You are on page 1of 19

I) ĐỐI TUỢNG NỘP THUẾ TNCN

Đối tuợng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu
thuế quy định tại điều 3 của Luật thuế TNCN phát sinh trong và ngoài lãnh thổ
Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại điều 3 của
Luật này phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
Pháp lệnh thuế TNCN hiện hành chỉ phân biệt cá nhân cư trú đối với đối
tuợng nộp thuế là cá nhân nguời nuớc ngoài.
1) Cá nhân cư trú là nguời đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
a)Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm duơng lịch
hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam
b)Có nơi ở thuờng xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thuờng
trú hoặc có nhà ở thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng có thời hạn.
2) Cá nhân không cư trú là nguời không đáp ứng điều kiện quy định nêu
trên.
II) THU NHẬP CHỊU THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
Cụ thể về xác định 10 khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân:
1) Thu nhập từ hoạt động kinh doanh: Đây là khoản thu nhập hoàn toàn
mới
a)Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá dịch vụ
b)Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân có giấy phép hoặc
chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.
Truờng hợp nhiều nguời cùng tham gia kinh doanh trong một đăng ký
kinh doanh thì thu nhập chịu thuế của mỗi nguời đuợc xác định theo một trong các
nguyên tắc sau đây:
+Tính theo tỷ lệ vốn góp cua từng cá nhân ghi trong đăng ký kinh
doanh;
+Tính theo thoả thuận giữa các cá nhân ghi trong đăng ký kinh
doanh;
+tính bằng số bình quân thu nhập đầu nguời trong truờng hợp đăng
ký kinh doanh không xác định tỷ lệ vốn góp hoặc không có thoả thuận về phân
chia thu nhập giữa các cá nhân.
hiện hành cá nhân có phát sinh khoản thu nhập này thì phải chịu thuế
TNDN theo quy định của lựât thuế TNDN
Xác định TNCT từ hoạt động kinh doanh:
-Đối với cá nhân cứ trú :
Thu nhập chịu thuế từ hoạt động kinh doanh đuợc xác định bằng
cách lấy doanh thu trừ các phí liên quan trực tiếp đến việc tạo ra doanh thu và thu
nhập đó.
Đối với cá nhân kinh doanh chưa tuân thủ đúng chế độ kế toán, hoá
đơn, chứng từ mà không xác định đuợc doanh thu, chi phí và TNCT thì cơ quan
thuế có thẩm quyền ấn định doanh thu, tỷ lệ TNCT để xác định TNCT phù hợp với
từng ngành nghề SXKD theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
-Đối với cá nhân không cư trú:
Là toàn bộ doanh thu từ hoạt động SXKD
Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế:
Là thời điểm xác định doanh thu: thời điểm xác định doanh thu là thời
điểm chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá, hoàn thành dịch vụ hoặc thời điểm lập
hoá đơn bán hàng, cung ứng dịch vụ.
2)Thu nhập từ tiền lương , tiền công bao gồm:
a) tiền lương , tiền công và các khoản có tính chất tiền lương , tiền công
b) các khoản phụ cấp , trợ cấp trừ các khoản phụ cấp trợ cấp theo quy định của
pháp luật về ưu đãi người có công , phụ cấp quốc phòng , an ninh, phụ cấp
độc hại , nguy hiểm đối với những ngành , nghề hoặc công việc ở nơi làm
việc có yếu tố độc hại , nguy hiểm , phụ cấp thu hút , phụ cấp khu vực theo
quy định của pháp luật, trợ cấp khó khăn đột xuất , trợ cấp tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp , trợ cấp 1 lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi , trợ
cấp do suy giảm khả năng lao động , trợ cấp hưu trí 1 lần , tiền tuất hàng
tháng , trợ cấp thôi việc , trợ cấp mất việc làm theo quy định của bộ luật lao
động , các khoản trợ cấp khác do bảo hiểm xã hội chi trả , trợ cấp giải quyết
tệ nạn xã hội
c) tiền thù lao dưới các hình thức
d) tiền nhận từ tham gia hiệp hội kinh doanh , hội đồng quản trị , ban kiểm
soát , hôi đồng quản lý và các tổ chức
e) các khoản lợi ích khác mà đối tượng nộp thuế nhận được bằng tiền hoặc
không bằng tiền
3)Thu nhập chịu thuế từ đầu tư vốn: đây là khoản thu nhập mới đuợc bổ
sung
a.Tiền lãi cho vay
b.Lợi tức cổ phần
c.Thu nhập từ đầu tư vốn duới các hình thức khác, trừ thu nhập từ lãi trái
phiếu chính phủ.
Theo Pháp lệnh thuế TNCN hiện hành thì các khoản thu nậhp từ đầu tư
vốn tạm thời không phải chịu thuế thu nhập cá nhân.
thời điểm xác định thụ nhập chịu thuế từ đầu tư vốn:
Là thời điểm tồ chức, cá nhân trả thu nhập cho đối tuợng nộp thuế
hoặc thời điểm đối tuợng nộp thúê nhận đuợc thu nhập.
4)Thu nhập từ chuyển nhuợng vốn: đây là khoản thu nhập mới đuợc bổ sung
a.Thu nhập từ chuyển nhuợng phần vốn trong các tổ chức kinh tế
b.Thu nhập từ chuyển nhuợng chứng khoán
c.Thu nhập từ chuyển nhuợng vốn duới các hình thức khác.
Hiện hành cá nhân có phát sinh khoản thu nhập từ chuyển nhuợng vốn
phải chịu thuê TNDN the quy định của Luật thuế TNDN.
Xác định thu nhập từ chuyển nhuợng vốn:
-Đối với cá nhân cư trú:
+Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhuợng vốn đuợc xác định bằng giá
bán trừ giá mua và các khoản chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ
chuyển nhuợng vốn.
+Truờng hợp không xác định đuợc giá mua và chi phí liên quan đến
việc chuyển nhuợng chứng khoán thì thu nhập chịu thuế đuợc xác định là giá bán
chứng khoán.
-Đối với cá nhân không cư trú:
Là tổng số tiền mà cá nhân không cư trú nhận đuợc từ việc chuyển
nhuợng phần vốn tại tổ chức, cá nhân Việt Nam.
thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ chuyển nhuợng vốn:
thời điểm xác nhận thu nhập chịu thuế từ chuyển nhuợng vốn là thời
điểm giao dịch chuyển nhuợng vốn hoàn thành theo quy định của pháp luật.
5)Thu nhập từ chuyển nhuợng bất động sản: đây là khoản thu nhập mới
đuợc bổ sung
a.Thu nhập từ CQSDĐ và tài sản gắn liền với đất
b.Thu nhập từ chuyển nhuợng quyền sở hữu hoặc sở dụng nhà ở
c.Thu nhập chuyển nhuợng quyền thuê đất, thuê mặt nuớc
d.Các khoản thu nhập khác nhận đuợc từ chuyển nhuợng bất động sản
Hiện hành, chỉ có cá nhân chuyển quyền sử dụng đất cùng với tài sản
trên đất phải nộp thuế CQSDĐ tính trên giá đất do UBND tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung uơng quy định, cá nhân chuyển nhuợng nhà không phải nộp thuế.
Xác định thu nhập từ chuyển nhuợng bất động sản:
-Đối với cá nhân cư trú
Thu nhập chịu thuế đuợc xác định bằng giá chuyển nhuợng bất động
sản theo từng lần chuyển nhuợng trừ giá mua bất động sản và các chi phí liên
quan, cụ thể như sau:
+Giá chuyển nhuợng bất động sản là giá theo hợp đồng tại thời
điểm chuyển nhuợng;
+giá mua bất động sản là giá theo hợp đồng tại thời điểm mua;
+Các chi phí liên quan đuợc trừ căn cứ vào chứng từ, hoá đơn
theo quy định của pháp luật, bao gồm các loại phí, lệ phí theo quy định của luật
liên quan đến quyền sử dụng đất; chi phí cải tạo đất,cải tạo nhà, chi phí san lấp
mặt bằng; chi phí đầu tư xây dựng nhà ở, kết cấu hạ tầng và công trình kiến trúc
trên đất; các chi phí khác liên quan đến việc chuyển nhuợng bất động sản.
Truờng hợp không xác định đuợc giá mua và chi phí liên quan đến
việc chuyển nhuợng bất động sản thì thu nhập chịu thuế đuợc xác định là giá
chuyển nhuợng bất động sản.
-Đối với cá nhân không cư trú:
Là giá chuyển nhuợng bất động sản.
Thời điểm xác định thu nhập chịu thế từ chuyển nhuợng bất động
sản:
Thời điểm thu nhập chịu thuế từ chuyển nhuợng bất động sản là thời
điểm hợp đồng chuyển nhuợng có hiệu lực theo quy định của pháp luật.
6)Thu nhập chịu thuế từ trúng thuởng: đây là khoản thu nhập hiện hành đa
có nhưng có điều chỉnh sửa đổi.
Thu nhập chịu thuế từ trúng thuởng là phần giá trị giải thuởng vuợt trên 10
đồng mà đối tuợng nộp thuế nhận đuợc theo từng lần trúng thuởng.
Theo pháp lệnh thuế TNCN hiện hành: nếu giá trị giải thuởng trên 15 triệu
thì tính trên toàn bộ số tiền trúng thuởng.
Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ trúng thuởng là thời điểm tổ chức
cá nhân trả thu nhập cho đối tuợng nộp thuế.
7)Thu nhập chịu thuế từ bản quyền: đây là khoản thu nhập hiện hành đã có
nhưng có điều chỉnh sửa đổi
Thu nhập chịu thuế từ bản quyền là phần thu nhập vuợt trên 10 triệu đồng
mà đối tuợng nộp thuế nhận đuợc khi chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối
tuợng của quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ theo từng hợp đồng
Theo pháp lệnh thuế TNCN hiện hành: nếu giá trị hợp đồng có giá trị trên
15 triệu thì tính trên toàn bộ số tiền nhận theo hợp đồng.
Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ bản quyền là thời điểm tổ chức,
cá nhân trả thu nhập cho đối tuợng nộp thuế.
8)Thu nhập từ chuyển nhuợng quyền thuơng mại: đây là khoản thu nhập
mới đuợc bổ sung
Thu nhập chịu thuế từ nhuợng quyền thuơng mại là phần thu nhập vuợt trên
10 triệu đồng mà đối tuợng nộp thuế nhận đuợc theo từng hợp đống nhuợng quyền
thuơng mại.
Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ nhuợng quyền thuơng mại là thời
điểm tổ chức,cá nhân trả thu nhập cho đối tuợng nộp thuế.
9)Thu nhập từ nhận thừa kế: Đây là khoản thu nhập mới đuợc bổ sung
Thu nhập từ nhận thừa kế là phần giá trị tài sản thừa kế, quà tặng vuợt trên
10 triệu đồng mà đối tuợng nộp thuế nhận đuợc theo từng lần phát sinh
Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế là thời điểm đối tuợng nộp thuế
nhận đuợc thừa kế.
Hiện hành, khoản thu nhập này không phải chịu thuế TNCN.
10)Thu nhập từ quà tặng: đây là khoản thu nhập mới đuợc bổ sung
Thu nhập chịu thuế từ nhận quà tặng là phần giá trị quà tặng vuợt trên 10
triệu đồng mà đối tuợng nộp thuế nhận đuợc theo từng lần phát sinh
Thời điểm xác định thu nậhp chịu thuế là thời điểm tồ chức, cá nhân tặng
cho đối tuợng nộp thuế hoặc thời điểm đối tuợng nộp thuế nhậnđuợc thu nậhp.
Hiện hành, klhoản thu nhập này không phải chịu thuế TNCN.
III. THU NHẬP MIỄN THUẾ
1.Thu nhập từ chuyển nhuợng bất động sản giữa vợ với chồng, cha đẻ, mẹ đẻ
với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôil; cha chồng, mẹ chồng với con dâu;
cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với
cháu ngoại; anh , chị, em ruột với nhau.
2.Thu nhập từ chuyển nhuợng nhà ở, quyền sử dụng đất với tài sản gắn liền với
đất ở của cá nhân trong truờng hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nấht.
Truờng hợp này hiện hành vẫn thu thuế CQSDĐ theo quy định cua luật thuế
CQSDĐ
3.Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân đuợc nàh nuớc giao đất.
4.Thu nhập từ thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ
đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng mẹ chồng với con dâu;
cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với
cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
5.Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, làm muối , nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản chưa qua chế biến thành các sản
phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thuờng.
6.Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đuợc nhà
nuớc giao để sản xuất.
Hiện hành theo quy định của luật thuế CQSDDĐ thì khoản thu nhập
này phải nộp thuế CQSDĐ theo thuế suất 2%.
7.Thu nhập từ lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân
thọ.
Hiện hành tạm thời chưa thu thuế
8.Thu nhập từ kiều hối.
Hiện hành tạm thời chưa thu thuế
9.Phần tiền luơng làm việc ban đêm, làm thêm giờ đuợc trả cao hơn so với tiền
luơng làm việc ban ngày, làm trong giờ theo quy định của pháp luật
Ví dụ: Một cá nhân có mức lương trả theo ngày làm việc bình thường theo
quy định của Bộ luật Lao động là 20.000 đồng/giờ.
- Trường hợp cá nhân làm thêm giờ vào ngày thường, cá nhân được trả
30.000 đồng/giờ thì thu nhập được miễn thuế là:
30.000 đồng/giờ – 20.000 đồng/giờ = 10.000 đồng/giờ
- Trường hợp cá nhân làm thêm giờ vào ngày nghỉ hoặc ngày lễ, cá nhân
được trả 40.000 đồng/giờ thì thu nhập được miễn thuế là:
40.000 đồng/giờ – 20.000 đồng/giờ = 20.000 đồng/giờ
Đơn vị sử dụng lao động phải lập bảng kê phản ánh rõ thời gian làm đêm, làm
thêm giờ, khoản tiền lương trả thêm do làm đêm, làm thêm giờ đã trả cho người
lao động.

Hiện hành luơng làm thêm giờ, luơng ca 3 vẫn là thu nhập chịu thuế
TNCN.
10.Tiền luơng hưu do Bảo hiểm xã hội chi trả
11.Thu nhập từ học bổng, bao gồm:
a.Học bổng nhận đuợc từ Ngân Sách Nhà Nuớc
b.Học bổng nhận đuợc từ tổ chức trong nuớc và ngoài nuớc theo chuơng
trình hỗ trợ khuyến học của tổ chức đó.
12.Thu nhập từ bồi thuờng hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nâhn thọ, tiền bồi
thuờng tai nạn lao động, l khoản bồi thuờng Nhà nuớc và các khoản bồi thuờng
khác theo quy định của pháp kuật.
13.Thu nhập nhận đuợc từ quỹ từ thiện đuợc cơ quan Nhà Nuớc có thẩm quyền
cho phép thành lập hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo,
không nhằm mục đích lợi nhuận.
14.Thu nhập nhận đuợc từ nguồn viện trợ nuớc ngoài vì mục đích từ thiện,
nhân đạo duới hình thức chính phủ và phi chình phủ đuợc cơ quan nhà nuớc có
thẩm quyền phê duyệt
IV. Giảm thuế
Đối tượng nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn, bệnh hiểm
nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì được xét giảm thuế tương ứng với
mức độ thiệt hại nhưng không vượt quá số thuế phải nộp.
Xác định số thuế được giảm
Căn cứ để xác định mức độ thiệt hại được giảm thuế là tổng chi phí thực tế
để khắc phục thiệt hại trừ đi các khoản bồi thường nhận được từ cơ quan bảo hiểm
(nếu có), hoặc từ tổ chức, cá nhân gây ra tai nạn (nếu có).
Số thuế giảm được xác định như sau:
- Trường hợp số thuế phải nộp trong năm tính thuế lớn hơn mức độ thiệt hại
thì số thuế giảm sẽ bằng mức độ thiệt hại.
- Trường hợp số thuế phải nộp trong năm tính thuế nhỏ hơn mức độ thiệt
hại thì số thuế giảm sẽ bằng số thuế phải nộp.
V. QUY ĐỔI THU NHẬP CHỊU THUẾ RA ĐỒNG VIỆT NAM
1. Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân được tính bằng Đồng Việt Nam.
Trường hợp thu nhập chịu thuế nhận được bằng ngoại tệ phải quy đổi ra Đồng
Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng
tại thời điểm phát sinh thu nhập.
Đối với loại ngoại tệ không có tỷ giá hối đoái với Đồng Việt Nam thì phải
quy đổi thông qua một loại ngoại tệ có tỷ giá hối đoái với Đồng Việt Nam
2. Thu nhập chịu thuế nhận được không bằng tiền phải quy đổi ra Đồng
Việt Nam theo giá thị trường của sản phẩm, dịch vụ đó hoặc sản phẩm, dịch vụ
cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh thu nhập.
VI. Kỳ tính thuế
1. Đối với cá nhân cư trú
1.1. Kỳ tính thuế theo năm: áp dụng đối với thu nhập từ kinh doanh và thu
nhập từ tiền lương, tiền công.
Trường hợp trong năm dương lịch, cá nhân có mặt tại Việt Nam từ 183
ngày trở lên thì năm tính thuế được tính theo năm dương lịch.
Trường hợp trong năm dương lịch, cá nhân có mặt tại Việt Nam dưới 183
ngày, nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam
là từ 183 ngày trở lên thì năm tính thuế đầu tiên được xác định là 12 tháng liên tục
kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam. Từ năm thứ hai, năm tính thuế căn cứ
theo năm dương lịch.
Ví dụ: Ông X có quốc tịch Nhật đến Việt Nam từ ngày 15/5/2009. Trong
năm 2009, ông X có mặt tại Việt Nam tổng cộng 140 ngày và trong năm 2010,
tính đến 14/5/2010, ông X có mặt tại Việt Nam trên 43 ngày. Năm tính thuế đầu
tiên của ông X được xác định từ ngày 15/5/2009 đến hết ngày 14/5/2010. Năm
tính thuế thứ hai được xác định từ ngày 01/01/2010 đến hết ngày 31/12/2010.
1.2. Kỳ tính thuế theo từng lần phát sinh thu nhập: áp dụng đối với thu nhập
từ đầu tư vốn; thu nhập từ chuyển nhượng vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất
động sản; thu nhập từ trúng thưởng; thu nhập từ bản quyền; thu nhập từ nhượng
quyền thương mại; thu nhập từ thừa kế; thu nhập từ quà tặng.
1.3. Kỳ tính thuế theo từng lần chuyển nhượng hoặc theo năm đối với thu
nhập từ chuyển nhượng chứng khoán. Trường hợp cá nhân áp dụng kỳ tính thuế
theo năm thì phải đăng ký từ đầu năm với cơ quan thuế.
2. Đối với cá nhân không cư trú:
Kỳ tính thuế đối với cá nhân không cư trú được tính theo từng lần phát sinh
thu nhập áp dụng đối với tất cả thu nhập chịu thuế.
Trường hợp cá nhân kinh doanh không cư trú có địa điểm kinh doanh cố
định như cửa hàng, quầy hàng,.. thì kỳ tính thuế áp dụng như đối với cá nhân cư
trú có thu nhập từ kinh doanh.
VIII.CĂN CỨ TÍNH THUẾ ĐỐI VỚI CÁ NHÂN CƯ TRÚ
1.thu nhập tính thuế
a. thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh , tiền lương , tiền công
thu nhập tính thuế tổng thu nhập các khoản đóng góp giảm trừ
từ kinh doanh ,tiền lương = chịu thuế - BHXH,BHYT - gia cảnh
tiền công và từ thiện
b.thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn , chuyển nhượng vốn ,
bất động sản , trúng thưởng , tiền bản quyền , nhượng quyền thương
mại,nhận thừa kế , quà tặng là thu nhập chịu thuế
2.biểu thuế đối với cá nhân cư trú:gồm 2 loại
a.biểu thuế luỹ tiến từng phần(áp dụng đối với thu nhập từ kinh doanh , từ tiền
lương , tiền công)
b.biểu thuế suất toàn phần(áp dụng đối với những thu nhập còn lại)
BIỂU THUẾ LUỸ TIẾN TỪNG PHẦN
bậc phần thu nhập tính phần thu nhập tính thuế
thuế thuế/năm (triệu đồng ) / tháng (triệu đồng) thuế suất(%)
1 đến 60 đến 5 5
2 Trên 60 đến 120 Trên 5 đến 10 10
3 Trên 120 đến 216 Trên 10 đến 18 15
4 Trên 216 đến 384 Trên 18 đến 32 20
5 Trên 384 đến 624 Trên 32 đến 52 25
6 Trên 624 đến 960 Trên 52 đến 60 30
7 Trên 960 Trên 80 35
BIỂU THUẾ LUỸ TIẾN TỪNG PHẦN
bậc phần thu nhập tính Thuế thu nhập cá nhân
thuế thuế / tháng (triệu đồng) thuế suất(%) phải nộp(đồng)
1 đến 5 5 TNCT*5%
2 Trên 5 đến 10 10 TNCT*10%-250000
3 Trên 10 đến 18 15 TNCT*15%-750000
4 Trên 18 đến 32 20 TNCT*20%-1650000
5 Trên 32 đến 52 25 TNCT*25%-3250000
6 Trên 52 đến 60 30 TNCT*30%-5850000
7 Trên 80 35 TNCT*35%-9850000

bậc phần thu nhập tính THUẾ THU NHẬP CÁ


thuế thuế/năm (triệu đồng ) thuế suất(%) NHÂN PHẢI NỘP
1 đến 60 5 TNCT*5%
2 Trên 60 đến 120 10 TNCT*10%-3000000
3 Trên 120 đến 216 15 TNCT*15%-9000000
4 Trên 216 đến 384 20 TNCT*20%-19800000
5 Trên 384 đến 624 25 TNCT*25%-39000000
6 Trên 624 đến 960 30 TNCT*30%-70200000
7 Trên 960 35 TNCT*35%-118200000
Ví dụ về tính thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương , tiền công của cá
nhân cư trú:
Vd1:cá nhân có thu nhập 10 triệu / đồng / tháng là người độc thân .
Tính giảm trừ gia cảnh :4 triệu đồng ( cho bản thân người nộp thuế)
Thu nhập tính thuế : 10 triệu - 4 triệu = 6 triệu đồng
thuế phải nộp như sau:
bậc 1: 5 triệu *5%= 250000 đồng
bậc 2 : 1 triệu * 10% = 100000 đồng
tổng thuế thu nhập phải nộp là:350000 đồng
(thuế TNCN tính nhanh theo biểu thuế luỹ tiến từng phần:
6000000 đồng * 10%- 250000 đồng = 350000 đồng)
Vd2: nếu có thu nhập 10 triệu đồng mà phải nuôi 1con nhỏ và nuôi dưỡng bố mẹ
đã già thì thuế phải nộp là:
Tính giảm trừ gia cảnh :4 triệu đồng ( cho bản thân người nộp thuế)+4.8 triệu (3
người phụ thuộc) = 8.8 triệu
Thu nhập tính thuế : 10 triệu -8.8 triệu=1.2 triệu đồng
thuế phải nộp như sau:
1.2 triệu *5%=60000 đồng
So với thuế TNCN hiện hành là (10 triệu - 5 triệu)*10%=500000 đồng thì thuế
phải nộp theo luật thuế TNCN thấp họn 440000 đồng
Ví dụ về tính thuế TNCN đối với thu nhập từ hoạt động KD của cá nhân cư trú:
Cá nhân KD có kết quả hoạt động KD được ghi nhận trong năm 2009 như sau:
-tổng thu nhập chịu thuế phát sinh :500.000.000 đồng
-BHXH, BHYT phá sinh trong năm mua cho chủ hộ KD:12.000.000 đồng
-trong năm có chi đóng góp cho từ thiện là : 50.000.000 đồng
-biết rằng chủ hộ KD phải nuôi dưỡng bố mẹ già và 4 đứa con nhỏ
Tính thuế TNCN phải nộp của chủ hộ trong năm 2009:
Tính giảm trừ gia cảnh :4 triệu đồng(cho bản thân người nộp thuế)+9.6 triệu (6
người phụ thuộc )=13.6 triệu
Thu nhập tính thuế:500 triệu -12 triệu - 50 triệu - 13.6 triệu = 424.400.000 đồng
thuế phả nộp như sau:
424.000.000 đồng * 25% -39.000.000 đồng=67.100.000 đồng
So với thuế TNCN hiện hành là: 500 triệu *28%= 140 triệu đồng thì thuế phải nộp
theo luật thuế TNCN thấp hơn 72.900.000 đồng
BIỂU THUẾ SUẤT TOÀN PHẦN
THU NHẬP TÍNH THUẾ SUẤT(%) THUẾ SUẤT HIỆN
THUẾ HÀNH(%)
a. thu nhập từ đầu tư vốn 5
b. thu nhập từ bản quyền, 5 5
nhượng quyền thương
mại
c.thu nhập từ trúng 10 10
thưởng
d.thu nhập từ thừa kế , 10
quà tặng
e.thu nhập chịu thuế từ 20 28
chuyển nhượng vốn quy
định tại khoản 1 điều 13
của luật này
Thu nhập từ chuyển 0.1
nhượng chứng khoán quy
định tại khoản 2 điều 13
của luật này
f.thu nhập từ chuyển 25
nhượng bất động sản quy
định tại khoản 1 điều 14
của luật này
thu nhập từ chuyển 2 2% hoặc 4% giá đất UB
nhượng bất động sản quy
định tại khoản 2 điều 14
của luật này
VIII. CĂN CỨ TÍNH THUẾ ĐỐI VỚI CÁ NHÂN KHÔNG CƯ TRÚ
một số điểm lưu ý khi xác định thu nhập chịu thuế:
-thu nhập chịu thuế chỉ tính trên phần thu nhập phá sinh tại VN
-cách xác định thu nhập chịu thuế khác với đối tượng cư trú ( thu nhập không được
trừ chi phí)
-không áp dụng giảm trừ gia cảnh
1. thuế đối với thu nhập từ kinh doanh:
-thuế đối với thu nhập từ kinh doanh của cá nhân không cư trú được xác định bằng
doanh thu từ hoạt động sản xuất , kinh doanh nhân với thuế suất
-doanh thu là toàn bộ số tiền phát sinh từ việc cung ứng hàng hoá , dịch vụ bao
gồm cả chi phí do bên mua hàng hoá , dịch vụ trả thay cho cá nhân không cư trú
mà không được hoàn trả
-thuế suất đối với thu nhập từ kinh doanh quy định đối với từng lĩnh vực, ngành
nghề sản xuất , kinh doanh như sau:
+1% đối với hoạt động kinh doanh hàng hoá
+5% đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ
+2% đối với hoạt động sản xuất , xây dựng , vận tải và hoạt động kinh doanh khác
hiện hành các đối tượng này chịu thuế nhà thầu(thuế GTGT, thuế TNDN) theo quy
định tại thông tư số 05/2005/TT-BTC ngày 11/01/2005 của BTC hướng dẫn chế
độ thuế với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân VN và cá nhân
nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại VN
2.thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công :
-thuế đối với thu nhập từ tiền lương , tiền công của cá nhân không cư trú được xác
định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương , tiền công quy định tại khoản 2 điều
này nhân với thuế suất 20%
-thu nhập chịu thuế từ tiền lương , tiền công của cá nhân là tổng số tiền lương ,
tiền công mà cá nhân không cư trú nhận được do thực hiện công việc tại VN ,
không phân biệt nơi trả thu nhập
hiện hành thuếTNCN đối với cá nhân nước ngoài không cư trú nhận được thu
nhập phá sinh tại VN do thực hiện công việc tại VN tính theo thuế suất 25%
3.thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn:
-thuế thu nhập từ đầu tư vốn của cá nhân cư trú được xác định bằng tổng số tiền
mà cá nhân không cư trú nhận được từ việc đầu tư vốn vào tổ chức , cá nhân tại
VN với thuế suất 5%
4.thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn
-thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú được xác
định bằng tổng số tiền mà cá nhân không cư trú nhận được từ việc chuyển nhượng
phần vốn tại tổ chức, cá nhân VN nhân với thuế suất 0.1% không phân biệt việc
chuyển nhượng được thực hiện tại VN hay nước ngoài
5.thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
- thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản tại VN của cá nhân không
cư trú được xác định bằng giá chuyển nhượng bất động sản nhân với thuế suất 2%
6.thuế đối với thu nhập từ bản quyền , nhượng quyền thương mại
-thuế đối với thu nhập từ bản quyền của cá nhân không cư trú được xác định bằng
phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo từng hợp đồng chuyển giao , chuyển
quyền sử dụng các đối tượng quyền sở hữu trí tuệ , chuyển giao công nghệ tại VN
nhân với thuế suất 5%
-thuế đối với thu nhập từ nhượng thương mại của cá nhân không cư trú được xác
định bằng phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo từng hợp đồng nhượng
quyền thương mại tại VN nhân với thuế suất 5%
7. thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng , thừa kế , quà tặng
- thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng , thừa kế , quà tặng của cá nhân không cư
trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế nhân với thuế suất 10%
- thu nhập chịu thuế từ trúng thưởng của cá nhân không cư trú là phần giá trị giải
thưởng vượt trên 10 triệu đồng theo từng lần trúng thưởng tại VN , thu nhập từ
nhận thừa kế , quà tặng là phần giá trị tài sản thừa kế , quà tặng vượt trên 10 triệu
đồng theo từng lần phát sinh thu nhập mà cá nhân không cư trú nhận được tại VN
IX.KHAI THUẾ , QUYẾT TOÁN THUẾ , KHẤU TRỪ , HOÀN THUẾ
khấu trừ thuế: là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế
phải nộp vào thu nhập của đối tượng nộp thuế trước khi trả thu nhập,căn cứ vào
biểu thuế suất của 10 lọai thu nhập
Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân thực
hiện các dịch vụ mà không ký hợp đồng lao động như tiền nhuận bút; tiền dịch
sách; tiền giảng dạy; tiền tham gia các Hiệp hội, Hội đồng quản trị, Hội đồng
thành viên, Ban quản lý,...; tiền thực hiện các dịch vụ khoa học kỹ thuật; dịch vụ
văn hoá; thể dục thể thao; các dịch vụ tư vấn thiết kế xây dựng, dịch vụ pháp lý,...
có tổng mức trả thu nhập từ 500.000 đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế trước
khi trả cho cá nhân theo hướng dẫn sau:
- Khấu trừ 10% trên thu nhập áp dụng đối với các cá nhân đã có mã số thuế.
- Khấu trừ 20% trên thu nhập áp dụng đối với các cá nhân không có mã số thuế.
- Người kinh doanh lưu động thuộc đối tượng nộp thuế TNCN sẽ phải khai và tạm
nộp thuế TNCN, mức tạm nộp thuế TNCN là 10% tính trên thu nhập chịu thuế của
chuyến hàng . Hết năm, cá nhân kinh doanh lưu động sẽ phải quyết toán thuế để
xác định chính xác số thuế phải nộp nếu thấy số thuế phải nộp lớn hơn số thuế đã
tạm nộp. Để kiểm soát được doanh thu và số thuế của người kinh doanh lưu động,
cơ quan thuế sẽ thông qua nơi mua hàng và nơi bán hàng để kiểm soát. Cá nhân
kinh doanh lưu động không kê khai sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý
thuế
KHAI THUẾ:
-cá nhân cư trú có thu nhập từ hoạt động kinh doanh phải áp dụng kỳ tính thuế
theo năm , hàng quý phải kê khai tạm nộp thuế TNCN cuối năm thực hiện quyết
toán thuế .
Khai tạm nộp thuế thu nhập cá nhân quý: trường hợp Cá nhân kinh doanh hoặc
nhiều người cùng góp vốn, cùng tham gia kinh doanh, cùng đứng tên trong một
đăng ký kinh doanh kể cả trường hợp cho thuê nhà, mặt bằng có đồng sở hữu (gọi
chung là nhóm kinh doanh) thực hiện đầy đủ chế độ kế toán hoá đơn, chứng từ

Thu nhập tính thuế


Số thuế tạm Thuế suất theo biểu luỹ tiến
tạm tính trong quý
nộp hàng = [ x từng phần áp dụng đối với ] x 3
quý 3 thu nhập tháng
trường hợp nhóm kinh doanh Số thuế thu nhập cá nhân tạm nộp sẽ được tính riêng
cho từng cá nhân của nhóm kinh doanh trên cơ sở thu nhập tạm phân bổ cho từng
cá nhân, gia cảnh của từng cá nhân và biểu thuế
Khai thuế đối với cá nhân kinh doanh chỉ hạch toán được doanh thu kinh doanh,
không hạch toán được chi phí: hồ sơ khai thuế, căn cứ tính thuế, thời hạn nộp thuế
được thực hiện như đối với cá nhân kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán
hoá đơn, chứng từ. Riêng chi phí kinh doanh được xác định theo mức ấn định của
cơ quan thuế.
Khai thuế đối với cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh không thực hiện
hoặc thực hiện không đúng chế độ kế toán hoá đơn, chứng từ nộp thuế theo
phương pháp khoán thuế.
-cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công hàng tháng kê khai thuế

Khai thuế đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế.
có trách nhiệm khai thuế và nộp tờ khai cho cơ quan thuế hàng tháng.Tổ chức, cá
nhân trả các khoản thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân thực hiện khấu
trừ thuế
Khai thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền
công trực tiếp kê khai nộp thuế cho cơ quan thuế
Các trường hợp phải khai thuế tháng
- Cá nhân nhận thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức, cá nhân trả
từ nước ngoài
- Các cá nhân là người Việt Nam có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các
tổ chức quốc tế, các Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam trả.
Cá nhân khác có thu nhập từ tiền lương, tiền công không thuộc các trường hợp nêu
trên không phải khai thuế tháng
-Khai thuế đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền
lương, tiền công trong trường hợp số ngày có mặt tại Việt Nam tính trong năm
dương lịch đầu tiên là dưới 183 ngày, nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ
ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên.
- Năm tính thuế thứ nhất: khai và nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ
90 kể từ ngày tính đủ 12 tháng liên tục.
- Năm tính thuế thứ hai: khai và nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ
90 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
Số thuế phải nộp trong năm thứ 2 sẽ được trừ cho phần thuế đã nộp trong năm tính
thuế thứ nhất tương ứng thời gian trùng với năm tính thuế thứ 2.
Số thuế tính trùng được trừ vào năm tính thuế thứ 2 được xác định như sau:
Số thuế phải nộp trong năm
Số tháng
Số thuế tính tính thuế thứ nhất
x tính trùng
trùng được trừ = 12
Ví dụ: Ông A đến Việt Nam làm việc ngày 01/5/2009 (là ngày ghi trên hộ chiếu
của ông A) và có thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam.
Giả sử từ 01/5/2009 đến 31/12/2009, ông A có mặt tại Việt Nam là 160 ngày; từ
ngày 01/01/2010 đến 30/4/2010, ông A có mặt tại Việt Nam 30 ngày. Như vậy,
trong năm 2009 ông A không đủ thời gian có mặt tại Việt Nam để được xác định
là cá nhân cư trú (160 ngày nhỏ hơn 183 ngày). Tuy nhiên nếu tính trong 12 tháng
liên tục (từ ngày 01/5/2009 đến ngày 30/4/2010) ông A có mặt tại Việt Nam tổng
cộng là 190 ngày (160 ngày cộng 30 ngày), do đó ông A vẫn được xác định là cá
nhân cư trú.
Năm tính thuế thứ nhất của ông A được xác định từ ngày 01/5/2009 đến hết ngày
30/4/2010, ông A phải nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ
ngày 30/4/2010.
Năm tính thuế thứ 2 của ông A được xác định từ ngày 01/01/2010 đến hết ngày
31/12/2010; ông A phải nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ
ngày 31/12/2010.
Số thuế phải nộp trong năm thứ 2 của ông A được trừ phần thuế đã nộp trong năm
thứ nhất tương ứng với thời gian trùng với năm tính thuế thứ 2 cụ thể là các tháng
1, 2, 3, 4.
Số thuế tính trùng của năm 2009 được trừ vào năm tính thuế thứ 2010 của ông A
được xác định như sau:
Số thuế phải nộp trong
Số thuế tính = năm 2009 X 4 tháng
trùng được trừ 12

Khai thuế đối với cá nhân cư trú vừa có thu nhập từ kinh doanh, vừa có thu nhập
từ tiền lương, tiền công:
Cá nhân vừa có thu nhập từ kinh doanh, vừa có thu nhập từ tiền lương, tiền công
chỉ phải kê khai tạm nộp thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh
Khai thuế đối với thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn:
-Cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp có trách nhiệm khai thuế , nộp
thuế theo từng lần chuyển nhượng và thu nhập từ chuyển nhượng vốn không phải
quyết toán thuế
Khai thuế đối với thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng
-Cá nhân có thu nhập từ nhận thừa kế, nhận quà tặng có trách nhiệm khai thuế
theo từng lần phát sinh thu nhập từ thừa kế, quà tặng
Khai thuế đối với cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán
-mỗi lần chuyển nhượng không phải kê khai thuế , các công ty chứng khoán
NHTM nơi nhà đầu tư mở tài khoản chịu trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN
khai thuế đối với cá nhân có thu nhập từ bản quyền ,nhượng quyền thương
mại
-đối với cá nhân có thu nhập từ bản quyền ,nhượng quyền thương mại được thu
theo nguyên tắc khấu trừ tại nguồn . cá nhân có thu nhập từ bản quyền không phải
khai thuế , nộp thuế , quyết toán thuế
Khai thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
-cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản không phân biệt thuộc đối
tượng chịu thuế hay miễn thuế đều phải lập hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân và
nộp cùng hồ sơ chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản.
khai thuế đối với cá nhân có thu nhập từ trúng thưởng
cá nhân có thu nhập từ trúng thưởng không phải khai thuế , nộp thuế , quyết toán
thuế
-Cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh tại nước ngoài phải khai và nộp
thuế theo quy định của Luật Thuế thu nhập cá nhân. Khai thuế đối với từng khoản
thu nhập, thời hạn kê khai chậm nhất không quá 10 ngày kể từ ngày phát sinh thu
nhập hoặc nhận được thu nhập. Trường hợp khi phát sinh thu nhập hoặc nhận thu
nhập ở nước ngoài nhưng cá nhân có thu nhập đang ở nước ngoài thì thời hạn khai
thuế chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày nhập cảnh về Việt Nam.
+Trường hợp thu nhập phát sinh tại nước ngoài đã tính và nộp thuế thu nhập cá
nhân theo quy định của Luật Thuế thu nhập cá nhân của nước ngoài thì được trừ
số thuế đã nộp ở nước ngoài. Số thuế được trừ không vượt quá số thuế phải nộp
tính theo biểu thuế của Việt Nam tính phân bổ cho phần thu nhập phát sinh tại
nước ngoài. Tỷ lệ phân bổ được xác định bằng tỷ lệ giữa số thu nhập phát sinh tại
nước ngoài và tổng thu nhập chịu thuế.
Khai quyết toán thuế
+ Có số thuế phải nộp trong năm lớn hơn số thuế đã khấu trừ hoặc đã tạm nộp
trong năm hoặc có phát sinh nghĩa vụ thuế nhưng trong năm chưa bị khấu trừ hoặc
chưa tạm nộp.
+ Có yêu cầu về hoàn thuế hoặc bù trừ số thuế vào kỳ sau. Trường hợp cá nhân cư
trú là người nước ngoài, khi kết thúc Hợp đồng làm việc tại Việt Nam trước khi
xuất cảnh phải thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế.
Hồ sơ khai quyết toán thuế gồm:
+ Tờ khai quyết toán thuế theo mẫu số 09/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư
số 84/2008/TT-BTC.
+ Các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm.
Bạn cần nộp hồ sơ quyết toán thuế cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý đơn vị trả
thu nhập, chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch. Nếu bạn
vừa có thu nhập từ kinh doanh, vừa có thu nhập từ tiền lương, tiền công, bạn nộp
hồ sơ quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi bạn có hoạt động kinh doanh.
Nộp thuế
khi quyết toán thuế, nếu bạn có số thuế phải nộp lớn hơn số thuế bạn đã bị khấu
trừ, bạn phải nộp số thuế còn thiếu chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc
năm dương lịch. Bạn có thể nộp thuế bằng tiền mặt, bằng séc hoặc chuyển khoản
tới số tài khoản của Kho bạc nhà nước.
-cá nhân được hoàn thuế trong các trường hợp sau:
+số tiền thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp
+cá nhân đã nộp thuế nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế
+ các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
Việc hoàn thuế thu nhập cá nhân chỉ áp dụng đối với những cá nhân đã đăng ký
thuế và có mã số thuế.
Quy trình lấy lại tiền thuế thu nhập cá nhân
- Trường hợp đã nộp số thuế được giãn vào ngân sách nhà nước, cơ quan thuế căn
cứ chứng từ đã nộp ngân sách, chủ động thông báo đến tổ chức, cá nhân để thực
hiện hoàn trả tiền thuế, thủ tục hoàn trả như sau:
- Đơn vị chi trả thu nhập, cá nhân nộp thuế có văn bản đề nghị cơ quan thuế trực
tiếp quản lý hoàn trả tiền thuế được giãn nhưng đã nộp vào ngân sách nhà nước
theo mẫu số 01/HTBT (ban hành kèm theo thông tư 60/2007 ngày 14-6-2007 của
Bộ Tài chính) kèm theo tờ khai nộp thuế và chứng từ chứng minh đã nộp tiền thuế
vào ngân sách nhà nước.
- Căn cứ vào hồ sơ đề nghị hoàn thuế hợp lệ của đơn vị chi trả, cá nhân nộp thuế,
cơ quan thuế kiểm tra và ra quyết định hoàn thuế gửi cơ quan kho bạc cùng cấp để
cơ quan kho bạc trả tiền thuế.
- Thời gian hoàn trả chậm nhất là năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ
hợp lệ.
- Đơn vị chi trả thu nhập nhận được số tiền thuế hoàn trả phải có trách nhiệm trả
lại tiền thuế cho cá nhân có thu nhập trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày nhận
được tiền hoàn thuế
VI. QUY ĐỊNH VỀ GIẢM TRỪ GIA CẢNH
*giảm trừ gia cảnh là khoán tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính
thuế thu nhập cá nhân để tính đến hoàn cảnh cụ thể của người nộp thuế
*giảm trừ gia cảnh chỉ áp dụng đối với thu nhập từ kinh doanh và thu nhập từ tiền
lương , tiền công
*giảm trừ gia cảnh chỉ áp dụng đối với cá nhân(người VN và người nước ngoài )
là đối tượng cư trú tại VN
1.mức giảm trừ gia cảnh
-cho bản thân người nộp thuế : 4 triệu đồng/ người tháng
-cho mỗi người phụ thuộc :bằng 40%mức giảm trừ của người nộp thuế:1.6 triệu
đồng/ người tháng
2.quy định về người phụ thuộc
-con chưa thành niên , bị tàn tật , không có khả năng lao động
-các cá nhân không có thu nhập hoặc có thu nhập không vượt quá mức quy định ,
bao gồm con thành niên đang học đại học , cao đẳng , trung học chuyên nghiệp
hoặc học nghề, vợ hoặc chồng không có khả năng lao động , những ngừơi khác
không nơi nương tựa mà người nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng

- Người phụ thuộc gồm con, vợ hoặc chồng, bố mẹ, ông bà, chú bác, cô dì, anh chị
em ruột, cháu ruột. Trong đó riêng trường hợp ông bà, chú bác, cô dì, anh chị em
ruột, cháu ruột để được tính là người phụ thuộc phải kèm theo điều kiện không nơi
nương tựa và người nộp thuế đang trực tiếp nuôi dưỡng. Như vậy, khái niệm “nuôi
dưỡng trực tiếp” có nghĩa là cùng chung sống nhưng không bắt buộc phải chung
hộ khẩu.

- Theo quy định của Luật thuế TNCN, trường hợp anh chị em ruột được tính là
người phụ thuộc của nhau chỉ khi người kia không còn nơi nương tựa. Trường hợp
nếu bố mẹ đã mất hoặc tuy còn sống nhưng không có khả năng lao động hoặc đã
già yếu buộc người nộp thuế phải nuôi em cũng được tính người em đó là người
phụ thuộc, nếu em chưa đến tuổi thành niên.

VII.GIẢM TRỪ ĐỐI VỚI CÁC KHOẢN ĐÓNG GÓP TỪ THIỆN NHÂN
ĐẠO
-các khoản đóng góp từ thiện , nhân đạo chỉ được trừ vào thu nhập trước khi tính
thuế đối với thu nhập từ kinh doanh , tiền lương , tiền công của đối tượng nộp thuế
là cá nhân cư trú
-các khoản đóng góp được trừ bao gồm:
+khoản đóng góp vào tổ chức , cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh
đặc biệt khó khăn , người tàn tật , người già không nơi nương tựa
+khoản đóng góp vào quỹ từ thiện , quỹ nhân đạo , quỹ khuyến học
Xác định thuế trường hợp đặc biệt
-Khi kê khai thuế có sự phân biệt: đối với cá nhân cư trú kê khai thu nhập phát
sinh tại Việt nam và thu nhập phát sinh ngoài Việt nam; cá nhân không cư trú chỉ
kê khai thu nhập phát sinh tại Việt nam. Một cá nhân trong năm tính thuế vừa có
thu nhập ở trong nước vừa có thu nhập ở nước ngoài, Hiệp định thuế là cơ sở pháp
lý để xác định hoặc phân chia quyền đánh thuế đối với thu nhập của cá nhân thuộc
nước đã ký hiệp định thuế với Việt nam.
Ví dụ: Năm 2009, ông A có thu nhập phát sinh tại 2 nơi: 8 tháng ở Việt Nam và 4
tháng ở nước Z (giả sử nước Z có Hiệp định thuế với Việt Nam). Trường hợp này,
ông A là đối tượng cư trú của Việt Nam nên có nghĩa vụ kê khai, nộp thuế và
quyết toán thuế tại Việt Nam đối với thu nhập phát sinh tại Việt Nam và ở nước Z.
Trường hợp theo quy định của Hiệp định thuế giữa Việt Nam và nước Z có quy
định nước Z có quyền đánh thuế trước đối với thu nhập ông A thu được trong 4
tháng tại nước Z thì Ông A có nghĩa vụ kê khai, nộp thuế đối với thu nhập này tại
nước Z trước khi kê khai, nộp thuế đối với khoản thu nhập này tại Việt Nam.
Nếu ông A đã nộp thuế ở nước Z đối với thu nhập phát sinh trong 4 tháng ở nước
Z thì được trừ số thuế đã nộp ở nước Z nhưng không quá số thuế phải nộp tại Việt
Nam tính trên thu nhập từ nước Z theo Luật thuế Việt Nam.
Hiện nay, Việt Nam đã ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần với 48 quốc gia, vùng
lãnh thổ trên thế giới. Các cá nhân nước ngoài làm việc tại Việt Nam hoặc cá nhân
Việt Nam đến làm việc tại những nước, vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định tránh
đánh thuế 2 lần với Việt Nam thì việc đánh thuế đối với thu nhập của họ được thực
hiện theo nội dung đã được qui định tại Hiệp định và đương nhiên thu nhập chịu
thuế họ sẽ không bị đánh thuế trùng.
thuế thu nhập cá nhân có hiệu lực thi hành từ 1/1/2009 nhưng nhằm tháo gỡ
khó khăn cho sản xuất, kích cầu tiêu dùng, Chính phủ quyết định từ tháng 1
đến hết ngày 31/5/2009, các khoản thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng
chứng khoán, đầu tư vốn, kinh doanh, tiền lương, tiền công, nhượng quyền
thương mại... chưa phải đóng thuế thu nhập cá nhân .Trước mắt, người nộp
thuế vẫn phải thực hiện kê khai, nộp hồ sơ đăng ký mã số thuế, sau đó, khoản
tiền giãn này có được miễn nộp hay không sẽ được Quốc hội xem xét tại kỳ
họp thứ 5 diễn ra vào tháng 5/2009
-Đối tượng nằm trong diện giãn nộp thuế gồm cá nhân cư trú có thu nhập chịu
thuế từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công, từ đầu tư vốn, chuyển nhượng vốn
(gồm cả chuyển nhượng chứng khoán), thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền
thương mại.

Đối với cá nhân không cư trú, khoản thu nhập được giãn bao thuế gồm đầu tư vốn,
chuyển nhượng vốn; bản quyền; nhượng quyền thương mại.

Các đối tượng không được giãn nộp thuế gồm cá nhân cư trú có thu nhập từ
chuyển nhượng bất động sản, từ trúng thưởng, nhận thừa kế, nhận quà tặng; cá
nhân không cư trú (kể cả trường hợp không hiện diện tại Việt Nam hoặc rời Việt
Nam trước ngày 30/6/2009) có thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công, từ
chuyển nhượng bất động sản, trúng thưởng, nhận thừa kế, nhận quà tặng.

Theo quy định, các cá nhân nằm trong diện chịu thuế thu nhập nói trên được giữ
lại số thuế được giãn trong thời gian từ 1/1 đến ngày 31/5/2008.

1 số quy định mới trong thông tư 62 của BTC về việc giảm trừ thuế TNCN

Theo quy định mới, người nộp thuế có mẹ kế, bố dượng cũng được tính là người
phụ thuộc nếu thỏa mãn một số điều kiện như có bản sao giấy khai sinh của đối
tượng nộp thuế và bản sao giấy chứng nhận kết hôn để chứng minh là bố dượng,
mẹ kế hoặc các giấy tờ khác có liên quan trong đó có nội dung xác định là bố
dượng, mẹ kế. Quy định cũ tại thông tư số 84 không cho phép cá nhân khai mẹ kế,
bố dượng thuộc diện người phụ thuộc.

Ngoài ra, thông tư cũng hướng dẫn cụ thể hơn về hồ sơ chứng minh người phụ
thuộc là ông bà nội, ông bà ngoại, cô dì, chú bác, cậu ruột, anh chị em ruột, cháu
ruột và các cá nhân khác vào người phụ thuộc, kể cả những người mà người nộp
thuế không trực tiếp nuôi dưỡng.

Theo quy định mới này, khái niệm “phải nuôi dưỡng trực tiếp” cũng được mở rộng
hơn rất nhiều. Người phụ thuộc không chỉ ở cùng hộ khẩu với người nộp thuế mà
có thể ở nơi khác hoặc không cùng chung hộ khẩu. Thông tư 84 cũ cũng cho phép
người phụ thuộc là ông bà, cô dì, con cái... thỏa mãn các điều kiện: ngoài độ tuổi
lao động, không có thu nhập, tàn tật... Tuy nhiên, những người này chỉ được công
nhận khi đối tượng nộp thuế trực tiếp nuôi dưỡng hoặc chung hộ khẩu.

Đối với hoạt động chuyển nhượng vốn, Thông tư 62 quy định về trường hợp cá
nhân nhận cổ tức bằng cổ phiếu hoặc nhận cổ phiếu thưởng chưa phải nộp thuế thu
nhập cá nhân. Trừ khi số cổ phiếu này được đem đi bán hoặc chuyển nhượng cho
người khác mới phải đóng thuế thu nhập cá nhân.

Khi đó, số thuế phải nộp được tính là giá trị cổ tức ghi trên sổ sách kế toán hoặc số
lượng cổ phiếu thực nhận nhân với mệnh giá của cổ phiếu đó và thuế suất đối với
thu nhập từ đầu tư vốn. Trường hợp chuyển nhượng cổ phiếu nhận thay cổ tức, cổ
phiếu thưởng với giá thấp hơn mệnh giá thì thuế thu nhập cá nhân được tính theo
giá thị trường tại thời điểm chuyển nhượng.

Trường hợp giá thực tế chuyển nhượng cổ phiếu cao hơn mệnh giá thì cá nhân nộp
thuế chuyển nhượng chứng khoán theo mức thuế suất 0,1% trên giá thực chuyển
nhượng hoặc theo mức thuế suất 20% trên chênh lệch giữa giá thực tế chuyển
nhượng với mệnh giá hoặc giá trị cổ tức ghi trên sổ sách kế toán...

Quy định mới cũng bổ sung các khoản thu nhập phát sinh chưa được tính vào thu
nhập chịu thuế từ tiền công, tiền lương như khoản tiền mua vé máy bay khứ hồi do
đơn vị sử dụng lao động chi trả hộ (hoặc thanh toán) cho người lao động là người
nước ngoài về phép mỗi năm một lần. Căn cứ để xác định là hợp đồng lao động và
giá ghi trên vé máy bay từ Việt Nam đến quốc gia người nước ngoài mang quốc
tịch hoặc quốc gia, gia đình người nước ngoài sinh sống và ngược lại.

Đối với khoản tiền học phí cho con của người nước ngoài học tại Việt Nam theo
bậc học phổ thông do đơn vị sử dụng lao động chi trả hộ căn cứ vào hợp đồng lao
động và chứng từ nộp tiền học. Còn khoản tiền thuê nhà do đơn vị sử dụng lao
động chi trả hộ được tính vào thu nhập chịu thuế theo số thực tế chi trả hộ nhưng
không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế (chưa bao gồm tiền thuê nhà).
Về việc giảm thuế TNCN đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế TNCN theo
phương pháp khoán có tạm nghỉ kinh doanh:
Trường hợp trong năm khoán thuế, cá nhân kinh doanh có nghỉ liên tục từ trọn
01 tháng (từ ngày mùng 1 đến hết ngày cuối cùng của tháng đó) trở lên thì được
giảm 1/3 số thuế phải nộp quý; tương tự nếu nghỉ liên tục trọn 2 tháng trở lên thì
được giảm 2/3 số thuế phải nộp quý, nếu nghỉ trọn quý thì được giảm tất cả số
thuế phải nộp quý.
Ví dụ: Ông A là cá nhân kinh doanh có số thuế khoán phải nộp năm 2009 là 12
triệu đồng. Trong năm, Ông có nghỉ kinh doanh liên tục từ ngày 20/02 đến hết
ngày 20/6. Ông A sẽ được xét giảm thuế như sau :
- Số tháng nghỉ kinh doanh liên tục của Ông A được xét giảm thuế là tháng 3,
tháng 4 và tháng 5;
- Số thuế khoán hàng quý của Ông A là 12 triệu đồng/4 quý = 3 triệu đồng
Vậy số thuế Ông A được giảm sẽ là:
- Trong quý I: Ông A nghỉ kinh doanh liên tục 1 tháng nên Ông A được giảm
1/3 số thuế của quý I tướng ứng với 1 triệu đồng.
- Trong quý II: Ông A nghỉ kinh doanh liên tục 2 tháng nên Ông A được giảm
2/3 số thuế của quý II tướng ứng với 2 triệu đồng.

You might also like