You are on page 1of 23

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.

HCM
LỚP ĐH23NH16

NHÓM THUYẾT TRÌNH ĐỀ TÀI :

LẠM PHÁT

NHÓM 5
I.LÝ LUẬN VỀ LẠM PHÁT

• 1. Khái niệm:
Trong kinh tế học, lạm phát là sự
tăng lên theo thời gian của mức giá
chung của nền kinh tế
2.Đo lường lạm phát và các tiêu chí để
đo lường lạm phát

• Chỉ số giá tiêu dùng (CPI)


• Chỉ số giá sản xuất (PPI)
• Chỉ số giảm phát GDP
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI)
• Chỉ sổ giá cả tiêu dùng xã
hội là chỉ số được tính theo
một giỏ hàng tiêu dùng và
dịch vụ chính trên thị
trường
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI)

CPI(t) = Pt - P t-1 x 100

P t-1
Tỷ lệ lạm phát thời kỳ T= CPI thời kỳ T - CPI thời kỳ T-1
CPI thời kỳ T-1}*100%
Chỉ số giá sản xuất (PPI)
• Tỷ lệ lạm phát tính
theo PPI cũng có cách
tính tương tự như tính
tỷ lệ lạm phát theo
CPI, nhưng PPI được
tính trên một số lượng
hàng hoá nhiều hơn
CPI và tính theo giá
bán buôn (giá trong
lần bán đầu tiên)
Chỉ số giảm phát GDP
• Chỉ số “giảm phát GDP” được xác định bằng tỷ lệ của
GDP danh nghĩa và GDP thực tế theo công thức sau:

• PGDP = GDPd
• GDPt
• Trong đó: PGDP Chỉ số “giảm phát GDP”
• GDPd : GDP doanh nghĩa ( đo lường sản lượng năm
hiện tại theo giá năm hiện tại)
• GDPt : GDP thực tế ( đo lường sản lượng hiện tại
theo giá gốc)
Chỉ số giảm phát GDP
• Trên cơ sở xác định được chỉ số “ giảm
phát GDP”, tỷ lệ giảm phát được xác định
tương tự như khi xác định tỷ lệ lạm phát
theo

Ð CPI(t)
e PGDP(t) - PGDP(t-1) X100
PGDP(t-1)
=
Các loại lạm phát.
1. Lạm phát thấp (hay lạm phát vừa
phải)
2. Lạm phát phi mã.
3. Lạm phát siêu tốc (hay siêu lạm phát).
II. TÌNH HÌNH LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM
TRONG 20 NĂM ĐỔI MỚI KINH TẾ.

1. Giai đoạn 1986-1990: Giai đoạn đầu đổi mới.

Tăng trưởng (%) Lạm phát (%)


Năm
1986 2,84 774,7
1987 3,63 223,1
1988 6,01 349,4
1989 4,68 36,0
1990 5,09 67,1
II. TÌNH HÌNH LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM
TRONG 20 NĂM ĐỔI MỚI KINH TẾ.

2 Giai đoạn 1991-1996: Đổi mới đạt kết quả quan


trọng.

1991 5,81 67,5


1992 8,7 17,5
1993 8,08 5,2
1994 8,83 14,4
1995 9,54 12,7
1996 9,34 4,5
II. TÌNH HÌNH LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM
TRONG 20 NĂM ĐỔI MỚI KINH TẾ.
3. Giai đoạn từ 1996 đến nay: tiếp tục tăng cường
đổi mới.
1997 8,25 3,6
1998 5,76 9,2
1999 4,77 0,1
2000 6,75 -0,6
2001 6,8 0,8
2002 6,76 4,0
2003 7,34 3,0
2004 7,67 9,5
2005 8,43 8,4
2006 8,17 6,6
2007 8,4 12,36
III. NGUYÊN NHÂN GÂY RA LẠM
PHÁT.

• 3.1. Nguyên nhân về phía cầu.


1. Thứ nhất là do chi tiêu của chính phủ.
Tỷ lệ bội chi ngân sách ở mức 5% được giữ liên tục
trong nhiều năm trong khi GDP tăng hàng năm đã tích
luỹ nguy cơ bất ổn về tiền tệ. Cụ thể là bội chi ngân
sách năm 2006 là 48613 tỉ đồng, bằng 5% tổng sản
phẩm trong nước. Năm 2007, tổng thu ngân sách là
287000 tỷ đồng, tổng chi ngân sách là 368000 tỷ đồng,
như vậy bội chi là 81000 tỷ đồng.
III. NGUYÊN NHÂN GÂY RA LẠM
PHÁT.

• 2. Vốn đầu tư nước ngoài lớn.


Luồng vốn nước ngoài vào Việt Nam gia tăng mạnh: bắt
đầu từ cuối năm 2006 khi Việt Nam chính thức trở thành
thành viên của Tổ chức thương mại thế giới (WTO),
cùng với những cải cách về cơ chế chính sách và môi
trường đầu tư đã tạo điều kiện cho các luồng vốn nước
ngoài đổ vào Việt Nam tăng mạnh.
III. NGUYÊN NHÂN GÂY RA LẠM
PHÁT.
• 3. Chính sách tài khóa và chính sách
tiền tệ mở rộng.
Chính sách tài khoá và chính sách tiền
tệ liên tục mở rộng từ 2001-2006 nhằm
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, kích thích
tiêu dùng của hộ gia đình, kích thích mở
rộng đầu tư và từ đó làm tổng cầu và giá
cả tăng lên.
III. NGUYÊN NHÂN GÂY RA LẠM
PHÁT.
• 3.2. Nguyên nhân về phía cung
1. Do chi phí sản xuất tăng cao.
Giá

Khi chi phí sản xuất tăng sản AS2

lượng giảm, sản lượng giảm: E2

đường AS1 dịch chuyển sang P2 AS1

AS2 , điểm cân bằng cung cầu P1


E1

dịch chuyển tương ứng từ E1


đến E2 làm giá cả tăng từ P1 AD2

đến P-2 và sản lượng thực tế O


Q2 Q1 Sản lượng
giảm từ Q1 tới Q2. thực tế.
III. NGUYÊN NHÂN GÂY RA LẠM
PHÁT.

• 3.2. Nguồn cung lương thực, thực


phẩm giảm
• 3.3. Những yếu kém trong quản lý nhà
nước.
IV. CÁC BIỆP PHÁP KIỀM CHẾ LẠM
PHÁT.

• 4.1. Thực hiện chính sách thắt chặt tiền


tệ.
Để thực hiện mục tiêu lạm phát, chỉ
trong 3 tuần đầu tháng 2/2008, các ngân
hàng thương mại (NHTM) phải thực hiện
đồng thời 4 quyết định thắt chặt tiền tệ
của ngân hàng nhà nước (NHNN).
IV. CÁC BIỆP PHÁP KIỀM CHẾ LẠM
PHÁT.

• 4.2. Cắt giảm đầu tư công :


Chi tiêu công bao gồm chi thường
xuyên và chi đầu tư. Chính phủ chủ
trương trong tình hình hiện nay, chúng ta
phải giảm chi tiêu công, trong đó có chi
dùng thường xuyên.
IV. CÁC BIỆP PHÁP KIỀM CHẾ LẠM
PHÁT.

• 4.3. Tập trung phát triển sản xuất công


nghiệp, nông nghiệp, khắc phục nhanh
hậu quả của thời tiết và dịch bệnh dể
tăng sản lượng lương thực, thực
phẩm.
IV. CÁC BIỆP PHÁP KIỀM CHẾ LẠM
PHÁT.

• 4.4. Bảo đảm cân đối cung cầu về hàng


hóa, đẩy mạnh xuất khẩu, giảm nhập
siêu.
• Cân đối cung cầu về hàng hóa, nhất là
các mặt hàng thiết yếu cho sản xuất và
đời sống nhân dân là tiền đề quyết định
để không gây đột biến về giá, ngăn chặn
đầu cơ.
IV. CÁC BIỆP PHÁP KIỀM CHẾ LẠM
PHÁT.

• 4.5. Triệt để tiết kiệm trong sản xuất và tiêu


dùng.
• 4.6. Sáu là, tăng cường công tác quản lý thị
trường, kiểm soát việc chấp hành pháp luật
nhà nước về giá.
• 4.7. Bảy là, mở rộng việc thực hiện các
chính sách về an sinh xã hội.
DANH SÁCH NHÓM:

Dương Ngọc Gấm


Trần Nữ Hồng Diễm
Võ Hoàng My

XIN CHÂN THÀNH CÁM ƠN CÁC BẠN ĐÃ LẮNG NGHE

You might also like