Professional Documents
Culture Documents
MỤC LỤC
MỤC LỤC.....................................................................................................................1
MỤC LỤC HÌNH VẼ...................................................................................................4
LỜI NÓI ĐẦU..............................................................................................................4
TỔNG QUAN VỀ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP...................................................................5
CHƯƠNG I...................................................................................................................6
TỔNG QUAN VỀ MOBILE ROBOT..........................................................................6
1.1. Giới thiệu ..............................................................................................................6
1.2. Lịch sử phát triển của mobile robot ......................................................................7
1.3. Phân loại mobile robot...........................................................................................9
1.4. Một số dạng điều khiển mobile robot.................................................................10
1.4.1. Điều khiển từ xa bằng tay...............................................................................10
1.4.2. Rôbốt điều khiển từ xa tự bảo vệ....................................................................10
1.4.3. Rôbốt theo lộ trình .........................................................................................10
1.4.4. Rôbốt ngẫu nhiên hoạt động độc lập...............................................................10
1.5. Ứng dụng của mobile robot.................................................................................10
1.6. Các loại chuyển động của Mobile robot..............................................................14
1.6.1. Chuyển động bằng chân(legged mobile robot).................................................14
1.6.2. Chuyển động bằng xích (tracked mobile robot) .............................................15
1.6.3. Di chuyển bằng bánh xe. (wheeled mobile robot)............................................16
CHƯƠNG II................................................................................................................18
VẤN ĐỀ CỨU HỘ VÀ MOBLE ROBOT DÙNG XÍCH.........................................18
2.1. Vấn đề cứu hộ và hướng tiếp cận bằng robot......................................................18
2.2. Ưu nhược điểm của Mobile robot dùng xích.......................................................18
2.2.1. Về cấu tạo.......................................................................................................18
2.2.2. Về điều khiển..................................................................................................19
2.2.3. Về khả năng linh động....................................................................................19
2.3. Yêu cầu,nhiệm vụ nghiên cứu.............................................................................19
2.3.1. Yêu cầu...........................................................................................................19
2.3.2. Phạm vi nghiên cứu........................................................................................20
CHƯƠNG III...............................................................................................................21
ĐỘNG HỌC VÀ ĐỘNG LỰC HỌC.........................................................................21
3.1. Giới thiệu chung.................................................................................................21
3.2. Mô hình động học..............................................................................................21
3.3. Động lực học........................................................................................................25
CHƯƠNG IV .............................................................................................................27
KẾT CẤU ROBOT.....................................................................................................27
4.1 Giới thiệu..............................................................................................................27
4.2 Vấn đề điều khiền phương tiện sử dụng xích ......................................................29
4.3 Các kết cấu mắt xích.............................................................................................29
4.4 Cách bố trí xích.....................................................................................................32
4.5 Hệ thống căng xích...............................................................................................36
1
Đồ Án Tốt Nghiệp Tracked Mobile Robot
2
Đồ Án Tốt Nghiệp Tracked Mobile Robot
3
Đồ Án Tốt Nghiệp Tracked Mobile Robot
4
Đồ Án Tốt Nghiệp Tracked Mobile Robot
di chuyển, do đó tạo nên không gian hoạt động rất lớn và cho đến nay nó đã dần
khẳng định vai trò quan trọng không thể thiếu trong nhiều lĩnh vực, thu hút được rất
nhiều sự đầu tư nghiên cứu.
Trong mobile robot cũng có thể phân chia thành nhiều chủng loại , chủ yếu là
theo cách thức chúng vận hành (mobile robot dùng bánh, dùng chân, dùng xích).Dưới
sự hướng dẫn của Th.s Đặng Bảo Lâm và Th.s Nguyễn Hải Sơn, nhóm chúng em đã
chọn đề tài nghiên cứu và thiết kế mobile robot dùng xích.
Chúng em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của các thầy.
5
Đồ Án Tốt Nghiệp Tracked Mobile Robot
Để quan tâm tới những vấn đề của một robot thực tế và để thiết kế một kết cấu di
động ưu việt thì sự nghiên cứu phải có những tham khảo trong những kết cấu liên
quan đã có trên thế giới.Vấn đề này sẽ được trình bày ở chương IV: “Kết cấu
robot”.Các loại xích(đai) với hình dáng kết cấu khác nhau sẽ được trình bày chi tiết
trong phần này.
Chương V: “Thiết kế hệ thống điều khiển và xây dựng phần mềm điều khiển
robot” . Phần này sẽ tập trung vào tính toán thiết kế về mạch điện tử, điều khiển, phần
mềm hỗ trợ để hoàn thiện robot theo yêu cầu đặt ra.
Chương VI: “Kết luận” đưa ra những đánh giá về quá trình nghiên cứu và khả
năng phát triển cho robot trong tương lai.
CHƯƠNG I
6
Đồ Án Tốt Nghiệp Tracked Mobile Robot
đều có một hoặc nhiều phòng thí nghiệm để tập trung nghiên cứu robot này. Robot di
động cũng có trong công nghiệp, quân sự và bảo mật. Chúng cũng xuất hiện như
những sản phẩm dành cho ngành giải trí hoặc thực hiện những nhiệm vụ nhất định
trong cuộc sống hàng ngày như hút bụi hay cắt cỏ…
7
Đồ Án Tốt Nghiệp Tracked Mobile Robot
Năm 1970: Cùng thời điểm 1969-1972, viện nghiên cứu Stanford đang xây
dựng và nghiên cứu ra Shakey. Shakey có một camera, một dãy kính gắm, một bộ
cảm biến và một bộ phận truyền thanh. Shakey là con rôbốt đầu tiên có thể lý giải về
những chuyển động của nó. Điều này có nghĩa là Shakey có thể đưa cho nhiều lệnh
chung và con rôbốt này sẽ tính toán những bước cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ
được giao.
Năm 1976: Trong chương trình Vikiry, tổ chức NASA đã phóng hai tàu vũ trụ
không người lái lên sao Hoả.
Năm 1977: Bộ phim “Chiến tranh giữa các vì sao” phần I, A new Hope mô tả
R2D2, một con robot di động hoạt động độc lập và C3P0, một con robot hình người.
Họ đã khiến công chúng biết đến những con rôbốt
Năm 1980: Thị hiếu của người tiêu dùng về robot tăng , robot được bày bán
và mua về để sử dụng trong nhà. Ví dụ , RB5X vẫn tồn tại tới ngày nay và một loạt
mẫu robot HERO. Robot The Stanford Cart được phát triển mạnh, nó đã có thể lái tàu
biển vượt qua những trở ngại và tạo lên bản đồ những nơi nó đi qua.
Năm 1989: Mark Tinden phát minh ra BEAM robotics.
Năm 1990: Cha đẻ của nền rôbốt công nghiệp Joseph Engelberger làm việc
với các đồng nghiệp và đã phát minh ra những con rôbốt tự động trong ngành y tế và
được bán bởi Helpmate. Sở an ninh Mỹ gây quỹ cho dự án MDARS-I dựa vào robot
bảo vệ trong nhà Cybermotion.
Năm 1993-1994: Dante-I và Dante-II được phát triển bởi trường đại học
Carnegie Mellon, cả hai là robot dùng để thám hiểm núi lửa đang hoạt động.
Năm 1995: Rôbốt di động có thể lập trình Pioneer (người tiên phong) được
bán sẵn ở một mức giá chấp nhận được,điều đó dẫn tới sự gia tăng rộng rãi về nghiên
cứu robot và các trường đại học nghiên cứu về robot trong suốt các thập sau . Robot di
động trở thành một phần không thể thiếu trong chương trình giảng dạy của các trường
đại học.
Năm 1996-1997: NASA phóng con tàu Mars Pathfinder có 2 robot Rover và
Sojourner lên sao Hoả. The Rover thám hiểm bề mặt sao hoả được điều khiển từ mặt
đất. Sojourner được trang bị với một hệ thống tránh rủi do cao. Hệ thống này làm cho
Sojourner có thể tìm thấy đường đi của nó một cách độc lập trên địa hình của sao Hoả.
Năm 1999: Sony giới thiệu Aibo, một con rôbốt có khả năng đi lại, quan sát
và tác động qua lại tới môi trường. Robot điều khiển từ xa dùng cho quân sự PackBot
cũng được giới thiệu.
Năm 2001:Dự án Swaim-Bots, Swaim-Bots giống những bầy côn trùng được
khởi động. Chúng bao gồm một số lượng lớn các con robot đơn lẻ, có thể tác động lẫn
nhau và cùng nhau thực hiện những nhiệm vụ phức tạp
8
Đồ Án Tốt Nghiệp Tracked Mobile Robot
Năm 2002: Roomba, một con robot di động dùng trong gia đình, thực hiện
việc lau nhà được xuất hiện.
Năm 2004: Robosapien, một con rôbốt đồ chơi, thiết kế bởi Mark Tilden
được bán sẵn. Trong dự án “The Centibots Project” 100 con rôbốt cùng làm việc với
nhau để tạo lên một bản đồ cho một vùng không xác định và tìm những vật thể trong
môi trường đó. Trong cuộc thi đầu tiên DARPA Grand Challenge, các con rôbốt tự
động đã cùng nhau tranh tài cùng nhau trên sa mạc.
Năm 2006: Sony dừng việc sản xuất Aibo và Helpmate. PatrolBot trở lên phổ
biến khi các robot di động vẫn tiếp tục cạnh tranh nhau để trở thành mặt hàng độc
quyền. Sở an ninh Mỹ đã bỏ dự án MDARS-I, nhưng lại gây quỹ cho dự án MDARS-
E một loại rôbốt an ninh tự động khác. TALON-Sword, một loại rôbốt tự động dùng
để bán sẵn với dàn phóng lựu đạn và những sự lựa chọn về vũ khí hợp thành khác đã
ra đời. Asimo của Honda biết cách chạy và leo cầu thang chỉ với hai chân như con
người.
Năm 2007: Hệ thống KiVa, robot thông minh tăng nhanh về số lượng trong
quy trình phân phối, những robot thông minh này được phân loại theo mức độ phổ
biến những nội dung của chúng. Robot Tug trở thành phương tiện phổ biến trong các
bệnh viện dùng để vận chuyển đồ trong kho từ nơi này sang nơi khác. ARCSinside
Speci-Minder mang máu và các vật mẫu từ trạm y tá tới phòng xét nghiệm. Seekur,
robot dịch vụ dùng ngoài trời với mục đích phi quân sự có thể kéo một xe qua một bãi
đậu xe, lái một cách độc lập (tự động) vào trong nhà và bắt đầu học cách lái ra ngoài.
Trong khi đó, PatrolBot học cách theo sau con người và nếu cửa mà mở thì đóng lại.
9
Đồ Án Tốt Nghiệp Tracked Mobile Robot
10
Đồ Án Tốt Nghiệp Tracked Mobile Robot
11
Đồ Án Tốt Nghiệp Tracked Mobile Robot
Trong một số trường hợp, vì sự phức tạp của môi trường, con người không thể
điều khiển trực tiếp hoạt động của robot. Con người chỉ đưa ra các chỉ dẫn về vị trí và
hoạt động cần thiết, còn robot sẽ tự điều chỉnh hoạt động của mình để di chuyển và
hoạt động chính xác. Robot đi bộ Plustech được thiết kế để di chuyển các thanh gỗ sau
khi khai thác ra khỏi rừng. Robot sẽ tự điều chỉnh các tọa độ hoạt động của chân robot
,người điều khiển chỉ phải đưa ra hướng đi cho robot.
12
Đồ Án Tốt Nghiệp Tracked Mobile Robot
13
Đồ Án Tốt Nghiệp Tracked Mobile Robot
mua chúng về chỉ để có cảm giác có người trong nhà (vì đây là loại robot giống
người) giúp không khí gia đình trở nên ấm cúng.
14
Đồ Án Tốt Nghiệp Tracked Mobile Robot
15
Đồ Án Tốt Nghiệp Tracked Mobile Robot
16
Đồ Án Tốt Nghiệp Tracked Mobile Robot
17
Đồ Án Tốt Nghiệp Tracked Mobile Robot
CHƯƠNG II
18
Đồ Án Tốt Nghiệp Tracked Mobile Robot
người thiết kế bánh xích và theo từng loại robot lên có nhiều loại xích khác nhau. Vật
liệu làm xích bằng vật liệu dẻo, uốn dễ dàng. Bộ phận này khó chế tạo 1 cách chính
xác, khi di chuyển luôn đòi hỏi xích có độ căng nếu không xích sẽ rời khỏi bánh xích.
Điều này không xảy ra với robot chạy bằng bánh độc lập hay di chuyển bằng chân.Với
những robot kích thước nhỏ , việc dùng đai thay xích được xem là một phương án rất
hiệu quả, rất phù hợp ở mức độ đồ án, nhằm khắc phục những nhược điểm đã nêu.
Nhưng robot chạy bằng xích nhờ có cấu tạo xích lên không có hiện tượng trượt
trơn bánh như robot chạy bánh độc lập và cũng dễ điều khiển hơn robot di chuyển
bằng chân. Khả năng bám địa hình của robot dùng xích là nổi trội nhất bởi ma sát lớn
với bề mặt tiếp xúc. Không những thế kết cấu của robot cũng tỏ ra không quá phức
tạp, thậm chí có những kết cấu còn có thể thay đổi một cách rất linh hoạt, tạo khả
năng vượt chướng ngại vật đơn giản.
19
Đồ Án Tốt Nghiệp Tracked Mobile Robot
20
Đồ Án Tốt Nghiệp Tracked Mobile Robot
CHƯƠNG III
21
Đồ Án Tốt Nghiệp Tracked Mobile Robot
theo thời gian thực. Như một sự lựa chọn, trong phần này chúng ta sẽ thảo luận về mối
quan hệ hình học có thể sử dụng thay thế.
Hình 3. 2 ICRv trên mặt phẳng Robot như một vật rắn
quay quanh tâm quay tức thời ICRv
Đặt tâm hệ trục tại tâm khung chính, trục y hướng theo hướng chuyển động.
Nhiều trong những cách điều khiển vi sai bánh, phương tiện dùng xích chịu chi phối
bởi 2 thành phần điều khiển:vận tốc dài của nhánh phải và nhánh trái đối với khung
robot (Vl, Vr) nên phương trình động học tuyệt đối trên mặt phẳng có thể được phát
biểu như sau:
(vx, vy, ωz) = fd(Vl, Vr) (4.1.1)
Với v = (vx,vy) là vận tốc thẳng của robot
ωz là vận tốc góc của robot
Phương trình động học ngược của robot :
(Vl,Vr) = fi(vx,vy,ωz) (4.1.2)
Nếu robot được xét trong hệ tọa độ 2 chiều thì tâm quay tức thời(ICRv) là điểm
vô cùng trên mặt phẳng mà chuyển đọng của phương tiện chỉ có quay, không có tịnh
tiến, có thể được biểu diễn : ICRv = (xICRv, yICRv).
Trên mặt phẳng chuyển động của robot, không chỉ hướng vào chuyển động của
toàn robot mà còn quan tâm đến chuyển động của 2 nhánh xích trên bền mặt địa
hình.Một nhánh xích có thể coi là mô hình vật rắn với số bậc tự do không giới hạn ,
nó có tốc độ lăn riêng. Vì thế ,chuyển động của 1 điểm trên mặt gồ gề là thành phần
của chuyển động của toàn robot và của sự lăn của xích. Bởi thế tâm quay tức thời của
1 xích trên mặt phẳng chuyển động khác với của robot. Nên có thể định nghĩa tâm
quay tức thời của nhánh trái và nhánh phải là:
ICRl = (xICRl , yICRl) và ICRr = (xICRr , yICRr ) (4.1.3)
22
Đồ Án Tốt Nghiệp Tracked Mobile Robot
Theo lí thuyết Kennedy’s ICR (Shigley and Uicker 1980) thì ICRl và ICRr nằm
trên đường thẳng song song với trục x và đi qua ICRv .
Tọa độ robot và tâm quay tức thời có mối quan hê theo biểu thức sau:
−vy
xICRv = (4.1.4)
ωz
αr .Vr − v y
x ICRr = (4.1.5)
ωz
αl .Vl − v y
x ICRl = (4.1.6)
ωz
vx
y ICRv = y ICRl = y ICRr = (4.1.7)
ωz
xICRv biến thiên trong ±∞ phụ thuộc vào góc lượn của robot.
Vận tốc tịnh tiến và vận tốc quay tức thời thu được rút ra từ (4.1.4)(4.1.7):
Vr − Vl
vx = yICRv (4.1.8)
xICRr − x ICRl
Vr + Vl V −V x + x ICRl (4.1.9)
vy = − vx = r l ( ICRr )
2 xICRr − x ICRl 2
Vr − Vl
wz = (4.1.10)
xICRr − x ICRl
Có thể viết thành:
vx
v = A.Vr
y V (4.1.11)
ωz r
23
Đồ Án Tốt Nghiệp Tracked Mobile Robot
Mối quan hệ giữa khoảng cách tâm 2 nhánh bên với khoảng cách 2 tâm quay tức
thời 2 nhánh đó:
L
χ= (0≤χ ≤1) (4.1.14)
x ICRr − x ICRl
L là khoảng cách giữa 2 nhánh.
χ = 1 khi không xảy ra sự trượt.
Hệ số độ lệch tâm chuẩn:
x ICRr + x ICRl
e= (4.1.15)
x ICRr − x ICRl
Các hệ số xICR và α có thể được tính theo công thức:
x ICR ≈
∫V dt
r −∫Vl dt
2φ
(4.1.16)
2d
α≈
∫V dt
r + ∫Vl dt
(4.1.17)
Trong đó:
Ø : góc quay thực tế đã đạt được.
d: khoảng cách đi được thực tế trên địa hình phẳng.
Hai hệ số này xác định bằng thực nghiệm.
Tâm quay tức thời của 2 dãy xích cũng được tính bằng thực nghiệm. Để xác định vị trí
các tâm quay này cần gắn ít nhất 2 sensor đo vận tốc trược theo phương x trên mỗi
dãy xích. Từ đó ta dùng phương pháp hình học xác định tâm quay tức thời như hình
vẽ:
V 1
Vl
Vt1
ICRl
Vl V 2
Vt2
Hình 3.3 ICRv trên mặt phẳng Robot như một vật rắn
quay quanh tâm quay tức thời ICRv
Vt là vận tốc trượt tại điểm cần đo
24
Đồ Án Tốt Nghiệp Tracked Mobile Robot
Các phương trình trên chính là phương trình động học chỉ ra ở phương trình
(4.1.1).Phương trình động học ngược được biểu diễn như sau:
v y +x ICRl .ωz
Vl = (4.1.18)
α
v y +x ICRr .ωz
Vr = (4.1.19)
α
Có thể thấy vx không ảnh hưởng gì đến Vr, Vl cũng như khi điều khiển giá trị đầu
vào thì không cần quan tâm đến yICRv .
Pj
G.sina
G.cosa
G Pf
Pk
25
Đồ Án Tốt Nghiệp Tracked Mobile Robot
Trong đó:
Mk : moment động cơ truyền đến bánh chủ động
Mrl : moment ma sát trong các khâu khớp của nhánh xích chủ động được moment
xoắn của bánh chủ động gây lên
Mjk : moment các lực quán tính bánh chủ động và các khâu của xích
rl : bán kính bánh lăn chủ động
f .T .rc .β.z
M rl = r
2π
(3.3.2)
fr : hệ số ma sat giữa chốt và khâu xích
T :lực căng nhánh xích chủ động :
T = Mk/rl (3.3.3)
rc : bán kính chốt xích
β : góc quay khi khâu xích chuyển động
z: số răng bánh chủ động
Thành phần lực do trọng lượng robot gây ra :
Z= G.sinα (3.3.4)
α: là góc nghiêng địa hình
Lực quán tính của robot
Pj=δ.M.j (3.3.5)
M: khối lượng lên hợp robot, bao gồm toàn bộ các chi tiết trong robot
j: gia tốc tiếp tuyến của liên hợp robot
δ : hệ số ảnh hưởng của các chi tiết quay
Lực cản lăn
Bao gồm 2 lực:
Lực cản chèn dập đất:
Trong quá trình chuyển động dải xích đè đất lún xuống làm cho các lớp
đất bền mặt bị chèn dập tạo lên các vết xích. Trong quá trình biến dạng
đất đá làm cản chở chuyển động của xích gây ra lực cản chèn dập Pfl
Lực cản do ma sát sinh ra trong xích
Nó bao gồm lực cản do ma sát giữa các bánh đè lên đai xích và ma sát
căng ban đầu gây ra trong khớp của nhánh xích bị động
Pf =G.f (3.3.6)
G ( 2 + m) 4. f r .T0 .rc f
f = + .(ψ 1 + ψ 2 + 2 β ) + 0
4 E 3 b.l 5 t.G r0
(3.3.7)
t: bước xích,
t=2π r1/z (3.3.8)
26
Đồ Án Tốt Nghiệp Tracked Mobile Robot
f0 : hệ số ma sát thu gọn (tính đến ma sát lăn của bánh xe đè trên dỉa
xích và ma sát trong ổ bi của các bánh đè)
r0: bán kính bánh căng xích
rl : bán kính bánh lăn chủ động
Phương trình cân bằng động lực học:
Pk =Pf ± Pj ± G sinα (3.3.9)
Với Pj lấy dấu “+” khi robot chuyển động nhanh dần, dấu “-” khi robot chuyển
động chậm dần
Vơi G.sinα lấy dấu “+” khi robot lên dốc, dấu “-” khi robot xuống dốc
CHƯƠNG IV
27
Đồ Án Tốt Nghiệp Tracked Mobile Robot
kết cấu đơn giản, các dạng xích đều được phát triển dựa trên những kết cấu của bánh
tương tự đã có trước đó.
Những bề mặt liên tục trên mặt đất chính là lợi thế cho xích, với bánh thì đó là
những bề mặt dài rộng. Áp lực lên đất nhỏ hơn cho phép phương tiện dùng xích có
được lợi thế đấy. Mặt khác,ta cũng có thể thực hiện bằng cách thay đổi kết cấu hình
dáng chân hoặc tăng số răng tiếp xúc. Những phương tiện dùng bánh luôn tồn tại vấn
đề địa hình cao khi tâm bánh đi qua sẽ làm kênh, dẫn đến khả năng mất điều khiển các
bánh, hoặc hiện tượng mắc kẹt bánh. Khi mắc kẹt, hệ thống giảm xóc cũng không thể
kéo xe lên. Để khắc phục có thể tăng số lượng bánh xe lên 6, 8 bánh nhằm tăng diện
tích tiếp xúc với khe, rãnh, tuy nhiên sẽ càng làm hệ thống trở lên phức tạp khó điều
khiển. Nhưng xích sẽ không gặp phải vấn đề đó vì xích luôn lăn trên địa hình. Phương
tiện dùng xích có thể vượt qua những chướng ngại vật đó, tuy nhiên cũng cần phải
thêm vào một số cơ cấu để định tâm thỏa mãn lớn hơn một nửa chiều dài phương tiện.
Hầu hết ở các loại phương tiện dùng xích đều có số lượng các chi tiết chuyển
động nhiều hơn so với phương tiện dùng bánh. Tất cả đều nhằm phục vụ tăng ma sát
lăn. Một thiết kế tốt phải thực sự có hiệu quả hơn so với kết cấu dùng bánh khi đi trên
những bề mặt rất mềm. Số lượng chi tiết chuyển động lớn hơn sẽ làm tăng sự phức
tạp. Một vấn đề quan trọng của thiết kế xích là phải có hệ thống căng xích . Hệ thống
xích trùng cũng sẽ cản trở hiệu quả của phương tiện.
Hệ thống xích được lắp ghép của rất nhiều các thành phần: xích, bánh xích, bánh
dẫn hướng, bánh căng xích, hệ thống căng đai, hệ thống bánh lăn hỗ trợ. Những vấn
đề cần quan tâm ở đây là:
Sự thiết kế cho xích (bao gồm các khớp nối, khớp bản lề thép,đai cao su, khối
rãnh dẫn hướng).
Phương pháp lắp ghép, giữ cho hệ thống xích gắn trên phương tiện(pin in
hole, guide knives, V-groove).
Hệ thống căng xích (dùng bánh có hoặc không mang lò xo hoặc có thể dùng
hệ thống bánh cố định).
Tạo hình cho mặt trên hặc cả 2 mặt của hệ thống xích.
Kích thước hợp lý giữa xích và bánh xích.
Những sự thay đổi trong kết cấu của hệ thống xích đã được kiểm chứng. Một số tỏ
ra có thành công lớn, số khác dường như chưa cải thiện được tính linh động của hệ
thống xích.
Có nhiều dạng kết cấu xích và dạng kết cấu với số lượng xích khác nhau. Các
dạng này đều mang những ưu điểm cũng như nhược điểm riêng của chúng,thường có
các loại:
Một dãy xích (với một phương pháp điều khiển riêng).
Dạng cơ bản: 2 dãy xích đối xứng nhau.
Hai dãy xích (với một phương pháp điều khiển riêng).
Một số dạng thiết kế sử dụng 4 dãy xích.
28
Đồ Án Tốt Nghiệp Tracked Mobile Robot
Kết cấu dùng 6 dãy xích, bao gồm 2 dãy xích chính ,2 dãy chân trước và sau
phục vụ leo trèo.Kết cấu này tỏ ra quá mức yêu cầu vì đã có một kết cấu 4 dãy xích vô
cùng ấn tượng, trong đó chỉ sử dụng 3 cơ cấu truyền động.
Robot dần tiếp cận đến những nhu cầu sử dụng thông thường trong gia đình và
những công việc ngoài trời cần tính dẻo dai. Việc leo cầu thang sẽ thật khó khăn khi
chỉ sử dụng hệ thống bánh, nhưng nếu chỉ thêm một dãy xích việc đó sẽ trở lên dễ
dàng hơn. Xích sẽ làm đơn giản hóa vấn đề và có thể leo cầu thang êm hơn khi dùng
bánh. Bánh có thể leo thẳng trên cầu thang nhưng chúng có thể bị nghiêng đi phụ
thuộc hướng lái, nghĩa là phụ thuộc vào sự khéo léo của người điều khiển.
Phần này sẽ là cái nhìn bao quát của tất cả các kết cấu xích đã có hoặc đã được
sử dụng vào sản xuất các phương tiện có kích cỡ từ 30 cm đến hơn 45 m. Xích có thể
được sử dụng rất hiệu quả cho những phương tiện nhỏ nhưng cũng có thể thiết kế cho
những phương tiện lớn nhờ áp dụng những loại vật liệu cứng bền.
29
Đồ Án Tốt Nghiệp Tracked Mobile Robot
mắt xích thép có thể là giải pháp tốt nhất. Ở đây, ít nhất có 6 kỹ thuật phổ biến khác
nhau xây dựng mắt xích.
Các mắt xích , khớp nối toàn bằng thép.
Các mắt xích thép có khớp nối với các miếng đệm urethane có thể di chuyển
được.
Mắt xích làm từ urethane rắn.
Mắt xích cấu tạo là urethane có gắn lõi thép chịu áp lực.
Mắt xích cấu tạo là urethane có gắn các bộ phận áp lực bằng thép và các má
phanh thép mở rộng (đôi khi được gọi là các chêm).
Mắt xích cấu tạo là urethane có gắn các bộ phận áp lực bằng thép và gắn các
thanh ngang điều khiển bằng thép với số răng dẫn hướng nguyên.
Hình 4. 1 Kết cấu mắt xích thép cơ bản biểu diễn điểm có thể kẹt.
Xích có mắt xích có khớp nối toàn bằng thép (hình4.1) dường như là dạng thiết kế
bền nhất có thể chịu va đập tối đa mà xích chịu được. Nhưng có một vài trở ngại đối
với thiết kế này, mảnh vụn có thể bị mắc vào các không gian giữa các mắt xích
chuyển động và có thể gây kẹt xích. Một giải pháp cho vấn đề này là hạ các điểm
khớp nối một cách thấp nhất có thể. Điều này làm giảm độ sâu rãnh, làm giảm diện
tích có thể bị mắc. Đây là chú ý nhỏ nhưng là phần quan trọng của việc thiết kế bánh
xích thép. Thiết kế này được chỉ ra trong hình 4.2:
30
Đồ Án Tốt Nghiệp Tracked Mobile Robot
Hình 4. 2 Vị trí khớp nối hiệu quả của xích làm từ thép.
31
Đồ Án Tốt Nghiệp Tracked Mobile Robot
Hình 4. 4 Mặt cắt ngang mô hình xích dùng nhựa urethane có lõi thép chịu lực và
có cáp trong.
Từ hình 4.3 cho ta thấy cấu tạo của 1 mắt xích làm từ urethane rắn và hình dung
cách ghép nối giữa các mắt xích. Xích rất dẻo dai, ma sát tương đối cao so với thép,
và không đắt. Nó cũng không làm hỏng bề mặt địa hình ở một mức độ nào đó.Nếu
xích cần có ma sát cao hơn có thể bắt bulông nhiều tấm urethane và những mắt xích
có tấm đệm urethane sẽ có cấu tạo các khớp liên kết có khả năng di chuyển.
Urethane với khả năng co giãn trong hầu hết các loại xích. Nhược điểm này được
khắc phục bằng cách đúc urenthane lõi là những cáp thép bện.Lõi thép thì hoàn toàn
được bao phủ bởi urethane, vì thế không sợ bị mài mòn. Thép loại trừ sự kéo
căng.Thâm chí muốn chịu cường độ lớn hơn, các thanh thép được tôi, đúc thành lõi
xích.Những tấm này có hình dạng xác định và vị trí xác định vì thế các răng trên bánh
xích điều khiển có thể ăn khớp một cách trực tiếp lên chúng. Điều này truyền cho xích
urethane sức bền áp lực lớn hơn nhiều, và kéo dài tuổi thọ của nó. Đây là cách bố trí
thường gặp nhất đối với các xích urethane trên các xe công nghiệp. Hình 4.4 cho thấy
mặt cắt ngang của kết cấu này.
32
Đồ Án Tốt Nghiệp Tracked Mobile Robot
nhưng là không cần thiết trên các xích có thể thay đổi được hoặc có thể thay đổi về
mặt hình dạng.
Cách đơn giản nhất để tăng chiều cao chướng ngại vật có thể đi qua được là tạo ra
bánh trước của hệ thống lớn hơn. Phương pháp này không làm tăng độ phức tạp của
hệ thống một chút nào, và trên thực tế có thể làm đơn giản hoá nó bằng cách thêm
vào những bánh lăn hỗ trợ. Cách bố trí này kết hợp với việc xác định bánh xích điều
khiển trên trục xe trước cũng làm tăng tính cứng vững hệ thống điều khiển. Điều này
làm giảm sự thay đổi của việc gây hại bánh xích điều khiển và các phần liên quan.
Một cách khác làm tăng khả năng của xích là chế tạo chúng dốc thoải. Các thành
phần dốc thoải thêm vào có thể làm tăng số lượng của các bánh lăn hỗ trợ và do đó số
lượng của các thành phần động, nhưng chúng có thể làm tăng đáng kể khả năng hoạt
động. Dốc về trước thường phổ biến và có các ưu điểm rõ rệt, nhưng dốc thoai thoải ở
sau có thể hỗ trợ khả năng di động khi chạy trong các không gian chật mà yêu cầu lùi
trèo lên trên chướng ngại vật.
Hình 4.5 a
33
Đồ Án Tốt Nghiệp Tracked Mobile Robot
Hình 4. 5 b.
Hình4. 5 c.
Hình4. 5 d.
34
Đồ Án Tốt Nghiệp Tracked Mobile Robot
Nhiều công ty đã thiết kế và xây dựng các hệ thống xích mà có thể thay đổi hình
dạng. Hệ thống xích có thể thay đổi hình dạng sử dụng một dạng xích linh động hơn
hầu hết các loại khác. Kết cấu này cho phép xích uốn xung quanh các bánh xích nhỏ
hơn và các bánh đệm, có thể xoay theo hầu hết các hướng. Các bánh đệm thường được
nâng hạ trực tiếp trong gầm xích thông qua một vài hệ thống căng xích, bánh chạy
không được nâng trên một cánh tay mà có thể di chuyển theo một cung mà làm thay
đổi hình dạng của góc dốc trước. Một bánh chạy không lực tạo lực căng thứ 2 có thể
được bổ xung cho hệ thống xích để duy trì độ căng đối với tất cả vị trí của xích.
Hình4.6a
35
Đồ Án Tốt Nghiệp Tracked Mobile Robot
Hình4.6 b
Hình 4. 6 Hệ thống xích có thể thay đổi được
Khi chịu cả áp lực trong xích và mô men quay điều khiển, bánh xích điều khiển
(và các kết cấu điều khiển liên kết) là một phần dễ tổn hại nhất của một hệ thống xích.
Chúng có thể có vị trí hoặc ở phía trước hoặc ở phía sau của xích, tuy vậy chúng
thường được sử dụng trong bộ phận đằng sau để giữ chúng rời xa khỏi các va chạm
không thể tránh được ở phía trước khi xe di động. một giải pháp tốt là nâng bánh xích
dẫn động lên khỏi mặt đất di tránh cho bánh xích va chạm chướng ngại trên mặt
đường. Kết cấu này mang lại một hình dạng xích phổ biến, như chỉ trong hình 4.5 c.
Có một cách đơn giản để mở rộng khả năng di động là ráp thêm một nhánh nối có
độ dốc với khung gầm hoặc thân phương tiện. Nhánh này dốc, không chuyển động và
mở rộng phía trước và phía trên các xích và trượt trên các chướng ngại vật cao hơn
xích. Điều này truyền cho xe có khả năng vượt qua các chướng ngại vật mà cao hơn
hệ thống xích vốn có. Như vậy ta có thể dùng cách đó như một mẹo hay để tăng khả
năng hoạt động, nghĩa là gắn thêm các phần cố định , có độ dốc cho xe.
36
Đồ Án Tốt Nghiệp Tracked Mobile Robot
đơn giản hoặc là một dãy phân bố đều giữa bánh xích điều khiển và bánh xích quay
không.
Các phương pháp chính để căng xích là :
Các cánh dẫn hướng.
Các bánh con cố định tạo biên dạng.
Các cặp bánh con cân bằng tạo biên dạng.
Các bánh con tạo biên dạng được đỡ trên các trục lò xo…
Các cánh dẫn hướng là các bánh ray đơn giản mà thường được thiết kế chạy trong
các rãnh dẫn hình chữ V dọc theo chiều dài xích. Chúng có thể được kéo dài từ đầu
này đến đầu kia xích, hiệu quả nhất là dọc toàn bộ chiều dài của xích. Tuy vậy, chúng
cũng gặp vấn đề khi có bề mặt dễ trượt dài mà trong thực tế không thể được bôi trơn.
Một bước cải tiến là thay đổi từ các cánh dẫn hướng đến các bánh con cố định tạo
biên dạng thể hiện ở hình 4.7. Đây là các bánh lăn trên chốt trụ ngắn định vị trên
khung phương tiện. Các bánh này có thể tương đối nhỏ so với bánh xích, khi lăn lên
chướng ngại vật chúng vẫn giữ được biên dạng cho xích . Chúng tạo diện tích tiếp
xúc với đất như cánh dẫn hướng nhưng có hiệu quả nhiều hơn nhiều. Các bánh lăn cố
định là một sự lựa chọn tốt đối với hệ thống xích.
Địa hình mấp mô làm giảm hiệu quả của xích, bởi vì khung gầm phương tiện bị
trèo lên hoặc trèo xuống va chạm với địa hình gồ ghề. Chuyển động này đặc biệt cần
loại bỏ ở tốc độ cao. Cách bố hệ thống cần lắc cân bằng được sử dụng trên các xe có
bánh thì hầu như hiệu quả trên các xích trong trường hợp này. Các bánh lăn được đỡ
từng cặp trên cần lắc cân bằng bố trí giữa bánh đĩa điều khiển và bánh quay theo. Các
cần lắc cân bằng (hình 4.8) cho phép xích biến đổi không đáng kể khi đi ngang qua
37
Đồ Án Tốt Nghiệp Tracked Mobile Robot
địa hình gồ ghề, nó làm giảm chuyển động theo phương thẳng đứng của khung. Các
bánh lăn sẽ tạo áp lực căng xích.
38
Đồ Án Tốt Nghiệp Tracked Mobile Robot
39
Đồ Án Tốt Nghiệp Tracked Mobile Robot
Một sự thay đổi đơn giản của hệ thống cần lắc cân bằng là dùng các lò xo lá (hình
4.11). Điều này làm giảm chấn động va chạm tới cần lắc cân bằng và là một cách đơn
giản hơn. Các cần lắc cân bằng thường rất cứng lên vẫn cho phép các bánh lăn tạo ra
các sự di chuyển lớn. Hệ thống này có thể dùng bổ xung nếu xích không đủ độ êm và
lướt đi yêu cầu. Hình 4.11 dùng các bánh con lăn kép.
40
Đồ Án Tốt Nghiệp Tracked Mobile Robot
Hình 4. 12 Một xích, 2 bánh trước điều khiển: hệ thống lái Ackerman
Kết cấu dùng 2 xích thì phổ biến hơn rất nhiều. Dạng cơ bản của nó đơn giản, dễ
hiểu, và tương đối dễ để xây dựng. Hai xích được gắn vào 2 bên, và mỗi bánh dẫn
động được cấp nguồn bởi mỗi động cơ riêng. Các thiết kế cứng vững thực chất có
động cơ được đỡ bên trong khung và được gắn trực tiếp vào bánh xích điều khiển. Khi
bánh xích điều khiển cần rẽ thì điều khiển tốc độ 2 động cơ lệch nhau, hầu như luôn
có một phương án giảm tốc động cơ phục vụ cho bộ truyền động. Hình 4.13 cho thấy
một bố trí 2 xích, với các động cơ điều khiển, các hộp số, các thanh dẫn hướng cố
định của xích, và các xích không dốc thoải. Kết cấu này đại diện cho bố trí đơn giản
nhất của một xe có bánh xích.
41
Đồ Án Tốt Nghiệp Tracked Mobile Robot
4.6.3 Bộ truyền động 2 xích với các hệ thống thiết bị lái riêng rẽ
Một kết cấu phức tạp hơn, nhưng kém hiệu quả hơn là kết cấu 2 xích được điều
khiển thông qua bộ truyền động vi sai, và robot được lái bởi một tập các bánh xe được
gắn trên xích. Bố trí này sử dụng khi các toa xe lớn không có đủ ma sát trên các con
đường không chuẩn bị trước,thay thế các bánh xe phía sau bằng thành cách hệ thống
xích mang xấp xỉ khối lượng như nhau. Kết cấu này (hình 4.14) được gọi các xích
một nửa.
Sự thay đổi đáng chú ý của bố trí 2 xích là đặt 2 xích nội tuyến (inline), một xích
ở đằng trước một xích khác (hình 4.14). Trạng thái ổn định được duy trì bằng cách tạo
các xích đủ rộng, và thiết bị lái được hoàn thành với một khớp nối giữa 2 xích. Các
xích buộc phải được hỗ trợ từ các mặt phẳng (side), giống như trên một xe chạy bằng
máy trên tuyết. Năng lượng của thiết bị lái đựơc truyền thông qua một hoặc hai cơ cấu
truyền động tuyến tính hoặc quay là bộ phận của chỗ nối có khớp nối.
Khi các xích chắc chắn thẳng dọc theo nhau, hình dạng cung trên mỗi xích không
tạo ra bất kì sự lắc lư nào. Hệ thống này có tính di động lớn, nhưng xích một nửa
không thể quay trong không gian. Nó sẽ có khả năng làm việc rất tốt đối với các xe sử
dụng trên tuyết hoặc trên cát. 2 xích có thể hoặc mang các khung của chúng hoặc gắn
trên một khung đơn có gắn vào trục nối vạn năng.
42
Đồ Án Tốt Nghiệp Tracked Mobile Robot
Việc thêm vào nhiều hơn các xích sẽ làm tăng tính di động của xe. Có một vài
vấn đề với cách tiếp cần này. Thêm vào nhiều hơn các xích có nghĩa là tất yếu có
nhiều phần chuyển động hơn, nhưng nó cũng thường có nghĩa là tạo ra xe dài hơn. Kết
cấu tốt nhất là bố trí mà thêm nhiều hơn các xích với số lượng ít nhất của các phần
chuyển động thêm vào, và giữ xe có chiều dài cần thiết. Tiêu chí cuối dành cho một
kết cấu có khả năng thay đổi cấu hình, kết cấu cần chiều dài dài hơn khi cần thiết. Kết
cấu này được triển khai trong 2 cách khác nhau.
Hình 4.15 cho thấy kết cấu chung của Urbie telerobotic iRobot. Bố trí này sử
dụng cơ cấu truyền động thứ 3 để điều khiển một cặp xích tay trèo quay xung quanh
các bánh quay theo ở trước. Chúng được vận hành bởi các động cơ giống nhau và
luôn luôn quay cùng động cơ. Bố trí này biểu diễn hình dạng đơn giản nhất của xe 4
nhánh xích, và có khả năng di chuyển rất cao.
43
Đồ Án Tốt Nghiệp Tracked Mobile Robot
Trọng tâm của Urbie được đặt ở phía trên đầu của xe, với các chân trèo được kéo
dài, Urbie có thể trèo qua khe nứt mà rộng hơn một nửa chiều dài của xe cơ bản. Vị trí
trọng tâm này cũng làm cho các chân chèo có khả năng lật robot lên trên nếu nó bị đảo
ngược. Khi các chân trèo quay, chúng tạo độ dốc lớn, Urbie có thể trèo qua các
chướng ngại vật mà cao hơn chiều cao toàn bộ của xích cơ bản. Ở đây cũng có các
chức năng khác, chân trèo có thể thực hiện không liên quan tới tính di động, giống
như khả năng đứng. Điều này làm cho robot cao hơn và cho phép một camera được
đặt vi trí chiến lược để nhìn khắp vùng địa hình.
44
Đồ Án Tốt Nghiệp Tracked Mobile Robot
Hình 4.16a.
Hình 4.16b.
Hình 4. 16 Các chân trèo chiều dài như nhau, trục xe giữa dùng chung.
Một kết cấu gần với bố trí của Urbie (hình 4.17 a-b) là kết cấu mà ở đó các cặp
xích có kích thước giống nhau, được gắn lên cùng trục giữa. Có 2 loại cơ cấu truyền
động khác nhau để cung cấp lực một cách độc lập cho 4 nhánh xích và một cơ cấu
truyền động thứ 5 để cung cấp lực cho trục giữa nâng lên hạ xuống.
Thủ thuật này làm nâng toàn bộ khung, nhưng nó cũng làm tăng khả năng lăn khi
ma sát là không cần lớn. Bố trí có thể cấu hình lại này bao gồm tính di động cao.
Đây là một bố trí xích cuối cùng (hình 4.17) .Nó là một sự mở rộng của thiết kế
Urbie, nhưng trên thực tế được sáng chế trước kết cấu Urbie. Bố trí tăng lên 2 nhánh
xích.Các chân trèo cả đằng trước và đằng sau, được điều khiển độc lập.Bố trí này cho
phép xe đứng lên gần giống trong hình 4.16. Chân trèo kép kéo dài chiều dài phương
tiện, làm dễ dàng vượt qua các kẽ nứt rộng và trèo lên các bặc thang, song vẫn chưa
cho phép để quay trong không gian một lối hẹp.
45
Đồ Án Tốt Nghiệp Tracked Mobile Robot
Trước khi bước vào thiết kế, ta sẽ điểm qua về chức năng và giới hạn của robot
theo yêu cầu đã đặt ra. Ta cần chế tạo một mobile robot di chuyển dùng xích có thể
thực hiện được nhiều nhiệm vụ trong nhà cũng như ngoài trời. Robot có thể vượt qua
địa hình gập nghềnh,mấp mô bất kì, có thể leo cầu thang thông thường, có thể nhận
biết (theo màu, hình dạng…) của một vật và tự di chuyển theo vật đó. Cùng với những
hiều biết ở chương trước, ta sẽ đi thiết kế một mobile robot mới phù hợp với những
yêu cầu đặt ra.
Yêu cầu nhiệm vụ cụ thể địa hình cần vượt qua của robot phục vụ cho thiết kế cơ
khí là:
Chiều cao của địa hình có thể vượt qua: 100 mm
Chiều dài địa hình không liên tục có thể vượt qua: 200 mm
Góc nghiêng địa hình có thể đi ổn định: 300
Từ những phân tích về kết cấu, ta quyết định lựa chọn phương án kết cấu robot
gồm 2 cặp đai. Trong đó thân chính của robot gồm có 1cặp đai đối xứng 2 bên, nhánh
trên của robot là 2 tay gạt chuyển động nhờ đai . Với kết cấu này robot có khả năng
vượt những chướng ngại vật cao không quá 2/3 chiều dài lớn nhất của nó một cách dễ
dàng
46
Đồ Án Tốt Nghiệp Tracked Mobile Robot
47
Đồ Án Tốt Nghiệp Tracked Mobile Robot
48
Đồ Án Tốt Nghiệp Tracked Mobile Robot
49
Đồ Án Tốt Nghiệp Tracked Mobile Robot
4.7.4.1 Nhiệm vụ
Nhánh chính có những nhiệm vụ sau:
Tạo chuyển động chính cho cả robot di chuyển đồng thời là bộ phận dẫn
hướng chính trong khi chuyển động.
Chứa động cơ và nguồn cấp năng lượng(acquy), mạch điều khiển và thiết bị
giao tiếp, trao đổi tín hiệu(camera).
Cấu tạo gồm những bộ phận chính sau:
- Cụm bánh đai dẫn động(số lượng 2).
- Cụm bánh đai theo (số lượng 2).
- Trục trước(số lượng 2).
- Khung(số lượng 1).
50
Đồ Án Tốt Nghiệp Tracked Mobile Robot
Bề dày: Wbánhđai= 25 mm
Chốt truyền:
• Hình dạng
51
Đồ Án Tốt Nghiệp Tracked Mobile Robot
Hình 4. 26 Lắp ghép của cụm chi tiết bánh đai dẫn động
52
Đồ Án Tốt Nghiệp Tracked Mobile Robot
53
Đồ Án Tốt Nghiệp Tracked Mobile Robot
4.7.4.5 Khung
Nhiệm vụ: là nơi gá đỡ của trục, động cơ, mạch điều khiển, nguồn cấp, webcam…
Cấu tạo:
Hình dạng:
54
Đồ Án Tốt Nghiệp Tracked Mobile Robot
55
Đồ Án Tốt Nghiệp Tracked Mobile Robot
4.7.5.1 Nhiệm vụ
Liên kết với nhánh chính tạo ra khối chuyển động trong khi di chuyển trên địa
hình không quá gồ ghề.
Có nhiệm vụ nâng robot, bám địa hình khi gặp những chướng ngai vật lớn.
Một nhiệm vụ quan trọng nữa là để dồn trọng tâm robot về phía trước hạn chế cho
robot không bị lật ngửa khi đi trên địa hình dốc.
56
Đồ Án Tốt Nghiệp Tracked Mobile Robot
Môđun: m=3
Số răng: n= 16
Bước răng: 9,42
57
Đồ Án Tốt Nghiệp Tracked Mobile Robot
Tấm tay quay được gắn cứng với bạc xẻ rãnh, bạc nàylắp trên trục và được truyền
moment quay thông qua chốt. Đầu trục được cố định bởi đai ốc 6 rãnh. Tấm tay quay
làm nhiệm vụ nâng robot khi cần, đổng thời góp phần chống trượt cho đai.
58
Đồ Án Tốt Nghiệp Tracked Mobile Robot
59
Đồ Án Tốt Nghiệp Tracked Mobile Robot
Robot với 2 nhánh đai lên rất linh hoạt trong khi di chuyển. Bình thường,
robot dùng chủ yếu 2 dãy đai của nhánh chính để phục vụ di chuyển bằng phẳng.
Nhờ có ma sát lớn giữa đai và bề mặt địa hình, robot di chuyển dễ dàng qua địa
hình thấp có chiều cao không lớn hơn gầm robot hoặc có thể cao hơn một chút.
Khi gặp địa hình có chướng ngại cao hơn gầm robot, 2 tay phía trước của robot sẽ
được khởi động ấn xuống nâng gầm robot cao hơn chướng ngại. Lực ma sát của
đai và địa hình tại những điểm tiếp xúc giữ cho robot bám bề mặt không bị trượt .
Lúc này phản lực từ địa hình lên robot cũng giảm đáng kể động cơ dẫn động phía
sau sẽ cung cấp moment cho bánh đai cả 2 nhánh cùng lăn, đẩy robot tiến lên phía
trước.Điểm thú vị ở đây là cả 2 nhánh đai luôn cùng chuyển động, các bánh đai
luôn quay lên tổng lực đẩy robot về phía trước là khá lớn. Nhánh tay ở những vị
trí thích hợp sẽ có thể tạo lực đẩy lớn hơn cho robot, hạn chế bớt phản lực từ bề
mặt địa hình
Ở hình a ta thấy lực ma sát lên bề mặt chướng ngại vật là nhỏ do bề mặt diện
tích tiếp xúc nhỏ, trong khi đó phản lực về robot từ bề mặt đó tăng khi lực phát
động tăng. Đai có xu hướng trượt trên bền mặt địa hình. Robot sẽ không vượt qua
được chướng ngại vật
Để robot vượt qua chướng ngại vật, tay phía trước được nâng lên như hình b.
Lúc này lực ma sát trên bề mặt đai ngoài nhánh tay lớn, đai sẽ không bị trượt,
đồng thời phản lực từ bề mặt địa hinh nhỏ hơn rất nhiều, lúc này lực phát động
chỉ cần chống lại thành phần lực của trọng lượng robot gây ra và các lực ma sát
giữa các bộ phận trong robot. Với một động cơ khỏe robot sẽ được đẩy lên phía
trước
60
Đồ Án Tốt Nghiệp Tracked Mobile Robot
Fpd Fpl
Fms
Fms
a,
b,
F2
G.sina
F1
Fms
a
G
Fms
c,
F2
F1 G.sina
a
Fms
F ms
d,
e,
Hình 4. 39 Minh họa robot vượt qua chướng ngại vật
61
Đồ Án Tốt Nghiệp Tracked Mobile Robot
CHƯƠNG V
Ngày nay, các bộ vi điều khiển đang được ứng dụng ngày càng rộng lớn trong
các lĩnh vực kỹ thuật và đời sống xã hội, đặc biệt là trong lĩnh vực tự động hóa và điều
khiển từ xa. Giờ đây với nhu cầu chuyên dụng hóa, tối ưu hóa (về thời gian, không
gian và giá thành trên một đơn vị sản phẩm), bảo mật, tính chủ động trong công việc...
ngày càng đòi hỏi khắt khe và việc đưa ra công nghệ mới trong lĩnh vực chế tạo mạch
điện tử nhằm đáp ứng những yêu cầu trên là hoàn toàn cấp thiết mang tính thực tế cao.
62
Đồ Án Tốt Nghiệp Tracked Mobile Robot
Để hiểu khái niệm về bộ vi điều khiển, ta có thể làm phép so sánh nó với bộ vi
xử lý công dụng chung như sau:
Các bộ vi xử lý công dụng chung như họ Intel x86 (8086, 80286, 80386, 80486
và Pentium) hay là họ Motorola 680x0 (68000, 68010, 68020, 68030, 68040, ...)
không có RAM, ROM, các bộ định thời và các cổng vào/ra tích hợp trên chip... Với lý
do đó mà chúng được gọi là các bộ vi xử lý công dụng chung.
Một nhà thiết kế hệ thống sử dụng một bộ vi xử lý công dụng chung chẳng hạn
như Pentium hay 68040 sẽ phải bổ sung thêm RAM, ROM, các cổng vào/ra và các bộ
định thời bên ngoài để cho chúng hoạt động được. Mặc dù việc bổ sung thêm RAM,
ROM, các bộ định thời và các cổng vào/ra sẽ làm cho hệ thống cồng kềnh lên nhưng
lại có ưu điểm là người sử dụng các bộ vi xử lý kiểu này rất linh hoạt trong việc quyết
định dung lượng RAM, ROM và các cổng vào/ra vừa đủ cho ứng dụng.
Trong khi đó một vi điều khiển đóng gói thì đã được nhúng một CPU (bộ vi xử
lý) cùng với một một số lượng RAM, ROM, cổng vào/ra cố định và bộ định thời tùy
thuộc vào từng loại vi điều khiển. Do đó người thiết kế không thể bổ sung thêm RAM,
ROM, các cổng vào/ra hay bộ định thời cho hệ thống. Với một lượng RAM, ROM và
các cổng vào/ra cố định như vậy là một hạn chế song nó lại thật sự lý tưởng đối với
những ứng dụng mang tính chuyên biệt, tối ưu về giá thành, tối ưi về không gian...
Hiện nay trên thị trường có các bộ vi điều khiển 8bit chính đó là: 68011 của hãng
Motorola, 8051 của hãng Intel, Z8 của hãng Xilog, PIC16x của hãng Microchip
Technology. Mỗi loại trên đây đều có một tập lệnh và số thanh ghi riêng biệt nên
chúng không tương thích lẫn nhau.
Tiêu chuẩn đầu tiên và trước hết trong lựa chọn một bộ vi điều khiển là nó phải
đáp ứng nhu cầu bài toán về mặt công suất tính toán, giá thành và hiệu quả. Trong khi
phân tích các nhu cầu của một dự án dựa trên bộ vi điều khiển, chúng ta trước hết phải
biết là bộ vi điều khiển nào là 8 bít, 16 bít hay 32 bít có thể đáp ứng tốt nhất nhu cầu
tính toán của bài toán một cách hiệu quả nhất.
63
Đồ Án Tốt Nghiệp Tracked Mobile Robot
64
Đồ Án Tốt Nghiệp Tracked Mobile Robot
65
Đồ Án Tốt Nghiệp Tracked Mobile Robot
66
Đồ Án Tốt Nghiệp Tracked Mobile Robot
Bộ VĐK 8051 là bộ VĐK đầu tiên của họ VĐK x51 do các hang Intel, Siemens,
Advanced Micro Devices, Fujitsu, Philips... Bộ VĐK này có các đặc điểm chung như
sau:
- Có 4kbytes ROM.
- Có 128bytes RAM.
- Có 4 cổng vào/ra (I/O) 8bits.
- Có 2Timers 16bits.
- Có 64kbytes vùng nhớ mã ngoài (ROM ngoài).
- Có 64kbytes vùng nhớ dữ liệu ngoài (RAM ngoài).
- Xử lý Boolean (hoạt động trên bit đơn).
- Có 210 vị trí nhớ có thể định vị bit.
- Có 5 ngắt.
- 4us cho hoạt động nhân hoặc chia.
- Dùng nguồn dao động ngoài.
- Dùng điện áp 5v để chip hoạt động.
67
Đồ Án Tốt Nghiệp Tracked Mobile Robot
Nguồn ngắt 5 14
Ngoài những đặc điểm trên thì VĐK PIC16F876A còn có một số đặc điểm hơn
hẳn VĐK 8051 là:
- Có 10bits chuyển đổi A/D, điều này sẽ giúp cho người thiết kế hệ thống không
phải mất một bộ chuyển đổi A/D (việc phải mắc thêm một bộ chuyển đổi sẽ
dẫn đến hệ thống phức tạp hơn).
- Có bộ dao động chủ trên chíp, điều này sẽ tránh được những sai số không cần
thiết trong việc tạo xung dao động.
- Có khả năng tự Reset bằng bộ WDT.
- Có thêm 256bytes EEPROM.
- Và có khă năng chống nhiễu tốt hơn trong ứng dụng điều khiển từ xa so với
8051.
68
Đồ Án Tốt Nghiệp Tracked Mobile Robot
69
Đồ Án Tốt Nghiệp Tracked Mobile Robot
70
Đồ Án Tốt Nghiệp Tracked Mobile Robot
71
Đồ Án Tốt Nghiệp Tracked Mobile Robot
72
Đồ Án Tốt Nghiệp Tracked Mobile Robot
73
Đồ Án Tốt Nghiệp Tracked Mobile Robot
thiết bị ngoại vi được cho phép, những lệnh đọc- sửa-ghi(BSF,BCF,XORWF) với
thanh ghi TRISC như là nơi gửi tơi sẽ được tránh. Người sử dụng nên đề cập tới việc
phân chia kết nối các thiết bị ngoại vi để set chính xác các bit TRIS.
Dưới đây là sơ đồ khối các chân của cổng C:
74
Đồ Án Tốt Nghiệp Tracked Mobile Robot
75
Đồ Án Tốt Nghiệp Tracked Mobile Robot
Tốc độ truyền được cung cấp cho cả hai chế độ (truyền thông đồng bộ và không
đồng bộ) là thanh ghi SPBRG điều khiển chu kì chạy 8 bit của timer. Trong chế độ
không đồng bộ, bit BRGH của thanh ghi TXSTA được dùng để điều khiển tốc độ
truyền còn ở trong chế độ đồng bộ nó không được sử dụng.
Công thức tính tốc độ truyền như sau:
SYNC BRGH=0 (Low Speed) BRGH=1 (High Speed)
Không đồng bộ Đồng bộ
0
Baud Rate = FOSC/(64*(X+1)) Baud Rate = FOSC/(16*(X+1))
Đồng bộ
1 Không sử dụng
Baud Rate = FOSC/(4*(X+1))
Ở đây X là giá trị nạp vào thanh ghi SPBRG, FOSC là tần số giao động.
Ví dụ: Khi muốn truyền với tốc độ là 9600 sử dụng thạch anh 20MHZ khi
RBGH = 1 thì cần nạp giá trị X vào thanh ghi SPRBG là:
X = 20.000.000/(16*9600) – 1 = 129.
Ở trạng thái truyền và nhận được quyết định bởi thanh ghi điều khiển và thanh
ghi trạng thái.
- Trạng thái truyền và thanh ghi điều khiển:
bit 7 CSR: bit lựa chọn xung clock chỉ dùng trong chế độ đồng bộ
1 = Master mode clock từ BRG
0 = Slave mode clock từ bên ngoài
bit 6 TX9: cho phép truyền 9 bit
1 = truyền 9 bit
0 = truyền 8 bit
bit 5 TXEN: bit cho phép truyền
1 = cho phép truyền
0 = không cho phép truyền
76
Đồ Án Tốt Nghiệp Tracked Mobile Robot
bit 7 SPEN: bit cho phép cổng nối tiếp (định hình các chân RC6/TX/CK và
RC7/RX/DT như chân cổng nối tiếp)
1 = cho phép hoạt động
0 = không cho phép hoạt động
bit 6 RX9: cho phép nhận 9 bit
1 = nhận 9 bit
0 = nhận 8 bit
77
Đồ Án Tốt Nghiệp Tracked Mobile Robot
bit 5 SREN: bit cho phép nhận riêng rẽ (chỉ có chế độ đồng bộ chủ bit nay
mới được sử dụng)
1 = cho phép nhận riêng rẽ
0 = không cho phép nhận riêng rẽ
bit 4 CREN: cho phép tiếp tục nhận
- Chế độ không đồng bộ:
1 = cho phép tiếp tục nhận
0 = không cho phép tiếp tục nhận
- Chế độ đồng bộ:
1 = cho phép tiếp tục nhận đến khi bit CREN bị xóa
0 = không cho phép tiếp tục nhận
bit 3 ADDEN:cho phép đánh địa chỉ trong chế độ không đồng bộ truyền 9 bit
(RX9=1)
1 = cho phép đánh địa chỉ, cho phép ngắt và tải vào bộ đệm nhận khi
RSR<8> được set
0 = cho phép đánh địa chỉ, tất cả các byte được trả về và bit thứ 9 có thể
được sử dụng như bit chẵn lẻ (parity bit)
bit 2 FERR: bit lỗi khung truyền
1 = có lỗi
0 = không có lỗi
bit 1 OERR: bit lỗi tràn
1 = có lỗi tran
0 = không có lỗi tràn
bit 0 RX9D: bit thứ 9 của dữ liệu được nhận
Chú ý:
R = bit cho phép đọc W = bit cho phép ghi U = bit không dùng
78
Đồ Án Tốt Nghiệp Tracked Mobile Robot
-n = giá trị ở POR -1 = bit được set -0 = bit bị xóa -x = bit chưa rõ
b. Chế độ truyền thông không đồng bộ
Chế độ truyền không đồng bộ được định dạng như sau: bắt đầu với bit START,
tiếp theo là 8 hay 9 bit dữ liệu và kết thức bởi bit STOP. Thông thường thì dữ liệu
được định dạng với 8 bit. Việc truyền và nhận dữ liệu được tiến hành với những bit
thấp trước rồi đến các bit cao, việc truyền và nhận có thể tiến hành độc lập nhau. Khi
sử dụng chế độ truyền không đồng bộ thì chúng ta cần thiết lập tốc độ truyền và số bit
định dạng dữ liệu. Truyền thông không đồng bộ dừng khi ở chế độ SLEEP.
- Truyền dữ liệu:
Việc truyền dữ liệu thì thang ghi TSR đóng vai trò quan trọng, dữ liệu của nó có
thể được đọc hay ghi thông qua bộ đệm là thanh ghi TXREG. Thanh ghi TSR không
được nạp giá trị cho tới khi bit STOP của lần truyền trước chuyển đi. Khi bit STOP
chuyển đi nó sẽ nạp giá trị mới tới thanh ghi TSR từ thanh ghi TXREG. Nếu thanh ghi
TXREG rỗng nó sẽ set cờ bit TXIF của thanh ghi PIR1. Trong khi cờ bit TXIF cho
biết trạng thái của thanh ghi TXREG thì bit TRMT cho biết trạng thái của thanh ghi
TSR. Bit trạng thái TRMT chỉ dùng để đọc, nó được set khi thanh ghi TSR rỗng. Việc
truyền dữ liệu hoạt động khi ta set bit TXEN của thanh ghi TXSTA. Việc truyền dữ
liệu chỉ hoạt động khi dữ liệu đã được nạp tới thanh ghi TXREG và tốc độ truyền đã
được sản sinh từ xung đồng hồ. Khi việc truyền dữ liệu bắt đầu lần đầu tiên thì thanh
ghi TSR lúc đó rỗng. Ngay lập tức dữ liệu được truyền từ thanh ghi TXREG tới thanh
ghi TSR, sau đó thanh ghi TXREG rỗng và công việc này được lặp lại.
Để truyền 9 bit dữ liệu đi thì bit truyền TX9 của thanh ghi TXSTA phải được set
và bit dữ liệu thứ 9 truyền đi sẽ được ghi tới bit TX9D. Bit thứ 9 này phải được ghi
trước trước khi chuyển 8 bit dữ liệu tới thanh ghi TXREG bởi vì dữ liệu ghi lên thanh
ghi TXREG ngay lập tức được chuyển đến thanh ghi TSR.
79
Đồ Án Tốt Nghiệp Tracked Mobile Robot
Hình 5. 14 Thanh ghi cho phép truyền trong chế độ không đồng bộ
- Nhận dữ liệu:
Trong chế độ không đồng bộ, việc nhận dữ liệu được kích hoạt bằng cách set bit
CREN (RCSTA<4>).
80
Đồ Án Tốt Nghiệp Tracked Mobile Robot
Đóng vai trò quan trọng trong việc nhận dữ liệu là thanh ghi RSR. Sau khi đã
nhận xong bit STOP, dữ liệu từ thanh ghi RSR được chuyển tới thanh ghi RCREG
nếu thanh ghi này trống. Nếu việc truyền nhận được hoàn thành thì cờ bit RCIF
(PIR1<5>) sẽ được set và có thể ngắt hoạt động của nó bằng việc set bit RCIE
(PIE1<5>). Cờ bit RCIF chỉ được dùng để đọc, nó được xóa bởi phần cứng, nó được
xóa khi thanh ghi RCREG được đọc là trống. Thanh ghi RCREG là một thanh ghi có
bộ đệm đôi, nó có khả năng nhận hai byte dữ liệu và truyền tới thanh ghi RCREG
FIFO và khi đó byte thứ 3 sẽ truyền tới thanh ghi RSR. Nếu phát hiện bit STOP của
byte thứ 3 mà thanh ghi RCREG vẫn đầy thì bit báo lỗi OERR (RCSTA<1>) sẽ được
set. Bit báo lỗi chỉ được xóa bằng phần mềm. Nếu bit OERR được set thì việc truyền
dữ liệu từ thanh ghi RSR tới thanh ghi RCREG bị ngăn cấm và dữ liệu không được
nhận. Bit báo lỗi tạo khung FERR (RCSTA<2>) sẽ được set khi bit STOP được phát
hiện đã bị xóa. Bit FERR và bit RX9D (RCSTA<0>) được lưu trong bộ đệm giống
như dữ liệu nhận. Khi đang đọc thanh ghi RCREG thì sẽ nạp giá trị mới cho các bit
RX9D và FERR, thành ra, đó là điều thiết yếu để người dùng đọc thanh ghi RCSTA
trước khi sự đọc thanh ghi RCREG để không mất thông tin FERR và RX9D trước đó.
81
Đồ Án Tốt Nghiệp Tracked Mobile Robot
Hình 5. 17 Thanh ghi cho phép nhận trong chế độ không đồng bộ
c. Chế độ truyền thông đồng bộ chính
Trong chế độ truyền này, dữ liệu được truyền nhận dưới dạng bán song công
(việc truyền và nhận dữ liệu không thể tiến hành đồng thời cùng một lúc được). Khi
đang truyền dữ liệu thì việc nhận dữ liệu bị ngăn cấm. Việc chọn chế độ truyền thông
đồng bộ được thiết lập bằng cách set bit SYNC (TXSTA<4>), ngoài ra bit SPEN còn
được set để định dạng các chân vào ra RC6/TX/CK và RC7/RX/DT để làm đường
truyền xung clock (CK) và đường truyền dữ liệu (DT). Chế độ chủ còn được xác định
bằng cách set bit CSRC (TXSTA<7>).
- Truyền dữ liệu:
Tương tự truyền thông không đồng bộ, truyền thông đồng bộ cũng cần có thanh
ghi TSR, thanh ghi này đọc và ghi dữ liệu thông qua bộ đệm là thanh ghi TCREG.
Thanh ghi TSR được nạp giá trị bằng phần mềm, nó sẽ không được nạp giá trị cho tới
khi đã truyền đi bit cuối cùng của lần truyền trước đó. Khi đã truyền hết bỉt cuối cùng
thì thanh ghi TSR sẽ được nạp giá trị mới từ thanh ghi TXREG. Nếu thanh ghi
82
Đồ Án Tốt Nghiệp Tracked Mobile Robot
TXREG rỗng thì bit cờ ngắt TXIF sẽ được set. Cờ ngắt này hoạt động hay không hoạt
động được quy định bởi việc set hay xóa bit TXIE (PIE1<4>). Trong khi bit cờ ngắt
cho biết trạng thái hoạt động của thanh ghi TXREG thì bit TRMT cho biết trạng thái
của thanh ghi TSR, bit trạng thái TRMT chỉ dùng để đọc và nó được set khi thanh ghi
TSR rỗng.
Việc truyền dữ liệu hoạt động khi ta set bit TXEN (TXSTA<5>), bit dữ liệu đầu
tiên sẽ được truyền đi trên sườn lên của xung clock trên chân CLK. Việc truyền dữ
liệu được bắt dầu từ thanh ghi TXREG và set bit TXEN. Ưu điểm ở đây là tốc độ thấp
có thể được lựa chọn. Tốc độ truyền được dữ nguyên trong khi RESET khi các bit
TXEN, CREN, SREN được xóa.
Việc truyền dữ liệu được bắt đầu lần đầu tiên khi thánh ghi TSR rỗng, dữ liệu
truyền tới thanh ghi TXREG ngay lập tức được chuyển tới thanh ghi TSR và kết quả
là thanh ghi TXREG rỗng. Xóa bit TXEN trong khi truyền dữ liệu là lí do việc truyền
dữ liệu bị gián đoạn và nó phải dừng lại, nếu bit CREN hoặc bit SREN được set trong
khi đang truyền cũng là nguyên nhân gây ra việc truyền dữ liệu bị gián đoạn.
Để truyền 9 bit dữ liệu thì bit TX9 (TXSTA<6>) phải được set và bit dữ liệu thứ
9 này sẽ được ghi tới bit TX9D (TXSTA<0>). Bit này phải được ghi trước khi ghi 8
bit dữ liệu còn lại tới thanh ghi TXREG bởi vì dữ liệu được ghi lên thanh ghi TXREG
ngay lập tức được chuyển đến thanh ghi TSR nếu thanh ghi này rỗng. Nếu thanh ghi
TSR rỗng và thanh ghi TXREG được ghi trước khi ghi giá trị bit TX9D thì hiện tại nó
sẽ nạp giá trị cũ trong bit TX9D.
Hình 5. 18 Thanh ghi cho phép truyền trong chế độ đồng bộ chủ
83
Đồ Án Tốt Nghiệp Tracked Mobile Robot
Việc nhận dữ liệu ở chế độ đồng bộ chủ được chọn bằng việc set bit CREN
(RCSTA<4>) hoặc bit SREN (RCSTA<5>). Dữ liệu được lấy ở chân RC7/RX/DT
trên sườn xuống của xung clock. Nếu bit SREN được set thì chỉ nhận được một từ, và
nếu bit CREN được set thì việc nhận cứ tiếp diễn cho tới khi bit này bị xóa mới. Nếu
cả hai bit này được set thì bit CREN được ưu tiên trước rồi theo thứ tự đó. Sau khi dữ
liệu đã được nhận vào trong thanh ghi RSR nó sẽ được chuyển tới thanh ghi RCREG.
Khi việc chuyển dịch này được hoàn thành thì cờ bit RCIF (PIR1<5>) sẽ được set, cờ
này hoạt động hay không phụ thuộc vào việc set hay xóa bit RCIE (PIE1<5>).
RCREG là thanh ghi có bộ đệm đôi, nó có khả năng nhận hai byte dữ liệu và chuyển
tới thanh ghi RCREG INFO và byte thứ 3 bắt đầu chuyển tới thanh ghi RSR. Khi rời
84
Đồ Án Tốt Nghiệp Tracked Mobile Robot
bit STOP của byte thứ 3 mà thanh ghi RCREG vẫn đầy thì bit báo lỗi OERR sẽ được
set và từ ở trong thanh ghi RSR sẽ bị lỗi. Bit OERR được xóa bằng phần mềm và nếu
bit này được set thì việc truyền dữ liệu từ thanh ghi RSR tới thanh ghi RCREG sẽ bị
cấm. Việc nhận bit thứ 9 cũng tương tự như việc nhận bit dữ liệu, trong khi thanh ghi
RCREG đang đọc nó sẽ nạp giá trị mới cho bit RX9D, đó là điều thiết yếu khi người
sử dụng dùng truyền thông 9 bit.
Hình 5. 21 Thanh ghi cho phép nhận trong chế độ đồng bộ chủ
85
Đồ Án Tốt Nghiệp Tracked Mobile Robot
Hoạt động truyền của truyền thông đồng bộ chính và truyền thông đồng bộ phụ
hoàn toàn giống nhau, chỉ khác là ở chế độ truyền của truyền thông đồng bộ phụ có
thể hoạt động ở chế độ SLEEP. Nếu hai từ được ghi tới thanh ghi và lệnh SLEEP
được tiến hành thì nó sẽ tồn tại những điểm sau:
+ Từ đầu tiên truyền đến thanh ghi TSR và nó sẽ được chuyển đi ngay.
+ Từ thứ hai được chứa trong thanh ghi TXREG.
+ Cờ bit TXIF sẽ không được set.
+ Khi từ đầu tiên được chuyển ra khỏi thanh ghi TSR thì thanh ghi TXREG se
chuyển từ thứ hai vào thanh ghi TSR và bây giờ thì cờ bit TXIF se được set.
+ Nếu bit TXIE được set thì ngắt sẽ đánh thức chip từ chế độ SLEEP và nếu
ngắt toàn phần được cho phép thì chương trình sẽ rẽ nhánh tới véc tơ ngắt
(0004h).
Các bước thiết lập chế độ truyền thông đồng bộphụ:
+ Để thiết lập chế độ truyền thông đồng bộ phụ thì ta phải set bit SYNC và bit
PSEN, xóa bit CSRC.
+ Xóa bit CREN và SREN.
+ Muốn ngắt hoạt động thì phải set bit TXIE.
+ Nếu muốn truyền thông 9 bit thì phải set bit TX9.
+ Cho phép truyền bằng việc set bit TXEN.
+ Nếu chọn truyền thông 9 bit thì bit thứ 9 cần được tải vào bit TX9D.
+ Bắt đầu truyền thông bằng việc tải dữ liệu tới thanh ghi TXREG.
+ Nếu sử dụng các ngắt thì phải chắc chắn rằng bit GIE (INTCON<7>)và bit
PEIE (INTCON<6>) đã được set.
86
Đồ Án Tốt Nghiệp Tracked Mobile Robot
Hình 5. 23 Thanh ghi cho phép truyền trong chế độ đồng bộ phụ
- Nhận dữ liệu:
Hoạt động nhận của truyền thông đồng bộ chính và truyền thông đồng bộ phụ
hoàn toàn giống nhau, chỉ khác là ở chế độ nhận của truyền thông đồng bộ phụ có thể
hoạt động ở chế độ SLEEP. Bit SREN không được sử dụng ở chế độ này.
Nếu việc nhận dữ liệu được hoạt động bằng việc set bit CREN trước khi lệnh
SLEEP được thực hiện, khi đó một từ có thể được nhận trong khi sleep. Khi việc nhận
dữ liệu được hoàn thành thì thanh ghi RSR sẽ chuyển dữ liệu tới thanh ghi RCREG và
nếu bit RCIE được set thì ngắt có thể được gọi từ lệnh SLEEP.
Hình 5. 24 Thanh ghi cho phép nhận trong chế độ đồng bộ phụ
5.3.3.3 Chuẩn giao tiếp nối tiếp hai dây (I2C Mode)
Ngày nay trong các hệ thống điện tử hiện đại, rất nhiều IC hay các thiết bị ngoại
vi cần giao tiếp với các IC hay thiết bị khác. Với mục tiêu đạt được hiệu quả tốt nhất
cho phần cứng với mạch điện đơn giản, Philips đã phát triển một chuẩn giao tiếp nối
tiếp hai dây được gọi là I2C. I2C là chữ viết tắt của cum từ Inter Intergrated Circuit –
Bus giao tiếp giữa các IC với nhau.
87
Đồ Án Tốt Nghiệp Tracked Mobile Robot
I2C mặc dù được phát triển bởi Philips nhưng nó đã được rất nhiều nhà sản xuất
IC trên thế giới sử dụng. I2C trở thành một chuẩn công nghiệp cho các giao tiếp điều
khiển, có thể kể ra đây một số vài tên tuổi ngoài Philips như: Texas Intrument (TI),
Maxim-Dallas, Analog Device, National Semiconductor... Bus I2C được sử dụng làm
bus giao tiếp ngoại vi cho rất nhiều loại IC khác nhau như các loại vi điều khiển 8051,
AVR, PIC, ARM, chíp nhớ như RAM tĩnh (Static RAM), EPPROM, bộ chuyển đổi
tương tự/số (ADC) hay bộ chuyển đổi số/tương tự (DAC), IC điều khiển LCD, LED...
88
Đồ Án Tốt Nghiệp Tracked Mobile Robot
89
Đồ Án Tốt Nghiệp Tracked Mobile Robot
Dựa vào hình trên chúng ta có thể thấy, xung đồng hồ chỉ có một hướng duy nhất
từ chủ tới tớ, còn dữ liệu có thể đi theo hai hướng: từ chủ tới tớ hay ngược lại.
Về dữ liệu truyền trên bus I2C, một bus I2C chuẩn truyền 8 bit dữ liệu có hướng
trên đường truyền với tốc độ 100Kbits/s – chế độ chuẩn (standard mode), tốc độ
truyền có thể lên tới 400Kbits/s – chế độ nhanh (fast mode) và cao nhất 3.4Mbits/s –
chế độ cao tốc (high-speed mode).
Một bus I2C có thể hoạt động ở nhiều chế độ khác nhau:
- Một chủ - một tớ (one Master – one Slave).
- Một chủ - nhiều tớ (one Master – multi Slave).
- Nhiều chủ - nhiều tớ (multi Master – multi Slave).
Và dù ở chế độ nào, một giao tiếp I2C đều dựa theo quan hệ chủ/tớ. Ví dụ một
thiết bị M muốn gởi dữ liệu tới thiết bị S, quá trình thực hiện như sau:
- Thiết bị M (chủ) xác định đúng địa chỉ của thiết bị S (tớ), song song với việc
xác định địa chỉ, thiết bị M sẽ quyết định việc đọc hay ghi vào thiết bị S.
- Thiết bị M gửi dữ liệu tới thiết bị S.
- Thiết bị M kết thúc quá trình truyền dữ liệu.
Khi thiết bị M muốn nhận dữ liệu từ S, quá trình diễn ra như trên chỉ khác M sẽ
nhận dữ liệu từ S. Trong giao tiếp này M là chủ còn S vẫn là tớ.
b. Điều kiện START và STOP
Điều kiện START và STOP là hai điều kiện bắt buộc phải có khi một thiết bị chủ
muốn thiết lập giao tiếp với một thiết bị nào đó trong mạng I2C. START là điều kiện
khởi đầu, báo hiệu bắt đầu của giao tiếp, còn STOP là điều kiện kết thúc, báo hiệu kết
thúc của giao tiếp. Hình sau sẽ mô tả điều kiện START và STOP.
90
Đồ Án Tốt Nghiệp Tracked Mobile Robot
Ban đầu khi chưa thực hiện quá trình giao tiếp, cả hai đường SDA và SCL đều ở
mức cao (SDA=SCL=HIGH). Lúc này bus I2C được coi là rỗi, sẵn sàng cho một giao
tiếp. Hai điều kiện START và STOP là không thể thiếu trong giao tiếp I2C giữa các
thiết bị.
- Điều kiện START:Một sự chuyển đổi trạng thái từ mức cao xuống mức thấp
trên đường SDA trong khi đường SCL đang ở mức cao báo hiệu một điều kiện
START.
- Điều kiện STOP: Một sự chuyển đổi trạng thái từ mức thấp lên mức cao trên
đường SDA trong khi đường SCL đang ở mức cao báo hiệu một điều kiện STOP.
Cả hai điều kiện START và STOP đều được tạo ra bởi thiết bị chủ. Sau điều kiện
START thì bus I2C được coi là đang trong trạng thái làm việc (busy). Bus I2C sẽ rỗi,
sẵn sàng cho một giao tiếp mới sau điều kiện STOP từ thiết bị chủ.
Sau một điều kiện START, trong quá trình giao tiếp, khi có một tín hiệu START
được lặp lại thay vì một tín hiệu STOP thì bus I2C vẫn trong trạng thái bận. Tín hiệu
START và tín hiệu lặp lại đếu có một chức năng là khởi tạo một giao tiếp I2C.
c. Định dạng dữ liệu truyền
Dữ liệu được truyền trên bus I2C theo từng bit, bit dữ liệu được truyền đi trên
mỗi sườn dương của xung clock trên dây SCL. Quá trình thay đổi bit dữ liệu khi xung
SCL đang ở mức thấp.
91
Đồ Án Tốt Nghiệp Tracked Mobile Robot
Một byte truyền đi có kèm theo bit ACK là điều kiện bắt buộc, nhằm đảm bảo
cho quá trình truyền nhận dữ liệu diễn ra chính xác. Khi không nhận được đúng địa
chỉ hay khi muốn kết thúc giao tiếp, thiết bị nhận sẽ gửi một xung Not-ACK (SDA ở
mức cao) để báo cho thiết bị chủ biết, thiết bị chủ sẽ tạo xung STOP để kết thúc hay
lặp lại một xung START để bắt đầu một quá trình mới.
92
Đồ Án Tốt Nghiệp Tracked Mobile Robot
+ Thiết bị chủ gửi địa chỉ của thiết bị tớ cần giao tiếp cùng với bit R/ = 0 ra
bus và đợi xung ACK từ thiết bị tớ.
93
Đồ Án Tốt Nghiệp Tracked Mobile Robot
+ Khi nhận được xung ACK báo đã nhận diện đúng thiết bị tớ, con chủ bắt đầu
gửi dữ liệu đến con tớ theo từng byte một và theo sau mỗi byte này là một
xung ACK. Số lượng byte truyền là không hạn chế.
+ Sau khi truyền byte cuối cùng, con chủ tạo xung STOP báo hiệu quá trình
truyền kết thúc.
+ Thiết bị chủ gửi địa chỉ của thiết bị tớ cần giao tiếp cùng với bit R/ = 1 ra
bus và đợi xung ACK từ thiết bị tớ.
+ Sau xung ACK đầu tiên, thiết bị tớ sẽ gửi từng byte dữ liệu ra bus, thiết bị
chủ sẽ nhận dữ liệu và trả về xung ACK. Số lượng byte truyền không hạn
chế.
+ Khi muốn kết thúc quá trình giao tiếp, thiết bị chủ sẽ gửi xung Not-ACK và
tạo xung STOP để kết thúc.
94
Đồ Án Tốt Nghiệp Tracked Mobile Robot
- Quá trình kết hợp ghi và đọc dữ liệu: Giữa hai xung START và STOP, thiết bị
chủ có thể thực hiện việc đọc hay ghi dữ liệu nhiều lần với một hay nhiều thiết bị. Để
thực hiên việc đó, sau một quá trình ghi hay đọc thiết bị chủ lặp lại một xung START
và lại gửi lại địa chỉ của thiết bị tớ và bắt đầu một quá trình mới.
95
Đồ Án Tốt Nghiệp Tracked Mobile Robot
Các thanh ghi SSPCON, SSPCON2, SSPBUF, SSPADD có thể truy cập đọc/ghi
được. Thanh ghi SSPRS không thể truy cập trực tiếp được, là thanh ghi dịch dữ liệu ra
hay vào. Các thanh ghi SSPCON, SSPCON2, SSPSTAT được địa chỉ bit, mỗi bít có
chức năng riêng.
96
Đồ Án Tốt Nghiệp Tracked Mobile Robot
97
Đồ Án Tốt Nghiệp Tracked Mobile Robot
Hình 5. 38 Sơ đồ khối được đơn giản hóa của module CCP trong chế độ PWM
Dưới đây là hình miêu tả đầu ra một xung đáp ứng điện áp của PWM với chu kỳ
là Period và thời gian tích cực của nó là Duty Cycle , và tần số của PWM là 1/Period.
Tần số PWM được tính bằng cách lấy nghịch đảo của PWM Period.
Khi TMR2 = PR2, ba sự kiện xảy ra trên chu kỳ tăng tiếp theo như dưới đây:
- TMR2 được xóa.
- Chân CCP1 được set (trừ phi nếu thời gian tích cực của PWM = 0%, chân
CCP1 sẽ không được set).
98
Đồ Án Tốt Nghiệp Tracked Mobile Robot
- Thời gian tích cực của PWM được chốt từ CCPR1L đến CCPR1H.
b. Thời gian làm việc của PWM (PWM duty cycle)
Chu kỳ làm việc của PWM (PWM duty cycle) được chỉ rõ bằng việc ghi lên
thanh ghi CCPR1L và tới bit CCP1CON<5:4> và nó có thể lên đến 10 bit. Thanh ghi
CCPR1L chứa 8 bit có trọng số cao MSB và CCP1CON<5:4> chứa 2 bit có trọng số
thấp LSB. Giá trị 10 bit này được miêu tả bởi CCPR1L:CCP1CON<5:4>. Phương
trình sau có thể dung để tính toán thời gian duty cycle của PWM:
Thanh ghi CCP1L và CCP1CON<5:4> có thể được ghi vào bất kỳ thời gian nào,
nhưng giá trị duty cycle không được chốt lên CCP1H cho đến sau khi một sự kết hợp
giữa PR2 và TMR2 xuất hiện (chu kỳ hoàn thành). Trong chế độ PWM thì thanh ghi
CCP1H là thanh ghi chỉ đọc.
Thanh ghi CCPR1H và 2 bit chốt trong được sử dụng làm bộ đệm đôi cho chu kỳ
làm việc của PWM. Bộ đệm đôi này là cần thiết cho thuật toán PWM với sự tăng vọt
tự do.
Khi CCPR1H và 2 bit chốt phối hợp TMR2, được liên kết với 2 bit xung đồng hồ
nội Q hoặc 2 bit của bộ đếm gộp trước TMR2, chân CCP1 được xóa.
Độ phân giải cực đại của PWM (tính bằng bit) đối với tần số PWM cho trước
được tính theo công thức sau:
(6.3)
99
Đồ Án Tốt Nghiệp Tracked Mobile Robot
100
Đồ Án Tốt Nghiệp Tracked Mobile Robot
Thông số về nhiệt độ
101
Đồ Án Tốt Nghiệp Tracked Mobile Robot
102
Đồ Án Tốt Nghiệp Tracked Mobile Robot
Mặc dù dòng chịu đựng có thể lên tới 4A nhưng trong những trường hợp
không may xảy ra thì dòng chạy qua động cơ vẫn vượt quá 4A, do đó việc sử
dụng tính năng tắt nhanh của IC là rất cần thiết.
Sau đây là hai sơ đồ nối dây để điều khiên động cơ công suất bé và động cơ
công suất lớn:
103
Đồ Án Tốt Nghiệp Tracked Mobile Robot
- Thiết kế module điều khiển và công suất cho các động cơ DC.
104
Đồ Án Tốt Nghiệp Tracked Mobile Robot
105
Đồ Án Tốt Nghiệp Tracked Mobile Robot
QueDuongElectronics sản xuất. Vì module này có bán trên thị trường và giá cả
hợp lý nên chúng em đặt mua. Sau đây là một số thông tin về module nay:
- Sơ đồ nguyên lý của mạch thu/phát:
Tín hiệu phát ra từ ăng ten của module phát được module thu thu về và xử
lý.
106
Đồ Án Tốt Nghiệp Tracked Mobile Robot
bit theo thời gian nên module thu phải giải mã để thu được dữ liệu mà người dùng
muốn truyền.
Ở mạch thu, bình thường khi mạch phát không hoạt động, do tác động của
môi trường có sóng điện từ nên tại đầu ra có mức logic 0 hay 1 bất kỳ (nhiễu).
Khi mạch phát có mức logic 1 thì mạch thu có mức bão hòa (trạng thái 0) và khi
mạch phát trở về 0 thì mạch thu bứt lên một sườn dương, như vậy mạch phát và
thu lệch pha nhau 1/2 chu kỳ (mạch phát phát mức/mạch thu bắt sườn). Nguồn
cung cấp cho mạch hoạt động là 9v÷12v.
107
Đồ Án Tốt Nghiệp Tracked Mobile Robot
108
Đồ Án Tốt Nghiệp Tracked Mobile Robot
109
Đồ Án Tốt Nghiệp Tracked Mobile Robot
110
Đồ Án Tốt Nghiệp Tracked Mobile Robot
111
Đồ Án Tốt Nghiệp Tracked Mobile Robot
112
Đồ Án Tốt Nghiệp Tracked Mobile Robot
113
Đồ Án Tốt Nghiệp Tracked Mobile Robot
114
Đồ Án Tốt Nghiệp Tracked Mobile Robot
115
Đồ Án Tốt Nghiệp Tracked Mobile Robot
Connect
Tiến
Disconnect
Dưng Hạ Phanh
116
Đồ Án Tốt Nghiệp Tracked Mobile Robot
Hình 5. 63 Hộp thoại thể hiện hình ảnh thu được từ Camera
117
Đồ Án Tốt Nghiệp Tracked Mobile Robot
CHƯƠNG VI
KẾT LUẬN
Kết quả sau quá trình nghiên cứu thiết kế chế tạo tracked mobile robot:
Về mặt lí thuyết:
Phân tích và lựa chọn được kết cấu hợp lý để thiết kế.
Xây dựng mô hình động học, động lực học đơn giản.
Xây dựng phần mềm điều khiển robot từ xa bằng máy tính.
Về mặt thực nghiệm:
Chế tạo thành công mô hình mobile robot dùng xích.
Chế tạo thành công hệ thống điều khiển từ xa cho robot.
Điều khiển robot đi thành công trên những địa hình đã đề ra.
Robot có khả năng truyền hình ảnh về máy tính để thuận lợi cho việc
điều khiển.
Vấn đề còn tồn tại:
Kết cấu robot đưa ra vẫn chưa được kiểm nhiệm về tính cứng vững,
khả năng cần bằng và ổn định trọng tâm, kiểm tra sai số điều khiển.
Chưa xây dựng được thực nghiệm kiểm chứng lí thuyết mô hình động
học và động lực học cho robot.
Hướng phát triển cho tương lai:
Để tài có tính mở, còn rất nhiều vấn đề cần tiếp tục được triển khai
nghiên cứu.
Hoàn thiện phần điều khiển. mạch điều khiển để robot hoạt động thực
sự có hiệu quả và có tính ứng dụng cao.
Trang bị cho robot các sensor đo nhiệt độ, độ ẩm… để gửi tín hiệu về
máy tính điều khiển phục vụ cho việc vẽ bản đồ.
Trang bị thêm tay máy gắn trên robot thực hiện thao tác mong muốn.
Xây dựng, hoàn thiện khả năng làm việc theo nhóm của robot, tạo ra
thế mạnh nổi bật so với các loại robot khác.
Vấn đề tồn tại là khá nhiều, tuy nhiên trong giới hạn phạm vi đồ án, khả năng trình
độ và thời gian có hạn nên chúng em chưa thể hoàn thiện những vấn đề trên. Đây là
một đề tài mới mẻ và có rất nhiều hướng phát triển, và có tính thực tế cao, nếu có điều
kiện chúng em rất mong được tiếp tục nghiên cứu và phát triển nó. Rất mong sẽ nhận
được sự giúp đỡ chỉ bảo của các thầy để hoàn thành để tài một cách có chất lượng.
118
Đồ Án Tốt Nghiệp Tracked Mobile Robot
119
Đồ Án Tốt Nghiệp Tracked Mobile Robot
120
Đồ Án Tốt Nghiệp Tracked Mobile Robot
121