You are on page 1of 208

Häc viÖn kü thuËt qu©n sù

bé m«n th«ng tin - khoa v« tuyÕn ®iÖn tö

TrÇn V¨n KhÈn - §ç Quèc Trinh - §inh thÕ C−êng

Gi¸o tr×nh
c¬ së kü thuËt th«ng tin v« tuyÕn
(Dïng cho ®µo t¹o kü s− §iÖn tö - ViÔn th«ng)

Hµ néi - 2006
2
Môc lôc

Mục lục 3
Ký hiệu, chữ viết tắt 7
Lời nói đầu 9
Chương 1: PHÂN CHIA DẢI TẦN SỐ VÔ TUYẾN VÀ ĐẶC TÍNH 11
KÊNH VÔ TUYẾN
1.1 Phân chia dải tần vô tuyến và ứng dụng cho các mục đích thông tin 11
1.2 Đặc điểm truyền sóng vô tuyến 13
1.2.1 Một số khái niệm cơ bản trong truyền sóng vô tuyến 14
1.2.2 Các tính chất quang học của sóng vô tuyến 16
1.2.3 Các phương thức truyền lan sóng điện từ 18
1.2.4 Một số thuật ngữ và định nghĩa truyền sóng 22
1.2.5 Đặc điểm một số dải sóng vô tuyến 26
1.3 Các đặc trưng cơ bản của hệ thống thông tin 31
1.3.1 Hệ thống thông tin - Kênh thông tin 31
1.3.2 Các tính chất của kênh thông tin vô tuyến 32
1.3.3 Các tính chất thống kê của tín hiệu vô tuyến và nhiễu trong 34
kênh thông tin vô tuyến
1.3.4 Tốc độ truyền tin tức và dung lượng kênh 35
1.3.5 Tính chống nhiễu và tính hiệu quả của các hệ thống thông tin 46
1.3.6 Các đặc trưng tổng quát của hệ thống thông tin 55
1.4 Hệ thống thông tin vô tuyến 56
1.4.1 Sơ đồ tổng quát hệ thống thông tin vô tuyến 56
1.4.2 Phân loại thiết bị thông tin vô tuyến 57
Chương 2: CÁC ĐẶC TÍNH KỸ THUẬT CỦA HỆ THỐNG THÔNG 59
TIN VÔ TUYẾN
2.1 Những đặc tính kỹ thuật chính của hệ thống thông tin vô tuyến 59
2.1.1 Các đặc tính kỹ thuật chung cho máy thu và máy phát 59
2.1.2 Các đặc tính kỹ thuật máy phát 64
2.1.3 Các đặc tính kỹ thuật máy thu 66
2.1.4 Phương pháp hình thành tín hiệu vô tuyến 69
2.2 Cơ sở xây dựng chỉ tiêu kỹ thuật cho máy thu phát sóng ngắn công 88
suất trung bình
2.2.1 Yêu cầu chung 88

3
2.2.2 Chọn dải tần công tác của máy thu phát 88
2.2.3 Chọn dạng công tác 89
2.2.4 Chọn anten và phương thức điều khiển 89
2.3 Cơ sở xây dựng chỉ tiêu kỹ thuật cho máy thu phát sóng ngắn công 95
suất nhỏ
2.3.1 Yêu cầu chung 95
2.3.2 Chọn dải tần công tác cho máy thu phát SN/CSN 95
2.3.3 Chọn dạng công tác cơ bản 95
2.3.4 Lập luận chọn phương pháp ổn định tần số 96
2.3.5 Chọn loại an ten cho máy thu phát 97
2.3.6 Phương thức điều khiển 98
2.4 Cơ sở xây dựng chỉ tiêu cho máy thu phát sóng cực ngắn công suất 98
nhỏ
2.4.1 Yêu cầu chung 98
2.4.2 Chọn dải tần công tác cho máy thu phát 99
2.4.3 Chọn dạng công tác 99
2.4.4 Phương pháp ổn định tần số trong máy thu phát SCN/CSN 99
2.4.5 Anten của máy thu phát SCN/CSN 100
2.4.6 Phương thức điều khiển 100
Chương 3: CƠ SỞ XÂY DỰNG SƠ ĐỒ KHỐI CHO HỆ THỐNG 101
THÔNG TIN VÔ TUYẾN
3.1 Cơ sở xây dựng sơ đồ khối cho máy thu phát sóng cực ngắn công 101
suất nhỏ
3.1.1 Máy thu phát cầm tay 101
3.1.2 Máy thu phát SCN/CSN dải rộng 102
3.2 Cơ sở xây dựng sơ đồ khối cho máy thu phát sóng ngắn công suất 110
nhỏ
3.2.1 Sơ đồ tuyến tín hiệu của máy thu phát SN/CSN (dải tần 1,5 ÷ 111
11 MHz)
3.2.2 Sơ đồ máy thu phát SN/CSN làm việc trong dải tần 0,03 ÷ 114
30 MHz
3.3 Cơ sở xây dựng sơ đồ cấu trúc cho máy thu phát sóng ngắn công 119
suất trung bình
Chương 4: BỘ TỔNG HỢP TẦN SỐ 125
4.1 Khái quát chung về các bộ tổng hợp tần số 125
4.1.1 Vị trí và yêu cầu 125

4
4.1.2 Phân loại các phương pháp tổng hợp tần số 126
4.2 Các mạch cơ sở ứng dụng trong các bộ tổng hợp tần số 126
4.2.1 Tổng hợp tần số sử dụng các mạch nhân, chia, cộng và trừ 126
4.2.2 Các hệ thống tinh chỉnh tự động tần số trong các bộ tổng hợp 129
4.3 Các phương pháp tổng hợp tần số 137
4.3.1 Tạo mạng tần số bằng phương pháp tổng hợp trực tiếp 137
4.3.2 Tạo mạng tần số bằng phương pháp tổng hợp gián tiếp 144
4.3.3 Tổng hợp tần số số trực tiếp - DDS 150
Chương 5: CÁC MẠCH ĐIỀU CHỈNH VÀ ĐIỀU CHỈNH TỰ ĐỘNG 157
TRONG CÁC MÁY THU PHÁT VÔ TUYẾN
5.1 Các mạch điều chỉnh và điều chỉnh tự động trong máy thu 157
5.1.1 Điều chỉnh bằng tay và điều chỉnh tự động hệ số khuếch đại 157
5.1.2 Mạch tự động khống chế tạp âm lối ra máy thu khi không có 162
tín hiệu
5.1.3 Điều chỉnh dải thông của máy thu 165
5.2 Các hệ thống điều chỉnh và điều chỉnh tự động trong máy phát 168
5.2.1 Mạch điều chỉnh tự động mức - ALC 168
5.2.2 Cơ sở của hệ thống tự động điều chỉnh phối hợp anten 169
5.2.3 Các hệ thống ĐCTĐ phối hợp anten 175
Chương 6: ỨNG DỤNG KỸ THUẬT MỚI TRONG HỆ THỐNG 187
THÔNG TIN VÔ TUYẾN
6.1 Kỹ thuật trải phổ trong thông tin vô tuyến 187
6.1.1 Giới thiệu chung 187
6.1.2 Các ưu điểm của hệ thống thông tin trải phổ 188
6.1.3 Các hệ thống thông tin trải phổ 191
6.2 Tự động thiết lập đường truyền - ALE 195
6.2.1 Tính cấp thiết của ALE 195
6.2.2 Tiêu chuẩn FED-STD-1045 196
6.3 Hệ thống trung kế vô tuyến (Radio Trunking) 198
6.3.1 Đặt vấn đề 198
6.3.2 Các hệ thống trung kế vô tuyến đơn trạm 199
6.3.3 Các hệ thống trung kế vô tuyến vùng rộng 204
Tài liệu tham khảo 209

5
6
KÝ HIỆU CÁC TỪ VIẾT TẮT

ALC (Automatic Level Control) Điều chỉnh tự động mức


AGC (Automatic Gain Control) Điều chỉnh tự động khuếch đại (TĐK)
ALE (Automatic Link Establishment) Tự động thiết lập đường truyền
DDS (Direct Digital Synthesizer) Tổ hợp tần số số trực tiếp
PD (Phase Detector) Bộ so pha
PTT (Press to Talk, Push to talk) Chuyển phát
VCO (Voltage Controlled Oscillator) Dao động điều khiển bằng điện áp
CS Chủ sóng
CSN Công suất nhỏ
CSTB Công suất trung bình
ĐCTĐ Điều chỉnh tự động
DĐCS Dao động chủ sóng
DĐNS Dao động ngoại sai
ĐKX Điều khiển xa
GĐH Giản đồ hướng
KĐ Khuếch đại
KĐÂT Khuếch đại âm tần
KĐCS Khuếch đại công suất
KĐCT Khuếch đại cao tần
KĐTT Khuếch đại trung tần
NS Ngoại sai
PTK Phần tử kháng
SD Sóng dài
ST Sóng trung
SCN Sóng cực ngắn
SN Sóng ngắn
TĐF Tự động điều chỉnh tần số theo pha
TĐT Tự động điều chỉnh tần số
THTS Tổng hợp tần số

7
LỜI NÓI ĐẦU

Thông tin vô tuyến sử dụng khoảng không gian làm môi trường truyền
dẫn. Phương pháp thông tin là: phía phát bức xạ các tín hiệu thông tin bằng sóng
điện từ, phía thu nhận sóng điện từ phía phát qua không gian và tách lấy tín hiệu
gốc. Về lịch sử của thông tin vô tuyến, vào đầu thế kỷ này Marconi thành công
trong việc liên lạc vô tuyến qua Đại Tây dương, Kenelly và Heaviside phát hiện
một yếu tố là tầng điện ly hiện diện ở tầng phía trên của khí quyển có thể dùng
làm vật phản xạ sóng điện từ. Những yếu tố đó đã mở ra một kỷ nguyên thông tin
vô tuyến cao tần đại qui mô. Gần 40 nǎm sau Marconi, thông tin vô tuyến cao tần
là phương thức thông tin vô tuyến duy nhất sử dụng phản xạ của tầng đối lưu,
nhưng nó hầu như không đáp ứng nổi nhu cầu thông tin ngày càng gia tǎng.
Chiến tranh thế giới lần thứ hai là một bước ngoặt trong thông tin vô
tuyến. Thông tin tầm nhìn thẳng - lĩnh vực thông tin sử dụng bǎng tần số cực cao
(VHF) và đã được nghiên cứu liên tục sau chiến tranh thế giới - đã trở thành hiện
thực nhờ sự phát triển các linh kiện điện tử dùng cho HF và UHF, chủ yếu là để
phát triển ngành rađa. Với sự gia tǎng không ngừng của lưu lượng truyền thông,
tần số của thông tin vô tuyến đã vươn tới các bǎng tần siêu cao (SHF) và cực kỳ
cao (EHF). Vào những nǎm 1960, phương pháp chuyển tiếp qua vệ tinh đã được
thực hiện và phương pháp chuyển tiếp bằng tán xạ qua tầng đối lưu của khí
quyển đã xuất hiện. Do những đặc tính ưu việt của mình, chẳng hạn như dung
lượng lớn, phạm vi thu rộng, hiệu quả kinh tế cao, thông tin vô tuyến được sử
dụng rất rộng rãi trong phát thanh truyền hình quảng bá, vô tuyến đạo hàng, hàng
không, quân sự, quan sát khí tượng, liên lạc sóng ngắn nghiệp dư, thông tin vệ
tinh - vũ trụ...v.v.
Tuy nhiên, can nhiễu với lĩnh vực thông tin khác là điều không tránh khỏi,
bởi vì thông tin vô tuyến sử dụng chung phần không gian làm môi trường truyền
dẫn. Để đối phó với vấn đề này, một loạt các cuộc Hội nghị vô tuyến Quốc tế đã
được tổ chức từ nǎm 1906. Tần số vô tuyến hiện nay đã được ấn định theo "Qui
chế thông tin vô tuyến (RR)" tại Hội nghị ITU (Internasional
Telecommunications Union) ở Geneva nǎm 1959. Sau đó lần lượt là Hội nghị về
phân bố lại dải tần số sóng ngắn để sử dụng vào nǎm 1967, Hội nghị về bổ sung
qui chế tần số vô tuyến cho thông tin vũ trụ vào nǎm 1971, và Hội nghị về phân
bố lại tần số vô tuyến của thông tin di động hàng hải cho mục đích kinh doanh

9
vào nǎm 1974. Tại Hội nghị của ITU nǎm 1979, dải tần số vô tuyến phân bố đã
được mở rộng từ 9 kHz ÷ 400 GHz và đã xem xét lại và bổ sung cho Qui chế
thông tin vô tuyến điện (RR). Để giảm bớt can nhiều của thông tin vô tuyến, ITU
tiếp tục nghiên cứu những vấn đề sau đây để bổ sung vào sự sắp xếp chính xác
khoảng cách giữa các sóng mang trong Qui chế thông tin vô tuyến: dùng cách
che chắn thích hợp trong khi lựa chọn trạm; cải thiện hướng tính của anten; nhận
dạng bằng sóng phân cực chéo; tǎng cường độ ghép kênh; chấp nhận sử dụng
phương pháp điều chế chống lại can nhiễu...
Ngày nay cùng với sự phát triển mạnh mẽ của các hệ thống thông tin khác
như thông tin di động, vi ba số, cáp quang, thông tin vệ tinh...v.v, thông tin vô
tuyến vẫn tiếp tục đóng vai trò quan trọng và được phát triển ngày càng hoàn
thiện với những công nghệ cao đáp ứng được những đòi hỏi không những về mặt
kết cấu mà cả về mặt truyền dẫn, xử lý tín hiệu, bảo mật thông tin... Giáo trình
"Cơ sở kỹ thuật thông tin vô tuyến" được nhóm tác giả biên soạn với mục đích hệ
thống những kiến thức về mặt cơ sở xây dựng, lựa chọn các chỉ tiêu kỹ thuật cấu
trúc sơ đồ khối và việc ứng dụng các kỹ thuật mới vào việc khai thác, thiết kế các
thiết bị và hệ thống thông tin vô tuyến trên các dải tần HF, V-UHF. Giáo trình
được xây dựng phục vụ cho công tác đào tạo kỹ sư ngành điện tử viễn thông
trong Học viện.

10
Chương 1
PHÂN CHIA DẢI TẦN SỐ VÔ TUYẾN
VÀ ĐẶC TÍNH KÊNH VÔ TUYẾN

1.1 PHÂN CHIA DẢI TẦN SỐ VÔ TUYẾN VÀ ỨNG DỤNG CHO CÁC
MỤC ĐÍCH THÔNG TIN
Ta biết rằng thông tin vô tuyến đảm bảo việc phát thông tin đi xa nhờ các
sóng điện từ. Môi trường truyền sóng (khí quyển trên mặt đất, vũ trụ, nước, đôi
khi là các lớp địa chất của mặt đất) là chung cho nhiều kênh thông tin vô tuyến.
Việc phân kênh chủ yếu dựa vào tiêu chuẩn tần số. Một cách tổng quát, phổ tần
tổng cộng và miền áp dụng của chúng được chỉ ra trên hình 1-1.

Dải tần số radio Dải sợi quang

Viba, Tia
Âm Siêu AM TV, vệ tinh, Hồng nhìn Tia Tia
Hạ âm thanh âm radio FM rađa ngoại thấy Cực tím Tia X gamma vũ trụ

100 102 104 106 108 1010 1012 1014 1016 1018 1020 1022

Tần số (Hz)


Hình 1-1. Phổ tần số vô tuyến và ứng dụng

Phổ này kéo dài từ các tần số dưới âm thanh (subsonic - vài Hz) đến các
tia vũ trụ (1022 Hz) và được chia tiếp thành các đoạn nhỏ gọi là các băng tần.
Toàn bộ dải tần số vô tuyến (RF) lại được chia ra thành các băng nhỏ hơn, có tên
và kí hiệu như bảng 1-1 theo Ủy ban tư vấn về Thông tin vô tuyến quốc tế CCIR
(Comité Consultatif Internationa des Radiocommunications - International Radio
Consultative Committee).
Bảng 1-1
Kí hiệu và phân chia băng tần theo CCIR
STT Phạm vi tần số Tên gọi
1. 30 Hz ÷ 300 Hz Tần số cực kì thấp (ELF)
2. 0.3 kHz ÷ 3 kHz Tần số thoại (VF)
3. 3 kHz ÷ 30 kHz Tần số rất thấp (VLF)

11
4. 30 kHz ÷ 300 kHz Tần số thấp (LF)
5. 0.3 MHz ÷ 3 MHz Tần số trung bình (MF)
6. 3 MHz ÷ 30 MHz Tần số cao (HF)
7. 30 MHz ÷ 300 MHz Tần số rất cao (VHF)
8. 300 MHz ÷ 3 GHz Tần số cực cao (UHF)
9. 3 GHz ÷ 30 GHz Tần số siêu cao (SHF)
10. 30 GHz ÷ 300 GHz Tần số cực kì cao (EHF)
11. 0.3 THz ÷ 3 THz Hồng ngoại
12. 3 THz ÷ 30 THz Hồng ngoại
13. 30 THz ÷ 300 THz Hồng ngoại
14. 0.3 PHz ÷ 3 PHz Tia nhìn thấy
15. 3 PHz ÷ 30 PHz Tia cực tím
16. 30 PHz ÷ 300 PHz Tia X
17. 0.3 EHz ÷ 3 EHz Tia gamma
18. 3 EHz ÷ 30 EHz Tia vũ trụ
Chú thích: 1 THz (terahertz) = 1012 Hz
1 PHz (petahertz) = 1015 Hz
1 EHz (exahertz) = 1018 Hz
Các tần số cực kì thấp (ELF - Extremely Low Frequencies). Có giá trị
nằm trong phạm vi 30 ÷ 300 Hz, chứa cả tần số điện mạng AC và các tín hiệu đo
lường từ xa tần thấp.
Các tần số tiếng nói (VF - Voice Frequencies). Có giá trị nằm trong phạm
vi 300 Hz ÷ 3 kHz, chứa các tần số kênh thoại tiêu chuẩn.
Các tần số rất thấp (VLF - Very Low Frequencies). Có giá trị nằm trong
phạm vi 3 ÷ 30 kHz, chứa phần trên của dải nghe được của tiếng nói. Dùng cho
các hệ thống an ninh, quân sự và chuyên dụng của chính phủ như là thông tin
dưới nước (giữa các tàu ngầm).
Các tần số thấp (LF - Low Frequencies). Có giá trị nằm trong phạm vi 30
÷ 300 kHz (thường gọi là sóng dài), chủ yếu dùng cho dẫn đường hàng hải và
hàng không.
Các tần số trung bình (MF - Medium Frequencies). Có giá trị nằm trong
phạm vi 300 kHz ÷ 3 MHz (thường gọi là sóng trung), chủ yếu dùng cho phát

12
thanh thương mại sóng trung (535 đến 1605 kHz). Ngoài ra cũng sử dụng cho
dẫn đường hàng hải và hàng không.
Các tần số cao (HF - High Frequencies). Có giá trị nằm trong phạm vi 3 ÷
30 MHz (thường gọi là sóng ngắn). Phần lớn các thông tin vô tuyến 2 chiều (two-
way) sử dụng dải này với mục đích thông tin ở cự ly xa xuyên lục địa, liên lạc
hàng hải, hàng không, nghiệp dư, phát thanh quảng bá...v.v.
Các tần số rất cao (VHF - Very High Frequencies). Có giá trị nằm trong
phạm vi 30 ÷ 300 MHz (còn gọi là sóng mét), thường dùng cho vô tuyến di động,
thông tin hàng hải và hàng không, phát thanh FM thương mại (88 đến 108 MHz),
truyền hình thương mại (kênh 2 đến 12 với tần số từ 54 MHz đến 216 MHz).
Các tần số cực cao (UHF - UltraHigh Frequencies). Có giá trị nằm trong
phạm vi 300 MHz ÷ 3 GHz (còn gọi là sóng đề xi mét), dùng cho các kênh
truyền hình thương mại 14 ÷ 83, các dịch vụ thông tin di động mặt đất, các hệ
thống điện thoại tế bào, một số hệ thống rada và dẫn đường, các hệ thống vi ba
và thông tin vệ tinh.
Các tần số siêu cao (SHF - SuperHigh Frequencies). Có giá trị nằm trong
phạm vi 3 ÷ 30 GHz (còn gọi là sóng cen ti mét), chủ yếu dùng cho vi ba và
thông tin vệ tinh.
Các tần số cực kì cao (EHF - Extremely High Frequencies). Có giá trị
nằm trong phạm vi 30 ÷ 300 GHz (còn gọi là sóng mi li mét), ít sử dụng cho
thông tin vô tuyến.
Các tần số hồng ngoại. Có giá trị nằm trong phạm vi 0,3 THz ÷ 300 THz,
nói chung không gọi là sóng vô tuyến. Sử dụng trong hệ thống dẫn đường tìm
nhiệt, chụp ảnh điện tử và thiên văn học.
Các ánh sáng nhìn thấy. Có giá trị nằm trong phạm vi 0,3 PHz ÷ 3 PHz,
dùng trong hệ thống sợi quang.
Các tia cực tím, tia X, tia gamma và tia vũ trụ. Rất ít sử dụng cho thông
tin.

1.2 ĐẶC ĐIỂM TRUYỀN SÓNG VÔ TUYẾN


Tần số sử dụng cho sóng điện từ như vai trò sóng mang trong thông tin vô
tuyến được gọi riêng là "tần số vô tuyến" (RF). Tần số này chiếm một dải rất
rộng từ VLF (tần số cực thấp) tới sóng milimet. Mặc dù không gian tự do hàm ý

13
là chân không, sự truyền sóng qua khí quyển trái đất vẫn thường được coi là
truyền sóng trong không gian tự do. Sự khác nhau chủ yếu là ở chỗ khí quyển trái
đất gây nên các tổn thất đối với tín hiệu, còn trong chân không thì không có tổn
thất. Không thể lý giải đầy đủ sóng vô tuyến theo lý thuyết, bởi vì nó không chỉ
bị ảnh hưởng bởi tầng đối lưu và tầng điện ly mà còn bởi các thiên thể, kể cả mặt
trời. Do vậy, việc đánh giá các trạng thái của các hành tinh của tầng đối lưu và
điện ly và việc dự báo đường truyền sóng vô tuyến cũng như khả năng liên lạc
dựa trên nhiều dữ liệu trong quá khứ là hết sức quan trọng. Các mục tiếp sau sẽ
giúp bạn đọc hiểu được cơ chế truyền sóng vô tuyến theo tần số thông tin vô
tuyến cùng những vấn đề khác, liên quan đến sóng vô tuyến.

1.2.1 Một số khái niệm cơ bản trong truyền sóng vô tuyến


a. Phân cực của sóng điện từ
Phân cực của sóng điện từ phẳng chính là sự định hướng của vectơ điện
trường so với bề mặt trái đất. Nếu phân cực giữ nguyên không thay đổi, ta có
phân cực tuyến tính. Phân cực ngang (điện trường di chuyển song song với bề
mặt trái đất) và phân cực đứng (điện trường chuyển động vuông góc với mặt đất)
là 2 dạng phân cực tuyến tính. Nếu vectơ phân cực quay 3600 khi sóng đi qua 1
bước sóng và cường độ trường như nhau tại tất cả các góc phân cực, ta có phân
cực tròn. Khi cường độ trường thay đổi theo phân cực, ta có phân cực elip.
b. Tia sóng và mặt sóng
Các sóng điện từ là không nhìn thấy, vì vậy chúng được phân tích gián
tiếp qua khái niệm tia sóng và mặt sóng. Tia sóng là đường đi dọc theo hướng
truyền lan của sóng điện từ trong không gian tự do. Mặt sóng là bề mặt có pha
của sóng không đổi, được tạo nên khi các điểm có cùng pha trên các tia lan
truyền từ cùng nguồn hợp lại với nhau (ABCD như hình 1-2). Nguồn điểm là 1 vị
trí từ đó các tia lan truyền như nhau về mọi hướng (nguồn đẳng hướng).

B
A
Ra
Nguån
Rb H−íng lan truyÒn
Rc
C Rd
D
Hình 1-2. Sóng phẳng

14
c. Trở kháng đặc trưng của không gian tự do
Trở kháng đặc trưng của không gian tự do được tính:
µ0
Zs = , (1.1)
ε0
trong đó µ0 là độ từ thẩm của không gian tự do, có giá trị bằng 1,26.10-6 H/m, ε 0
là độ điện thẩm của không gian tự do, có giá trị bằng 8,85.10-12 F/m. Thay vào ta
có Z s = 377 Ω .
d. Mặt sóng cầu và luật bình phương nghịch
Hình 1-3 là nguồn điểm bức xạ công suất với tốc độ không đổi đồng đều
theo mọi hướng (gọi là bộ bức xạ đẳng hướng). Bộ bức xạ đẳng hướng tạo ra mặt
sóng cầu với bán kính R. Mật độ công suất Pa tại điểm bất kì trên bề mặt sóng
cầu là:
Prad E2 E2
Pa = = = (1.2)
4π Ra2 Zs 377

trong đó: Prad là tổng công suất bức xạ (W), Ra là khoảng cách từ điểm bất kì
trên bề mặt hình cầu đến nguồn. Suy ra cường độ điện trường:
30 Prad
E= (1.3)
Ra
Ta có nhận xét là mật độ công suất tỉ lệ nghịch với bình phương khoảng cách đến
2
P ⎛R ⎞
nguồn (luật bình phương nghịch 2 = ⎜ 1 ⎟ ).
P1 ⎝ R2 ⎠

Tia B Mặt sóng 2

Tia A
Tia C

Nguồ n
điểm
R1 R2

Mặt sóng 1

Hình 1-3. Mặt sóng cầu từ nguồn đẳng hướng

15
e. Suy hao và hấp thụ sóng
Không gian tự do là chân không vì thế không có tổn thất năng lượng khi
sóng truyền qua nó. Tuy nhiên, khi các sóng đi qua không gian tự do chúng bị trải
ra, dẫn đến giảm mật độ công suất. Hiện tượng này gọi là suy hao và xảy ra trong
không gian tự do cũng như trong khí quyển trái đất. Song khí quyển không phải là
chân không mà chứa các hạt có thể hấp thụ năng lượng điện từ. Loại giảm công
suất này được gọi là tổn hao hấp thụ. Hệ số tổn hao được tính:
P1
γ a = 10 log (1.4)
P2
Hấp thụ sóng do khí quyển tương tự với tổn thất công suất I2R. Khi đó,
năng lượng bị mất mãi mãi. Suy hao sóng do hấp thụ không phụ thuộc vào
khoảng cách từ nguồn bức xạ, mà vào tổng khoảng cách sóng đi qua.

1.2.2 Các tính chất quang học của sóng vô tuyến


Các tính chất quang học của sóng vô tuyến bao gồm khúc xạ, phản xạ,
nhiễu xạ và giao thoa.
a. Khúc xạ sóng (refraction)
Khúc xạ điện từ là sự thay đổi hướng của tia sóng khi nó đi chếch từ một
môi trường sang môi trường khác với tốc độ truyền khác nhau. Tốc độ truyền tỉ
lệ nghịch với mật độ của môi trường truyền. Vì vậy, khúc xạ xảy ra bất cứ khi
nào sóng đi từ một môi trường sang môi trường khác có mật độ khác (hình 1-4).

Pháp tuyến
Các tia tới
Mặt sóng tới
B
θ1
Môi trường 1 ít đặc hơn
B’ Đường biên
A
Mặt sóng Môi trường 2 đặc hơn
khúc xạ A’
θ2

Hình 1-4. Hiện tượng khúc xạ tại biên giới 2 môi trường

16
Tia A đi vào môi trường 2 trước tia B, do đó tia B lan nhanh hơn tia A (khoảng
cách B-B’ dài hơn A-A’). Vì thế, mặt sóng A’B’ bị nghiêng xuống dưới (về phía
pháp tuyến). Góc θ1 là góc tới, góc θ 2 là góc khúc xạ. Độ nghiêng của tia phụ
thuộc vào chiết suất n = c / v , với v là tốc độ ánh sáng trong chất đã cho. Định
luật Snell giải thích phản ứng của sóng điện từ khi gặp đường biên hai chất khác
nhau như sau:
n1 sin θ1 = n2 sin θ 2 (1.5)

sin θ1 n2 ε
hay: = = r2 (1.6)
sin θ 2 n1 ε r1
ở đây: ε1 , ε 2 là hằng số điện môi của môi trường 1 và 2.

b. Phản xạ sóng (reflection)


Phản xạ điện từ xảy ra khi sóng tới va đập vào biên của 2 môi trường và 1
phần hoặc toàn bộ công suất tới không đi vào môi trường 2 mà phản xạ lại. Vì
sóng phản xạ vẫn ở trong môi trường 1 nên tốc độ của sóng tới và sóng phản xạ
bằng nhau. Do đó, góc phản xạ bằng góc tới ( θi = θ r ) (hình 1-5). Hệ số phản xạ
được tính như sau:
Er e jθr Er j (θr −θi )
Γ= = e (1.7)
Ei e jθi Ei
trong đó Γ là hệ số phản xạ (không thứ nguyên), Ei = cường độ điện áp tới
(vôn), Er = cường độ điện áp phản xạ (vôn), θi , θ r = pha tới và pha phản xạ (độ).

θi θr
Mặt sóng tới Mặt sóng phản xạ Môi trường 1

Môi trường 2

Hình 1-5. Phản xạ sóng tại biên giới phẳng của 2 môi trường

c. Nhiễu xạ sóng (diffraction)

17
Vật chắn

Tia phản xạ

Vùng bóng râm


Me ́p

Mặt sóng tới


Sóng con
triệt nhau

Hình 1-6. Nhiễu xạ sóng điện từ

Nhiễu xạ sóng là sự phân bố lại năng lượng trong mặt sóng khi nó đi qua
gần mép của vật thể không trong suốt với kích thước so sánh được với bước
sóng. Nhiễu xạ là hiện tượng cho phép sóng vô tuyến đi vòng qua góc (hình 1-6).
d. Sự giao thoa sóng (interference)
Xảy ra khi 2 hoặc hơn các sóng điện từ kết hợp với nhau sao cho chất
lượng hệ thống bị giảm đi. Sự giao thoa sóng tuân theo nguyên lí xếp chồng
tuyến tính của các sóng điện từ và xảy ra bất cứ khi nào 2 hoặc nhiều hơn các
sóng đồng thời chiếm cùng 1 điểm trong không gian (hình 1-7).

E1 Nguồ n Tia A X
Et

Tia B
θ Tia B
đã đổ i hướng
E2 Bề mặt phản xạ

Hình 1-7. Sự cộng tuyến tính 2 sóng có pha khác nhau và sự giao thoa sóng

1.2.3 Các phương thức truyền lan sóng điện từ


Các sóng bức xạ từ điểm phát có thể đến được các điểm thu theo những
đường khác nhau. Các sóng truyền lan dọc theo bề mặt quả đất gọi là sóng đất
hay sóng bề mặt; các sóng đi tới các lớp riêng biệt của tầng ion và phản xạ lại gọi
là sóng điện ly hay sóng trời; và sóng không gian (gồm sóng trực tiếp và sóng

18
phản xạ từ mặt đất) (hình 1-8).
Khí quyển Trái đất

̀i
t rơ
ń g
So

Sóng nhìn thẳng (LOS)


Anten phát Són Anten thu
g pha
̉n x
ạ tư
̀ đâ ́t
Sóng bề mặt
Bề mặt trái đất

Hình 1-8. Các phương thức truyền sóng

a. Sự truyền lan sóng đất


Sóng đất là sóng truyền lan dọc theo bề mặt trái đất, do đó còn được gọi là
sóng bề mặt. Sóng đất là sóng phân cực đứng bởi vì điện trường trong sóng phân
cực ngang sẽ song song với bề mặt trái đất, và các sóng như thế sẽ bị ngắn mạch
bởi sự dẫn điện của đất.
Thành phần điện trường biến đổi của sóng đất sẽ cảm ứng điện áp trong bề
mặt trái đất, tạo ra dòng điện chảy. Bề mặt trái đất cũng có điện trở và các tổn
hao điện môi, gây nên sự suy hao sóng đất khi lan truyền. Sóng đất lan truyền tốt
nhất trên bề mặt là chất dẫn điện tốt như nước muối, và truyền kém trên vùng sa
mạc khô cằn. Tổn hao sóng đất tăng nhanh theo tần số, vì thế sóng đất nói chung
hạn chế ở các tần số thấp hơn 2 MHz. Sóng đất được dùng rộng rãi cho liên lạc
tàu thủy - tàu thủy và tàu thủy - bờ. Sóng đất được dùng tại các tần số thấp đến
15 kHz.
Các nhược điểm của truyền lan sóng đất là:
• Sóng đất yêu cầu công suất phát khá cao.
• Sóng đất yêu cầu anten kích thước lớn.
• Tổn hao thay đổi đáng kể theo loại đất.
Các ưu điểm là:
• Với công suất phát đủ lớn, sóng đất có thể dùng để liên lạc giữa 2 điểm
bất kì trên thế giới.
• Sóng đất ít bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi điều kiện khí quyển.

19
b. Sự truyền lan sóng không gian
Gồm sóng trực tiếp và sóng phản xạ từ mặt đất, truyền trong vài kilomet
tầng dưới của khí quyển. Sóng trực tiếp lan truyền theo đường thẳng giữa các
anten phát và thu, còn gọi sóng nhìn thẳng (LOS: Line-Of-Sight). Vì thế, sóng
không gian bị hạn chế bởi độ cong của trái đất. Sóng phản xạ từ đất là sóng phản
xạ từ bề mặt trái đất khi lan truyền giữa anten phát và thu. Độ cong của trái đất
tạo nên chân trời đối với sự truyền lan sóng không gian, thường gọi là chân trời
vô tuyến. Do khúc xạ khí quyển, chân trời vô tuyến dài hơn chân trời quang học
đối với khí quyển tiêu chuẩn thông thường. Chân trời vô tuyến xấp xỉ bằng 4/3
chân trời quang học. Có thể kéo dài chân trời vô tuyến bằng cách nâng cao anten
phát hoặc anten thu (hay cả hai) bằng tháp hoặc đặt trên đỉnh núi (tòa nhà). Hình
1-9 chỉ ra ảnh hưởng của độ cao anten đến chân trời vô tuyến.
Chân trời vô tuyến nhìn thẳng đối với một anten bằng:
d = 2h (1.8)
trong đó: d = khoảng cách đến chân trời vô tuyến (dặm), h = độ cao anten so với
mực nước biển (phít). Do đó, khoảng cách giữa anten phát và anten thu là:
d = dt + d r = 2ht + 2hr (1.9)
trong đó: d là tổng khoảng cách (dặm), dt , d r là chân trời vô tuyến đối với anten
phát và anten thu (dặm hoặc kilomet), ht , hr độ cao anten phát và anten thu (phít
hoặc mét). Khoảng cách cực đại giữa máy phát và máy thu trên đất trung bình có
thể tính gần đúng theo công thức sau (đơn vị mét):
d (max) =17 ht + 17 hr (1.10)
Như vậy, khoảng cách truyền sóng không gian có thể tăng bằng cách tăng
độ cao anten phát, anten thu hoặc cả hai.

Anten phát Tia nhìn thẳng LOS Anten thu

dt dr
ht
hr
d

Hình 1-9. Sóng không gian và chân trời vô tuyến


20
Do các điều kiện ở tầng dưới khí quyển hay thay đổi nên mức độ khúc xạ
thay đổi theo thời gian. Trường hợp đặc biệt gọi là truyền lan trong ống sóng xảy
ra khi mật độ đạt mức sao cho các sóng điện từ bị bẫy giữa tầng này và bề mặt
trái đất. Các lớp khí quyển hoạt động như ống dẫn sóng và các sóng điện từ có
thể lan truyền rất xa vòng theo độ cong trái đất và trong ống (hình 1-10).

Sãng bÞ bÉy
Không khí ấm hơn

Hiệu ứng ố ng sóng


Không khí
mát hơn

Bề mặt trái đất

Hình 1-10. Hiện tượng ống sóng

c. Sự truyền lan sóng trời


Các sóng điện từ có hướng bức xạ cao hơn đường chân trời (tạo thành góc
khá lớn so với mặt đất) được gọi là sóng trời. Sóng trời được phản xạ hoặc khúc
xạ về trái đất từ tầng điện ly, vì thế còn gọi là sóng điện ly. Tầng điện ly là vùng
không gian nằm cách mặt đất chừng 50 km đến 400 km. Tầng này hấp thụ một số
lượng lớn năng lượng của tia cực tím và tia X bức xạ của mặt trời, làm ion hóa
các phân tử không khí và tạo ra electron tự do. Khi sóng điện từ đi vào tầng điện
ly, điện trường của sóng tác động lực lên các electron tự do, làm cho chúng dao
động. Khi sóng chuyển động xa trái đất, sự ion hóa tăng, song lại có ít hơn phân
tử khí để ion hóa. Do đó, phần trên của khí quyển có số phần trăm phân tử ion
hóa cao hơn phần dưới. Mật độ ion càng cao, khúc xạ càng lớn. Nói chung, tầng
điện ly được phân chia thành 3 lớp: lớp D, E, và F theo độ cao của nó; lớp F lại
được phân chia thành lớp F1, F2 (hình 1-11). Độ cao và mật độ ion hóa của 3 lớp
thay đổi theo giờ, mùa và theo chu kì vết đen của mặt trời (11 năm). Tầng điện ly
đậm đặc nhất vào ban ngày và mùa hè.
Lớp D: là lớp thấp nhất, có độ cao 50 ÷ 100 km và nằm xa mặt trời nhất, do đó
có ion hóa ít nhất. Như vậy lớp D ít có ảnh hưởng đến hướng truyền lan sóng vô
tuyến. Song các ion ở lớp này có thể hấp thụ đáng kể năng lượng sóng điện từ.
Lớp D biến mất về đêm. Lớp này phản xạ sóng VLF và LF, hấp thụ các sóng MF
và HF.
Lớp E: có độ cao 100 ÷ 140 km, còn gọi là lớp Kennelly - Heaviside theo tên của
hai nhà bác học khám phá ra nó. Lớp E có mật độ cực đại tại độ cao 70 dặm vào
21
giữa trưa khi mặt trời ở điểm cao nhất. Lớp E hầu như biến mất về đêm, hỗ trợ sự
lan truyền sóng bề mặt MF và phản xạ sóng HF một chút về ban ngày. Phần trên
của lớp E đôi khi được xét riêng và gọi là lớp E thất thường. Lớp này gây bởi
hiện tượng nhật hoa và hoạt động của vết đen mặt trời. Đây là lớp mỏng có mật
độ ion hoá rất cao, cho phép cải thiện không ngờ cự ly liên lạc.
Km
400
F2 (th¸ng s¸u)
F2 (®iÓm ph©n)

300 F1 + F 2 F2 (th¸ng ch¹p) F 1 + F2

F1
200
Líp F

137
Líp E
100
Líp D (chØ cã vµo ban ngµy)
50

0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20 22 24

Giê trong ngµy

Hình 1-11. Tầng điện ly và sự thay đổi của chúng theo thời gian trong ngày

Lớp F: gồm 2 lớp F1 và F2. Lớp F1 có độ cao 140 ÷ 250 km vào ban ngày. Lớp
F2 có độ cao 140 ÷ 300 km về mùa đông và 250 ÷ 350 km về mùa hè. Về đêm, 2
lớp này hợp lại với nhau tạo thành một lớp. Lớp F1 hấp thụ và suy hao một số
sóng HF, cho qua phần lớn các sóng để đến F2 , rồi khúc xạ ngược về trái đất.

1.2.4 Một số thuật ngữ và định nghĩa truyền sóng


a. Tần số tới hạn và Góc tới hạn
Các tần số cao hơn dải UHF thực tế không bị ảnh hưởng bởi tầng điện ly
vì bước sóng của chúng cực kì ngắn. Tại các tần số này, khoảng cách giữa các
ion là khá lớn, do đó các sóng điện từ đi qua chúng hầu như không bị ảnh hưởng.
Như vậy phải tồn tại giới hạn tần số trên đối với sự truyền lan sóng trời. Tần số
tới hạn là tần số cao nhất vẫn còn có thể trở về trái đất bởi tầng điện ly. Tần số
tới hạn phụ thuộc vào mật độ ion và thay đổi theo giờ và mùa. Nếu góc bức xạ
đứng giảm, các tần số lớn hơn hoặc bằng tần số tới hạn còn có thể khúc xạ trở lại
bề mặt trái đất, vì chúng sẽ đi khoảng cách dài hơn trong tầng ion và có nhiều
thời gian hơn để khúc xạ. Vì thế, tần số tới hạn chỉ được dùng làm điểm chuẩn so
sánh. Mỗi tần số có góc đứng cực đại tại đó nó có thể lan truyền và còn khúc xạ

22
lại bởi tầng ion. Góc này được gọi là góc tới hạn (hình 1-12). Như vậy, góc tới
hạn liên quan đến mật độ ion của tầng điện ly và tần số của tín hiệu. Góc tới hạn
cao cho tần số thấp và thấp cho tần số cao.

Xuyªn qua tÇng ion


vµ biÕn mÊt

Ph¶n x¹ liªn tiÕp

ion
Ç ng
T Gãc tíi h¹n
Khóc x¹
vÒ tr¸i ®Êt
BÒ mÆt tr¸i ®Êt
Anten ph¸t

Hình 1-12. Góc tới hạn

Một kỹ thuật đo lường gọi là thăm dò tầng điện ly bằng âm thanh


(ionospheric sounding) đôi khi được sử dụng để xác định tần số tới hạn. Tín hiệu
được truyền thẳng từ bề mặt đất và tăng dần tần số. Tại các tần số thấp hơn, tín
hiệu sẽ bị hấp thụ hoàn toàn bởi khí quyển. Khi tần số tăng dần, một phần sẽ trở
lại trái đất. Tại tần số nào đó, tín hiệu sẽ xuyên qua khí quyển, đi vào không gian
xa xôi và không trở lại trái đất. Tần số cao nhất sẽ còn trở lại trái đất theo hướng
thẳng đứng chính là tần số tới hạn.
b. Độ cao ảo
Độ cao ảo là độ cao tại đó sóng khúc xạ cũng chính là sóng phản xạ dự
kiến (hình 1-13).
§é cao líp t−¬ng ®−¬ng
(®é cao ¶o)
Tia A (sãng ph¶n x¹ dù kiÕn)
TÇng ion Tia B
(sãng khóc x¹)

hv
ha

BÒ mÆt tr¸i ®Êt

Hình 1-13. Độ cao ảo và độ cao thực tế


23
Sóng bức xạ được khúc xạ lại trái đất theo đường B. Độ cao cực đại thực
tế mà sóng đến được là ha. Đường A là đường dự kiến sao cho sóng phản xạ sẽ đi
qua và còn trở về trái đất tại cùng vị trí. Độ cao cực đại mà sóng phản xạ dự kiến
này sẽ tới được chính là độ cao ảo hv.

c. Tần số dùng được tối đa (MUF)


MUF (Maximum Usable Frequency) là tần số cao nhất có thể dùng cho
truyền lan sóng trời giữa 2 điểm cụ thể trên mặt đất. Vì thế, có bao nhiêu điểm
trên trái đất thì có bấy nhiêu giá trị có thể của MUF (vô hạn). MUF giống như tần
số tới hạn, là tần số hạn chế cho truyền sóng trời. Song MUF ứng với góc tới cụ
thể (góc giữa sóng tới và pháp tuyến). Về toán học ta có
MUF = (tần số tới hạn)/cos θ = (tần số tới hạn) x sec θ
ở đây θ là góc tới. Phương trình trên gọi là luật secant. Luật này coi bề mặt đất
là phẳng và lớp phản xạ phẳng, tất nhiên điều này không bao giờ tồn tại. Vì thế,
MUF chỉ dùng để tính toán sơ bộ. Do sự không ổn định của tầng điện ly, bằng
việc nghiên cứu sự biến đổi của MUF theo ngày và theo thời gian, người ta
thường sử dụng tần số thấp hơn khoảng 15% so với giá trị dự kiến trung bình của
MUF trong thông tin bằng sóng trời. Tần số thấp hơn này được gọi là tần số làm
việc tối ưu (OWF – Optimum Working Frequency). OWF thấp hơn MUF trong
khoảng 90% tỉ lệ chiếm thời gian.

d. Cự ly nhảy cách
Cự ly nhảy cách là khoảng cách cực tiểu tính từ anten phát sao cho sóng
trời có tần số cho trước (phải nhỏ hơn MUF) sẽ trở lại trái đất (hình 1-14). Hình
1-14a là vài tia với góc ngẩng khác nhau được bức xạ từ cùng một điểm trên trái
đất. Khi tăng góc ngẩng, điểm từ đó sóng trở lại trái đất tiến gần hơn đến máy
phát. Với góc ngẩng đủ cao, sóng xuyên qua tầng điện ly và hoàn toàn biến mất
khỏi khí quyển. Vùng mà cả sóng trực tiếp lẫn sóng không gian đều không đạt tới
được gọi là vùng nhảy. Hình 1-14b là ảnh hưởng của sự biến mất của lớp D và
lớp E về ban đêm đến cự ly nhảy cách. Lúc này, trần tạo bởi tầng ion được nâng
lên, cho phép về ban đêm sóng trời đi cao hơn trước khi khúc xạ lại trái đất. Khi
sóng vô tuyến đi xuyên qua tầng điện ly thì nó sẽ bị suy giảm vì va chạm với các
phân tử. Điều này chủ yếu xảy ra ở lớp D có mật độ điện tử cao hơn so với trong
lớp E và F. Độ suy hao tỉ lệ thuận với 1/f2, do vậy về mặt chất lượng thông tin,
điều đáng mong muốn là chọn được tần số cao nhất để được sử dụng có hiệu quả

24
như sóng không gian.

TÇng
ion

BÒ Tia khóc x¹
Cù li nh¶y c¸ch mÆ
t tr
¸i ®
Êt
a)
Giê ®ªm

F
Giê ngµy E
D
BÒ mÆt tr¸i ®Êt

b)

Hình 1-14. Cự ly nhảy cách và ảnh hưởng của giờ trong ngày đến nó

e. Vùng câm
Vùng câm là vùng nằm trong khoảng giới hạn giữa cự ly lớn nhất của
sóng đất và cự ly nhảy cách nhỏ nhất (ứng với góc tới hạn) của sóng trời, xem
hình 1-15. Như đã nêu ở trên, góc tới hạn là cao hơn cho tần số thấp và thấp hơn
cho tần số cao. Tồn tại vùng câm, điều đó có nghĩa là liên lạc ở cự ly trung bình
thường có một tần số giới hạn mà cao hơn liên lạc không thể thực hiện được: các
tín hiệu vượt quá tần số giới hạn sẽ được phản xạ ở một góc mà khiến chúng trở
về mặt đất xa hơn trạm thu mong muốn.
Sãng lín h¬n gãc tíi h¹n

TÇng ®iÖn ly

Gãc tíi h¹n Sãng nhá h¬n gãc tíi h¹n

Cù li sãng bÒ mÆt cùc ®¹i Vïng c©m

Hình 1-15. Góc tới hạn và vùng câm

25
g. Tổn thất đường truyền trong không gian tự do
Phương trình tổn thất như sau:
2 2
⎛ 4π D ⎞ ⎛ 4π fD ⎞
Lp = ⎜ ⎟ =⎜ ⎟ (1.11)
⎝ λ ⎠ ⎝ c ⎠
ở đây: Lp = tổn thất đường truyền không gian tự do (không thứ nguyên),
D = khoảng cách (kilomet), f = tần số (Hz),
λ = bước sóng (mét),
c = tốc độ ánh sáng = 300.000 km/s.
Chuyển sang dB ta có:
4π fD 4π
L p (dB) = 20 log = 20 log + 20 log f + 20 log D (1.12)
c c
Nếu tần số tính theo MHz và khoảng cách – km, ta có:
4π (10)6 (10)3
L p (dB) = 20 log + 20 log f (MHz) + 20 log D(km)
3 × 108 (1.13)
= 32.4 + 20 log f (MHz) + 20 log D(km)

Với tần số theo GHz và khoảng cách là km, ta có:


L p (dB) = 92.4 + 20 log f (GHz) + 20 log D(km) (1.14)

1.2.5 Đặc điểm một số dải sóng vô tuyến


a. Sóng cực dài và sóng dài
Có thể lan truyền như sóng đất và sóng không gian. Việc sóng đất ở băng
tần này lan truyền đi hàng trăm, thậm chí hàng nghìn kilomet là do cường độ
trường của các sóng này giảm theo khoảng cách khá chậm, nói cách khác là năng
lượng của chúng bị mặt đất hoặc mặt nước hấp thụ ít. Bắt đầu từ khoảng cách
300 ÷ 400 Km so với máy phát xuất hiện sóng điện ly phản xạ từ lớp dưới của
tầng điện ly (từ lớp D cao 60 ÷ 80 Km vào ban ngày hoặc lớp E cao 100 ÷ 130
Km). Do bước sóng lớn hơn nhiều so với chiều cao từ bề mặt trái đất lên tới tầng
điện ly, cho nên mặt đất và tầng điện ly đóng vai trò như hai bức tường. Nó được
gọi là chế độ ống dẫn sóng mặt đất - điện ly mà nhờ nó liên lạc toàn cầu ở các
sóng này thực hiện bằng các sóng truyền lan trong ống sóng hình cầu tạo bởi mặt
đất và tầng điện ly. Các sóng này có thể xuyên sâu vào nước và truyền lan trong
một số loại đất. Bức xạ hiệu quả sóng dài và cực dài chỉ đạt được với các anten
rất cồng kềnh, có kích thước xấp xỉ bước sóng, bởi vậy người ta thường tăng
26
công suất phát đến hàng trăm KW hoặc hơn để bù lại.
• Nhược điểm cơ bản của sóng dài và cực dài là dung lượng tần số nhỏ
• Miền ứng dụng thực tế: Thông tin với các đối tượng dưới nước, thông tin
theo các đường trục toàn cầu và thông tin dưới mặt đất.

b. Sóng trung
• Tính truyền lan: Bị hấp thụ nhiều hơn sóng dài và cực dài khi truyền lan
theo mặt đất, còn các sóng đến được tầng điện ly bị hấp thụ mạnh bởi lớp
D (khi D tồn tại) và phản xạ tốt bởi lớp E.
• Cự ly liên lạc: Về ban ngày mùa hè thì bị hạn chế (chỉ bằng sóng đất), về
ban đêm mùa đông và mùa hè thì cự ly thông tin tăng rõ rệt.
• Dung lượng tần số: Cao hơn nhiều sóng dài và cực dài song do có nhiều
đài phát thanh công suất lớn nên gặp nhiều khó khăn trong việc tận dụng
dung lượng.
• Miền ứng dụng thực tế: Nhiều nhất là trong các vùng bắc cực để làm dự
phòng khi thông tin sóng ngắn bị tổn hao lớn do nhiễu từ nhiễu khí quyển.
• Anten: Khá hiệu quả và có kích thước chấp nhận được.

c. Sóng ngắn (SN)


• Tính chất truyền lan: Bao gồm cả sóng đất và sóng điện ly
• Cự ly liên lạc: Với sóng đất và công suất không lớn lắm, cự ly liên lạc
không vượt quá vài chục kilomet vì sóng đất bị hấp thụ mạnh trong đất
(tăng theo tần số). Sóng điện ly do phản xạ một hoặc nhiều lần từ tầng
điện ly có thể lan truyền xa tuỳ ý. Sóng này bị hấp thụ yếu bởi các lớp D
và E, phản xạ tốt bởi các lớp trên (chủ yếu là F2 cao 300 ÷ 500 Km). Bảng
1-2 chỉ ra một cách tương đối cự ly liên lạc nhỏ nhất và lớn nhất bằng
sóng trời cho một vài tần số (chỉ có tính chất tham khảo). Hiển nhiên điều
kiện tốt nhất cho các tần số giữa ngày và tối sẽ khác nhau, chu kỳ vòng
quanh lúc mặt trời mọc và lúc mặt trời lặn là hết sức không ổn định, với
điều kiện tốt nhất cho các tần số liên lạc tăng nhanh ít giờ lúc mặt trời mọc
và giảm ít giờ lúc mặt trời lặn. Đối với nguyên nhân này, một số liên lạc
định kỳ trong thời gian này bao gồm một số kênh để kiểm tra độ rộng tần
số khác nhau. Việc liên lạc tương tự giảm dần bắt buộc thay đổi một vài
MHz cao hơn hoặc thấp hơn.

27
• Dung lượng tần số: Lớn hơn nhiều các sóng trên do đó đảm bảo sự làm
việc đồng thời của số lượng lớn các máy thu phát vô tuyến.
• Anten: Với kích thước nhỏ vẫn có hiệu quả khá cao và hoàn toàn áp dụng
được cho các đối tượng cơ động.

Bảng 1-2
Sử dụng sóng trời cho các tần số trong dải HF
Tần số (MHz) Trưa (Km) Nửa đêm (Km)
2 0 ÷ 120 0 ÷ ??
4 0 ÷ 400 0 ÷ ??
8 0 ÷ 800 500 ÷ ??
10 300 ÷ 1600 1000 ÷ ??
15 800 ÷ ?? 1600 ÷ ??
20 1200 ÷ ?? không
25 1600 ÷ ?? không
30 2000 ÷ ?? không

Vì sóng ngắn chiếm vị trí đặc biệt trong thông tin vô tuyến nên ta xét kỹ hơn:
⊕ Thông tin vô tuyến bằng các sóng điện ly có thể thực hiện được nếu các
tần số sử dụng nằm thấp hơn các giá trị cực đại xác định bởi mức độ ion
hoá của các lớp phản xạ đối với mỗi cự ly liên lạc. Ngoài ra thông tin chỉ
có thể có nếu công suất máy phát với hệ số khuếch đại của các anten được
sử dụng bảo đảm cường độ trường cần thiết tại điểm thu với sự hấp thụ
năng lượng đã cho ở trong tầng ion. Điều kiện đầu hạn chế giới hạn trên
của tần số sử dụng, điều kiện sau - giới hạn dưới. Vì vậy thông tin SN
bằng sóng điện ly chỉ có trong một khoảng tần số nhất định. Bề rộng của
khoảng này phụ thuộc vào tầng điện ly, nghĩa là phụ thuộc vào thời gian
của một ngày đêm, vào mùa, vào chu trình hoạt động của mặt trời. Cho
nên việc dự báo trạng thái của tầng điện ly là vô cùng quan trọng đối với
thông tin liên lạc sử dụng sóng trời.
⊕ Hiện tượng pha đinh trong thông tin SN: Hiện tượng này làm giảm nhiều
chất lượng thông tin SN bằng sóng điện ly. Pha đinh xuất hiện do sự thay
đổi cấu trúc của các lớp phản xạ ở tầng ion, do sự nhiễu loạn của tầng ion
và do sự truyền sóng theo nhiều tia. Bản chất của pha đinh về cơ bản là sự

28
giao thoa của một vài tia tới điểm thu với pha thay đổi liên tục do sự thay
đổi trạng thái của tầng điện ly.
Nguyên nhân của một vài tia tới điểm thu cùng lúc là:
- Sự phản xạ của tầng ion dưới các góc mà các tia phản xạ một số lần khác
nhau từ tầng ion và mặt đất lại hội tụ tại điểm thu (hình 1-16a).
- Hiện tượng khúc xạ kép dưới tác động của trường điện từ quả đất. do hiện
tượng nay hai tia phản xạ từ các lớp khác nhau của tầng ion lại đến cùng
một điểm thu (hình 1-16b).
- Sự không đồng nhất của tầng ion dẫn tới sự phản xạ khuếch tán các sóng
từ các vùng khác nhau của nó (hình 1-16c).

a) b) c)

Hình 1-16. Pha đinh đa đường trong thông tin sóng ngắn
Pha đinh còn có thể xảy ra do sự thăng giáng phân cực các sóng khi phản
xạ từ tầng điện ly, dẫn tới sự thay đổi mới quan hệ giữa các thành phần đứng và
ngang của trường điện từ tại nơi thu. Pha đinh phân cực xảy ra hiếm hơn nhiều
pha đinh giao thoa (10 ÷15% tổng số).
⊕ Các bão từ và bão ion có thể ảnh hưởng đáng kể đến trạng thái thông tin
SN. Đây là các nhiễu loạn của tầng điện ly và của từ trường quả đất dưới
tác động của các dòng hạt điện tích do mặt trời phun ra. Các dòng hạt này
thường phá huỷ lớp phản xạ cơ bản F2. Các nhiễu loạn tầng ion xảy ra có
chu kỳ và liên quan đến thời gian mặt trời quay quanh trục của mình (27
ngày đêm).
⊕ Các vụ nổ hạt nhân do con người thực hiện trong khí quyển có thể gây ra
sự ion hoá nhân tạo tầng khí quyển và kéo theo sự ảnh hưởng tình trạng
thông tin SN.

d. Các sóng cực ngắn (SCN)


Bao gồm một loạt các đoạn tần số có dung lượng lớn.
• Tính chất truyền lan: Năng lượng SCN bị hấp thụ mạnh bởi mặt đất (nói

29
chung là tỉ lệ với bình phương của tần số), vì vậy sóng đất bị suy giảm rất
nhanh. SCN không có sự phản xạ đều đặn từ tầng ion, do đó thông tin
SCN chủ yếu dựa trên sóng đất và sóng trực tiếp.
• Cự ly thông tin: Cự ly thông tin bằng sóng đất phụ thuộc nhiều vào bước
sóng. Cự ly lớn nhất là ở các sóng mét gần với dải SN (lưu ý rằng với sự
tăng tần số hiệu quả của hệ thống anten tăng lên nhờ đó bù lại tổn hao
năng lượng trong đất). SCN có ý nghĩa lớn đối với thông tin trong không
gian tự do, tức là trong vùng tổn hao năng lượng rất nhỏ. Cự ly thông tin
giữa các thiết bị bay trang bị máy thu phát công suất nhỏ có thể đạt tới vài
trăm kilomet.
• Miền ứng dụng thực tế: Thông tin vũ trụ, thông tin trong mạng cơ sở dặc
biệt là giữa các đối tượng cơ động.
Sóng cực ngắn dùng nhiều trong thông tin điều hành nên ta xét chi tiết hơn một
số đặc điểm của chúng:
⊕ Các sóng mét (SM) có tính chất nhiễu xạ, nghĩa là có thể uốn cong theo địa
hình. Hiện tượng khúc xạ tầng đối lưu làm tăng cự ly thông tin SM. Sự thay
đổi hệ số khúc xạ theo độ cao của khí quyển gây ảnh hưởng đến sóng không
gian. Khí quyển tiêu chuẩn là một khí quyển lý tưởng có một tỉ lệ biến đổi
hệ số khúc xạ theo độ cao một cách đều đặn, bởi vì nó có một hệ số thay đổi
cố định của áp suất khí quyển theo độ cao, nhiệt độ và độ ẩm. Khi trạng thái
của tầng đối lưu bình thường (giảm đều đặn nhiệt độ với chiều cao), tia sóng
nối các máy thu phát đang liên lạc bị uốn cong về phía trên do đó bảo đảm
được thông tin trên các tuyến bị che khuất (đài phát không nhìn thấy đài
thu). Vì có sự biến đổi hệ số khúc xạ một cách liên tục, cho nên đường đi
thực tế của sóng không gian là khác với đường trực tiếp (thẳng). Để bù lại
sự khác nhau này, cự ly thông tin cực đại thực tế được tính toán theo đường
trực tiếp dựa trên quy định bán kính hiệu quả của trái đất KR (K = 4/3 trong
khí quyển tiêu chuẩn). Hệ số khúc xạ tầng đối lưu thay đổi theo thời gian do
các thay đổi các điều kiện khí tượng, điều này dẫn tới pha đinh tín hiệu
(khác với pha đinh ở SN, chúng xảy ra rất chậm và không sâu)
⊕ SM nhiều khi lan truyền rất xa. Đó là do:
- Sự hình thành các đám mây ion hoá thất thường ở độ cao vài chục kilomet
dưới lớp D (lớp thất thường FS) FS có thể xuất hiện vào bất kỳ thời gian nào.
Đặc điểm của các đám mây này là nồng độ ion hoá rất cao, đôi khi đủ để

30
phản xạ các sóng của cả dải SCN. Lúc này cự ly giữa phát và thu có thể là
2000 ÷ 2500 km. Cường độ tín hiệu phản xạ FS rất lớn ngay cả khi công suất
phát nhỏ.
- Sự tồn tại thường xuyên của lớp FS trong những năm mặt trời hoạt động
mạnh nhất. Cự ly liên lạc có thể đạt tới phạm vi toàn cầu.
- Các vụ nổ hạt nhân ở trên cao: lúc này xuất hiện một miền phía trên (ở mức
lớp FS) SM xuyên qua miền dưới, bị hấp thụ một ít, phản xạ từ miền trên và
quay trở lại mặt đất. Khoảng cách bao trùm nằm trong phạm vi 100 ÷ 2500
km. Các tần số thấp nhất bị hấp thụ mạnh nhất ở các miền ion hoá phía
dưới, các tần số cao nhất bị phản xạ không toàn phần từ miền trên.
Như vậy, việc lan truyền của sóng vô tuyến nhờ hiệu ứng tán xạ đối lưu
của khu vực khí quyển rộng lớn trong tầng đối lưu được dùng cho trên VHF.
Phương pháp này có nhiều ưu điểm của thông tin bǎng rộng và ghép kênh cũng
như thông tin đồng thời cho một khu vực rộng. Mặt khác nó cũng đòi hỏi công
suất phát lớn và máy thu có độ nhậy cao.

1.3 CÁC ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA HỆ THỐNG THÔNG TIN


1.3.1 Hệ thống thông tin - Kênh thông tin
Các hệ thống thông tin dùng để truyền tin. Tin có thể là liên tục (tiếng nói,
âm nhạc) hoặc rời rạc (văn bản, dữ liệu số). Trong hệ thống thông tin, tin được
biến đổi thành tín hiệu phù hợp với kênh thông tin. Theo loại tin truyền đi, có thể
chia các hệ thống thông tin thành hệ thống rời rạc hoặc liên tục. Các hệ thống
điện thoại vô tuyến và truyền hình với điều tần hoặc điều biên có thể qui về loại
hệ thống liên tục (tương tự). Đôi khi các tin liên tục được biến đổi thành tin rời
rạc (lượng tử hoá) rồi truyền đi bằng các phương pháp đặc trưng cho các hệ
thống rời rạc (chẳng hạn truyền tiếng nói bằng PCM). Hệ thống liên lạc điện báo
là ví dụ của hệ thống rời rạc.
Người ta qui ước gọi tập hợp các phương tiện kỹ thuật dùng để truyền tin
từ nguồn đến người nhận tin là đường thông tin. Các phương tiện này bao gồm
thiết bị phát, kênh thông tin và thiết bị thu (hình 1-17). Đường thông tin cùng với
nguồn và người nhận tạo thành hệ thống thông tin. Chức năng của thiết bị phát là
biến đổi tin thành tín hiệu thuận tiện nhất cho việc truyền trên đường thông tin đã
cho. Tổng quát, quá trình biến đổi tin thành tín hiệu gồm 3 công đoạn: biến đổi,
mã hoá và điều chế.

31
Kênh thông tin – là môi trường dùng để truyền các tín hiệu từ máy phát
đến máy thu. Nó có thể là cáp, ống dẫn sóng hoặc khí quyển.
TÝn hiÖu
Tin TÝn hiÖu Kªnh th«ng + nhiÔu Tin
Nguån tin u(t) ThiÕt bÞ ph¸t Au (t) ThiÕt bÞ thu NhËn tin
tin X(t) v(t)

N(t)

NhiÔu

Hình 1-17. Sơ đồ chức năng hệ thống thông tin

Trong các hệ thống thông tin thực tế không thể tránh khỏi các nhiễu loạn
làm méo tín hiệu. Các nhiễu có thể là cộng tính (nhiễu khí quyển và nhiễu công
nghiệp, nhiễu từ các máy lân cận). Nhiễu này tác động vào máy thu không phụ
thuộc vào tín hiệu và xảy ra ngay cả khi lối vào máy thu không có tín hiệu. Dạng
nhiễu loạn phổ biến khác trong các hệ thống thông tin là nhiễu loạn gây bởi các
thay đổi ngẫu nhiên các tham số của kênh (liên quan trực tiếp đến quá trình tín
hiệu đi qua kênh, vì thế chỉ xuất hiện khi có tín hiệu). Ví dụ của loại này là hiện
tượng pha đinh.
Trong trường hợp lan truyền 1 tia và có nhiễu cộng tính và nhiễu nhân
trong kênh, tín hiệu ở lối vào máy thu có thể viết ở dạng:
X (t ) = µ (t ) A [t − τ (t ), ϕ (t ), u (t ) ] + N (t ) (1.15)
ở đây: µ (t ) - hệ số truyền đạt của kênh; A(t , u ) - tín hiệu phát đi; τ (t ) - thời gian
trễ tín hiệu, ϕ (t ) - pha của tín hiệu; u (t ) - tin phát đi; N (t ) - nhiễu cộng. Kênh
thông tin có µ và τ cố định theo thời gian được gọi là kênh có tham số không
đổi. Trường hợp ngược lại được gọi là kênh có tham số biến đổi.
Tín hiệu nhiều tia được mô tả bằng biểu thức tương tự:
k
X (t ) = ∑ µi (t ) A [t − τ i (t ), ϕi (t ), u (t )] + N (t ) (1.16)
i =1

ở đây: k - là số tia, µi (t ),τ i (t ), ϕi (t ) là các tham số tương ứng của tia thứ i.

1.3.2 Các tính chất của kênh thông tin vô tuyến


a. Kênh thông tin vô tuyến có độ suy hao rất lớn, thường đạt tới 140 ÷
160 dB.
Công suất tín hiệu ở lối vào phần thu của kênh thường có giá trị nằm trong

32
khoảng 10−10 − 10−14 W , trong khi đó lại cần công suất hàng W hoặc lớn hơn ở lối
ra để thiết bị cuối làm việc tin cậy. Nghĩa là thiết bị thu của kênh phải có hệ số
khuếch đại theo công suất ít nhất là 1010 ÷ 1014 hay 105 ÷ 107 theo điện áp. Vấn
đề khuếch đại tín hiệu không chỉ khó ở chỗ hệ số khuếch đại phải cao mà còn
khó ở chỗ mức tín hiệu ở lối vào thiết bị thu so sánh được với tạp âm thăng
giáng. Tạp âm thăng giáng lẫn vào tín hiệu và không thể tách riêng được.

b. Độ suy hao của kênh vô tuyến thay đổi trong phạm vi rộng.
Cường độ trường điện từ tại điểm thu tỉ lệ nghịch với bình phương của
quãng đường mà sóng đi qua, vì vậy sự thay đổi mức tín hiệu ở lối vào phần thu
của kênh trong dải cự ly thông tin cần thiết đạt tới 100 – 120 dB. Có nghĩa là việc
bảo đảm mức tín hiệu ra không đổi (để thiết bị cuối hoạt động bình thường) gặp
nhiều khó khăn.
Độ suy hao thay đổi của kênh còn gây khó khăn cho việc thành lập các hệ
thống thông tin duplex (song công), tương tự như hệ thống thông tin dây dẫn với
lối ra hai dây, nếu tham số mang tin của tín hiệu cao tần là biên độ (vì khó tránh
khỏi sự mất ổn định tức là tăng khả năng tự kích).
Độ suy hao kênh thay đổi lớn khi tiến hành thông tin giữa các đối tượng
cơ động nếu sử dụng các sóng SCN (SCN lan truyền phụ thuộc vào địa hình).
Điều kiện tiến hành thông tin trở nên không thuận lợi khi trên đường hành tiến
gặp phải các đối tượng phản xạ sóng vô tuyến, vì sẽ gây nên hiện tượng pha định
giao thoa.

c. Độ suy giảm của kênh thông tin vô tuyến biến đổi còn do sự thay đổi
của các tham số khí quyển quả đất.
Sự thay đổi này thấy rõ hơn ở dải sóng ngắn, khi tiến hành thông tin bằng
các sóng phản xạ từ tầng ion. Trước hết do những thay đổi chậm theo ngày đêm
của mức độ ion hoá các miền khác nhau của tầng khí quyển mà xuất hiện các dao
động theo ngày đêm của mức tín hiệu. Ngoài ra việc thu các sóng phản xạ từ tầng
ion kèm theo những pha đinh thường xuyên và khá nhanh của tín hiệu do sự giao
thoa của các tia đến được điểm thu bằng những con đường khác nhau.
d. Kênh thông tin, nếu hạn chế chỉ là môi trường truyền sóng, thì về
mặt vật lý là chung cho tất cả các phương tiện thông tin vô tuyến đang tồn tại,
các đài phát thanh, dẫn đường vô tuyến....
Khả năng phát đồng thời một số lượng lớn các tin trên vô tuyến dựa trên

33
cơ sở phân tách tín hiệu theo tần số. Tuy nhiên, vì việc sử dụng một cách có tổ
chức dải tần mà cự ly truyền sóng không bị giới hạn (SN), là cực kỳ khó khăn,
trong khi nhu cầu ở một số đoạn tần lại vượt quá dung lượng vật lý của chúng thì
dễ dàng rút ra kết luận về khả năng và sự không tránh khỏi của việc gây nhiễu lẫn
nhau khi phát tin, dẫn tới sự mật mát nào đó của tin tức.
Tình hình lại càng tồi tệ hơn do sự không hoàn thiện về mặt kỹ thuật của
thiết bị, thể hiện ở chỗ việc phát tín hiệu thường kèm theo các bức xạ phụ, còn
việc thu thì lại tiếp nhận cả các nhiễu từ miền tần số lớn hơn nhiều dải tần chiếm
bởi tín hiệu cần nhận, nhất là khi nguồn nhiễu ở gần ngay nơi thu.
Ngoài ra các nguồn nhiễu còn là các quá trình tự nhiên, như sự phóng điện
cơn giông trong khí quyển, bức xạ vô tuyến của mặt trời và thiên hà. Nguồn
nhiễu còn là các thiết bị điện trong công nghiệp và sinh hoạt. Đa số các nhiễu có
nguồn gốc tự nhiên và công nghiệp là các nhiễu dải rộng, bao trùm hầu hết toàn
bộ dải tần.
e. Kênh vô tuyến gây méo tín hiệu phát đi do sự hạn chế phổ tần của nó.
Người ta hạn chế phổ rộng vô hạn của tín hiệu có độ rộng hữu hạn trong
tất cả các hệ thống thông tin, vì năng lượng cơ bản của các tín hiệu chỉ tập trung
trong dải tương đối hẹp. Trong các hệ thống thông tin vô tuyến, sự cần thiết phải
hạn chế phổ còn do dung lượng không đủ của dải tần và giảm xác suất nhiễu lạ
lọt vào dải thông của kênh.
Tóm lại: Khác với kênh đường dây, kênh vô tuyến được đặc trưng bởi dải rộng
của những thay đổi nhanh và chậm của độ suy hao và bởi sự tác động số lượng
lớn các nhiễu từ nguồn ngoài.

1.3.3 Các tính chất thống kê của tín hiệu vô tuyến và nhiễu trong kênh thông
tin vô tuyến
a. Mọi kênh thông tin vô tuyến đều là kênh có tham số biến đổi.
Điều này thể hiện rõ hơn ở kênh SN vì ở đây pha đinh biểu hiện rõ nhất và
tình hình nhiễu cực kỳ phức tạp. Do đó ta bắt đầu từ kênh SN trước tiên.
Mô hình tổng quát của tín hiệu pha đinh thoả mãn khá tốt nhiều nghiên
cứu thực nghiệm là mô hình biểu diễn tín hiệu hình thành từ sóng phản xạ thường
xuyên (có tham số ít thay đổi) và một loạt các sóng phản xạ không thường xuyên
(có biên độ và pha thay đổi ngẫu nhiên) cùng tới điểm thu. Với mô hình này
cường độ trường của tín hiệu pha đinh điều hoà tại điểm thu có thể biểu diễn như

34
sau:
n
e = E0 cos(ω0t + ϕ0 ) + ∑ Ek cos(ωk t + ϕk ) (1.17)
k =1

trong đó:
E0 , ω0 , ϕ0 - là biên độ, tần số và pha của sóng phản xạ thường xuyên;

Ek , ωk , ϕk - là biên độ, tần số và pha của sóng phản xạ không thường xuyên.
Hình 1-18 là biểu diễn vectơ của mô hình. Việc cộng vectơ của các thành
phần thường xuyên và không thường xuyên của sóng tạo nên vectơ tổng có biên
độ và pha thay đổi:
e = E (t ) cos [ω0t + ϕ (t ) ] (1.18)
Mức độ thay đổi theo thời gian của biên độ và pha của vectơ tổng hợp phụ thuộc
vào mối quan hệ biên độ giữa các thành phần thường xuyên và không thường
xuyên.
Ek

E Σk

E0
E

Hình 1-18. Biểu diễn mô hình ở dạng vectơ

Khi số lượng các thành phần không thường xuyên đã đủ lớn, dao động
tổng của chúng là quá trình ngẫu nhiên chuẩn, còn đường bao của quá trình này
có phân bố Rơlây. Sự có mặt của thành phần thường xuyên làm cho phân bố này
ứng với luật Rơlây tổng quát:
2E ⎛ E 2 + E02 ⎞ ⎛ 2 EE0 ⎞
W (E) = exp ⎜⎜ − ⎟ I0 ⎜ ⎟ (1.19 )
Eeff2 ⎝ Eeff2 ⎟⎠ ⎜⎝ Eeff2 ⎟⎠

trong đó: E là biên độ tổng của các dao động; Eeff2 là công suất trung bình của
ur n ur
sóng phản xạ không thường xuyên, được xác định bởi vec tơ E Σk = ∑ E k ; E0 là
k =1

35
biên độ sóng phản xạ thường xuyên; I 0 là hàm Bessen biến thể cấp không.
Người ta xác định được rằng phân bố pha của quá trình có dạng sau:
1 a cos ϕ
W (ϕ ) = exp(− a 2 ) + exp(− a 2 sin 2 ϕ ) F ( 2a cos ϕ ) (1.20)
2π π
E02
trong đó: a= ;
2 Eeff2
α
1 ⎛ t2 ⎞
F ( 2a cos ϕ ) =

∫ ⎜⎝ − 2 ⎟⎠dt
−∞
exp là tích phân xác suất Laplace;

α = 2a cos ϕ
Từ biểu đồ véc tơ của tín hiệu pha đinh ta suy ra rằng độ sâu pha đinh và
mức độ thay đổi pha phụ thuộc vào mối quan hệ E0 và EΣk (t ) . Nếu EΣk (t ) = 0 thì
biên độ và pha của tín hiệu sẽ không đổi, điều này ứng với trường hợp hoàn toàn
không có pha đinh. Ngược lại nếu E0 triệt tiêu thì pha đinh sẽ sâu nhất, còn pha
thay đổi trong phạm vi vi từ 0 đến ± π. Dễ thấy rằng lúc này hàm phân bổ tổng
quát biến thành luật Rơlây:
2E ⎛ E2 ⎞
W (E) = ⎜ − ; I =1 (1.21)
⎜ Eeff2 ⎟⎟ 0
exp
Eeff2 ⎝ ⎠
Phân bố pha khi đó trở thành đồng xác suất nghĩa là:
1
W (ϕ ) = ; a=0 (1.22)

Các trường hợp pha đinh Rơlây xảy ra rất thường xuyên vì vậy chúng được chú ý
nhiều khi đánh giá chất lượng thông tin vô tuyến SN. Sự thay đổi biên độ các tín
hiệu theo thời gian khi có pha đinh có thể đặc trưng bằng hệ số tương quan.Trong
đa số các trường hợp pha đinh giao thoa, hệ số tương quan được xấp xỉ bằng
đường cong Gao-xơ:
⎛ τ2 ⎞
R (τ ) = exp ⎜ − 2 ⎟ (1.23)
⎝ 2τ k ⎠
Đại lượng τ k được gọi là khoảng tương quan và đặc trưng cho tốc độ pha
đinh. Theo các số liệu thực nghiệm τ k nhận các giá trì từ 0.1s ở các tuyến rất dài
đến 2s ở các tuyến tương đối ngắn. Chất lượng thông tin vô tuyến phụ thuộc vào
mối quan hệ giữa tốc độ pha đinh và tốc độ thay đổi các tham số mang tin của tín

36
hiệu.
Vừa rồi ta xét các pha đinh của dao động điều hoà. Các tín hiệu thực tế có
phổ tần chiếm một dải nào đó ∆Fs - lúc này bức tranh pha đinh sẽ phức tạp.
Thường có vài tia cùng đến điểm thu, song để đơn giản ta chỉ xét trường hợp có
hai tia, một tia phản xạ một lần, một tia phản xạ hai lần (hình 1-19):

2 1
H

Hình 1-19. Sự giao thoa của các tia

Khi không có thăng giáng của tầng ion, đối với mỗi tần số của phổ, cường
độ trường tại điểm thu sẽ được xác định bằng hai thành phần:
e = E cos ωt + ρ E cos ω (t − τ ) (1.24)
ở đây ρ - hệ số đặc trưng cho sự suy yếu biên độ của tia thứ hai;
τ - độ trễ của tia thứ hai
Kết quả của việc phách hai dao động là:
e = EK (ω ) cos [ωt +ψ (ω ) ] (1.25)

ở đây: K (ω ) = 1 + ρ 2 + 2 ρ cos ωτ - môđun hệ số truyền đạt hay là đặc tính biên


độ tần số (ĐTBĐTS) của môi trường truyền sóng;
ρ sin ωτ
ψ (ω ) = arctg - pha của hệ số truyền đạt hay đặc tính pha tần số
1 + ρ cos ωτ
(ĐTFTS) của môi trường truyền sóng. Khi τ << 1/ ∆Fs , ĐTBĐTS và
ĐTFTS thực tế sẽ không thay đổi trong phạm vi dải tần nhưng khi điều
kiện này không được thoả mãn thì trong ĐTBĐTS xuất hiện các khoảng
sụt, còn ĐTFTS sẽ phi tuyến và có tính chu kỳ.
Bây giờ nếu ta để ý rằng độ cao của miền phản xạ cũng thăng giáng, τ là
đại lượng ngẫu nhiên dẫn tới xuất hiện pha đinh. Khi τ << 1/ ∆Fs , toàn bộ phổ tín
hiệu bị pha đinh đồng thời, nghĩa là xảy ra pha đinh chung, còn khi τ > 1/∆FS chỉ
một số đoạn phổ bị pha đinh nghĩa là xảy ra pha đinh chọn lọc dẫn đến méo tín
hiệu.

37
Ngoài các pha đinh giao thoa nhanh của tín hiệu, còn tồn tại các pha đinh
chậm. Bản chất của các pha đinh này được xác định bởi các thay đổi ngẫu nhiên
của tổn hao năng lượng khi sóng vô tuyến đi qua tầng điện ly. Có nghĩa là tham
số của phân bố Rơlây Eeff (trong trường hợp phân bố Rơlây tổng quát có cả E0 )
thay đổi giá trị của mình theo thời gian.
Để tính được độ tin cậy thông tin vô tuyến cần biết được các tham số này
thay đổi như thế nào theo thời gian. Từ nay về sau ta chỉ xét phân bố Rơlây của
biên độ như phân bố bất lợi nhất đối với thông tin.
Nếu giá trị hiệu dụng của cường độ trường Eeff (do phạm vi biến đổi lớn
của nó) được biểu diễn theo dB đối với 1 µV/m và ký hiệu là q thì ta có:
q = 20 log10 Eeff (1.26)
Vì các nghiên cứu thực nghiệm hiện tượng pha đinh được tiến hành bằng
các thiết bị thu nối với một số loại anten xác định, nên người ta thường sử dụng
điện áp của tín hiệu ở lối vào máy thu thay cho cường độ trường tại điểm thu.
Điện áp này ( Useff ) biểu diễn qua dB đối với 1 µV được ký hiệu là y, do đó:
y = 20 log10 Useff (1.27)
Người ta gọi giá trị hiệu dụng của điện áp lối vào máy thu biểu diễn theo
dB là mức tín hiệu. Các nghiên cứu thực nghiệm chứng tỏ rằng các mức tín hiệu
trong phần lớn các trường hợp đều phân bố theo luật chuẩn với mật độ xác xuất:

(
⎡ y− y
) ⎤
2
1
W ( y) = exp ⎢ − ⎥ (1.28)
2πσ y ⎢ 2σ y2 ⎥
⎣⎢ ⎦⎥
trong đó: y = 20 log10 Useff ;

y = 20 log10 Useff 0 - giá trị trung bình của mức tín hiệu;

Useff 0 - điện áp hiệu dụng median của tín hiệu;

σ y = 20 ( log10 Useff − log10 Useff 0 ) - sai lệch trung bình bình phương
2

so với giá trị trung bình của mức tín hiệu.


Phân bố các mức tín hiệu theo thời gian thoả mãn đường cong xấp xỉ:

38
⎛ τ2 ⎞
K y (τ ) = exp ⎜ − 2 ⎟ (1.29)
⎜ 2τ y ⎟
⎝ ⎠
với khoảng tương quan τ y cỡ hàng chục phút.
Đối với các cự ly thông tin và điều kiện truyền sóng cho trước, mức trung
bình của tín hiệu y có thể tính được, còn sai lệch bình phương trung bình σ y
được xác định bằng thực nghiệm. Vào những giờ trạng thái tầng điện ly tương
đối ổn định, σ y là đại lượng rất ổn định. Ví dụ khi ∆FS = 1,2 kHz, trên các tuyến
dài 500 ÷ 800 Km nó bằng 3 ÷ 5 dB về ban ngày và 5 ÷ 7 dB vào ban đêm.

b. Trong các kênh thông tin vô tuyến ngoài các tạp âm riêng, luôn luôn
có sự tác động của các nhiễu.
Xét một số loại nhiễu điển hình:
Theo nguồn gốc ta phân biệt các dạng nhiễu sau: từ các máy thu phát lạ,
nhiễu khí quyển, nhiễu công nghiệp, nhiễu vũ trụ và tạp âm trong của chính máy
thu. Theo các tính chất thống kê của nhiễu có thể chia ra làm 3 nhóm: thăng
giáng, xung và tập trung. Nhiễu là các hiện tượng không có qui luật và được mô
tả như các quá trình ngẫu nhiên với các đặc trưng cơ bản là hàm phân bố xác suất
và phổ năng lượng. Thông thường trong các bài toán thực tế chỉ cần biết các hàm
phân bố 1 chiều và 2 chiều là đủ. Từ đó có thể xác định các đặc trưng cơ bản của
quá trình ngẫu nhiên như kì vọng toán học, phương sai và hàm tương quan. Quá
trình ngẫu nhiên là dừng theo nghĩa rộng nếu kì vọng và phương sai không phụ
thuộc vào thời gian, còn hàm tương quan chỉ phụ thuộc vào hiệu 2 thời điểm,
không phụ thuộc vào từng trị cụ thể của thời gian. Đối với quá trình ngẫu nhiên
dừng, có thể áp dụng định lí ergodic theo đó trung bình thống kê có thể thay bằng
trung bình thời gian.
1. Nhiễu thăng giáng: Có thể hình dung nhiễu thăng giáng như là chuỗi các xung
ngắn vô hạn có chiều cao ngẫu nhiên và lặp lại sau các khoảng thời gian ngẫu
nhiên. Như vậy, các xung này xuất hiện thường xuyên đến nỗi các hiện tượng
quá độ trong máy thu do các xung riêng gây ra xếp chồng lên nhau tạo thành quá
trình ngẫu nhiên liên tục. Quá trình này là dừng. Giá trị của nhiễu tại các thời
điểm riêng biệt là độc lập, tức hệ số tương quan của nhiễu bằng 1 khi τ = 0 và
bằng 0 khi τ ≠ 0 . Theo định lí giới hạn Liapunop, nhiễu thăng giáng như tổng
của số lượng rất lớn các dao động ngẫu nhiên độc lập sẽ có phân bố chuẩn với
trung bình bằng 0 và phương sai bằng công suất trung bình của nhiễu. Mật độ xác
39
suất một chiều của các giá trị tức thời của nhiễu có dạng:
1 x2
p( x) = exp(− ) (1.30)
2π σ n 2σ n2

Hàm phân bố tích phân có dạng:


x t2
1 − 1
F ( x) =

∫e
−∞
2
dt = [1 + Φ ( x)]
2
(1.31)

x t2
2 −
ở đây: Φ( x) =
2π ∫e
0
2
dt là hàm Cramp.

Ví dụ điển hình của nhiễu thăng giáng là tạp âm trong của máy thu (ngoài ra còn
có nhiễu vũ trụ và 1 số dạng nhiễu khí quyển và nhiễu công nghiệp).
2. Nhiễu xung: Gồm các nhiễu ở dạng xung đơn ngẫu nhiên lặp lại sau các
khoảng thời gian sao cho các hiện tượng quá độ trong máy thu do 1 xung thực tế
kịp kết thúc trước khi xung tiếp theo xuất hiện. Nhiều dạng nhiễu công nghiệp và
nhiễu khí quyển thuộc về nhiễu xung. Các khái niệm nhiễu thăng giáng và nhiễu
xung chỉ là tương đối: tuỳ thuộc vào tần số lặp lại của các xung mà cùng một
nhiễu có thể tác động đến máy thu như nhiễu xung (nếu dải thông rộng) hoặc như
nhiễu thăng giáng (nếu dải thông khá hẹp). Các nhiễu công nghiệp tạo bởi các
thiết bị điện khác nhau cũng là quá trình ngẫu nhiên phức tạp. Nhiều thực nghiệm
đã chỉ ra rằng phân bố xác suất biên độ các xung nhiễu công nghiệp được xấp xỉ
tốt bằng luật phân bố chuẩn loga. Nếu kí hiệu biên độ xung là U, tính theo dB, thì
ta có luật chuẩn loga:
(U − µ ) 2
1 −
p (U ) = e 2σ 3
(1.32)
2πσ
trong đó µ , σ được xác định bằng thực nghiệm
4. Nhiễu khí quyển: do phóng điện cơn giông xuất hiện ở ngay gần nơi thu cũng
như ở các vùng xa. Mật độ phổ của các nhiễu khí quyển cực đại ở miền tần số
âm thanh và giảm dần với sự tăng tần số.
5. Tạp âm vũ trụ: tạo ra nền tạp âm chung, chúng xuất hiện do bức xạ của thiên
hà và ngoài Thiên hà. Mật đổ phổ lớn nhất của các tạp âm này nằm trong dải
decimet (dm) và centimet (cm) và cần lưu ý tới trong thông tin vũ trụ.
6. Nhiễu công nghiệp: Xuất phát từ các thiết bị điện khác nhau. Mức nhiễu
thường giảm theo tăng tần số.

40
7. Nhiễu tập trung: Gồm các tín hiệu từ các đài lạ, các bức xạ của các bộ dao
động cao tần có nhiệm vụ khác nhau (công nghiệp, y học)...v.v. Trong trường
hợp tổng quát, đây là các dao động có điều chế (dao động hình sin có tham số
thay đổi). Các dao động này có thể là liên tục (ví dụ tín hiệu của các đài phát
thanh và truyền hình), hoặc có tính chất xung (tín hiệu các đài phát tín và các đài
điều chế xung). Những thay đổi tham số dao động của nhiễu tại điểm thu không
chỉ phụ thuộc vào tính chất các tín hiệu của nguồn nhiễu, mà còn vào điều kiện
truyền sóng của các tín hiệu này. Khác với nhiễu thăng giáng và nhiễu xung có
phổ chiếm toàn bộ dải thông máy thu, bề rộng phổ của nhiễu tập trung trong đa
số các trường hợp nhỏ hơn dải thông máy thu (chính vì thế mà có tên gọi là nhiễu
tập trung). Trong dải sóng ngắn, nhiễu từ các đài lạ là cơ bản và quyết định độ ổn
định liên lạc. Nhiều khi trong dải thông máy thu đồng thời có đến hơn 10 đài làm
việc. Mức độ nhiễu cũng thay đổi liên tục, nên nhiễu từ các đài lân cận là quá
trình ngẫu nhiên. Khi thiết kế các hệ thống thông tin, người ta thường coi phân
bố theo tần số của các nhiễu tập trung ngẫu nhiên là phân bố đều. Nghĩa là xác
suất rơi vào dải tần tín hiệu tỉ lệ với độ rộng của dải. Kết quả tác động của số
lượng lớn các nhiễu tập trung từ các nguồn ở xa tạo ra nhiễu tổng với các tính
chất gần với tạp thăng giáng chuẩn. Phân bố xác suất mức của nhiễu tập trung
thoả mãn luật chuẩn loga. Các tham số µ , σ được xác định bằng thực nghiệm.
Mức nhiễu tập trung là giá trị hiệu dụng của điện áp nhiễu ở lối vào máy thu với
một loại anten nhất định và được biểu diễn theo dB đối với 1µV nghĩa là
x = 20 log10 Uneff . Mức nhiễu máy thu phát tập trung là đại lượng ngẫu nhiên trên
trục thời gian tại một tần số, cũng như trên trục tần số. Để minh hoạ, trên hình 1-
20 có biểu diễn biểu đồ thời gian các kết quả đo tự động theo chu kỳ của mức
nhiễu. Phân bố xác suất các mức nhiễu theo các nghiên cứu thống kê cũng giống
như phân bố các mức tín hiệu được xấp xỉ bằng luật chuẩn với mật độ:

(
⎡ x−x
) ⎤
2
1
W ( x) = exp ⎢ − ⎥ (1.33)
2πσ x ⎢ 2σ x2 ⎥
⎢⎣ ⎥⎦
trong đó: x = 20 log10 Uneff ;

x = 20 log10 Uneff 0 - giá trị trung bình của mức nhiễu;

Useff 0 - điện áp hiệu dụng median của nhiễu;

41
σ x = 20 ( log10 Uneff − log10 Uneff 0 ) - sai lệch trung bình bình phương
2

so với giá trị trung bình của mức nhiễu.


Đại lượng x trong phân bố này đặc trưng cho tải trọng trung bình của đoạn tần
sử dụng hay là mức nhiễu trung bình trên tần số chọn ngẫu nhiên bất kỳ từ đoạn
này. Tán xạ σ x đặc trưng cho sự không đồng đều của cường độ nhiễu theo dải
tần hoặc theo thời gian.
X (dB)
45 ∆F =1.2 kHz
5512 kHz, Xu©n 1978

T (giê)
X (dB)
6801 kHz
45

T (giê)

X (dB)
45
7628 kHz

T (giê)
21.00 22.00 23.00

Hình 1-20. Biểu đồ thời gian mức nhiễu

Các thực nghiệm chỉ ra rằng khi chuyển từ ngày sang đêm, giá trị trung
bình của mức nhiễu và tán xạ của chúng tăng lên, đặc biệt là trong phần dưới của
dải SN. Các đại lượng x và σ x phụ thuộc vào dải thông máy thu, x tăng với sự
tăng dải thông, còn σ x thì lại giảm. Tán xạ σ x phụ thuộc vào thời gian quan sát
(độ lâu), điều đó chứng tỏ về tính không dừng của quá trình biến đổi của x . Tuy
nhiên khi trạng thái của tầng ion ổn định và đối với những khoảng thời gian
không vượt quá hai giờ, quá trình ngẫu nhiên đang xét có thể coi là dừng. Đối với
dải ∆FS = 1,2 KHz, các giá trị σ x trung bình là 5 ÷ 10 dB vào ban ngày và 10 ÷
15 dB vào ban đêm.
Hệ số tương quan của quá trình thay đổi mức nhiễu theo thời gian cũng

42
như đối với tín hiệu được xấp xỉ bằng đường cong:
⎛ τ2 ⎞
K x (τ ) = exp ⎜ − 2 ⎟ (1.34)
⎝ 2τ x ⎠
ở đây τ x là khoảng tương quan của mức nhiễu, thay đổi tuỳ thuộc vào chiều dài
của tuyến trong phạm vi hàng chục phút.

x §ªm
Ngµy

f (MHz)
10 16

Hình 1-21. Tính chất thay đổi mức nhiễu trung bình
Hình 1-21 cho ta một khái niệm nào đó về tính chất thay đổi của mức
nhiễu dừng trung bình trên dải tần. Từ đó ta thấy rõ ràng những điều kiện bất lợi
đối với thông tin xảy ra về ban đêm, ở phần dưới của dải SN.
Tóm lại: Trong dải SN, những thăng giáng chậm của các tham số tín hiệu và
nhiễu do sự hấp thụ, mở và tắt các nguồn nhiễu, nhiễu loạn cục bộ tầng ion, kết
hợp với các pha đinh giao thoa nhanh đặc trưng cho kênh SN như là kênh có
tham số biến đổi đột ngột.

c. Trong dải sóng cực ngắn.


Trong dải SCN có sự khác biệt, ta đã biết rằng các mức tín hiệu khi thông
tin bằng sóng đất trong dải này bị những pha đinh chậm và nhỏ do sự thay đổi
theo ngày đêm của điều kiện khí tượng. Hơn nữa những thay đổi này quan sát
được trên các tuyến có chiều dài lớn hơn 20 ÷ 40 Km. Các pha đinh sâu hơn quan
sát được trong điều kiện tiến hành liên lạc giữa các đối tượng cơ động. Đó là do:
• Những thay đổi của điều kiện truyền sóng bởi địa hình thay đổi.
• Sự phản xạ sóng từ các vật tại chỗ dẫn tới giao thoa trường điện từ tại
điểm thu.
Về phần nhiễu tập trung thì tính chất và ảnh hưởng của chúng đến chất
lượng thông tin được quyết định bởi mức độ hoàn thiện tổ chức thông tin bởi vì
các vùng nhiễu lần nhau của sóng đất hạn chế. Khi có phản xạ không thường

43
xuyên từ các lớp F2 và FS và khi có ion hoá nhân tạo tầng khí quyển thì tình hình
phức tạp hơn nhiều.
Nếu việc đánh giá sự tác động của nhiễu trong dải SN dựa vào các nghiên
cứu thống kê, cho phép tìm được quy luật phân bố các mức nhiễu theo các toạ độ
mà chúng ta quan tâm (f, t) và tìm được các đặc trung số tương ứng với các quy
luật đó thì khi đánh giá tác động của nhiễu trong dải SCN ta không thể dùng tới
các số liệu thống kê, thậm chí không thể nhận được các số liệu đó vì nhiều khó
khăn. Ta chỉ có thể giả thiết rằng trong trường hợp truyền sóng SCN bằng tầng
ion, các quy luật phân bố mức tín hiệu và nhiễu cũng giống như ở SN. Tuy nhiên
các đặc trưng số của chúng có thể khác đi rất nhiều.

1.3.4 Tốc độ truyền tin tức và dung lượng kênh


Lượng tin tức chứa trong tin đã cho trong trường hợp tổng quát được xác
định bởi mức độ bất định khi truyền tin. Độ bất định trước lúc truyền được đặc
trưng bởi phân bố tiên nghiệm các tín hiệu có thể (của các tin
P ( A1 ), P( A2 ),L , P ( Am ) ). Giả sử rằng giữa các tin {uk } và các tín hiệu truyền đi
{ Ak } tồn tại sự tương ứng đơn trị. Sau khi thu được tin, còn lại độ bất định nào
đó đặc trưng bởi phân bố hậu nghiệm của các tín hiệu thu được
P ( A1 / X j ), P ( A2 / X j ),L , P ( Am / X j ) ( j = 1, 2,L , m)

Khi đó lượng tin tức nhận được có thể xác định như hiệu độ bất định:
1 1 P( Ai / X j )
J ( Ai , X j ) = log − log = log (1.35)
P ( Ai ) P( Ai / X j ) P ( Ai )

Ở đây J ( Ai / X j ) là lượng tin chứa trong tín hiệu thu được X j đối với tín hiệu Ai .
Lượng tin tức trung bình được xác định như là kì vọng toán học J ( Ai / X j ) theo
tất cả các tín hiệu có thể A và X:
m m P( Ai / X j )
J ( A, X ) = ∑∑ P( X j , Ai ) log (1.36)
i =1 j =1 P ( Ai )
Để ý rằng: P ( X j , Ai ) = P( Ai ) P( X j / Ai ) = P ( X j ) P( Ai / X j )

nên ta có: J ( A, X ) = H ( A) − H ( A / X ) = H ( X ) − H ( X / A) (1.37)


m
ở đây: H ( A) = −∑ P ( Ai ) log P ( Ai ) là entropy của tín hiệu phát đi;
i =1

44
m m
H ( A / X ) = −∑ P( X j )∑ P( Ai / X j ) logP( Ai / X j ) là entropy có điều
j =1 i =1

kiện của tín hiệu. Entropy của tín hiệu thu được H ( X ) và của tạp âm
H ( X / A) = H ( N ) được xác định bằng các hệ thức tương tự.
J ( A, X )
Tốc độ truyền tin tức trên kênh có tạp âm là R = bít/giây, với giả
T
thiết là tất cả các tín hiệu có cùng độ dài T. Suy ra dung lượng của kênh là
(bít/giây):
J ( A, X ) 1 1
C = max R = max = max [ H ( A) − H ( A / X )] = max [ H ( X ) − H ( N ) ] (1.38)
T T T
ở đây cực đại được tìm bằng tất cả các phương pháp truyền có thể. Đối với kênh
nhị phân ta có:
1
C= [1 + P0 log P0 + (1 − P0 ) log(1 − P0 )] (1.39)
T
trong đó: P0 là xác suất thu sai tín hiệu nguyên tố. Khi truyền tín hiệu m vị trí
trên kênh đối xứng thì:
1⎡ P ⎤
C= ⎢ log m + P0 log 0 + (1 − P0 ) log(1 − P0 ) ⎥ (1.40)
T⎣ m −1 ⎦
Từ đây suy ra rằng khi truyền tin rời rạc, dung lượng kênh hoàn toàn được
1
xác định bởi cơ số mã m, tốc độ truyền các tín hiệu nguyên tố và xác suất thu
T
sai các tín hiệu này P0 .
Dung lượng kênh liên tục khi có nhiễu thăng giáng với phổ đều được xác
định bởi công thức Shannon:
⎛P ⎞
C = F log ⎜ + 1⎟ (1.41)
⎝N ⎠
P
ở đây: tỉ số công suất trung bình của tín hiệu và nhiễu ở lối vào máy thu; F -
N
dải thông kênh, bằng dải thông tuyến cao tần máy thu. Nếu giả thiết các tin phát
đi có cấu trúc thống kê của tạp âm “trắng”, thì tốc độ truyền là:
⎛P ⎞
R = Fm ⎜ m + 1⎟ (1.42)
⎝ Nm ⎠

45
Pm
ở đây là tỉ số công suất trung bình tín hiệu và nhiễu ở lối ra máy thu; Fm dải
Nm
tần của tín hiệu truyền đi, thường bằng dải thông tuyến thấp tần máy thu. Sự khác
nhau cơ bản giữa R và C là: C đặc trưng cho kênh, các giá trị giới hạn của nó
không phụ thuộc vào hệ thống nguồn tin - nhận tin; còn R đặc trưng cho hệ
thống thông tin cụ thể nào đó.
Theo định lí Shannon, tồn tại các phương pháp truyền tin và các phương
pháp thu tương ứng sao cho xác suất lỗi có thể nhỏ tuỳ ý nếu R ≤ C . Còn khi
R > C thì không thể làm cho xác suất lỗi nhỏ tuỳ ý. Đối với kênh có tạp âm trắng
cộng tính, xác suất lỗi giảm theo hàm mũ khi tăng độ dài tín hiệu (độ dài dãy mã
n):
P (n) < Ae − nE ( R ) (1.43)
trong đó: A là hệ số nào đó thay đổi chậm với sự tăng n, E ( R) là hàm của tốc độ
truyền tin tức R, dương khi R < C và bằng 0 khi R = C . Trong các hệ thống thông
tin thực tế, mã hoá khác với lý tưởng vì thế lỗi luôn có giá trị hữu hạn với tốc độ
truyền cho trước. Giá trị của lỗi và tốc độ truyền quyết định chất lượng và số
lượng của tin tức truyền đi, do đó chúng phải là các chỉ tiêu xuất phát để so sánh
các hệ thống thông tin khác nhau.

1.3.5 Tính chống nhiễu và tính hiệu quả của các hệ thống thông tin
Khi đánh giá chất lượng làm việc của hệ thống thông tin, ta quan tâm
trước tiên đến việc hệ thống đảm bảo độ chính xác truyền tin như thế nào và có
thể truyền số lượng tin tức là bao nhiêu khi đó. Thường dùng 2 tiêu chuẩn sau
đây để so sánh các hệ thống thông tin: đó là tính chống nhiễu và tính hiệu quả.
Hai tiêu chuẩn này mô tả khá đầy đủ hệ thống thông tin như hệ thống truyền tin.
Trong hệ thống thông tin thực tế, tín hiệu bị méo dạng khi truyền và tin
được khôi phục với lỗi nào đó. Các méo này phụ thuộc vào tính chất và tình trạng
kỹ thuật của hệ thống, cũng như vào cường độ và tính chất của nhiễu. Các méo
gây bởi hệ thống thường có tác động không đổi đến tín hiệu và về nguyên tắc
luôn luôn có thể khắc phục được. Các nhiễu có tính ngẫu nhiên, vì vậy ảnh
hưởng của chúng không phải bao giờ cũng khắc phục được. Trong hệ thống
thông tin được thiết kế tốt, các méo tín hiệu thường chỉ do nhiễu gây nên.
Tính chống nhiễu của hệ thống thông tin là khả năng của hệ thống chống lại các
ảnh hưởng có hại của nhiễu đến việc truyền tin. Số đo định lượng của tính chống

46
nhiễu là mức độ phù hợp của tin nhận được với tin phát đi, nghĩa là độ chính xác
của việc khôi phục tin tại điểm thu. Nếu tập tin phát đi là u (t ) , còn tập tin khôi
phục tại điểm thu là v(t ) , thì hàm mật độ xác suất p(u, v) hoàn toàn xác định các
tính chất của hệ thống về mặt độ chính xác khôi phục. Bất kì sự đánh giá nào về
độ chính xác khôi phục đều phải là hàm của p(u, v) . Với các giả thiết rất tổng
quát, hàm này có thể biểu diễn như giá trị trung bình của hàm “khoảng cách” (sai
khác) nào đó ρ (u, v) giữa u (t ) và v(t ) , lấy trên tập u và v và với xác suất p(u, v)
r = ∫∫ p (u , v) ρ (u, v)dudv = ∫∫ ρ (u, v) p(u ) p(v / u )dudv (1.44)

Hàm ρ (u, v) xác định giá trị tương đối của lỗi (sự khác biệt giữa tin phát
đi và tin nhận được). Thường hàm này được chọn sao cho nó tăng theo sự tăng
của sự khác biệt giữa u và v . Lúc này ta gọi ρ là hàm tổn hao, còn r – là độ
mạo hiểm trung bình. Trong các hệ thống thông tin tiêu chuẩn, độ chống nhiễu
dựa trên hàm tổn hao đơn giản là tiêu chuẩn phổ biến nhất. Hàm đơn giản này có
trị 0 đối với tất cả các quyết định đúng và trị 1 đối với các quyết định sai:
ρ (u, v) = 1 − δ (v − u ) (1.45)
Hàm tổn hao đơn giản áp dụng được cho các hệ thống có các lỗi đều
không mong muốn như nhau. Song trong nhiều hệ thống, mức độ không mong
muốn của lỗi lại tăng theo mức độ tăng giá trị lỗi. Khi đó, giá trị của hàm tổn hao
cũng phải tăng theo lỗi. Có nhiều hàm tổn hao thỏa mãn điều kiện này, song phổ
biến nhất là hàm tổn hao bậc hai: ρ (u, v) = (v − u ) 2 . Độ chống nhiễu hệ thống khi
đó được đánh giá bằng sai số quân phương:
ε 2 = [ v(t ) − u (t ) ] = ∫∫ (v − u ) 2 p (u , v)dudv = r
2
(1.46)

Hiệu v(t ) − u (t ) có thể xem như “nhiễu” ở lối ra máy thu. Nếu kênh thông
tin có đặc tuyến tần số lý tưởng hình Π , thì khi có nhiễu thăng giáng với phổ
đều, sự khác biệt giữa u và v trên tần số f k sẽ bằng cường độ nhiễu ở lối ra máy
thu tại tần số này σ * ( f k ) , còn sai số quân phương do tất cả các thành phần được
xác định bởi công suất trung bình của nhiễu ở lối ra máy thu N m . Sai số tương
đối được xác định như tỉ số:

47
Fm

∫σ
*2
( f )df
ε2 Nm
E= = 0
Fm
= (1.47)
Pm Pm
∫ P ( f )df
0
m

trong đó: Fm là dải thông của máy thu theo tần thấp; Pm là công suất trung bình
của tín hiệu ở lối ra máy thu.
Như vậy, bình phương sai số quân phương hoàn toàn được xác định bởi
công suất trung bình của nhiễu ở lối ra máy thu, còn sai số tương đối - bởi tỉ số
công suất trung bình của nhiễu N m và công suất trung bình của tin Pm . Để thuận
tiện, thay cho đại lượng E người ta dùng số đo logarit của độ chính xác khôi
phục:
1 P
Sm = 10 lg = 10 lg m (1.48)
E Nm
= tỉ số tín hiệu trên nhiễu ở lối ra máy thu (dB)
Trong các tính toán thực tế, người ta hay dùng đại lượng “độ tăng ích hệ
thống” làm tiêu chuẩn độ chống nhiễu:
Pm P
B = Sm / S = : (1.49)
Nm N
= tỉ số công suất trung bình của tín hiệu và nhiễu ở lối ra và lối vào máy thu. Tuy
nhiên, đại lượng này không phải bao giờ cũng được xác định một cách đơn trị và
không cho phép so sánh một cách khách quan các hệ thống khác nhau với nhau,
nếu nhiễu có phổ rộng hơn tín hiệu, đặc biệt là nếu nhiễu có thể xấp xỉ bằng tạp
trắng. Nguyên nhân là công suất nhiễu ở lối vào máy thu phụ thuộc vào việc nó
được đo ở dải tần nào. Có thể đo ở dải thông tuyến cao tần máy thu (trước tách
sóng), song dải này khác nhau đáng kể đối với các hệ thống thông tin riêng biệt.
Hơn thế nữa, đối với cùng một hệ thống thông tin ta có thể dùng các máy thu có
dải thông khác nhau. Nếu mở rộng dải thông quá mức cần thiết, thì N tăng còn S
giảm. Khi đó cả Sm thường cũng giảm, nhưng ở mức độ khác với S (nhờ khả
năng lọc nhiễu 1 phần ở lối ra máy thu). Vì vậy B tăng mặc dù chất lượng thu
kém đi.
Như vậy cần so sánh các tỉ số công suất tín hiệu và mật phổ trung bình của
nhiễu ở lối vào và lối ra máy thu. Ta có “độ tăng ích hệ thống tổng quát”:

48
S 'm
B' = (1.50)
S'
Pm P
trong đó: Sm' = ; S' = ;
N m / Fm N/F
F là dải tần đo công suất nhiễu N ở lối vào máy thu,
Fm là dải tần đo công suất nhiễu N m ở lối ra máy thu (thường là dải tần
chiếm bởi tín hiệu).
F
Gọi tỉ số dải tần ở lối vào và lối ra máy thu là ν = , ta có:
Fm
B
B' = (1.51)
v
Đại lượng B ' đặc trưng khách quan cho độ chống nhiễu, vì với mật phổ
nhiễu cho trước ở lối vào σ 2 = N / F và với công suất cho trước của tín hiệu vào
P cho phép xác định một cách đơn trị tỉ số tín / nhiễu ở lối ra. Tiêu chuẩn độ
chống nhiễu nêu trên r được dùng cho các hệ thống truyền các tin liên tục u (t ) .
Đối với các hệ thống truyền tin rời rạc, tiêu chuẩn này được xác định bởi biểu
thức sau đây:
m m
r = ∑∑ ρ (v j , ui ) P(ui ) P(v j / ui ) (1.52)
i =1 j =1

Hàm tổn hao đơn giản khi đó có dạng:


⎧1 khi i = j
ρ (v j , ui ) = 1 − δ ij ; δ ij = ⎨ (1.53)
⎩0 khi i ≠ j
Độ mạo hiểm trung bình bằng:
m
r = 1 − ∑ P (ui ) P(vi / ui ) = P0 = xác suất lỗi trung bình (1.54)
i =1

Như vậy, độ chống nhiễu (độ trung thực) của hệ thống thông tin bất kì có
thể đánh giá bằng giá trị của độ mạo hiểm trung bình. Khi truyền các tin liên tục,
độ mạo hiểm trung bình bằng bình phương sai số quân phương (với hàm tổn hao
bậc hai), còn khi truyền tin rời rạc độ mạo hiểm trung bình bằng xác suất lỗi toàn
phần trung bình (với hàm tổn hao đơn giản). Giữa các hệ thống truyền tin liên tục
và rời rạc có sự khác nhau quan trọng. Trong hệ thống truyền tin liên tục bất kì
một tác động nào của nhiễu đến tín hiệu dù là rất nhỏ mà gây nên méo tham số bị
điều chế, đều kéo theo sai số tương ứng của tin truyền đi. Trong hệ thống rời rạc,
49
lỗi chỉ xuất hiện khi tín hiệu được khôi phục không đúng; điều này chỉ xảy ra khi
có các méo khá lớn (tính chất này được gọi là khả năng sửa sai).
Cuối cùng ta xét tiêu chuẩn độ chống nhiễu theo tin tức, được định nghĩa
như là giá trị tổn hao tương đối của tin tức trong kênh:
J op
g= (1.55)
J ip

ở đây: J ip = TRip là lượng tin tức từ nguồn đưa đến lối vào kênh;
J op = TRop là lượng tin nhận được ở lối ra kênh.

Lượng tin tạo bởi nguồn liên tục phụ thuộc vào sai số phép đo, thường được đánh
giá bằng độ lệch quân phương của tin đo được u* (t ) với giá trị chính xác của nó
u (t ) :
2
ε 02 = ⎡⎣u * (t ) − u (t ) ⎤⎦ (1.56)

Có thể coi ε 02 như “tạp âm” của nguồn tin. Trong trường hợp đặc biệt, ε 02
đơn giản là công suất tạp âm lượng tử trung bình và ta có:
⎛P ⎞
J ip = TFm log ⎜ m2 + 1⎟ (1.57)
⎝ ε0 ⎠
trong đó: Fm là bề rộng dải tần tín hiệu phát, Pm là công suất trung bình của nó.
Lượng tin tức nhận được là:
⎛P ⎞
J op = TFm log ⎜ m + 1⎟ (1.58)
⎝ Nm ⎠
ở đây: N m là công suất nhiễu trung bình ở lối ra máy thu, có trị là N m = N m' + ε 02 ,
với N m' công suất nhiễu trung bình xếp chồng lên tín hiệu khi truyền trên kênh.
Như vậy:
⎛ P ⎞
log ⎜ ' m 2 + 1⎟
g=
J op R
= op = ⎝ Nm + ε 0 ⎠ (1.59)
J ip Rip ⎛P ⎞
log ⎜ m2 + 1⎟
⎝ ε0 ⎠
Khi không có nhiễu trong kênh: N m' = 0 và g = 1 . Khi N m' → ∞ thì g = 0 .
Khi truyền tin rời rạc, J ip được xác định bởi tốc độ truyền trong kênh

50
không có tạp âm. Khi các tín hiệu là đồng xác suất J ip = log m , còn J op lúc này
bằng:
P0
J op = TC = log m + P0 log + (1 − P0 ) log(1 − P0 ) (1.60)
m +1
Do đó, đối với kênh đối xứng rời rạc:
P0
log
g = 1 + P0 m − 1 + (1 − P ) log(1 − P0 ) (1.61)
0
log m log m
Tính hiệu quả của hệ thống thông tin đôi khi được đánh giá bằng tốc độ truyền
tin tức R (đơn vị nhị phân trên giây) không phụ thuộc vào các tham số của kênh
hoặc tín hiệu. Song việc đánh giá này là không đầy đủ. Tốc độ truyền tin tức chỉ
đặc trưng cho hiệu quả sử dụng thời gian truyền. Vấn đề sử dụng dải tần và công
suất tín hiệu vẫn còn để ngỏ.
Để đánh giá hiệu quả hệ thống thông tin, cần sử dụng một số hệ số đặc
trưng cho việc sử dụng các tham số cơ bản của kênh. Đó là: hệ số sử dụng công
suất tín hiệu (hiệu quả β ):
R R RB
β= = = (1.62)
P /σ 2
SF FS m
và hệ số sử dụng dải tần kênh (hiệu quả γ ):
R
γ= (1.63)
F
trong đó: σ 2 là cường độ nhiễu ở lối vào máy thu (công suất nhiễu trong dải tần
1 Hz); R là tốc độ truyền tin tức (bít/giây).
Hệ số β là đặc trưng quan trọng nhất của các hệ thống hạn chế công suất
(thông tin vũ trụ...v.v). Trong những trường hợp điều kiện hạn chế không phải là
công suất trung bình mà là công suất đỉnh của tín hiệu, người ta dùng “hiệu quả
β đỉnh”:
R
β peak = (1.64)
Ppeak / σ 2

Ppeak là công suất đỉnh của tín hiệu. Trong các hệ thống hạn chế dải thông (thông
tin đường dây) đặc trưng quan trọng nhất là hệ số γ .
Giới hạn trên của β có thể nhận được từ công thức Shannon đối với dung

51
lượng kênh có nhiễu cộng tính ở dạng tạp âm trắng chuẩn (AWGN):
⎛ P ⎞
R ≤ C = F log ⎜ 2 + 1⎟ (1.65)
⎝σ F ⎠
R ⎛ 1 R ⎞
Suy ra: = log ⎜ + 1⎟ (1.66)
F ⎝ β0 F ⎠
γ
và β0 = γ
(1.67)
2 −1
1
= giá trị giới hạn đối với xác suất lỗi nhỏ tuỳ ý. Từ đây suy ra là β 0 = khi
ln 2
γ → 0 (nghĩa là F → ∞ ). Giá trị 1/ ln 2 là giới hạn tuyệt đối của β và không thể
vượt qua trong bất kì hệ thống nào có tạp trắng cộng tính.
Một hệ số nữa là hệ số sử dụng dung lượng kênh (hiệu quả η ):
R
η= (1.68)
C
Hiệu quả này chỉ ra tốc độ truyền tiến đến dung lượng kênh đến mức nào. Đối
với các hệ thống truyền tin liên tục ta có:
⎛P ⎞
Fm log ⎜ m + 1⎟
η= ⎝ Nm ⎠ (1.69)
⎛P ⎞
F log ⎜ + 1⎟
⎝N ⎠
Trong trường hợp tổng quát, hiệu quả η có thể viết dưới dạng tích:
η = η1η2 (1.70)
trong đó η1 là hiệu quả hệ thống mã hoá, η2 là hiệu quả hệ thống điều chế. Sử
dụng khái niệm độ dư ta có η1 = 1 − χ1 , η2 = 1 − χ 2 , χ1 , χ 2 tương ứng là độ dư tin và
độ dư tín hiệu. Như vậy:
η = (1 − χ1 )(1 − χ 2 ) = 1 − χ ; χ = χ1 + χ 2 − χ1χ 2 (1.71)
Các hệ số liên quan với nhau bởi các biểu thức sau:
P γ
γ =β , η= (1.72)
N ⎛γ ⎞
log ⎜ + 1⎟
⎝β ⎠
Hiệu quả và độ chống nhiễu là các chỉ tiêu làm việc quan trọng nhất của
hệ thống thông tin khi có nhiễu. Hệ thống có hiệu quả lớn nhất với độ chống
52
nhiễu cho trước, hoặc ngược lại có độ chống nhiễu lớn nhất với hiệu quả cho
trước, được coi là hệ thống hoàn thiện nhất.
Hiệu quả các hệ thống điều chế tương tự:
Ta tiến hành so sánh các hệ thống điều chế theo hiệu quả của chúng. Giả
sử rằng trong tất cả các hệ thống cùng truyền đi một tin. Đối với các tin liên tục
ta có:
log( S m + 1)
η=
⎛S ⎞
ν log ⎜ m + 1⎟
⎝ B ⎠
B log( S m + 1)
β= (1.73)
vS m
log( S m + 1)
γ=
v
Bảng 1-3
Kiểu điều chế vmin B B'
AM (điều biên) 2 M2 M2
v
M 2 + k peak
2 2
k peak +M2

DSB (2 biên, không sóng mang) 2 v 1


SSB (đơn biên) 1 v 1
PM (điều chế pha) 2 mΦ 1 v2
2
v3 ~
4k peak 2
4k peak

FM (điều chế tần số) 2m 3 3v 2


2
v3 ~
4k peak 2
4k peak

Hệ thống lý tưởng v S v −1 S v−2

Từ đây suy ra rằng với giá trị cho trước của Sm , hiệu quả liên lạc được xác định
bởi 2 tham số: v và B . Giá trị của chúng đối với các hệ thống điều chế khác
nhau được cho trong bảng 1-3. Bảng 1-4 là kết quả tính toán hiệu quả liên lạc với
S m = 40 dB và hệ số đỉnh k peak = 2 . Trên hình vẽ 1-22 là đường cong hiệu quả η
đối với AM và FM.

53
η

1,0
m=1 m=2
0,8
m=4
AM m=8
0,6

0,4

0,2

0
10 20 30 40 50 Sm, dB

Hình 1-22. Đường cong hiệu quả của AM và FM

Việc phân tích các đường cong và số liệu nhận được của bảng 1-4 chỉ ra
rằng trong các hệ thống thực tế thì FM có độ chống nhiễu lớn nhất. Với sự tăng
chỉ số điều chế, hiệu quả β của hệ thống này tăng do sự giảm hiệu quả γ , hiệu
quả η khi đó giảm không đáng kể. Các hệ thống AM, DSB và SSB đảm bảo hiệu
quả η cao và sử dụng tốt dải tần kênh. Tuy nhiên chúng có độ tăng ích B nhỏ và
sử dụng công suất tín hiệu kém (hiệu quả β nhỏ).
Bảng 1-4
Kiểu điều chế v B η β γ
AM (M-1) 2 0.67 0.48 4,4.10-4 6,6
-4
DSB 2 1 0,50 6,6.10 6,6
-4
SSB 1 1 1 13,3.10 13,3
-4
PM ( mΦ = 1 ) 2 1 0,5 6,6.10 6,6
PM ( mΦ = 10 ) 20 1000 0,19 6,6.10-2 0,66
FM ( m = 1 ) 2 3 0,57 2.10-3 6,6
FM ( m = 10 ) 20 3000 0,32 0,2 0,66

Lý tưởng 2 100 1 6,6.10-2 6,6


Lý tưởng 20 6310 1 0,42 0,66

Khi dải tần kênh hẹp như nhau ( v = 2 ) , tất cả các hệ thống được xét thực
tế đều như nhau. Trong điều kiện này hiệu quả và tính chống nhiễu của các hệ

54
thống gần như nhau.
Hiệu quả các hệ thống truyền tin rời rạc:
Với độ chống nhiễu (xác suất lỗi P0 ) cho trước, hiệu quả các hệ thống rời
rạc hoàn toàn được xác định bởi hệ số sử dụng công suất tín hiệu β và hệ số sử
dụng dải tần kênh γ . Nói chung có thể chia hệ thống thông tin rời rạc thành 2
nhóm: nhóm có hiệu quả năng lượng cao (song hiệu quả tần số nhỏ) và nhóm có
hiệu quả tần số cao (song hiệu quả năng lượng nhỏ). Thuộc về nhóm 1 là các hệ
thống coi chỉ tiêu năng lượng có ý nghĩa hàng đầu, như hệ thống thông tin vệ tinh
và vũ trụ. Nhóm 2 là hệ thống thông tin đường dây chẳng hạn, với yêu cầu hiệu
quả tần số là quan trọng nhất. Nhiều khi phải dùng biện pháp dung hoà để đồng
thời đạt được các giá trị khá cao của β và γ . Các biểu đồ β = f (γ ) cho phép
giải quyết được bài toán này.

1.3.6 Các đặc trưng tổng quát của hệ thống thông tin
Có thể chia các tham số đặc trưng cho hệ thống thông tin ra làm 2 nhóm.
Nhóm 1 là các tham số tin tức: độ chống nhiễu và tốc độ truyền. Nhóm 2 là các
tham số kinh tế - kỹ thuật: kích thước và trọng lượng thiết bị, công suất tiêu thụ,
giá thành, độ tin cậy (thời gian làm việc không hỏng trung bình).
Các tham số tin tức xác định số lượng và chất lượng sản phẩm hệ thống
thông tin, còn các tham số kinh tế - kỹ thuật xác định “giá” theo nghĩa rộng của
sản phẩm này. Phù hợp với sự phân loại này, một cách hợp lí ta so sánh các hệ
thống thông tin theo 2 đặc trưng tổng quát: đó là phẩm chất Q của hệ thống và
hiệu quả kinh tế D. Sau đây ta chỉ xét phẩm chất hệ thống.
Phẩm chất hệ thống Q được xác định như là tích của độ chống nhiễu
tương đối g và tốc độ truyền tương đối η :
Q = gη = gη1η2 = g (1 − χ1 )(1 − χ 2 ) = g (1 − χ ) (1.74)
Hệ thống có Q lớn nhất được coi là tốt nhất về phương diện tin tức. Khi
mã hoá và điều chế, độ dư thay đổi. Việc đưa độ dư vào thường làm tăng độ
chống nhiễu. Tuy nhiên cần xác định mối quan hệ tối ưu giữa độ dư và độ chống
nhiễu để có Q lớn nhất. Đối với hệ rời rạc ta có:
⎡ P ⎤
⎢ log 0
m − 1 log(1 − P0 ) ⎥
Q = η1η2 ⎢1 + P0 + (1 − P0 ) ⎥ (1.75)
⎢ log m log m ⎥
⎣ ⎦

55
Còn với hệ liên tục thì:
2
⎡ ⎛P ⎞⎤
Fm ⎢log ⎜ m + 1⎟ ⎥
Q= ⎣ ⎝ Nm ⎠⎦
(1.76)
⎛P ⎞ ⎛ P ⎞
F log ⎜ + 1⎟ log ⎜ m2 + 1⎟
⎝N ⎠ ⎝ ε0 ⎠
Đối với hệ thống thực tế, Q luôn nhỏ hơn 1, còn với hệ thống lý tưởng thì
Q =1.

1.4 HỆ THỐNG THÔNG TIN VÔ TUYẾN


1.4.1 Sơ đồ tổng quát hệ thống thông tin vô tuyến
Để thực tổ chức thực hiện thông tin bằng đường vô tuyến, tại đầu phát cần
có thiết bị phát, tại đầu thu cần có thiết bị thu. Thông thường đối với việc tổ chức
thông tin theo 2 chiều, mỗi đầu cần phải có cả thiết bị phát và thiết bị thu. Sơ đồ
tổng quát của hệ thống thông tin vô tuyến được chỉ ra trên hình 1-23.
Thiết bị phát là tập hợp các phương tiện kỹ thuật, nằm giữa nguồn các tín
hiệu điện sơ cấp và môi trường truyền sóng.
Thiết bị thu là tập hợp các phương tiện kỹ thuật, nằm giữa môi trường
truyền sóng và nguồn tiêu thụ các tín hiệu điện sơ cấp.
M¸y ph¸t

KhuÕch
text
®¹i ThiÕt bÞ ThiÕt bÞ
Nguån tin Bé kÝch thÝch
c«ng suÊt phèi hîp anten-phi®¬

M¸y thu

TuyÕn thu TuyÕn thu ThiÕt bÞ M«I tr−êng


NhËn tin
riªng chung anten-phi®¬ truyÒn sãng

Hình 1-23. Sơ đồ cấu trúc tổng quát của hệ thống thông tin vô tuyến
Thiết bị phát bao gồm máy phát và hệ thống anten - phi đơ. Máy phát thực
hiện ba chức năng cơ bản:
1. Biến đổi tín hiệu điện sơ cấp thành dạng tín hiệu cao tần phù hợp với
dải tần số công tác của hệ thống,
2. Tạo dải tần công tác với số lượng tần số công tác, độ ổn định tần số và
độ chính xác tần số cho trước,
56
3. Tạo ra công suất cao tần yêu cầu từ nguồn năng lượng tại chỗ.
Khi tính toán công suất phải tính đến cự ly liên lạc yêu cầu, hiệu quả anten
phát và thu được dùng, phương pháp tiến hành liên lạc.
Máy phát thường gồm bộ kích thích, bộ khuếch đại công suất và thiết bị
phối hợp anten. Bộ kích thích thực hiện biến đổi tín hiệu sơ cấp thành tín hiệu
cao tần sơ cấp (tín hiệu vô tuyến), tổng hợp mạng tần số công tác trong dải tần đã
cho, sau đó chuyển tín hiệu vô tuyến sơ cấp đã chọn lên tần số công tác. Bộ
khuếch đại công suất bảo đảm khuếch đại tín hiệu cao tần lên đủ mức cần thiết,
thường gồm nhiều tầng mắc nối tiếp. Thiết bị phối hợp bảo đảm phối hợp máy
phát với thiết bị anten về mặt trở kháng để anten bức xạ công suất cực đại, biến
năng lượng điện thành năng lượng của sóng điện từ.
Thiết bị thu bao gồm hệ thống anten phi đơ và máy thu. Máy thu gồm có
tuyến thu chung và tuyến thu riêng. Anten thu nhận năng lượng các sóng điện từ
rồi nhờ phi đơ đưa tới lối vào máy thu. Trong máy thu các dạng tín hiệu được xử
lý theo nguyên tắc Rộng - Hạn chế - Hẹp - Hạn chế cho phép nâng cao độ chọn
lọc, độ nhạy đối với các dạng tín hiệu. Tuyến thu chung đóng vai trò Rộng - Hạn
chế, tại đây tín hiệu có ích được khuếch đại, lọc dải rộng và biến đổi về thành tín
hiệu điện tần số trung gian. Tuyến thu riêng đóng vai trò Hẹp - Hạn chế, tại đây
các dạng tín hiệu được phân chia thành các tuyến riêng biệt tiếp tục được khuếch
đại, lọc dải hẹp và biến đổi thành tín hiệu sơ cấp và đưa về dạng cần thiết cho sự
hoạt động của thiết bị đầu cuối. Nguồn tin có thể là tín hiệu dạng tương tự hoặc
số.
Trong thông tin vô tuyến ta hay gặp dạng thiết bị thu - phát kết hợp
(thường gọi là máy thu phát) trong đó máy phát và máy thu cùng chung một vỏ
(tuỳ trường hợp sẽ có một số bộ phận dùng chung như anten, mạch ra máy phát
kiêm mạch vào máy thu, bộ dao động chủ sóng máy phát kiêm dao động ngoại
sai máy thu - bộ tổng hợp tần số, các bộ lọc trong các tuyến tần số...). .

1.4.2 Phân loại thiết bị thông tin vô tuyến


Để thuận tiện cho việc nghiên cứu các nguyên tắc xây dựng và khả năng
khai thác sử dụng, người ta thường phân loại thiết bị thông tin theo các tiêu
chuẩn đặc trưng nhất của chúng. Đó là:
1. Công dụng: Công dụng của máy thu phát, của các thiết bị phục vụ và điều
khiển quyết định phạm vi sử dụng của chúng.
2. Nguyên tắc sử dụng: Chia ra thành máy thu phát độc lập và máy thu phát
57
điều khiển tập trung. Loại đầu thường sử dụng trên các hướng thông tin
độc lập, riêng biệt. Loại sau là các tổ hợp phát, tổ hợp thu và tổ hợp thu
phát. Chúng hợp thành một hệ thống kỹ thuật thống nhất, có tổ chức.
3. Tính cơ động: Các máy thu phát có thể là cố định và cơ động (mang xách
theo cá nhân, đặt trên xe).
4. Dải tần: Sóng cực ngắn (SCN), sóng ngắn (SN)...
5. Dạng tín hiệu vô tuyến: Điện báo biên độ CW, điện báo dịch tần FSK, thoại
điều tần FM, thoại điều biên AM, thoại đơn biên SSB...
6. Chế độ làm việc: Đơn công (simplex), bán song công (semiduplex, half
duplex) và song công (full duplex).
7. Công suất máy phát: P ≤ 100 W - công suất nhỏ (CSN); 100 < P ≤ 1000 W -
công suất trung bình (CSTB); P > 1000 W - công suất lớn (CSL).
8. Mức độ tự động hóa: Có thể không tự động hóa và có tự động hóa.
Trong thông tin vô tuyến, người ta thường phân loại các máy thu phát kết
hợp vài tiêu chuẩn trên. Phổ biến nhất là các loại sau:
• Máy thu phát sóng cực ngắn công suất nhỏ (SCN/CSN). Trong nhóm này
lại chia thành:
+ SCN/CSN với P ≤ 1W
+ SCN/CSN với 1W < P ≤ 10 W
+ SCN/CSN với 10W < P ≤ 100 W
• Máy thu phát sóng ngắn công suất nhỏ (SN/CSN).
• Máy thu phát sóng ngắn công suất trung bình (SN/CSTB).
Mỗi nhóm máy thu phát được sử dụng cho các mục đích thông tin và cự ly
thông tin dài ngắn khác nhau.

58
Chương 2
CÁC ĐẶC TÍNH KỸ THUẬT
CỦA HỆ THỐNG THÔNG TIN VÔ TUYẾN

2.1 NHỮNG ĐẶC TÍNH KỸ THUẬT CHÍNH CỦA HỆ THỐNG THÔNG


TIN VÔ TUYẾN
Các máy thu phát vô tuyến được sử dụng để trao đổi thông tin giữa 2
người dùng hoặc hơn. Việc xem xét các đặc tính quan trọng nhất của máy thu
phát cần cân nhắc kỹ lưỡng trước khi thực hiện khai thác hay thiết kế chúng.
2.1.1 Các đặc tính kỹ thuật chung cho máy thu và máy phát
a. Dải tần công tác và bước tần
Dải tần công tác là một trong những tham số đánh giá khả năng làm việc
của hệ thống thông tin, đó là khoảng tần số cho phép máy thu phát làm việc tin
cậy và đảm bảo các thông số chỉ tiêu kỹ thuật đặt ra. Dải tần công tác được đánh
giá qua hệ số bao tần (Kf = fmax / fmin), hệ số này của các máy thu phát ngày càng
có xu hướng tăng lên. Đó là do mong muốn thống nhất tốt hơn các loại máy thu
phát và do có cơ sở kỹ thuật thực tế cho phép sự mở rộng đó. Hiện nay đã có máy
thu phát bao trùm cả các dải tần MF, HF, VHF và đầu dải UHF đồng thời (ví dụ
như máy thu phát Icom IC-706).
Các dải tần hình thành nhờ bộ tổng hợp tần số (THTS) tạo ra các tần số
chuẩn rời rạc, cách nhau một khoảng nhất định gọi là bước tần (còn gọi là độ
phân giải tần số). Khoảng này thường chọn là 100 Hz và 10 Hz. Độ lớn của
khoảng so sánh được với bề rộng phổ của dạng tín hiệu dải hẹp nhất. Đó là tín
hiệu A1 - bề rộng phổ của nó trung bình bằng 100 Hz. Tuy nhiên trong phần
sóng dài của dải, do dung lượng tần số nhỏ, để thu hẹp phổ tín hiệu người ta làm
việc với các tốc độ rất thấp bởi vậy ở đó bước tần của mạng bằng 10 Hz là có ích
và cần thiết.
b. Độ chính xác và độ ổn định tần số công tác
Để đảm bảo khi bắt đầu liên lạc không phải tìm kiếm và trong quá trình
liên lạc không phải vi chỉnh. Ngoài ra yêu cầu này còn cần thiết với dạng tín hiệu
như tín hiệu đơn biên liên tục và các tín hiệu ghép kênh. Ta đã biết độ sai khác
tần số cho phép giữa máy phát và máy thu đối với tín hiệu đơn biên không được

59
vượt quá 25 ÷ 30 Hz. Nghĩa là độ không ổn định tần số của máy thu phát phải là
12,5 ÷ 15 Hz (tính đến sự lệch tần số của máy thu về phía ngược lại) và độ bất ổn
định tương đối cỡ 10-6 (1ppm = 1.10-6). Độ chính xác và độ ổn định tần số của
thiết bị thu phát vô tuyến được quyết định bởi độ ổn định của bộ tổng hợp tần số
mà sẽ được nghiên cứu kỹ trong chương 5.
c. Các dạng tín hiệu vô tuyến (mode)
Trong kỹ thuật thông thông tin vô tuyến, máy thu phát được thiết kế để
làm việc với các tín hiệu rời rạc và liên tục. Tín hiệu điện sơ cấp có thể biến đổi
thành nhiều dạng tín hiệu vô tuyến có các ưu nhược điểm khác nhau trong các
điều kiện tiến hành thông tin khác nhau. Số lượng dạng tín hiệu vô tuyến phải đủ
để có thể thay đổi một cách linh hoạt, tuỳ theo từng tình huống. Các dạng tín hiệu
vô tuyến phổ biến nhất là: Điện báo với các dạng ma níp khác nhau như ma níp
biên độ và ma níp dịch tần (tín hiệu vô tuyến rời rạc) và điện thoại với dạng điều
chế khác nhau như điều biên và điều tần (tín hiệu vô tuyến liên tục).
Các dạng tín hiệu vô tuyến và ký hiệu của chúng có thể được tổng hợp lại
và bao gồm các dạng như được chỉ ra trên bảng 2-1a và 2.1b.
Bảng 2-1a
Ký hiệu các dạng tín hiệu vô tuyến
Ký hiệu Ký hiệu mới Dạng tín hiệu
A0 Sóng mang không điều chế
A1 A1A Điện báo biên độ (khống chế sóng mang) CW
A2 A2A Điện báo biên độ (khống chế tone có sóng mang)
A2A R2A Điện báo đơn biên có 1 phần sóng mang (tone điều chế)
A2H H2A Điện báo đơn biên có sóng mang (khống chế tone)
A2J J2A Điện báo đơn biên triệt sóng mang (khống chế tone)
A3 A3E Thoại điều biên AM
A3A R3E Thoại đơn biên có 1 phần sóng mang (tín hiệu lái)
A3B B8E Thoại đơn biên (2 biên) độc lập ISB
A3H H3E Thoại đơn biên có sóng mang (tương thích AM)
A3J J3E Thoại đơn biên triệt sóng mang (SSB: USB, LSB)
F1, F2 F1B Điện báo dịch tần FSK (audio điều chế)

60
J2B Điện báo dịch tần tự động (đơn biên) AFSK
F3 F3E Thoại điều tần FM
F4 F3C Facsimile
F6 F7A Điện báo dịch tần kép
F9 Điện báo pha tương đối

Bảng 2-1b
Tổng hợp các ký hiệu cho các dạng bức xạ vô tuyến
Các ký hiệu
Dạng tín hiệu
AM SSB FM PM
A1A J2A
Báo F1B G1B
A1B J2B
Thoại A3E J3E F3E G3E
A2D FID G1D
Data (packet) J2D
A1D F2D G2D
RTTY A2D J2D F2D G2D
Facsimile A2C J2C F2C G2F
C3F
FSTV J3F F3F G3F
A3F
J2F F2F G2F
SSTV A2F
J3F F3F G3F

Ghi chú: Tổng hợp chung cho các ký tự của ký hiệu mới cho các dạng tín hiệu
theo FCC (Federal Communications Commission):
Ký hiệu thứ nhất
N Sóng mang không điều chế
A Gồm hai biên + toàn bộ sóng mang (DSBFC)
B Biên độc lập + toàn bộ sóng mang (ISBFC)
C Biên còn dư + toàn bộ sóng mang (VSB)
H SSB + toàn bộ sóng mang (SSBFC)
J SSB nén sóng mang (SSBSC)
R SSB + một phần sóng mang (tín hiệu lái)(SSBRC)
F Điều tần (FM trực tiếp)
G Điều pha PM (FM gián tiếp)
Ký hiệu thứ 2
0 Tín hiệu không điều chế
1 Khống chế rời rạc sóng mang

61
2 Khống chế rời rạc tone
3 Dạng tương tự (âm thanh hoặc hình ảnh)
7 2 hoặc nhiều kênh điều chế rời rạc
8 2 hoặc nhiều các kênh điều chế liên tục
9 Tương tự và số
Ký hiệu thứ 3
A Báo nhân công
B Báo tự động
C Facsimile
D Data transmission
E Thoại (phổ âm tần giọng nói)
F Television (video)
d. Mức độ suy giảm của các dao động không cơ bản
Đó là các dao động (tần số) nằm ngoài dải dành cho tín hiệu. Chúng được
chia thành các dao động ngoài dải và dao động phụ.
Các dao động phụ phát sinh do các quá trình phi tuyến khi tạo mạng tần số
công tác và khi chuyển các tín hiệu sơ cấp thành dải tần công tác (các hài bậc cao
của tần số công tác fct , các tổ hợp tần số khác nhau...v.v). Mức suy giảm thường
là 80 dB trong dải lệch cộng hưởng 3,5 ÷ 25 kHz; 120 dB trong dải 25 kHz ±
10% tần số thực đặt và 140 dB khi lệch lớn hơn 10 %.
Các dao động ngoài dải là các tần số nằm ngay gần tín hiệu có ích.
Nguyên nhân phát sinh có thể là các sườn dốc của các tín hiệu điện báo rộng hơn
mức cần thiết, sự quá tải của của các phần tử biến tần và khuếch đại...v.v. Các
dao động ngoài dải có thể làm mở rộng đáng kể dải tần so với bề rộng dải tần cần
thiết của tín hiệu (là dải đủ để truyền tín hiệu mà không bị méo).
Bề rộng dải bị chiếm thực tế của tín hiệu là dải mà ngoài giới hạn của nó
tiêu tán 10 % công suất. Đối với mỗi dạng tín hiệu có một định mức đối với bề
rộng dải cần thiết và bị chiếm như ở bảng 2-2.
Bảng 2-2
Dải thông của các dạng tín hiệu
Dạng tín hiệu Ký hiệu Bề rộng dải cần thiết Bề rộng dải chiếm
(BΠ) cho phép (BCP)
Điện báo dịch tần F1 1,3∆FSHT + 0,55.B BΠ ± B/2
khi 1.5< ∆FSHT /B <5.5
1,05∆FSHT + 1,9.B
khi 5,5< ∆FSHT /B <20

62
Điện báo dịch tần kép F6 3,9∆FSHT + 2,75.B BΠ ± B
Điện báo biên độ A1A (3 ÷5). B BΠ + (B/2 ÷B)
Đơn biên triệt sóng mang A3J FH - FL 1,3.BΠ
Đơn biên có tín hiệu lái A3A FH 1,15.BΠ
Điều tần F3 2(FH + ∆Fm) BΠ ± FH
ở đây: ∆FSHT - độ dịch tần;
B - tốc độ tính bằng baud (số xung / phút);
∆Fm - độ di tần;
FH - tần số cao nhất của tín hiệu sơ cấp;
FL - tần số thấp nhất của tín hiệu sơ cấp.
e. Tốc độ điều chỉnh: cho phép chuyển đổi nhanh tần số công tác (fCT),
dạng tín hiệu, tốc độ phát tín hiệu rời rạc và công suất máy phát.
g. Điều khiển: tuỳ theo từng cấp sử dụng mà máy thu phát vô tuyến có
khả năng điều khiển tại chỗ, điều khiển xa vô tuyến, điều khiển xa theo đường
dây hoặc chuyển tiếp vô tuyến.
Điều khiển tại chỗ thường cho phép khai thác tối đa chức năng của thiết
bị, hoàn toàn chủ động trong vấn đề lựa chọn tần số làm việc, dạng điều chế, mức
công suất phát cũng như xử lý tín hiệu thu...
Điều khiển xa cho phép khai thác thiết bị từ xa, lúc này một số tham số
của thiết bị phải được lập trình trước trên các kênh nhớ định trước.
Chuyển tiếp vô tuyến cho phép tăng cự ly và chuyển hướng thông tin,
chức năng này thường chỉ áp dụng đối với các thiết bị làm việc ở dải SCN, dải
SN ít áp dụng.
h. Nguồn cung cấp: điện mạng (1 pha hoặc 3 pha), điện máy nổ, điện lấy
từ động cơ xe ô tô hoặc nguồn đổi điện AC/DC, acqui 24V hay 13,8V. Một số
thiết bị loại cầm tay thường dùng nguồn pin nạp có điện áp là bội của 1,2V (Ví
dụ như 3,6V; 4,8V; 7,2V; 9,6V và 12V)
i. Chế độ làm việc: Trong thông tin vô tuyến khái niệm thông tin là hai
chiều và chế độ làm việc được phân chia bao gồm: chế độ đơn công (simplex),
bán song công (semi duplex, half duplex) và song công (full duplex).
Chế độ đơn công hoặc bán song công: máy thu và máy phát không làm
việc đồng thời, khi chuyển phát (PTT) máy thu bị không làm việc và ngược lại
63
muốn thu tín hiệu thì không được khống chế phát. Trong hai chế độ này cho phép
trong thiết kế, tuyến thu và tuyến phát dùng chung được nhiều khối chức năng,
việc chuyển đổi thông qua các chuyển mạch cao tần, điều này dẫn đến giảm đáng
kể kích thước trọng lượng máy cũng như nguồn tiêu thụ. Ở chế độ đơn công, máy
thu và máy phát bố trí làm việc trên cùng một tần số cho phép nhiều máy cùng
làm việc đồng thời trên một kênh (chế độ hội nghị). Trong chế độ bán song công,
máy thu và máy phát bố trí làm việc trên hai tần số khác nhau ít nhất vài lần dải
thông của tín hiệu, chế độ này chỉ cho phép các máy lẻ làm việc một hướng với
máy trung tâm và ngược lại. Khi máy trung tâm đóng vai trò là một trạm chuyển
tiếp vô tuyến (Repeater), các máy lẻ có thể làm việc với nhau như giống như
trong chế độ đơn công nhưng trên 2 tần số thu và phát khác nhau, đồng thời cho
phép chuyển hướng cũng như tăng cự ly liên lạc.
Chế độ song công về bản chất máy thu và máy phát là hai thiết bị độc lập
có thể làm việc trên cùng một đường thông tin hoặc làm việc chéo giữa các
đường thông tin. Chế độ song công thường thiết kế đối với các thiết bị làm việc ở
dải LF, MF và HF với công suất trung bình và công suất lớn.

2.1.2 Các đặc tính kỹ thuật máy phát


a. Công suất ra cao tần
Công suất cao tần thường được đo trên tải tương đương thuần trở 50Ω .
+ Đối với máy phát điều tần FM là công suất tại trụ an ten khi không có điều chế.
+ Đối với máy phát điều biên AM, công suất cao tần bằng tổng công suất của
sóng mang và công suất của 2 dải biên. Công suất sóng mang Pc là
(VC / 2) 2 / R hoặc VC 2 / 2 R watts (W) (2.1)
Công suất của mỗi dải biên là
(mVC / 2 2) 2 / R hoặc m 2VC 2 / 8R watts (2.2)
Tổng công suất Pt là
Pt = VC 2 / 2 R + m 2VC 2 / 8R + m 2VC 2 / 8 R
= (VC 2 / 2 R)(1 + m 2 / 2) (2.3)
= PC (1 + m / 2) watts
2

ở đây: VC - điện áp cao tần sóng mang


R - tải anten tương đương
m - hệ số điều biên
64
Pc - công suất sóng mang
+ Công suất đỉnh (PEP):
PEP có nghĩa là công suất đường bao đỉnh (PEP: Peak Envelop Power)
được đo bằng Watt. Công suất PEP là khả năng đo ở máy phát công suất ra RF
và là công suất tại đỉnh của tín hiệu RF đã điều chế phù hợp tại đầu ra máy phát
khi kết nối với tải kiểm tra RF phù hợp, trong trường hợp này tải giả 50Ω phù
hợp với công suất tiêu thụ. Cách dễ nhất để đo PEP trên bất kỳ máy thu phát nào
là sử dụng máy hiện sóng (CRO). Công suất đỉnh được xác định theo 2.4.
PEP = Epp2 / 8R (2.4)
ở đây: Epp - điện áp đỉnh – đỉnh của đường bao
R - tải giả tương đương (50Ω)
Ví dụ, với công suất PEP là 100W, tương ứng với Epp = 200V và với PEP là
125W, tương ứng với Epp = 225V.
b. Tạp âm FM: Là điều chế tần số xuất hiện trên sóng mang không điều
chế. Giá trị điển hình là 55 dB thấp hơn 60 % độ di tần hệ thống ở 1 kHz.
c. Tạp âm dải biên máy phát: Được đo ở các khoảng cách khác nhau tính
từ sóng mang không có điều chế âm tần. Giá trị điển hình tại băng VHF là -90 dB
tại ±30 kHz và -105 dB tại ±1MHz.
d. Đặc tuyến âm tần: là đặc tuyến tần số đối với âm tần từ 300 ÷ 3000
Hz. Tiền nhấn được sử dụng để tăng các thành phần tần số cao của âm tần so với
các tần số thấp. Tiền nhấn thường là 6dB /octave, có nghĩa là nhân đôi tần số âm
tần sẽ nhân đôi điện áp âm tần. Giá trị tiêu biểu là +1, -3 dB đối với đặc tuyến 6
dB trên octave.
e. Méo âm tần: là số đo mức độ hài âm tần. Giá trị điển hình là 3 % tại
1000 Hz và 60 % di tần hệ thống.
g. Độ di tần: là sự khác nhau cực đại giữa tần số tức thời của sóng mang
bị điều chế và tần số sóng mang. Đối với máy phát FM thường là 5 kHz.
h. Bức xạ phụ và các hài: Bức xạ phụ là bất kì phần cao tần ra nào nằm
ngoài băng tần cho phép (được gán). Giá trị điển hình là 85 dB thấp hơn sóng
mang.
i. Độ ổn định tần số của bộ dao động: là dung sai tần số trong phạm vi
dải nhiệt độ cụ thể. Giá trị này phụ thuộc vào băng tần và công suất ra. Đối với

65
VHF băng cao (150 ÷ 174 MHz) nó bằng ±0,0005 % trong dải nhiệt độ môi
trường xung quanh từ -30 đến +60 độ C (0C).
k. Phân cách tần số: Đây là khoảng cách cực đại giữa các tần số phát có
thể hoạt động mà không gây nên sự giảm cấp. Giá trị điển hình là 10 MHz nhưng
thay đổi theo loại thiết bị.

2.1.3 Các đặc tính kỹ thuật máy thu


a. Các đặc trưng lối vào
Nhiệm vụ đầu tiên của bất kì máy thu vô tuyến nào là thực hiện chuyển
giao năng lượng thu nhận bởi anten đến chính máy thu qua các mạch vào. Năng
lượng chuyển giao là cực đại khi trở kháng của mạch vào phối hợp với trở kháng
của anten trong suốt dải tần mong muốn. Điều này không phải lúc nào cũng đạt
được. Có 3 vấn đề phối hợp anten: 1, đôi khi máy thu được sử dụng với nhiều
loại anten khác nhau, với trở kháng không thể xác định hoàn toàn; 2, các anten có
thể dùng trong các ứng dụng di động hoặc những nơi có địa hình thay đổi, dẫn tới
dù có đo chính xác trở kháng tại lúc nào đó vẫn bị thay đổi theo thời gian; 3, dải
tần mong muốn rộng.
Như vậy có thể cần thiết kế mạch điều hưởng cơ khí hoặc điện tử với sự
điều khiển bằng tay hoặc tự động tùy theo các kết quả đo trong hệ thống.
Ngoài ra mạch vào còn phải được bảo vệ tránh các phóng điện cao áp
hoặc tránh các xung điện, phải chịu đựng được các tín hiệu công suất lớn ở gần
mà không hỏng.
b. Độ nhậy
Độ nhậy của máy thu được xác định bằng giá trị cực tiểu của tín hiệu vào
mà vẫn đảm bảo sự hoạt động bình thường của thiết bị chấp hành (thiết bị cuối)
với tỉ số tín/nhiễu cho trước. Nói chung tỉ số tín/tạp và công suất tín hiệu ở lối ra
âm tần được sử dụng để xác định chất lượng của tín hiệu thu được và nó còn
dùng được không. Độ nhậy thường tính bằng microvolt (µV). Độ nhậy phụ thuộc
vào công suất tạp có ở lối vào, hệ số tạp âm của máy thu, độ nhậy của phần tách
sóng và dải thông. Cách tốt nhất để cải thiện độ nhạy là giảm mức tạp âm (bằng
giảm nhiệt độ, dải thông hoặc cải thiện hệ số tạp âm). Có 2 phương pháp đo độ
nhạy máy thu: giảm tạp 20 (10) dB và SINAD. Phương pháp 1 là mức tín hiệu
cao tần tại lối vào máy thu sẽ làm giảm tạp ở lối ra âm tần đi 20 dB, thường là
0.5 µV. Phương pháp SINAD là tỉ số (dB) tại lối ra âm tần giữa (tín hiệu + tạp

66
âm + méo) / (tạp âm + méo). SINAD 12 dB là tín hiệu tốt, SINAD 20 dB là rất
tốt. Giá trị điển hình là 0.35 µV đối với SINAD 12 dB.
c. Độ chọn lọc
Độ chọn lọc đối với máy thu thường được đánh giá thông qua các độ chọn
lọc nhiễu tần số ảnh, độ chọn lọc nhiễu tần số trung gian và độ chọn lọc nhiễu
tần số lân cận so với tần số tín hiệu. Nhiễu tần số ảnh là nhiễu có tần số đối xứng
với tần số tín hiệu qua tần số ngoại sai của máy thu, còn nhiễu tần số trung gian
là nhiễu có giá trị đúng bằng tần số trung gian máy thu. Đối với máy thu siêu
ngoại sai đổi tần nhiều lần, nguy hiểm nhất là những nhiễu có tác động đến tuyến
tần số trung gian đầu tiên. Độ chọn lọc nhiễu tần số ảnh và độ chọn lọc nhiễu tần
trung gian được xác định như biểu thức 2.5 và 2.6.
En.a
Dn.a = (2.5)
EA
En.tg
Dn.tg = (2.6)
EA
ở đây: Dn.a - độ chọn lọc nhiễu tần số ảnh (không thứ nguyên),
Dn.tg - độ chọn lọc nhiễu tần trung gian (không thứ nguyên),
EA - độ nhậy máy thu tại tần số tín hiệu,
En.a - độ nhậy máy thu tại tần số nhiễu ảnh,
En.tg - độ nhậy máy thu tại tần số nhiễu trung gian.
Dn.a và Dn.tg nếu được tính theo đơn vị deciben chúng được chuyển đổi
theo công thức D(dB) = 2010logD.

K / K0
LÝ t−ëng
1

0,7

Thùc tÕ

0,001 f
f0
B( −3dB )
B( −60 dB )

Hình 2-1. Đặc tuyến chọn lọc của máy thu

67
Độ chọn lọc tần số lân cận là tham số dùng để đánh giá khả năng của máy
thu cho qua dải tần nhất định và loại bỏ tất cả các tần số nhiễu lân cận không
mong muốn khác. Có nhiều cách xác định độ chọn lọc. Phổ biến nhất là xác định
dải thông của máy thu tại các điểm -3 dB (mức 0,7). Cách khác là xác định dải
thông tại 2 mức suy giảm, chẳng hạn -3 dB và -60 dB (mức 0,001) xem hình 2-1.
Tỉ số của 2 dải thông này được gọi là hệ số chữ nhật (Kcn) và được xác định trên
biểu thức 2.7.
B( − 60 dB)
K cn = ≥1 (2.7)
B( − 3 dB)

ở đây: Kcn - hệ số chữ nhật (không thứ nguyên), lý tưởng = 1.


B(- 60 dB) - dải thông 60 dB thấp hơn mức tín hiệu cực đại.
B(- 3 dB) - dải thông 3 dB thấp hơn mức tín hiệu cực đại.
d. Cải thiện dải thông
Ta biết rằng tạp nhiệt là dạng tạp âm phổ biến nhất và tỉ lệ thuận với dải
thông. Vì thế, nếu dải thông giảm tạp âm sẽ giảm lượng tương ứng. Tuy nhiên
dải thông này không được nhỏ hơn dải thông của tín hiệu tin tức (nếu không công
suất tin tức và/hoặc nội dung tin sẽ bị giảm). Tỉ số tín / tạp lối vào được tính tại
lối vào máy thu sử dụng dải thông cao tần để đo công suất tạp. Song dải thông
này rộng hơn dải thông của phần còn lại của máy thu. Hệ số giảm tạp âm đạt
được bằng giảm dải thông được gọi là sự cải thiện dải thông (BI) và được tính
như sau
BRF
BI = (2.8)
BIF
ở đây: BI - cải thiện dải thông (không thứ nguyên).
BRF - dải thông cao tần (Hz).
BIF - dải thông trung tần (Hz).
Sự giảm tương ứng trong hệ số tạp âm nhờ BI được gọi là sự cải thiện hệ số tạp
và được tính như sau:
NFcải thiện = 1010log(BI) (2.9)
e. Dải động
Dải động của máy thu được xác định như hiệu (dB) giữa mức vào cực tiểu
cần để phân biệt tín hiệu và mức vào gây quá tải máy thu và sinh méo. Nói đơn
giản, dải động là dải công suất vào trên đó máy thu còn dùng được. Dải động cỡ

68
100 dB được coi là cao nhất có thể.
g. Độ trung thực
Là số đo khả năng của hệ thống thông tin tạo ra ở lối ra của máy thu bản
sao chính xác của tin tức nguồn (gốc). Bất kì sự thay đổi nào về tần số, pha hoặc
biên độ xuất hiện (tồn tại) trong dạng sóng giải điều chế mà không có trong tín
hiệu tin gốc đều được coi là méo. Có 3 dạng méo có thể làm giảm độ trung thực:
méo biên độ, méo tần số và méo pha. Méo pha thực tế không quan trọng đối với
liên lạc thoại vì tai người không nhạy với các biến đổi pha, song méo pha có thể
làm hỏng việc truyền dữ liệu. Nguyên nhân chủ yếu của méo pha là do lọc (cả
mong muốn và không mong muốn). Các tần số tại (hoặc gần) tần số cắt của bộ
lọc chịu những giá trị dịch pha biến đổi. Vì thế thường chọn tần số cắt cỡ 1,3 lần
giá trị cực tiểu cần thiết để cho qua tần số tin tức cao nhất. Dịch pha tuyệt đối là
tổng dịch pha tín hiệu phải chịu và nói chung có thể chấp nhận nếu tất cả các tần
số có cùng độ trễ pha. Dịch pha vi sai xảy ra khi các tần số khác nhau chịu các
dịch pha khác nhau và có thể có ảnh hưởng có hại đến dạng sóng. Méo biên độ
xảy ra khi đặc tuyến biên độ - tần số của tín hiệu ở lối ra của máy thu khác với
của tín hiệu tin tức gốc. Méo biên độ là kết quả của sự khuếch đại không đồng
đều trong bộ khuếch đại và bộ lọc. Méo tần số xảy ra khi các tần số không có
trong tín hiệu gốc lại xuất hiện trong tín hiệu thu được. Nguyên nhân là méo hài
và méo điều chế chéo do khuếch đại phi tuyến gây ra. Có thể giảm méo hài bằng
cách dùng thiết bị luật mũ 2 như FET ở tuyến cao tần máy thu (chỉ sinh hài bậc 2
và điều chế chéo, không có thành phần nguy hiểm nhất là hài bậc 3).
h. Suy hao điều chế chéo: là tỉ số theo dB giữa tín hiệu cao tần tạo nên
điều chế chéo và độ nhạy 12 dB SINAD. Giá trị điển hình là - 80 dB.
i. Suy hao tín hiệu phụ: là lối ra của máy thu gây bởi tín hiệu có tần số
khác với tần số điều hưởng của máy thu. Giá trị điển hình là 100 dB.
k. Phân cách tần số: là phân cách cực đại giữa các tần số thu có thể làm
việc mà không có giảm cấp; thường là 2 MHz.

2.1.4 Phương pháp hình thành tín hiệu vô tuyến


Sau đây ta sẽ xét chủ yếu phương pháp tạo tín hiệu vô tuyến F1 và F6 (tín
hiệu vô tuyến rời rạc) và SSB (tín hiệu vô tuyến liên tục).
a. Phương pháp tạo tín hiệu vô tuyến F1 và F6 (ma níp tần số)
Theo hệ thống mã hóa nhị phân, trong các kênh F1 các symbol 0 và 1

69
được phát đi trên các tần số khác nhau:
0 → u1 (t ) = U 0 cos(ωB t + ϕ )
(2.10)
1 → u2 (t ) = U 0 cos(ωC t + ϕ )
khi 0 < t < T, với T là độ rộng của phần tử tín hiệu.
Tần số fC cao hơn tần số f B . Hiệu fC − f B = ∆fSHT được gọi là độ dịch tần.
Thường dùng các độ dịch tần sau: 125 Hz (F1-125); 250 Hz (F1-250) và 500 Hz
(F1-250).
Các tín hiệu F6 bảo đảm phát tin tức đồng thời theo hai kênh. Mỗi tổ hợp
các symbol được gán cho một tần số nhất định:
00 → u1 (t ) = U 0 cos(ω At + ϕ )
01 → u2 (t ) = U 0 cos(ωB t + ϕ )
(2.11)
10 → u3 (t ) = U 0 cos(ωC t + ϕ )
11 → u4 (t ) = U 0 cos(ωD t + ϕ )
khi 0 < t < T.
Các tần số tăng dần: f D > fC > f B > f A . Các độ dịch tần f D − fC , fC − f B ,
f B − f A chọn bằng nhau. Ký hiệu F6-500, F6-1000, v.v..
Tần số danh định của các tín hiệu là:
f B + fC
f0 = (2.12)
2
Độ rộng và cấu trúc phổ các tín hiệu F1 và F6 phụ thuộc vào phương pháp
ma níp. Nếu khi ma níp (khi chuyển từ tần số này sang tần số khác) có xảy ra sự
gián đoạn pha, thì phổ của tín hiệu phải xét như tổng phổ của các dao động ma
níp biên độ (A1) nhóm lại gần tần số bị ma níp. Nếu không xảy ra sự gián đoạn
pha, thì cần xét ma níp tần số như là sự điều tần bằng các tín hiệu dạng chữ nhật.
Cấu trúc và bề rộng phổ lúc này được xác định bởi chỉ số điều tần:
mF1 = ∆fSHT /(2 F ) (2.13)
ở đây ∆fSHT - độ dịch tần; F - tần số ma níp.
Bề rộng hiệu quả của phổ khi ma níp không gián đoạn pha hẹp hơn một
chút so với khi ma níp có gián đoạn pha, bởi vậy dễ thực hiện điều kiện bề rộng
dải bị chiếm hơn. Có nhiều phương pháp thực hiện sự ma níp tần số:
Phương pháp đơn giản nhất là tác động vào tần số của khung dao động bộ tạo
dao động (hình 2-2). Nhờ bộ ma níp và các khoá K mà các tụ C A , CB , CC (khi làm
70
việc một kênh chỉ dùng CB , CC ) được mắc vào khung dao động, bằng cách đó
đảm bảo được độ dịch tần cần thiết đối với f D (do các tham số khung dao động
xác định).
RB1 RL
+E

CG Q

CA CB CC C1
CL
L C2
RE
K K K RB2

Bé manip

Kªnh Kªnh
1 2

Hình 2-2. Bộ tạo tín hiệu F1 và F6

Ưu điểm: ma níp không có gián đoạn pha,


Nhược điểm: không thể nhận được các tần số tín hiệu ổn định cao.
Có 3 cách (ít nhất) nâng cao độ ổn định tần số bị ma níp:
Giảm tần số danh định của bộ dao động để giảm độ bất ổn định tuyệt đối
của nó.
Ổn định nhiệt (điều hoà nhiệt độ) và bọc kín bộ dao động để loại trừ những
thay đổi của khí hậu đến tần số.
Dùng dao động thạch anh kết hợp với điều hoà nhiệt độ và bọc kín.
Cách thứ 3 là phổ biến nhất nên ta xét kỹ hơn cách này. Hộp cộng hưởng
thạch anh luôn luôn ghép yếu với phần tử tích cực của bộ dao động (ví dụ:
tranzitor) vì điện dung của giá đỡ thạch anh C0 lớn hơn nhiều điện dung của
nhánh nối tiếp CK (hình 2-3). Bởi vậy khá khó tác động đến tần số của thạch anh
bằng cách mắc các phần tử kháng vào hộp cộng hưởng thạch anh.

LK
C0
C0 >> CK
CK

Hình 2-3. Sơ đồ tương đương của hộp thạch anh

Sơ đồ thực tế của dao động thạch anh với các phần tử được ma níp như

71
hình 2-4. Với bộ dao dộng thạch anh rất khó nhận được độ dịch tần lớn (F1-1000,
hay F1-6000) đang được dùng rộng rãi. Trong các máy hiện đại, người ta dùng
các tạo tín hiệu F1 và F6 bằng phương pháp tổng hợp f A , f B , fC , f D , trên cơ sở tần
số của bộ dao động thạch anh chính xác cao. Việc ma níp các tần số đã tổng hợp
luôn luôn liên quan đến sự gián đoạn pha, và điều này dẫn tới mở rộng phổ tín
hiệu. Tuy vậy nếu tạo các tín hiệu ở các tần số khá cao rồi tiếp đó lại chia chúng
thì có thể giảm sự gián đoạn pha đến hàng đơn vị độ.
RK
+E

RB1 L CA CB CC CD
Q
C1

RB2 K K K
C3 RE C2

Bé ma nÝp

Kªnh Kªnh
1 2

Hình 2-4. Bộ dao động thạch anh tạo tín hiệu F1 và F6

Hình 2-5 là ví dụ tổng hợp các tín hiệu F1 và F6. Đầu tiên nhờ các thao tác tổng
hợp trực tiếp hình thành tín hiệu F1 - F6 dạng:
n
fΠ = f0 ± ∆FSHT (2.14)
2
f0 - tần số danh định của tín hiệu, ∆FSHT - độ dịch tần sơ cấp;
n = 1 - đối với tín hiệu F1; n = 3 - đối với tín hiệu F6.
Độ dịch tần trong tín hiệu sơ cấp được chọn bằng bội các độ dịch tần công
tác ∆fSHTi tức là :
∆FSHT = ki × ∆fSHT i ( ki là số nguyên) (2.15)
Sau đó f Π được chuyển tuyến tính lên tần số cao hơn ki lần tức là ki f 0 (thực
hiện bằng biến tần bình thường dựa vào tần số f 0 (ki − 1) ).
Nếu chia tín hiệu đã biến đổi có dạng
n
f Π' = ki f 0 ± ∆FSHT (2.16)
2
cho ki lần thì ta sẽ nhận được tín hiệu ra :

72
n ∆FSHT n
f CT = f 0 ± = f 0 ± ∆fSHT i (2.17)
2 ki 2
Như vậy để có các độ dịch tần công tác cần thiết, cần tìm được ki tương ứng.
Kªnh 1 Kªnh 2

f0 M¹ch t¹o tÝn Läc


Bé trén céng Bé chia
hiÖu s¬ cÊp fП f’П f’П/ki th«ng d¶i fCT

f0 (ki - 1)
Bé nh©n

Hình 2-5. Sơ đồ tổng hợp các tín hiệu F1 và F6

Tín hiệu sơ cấp fΠ được hình thành từ tín hiệu cao tần hơn và với độ dịch
tần lớn hơn:
mn
f Π m = mf 0 ± ∆FSHT (2.18)
2
Độ dịch tần m∆FSHT được chọn đủ lớn nhằm đảm bảo chọn lọc tốt các thành phần
một cách đơn giản nhất. Phổ của dãy xung ngắn m∆FSHT được sử dụng để tạo
f Π m . Bốn thành phần dự định làm tín hiệu tương lai vẫn nằm trong thành phần
phổ và được chuyển thành tần số mf 0 bằng biến tần. Việc ma níp và lọc các
thành phần tín hiệu được thực hiện trong bộ khuếch đại cộng hưởng (hình 2-6).
A B C D
m∆FSHT

mf 0

m∆FSHT fΠ m fΠ m / m fΠ
Läc
Bé chia tÇn
th«ng d¶i

CD CC CB CA
L

K K K

Bé ma nÝp

Kªnh 1 Kªnh 2

Hình 2-6. Sơ đồ tạo tín hiệu F1 - F6 sơ cấp


73
Kªnh 1
Bé manip S¬ ®å TÝn hiÖu ra
s¬ cÊp céng trõ
Kªnh 2

m∆FSHT i 3m∆FSHT i f1 f1'

Bé f1 Bé t¹o Tõ khèi
chia tÇn d·y xung tÇn sè chuÈn

Hình 2-7. Sơ đồ tạo tín hiệu F1 - F6

Ta xét thêm một ví dụ nữa của việc tổng hợp tín hiệu F1 - F6. Việc tổng
hợp này được qui về việc nhận được các tần số dạng:
⎧ ∆FSHT i
n ⎪⎪
f = f 0 ± ∆FSHT i = f0 ± ⎨ 2 (2.19)
2 ⎪ 3∆FSHT i
⎪⎩ 2
Bằng cách chia một dãy xung chuẩn nào đó ta hình thành hai tần số dạng
m∆FSHT i và 3m∆FSHT i (m - hằng số). Để có các tần số này đối với tất cả các độ
dịch tần yêu cầu, ta thay đổi hệ số chia của bộ chia (hình 2-7). Sau đó việc ma
níp các tần số này được thực hiện nhờ các tín hiệu sơ cấp đi đến theo các qui tắc
sau:
00 → 3m∆FSHT i
01 → m∆FSHT i
(2.20)
10 → m∆FSHT i
11 → 3m∆FSHT i

Cột đầu của ký hiệu ứng với kênh 1, cột thứ 2 ứng với kênh 2.
Tiếp theo ta hình thành tín hiệu F1 - F6 sơ cấp trong sơ đồ cộng trừ. Để
làm điều đó ta dùng tần số của dãy xung f1 và tần số nhận được ở lối ra bộ ma
níp sơ cấp (như trên). Việc hình thành (ma níp lần 2) xảy ra dưới tác động của
các tín hiệu của kênh 1 theo qui tắc:

74
0 → f1 − 3m∆FSHT i ( A )
0 → f1 − m∆FSHT i ( B)
(2.21)
1 → f1 + m∆FSHT i (C)
1 → f1 + 3m∆FSHT i ( D)
Ở đây không được đồng nhất thao tác cộng trừ với thao tác nhận tần số tổng hoặc
hiệu trong các bộ biến tần bình thường. Nguyên tắc của sơ đồ cộng trừ như sau:
hai chuỗi xung tần số f1 lệch nhau về thời gian được đưa đến sơ đồ. Đồng thời
các xung tần số m∆FSHT i hoặc 3m∆FSHT i cũng đưa đến sơ đồ. Nếu symbol 0 tác
động lên lối vào thông tin của sơ đồ, thì tại thời điểm đến của xung tần số
m∆FSHT i ( 3m∆FSHT i ), nhờ sự tương tác của nó với xung tiếp theo của 1 trong các
dãy f1 mà xung hiện thời của dãy thứ hai f1 (sử dụng như dãy ra) được xoá đi.
Còn nếu symbol 1 tác động lên lối vào thông tin, thì tại thời điểm đến của xung
tần số m∆FSHT i ( 3m∆FSHT i ) xảy ra sự ghi lại xung từ dãy thứ nhất sang dãy thứ hai
- dãy ra. Như vậy số xung đi đến lối ra của sơ đồ trong thời gian độ rộng của
phần tử tín hiệu T, sẽ xác định bởi hiệu tần số f1 − m∆FSHT i hoặc f1 − 3m∆FSHT i khi
có tác động của symbol 0 và bởi tổng f1 + m∆FSHT i hoặc f1 + 3m∆FSHT i khi có tác
động của symbol 1. Để loại trừ sự không đều đặn thời gian của các xung trong
dãy ra, dãy ra được chia trên cơ sở đếm các xung và ghi vào hàng tương ứng.
Phép chia là thao tác bắt buộc trong sự biến tần xung.
Nếu dùng một dãy nối tiếp các sơ đồ cộng trừ, có thể chuyển dịch tín hiệu
F1 - F6 đã tạo ra về phía dưới trên trục tần số, nhưng lúc đó phải tuân thủ điều
kiện: hệ số chia tổng cộng khi biến tần phải bằng 2m. Với điều kiện này trong tín
hiệu cuối cùng tần số m∆FSHT i và 3m∆FSHT i được biến thành các tần số ∆FSHT i / 2
và 3 ∆FSHT i / 2 . Ở lối ra của sơ đồ có mắc bộ lọc tần thấp để biến các dãy xung
thành các dao động hình sin.

b. Tín hiệu vô tuyến điều chế đơn biên


A - Đặc điểm tín hiệu đơn biên
Tín hiệu đơn biên (Single-sideband) là dạng tín hiệu thể hiện nhiều tính ưu
việt cho phép tăng hiệu quả sử dụng tần số cũng như tính chống nhiễu, chính vì
thế mà trong các hệ thống thông tin vô tuyến hiện nay đơn biên là dạng tín hiệu
điều chế không thể thiếu được. Chúng không những được ứng dụng trong các

75
dạng điều chế liên tục mà cả trong điều chế rời rạc (xem 2.1.1). Để hiểu dạng
điều chế đơn biên trước hết ta xét qua về tín hiệu điều chế biên độ. Như ta đã biết
trong điều chế biên độ, tần số cao tần mang tin (sóng mang) sẽ được điều chế sao
cho biên độ của nó thay đổi phù hợp với dao động của tin tức (tín hiệu điều chế).
Để đơn giản ta coi tin tức Us và sóng mang Uc đều là dao động điều hòa và
tần số tin tức biến thiên từ ωsmin ÷ ωsmax .
Ta có: Us = Uscosωst
Uc = Uccosωct (ωc >> ωs)
Dao động sóng mang đã được điều chế biên độ có thể được biểu diễn như sau:
UA3 = (Uc + Uscosωst)cosωct
= Uc(1 + mcosωst)cosωct (2.22)
Us
trong đó: m= gọi là hệ số điều biên
Uc
Biến đổi lượng giác đối với (2.22) ta nhận được.
m m
U A3 = U c cos ωct + U c cos(ωc + ωs )t + U c cos(ωc − ωs )t (2.23)
2 2
Từ 2.23, chỉ ra rằng ngoài thành phần sóng mang (Uccosωct), tín hiệu điều biên
còn có 2 biên tần: Biên tần trên có tần số từ (ωc + ωsmin) đến (ωc + ωsmax) và biên
tần dưới có tần số từ (ωc - ωsmax) đến (ωc - ωsmin). Như vậy hai biên tần cùng
mang một nội dung tin tức như nhau.
Qua nghiên cứu năng lượng quan hệ trong tín hiệu điều biên ta thấy rằng
công suất của tín hiệu đã điều biên (công suất có ích) phụ thuộc vào hệ số điều
chế m, hệ số điều chế m càng lớn thì công suất tín hiệu điều biên càng lớn. Mặt
khác để giảm méo, hệ số điều chế m thường nhỏ hơn 1, do đó công suất các biên
tần thực tế chỉ bằng khoảng 1/3 công suất sóng mang, nghĩa là phần lớn công
suất phát xạ đều phân bố cho thành phần phổ không mang tin tức. Phần công suất
còn lại đã ít ỏi so với công suất phát xạ thì lại phải chia đôi cho 2 biên tần để
chuyển cùng một nội dung tin tức. Do vậy phần công suất thực sự có ích còn lại
rất nhỏ bé so với phần công suất vô ích đã phát xạ. Đây là nhược điểm lớn của tín
hiệu điều biên, nhược điểm này càng rõ nét đối với các máy phát điều biên công
suất lớn.
Từ đó người ta đặt ra vấn đề chỉ truyền đi một biên tần, biên tần còn lại sẽ
được gạt bỏ, lúc này sóng mang chỉ cần dùng để tách sóng và có thể được nén
76
một phần hoặc toàn bộ trước khi được truyền đi. Lúc này tín hiệu được gọi là tín
hiệu đơn biên (1 biên) nó hoàn toàn nguyên vẹn về mặt nội dung tin tức so với tín
hiệu điều biên trước khi bị gạt bỏ 1 biên. Quá trình tạo ra tín hiệu chỉ có một dải
biên tần gọi là điều chế đơn biên. Từ biểu thức của tín hiệu điều biên (2.23) ta có
thể rút ra biểu thức của tín hiệu điều chế đơn biên như sau:
m
UA3J(t) = U c cos(ωc + ωs )t (2.24)
2

US
ωS

UC
U A3 J
ωc

Hình 2-8. Đồ thị véc tơ của tín hiệu đơn biên

Ở biểu thức 2.28, m không mang ý nghĩa về độ sâu điều chế nữa mà được
Us
gọi là hệ số nén sóng mang. Hệ số nén sóng mang m = , m có giá trị từ 0 ÷ ∞?
Uc

Khi m = ∞, có nghĩa là sóng mang bị nén hoàn toàn đồ thị véc tơ của tín
hiệu đơn biên được biểu diễn trên hình (2.8). Ta thấy rằng véc tơ đặc trưng cho
tín hiệu đơn biên thay đổi cả về biên độ lẫn góc pha. Nghĩa là điều chế đơn biên
là điều chế biên độ - pha (biên độ - tần số).
Sóng mang có thể bị nén 1 phần hoặc hoàn toàn, do đó véc tơ tải tin Uc có
thể nhỏ hơn véc tơ biên tần Us.
Đơn biên được thừa nhận và được hiểu rõ về toán học vào đầu năm 1914,
tuy nhiên đường liên lạc thành công đầu tiên là vào năm 1923 giữa Anh và Mỹ.
Có nhiều loại thông tin đơn biên; một số tiết kiệm dải thông, một số tiết kiệm
công suất và một số tiết kiệm cả hai. Phổ của một số loại được cho ở hình 2-9.

77
PC
TÝn hiÖu

Biªn ®é
®iÒu chÕ
2
PLSB = m PC/4 PUSB = m2PC/4
fm LSB USB P t = P C + m2P C/2
f
(a) fC

PC
TÝn hiÖu

Biªn ®é
®iÒu chÕ PLSB = 0 PUSB = m2PC/4
fm USB Pt = PC + m2PC/4
f
(b) fC
PC = 0
TÝn hiÖu
Biªn ®é

®iÒu chÕ PLSB = 0 PUSB = m2P C/4 = Pt

fm USB
f
(c) fC
PC
TÝn hiÖu
Biªn ®é

®iÒu chÕ PLSB = 0 PUSB = m2PC/4

fm USB Pt = PC + m2PC/4
f
(d) fC
PC
TÝn hiÖu
Biªn ®é

®iÒu chÕ
2
PLSB = m PC/4 PUSB = m2PC/4
fm Ch A Ch B Pt = PC + m2PC/2
f
(e) fC

PC
TÝn hiÖu
Biªn ®é

®iÒu chÕ PLSB < PUSB PUSB = m2PC/4

fm LSB USB Pt = PC + m2PC/4 + P


f
(f) fC

Hình 2-9. Các dạng tín hiệu đơn biên:


(a) điều biên thông thường - A3E;
(b) đơn biên toàn bộ sóng mang - H3E;
(c) đơn biên triệt sóng mang - J3E;
(d) đơn biên sóng mang suy giảm 1 phần - R3E;
(e) đơn biên độc lập - B8E;
(f) đơn biên còn dư - C3E.

Các tín hiệu vô tuyến liên tục điều chế đơn biên có độ chống nhiễu và hiệu
quả cao. Cụ thể là:
Tiết kiệm công suất:
Trong máy phát điều biên A3A, theo biểu thức 2.3 ở trên đã xác định:

78
Pt = Pc (1 + m 2 / 2) W, ở đây Pt là công suất tổng cộng; Pc là công suất sóng mang.
Như vậy, nếu m = 1, hai phần ba (67 %) công suất phát tổng cộng nằm ở sóng
mang và một phần ba (33 %) là ở các dải biên.
Trong máy phát đơn biên triệt sóng mang hoàn toàn:
m2
Pt = PUSB = PLSB = Pc . . (2.25)
4
Như vậy, 100 % công suất phát tổng cộng được dành cho công suất dải biên. Kết
quả là cần ít hơn nhiều công suất phát tổng cộng để tạo nên tín hiệu có cùng chất
lượng trong máy thu so với A3A. Việc khử sóng mang sẽ tăng công suất dành
cho dải biên lên ít nhất là 3 lần hay 10log10(3) = 4,8 dB cải thiện về tỉ số tín / tạp.
Tiết kiệm dải thông:
Khi phát thoại A3 bề rộng phổ tần số là 2Fmax, khi phát đơn biên ≈ Fmax.
Như vậy độ rộng phổ tần thu hẹp được hơn một nửa nhờ đó mà:
+ Ít gây nhiễu và tăng số kênh thông tin sóng ngắn lên gấp đôi.
+ Hiệu quả thu tăng lên rõ rệt vì bề rộng phổ hẹp lại làm máy ít bị nhiễu, nâng
cao độ chọn lọc máy thu, nâng cao tỷ số S/N. Cụ thể, nếu bề rộng phổ tín
hiệu âm tần là 300 ÷ 3400 Hz, ta có sự cải thiện về dải thông là
10log10(6800/3100), hay công suất tạp âm giảm cỡ 3,5 dB.
+ Do thu hẹp dải sóng phát xạ nên góc phát lên tầng điện li hẹp và nhọn bởi vậy
cường độ trường tại điểm thu ổn định ít gây ra pha đinh.
Tổng cộng cả hai điểm ta được lợi khoảng (4,8 + 3,5) = 8,3 dB về công suất.
Pha đinh chọn lọc:
Khi phát A3, hai dải biên và sóng mang có thể đi theo những con đường khác
nhau, gây nên pha đinh chọn lọc. Một loại pha đinh chọn lọc là pha đinh dải
biên, tức là một dải biên bị suy hao đáng kể, dẫn tới giảm biên độ tín hiệu ở lối
ra bộ giải điều chế máy thu. Từ đó giảm tỉ số tín / tạp cỡ 3 dB. Hiện tượng này
có gây nên méo đôi chút song không làm hỏng hoàn toàn tín hiệu vì 2 dải biên
chứa cùng một tin tức. Dạng pha đinh chọn lọc phổ biến và nguy hiểm nhất là
pha đinh biên độ sóng mang, làm cho đường bao tín hiệu gần giống với quá
điều chế, gây nên méo nghiêm trọng tín hiệu giải điều chế. Dạng pha đinh
chọn lọc thứ 3 là sự dịch pha giữa sóng mang và dải biên, làm cho vị trí tương
đối của véc tơ sóng mang và dải biên thay đổi, dẫn tới thay đổi dạng đường
bao tín hiệu và tín hiệu giải điều chế bị méo nghiêm trọng. Khi phát đơn biên
79
chỉ có pha đinh dải biên xảy ra song không đủ để gây nên méo tín hiệu giải
điều chế.
Máy phát A3 luôn phát khi nhấn tổ hợp phát, còn máy phát A3J chỉ phát khi
bóp tổ hợp và nói (PTT - Push to Talk). Điều này làm tăng hiệu quả tổng cộng
của A3J.
Về mặt ghép kênh: ở A3 mỗi máy phát chỉ phát được một đường thoại, còn ở
A3J một máy phát, một anten đồng thời phát đi 4 đường thoại (hai ở biên tần
dưới, hai ở biên tần trên), xem hình 2-14.
Nhược điểm chính của A3J là sự cần thiết phải tạo lại sóng mang tại máy
thu để giải điều chế. Điều này làm tăng độ phức tạp và giá thành.

B - Các phương pháp tạo tín hiệu đơn biên: có 4 phương pháp
- Phương pháp biến tần liên tiếp (phương pháp lọc)
- Phương pháp dịch pha
- Phương pháp thứ ba (còn gọi là phương pháp lọc và dịch pha kết hợp)
- Phương pháp tổng hợp (phương pháp Verzunov)
Sau đây ta lần lượt xét từng phương pháp:

Phương pháp biến tần liên tiếp


Sử dụng nguyên tắc tách 1 trong các dải biên của tín hiệu điều biên nhờ bộ
lọc. Từ sự phân tích phổ của tín hiệu điều biên, rõ ràng muốn có tín hiệu đơn
biên ta chỉ cần lọc một dải biên tần. Nhưng thực tế không đơn giản như vậy. Khi
sóng mang cao tần đã được điều chế thì vấn đề lọc để tách ra một dải biên tần
gặp nhiều khó khăn. Để rõ hơn ta giả thiết: tần số thấp nhất của tin tức Fmin = 300
Hz, lúc đó khoảng cách giữa biên tần với sóng mang ∆f = Fmin = 300 Hz. Nếu
sóng mang có tần số fc = 10 MHz thì ta có hệ số lọc của bộ lọc
∆f 300
x= = = 2.10 −5 với hệ số lọc x rất nhỏ này thì việc thiết kế bộ lọc hoàn
f c 10.10 6
toàn không có tính khả thi. Ngay cả dùng một bộ lọc thạch anh cũng rất khó lọc
được dải biên tần mong muốn. Do đó trong phương pháp lọc, người ta thường
dùng nhiều bộ biến đổi tần số trung gian để có thể hạ thấp yêu cầu đối với bộ lọc
(tăng tỷ số x). Sơ đồ khối của phương pháp này như hình 2-10. Sơ đồ này dùng 3
lần biến tần lên liên tiếp. Sau mỗi lần biến tần ta lại tách ra dải biên mong muốn
bằng bộ lọc thông dải. Hệ số phẩm chất Q của bộ lọc đơn biên phụ thuộc vào tần

80
số sóng mang, phân cách tần số giữa các dải biên và độ suy hao mong muốn dải
biên không cần thiết. Về mặt toán học ta có thể viết:
f c (log −1 S / 20)1/ 2
Q= (2.26)
4∆f
trong đó: Q - hệ số phẩm chất;
f c - tần số trung tâm hay tần số sóng mang;

S - mức độ triệt dải biên không mong muốn (dB);


∆f - phân cách tần số giữa tần số cao nhất của dải biên dưới và tần
số thấp nhất của dải biên trên.
Các bộ lọc LC thường có Q thấp, do đó bộ lọc hay dùng là lọc thạch anh,
lọc gốm, lọc cơ khí hoặc lọc sóng âm bề mặt (SAW). Bộ lọc thạch anh phổ biến
nhất, có kích thước nhỏ gọn, Q cao cỡ 100.000, tổn hao cho qua khoảng 1,5 ÷ 3
dB. Bộ lọc gốm có Q không cao lắm, cỡ 2000, tổn hao cho qua từ 2 ÷ 4 dB, kích
thước nhỏ, bền vững với điều kiện môi trường. Bộ lọc cơ khí bền vững hơn 2 loại
bộ lọc trên, song kích thước lớn và nặng. Bộ lọc SAW rất bền vững và tin cậy,
không cần điều chỉnh phức tạp, kích thước trọng lượng nhỏ, song tổn hao cho
qua rất lớn cỡ 25 ÷ 35 dB và thời gian trễ dài.
TÝn hiÖu KhuÕch Trén Trén x
BPF 1 Bé céng BPF 2
®iÒu chÕ ®¹i c©n b»ng c©n b»ng

KhuÕch KhuÕch
®¹i ®Öm §iÒu chØnh ®¹i ®Öm
sãng mang l¸i
Sãng Sãng
mang 1 mang 2

Antenna

x Trén K§CS
BPF 3
c©n b»ng tuyÕn tÝnh

KhuÕch
®¹i ®Öm

Sãng
mang 3

Hình 2-10. Tạo tín hiệu đơn biên bằng phương pháp lọc

Nhằm tăng hiệu quả các máy phát nói chung, khi tạo tín hiệu đơn biên

81
đôi khi người ta giảm hệ số đỉnh của nó. Hệ số đỉnh là tỉ số giữa điện áp cực đại
(đỉnh) của tín hiệu và giá trị hiệu dụng của nó. Khi hệ số đỉnh lớn, tầng ra được
sử dụng kém. Nó phải được tính toán với công suất đỉnh của tín hiệu, trong khi
đó công suất trung bình lại thấp hơn nhiều công suất đỉnh. Hệ số đỉnh của tín
hiệu tiếng nói là 3,3 ÷ 4,2 có nghĩa là công suất trung bình sẽ thấp hơn công suất
đỉnh 11 ÷ 18 lần. Một trong các biện pháp giảm hệ số đỉnh là xén (hạn biên) tín
hiệu đơn biên bằng cách mắc bộ hạn biên hai phía vào tuyến tạo tín hiệu đơn
biên. Người ta đã xác định rằng có thể hạn chế tín hiệu đơn biên đến độ sâu 12 ÷
15 dB.

Phương pháp dịch pha


Trong phương pháp này dải biên không mong muốn được triệt đi ở lối ra
bộ điều chế, do đó việc lọc sắc là không cần thiết. Sơ đồ khối của phương pháp
này như hình 2-11. Thực chất ở đây có 2 bộ điều chế 2 biên riêng biệt. Tín hiệu
điều chế và sóng mang được đưa trực tiếp đến 1 bộ điều chế. Cả 2 được dịch pha
đi 900 rồi đưa đến bộ điều chế kia. Tín hiệu ra của 2 bộ điều chế được cộng với
nhau trong bộ cộng tuyến tính để lấy dải biên mong muốn (biên dưới).
Bé ®iÒu chÕ
sin ωs t c©n b»ng 1
sin ωc t
Dao ®éng
sãng mang
TÝn hiÖu ®iÒu chÕ Bé céng TÝn hiÖu
ωs tuyÕn tÝnh ®¬n biªn (trªn)
DÞch pha 900 cos(ωc + ωs )t

cos ωct
DÞch pha cos ωs t Bé ®iÒu chÕ
900 c©n b»ng 2

Hình 2-11. Tạo tín hiệu đơn biên bằng dịch pha

Tín hiệu điều chế (Us) và sóng mang (Uc) thông qua mạch quay pha, được
đưa đến hai bộ điều chế cân bằng (mạch điều biên vòng) lệch pha nhau 900. Do
đó các biên tần trên của hai bộ điều chế cân bằng lệch pha nhau 1800. Còn các
biên tần dưới đồng pha. Tín hiệu sau hai bộ điều chế cân bằng được đưa đều
mạch tổng hoặc hiệu.
Nếu lấy hiệu của các điện áp ra trên hai bộ điều chế ta nhận được biên tần
trên. Ngược lại nếu lấy tổng các điện áp ra ta sẽ nhận được biên tần dưới. Có thể
chứng minh điều đó bằng công thức toán học sau: giả thiết tín hiệu của hai bộ

82
điều chế cân bằng lệch pha nhau 900 nên biểu thức của hai tín hiệu ra tương ứng
là:
U CB1 = U CB cos ωs t.cos ωct =
1 (2.27)
= U CB ⎡⎣cos (ωc + ωs ) t + cos (ωc − ωs ) t ⎤⎦
2
U CB 2 = U CB sinωs t. sinωc t =
1 (2.28)
= U CB ⎡⎣ − cos (ωc + ωs ) t + cos (ωc − ωs ) t ⎤⎦
2
Do đó:
UA3J = UCB1 - UCB2 = UCBcos(ωc + ωs)t (2.29)
Đây chính là hiệu đơn biên trên. Phương pháp này có thể mở rộng cho
trường hợp hệ điều chế có số lượng bộ điều chế n ≥ 3, lúc đó sẽ có n mạch quay
pha, với góc quay pha
π
α= (2.30)
n
Tóm lại:
- Ưu điểm của phương pháp này là cho phép làm việc tại tần số cao hơn
(vì không dùng bộ lọc) và dễ chuyển biên, dùng phương pháp này ở bộ tổng hoặc
hiệu không cần sử dụng bộ lọc chất lượng cao như dùng phương pháp lọc.
- Nhược điểm là cần có mạch dịch pha 900 trên cả dải tần số âm tần, đòi
hỏi độ chính xác quay pha rất cao chỉ cho phép sai số từ 0,50 ÷ 10 . Đây là một khó
khăn lớn vì thực hiện quay pha chính xác đối với tín hiệu có dải tần rộng từ ωsmin
÷ ωsmax không phải đơn giản. Các bộ điều chế cân bằng phải giống hệt nhau, các
điện áp ra phải có biên độ bằng nhau.
Từ những lí do trên phương pháp này ít được sử dụng vì phức tạp.

Phương pháp thứ ba: Được đề xuất bởi D. K. Weaver vào năm 1950, giống
phương pháp dịch pha ở chỗ là cũng dùng dịch pha và cộng để triệt dải biên
không cần thiết. Song ưu điểm của nó là tín hiệu tin tức đầu tiên được điều chế
sóng mang âm tần phụ, vì thế không cần bộ dịch pha dải rộng. Sơ đồ khối của
phương pháp này như hình 2-12. Tần số ra cao tần cuối cùng là dải biên dưới.
Dịch pha 900 là dịch pha tuyệt đối của tất cả các tần số, vì thế không quan trọng.
Nếu cần dải biên trên cao tần, chỉ việc tráo đổi các lối vào sóng mang của các
bộ điều chế cân bằng 3 và 4.
83
f c + f 0 − f m + 900
Bé ®iÒu chÕ f 0 + 90 ± f m
0
Läc f 0 + 90 − f m
0
Bé ®iÒu chÕ f c − f 0 + f m − 900
c©n b»ng 1 th«ng thÊp 1 c©n b»ng 3
f 0 + 900 fc

Dao ®éng
DÞch pha 90 0
sãng mang
Bé céng TÝn hiÖu
f0 fc
fm tuyÕn tÝnh ®¬n biªn
Sãng mang f c + f 0 − f m + 900
DÞch pha 90 0
phô ©m tÇn
f0 f c + 900
Bé ®iÒu chÕ Läc Bé ®iÒu chÕ
c©n b»ng 2 f0 ± fm th«ng thÊp 2 f0 − f m c©n b»ng 4 f c + f 0 − f m + 900
f c − f 0 + f m + 900

Hình 2-12. Tạo tín hiệu đơn biên bằng phương pháp thứ 3

Phương pháp Verzunov: ít phổ biến nên không xét ở đây.

Phương pháp tạo các tín hiệu đơn biên độc lập (B8E): thường sử dụng bằng
phương pháp lọc, dưới đây là sơ đồ tạo 2 và 4 kênh đơn biên độc lập.
⊕ Tạo 2 kênh đơn biên độc lập
Sơ đồ tạo 2 kênh đơn biên độc lập như hình 2-13. Hai tín hiệu điều chế
riêng biệt điều chế cùng một tần số sóng mang. Hai bộ lọc thông dải dùng để lọc
dải biên trên của một kênh và dải biên dưới của kênh kia. Sau đó hai dải biên này
được kết hợp lại trong mạch lai để tạo ra tín hiệu hai biên sóng mang bị triệt, mỗi
biên mang tin tức riêng biệt. Đây là một phương pháp được dùng để tạo tín hiệu
điều biên stereo.

f s1 f c ± f s1 f c + f s1
Bé ®iÒu chÕ
Läc USB
c©n b»ng 1
fc
f c + f s1
Dao ®éng
Bé kÕt hîp
sãng mang
fc − f s 2
fc
fs2 fc ± f s 2 fc − f s 2
Bé ®iÒu chÕ
Läc LSB
c©n b»ng 2

Hình 2-13. Tạo tín hiệu đơn biên 2 kênh độc lập

⊕ Tạo 4 kênh đơn biên độc lập


Kết hợp phương pháp ghép kênh theo tần số và tạo tín hiệu đơn biên độc
lập nói trên có thể cho phép tạo 4 kênh đơn biên độc lập. Sơ đồ khối và phổ tín
hiệu của chúng được chỉ ra trên hình 2-14.
84
GhÐp kªnh tho¹i ®Çu vµo §iÒu chÕ ®¬n biªn ®éc lËp (ISB)

A B

CH1 Läc th«ng thÊp CH1, 2


0 - 3 kHz
C

CH2 Läc th«ng thÊp §iÒu chÕ Läc LSB §iÒu chÕ Läc USB
0 - 3 kHz c©n b»ng 3,25 - 6 kHz c©n b»ng 100 - 106 kHz

D
D§ sãng mang 1 D§ sãng mang 2 Suy gi¶m
6,25 kHz 100 kHz céng sãng mang

CH3 Läc th«ng thÊp §iÒu chÕ Läc LSB §iÒu chÕ Läc LSB
0 - 3 kHz c©n b»ng 3,25 - 6 kHz c©n b»ng 94 - 100 kHz

CH4 Läc th«ng thÊp CH3, 4


0 - 3 kHz

E F

§iÒu chÕ CB Läc th«ng d¶i §iÒu chÕ CB Läc th«ng d¶i KhuÕch ®¹i
(Trén tÇn) 3,1 0,006 MHz (Trén tÇn) f th 0,006 MHz c«ng suÊtf th

D§ sãng mang 3 D§ sãng mang 4


3 MHz f th - 3,1 MHz

BiÕn ®æi lªn d¶i tÇn c«ng t¸c

A B

1 1 2 2 1 1 2
0 3 kHz 0 3 3,25 6 ,25 94 100 106 kHz

C Läc USB
Läc LSB
2

3 4 4 3
94 100 106 kHz
3
Läc LSB

TÝn hiÖu l¸i


4 4 3 3 4 1 2
0 3 3,25 6,25 94 100 106 kHz
D
Läc LSB

E F

3 4 1 2 3 4 1 2
3 3,094 3,1 3,106 MHz fth

Läc BPF 12 kHz Läc BPF 12 kHz

Hình 2-14. Ghép và tạo 4 kênh tín hiệu đơn biên độc lập
85
⊕ Đơn biên nén giãn biên độ (ACSSB):
Cho phép liên lạc thoại dải hẹp với chất lượng đạt được gần như hệ thống
điều tần, song dải thông chỉ bằng 1/3. Ở đây các tín hiệu âm tần được nén trước
khi điều chế bằng cách khuếch đại các tín hiệu có biên độ lớn ít hơn các tín hiệu
có biên độ nhỏ. Nén giãn tín hiệu tin tức làm tăng dải động của hệ thống bằng
cách giảm dải động của các tín hiệu tin tức trước khi phát, sau đó giãn chúng sau
giải điều chế. Ví dụ, khi có nén giãn các tín hiệu tin tức với dải động 80 dB có
thể truyền qua hệ thống thông tin với dải động chỉ 50 dB. Nén giãn làm giảm một
chút tỉ số tín/tạp đối với các tín hiệu biên độ lớn, song lại tăng đáng kể tỉ số
tín/tạp của các tín hiệu biên độ nhỏ. Các hệ thống ACSSB yêu cầu rằng tín hiệu
sóng mang lái biên độ giảm phải được phát đi cùng với các tín hiệu tin tức. Tín
hiệu lái dùng để đồng bộ các bộ dao động trong máy thu và cung cấp tín hiệu cho
AGC theo dõi và điều chỉnh độ khuếch đại của máy thu và làm câm máy thu khi
không thu được tín hiệu lái.

C- Các phương pháp giải điều chế tín hiệu đơn biên
Phương pháp phách không liên kết (non-coherent) (hình 2-15):
Tín hiệu thu được từ anten được khuếch đại rồi đổi tần xuống thành tín
hiệu trung tần và khuếch đại chọn lọc tiếp. Tín hiệu ra tầng IF cuối được phách
với tín hiệu của bộ dao động tần số phách BFO (Beat Frequency Oscillator) có
tần số bằng trung tần. Vì vậy, hiệu của chúng là tín hiệu tin tức. Phương pháp
này là không liên kết vì các tín hiệu BFO và dao động nội RF không đồng bộ với
nhau và với các bộ dao động bên phát. Do đó, bất kì sai lệch nào giữa tần số máy
phát và máy thu cũng sinh ra lỗi dịch tần trong tín hiệu tin đã giải điều chế. Sai
số này phải < 50 Hz.
An ten

Tin tøc
K§CT vµ Trén K§TG Trén
tiÒn läc cao tÇn vµ BPF trung tÇn gi¶i ®iÒu chÕ


BFO
ngo¹i sai

Hình 2-15. Tách sóng không liên kết

86
Phương pháp phách liên kết (coherent) (hình 2-16):
Giống phương pháp trên, ngoại trừ các tần số LO và BFO được đồng bộ
với dao động sóng mang của máy phát. Mạch khôi phục sóng mang là vòng PLL
dải hẹp bám theo tín hiệu lái trong tín hiệu thu được và dùng sóng mang khôi
phục để tạo lại các tần số dao động nội liên kết. Như vậy, những thay đổi nhỏ
trong tần số sóng mang máy phát được bù trừ trong máy thu.
An ten

Tin tøc
K§CT vµ Trén K§TG Trén
tiÒn läc cao tÇn vµ BPF trung tÇn gi¶i ®iÒu chÕ
Ngo¹i sai

Kh«i phôc sãng mang vµ


tæng hîp tÇn sè BFO

Hình 2-16. Tách sóng liên kết

Phương pháp tách sóng đường bao (hình 2-17)


Sử dụng các sóng mang đồng bộ và tách sóng đường bao để giải điều chế
tín hiệu đơn biên. Sóng mang lái được phát hiện và tách ra từ phổ giải điều chế,
rồi được tái sinh trong mạch khôi phục sóng mang. Sóng mang tái sinh được
dùng làm nguồn tần số chuẩn cho máy thu tạo tín hiệu ngoại sai. Trung tần tái
sinh được cộng thêm vào phổ trung tần tại bộ công tuyến tính sau cùng, tạo nên
đường bao toàn sóng mang SSB. Đường bao này được tách sóng trong bộ tách
sóng diode thông thường để khôi phục tin tức gốc.
An ten

K§CT vµ Trén K§TG Céng T¸ch sãng Tin tøc


tiÒn läc cao tÇn vµ BPF tuyÕn tÝnh ®−êng bao

Ngo¹i sai

Kh«i phôc sãng mang vµ


tæng hîp tÇn sè Trung tÇn
Sãng mang t¸i sinh
cao tÇn

Hình 2-17. Tách sóng đường bao

87
2.2 CƠ SỞ XÂY DỰNG CHỈ TIÊU KỸ THUẬT CHO MÁY THU PHÁT
SÓNG NGẮN CÔNG SUẤT TRUNG BÌNH
2.2.1 Yêu cầu chung
Máy thu phát sử dụng cho thông tin ở cự ly xa vài trăm đến vài ngàn
kilômét.
Máy được thiết kế lắp đặt tại các trung tâm cố định hoặc trên các phương
tiện chuyên chở.

2.2.2 Chọn dải tần công tác của máy thu phát
Từ những điều đã trình bày ở đầu chương 1, ta thấy rằng các dải sóng SD,
ST, SCN không đáp ứng được các yêu cầu thông tin ở cự ly xa. Vậy chỉ còn dải
SN là thích hợp. Vấn đề là giới hạn dưới và giới hạn trên của dải tần công tác
phải như thế nào?. Tất nhiên ta mong muốn là phạm vi fmax ÷ fmin càng rộng càng
tốt vì như vậy sẽ tăng dung lượng tần số công tác.

a. Chọn giới hạn dưới của dải tần


Để đảm bảo liên lạc sóng ngắn ở cự ly gần, người ta dùng phương thức
truyền lan bằng sóng đất. Liên lạc bằng phương thức này phụ thuộc vào hai yếu
tố: công suất phát và tần số.
Xét về công suất: Ta biết rằng cường độ trường tại điểm thu E được tính
bằng:
E = A Pt / D (V/m) (2.31)
ở đây: A = const; Pt - công suất bức xạ máy phát, D - khoảng cách từ máy
phát đến máy thu. Như vậy với giá trị E là cố định thì D tăng khi Pt tăng.
Song ta không thể tăng Pt lên mãi được vì điều đó sẽ kéo theo nhiều vấn đề
khác như kích thước, trọng lượng của máy thu phát, khả năng thực hiện về
mặt kỹ thuật...v.v.
Xét về tần số: Trong giáo trình truyền sóng ta biết rằng hàm suy giảm tỉ lệ
nghịch với bước sóng λ. Như vậy khi tần số tăng thì hàm suy giảm tăng, tần
số giảm thì hàm suy giảm càng bé. Bởi vậy để tăng cự ly liên lạc bằng sóng
đất, người ta cố gắng giảm tần số công tác.
Kết hợp hai điều kiện trên người ta chọn giới hạn dưới của dải tần công
tác bằng giới hạn dưới của dải SN đối với máy thu phát công suất trung bình
nghĩa là:
88
fCTmin ≈ 1 ÷ 1,5 MHz
(thực tế cho thấy với giới hạn này cự ly liên lạc không vượt quá vài chục Km).

b. Chọn giới hạn trên của dải tần


Khi liên lạc xa ở dải SN, người ta phải dùng phương thức truyền lan bằng
sóng trời. Tuy nhiên như ở chương 1 đã nói thông tin bằng sóng trời chỉ thực
hiện được nếu các tần số sử dụng nằm thấp hơn các giá trị cực đại, được xác định
bởi mức độ ion hoá của các lớp phản xạ đối với mỗi cự ly thông tin. Ngoài ra
thông tin chỉ có thể thực hiện nếu công suất máy phát và các hệ số khuếch đại
anten bảo đảm được cường độ trường điện từ cần thiết tại điểm thu. Điều kiện
đầu hạn chế giới hạn trên của dải tần, điều kiện sau - giới hạn dưới. Thực tế
truyền sóng cho thấy tần số giới hạn ftới hạn = fmax = 12 ÷ 14 MHz. Tính đến sai số
khi dự báo và tính toán, các tần số được dùng sẽ chọn thấp hơn tần số tới hạn 20
÷ 30 %. Như vậy: fCT max = 10 ÷ 12 MHz để đảm bảo thông tin chắc chắn.
Tóm lại: Dải tần công tác của máy thu phát công suất trung bình là 1 ÷ 12 MHz.
Chú ý: Cùng với những thành tựu mới nhất trong lĩnh vực vô tuyến điện tử, phần
lớn các máy thu phát mới hiện nay đều làm việc trong toàn bộ dải sóng ngắn (tức
là từ 1 ÷ 30 MHz).

2.2.3 Chọn dạng công tác


Khi chọn dạng công tác cho các máy thu phát SN/CSTB, người ta xuất
phát từ các tiêu chuẩn sau đây:
• Tính chống nhiễu của dạng công tác,
• Hiệu quả tần số của dạng công tác,
• Hiệu quả năng lượng của dạng công tác đó.
Dựa trên ba tiêu chuẩn này, người ta phân tích và chọn ra dạng công tác
thỏa mãn yêu cầu sử dụng của máy thu phát. Đối với máy thu phát SN/CSTB
dạng công tác thích hợp nhất là F1 (thu nghe và in chữ), Hai dạng F6 và A1 là
các dạng công tác phụ. Thông tin thoại chỉ dùng khi thực sự cần thiết (dạng
chính là thoại đơn biên SSB/A3J).
Chú ý: Nhằm mục đích thống nhất hoá máy thu phát, các máy thu phát thế hệ
mới đều có đầy đủ tất cả các dạng công tác như F1, F6, A1, A3A, A3J, F3 (trừ
dạng công tác điện báo pha tương đối F9 do phức tạp chưa thực hiện được).

2.2.4 Chọn anten và phương thức điều khiển


89
a. Chọn anten
Trong chương 1 ta đã biết một trong các biểu thức của điều kiện thực hiện
thông tin vô tuyến với chất lượng không xấu hơn chất lượng qui định là bất đẳng
thức: M ≥ 1 / WLINK
trong đó: M - thế năng lượng của đường vô tuyến,
WLINK - hệ số suy giảm năng lượng của sóng vô tuyến trên tuyến
thông tin,
M = (PTX.GTX.GRX) / Pvao RX
GTX, GRX và PTX có vai trò như nhau trong biểu thức của M. PvaoRX tối thiểu xác
định bởi công suất trung bình của nhiễu. Công suất nhiễu lại phụ thuộc vào
hướng tính của anten thu. Như vậy ta thấy vai trò của anten là rất quan trọng.
Nhằm đảm bảo tốt nhất các chỉ tiêu và yêu cầu sử dụng của máy thu phát
đối với mục đích khác nhau và từ tính chất sử dụng của loại máy thu phát này
(thường là cố định, có điều kiện triển khai thiết bị, nguồn nuôi không thành vấn
đề....) nên các máy thu phát SN/CSTB thường được trang bị các loại anten có
hiệu quả cao. Sau đây ta xét vắn tắt một số loại anten đó.
1. Chấn tử đối xứng nửa sóng:
Có hai loại là nằm ngang và đặt chếch (còn gọi là V ngược) (hình 2-18).
Giản đồ hướng (GĐH) trong mặt phẳng đứng và mặt phẳng ngang như hình 2-
19. Từ GĐH trong mặt phẳng đứng ta thấy rằng trong đoạn tần số nào đó (ở đây
là 1.5 ÷ 6 MHz) cực đại bức xạ hướng thiên đỉnh. Tại các tần số cao hơn, GĐH
bị biến dạng, các đại bức xạ dịch sang miền các góc θ (góc nâng) nhỏ hơn. Đây
là tính chất lý thú vì nếu chọn đúng tần số, có thể dùng anten trong dải cự ly rộng
mà không hề có khoảng sụt hoặc vùng chết nào (từ 0 ÷ 1500 Km).

B B
A A

h Cäc nÝu
Cét

h Cäc nÝu
Cét

§Õn ®iÖn ®µi

§Õn ®iÖn ®µi A=B


A + B = nöa b−íc sãng
h > 1/8 b−íc sãng
nót ®en = sø c¸ch ®iÖn

Hình 2-18. Anten lưỡng cực nửa sóng


90
Từ GĐH mặt phẳng ngang ta thấy rằng khi R < 300 Km có thể coi anten là vô
hướng và không cần định hướng nó. Khi R > 300 Km cần định hướng anten sao
cho hướng đến đối tượng liên lạc vuông góc với mặt phẳng chấn tử (đi qua 2
cánh anten).
6.0
8.0
4.0 10.0 6.0

4.0

2.0
2.0 8.0
1.5

G§H, mÆt ph¼ng ®øng


(a) (b)
R < 300 Km

§−êng ®i qua
2 c¸nh anten

R > 300 Km
G§H, mÆt ph¼ng ngang,
t¹i f = 6 MHz

Hình 2-19. Giản đồ hướng trong mặt phẳng đứng và mặt phẳng ngang

Chấn tử đối xứng là anten dải tương đối hẹp. Để trùm dải tần rộng với hệ số
khuếch đại anten cao tần rút ngắn chiều dài các cánh và giảm h khi tăng tần số.
Chấn tử là anten cộng hưởng nên KSC (hệ số sóng chạy) trong phi đơ rất thấp, bởi
vậy người ta dùng phi đơ với chất điện môi là không khí để giảm tổn hao.
Chấn tử xiên được dùng khi muốn giảm thời gian triển khai hoặc khi không đủ
không gian. GĐH tuy khác đôi chút chấn tử ngang song tính chất chung vẫn
được giữ nguyên (hệ số khuếch đại anten của chấn tử xiên nhỏ hơn 2 ÷ 4 lần
chấn tử ngang).
2. Anten hình T:
Nhận được từ chấn tử đối xứng ngang hoặc xiên bằng cách nối hai dây phi
đơ song hành (tại chỗ đấu vào hai nhánh anten) thành một. Anten này tương
đương anten cần song có hệ số khuếch đại cao hơn. GĐH trong mặt phẳng ngang
là hình tròn. Làm việc chủ yếu bằng sóng đất.
3. Anten sóng chạy:
Anten nửa trám (anten hình λ - một dây đặt thấp):

91
Là sợi dây dài khoảng vài λ, trải trên mặt đất. Dây này có trở tải bằng trở kháng
sóng (một đầu điện trở nối vào dây, đầu kia nối vào đối trọng nhô lên trên mặt
đất). Trở kháng sóng ρ ≈ 400 ÷ 600 Ω, ít phụ thuộc vào tần số (dải tần rộng). Trở
vào của anten rất gần với trở kháng sóng, bởi vậy không cần thiết bị phối hợp.
Chiều dài tối ưu của anten là (5 ÷ 7)λ, treo cao h = 1 ÷ 2 m.
Anten sóng chạy là anten định hướng, cực đại bức xạ hướng về phía tải. GĐH
của anten như hình 2-20.

MÆt ph¼ng ®øng

MÆt ph¼ng ngang

Hình 2-20. Giản đồ hướng anten sóng chạy

Hệ số khuếch đại anten trong dải sóng ngắn rất nhỏ (0.01 ÷ 0.1). Anten sóng
chạy nên triển khai trên đất khô để tăng hệ số khuếch đại. Nhằm tăng hiệu quả
của anten sóng chạy, phần giữa hoặc phần gần máy thu phát được nâng lên trụ
cao và ta có anten nửa trám hay anten hình λ (hình 2-21). Trong dải sóng ngắn,
anten sóng chạy được dùng làm anten thu có độ chống nhiễu cao.

1
2

h R t¶i
Rt¶i
§Õn ®iÖn ®µi §èi träng

An ten nöa tr¸m


An ten h×nh λ

Hình 2-21. Anten nửa trám và anten λ

Anten hình V:
Là anten sóng chạy đối xứng, gồm hai dây căng giữa trụ anten và đất dưới một
góc nào đó (hình 2-22). Các nhánh anten có trở kháng tải bằng trở kháng sóng.
V-anten là định hướng và dải rộng. GĐH như hình 2-22. Chủ yếu làm việc trong
phần trên của dải sóng ngắn, cự ly xa.
92
Anten hình trám:
Dùng để tạo ra giản đồ hướng nhọn trong dải sóng ngắn. GĐH như hình 2-23. Hệ
số khuếch đại anten lớn hơn của anten hình V năm, sáu lần. Để có cực đại bức xạ
dưới góc θ đã cho ở sóng λ, kích thước anten phải thoả mãn:
λ λ
h= ; l = 0.37. ; ϕ =θ (2.32)
4.sin θ sin 2 θ

30 MHz

15 MHz
Rt¶i
10 MHz

h MÆt ph¼ng ®øng

15 MHz

Rt¶i 10 MHz

An ten V, h = 12 m, dµi 46 m 30 MHz


Rt¶i = 400 «m, gãc = 50 ®é

MÆt ph¼ng ngang

Hình 2-22. Anten hình V và giản đồ hướng của nó

Rt¶i

MÆt ph¼ng ®øng

MÆt ph¼ng ngang

Hình 2-23. Anten hình trám và giản đồ hướng của nó

b. Lựa chọn phương thức điều khiển


Thông thường có hai khả năng điều khiển: tại chỗ và từ xa. Đối với máy
93
thu phát SN/CSTB thì cả hai phương thức này đều được áp dụng. Trong đó với
phương thức điều khiển tại chỗ máy thu phát có thể công tác ở tất cả các dạng
công tác, còn đối với phương thức điều khiển xa thì chỉ ở một số dạng nhất định.
Điều khiển tại chỗ không có gì đặc biệt nên ta không xét ở đây. Điều khiển xa có
thể thực hiện theo đường dây hoặc qua máy thu phát vô tuyến.
Thường người ta điều khiển tắt mở nguồn máy thu phát, chuyển chế độ và
dạng công tác, thay đổi tần số công tác trong các tần số đã được chuẩn bị trước.
Việc điểu khiển xa thường thực hiện theo nguyên tắc: "lệnh - dây" (khi
ĐKX bằng dây) và "lệnh - xung vô tuyến" khi ĐKX qua máy thu phát vô tuyến.
Nguyên tắc "lệnh - dây" được minh họa bằng sơ đồ hình 2-24. Việc điều
khiển thực hiện bằng cách cấp điện áp cho một trong các dây xác định số hiệu
của lệnh. Trong khối tạo xung sẽ tạo ra các xung với tần số nhất định (thường là
xung âm tần). Sau đó các xung được đưa đến khối tạo lệnh (tổ hợp các xung) để
tạo lệnh cần thiết. Lệnh tạo ra được phát đi nhờ máy thu phát vô tuyến. Tại đầu
thu có quá trình ngược lại. Ngoài ra bên thu còn có phần lặp lại lệnh rồi phát
ngược lại để xem lệnh phát đi đã được thực hiện đúng hay không.

M¹ch ®ãng/ C¬ cÊu


më nguån chÊp hµnh
ChuyÓn
m¹ch
Nguån Ma trËn ChuyÓn tÇn C¬ cÊu
DC ®i èt sè c«ng t¸c chÊp hµnh

ChuyÓn chÕ C¬ cÊu


®é c«ng t¸c chÊp hµnh
§−êng d©y

Hình 2-24. Điều khiển xa theo đường dây

Nguyên tắc “lệnh - xung vô tuyến” được minh họa bởi sơ đồ khối hình 2-25.

Bé t¹o Khèi t¹o M¸y thu M¸y thu Gi¶i m· C¬ cÊu


xung lÖnh ph¸t VT ph¸t VT lÖnh chÊp hµnh

LËp l¹i
lÖnh

Hình 2-25. Điều khiển xa vô tuyến

94
2.3 CƠ SỞ XÂY DỰNG CHỈ TIÊU KỸ THUẬT CHO MÁY THU PHÁT
SÓNG NGẮN CÔNG SUẤT NHỎ
2.3.1 Yêu cầu chung
Trọng lượng kích thước nhỏ, sử dụng đơn giản thuận tiện cho mang xách
(máy thu phát trang bị cho cá nhân hoặc nhóm nhỏ).
Bảo đảm liên lạc tin cậy ở cự ly gần (là chủ yếu).
2.3.2 Chọn dải tần công tác cho máy thu phát sóng ngắn công suất nhỏ
(SN/CSN)
Phần này tương tự như ở máy thu phát SN/CSTB song chỉ lưu ý là máy
thu phát mang xách nên dải tần có hẹp hơn dải tần của nhóm máy thu phát
SN/CSTB (thường từ 1 ÷ 12 MHz).
2.3.3 Chọn dạng công tác cơ bản
Tiêu chuẩn chính là:
Số đường thông tin càng nhiều càng tốt,
Tính chống nhiễu cao,
Đơn giản, dễ thực hiện để phù hợp với máy thu phát mang xách.
1. Để đảm bảo số đường thông tin lớn trên đoạn tần đã cho thì bề rộng phổ tín
hiệu của dạng công tác được chọn phải càng nhỏ càng tốt. Ta xét bề rộng phổ các
dạng tín hiệu với tốc độ phát là 25 baud.
- Dạng điện báo dịch tần (FSK): Với tốc độ phát là 25 baud và dịch tần hay dùng
là 250 Hz thì ta có bề rộng dải cần thiết BΠ theo bảng 2-2 là:
BΠ = 1,05.∆FSHT + 1,9.B = 1,05 x 250 + 1,9 x 25 = 310 Hz
- Dạng điện báo biên độ (A1): Với tốc độ phát là 25 baud thì:
BΠ = (3 ÷ 5)B = (3 ÷ 5) x 25 = 75 ÷ 125 Hz
- Dạng đơn biên có tín hiệu lái (R3E): Với phổ tín hiệu âm tần cơ bản là 300 ÷
3400 Hz thì:
BΠ = FH - FL = (3,4 ÷ 0,3) kHz = 3,1 kHz
- Dạng thoại biên độ (AM):
BΠ = 2 x (FH - FL) = 2 x (3,4 ÷ 0,3) kHz = 6,2 kHz
Qua đây ta thấy bề rộng phổ tín hiệu A1 là nhỏ nhất mà việc thực hiện lại
đơn giản dễ dàng nên đây là dạng công tác cơ bản. Ngoài ra dạng công tác thoại

95
R3E cũng được chọn để làm dạng công tác phụ. Các dạng FSK và SSB đòi hỏi
độ ổn định tần số cao, thực hiện phức tạp nên ít được chọn.
2. Về phần tính chống nhiễu thì như ta đã biết ở chương 1, tín hiệu A1 xếp sau
cùng, song bù lại nhờ khả năng chọn lọc của cơ quan thính giác (tai người) mà
trong một số trường hợp tín hiệu nhỏ hơn nhiễu ta vẫn thu nhận được tin tức. Bởi
vậy A1 vẫn là tín hiệu được chọn.
3. Về mặt đơn giản thực hiện và sử dụng thì A1 xếp đầu bảng.
Tóm lại: Với máy thu phát SN/CSN, dạng công tác chính là báo A1, dạng công
tác phụ là thoại AM.

2.3.4 Lập luận chọn phương pháp ổn định tần số


Trong máy thu phát vô tuyến thường có yêu cầu là khi bắt đầu liên lạc
không phải tìm kiếm và trong quá trình liên lạc không phải vi chỉnh.
Đảm bảo yêu cầu này tức là bảo đảm độ ổn định tần số và độ chính xác
tần số của máy thu phát (tần số phát và tần số thu). Thường yêu cầu về độ ổn
định tần số của máy thu phát SN/CSN là cỡ 10-4. Các biện pháp thường được áp
dụng là:
Ổn định tham số của bộ dao động,
Dùng thạch anh để tạo mạng tần công tác.
a. Ổn định tham số của bộ dao động:
Đây là biện pháp thông dụng trong máy thu phát cấp thấp. Muốn ổn định tần số
bộ dao động bằng tham số ta phải bảo đảm:
Công suất ra bộ dao động phải nhỏ: giảm ghép ở lối ra bộ dao động có
dòng Ic (Ia) nhỏ và Q cao.
Điện áp cung cấp ổn định tốt.
Dùng tầng đệm.
Cấu trúc cơ khí: tụ biến đổi dùng hợp kim cứng ít biến đổi theo nhiệt độ
và ít biến dạng khi bị rung xóc, giá đỡ tụ bằng sứ là loại vật liệu ít thay đổi
theo nhiệt độ, dây nối dùng dây cứng mạ bạc để giảm điện dung tạp tán.
Cuộn cảm quấn trên ống sứ bằng phương pháp nóng.
Bọc kim khung dao động.
Dùng tụ bù nhiệt có hệ số nhiệt âm mắc song song với khung dao động.
Sử dụng tỷ số C /L cao để bảo đảm Q cần thiết.

96
Phối hợp trở kháng giữa bộ dao động và tải.
Nếu hệ số bao tần K = (fmax / fmin) > 2 thì phải thực hiện chia băng để bộ
dao động làm việc trong phạm vi hẹp.
Dùng bộ hiệu chuẩn thạch anh (Calibrator) để hiệu chuẩn tần số bộ dao
động LC.
Chọn kiểu dao động: thường chọn kiểu 3 điểm điện dung.
b. Đảm bảo độ chính xác tần số:
Tần số ghi trên thang phải đúng với tần số thực của máy thu phát trong
suốt dải tần. Do đó việc khắc độ tần số, truyền động cơ khí phải hết sức chính
xác. Để giảm sai số do mắt người, ta thường dùng hệ thống kính quang học.
Với các máy thu phát hiện đại thì chỉ thị tần số được trình bày trên màn
hình nhờ bộ đo tần số nằm ngay trên máy thu phát.
c. Dùng bộ dao động thạch anh:
Do yêu cầu gọn nhẹ, đơn giản cấu trúc của nhóm máy thu phát cấp thấp
nên biện pháp này chỉ sử dụng ở mức độ hạn chế (trong toàn dải tần có vài tần số
ổn định bằng thạch anh).

2.3.5 Chọn loại anten cho máy thu phát


Với máy thu phát cá nhân thì anten cần là thích hợp nhất. Tuy nhiên nếu
hoàn cảnh cho phép thì người ta dùng cả anten 2 cực và anten sóng chạy (hai loại
này đã xét ở trên). Ở đây ta chỉ xét anten cần:

h = 0,25 λ
h h = 0,50 λ
h = 0,75 λ

MÆt ph¼ng ngang MÆt ph¼ng ®øng

Hình 2-26. Giản đồ hướng của anten cần


Anten cần là chấn tử nửa sóng không đối xứng hoàn toàn. GĐH trong mặt
phẳng ngang là hình tròn. Trong mặt phẳng đứng GĐH có dạng hình cánh hoa
(hình 2-26). Từ GĐH ta rút ra kết luận rằng anten cần trước hết dùng như anten
vô hướng để liên lạc bằng sóng đất trong dải sóng ngắn và sóng trung. Ngoài ra
còn có thể dùng như anten vô hướng để liên lạc bằng sóng trời khi bức xạ dưới

97
các góc không lớn lắm đối với mặt đất trong dải sóng ngắn. Cự ly liên lạc trong
cả hai trường hợp phụ thuộc mạnh vào tỷ số h/λ và độ dẫn điện của đất. Trong
thực tế anten cần thường có kích thước là 1,5 m; 2,7 m; 4 m và 10 m.

2.3.6 Phương thức điều khiển


Thường là điều khiển tại chỗ. Ngoài ra cũng có khả năng điều khiển xa
đơn giản bằng đôi dây, chuyển tiếp phát (hoặc thu) nhân công và tự động nhằm
tăng cự ly liên lạc. Ta xét kỹ hơn nguyên tắc chuyển tiếp tự động. Sơ đồ thực
hiện như hình 2-27.

f1 f1 f2 f2

Tr¹m Tr¹m Tr¹m


®Çu cuèi A trung gian ®Çu cuèi B

Hình 2-27. Chuyển tiếp tự động

Tại trạm trung gian có hai máy thu phát với hai tần số công tác riêng biệt
là f1 và f2. Trong tín hiệu phát đi của trạm cuối có chứa tín hiệu điều khiển
(thường là tín hiệu âm tần). Bình thường hai máy thu phát tại trạm trung gian đều
ở trạng thái thu. Khi máy thu phát ở đầu A phát tín hiệu ở tần số f1 thì máy thu
phát có tần số công tác f1 ở trạm trung gian sẽ thu tín hiệu này, giải điều chế tách
ra tín hiệu điều khiển (để chuyển máy thu phát ở tần số f2 sang phát) và tín hiệu
tin tức (để đưa sang điều chế tín hiệu máy thu phát 2). Máy thu phát trung gian 2
sẽ phát tiếp tín hiệu đi cho máy thu phát ở trạm đầu cuối B. Quá trình ngược lại
hoàn toàn tương tự. Nhờ phương thức này ta có thể tăng cự ly liên lạc và đổi
hướng liên lạc.

2.4 CƠ SỞ XÂY DỰNG CHỈ TIÊU CHO MÁY THU PHÁT SÓNG CỰC
NGẮN CÔNG SUẤT NHỎ
2.4.1 Yêu cầu chung
Máy thu phát sử dụng cho điều hành trong phạm vi nhỏ.
Kích thước, trọng lượng càng nhỏ càng tốt.
Sử dụng đơn giản thuận tiện.
Cự ly liên lạc tối đa là 10 ÷ 20 Km.

98
2.4.2 Chọn dải tần công tác cho máy thu phát
Từ yêu cầu chung nêu trên và từ đặc điểm của việc truyền sóng điện từ
(dải tần vô tuyến) đã xét ở chương 1, ta thấy dải tần phù hợp nhất là dải sóng mét
(SCN): fCT > 30 MHz. Trong dải sóng mét này tuỳ thuộc vào quan điểm thiết kế,
trình độ kỹ thuật và công nghệ, từng bước lại chia thành từng đoạn nhỏ.
2.4.3 Chọn dạng công tác
Với ưu điểm là dải tần rộng, dải sóng cực ngắn không đặt ra yêu cầu cao
đối với bề rộng phổ tín hiệu được dùng. Bởi vậy dạng thoại điều tần FM (bề rộng
phổ 16 ÷18 kHz) với ưu điểm là có độ chống nhiễu tốt, thực hiện tương đối đơn
giản, ít gây nhiễu lẫn nhau giữa các máy thu phát được chọn làm dạng công tác
cơ bản của máy thu phát SCN/CSN.
2.4.4 Phương pháp ổn định tần số trong máy thu phát SCN/CSN
Độ bất ổn định tần số tương đối cho phép của máy thu phát trong dải này
-4
cỡ 10 . Thoả mãn yêu cầu này có thể bằng phương pháp ổn định tần số bằng
tham số vừa đơn giản vừa ít tốn kém. Ta biết rằng tần số của bộ dao động là:
1
f CT =
2π L.C
Như vậy đảm bảo tần sô ổn định trước hết là bảo đảm L, C ổn định. Nhân tố gây
mất ổn định là nhiệt độ, độ ẩm và áp suất môi trường xung quanh, tương ứng với
các nhân tố này ta có hệ số nhiệt điện cảm và hệ số nhiệt điện dung. Về mặt số
chúng bằng sự thay đổi tương đối của điện cảm, điện dung khi nhiệt độ thay đổi
đi một độ C (10C).
∆L ∆C
αL = , αC = (2.33)
L.∆t C .∆t
Các hệ số này càng nhỏ càng tốt. Các biện pháp giảm hệ số nhiệt điện cảm là:
Dùng lõi sứ với hệ số nhiệt tuyến tính nhỏ.
Gắn chặt vòng dây với lõi (quấn nóng).
Dùng màn bọc kim.
Các biện pháp giảm hệ số nhiệt điện dung là:
Dùng gốm chịu nhiệt làm đế của tụ không đổi.
Dùng vật liệu dẫn điện với hệ số nở nhiệt tuyến tính nhỏ để làm tụ biến
đổi (inva, superinva, thép).
Dùng trục quay có cấu trúc đặc biệt.
99
Đối với các miền thay đổi nhỏ của L và C ta có:
∆f 1 ∆L ∆C
=− ( + ) (2.34)
f 2 L C
α L + αC
Suy ra α f = hệ số nhiệt tần số = − . Nếu hệ số nhiệt tần số bằng không
2
thì α L = −α C . Điều này được thực hiện bằng tụ có hệ số nhiệt điện dung âm. Tuy
nhiên vì α L và α C phụ thuộc phi tuyến vào nhiệt độ nên chỉ bù hoàn toàn trong
dải nhiệt độ hẹp. Khi bù nhiệt trong cả băng vấn đề sẽ phức tạp hơn rất nhiều.
Người ta thường dùng biện pháp sau (hình 2-28): Nối tụ bù nhiệt song song với
tụ xoay để bù ở tần số giữa băng, còn ở hai bên sẽ có sai lệch. Ở fmax khi tụ xoay
có giá trị nhỏ nhất, ảnh hưởng của tụ bù nhiệt đến tần số sẽ mạnh hơn, độ lệch sẽ
dương (đường 1). Nối tụ bù nối tiếp với tụ xoay dạng đường cong sẽ ngược lại
(đường 2). Vậy biện pháp duy nhất là dùng cả tụ nối tiếp và tụ song song (ta có
đường 3). Biện pháp này có thể bù thoả mãn khi Kf ≤ 2.
CT2
∆f
∆t
2 1
L
fmin fmax C CT1

Hình 2-28. Phương pháp tụ bù nhiệt

2.4.5 Anten của máy thu phát SCN/CSN


Phù hợp với yêu cầu sử dụng và dải sóng, anten hay dùng là anten cần (đã
xét ở trên, ở đây không xét lại nữa).
2.4.6 Phương thức điều khiển
Chủ yếu là điều khiển tại chỗ. Ngoài ra còn có thể điều khiển xa hoặc
chuyển tiếp. Nguyên tắc chung giống như của máy thu phát SN/CSN.

100
Chương 3
CƠ SỞ XÂY DỰNG SƠ ĐỒ KHỐI
CHO HỆ THỐNG THÔNG TIN VÔ TUYẾN

3.1 CƠ SỞ XÂY DỰNG SƠ ĐỒ KHỐI CHO MÁY THU PHÁT SÓNG


CỰC NGẮN CÔNG SUẤT NHỎ
3.1.1 Máy thu phát cầm tay
Các máy thu phát cầm tay cần có kích thước nhỏ và chạy pin nạp. Sơ đồ
cấu trúc đơn giản của một máy thu phát cầm tay điển hình như trên hình 3-1.

TiÒn K§ H¹n K§ C/m


LPF VCO
nhÊn ©m tÇn biªn cao tÇn thu ph¸t

BPF 1
THTS


cao tÇn

BPF 2

K§ Gi¶i H¹n chÕ TS K§ TG K§TG


BPF 4 Trén 2 BPF 3 Trén 1
©m tÇn nhÊn t¹p ©m vu«ng pha 2 1

Hình 3-1. Sơ đồ kết cấu của máy thu phát cầm tay
Tín hiệu micro được tiền nhấn và được khuếch đại trước khi đặt vào bộ
hạn biên để giữ biên độ của nó ở mức không đổi. Tín hiệu đã hạn biên sau đó
được lọc thông thấp trước khi thực hiện điều tần bộ VCO phát. Sau đó tín hiệu
điều tần được khuếch đại bởi bộ KĐ công suất cao tần, rồi qua chuyển mạch thu
phát đi ra anten. Theo hướng thu, tín hiệu thu được từ anten qua chuyển mạch thu
phát (ở thu) đi đến bộ lọc dải thông (bao toàn bộ dải tần). Tín hiệu ra bộ lọc đi tới
khuếch đại cao tần để khuếch đại rồi lọc tiếp bởi bộ lọc điều khiển điện tử để suy
giảm tần số ảnh. Tiếp theo tín hiệu thu đi tới bộ trộn cân bằng, trộn với tần số
ngoại sai 1 để tạo ra trung tần 1 (thường có giá trị 10,7 MHz). Tín hiệu trung tần
1 được khuếch đại, rồi qua bộ lọc thạch anh (đảm bảo phần lớn chọn lọc kênh lân
cận) trước khi đi tới bộ trộn 2. Tại đây trung tần 1 được trộn với tín hiệu ngoại
sai 2 từ bộ tổng hợp tần số tạo ra tín hiệu trung tần 2 (thường là 455 kHz). Tín

101
hiệu này được khuếch đại hạn biên, rồi đến bộ tách sóng vuông pha để giải điều
chế. Tín hiệu giải điều chế qua bộ hạn chế tạp âm và bộ giải nhấn trước khi được
khuếch đại bởi bộ khuếch đại âm tần.
3.1.2 Máy thu phát SCN/CSN dải rộng
Trong giáo trình thu ta đã biết rằng để tạo ra máy thu dải rộng người ta chia
toàn bộ dải tần công tác thành 2 băng và dùng 1 bộ ngoại sai toàn dải để phục vụ
cho cả hai băng. Cả hai băng chứa các đoạn tần số bằng nhau ( f max − f min ) / 2 , còn
giá trị không đổi của tần số trung gian 1 có liên quan chặt chẽ với bề rộng của dải
tần công tác: f TG1 = ( f max − f min ) / 4 .
Hệ số trùm theo tần số của dao động ngoại sai 1 (DĐNS1) khi đó sẽ nhỏ hơn
nhiều hệ số trùm của cả dải tần công tác. Thật vậy:
f NSmax = f max − ( f max − f min ) / 4 (3.1)
f NSmin = f min + ( f max − f min ) / 4 (3.2)
f max
3 +1
f NSmax 3 f max + f min f min 3K f + 1
K NS f = = = = (3.3)
f NSmin 3 f min + f max f Kf +3
3 + max
f min
Ví dụ: dải tần công tác 20 ÷ 52 MHz thì K f = 2, 6 còn K NS f = 1,57 .
Việc thu hẹp dải tần của DĐNS làm giảm nhẹ việc thực hiện sự bù nhiệt
toàn băng cho các thay đổi tham số của khung dao động.

fTA B¨ng I: fNS - fTA


Dao ®éng KhuÕch ®¹i
Trén tÇn
th¹ch anh c«ng suÊt B¨ng II: fNS + fTA

fNS

PhÇn tö Ngo¹i sai


kh¸ng m¸y thu

§Õn m¸y thu

Hình 3-2. Dùng ngoại sai cho máy phát


Vì trong các máy thu phát đơn công (simplex), bộ phận đặt tần số là chung
cho cả máy thu và máy phát, nên một cách tự nhiên người ta dùng DĐNS1 làm
dao động chủ sóng (DĐCS) hoặc là bộ dao động gốc của máy phát. Cách sử dụng
đơn giản nhất DĐNS trong vai trò bộ dao động gốc máy phát như hình 3-2. Ở

102
đây, fTA được tính toán như fTG1 tuyến thu trên.
Song ở phương pháp này trong tuyến phát ngoài tín hiệu có ích, không
tránh khỏi còn tạo nên các dao động tổ hợp phụ bậc thấp. Nếu dải tần công tác
của máy thu phát là 20 ÷ 52 MHz thì tần số trung gian 1 của máy thu hay tần số
gốc cao tần trong máy phát sẽ bằng 8 MHz, các hài của tần số này (từ hài bậc 3
đến hài bậc 6) sẽ trực tiếp rơi vào dải tần của máy thu phát. Nhược điểm chính là
với dải tần của máy thu phát được cho trước, dải tần của DĐNS và của fTG1 hay
fgốc trong máy phát là cố định và bởi vậy không thể thay đổi các tần số này để
nhằm tránh các tổ hợp bất lợi.
Một lối thoát khác thể hiện ở việc dùng 2 máy phát với các DĐCS riêng
làm việc trong hai băng tần của máy thu phát. Ta thấy ngay là nếu độ ổn định tần
số của 2 bộ DĐCS này giống như của NS1 và nếu chúng hoàn toàn độc lập với
nhau thì việc dùng một thang đặt tần số là không thể vì không thể nào đồng chỉnh
được 3 bộ dao động. Nói cách khác không thể nào bố trí chúng vào một thang tần
số được. Hơn nữa việc sử dụng một lúc 3 bộ dao động ổn định cao là không tiết
kiệm. Bởi vậy một cách hợp lý nên coi NS1 là dao động gốc và bảo đảm tự động
tinh chỉnh tần số đối với DĐCS không ổn định của hai máy phát (bằng 2 bộ dao
động rẻ tiền) theo các tần số của NS này. Sơ đồ cấu trúc của máy thu phát sử
dụng ý tưởng này như hình 3-3.
C¸c phÇn tö b¨ng I

K§CT Trén 1 K§TG 1 Trén 2 K§TG 2 H¹n biªn TSTS

M¹ch vµo Khung PhÇn tö D§


K§CS D§CS D§NS 2
M¹ch ra K§CT, CS kh¸ng t×m kiÕm

§iÒu h−ëng I C¬ cÊu ®Æt Dao ®éng T§T


LPF
anten f cè ®Þnh gèc
II

Micro
§iÒu h−ëng
M¹ch vµo Khung PhÇn tö H¹n chÕ ®é K§
K§CS D§CS K§¢T
M¹ch ra K§CT, CS kh¸ng s©u ®iÒu chÕ micro

HiÖu chuÈn
K§CT Trén 1
th¹ch anh
Tai nghe
Nguån
C¸c phÇn tö b¨ng II

Hình 3-3. Sơ đồ cấu trúc máy thu phát SCN - CSN dải rộng

103
Hoạt động của sơ đồ cấu trúc như sau:
Máy thu biến tần hai lần có tầng khuếch đại tần số tín hiệu trộn tần 1 với
tín hiệu đưa đến là các dao động từ NS1 (dao động gốc), tuyến trung tần 1, trộn
tần 2 trong đó tần số tín hiệu nhờ các dao động thạch anh NS2 được biến thành
trung tần 2, tuyến trung tần 2, cuối cùng là thực hiện việc xử lý tín hiệu điều tần.
Đặc điểm của máy thu là có hai tuyến ở tần số tín hiệu nhận được bao
gồm KĐCT và TT, mỗi tuyến phục vụ một băng tần của máy thu phát. Việc dùng
hai tuyến là để loại bỏ việc chuyển mạch cơ khí trong các khung dao động khi
chuyển băng tần và do có 2 tuyến máy phát (với các khung dao động được dùng
làm các khung KĐCT).
Tuyến máy phát (1 trong 2) bao gồm DĐCS và KĐCS. Dao động chủ
sóng bao gồm phần tử kháng (PTK) được điều khiển bằng tín hiệu lời nói (FM).
Khung dao động ngoài trong chế độ thu là tải của KĐCT, còn khung tải (khung
trung gian) của KĐCS là khung vào của KĐCT.
Việc chuyển từ thu sang phát và ngược lại thực hiện bằng chuyển mạch
nguồn nuôi cấp cho các tuyến máy phát và máy thu.
Việc chuyển băng thực hiện bằng việc cấp nguồn cho các tuyến cần thiết
và ngắt nguồn của tuyến không dùng. Ngoài ra, nhờ một rơ le cao tần duy nhất
mắc thiết bị phối hợp anten vào các tuyến đang hoạt động.
Trong chế độ phát, máy thu bắt đầu từ TT1 và kết thúc bởi TSTS vẫn
được dùng và thực hiện chức năng TĐT dao động chủ sóng công tác theo tần số
của NS1 máy thu. Nguyên tắc hoạt động của TĐT như sau:
Các dao động của DĐCS từ khung ngoài đi đến TT1 máy thu và nhờ các
dao động của NS1 được biến đổi thành fTG1 sau đó nhờ các dao động của NS2 -
thành fTG2. Nếu coi rằng máy phát không bị điều chế còn tần số của nó ứng với
giá trị danh định thì khi không có sai số của NS1 máy thu và các sai số trong việc
điều hưởng TSTS, điện áp trên tải TSTS bằng không. Còn nếu dưới tác động của
các nhân tố gây mất ổn định, tần số DĐCS thay đổi đi, thì trên tải TSTS xuất
hiện điện áp có dấu và độ lớn phụ thuộc vào hướng và trị số lệch tần của DĐCS.
Điện áp này sử dụng như điện áp điều khiển trong hệ thống TĐT. Người ta
thường dùng PTK làm bộ điều khiển tần số của DĐCS.
Hằng số thời gian trong mạch điều khiển TĐT chọn đủ lớn để không làm
giảm độ di tần khi điều chế tín hiệu. TĐT chỉ bám theo những thay đổi chậm của
tần số gây bởi tác động của các nhân tố gây mất ổn định.

104
Dải thông của tuyến trung tần 2 máy phát thu khi thu tín hiệu với độ di
tần ±5 kHz thường cỡ 16 ÷ 18 kHz. Có nghĩa là dải bắt của TĐT bị hạn chế. Với
các hệ số chữ nhật của đường cong chọn lọc máy thu thực hiện được trên thực tế
và với tốc độ thực tế của đặc tính bộ điều khiển, dải bắt không vượt quá ±15 kHz
(Dải bắt lớn hơn dải thông vì dạng đường cong chọn lọc máy thu khác xa dạng
chữ nhật).
Ta cũng nhận thấy rằng khi chuyển từ băng tần này sang băng tần khác,
sai số tần số của NS1 gây bởi nhân tố bất ổn định nào đó, sẽ dẫn đến sự đổi dấu
của sai số trung tần 2. Bởi vậy khi chuyển băng nhờ chuyển mạch đồng chỉnh với
chuyển băng, cực tính của điện áp điều khiển TĐT được đổi ngược lại .
Nhằm giảm yêu cầu đối với độ ổn định tần số các bộ DĐCS, người ta
dùng các biện pháp nhân tạo để mở rộng dải bắt TĐT đến dải giữ của nó. Một
trong các biện pháp đó là dùng bộ dao động tìm kiếm.
Dao động tìm kiếm là bộ dao động tích thoát tạo điện áp răng cưa với tần
số 2 ÷ 4 Hz. Tại thời điểm bật phát máy thu phát, điện áp từ lối ra bộ dao động
tìm kiếm được đưa đến PTK của DĐCS, làm thay đổi tần số của nó trong phạm
vi rộng. Trong quá trình thay đổi đó, tần số đi qua giá trị danh định của mình, khi
đó xuất hiện điện áp trong tuyến trung tần 2 của máy thu, cần thiết cho sự bắt tần
số của DĐCS bằng hệ thống TĐT. Dao động tìm kiếm được ngắt ra (khoá lại)
bởi điện áp nhận được nhờ thành phần một chiều của dòng xuất hiện khi tách
sóng điện áp trung tần 2 trong mạch hạn chế biên độ.
Quá trình xác lập chế độ bắt của TĐT mang tính dao động, nghĩa là từ thời
điểm bắt đầu tìm kiếm tần số các dao động DĐCS đến lúc bắt nó bằng TĐT, xảy
ra một vài dao động của dao động tìm kiếm. Hệ thống TĐT có bộ dao động tìm
kiếm sẽ hoạt động bình thường nếu độ lệch tần ban đầu của DĐCS nằm trong
phạm vi dải giữ của TĐT. Sai số tần số của DĐCS được TĐT, nếu bỏ qua sai số
của dao động gốc và sai số điểm "0" của bộ phân biệt (TSTS), sẽ phụ thuộc vào
hệ số TĐT. Thường hệ số TĐT trong phạm vi 50 ÷ 100.
Việc áp dụng tất cả các biện pháp ổn định bằng tham số có thể đối với tần
số của dao động gốc cho phép nhận được mạng tần số công tác của máy thu phát
trong dải rộng cách nhau 25 kHz. Trong máy thu phát có bộ hiệu chuẩn thạch
anh, tạo ra hai mạng tần số với khoảng cách là 250 kHz và 25 kHz. Mạng cách
nhau 25 kHz cần để hiệu chuẩn thang tần số của máy thu phát, để đặt chính xác
tần số công tác và kiểm tra định kỳ tần số.

105
Nếu máy thu phát chịu những tác động có thể làm dịch tần số dao động
gốc đi quá 12,5 kHz thì khi đặt tần số theo bộ dao động thạch anh có dùng mạng
cách nhau 25 kHz, có thể cho phép sai số đi 25 kHz. Mạng cách nhau 250 kHz
cho ta thấy rõ rằng sai số tần số trong vùng tần số công tác được đặt không vượt
quá 12,5 kHz. Việc kiểm tra được tiến hành ở tần số gần nhất, bội của 250 kHz,
được đánh dấu (*) trên thang tần số của máy thu phát.
Các máy thu phát dải rộng thường có cơ cấu cơ khí làm giảm nhẹ việc
thay đổi một vài tần số công tác chuẩn bị trước nhờ nhớ trước vị trí góc của bộ
phận đặt tần số. Các máy thu phát này cũng có khả năng điều khiển xa từ máy
điện thoại đặt ngoài, chuyển tiếp phát nếu tại điểm đã cho có bố trí hai máy thu
phát.
Nguyên tắc xây dựng máy thu phát sóng mét đã xét ở trên đã nêu hết tiềm
năng ổn định tần số bằng tham số. Ta xét thêm một sơ đồ cấu trúc của máy thu
phát, tuy không được sử dụng rộng rãi song lại được quan tâm vì đã thể hiện
được một số giải pháp kỹ thuật căn bản. Cấu trúc này vẫn còn sử dụng ổn định
tần số tham số song thể hiện các khả năng của kỹ thuật transistor (hình 3-4).
Máy thu của máy thu phát là máy thu đổi tần một lần, dải rộng. Việc biến
đổi toàn bộ dải tần 20 ÷ 52 MHz thành trung tần duy nhất 10,7 MHz được thực
hiện nhờ DĐNS với điều hưởng trên (30,7 ÷ 62,7 MHz). Hệ số trùm tần số của
ngoại sai KNS f = 2,04 (lớn hơn ở tất cả các thế hệ trước của máy thu phát). Điều
này đạt được nhờ tích luỹ kinh nghiệm sản xuất (hệ số nhiệt độ tần số đạt được
trong dải tần rộng - 250 Hz/độ).

Läc H¹n
K§CT Trén 1 K§TG TSTS K§¢T
th¹ch anh biªn
TÇn kÕ

Thu
Läc K§
D§NS PTK K§TG
th¹ch anh micro
b¸o

Thu
Phèi hîp D§ gèc
Trén 2 K§TG TS pha
an ten (th¹ch anh)
Ph¸t
¢m s¾c b¸o

LÖnh D§
tù ®éng K§CS D§CS PTK LPF Nguån
t×m kiÕm
phèi hîp

Hình 3-4. Sơ đồ cấu trúc máy thu phát SCN/CSN (phương án dải rộng)

106
Để bảo đảm độ chọn lọc thoả mãn của máy thu theo kênh lân cận, bộ lọc
thạch anh được dùng làm bộ lọc cơ bản (hệ số chữ nhật KCN = 2,78). Tần số
trung gian cao bảo đảm triệt tốt các nhiễu theo kênh thu phụ, còn việc đưa bộ lọc
cơ bản lại gần lối vào máy thu làm nâng cao độ chọn lọc thực tế trong miền lệch
cộng hưởng nhỏ.
Việc đặt tần số máy thu và kiểm tra nó được thực hiện nhờ tần kế số, đó là
sự thuận tiện hơn nhiều so với đặt tần số theo bộ hiệu chuẩn thạch anh. Cũng như
trong máy thu phát trước, NS của máy thu là dao động gốc để tinh chỉnh tần số
DĐCS máy phát trong chế độ phát. Tuy nhiên trong máy thu phát này thay cho
TĐT người ta dùng TĐF nhờ đó nâng cao độ chính xác tần số của máy phát
(không có độ lệch còn dư).
Tần số DĐCS máy phát luôn luôn thấp hơn tần số NS một lượng bằng
trung tần máy thu. Tần số hiệu được tách ở lối ra bộ trộn phụ, được khuếch đại
lên và đưa tới TSF để so sánh với tần số chuẩn của bộ dao động thạch anh riêng.
Vì dải bắt của TĐF rất nhỏ nên người ta phải dùng bộ dao động tìm kiếm nghĩa
là bộ dao động tích thoát tạo điện áp răng cưa với tần số khoảng 20 Hz, bảo đảm
dò tìm tần số dao động chủ sóng. Sau khi TĐF làm việc các dao động của dao
động tìm kiếm được ngắt đi. Việc điều chế được thực hiện ở NS máy thu. Việc
điều khiển tần số DĐCS xảy ra nhờ sự thay đổi hiệu pha của các dao động được
so sánh ở TSF (trong chế độ xác lập của TĐF, sự thay đổi tần số của DĐCS bị
chậm lại một số chút so với sự thay đổi tần số của NS trong quá trình điều chế).
Dải thông của bộ lọc tần thấp trong vòng TĐF được chọn với tính toán để cho
qua phổ tín hiệu lời nói. Máy thu phát bảo đảm khả năng làm việc bằng tín hiệu
báo biên độ, điều này là hợp lý đặc biệt là trong điều kiện phức tạp của địa hình.
Để thu chống nhiễu các tín hiệu báo, một tuyến gồm bộ lọc thạch anh dải hẹp và
bộ trộn là TSF của hệ thống TĐF (trong chế độ thu TĐF không làm việc) được
tạo thành. Việc chọn âm sắc thích hợp thực hiện nhờ thay đổi nhỏ tần số bộ dao
động chuẩn thạch anh.
Ưu điểm của máy thu phát này là việc đưa vào hệ thống tinh chỉnh tự
động thiết bị phối hợp anten tạo nên những thuận tiện cơ bản khi khai thác.
Nguyên tắc làm việc của hệ thống tự động dựa trên sự điều chế tham số các phần
tử điều hưởng phối hợp anten.
Cuối cùng ta mô tả các nguyên tắc xây dựng các máy thu phát hiện đại.
Cấu trúc của máy thu phát sóng mét công suất nhỏ hiện đại điển hình được xác
định bởi phần tử cơ sở được sử dụng. Đó là:
107
Các transistor trường và lưỡng cực - để khuếch đại tuyến tính và phi tuyến
(biến đổi) các tín hiệu nhỏ và lớn trong dải tần hẹp và rộng.
Các vi mạch tương tự - để khuếch đại tuyến tính và phi tuyến (biến đổi) các
tín hiệu yếu trong dải tần hẹp là chủ yếu.
Các mạch logic rời rạc - để xử lý số khi tổng hợp tần số
Các bộ lọc thạch anh cao tần đơn khối kích thích nhỏ.
Các hộp cộng hưởng kích thước nhỏ - dùng cho các bộ dao động thạch anh
chuẩn.
Các linh kiện nhỏ: cuộn cảm, tụ điện, điện trở, các dụng cụ bán dẫn
khác...v.v.
Các tấm mạch in: để lắp ráp các phần tử thành cụm chức năng.
Các dây dẫn cực nhỏ để nối giữa các tấm và giữa các cụm...v.v.
Các phần tử cơ sở đảm bảo:
Khả năng chuyển từ ổn định tần số bằng tham số sang ổn định bằng thạch
anh trong toàn dải tức là khả năng tạo ra các bộ tổng hợp tần số kích thước
nhỏ và kinh tế.
Nâng cao rõ rệt độ tin cậy kỹ thuật của thiết bị, dẫn đến tăng thời gian làm
việc không hỏng từ vài trăm giờ lên đến vài nghìn giờ.
Giảm đáng kể kích thước và trọng lượng trong thiết bị.
Nâng cao mức độ thống nhất hoá các cụm chức năng của thiết bị, do đó bảo
đảm khả năng sửa chữa tốt hơn.
Sơ đồ cấu trúc đơn giản của máy thu phát SCN/CSN với bộ tổng hợp mạng
tần số gián đoạn như hình 3-5. Sơ đồ này có nhiều cái lặp lại hai sơ đồ trước:
- Máy thu đổi tần hai lần: Đổi tần hai lần dùng để nâng cao độ chọn lọc
của máy thu theo kênh lân cận (bộ lọc cao tần thạch anh có đặc trưng chọn lọc
gần với cần thiết song vẫn không đủ).
- Dải tần máy thu 30 ÷ 76 MHz chia thành các băng mỗi băng có khối
KĐCT riêng. Các khung dao động của các khối này được điều chỉnh bằng sơ đồ
điều khiển phù hợp với các tần số được chọn trên bộ tổng hợp
Sơ đồ điều chỉnh bao gồm: a) các cuộn cảm được chuyển mạch bằng các
khóa điốt. Các cuộn này có giá trị gián đoạn bảo đảm việc chia nhỏ băng tần thành
các đoạn nhỏ hơn; b) các varicáp mà sự thay đổi điện áp trên chúng bảo đảm chính
xác hoá tần số.
108
Läc K§TG K§TG H¹n
K§CT Trén 1 Trén 2
th¹ch anh 1 2 biªn

fNS1
K§CT fchuÈn = fNS2 = 10 MHz TSTS
TriÖt ån
Bé D§
tæng th¹ch anh
hîp K§¢T
K§CT
F = 1 kHz
Läc
§iÒu tho¹i/
khiÓn b¸o
K§CT

Kho¸ b¸o K§¢T

Thu f NS1

ChuyÓn b¨ng
Phèi hîp
anten K§TG D§
Ph¸t Trén
1
TSF
th¹ch anh
Loa
LPF
LÖnh LPF PTK
tù ®éng K§CS
®iÒu chØnh
D§ K§
Bé céng K§CS D§CS PTK
t×m kiÕm micro

K§CS Micro

Hình 3-5. Sơ đồ cấu trúc máy thu phát SCN/CSN dải rộng có bộ tổng hợp số
Bộ tổng hợp tần số gián đoạn thực hiện chức năng NS1của máy thu. Để
thu hẹp dải tần của bộ tổng hợp, việc thu trên một nửa dải tần máy thu được bảo
đảm bằng sự điều hưởng trên của NS, còn nửa kia - bằng sự điều hưởng dưới.
Tần số trung gian 1 khi đó bằng:
fTG1 = (fmax - fmin) / 4 (3.4)
(trong trường hợp đang xét là 11,5 MHz).
Biến tần 2 thực hiện nhờ bộ dao động thạch anh chuẩn của bộ tổng hợp
(fchuẩn = 10 MHz). Độ chọn lọc theo kênh lân cận được nâng lên trong tuyến trung
tần hai (fTG2 = 1,5 MHz). Tiếp sau đó là bộ hạn biên và TSTS bình thường đối
với tín hiệu FM.
Trong tuyến tần thấp dùng bộ lọc bảo đảm chuyển từ dải rộng để thu tín
hiệu thoại sang dải hẹp để thu tín hiệu báo.
Trong máy thu có bộ triệt tạp âm: đường bao của các tạp âm tác động ở
lối ra hạn biên được tách ra bởi bộ tách sóng, được nắn, được san bằng và dùng
để khóa bộ khuếch đại âm tần cuối.
Khi có tín hiệu, điện áp ở hạn biên lớn hơn ngưỡng hạn chế, biên độ
đường bao bằng không. Do đó KĐAT mở ra.

109
Ngoại sai 1 của máy thu (bộ tổng hợp) là gốc cho DĐCS được ổn định
bằng TĐF. Dải tần của DĐCS được chia thành các băng. Chuyển băng nhờ sơ đồ
điều khiển. Hệ thống TĐF có bộ dao động tìm kiếm làm việc hệt như trong máy
thu phát trước.
Tần số trung gian TĐF được so sánh ở TSF với tần số bộ dao động thạch
anh riêng. Các dao động của DĐTA bị điều chế bởi tín hiệu lời nói hoặc xung âm
thanh 1 kHz khi chọn chế độ báo. Công suất của tầng khuếch đại sơ bộ của bộ
KĐ dải rộng máy phát được chia ra để kích thích hai bộ khuếch đại cấp 2, công
suất ra của chúng lại được cộng ở bộ cộng. Để triệt các hài bậc cao của tín hiệu, ở
lối ra máy phát có bộ lọc tần thấp có tần số cắt dịch chuyển khi chuyển từ nửa dải
tần này sang nửa dải tần khác theo lệnh từ sơ đồ điều khiển. (Điều này là điều
cần thiết cho hệ số trùm dải lớn hơn 2). Thiết bị phối hợp anten được điều hưởng
trên nguyên tắc điều chế tham số các phần tử điều hưởng phối hợp anten.
Bộ tổng hợp thực hiện theo sơ đồ tổng hợp số, bước của mạng tần số là 1 kHz.

3.2 CƠ SỞ XÂY DỰNG SƠ ĐỒ KHỐI CHO MÁY THU PHÁT SÓNG


NGẮN CÔNG SUẤT NHỎ
Các máy thu phát nhóm này được sử dụng để tiến hành thông tin vô tuyến
simplex ở cự ly đến vài chục kilomet trong những trường hợp thông tin này
không thể bảo đảm được nhờ các máy thu phát SCN.
Đôi khi các máy thu phát SN/CSN tỏ ra có ích để phát các tin ngắn đi xa
(300 ÷ 400 Km) bằng sóng không gian và trên các tần số không bận tại thời điểm
đó.
Các máy thu phát SN/CSN làm việc ở chế độ thoại đơn biên và báo
mannip biên độ. Khả năng làm việc thoại cho phép sử dụng các máy thu phát này
như nguồn dự trữ của thông tin SCN. Việc áp dụng báo ma níp biên độ thu nghe
cho phép tạo ra kênh có độ chống nhiễu đủ để phát các tín hiệu rời rạc có dung
lượng tương đối nhỏ đi xa.
Việc hình thành tín hiệu thoại đơn biên bằng phương pháp lọc, biến tần
liên tiếp tần số tín hiệu là phổ biến nhất và về cơ bản xác định cấu trúc của các
máy thu phát này.
Trong phương pháp này tín hiệu đơn biên sơ cấp được hình thành ở tần số
không đổi không cao lắm, sau đó nó được dịch chuyển lên dải tần công tác của
máy thu phát nhờ biến đổi liên tiếp. Việc biến tần tín hiệu phát từ thấp lên cao và

110
việc biến đổi tín hiệu thu từ cao xuống thấp trong máy thu đổi tần là các quá trình
ngược nhau, vì vậy trong máy thu phát simplex có nhiều khả năng sử dụng cùng
một phần tử, chủ yếu là các bộ lọc, cả cho phát và cho thu, dĩ nhiên phải tính đến
hướng đi lại ngược nhau của tín hiệu. Để cho rõ hơn, nghiên cứu 2 sơ đồ điển
hình của máy thu phát SN/CSN.
3.2.1 Sơ đồ tuyến tín hiệu của máy thu phát SN/CSN (dải tần 1,5 ÷ 11 MHz)
Sơ đồ chỉ ra trên hình 3-6. Xét tuyến phát trước:
Tín hiệu đơn biên sơ cấp tạo nên nhờ bộ điều chế cân bằng và bộ lọc tập
trung (hoặc thạch anh) ở tần số không cao lắm. Dãy các tầng tiếp theo bảo đảm
nâng tín hiệu đơn biên lên dải tần công tác của máy thu phát. Số lần biến tần xác
định bởi khoảng cách tương đối của các tần số mà tín hiệu đơn biên được nâng
lên và bởi các tham số của các bộ lọc trong tuyến tín hiệu. Khoảng này càng lớn
và các tính chất chọn lọc của bộ lọc càng kém thì số lần biến tần càng lớn.
Các tần số đệm tham gia trong quá trình biến đổi tín hiệu (ở ví dụ này là
f1, f2) được tổng hợp từ các tần số của bộ dao động thạch anh chuẩn của máy thu
phát. Việc lựa chọn tần số danh định của chúng được kết hợp với sự cần thiết loại
bỏ sự xuất hiện ở lối ra bộ trộn các tần số tổ hợp bậc thấp gần với tần số tín hiệu
có ích. Lần biến tần cuối cùng dựa trên dải tần số ổn định (f3min - f3max) với độ rời
rạc cho trước của mạng. Dải này cho phép nhận dải tần công tác ở lối ra của máy
thu phát. Chỉ có thể loại trừ sự xuất hiện các tổ hợp nguy hiểm ở lối ra bộ chọn
cuối trong trường hợp dải tần có hệ số trùm nhỏ. Ở các máy thu phát công suất
nhỏ điều kiện này được thực hiện ở mức độ nhất định vì chúng có dải tương đối
hẹp (trong các địên đài dải rộng, tín hiệu được chuyển lên tần số cao hơn nhiều
dải tần công tác. Cả mạng tần số gián đoạn chuẩn cũng được chuyển lên trên để
các tần số công tác nhận được như là tín hiệu giữa tần số chuẩn và tần số tín hiệu.
Hệ số trùm theo tần số của mạng rời rạc chuẩn đã dịch lên trên sẽ nhỏ đi một
cách đáng kể và do đó tạo ra các điều kiện thuận lợi hơn để chống việc tạo ra các
tần số tổ hợp ở lối ra máy phát).
Tín hiệu đơn biên trong dải tần công tác được khuếch đại lên trong bộ
khuếch đại công suất và tới khối phối hợp máy phát với anten. Vì các máy thu
phát SN/CSN thường được dùng kết hợp với máy thu phát SCN nên thiết bị
anten phối hợp được tính toán để có khả năng làm việc bằng một anten cho cả
máy thu phát sóng ngắn và sóng cực ngắn.
Xét tiếp tuyến thu:

111
Tín hiệu thu được từ thiết bị anten phối hợp đi tới lối vào máy thu. Khung
trung gian của máy phát thực hiện chức năng của khung dao động vào. Các
khung dao động của tuyến khuếch đại công suất máy phát đều được dùng trong
tuyến KĐCT máy thu. Nhờ các dao động tần số f3 đảm nhiệm chức năng các dao
động NS1 của máy thu, tần số của tín hiệu thu được biến đổi thành tần số trung
gian 1, sau đó nhờ các dao động tần số f2 - thành tần số trung gian 2 và nhờ các
dao động tần số f1 - thành tần số trung gian 3.
Sự chọn lọc cơ bản của máy thu được thực hiện nhờ bộ lọc tập trung. Bộ
lọc này đã được dùng khi tạo tín hiệu trong chế độ phát.
Từ lối ra bộ lọc tập trung, tín hiệu đi tới bộ giải điều chế rồi KĐÂT, sau
đó tới thiết bị cuối. Như vậy tất cả các mạch chọn lọc của máy thu phát đều được
sử dụng trong cả chế độ phát và thu.
Tín hiệu báo A1 được hình thành bằng cách khống chế các dao động của
tần số chuẩn đầu tiên f0. Trong trường hợp này các dao động đó được đưa đến bộ
trộn 1 (thay cho tín hiệu đơn biên) nhờ sơ đồ khoá chịu sự khống chế của ma níp.
Thu dải hẹp các tín hiệu báo A1 thực hiện nhờ bộ lọc dải hẹp riêng mắc ở
lối ra trộn tần của máy thu. Tín hiệu đã tách được đưa đến bộ trộn tần - ngoại sai,
bảo đảm có được phách âm tần cần thiết cho việc thu nghe.
§ång chØnh

K§ K§ Trén K§ Trén
CS TG 3 TG 2
Khung

Khung
Khung

Phèi hîp f3 Läc Läc f2


an ten d¶i d¶i
K§ K§ Trén K§ Trén
§CT§ CT CT 1 TG 2
K§CS T§K
M K§ Trén Trén K§
LPF
¢T c©n b»ng 1 TG
T Läc
f0 f1 Läc Läc
tËp
NS d¶i d¶i
trung
Trén Gi¶i Trén K§
®iÒu chÕ 3 TG
C¸c tÇng
TS
Läc hÑp
®iÒu chØnh T§K
f0 T§K
M¹ch
kho¸ Ma nÝp
f3 = f3min - f3max Møc tÝn hiÖu l¸i

Hình 3-6. Tuyến tín hiệu máy thu phát SN/CSN

112
Bộ phận điều chỉnh mức sóng mang cho phép làm việc có tín hiệu lái khi
điều chế đơn biên. Ở phía thu, tín hiệu lái được dùng như dao động gốc cho hệ
thống tự động điều chỉnh khuếch đại (TĐK), nó được tách ra bằng bộ lọc dải hẹp
tín hiệu A1.
Nếu ta lưu ý rằng việc bảo đảm thông tin tin cậy nhờ máy thu phát
SN/CSN chỉ có thể đạt được khi sử dụng một cách linh hoạt các tần số công tác
thì ta thấy rằng trong các máy thu phát này người ta dùng phương pháp đặt tần số
theo từng decade và điều chỉnh tự động tuyến cao tần. Chỉ tiếc rằng bộ tổng hợp
tần số (THTS) của máy thu phát này được thực hiện theo sơ đồ nội suy đơn giản
nhất dùng các thao tác tổng hợp trực tiếp. Sơ đồ này ta sẽ nghiên cứu ở chương 4,
dẫn đến vô số các bức xạ phụ của máy phát và đến việc tạo nên số lượng lớn
kênh thu phụ. Bởi vậy máy thu phát đó không thể nào thoả mãn các yêu cầu chặt
chẽ hiện nay về tương thích điện từ khi tập trung các thiết bị vô tuyến khác nhau
trên diện tích hạn chế .
Các máy thu phát hiện đại ngày nay của nhóm này thực hiện trên các phần
tử cơ bản, hiện đại và có các bộ THTS chất lượng cao với mức dao động phụ
thấp. Trong các máy thu phát này việc điều chỉnh tự động nhanh chóng các tuyến
tín hiệu và các thiết bị phối hợp anten được bảo đảm. Những đặc điểm cơ bản về
cấu trúc của các máy thu phát loại này, đó là:
Sự phân chia tối đa các tuyến phát và thu, điều này làm đơn giản hệ thống
chuyển mạch điều khiển và bảo đảm sự khử ghép về điện của các tuyến.
Việc chuyển dịch tần số nhận được khi biến tần lần 1 và sự chuyển dịch sơ
bộ tín hiệu phát đi về phía trên, lên vùng hàng chục MHz có biến đổi tiếp
theo về phía dưới. Nhờ đó đạt được sự suy giảm tốt các nhiễu theo kênh thu
phụ và giảm mức bức xạ phụ. (Sự chuyển dịch đó dùng bộ lọc thạch anh cao
tần đơn khối).
Dùng bộ KĐCS dải rộng và các bộ lọc chuyển đổi được ở lối ra máy phát,
như vậy không phải sử dụng các khung dao động cộng hưởng điều chỉnh tự
động.
Dùng các hệ thống TĐK có hiệu quả trong máy thu cũng như trong máy phát
(TĐK trong máy phát phòng chống quá tải của bộ khuếch đại dải rộng, sự
quá tải đó có thể dẫn tới sự nhiễu loạn các kênh thông tin lân cận do mở rộng
phổ và tới sự méo tín hiệu phát đi).
Dùng các bộ tổng hợp tần số hai vòng (TĐF với bộ chia có hệ số chia biến

113
đổi) bảo đảm có được bước yêu cầu của mạng tần số với số bộ lọc tối thiểu.
Có thiết bị bảo đảm việc chuẩn bị sơ bộ của máy thu phát để làm việc trên
toàn số lượng lớn tần số công tác.
Chỉ thị tần số công tác bằng số.
Dùng hệ thống khử ghép anten, bảo đảm sự làm việc phối hợp của máy thu
phát SN và SCN với một anten chung (giảm số lượng anten cực kỳ quan
trọng đối với máy thu phát cơ động).
Bố trí theo từng khối, bảo đảm khả năng sửa chữa của trang thiết bị và thuận
tiện cho việc lắp đặt trên xe.

3.2.2 Sơ đồ máy thu phát SN/CSN làm việc trong dải tần 0,03 ÷ 30 MHz
Đây là sơ đồ điển hình chung cho những máy thu phát SN hiện nay làm
việc ở dải công suất dưới 250 W.
Từ sơ đồ cấu trúc tần số tuyến thu hình 3-7 ta nhận thấy:
Các tần số tần số chuẩn: dao động tại chỗ thứ nhất (1LO), dao động tại chỗ
thứ hai (2LO) và dao động phách tần (BFO) có độ ổn định tần số cao và độ
bất ổn định của chúng phụ thuộc duy nhất vào độ bất ổn định của dao động
chuẩn thạch anh 32 MHz trên Q9.
Tuyến tạo ra 1LO quyết định dải tần số và bước tần làm việc của thiết bị.
Trong đó, mạch DDS (THTS số trực tiếp) có thể coi là những mạch THTS
phụ đảm nhận ở dải tần thấp bước tần nhỏ. Để rõ hơn, xem hình 3-10.
Đổi tần lần 1 được đổi tần lên (tần số trung tần 1 có giá trị cao: 64,455 MHz).
Điều đó có nghĩa:
- Đẩy xa tần số nhiễu ảnh, nhiễu trung gian so với tần số tín hiệu, cho
phép nâng cao độ chọn lọc đối với nhiễu tần số ảnh và nhiễu tần số trung gian.
Tránh những nhiễu tần số trung gian do các đài phát thanh quảng bá hoạt động
mạnh ở dải sóng trung.
- Trộn tần lần 2 ở các khâu tiếp theo (có nhiều thiết bị đổi tần 3 - 4 lần), hạ
trung tần 2 xuống 455 kHz, sử dụng các tầng KĐ và bộ lọc thạch anh cho phép
nâng cao độ chọn lọc tần số lân cận và độ nhậy máy thu.

114
Hình 3-7. Sơ đồ cấu trúc tần số tuyến thu

Trong tuyến cao tần và trung tần 1, hình 3-8:


Vì tần số trung tần 1 có giá trị lớn hơn tần số tín hiệu như đã nêu ở trên nên
cho phép tuyến cao tần máy thu sử dụng nhiều bộ lọc thông dải BPF cố định
và tuyến cao tần máy phát sử dụng nhiều bộ lọc thông thấp LPF cố định, mỗi
bộ lọc tương ứng với 1 băng tần nhất định thay cho mạch lọc cộng hưởng
theo tần số tín hiệu. Bằng cách này cho phép tính toán thiết kế đơn giản và
gọn nhẹ trong khi vẫn đảm bảo các độ chọn lọc thành phần tần số tín hiệu
cao.
Tuyến tần số trung tần 1 và dao động LO1 từ tuyến PLL đưa lên được dùng
chung cho cả thu và phát. Chuyển mạch cho tuyến thu và tuyến phát sử dụng
các chuyển mạch điện tử bằng các đi ốt cao tần giống như chuyển mạch chọn
các bộ lọc. Chuyển mạch các bộ lọc LPF tuyến phát thông qua tiếp điểm các
rơ le cao tần cơ khí vì tín hiệu sau KĐCS đã lớn nhằm tránh xuyên nhiễu và
suy hao tín hiệu.
Trong điều kiện sử dụng bình thường, trộn tần 1 tuyến thu được trộn tần trực
tiếp, điều đó cho phép tạp âm đầu vào máy thu giảm đáng kể. Ngoài ra chúng
cũng có thể cho phép tín hiệu tuyến cao tần sử dụng thêm tầng KĐ cao tần
(PRE. AMP) hoặc qua mạch suy giảm (ATT), điều đó phụ thuộc vào việc tín
hiệu thu được là yếu hay quá lớn và do người sử dụng lựa chọn. Mạch ATT
này có thể được điều khiển một các tự động nhờ mạch AGC.

115
ALC

2LO
64 MHz

1LO

Hình 3-8. Sơ đồ tuyến cao tần và trung tần 1


Trong hình 3-9:
Cũng giống như ở tuyến tần số trung tần 1, tuyến thu và phát do thiết kế có sự
lặp lại tương ứng trong các tuyến tần số còn lại nên cho phép sử dụng chung
nhiều khối chức năng bao gồm các bộ lọc, trộn tần... cũng như các tần số
chuẩn LO2 và BFO.
Điều chế tín hiệu trên IC-2301: tín hiệu đơn biên dùng điều chế cân bằng và
lọc, CW và AM tín hiệu sóng mang lấy từ BFO do mất cân bằng từ tộn tần
trên. Giải điều chế trên IC-2001 theo dạng trộn tần kiểu phách với BFO.
Mạch NB (Noise Blank) cho ngăn chặn các loại nhiễu dạng xung.
Chức năng của các mạch AGC trong tuyến thu và ALC trong tuyến phát có vai
trò gần tương tự như nhau. Các mạch này sẽ được giới thiệu trong chương 5.
116
ALC

AGC
2LO

ALC
BFO

S.Meter

Hình 3-9. Sơ đồ tuyến âm tần và trung tần 2

117
FSKK DATA

Hình 3-10. Sơ đồ khối PLL

Tuyến PLL (hình 3-10) có nhiệm vụ tạo ra mạng tần số chuẩn 1LO, tần số
chuẩn 2LO và các tần số phách BFO. Độ ổn định của các tần số chuẩn này phụ
thuộc vào duy nhất một bộ dao động chuẩn 32MHz. Các mạch DDS tỏ ra thích
hợp trong các vai trò tạo ra các tần số chuẩn mạng mau có dãn cách tần số nhỏ
được sử dụng để tạo ra tuyến tần số 1LO và BFO. Ngoài chức năng tạo tần số
chuẩn mạng mau, mạch DDS (IC6) trên còn thêm những chức năng khác như:
trộn tần, chia biến đổi, tách sóng pha... để hình thành 1LO.

118
3.3 CƠ SỞ XÂY DỰNG SƠ ĐỒ CẤU TRÚC CHO CÁC MÁY THU PHÁT
SÓNG NGẮN CÔNG SUẤT TRUNG BÌNH
Các máy thu phát có công suất máy phát từ 100 ÷ 1000 W phần lớn là các
máy thu phát của dải sóng ngắn và dùng để thực hiện thông tin trên khoảng cách
đến vài trăm, thậm chí vài nghìn kilomet. Một số lượng hạn chế các máy thu phát
sóng mét (SCN) có cùng công suất, bảo đảm thông tin ở cự ly 100 ÷ 150 Km
bằng sóng đất, về cấu trúc tương tự các máy thu phát sóng ngắn.
Các máy thu phát công suất trung bình có thể là cố định hoặc cơ động (đặt
trên xe). Các máy thu phát này cho phép làm việc cả trong chế độ simplex và
duplex. Các dạng tín hiệu cơ bản khi thông tin là: các tín hiệu báo truyền chữ và
báo thu nghe, các tín hiệu thoại.
Trong một số máy thu phát, để thực hiện thông tin khi cơ động, máy phát
và máy thu được bố trí cùng với nhau (ít nhất là trên diện tích của xe). Trong các
máy thu phát khác, chỉ dùng để làm việc khi dừng (tĩnh tại) - máy phát và máy
thu được bố trí riêng biệt, đôi khi cách xa nhau. Khi đó các nhiễu từ máy phát
sang máy thu được loại trừ (nhiễu theo các kênh phụ).
Các máy thu phát công suất trung bình có thể là độc lập hoặc thành từng
cụm. Các máy thu phát độc lập phục vụ cho các hướng thông tin riêng biệt, còn
các cụm máy thu phát (trung tâm) - cho hệ thống thông tin có chức năng tổng thể
nào đó. Các máy thu phát độc lập luôn luôn là máy thu phát thu phát, chúng có
thiết bị cuối riêng và có các phương tiện điều khiển xa.
Các máy thu phát độc lập với công suất máy phát đến 250 W có thể có sơ
đồ kết hợp của máy thu và máy phát với bộ tổng hợp tần số chung, tức là một
thiết bị thống nhất về phương diện kết cấu, tương tự các máy thu phát công suất
nhỏ như đã nêu ở trên. Khi công suất máy phát lớn hơn 250 W, máy thu và máy
phát thường được tách riêng, thêm vào đó máy thu không còn là vật sở hữu chỉ
của một loại máy thu phát, mà đã được thống nhất và dùng như phần hợp thành
của đa số các máy thu phát công suất trung bình và công suất lớn.
Một ví dụ của sơ đồ cấu trúc máy thu phát SN/CSTB cơ động, độc lập với
máy phát và máy thu riêng rẽ nhưng bố trí phối hợp như hình 3-11.

119
Anten
Anten ph¸t Anten thu
thu ph¸t
§Õn tr¹m
®iÒu khiÓn xa
M¸y thu §−êng d©y
M¸y ph¸t M¸y thu phô
c¬ b¶n M¸y
tiÕp søc
§Õn tr¹m
ThiÕt bÞ Bµn tho¹i/b¸o
§KT§ ®iÒu khiÓn ThiÕt bÞ ThiÕt bÞ
§KX ghÐp kªnh

TB ®o l−êng Bé ph©n tÝch


ThiÕt bÞ cuèi Nguån nu«i
kiÓm tra tÇn sè

Hình 3-11. Sơ đồ cấu trúc máy thu phát độc lập với máy phát và máy thu phối hợp
Máy thu phát bao gồm:
Máy phát với bộ anten phát để bức xạ sóng trời và sóng đất.
Máy thu cơ bản để thu tất cả các dạng tín hiệu, với bộ anten thu để thu
sóng trời và sóng đất.
Máy thu phụ thường để thu các dạng tín hiệu nghe (báo A1, thoại AM,
thoại SSB tinh chỉnh tần số bằng tay).
Anten thu - phát dùng để liên lạc khi hành tiến bằng các sóng điện li ở ly
đến 100 ÷ 300 Km (anten bức xạ đỉnh).
Thiết bị cuối tại chỗ (máy điện báo, maníp báo và đatric, loa, micro....)
Các phương tiện liên lạc với trạm điều khiển xa máy thu phát (trạm vô
tuyến tiếp sức và đường dây).
Thiết bị ghép kênh đường điều khiển xa, bảo đảm tạo nên số lượng cần
thiết các kênh thông tin tin tức và kênh công vụ.
Thiết bị điều khiển xa vô tuyến bằng máy thu phát và báo hiệu vô tuyến về
trạng thái của nó.
Thiết bị tự động hoá các quá trình tiến hành liên lạc.
Thiết bị đo lường kiểm tra.
Thiết bị đánh giá tình hình tần số.
Nguồn điện sơ cấp (trạm điện với động cơ xăng) và thứ cấp (các bộ biến
đổi có bộ nắn).
Nguồn dòng sơ cấp để chọn công suất từ động cơ ô tô.
Bàn điều khiển chung máy thu phát có khả năng chuyển kênh.

120
Máy thu phát SCN/CSN để liên lạc trong đội hình cơ động.
Các máy phát và máy thu có khả năng điều chỉnh tự động tần số đến một
trong các tần số chuẩn bị trước hoặc đến tần số cần thiết bất kỳ. Sự khác nhau là
ở thời gian điều chỉnh. Nếu trước đây thời gian này cỡ hàng chục giây, thì bây
giờ là vài giây và vài phần của giây. Các thiết bị phối hợp anten trên các phần tử
rời rạc và các máy thu với tụ xoay gián đoạn.
Bộ anten phát và anten thu thường gồm:
Các chấn tử đối xứng,
Anten thu bức xạ đỉnh, dùng để thực hiện liên lạc bằng sóng trời ở cự ly
đến 500 Km,
Các anten hình V là các anten định hướng bức xạ không gian để liên lạc
xa,
Các anten cần là các anten bức xạ bề mặt. Các chấn tử với phi đơ khép kín
cũng được dùng như anten bức xạ bề mặt
Anten thu - phát để liên lạc khi cơ động là anten bức xạ đỉnh vì liên lạc ở khoảng
cách khá xa chỉ có thể bảo đảm bằng sóng trời.
Đường thông tin tiếp sức thường dùng dải decimet. Số kênh của đường
này xác định bởi thiết bị ghép kênh và có tính tới các khả năng của máy thu phát
theo các dạng tín hiệu và theo số kênh tin tức.
Kênh điều khiển xa vô tuyến có thể được phối hợp với một trong các kênh
tin tức, vì trong thời gian điều khiển xa vô tuyến tin tức không được phát đi. Sự
báo hiệu từ xa về trạng thái các phần tử của máy thu phát thực hiện liên tục và
cần một kênh riêng.
Mặc dù rằng máy thu phát độc lập được tính toán để sử dụng thiết bị cuối
của mình, nó vẫn có khả năng chuyển mạch để chuyển (phát) các kênh cho thiết
bị cuối của tổng trạm thông tin mà máy thu phát này là một thành phần.
Nhằm khai thác khả năng dùng mạng điện xoay chiều để nuôi máy thu
phát, các tham số của nguồn tại chỗ đều được qui về các tham số của mạng điện.
Trong thành phần nguồn nuôi thường có bộ ổn áp xoay chiều vì mạng điện có thể
có các biến đổi đáng kể.
Bàn điều khiển chung của máy thu phát dùng để chuyển đổi tất cả các mạch
điều khiển của máy thu phát. Các thao tác thực hiện từ bàn điều khiển của máy
thu phát có thể là:

121
Mở nguồn nuôi máy thu phát,
Chọn chế độ công tác,
Chọn dạng tín hiệu,
Phát lệnh điều chỉnh tự động cho máy phát và máy thu,
Điều chỉnh các kênh,
Chuyển đổi các kênh của máy thu phát trên đường điều khiển xa và cả ở
trên đường các trạm thoại và báo.

Chuyển các tín hiệu vô tuyến sơ cấp lên dải tần công tác trong các máy
thu phát SN/CSTB:
Trong các máy thu phát loại này, việc chuyển các tín hiệu vô tuyến lên dải
tần công tác thực hiện bằng các phép biến tần liên tiếp. Khi biến tần sử dụng các
tần số chuẩn ổn định cao được tổng hợp từ tần số của bộ dao động thạch anh cực
kỳ chính xác.
Những yêu cầu cơ bản khi chuyển tần tín hiệu là độ tuyến tính của phép
chuyển (giữ nguyên không thay đổi cấu trúc của các tín hiệu) và không có các
sản phẩm phụ của biến tần. Đầu tiên người ta chuyển các tín hiệu từ một số tần
số cố định sang các tần số cố định khác, sau đó chuyển lên dải rộng các tần số
gián đoạn. Số lần biến tần trong tuyến được xác định bởi hiệu giữa tần số công
tác và tần số hình thành tín hiệu vô tuyến sơ cấp và bởi các tính chất chọn lọc của
các bộ lọc ở lối ra mỗi cấp biến tần.
Trước tiên xét phép chuyển các tín hiệu lên tần số đơn:
Các phần tử cơ bản của bộ biến tần là bộ trộn và bộ lọc. Nếu có hai dao
động (của tín hiệu fc và chuẩn f0 ) đưa đến trộn tần thì ở lối ra sẽ có tập vô hạn
các tần số dạng: mfc ± nf0 ; m, n là các số nguyên dương, có trị từ 1 đến vô hạn.
Tổng m + n = p được gọi là bậc của tổ hợp tần số ( p tăng thì cường độ tổ hợp
giảm).
Một trong hai dao động tạo nên khi m = n = 1 (tổng hoặc hiệu) là dao động
có ích. Các dao động còn lại đều là phụ. Để tách lấy dao động có ích và loại bỏ
các dao động phụ người ta dùng các bộ lọc dải. Suy giảm đáng kể các dao động
phụ có thể đạt đựợc bằng sự lựa chọn sơ đồ bộ trộn tần. Tốt nhất là bộ trộn tần
vòng cân bằng vì các dao động phụ ở lối ra của nó chỉ có dạng:

122
f ph = (2n + 1) f 0 ± (2m + 1) f c (3.5)
Chuyển tín hiệu lên dải tần sẽ phức tạp hơn vì số tần số chuẩn bây giờ sẽ bằng số
tần số trong dải và mỗi tần số chuẩn lại phải thoả mãn điều kiện suy giảm cần
thiết các dao động phụ. Xác xuất hình thành các dao động phụ có hại sẽ càng nhỏ
nếu hệ số bao tần càng nhỏ ( K f = f 0 max / f 0 min ). Giảm hệ số bao tần có thể thực
hiện bằng cách chuyển sơ bộ tín hiệu lên tần số rất cao. Đôi khi có thể tránh được
sự hình thành các dao động phụ bằng phép chuyển tín hiệu đối với lần biến tần
cuối cùng lên không phải một mà là 2 - 3 tần số cách nhau một khoảng bằng dải
tần chuẩn đã giảm hệ số bao tần (hình 3-12).
56.222 MHz
Trén tÇn Läc th«ng TÝn hiÖu ra
46.222 MHz
fc (-) thÊp
36.222 MHz B¨ng I: 1.5 - 10 MHz

f0 B¨ng II: 10 - 20 MHZ


56.222 - 66.222 MHz
B¨ng III: 20 - 30 MHz

Hình 3-12. Ví dụ 1 tạo dải tần công tác


Để lựa chọn linh hoạt nhất các cách biến tần, đối với phép biến tần cuối cùng có
thể chuyển tín hiệu lên vài tần số với khoảng cách khác nhau giữa chúng và tạo
nên một loạt các dải tần chuẩn với hệ số bao tần khác nhau (hình 3-13). Ở đây
cần tạo dải 0 ÷ 60 MHz. Tín hiệu trước phép biến tần cuối được chuyển lên 3 tần
số 12.8; 37.8 và 42.8 MHz. Còn dải tần công tác và dải tần số chuẩn ứng với
chúng được tạo theo bảng 3-1.
Bảng 3-1
Đoạn tần công tác Tần số ở tín hiệu ở lối vào Dải tần số chuẩn
( MHz) bộ biến tần cuối (MHz) (MHz)
0 ÷13 42.8 42.8 ÷55.8
13 ÷15 37.8 50.8 ÷ 52.8
15 ÷ 20 42.8 57.8 ÷ 62.8
20 ÷ 23 37.8 57.8 ÷ 60.8
23 ÷ 28 42.8 65.8 ÷ 70.8
28 ÷ 30 37.8 65.8 ÷ 67.8
30 ÷ 60 12.8 42.8 ÷ 72.8

123
Có nhiều cách để tạo nên đoạn tần công tác (xem từ bảng) song ta chọn cách tốt
nhất.
Läc th«ng thÊp
(< 30 MHz)
12.8 MHz
37.8 MHz Bé trén tÇn Läc th«ng d¶i Lèi ra
fc (trõ) (30 - 35 MHz)
42.8 MHz
f0

42.8 - 72.8 MHz

Läc th«ng d¶i


(55 - 60 MHz)

Hình 3-13. Ví dụ 2 tạo dải công tác


Bây giờ ta xét vấn đề lọc tín hiệu ở lối ra bộ biến tần cuối cùng. Vì các tần
số ra hình thành như hiệu các tần số rất cao f 0 − f c , tín hiệu đối xứng cường độ
mạnh nhất f 0 + f c nằm rất xa phạm vi dải tần công tác. Các tần số chuẩn (đã bị
suy giảm ở mức nào đó trong bộ trộn cân bằng) cũng vượt ra ngoài giới hạn của
toàn bộ dải tần công tác hoặc một phần của nó. Điều này cho phép ta sử dụng bộ
lọc thông thấp (hình 3-12) hoặc nhóm bộ lọc gồm bộ lọc thông thấp và một loạt
các bộ lọc dải thông (hình 3-13). Để đáp ứng yêu cầu tự động hoá quá trình điều
chỉnh, người ta dùng các bộ lọc điều chỉnh gián đoạn gồm các nhóm tụ điện và
điện cảm gián đoạn.

124
Chương 4
BỘ TỔNG HỢP TẦN SỐ

4.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÁC BỘ TỔNG HỢP TẦN SỐ


4.1.1 Vị trí và yêu cầu
Bộ tổng hợp tần số (THTS) là một thành phần cơ bản rất quan trọng trong
các thiết bị thu phát vô tuyến. Nó có nhiệm vụ tạo ra các tần số dùng làm dao
động chủ sóng cho tuyến phát và dao động ngoại sai cho tuyến thu. Trong kỹ
thuật thông tin hiện đại, để thiết bị thu phát vô tuyến có thể thực hiện thông tin
liên lạc tin cậy, khi bắt đầu liên lạc không phải tìm kiếm và trong quá trình liên
lạc không phải vi chỉnh tần số, thì bộ THTS phải đạt được những yêu cầu sau:
- Làm việc trong dải tần rộng thảo mãn được các yêu cầu đề ra với số lượng
thạch anh là ít nhất.
- Bước tần (độ phân giải tần số) nhỏ đáp ứng được các yêu cầu đối với từng
loại thiết bị trong các dải tần khác nhau.
- Đảm bảo độ ổn định và chính xác tần số cao.
- Đảm bảo độ sạch dao động (độ tinh khiết phổ), loại bỏ đến mức thấp nhất
các dao động phụ sinh ra trong quá trình biến đổi tần số: phải rất gần với
dao động đơn điều hoà, không có các dao động phụ đáng kể, không có sự
điều biên, điều tần hay điều pha rõ rệt bởi các tạp âm, bởi tiếng ù xoay
chiều ...v.v.
- Thời gian thiết lập tần số nhanh, chính xác.
- Có khả năng nhớ và điều chỉnh chuyển tần số tự động.
- Kích thước, trọng lượng nhỏ, khả năng module hoá cao.
- Giá thành hạ.
Bộ THTS là thiết bị có khả năng tạo ra một số lượng lớn tần số chính xác
từ một tần số chuẩn. Thuật ngữ THTS (frequency synthesizer) được Finden sử
dụng lần đầu tiên cho việc tạo ra các tần số là hài của tần số chuẩn. Các tiến bộ
gần đây trong việc thiết kế các mạch tích hợp cho phép phát triển các bộ THTS rẻ
tiền, nhờ đó có thể áp dụng chúng trong hầu hết các máy thu phát thông tin.
Một bộ THTS có thể thay thế cho nhiều mạch cộng hưởng thạch anh đắt
tiền trong một máy thu vô tuyến nhiều kênh. Bộ dao động sử dụng một thạch anh
125
tạo ra một tần số chuẩn, còn bộ THTS thì tạo ra các tần số chuẩn khác. Do chúng
khá rẻ và có thể dễ dàng điều khiển bằng các mạch số, nên các bộ THTS được
ứng dụng nhiều trong thiết kế các hệ thống thông tin mới.

4.1.2 Phân loại các phương pháp tổng hợp tần số


Có nhiều cách phân loại tổng hợp tần số dựa theo nhiều tiêu chí khác
nhau, nhưng hiện nay thông dụng hơn cả có thể phân chia các bộ tổng hợp tần số
thành ba loại sau: THTS trực tiếp, THTS gián tiếp có sử dụng vòng khoá pha
PLL và THTS số trực tiếp (DDS).
Phương pháp lâu đời nhất được mô tả lần đầu tiên bởi Finden, và được gọi
là THTS trực tiếp, bao gồm các bộ trộn, bộ nhân tần, bộ chia tần và các bộ lọc
thông dải. Sau đó, trong hầu hết các ứng dụng, THTS trực tiếp đã được thay thế
bởi THTS gián tiếp (kết hợp), sử dụng mạch vòng khoá pha PLL tương tự hay
PLL số. Phương pháp THTS mới nhất hiện nay - THTS số trực tiếp, sử dụng máy
tính số và một bộ biến đổi số - tương tự (DAC) để tạo ra tín hiệu. Mỗi phương
pháp THTS có ưu nhược điểm riêng, và có thể cần thiết phải kết hợp cả ba
phương pháp trong khi thiết kế bộ THTS. Trong chương này, cả ba phương pháp
THTS sẽ lần lượt được nghiên cứu.

4.2 CÁC MẠCH CƠ SỞ TRONG CÁC BỘ TỔNG HỢP TẦN SỐ


4.2.1 Tổng hợp tần số sử dụng các mạch nhân, chia, cộng và trừ
Hai phép tính đầu cho phép từ tần số f0 nhận được các tần số cao hơn
K1 f 0 và thấp hơn f 0 / K 2 (K1, K2 là các số nguyên). Thực hiện liên tiếp hai phép
K1
tính này cho phép nhận được các tần số với hệ số phân số f 0 . Các tần số được
K2
hình thành như vậy nếu vẫn chưa thoả mãn yêu cầu thì có thể cộng hoặc trừ liên
tiếp. f0 sẽ là thừa số chung trong tất cả phép tính được thực hiện. Bởi vậy ta sẽ
biểu diễn các phép tính bằng một toán tử V. Tần số được tổng hợp f = Vf 0 . Nếu
f 0 có số gia ∆f 0 thì:

f + ∆f = Vf 0 + V ∆f 0 và ∆f = V ∆f 0

suy ra: ∆f / f = ∆f 0 / f 0 .
Phép nhân tần dựa trên cơ sở hình thành các dao động có dạng không sin
song lại tuần hoàn (có chu kỳ), hay gặp nhất là dãy xung giàu hài bậc cao và tách

126
lấy hài cần thiết nhờ bộ lọc (cộng hưởng).
Phép chia tần được thực hiện trên cơ sở sử dụng rộng rãi các vi mạch tích
hợp logic. Những bộ chia xây dựng trên IC thường gọi là bộ chia số. Chúng là
thiết bị đếm, tạo nên dãy xung ở lối ra với tần số nhỏ hơn tần số lặp lại của xung
vào một hệ số chia K D .
• Trigơ có lối vào đếm là bộ chia hai đơn giản nhất. Nối nối tiếp n trigơ
cho ta bộ chia với hệ số chia K D = 2 n (tần số được chia giới hạn fT = 1/(τ p + τ T ) -
ở đây τ p là độ rộng xung vào, τ T là thời gian chuyển trạng thái của trigơ).
Thường cần bộ chia với hệ số chia thoả mãn điều kiện 2 n −1 < K D < 2 n .
Muốn vậy cần nối nối tiếp n trigơ và loại bỏ các trạng thái thừa. Điều này đạt
được bằng cách chuyển mạch cưỡng bức một số trigơ hoặc giữ chúng không
chuyển mạch một cách cưỡng bức. Độ thừa trạng thái được loại trừ bằng việc
đưa các hồi tiếp phụ vào dãy trigơ (hình 4-1).

Vµo Ra
1 2 3 k n −1 n

Hình 4-1. Bộ chia có hồi tiếp

Nếu đưa hối tiếp từ hàng n về hàng đầu tiên thì hệ số chia sẽ giảm đi đơn
vị: K D (1) = 2n − 20 = 2n − 1 . Nếu đưa hối tiếp từ hàng n về hàng thứ hai thì:
K D (2) = 2n − 21 = 2.(2n −1 − 1) , tức là K D giảm đi 2. Hồi tiếp từ hàng thứ n về hàng
thứ i (khi i < n ) dẫn tới hệ số chia: K D (i ) = 2n − 2i −1 .
• Các bộ chia có hệ số chia biến đổi chiếm một vị trí đặc biệt trong tổng hợp
mạng tần số. Giả sử rằng ta có bộ đếm xung gồm một chuỗi các trigơ nối nối tiếp
với dung lượng bằng hệ số chia yêu cầu K D . Nếu số xung đi vào lối vào của nó
(tính từ thời điểm bật nguồn bộ đếm) bằng dung lượng thì ở lối ra sẽ xuất hiện
một xung. Ta dùng xung này làm xung ra và đồng thời là xung đưa bộ đếm về
trạng thái ban đầu.
Tần số lặp lại của các xung ở lối ra sơ đồ sẽ nhỏ hơn K D lần so với ở lối
vào. Để thay đổi K D cần thay đổi dung lượng bộ đếm. Dung lượng bộ đếm phụ
thuộc vào trạng thái ban đầu của mỗi trigơ. Số tổ hợp có thể các trạng thái của
trigơ trừ đi 1 sẽ bằng các hệ số chia có thể. Ví dụ bộ đếm gồm 4 trigơ thì hệ số
127
chia có thể thay đổi từ 1 ÷ 15 (hình 4-2).
S Q
TÝn hiÖu vµo
T1
R

S Q
T2
R
M¹ch TÝn hiÖu ra

S Q
T3
R

S Q
T4
R

Hình 4-2. Bộ chia có hệ số chia biến đổi

Thay cho các trigơ, trong các bộ chia có thể sử dụng các decade đếm,
nghĩa là các bộ chia với dung lượng bằng 10 (hình 4-3).
TÝn hiÖu ra

M¹ch Vµ

TÝn hiÖu vµo


Decade 1 Decade 2 Decade n

M¹ch lËt

Hình 4-3. Sơ đồ bộ chia biến đổi dùng decade

Dưới tác động của xung ra, toàn bộ thước decade nằm ở trạng thái xác
định bởi vị trí của các chuyển mạch nghĩa là ở trạng thái bù hệ số chia đến dung
lượng cực đại. Sau khi đầy toàn bộ dung lượng bộ chia, mạch "Và" với n lối vào
sẽ làm việc và chu trình lặp lại. Hệ số chia xác định bằng biểu thức:
K D = (9 − an ).10n −1 + (9 − an −1 ).10n − 2 + .... + (9 − a1 ).100 (4.1)
a1 , a2 ,L , an là các số ghi trong decade tương ứng.
Có thể chia với hệ số chia là phân số. Nếu hệ số chia chỉ chứa các phần
chục, thì trong 10 chu trình chia cần thực hiện chia cho hệ số K D và ( K D + 1)
tương ứng (10 − k ) lần và k lần. Hệ số chia trung bình:

128
K D .(10 − k ) + ( K D + 1).k
K D avr = = K D + k /10 (4.2)
10
Nếu muốn có phần trăm trong hệ số chia, cần thực hiện phép chia cho các
hệ số ( K D + k /10) và [ K D + (k + 1) /10] tương ứng (10 − k1 ) lần và k1 lần. Hệ số
chia trung bình sẽ là:
k k +1
(KD + ).(10 − k1 ) + ( K D + ).k1
10 10 k k
K D avr = = KD + + 1 (4.3)
10 10 100
Trong trường hợp tổng quát với m hàng phân số:
m
ki
K D avr = K D + ∑ i
(4.4)
i =1 10

Trong sơ đồ thực tế cần điều khiển số phép chia (ví dụ cho K D và K D + 1 ) và cần
san bằng (lấy trung bình) dãy ở lối ra bộ chia nhờ bộ lọc hoặc bộ chia phụ.
Phép cộng và phép trừ tần số hay được thực hiện bằng các bộ biến tần
thông thường, chủ yếu là các bộ biến tần vòng cân bằng kết hợp với lọc trực tiếp.

4.2.2 Các hệ thống tinh chỉnh tự động tần số trong các bộ tổng hợp
Bộ tự dao động tinh chỉnh theo tần số chuẩn cần phải xét như một dạng
của bộ lọc dải hẹp. Nguyên tắc của phương pháp lọc này được giải thích trên
hình 4-4.

k ∆f S fra
Dao ®éng
BPF So s¸nh
liªn tôc
a

PhÇn tö
LPF
kh¸ng

Hình 4-4. Sơ đồ tinh chỉnh tự động tần số

Tần số của bộ dao động được tinh chỉnh (được ổn định) sẽ so sánh với
một trong các tần số của mạng tạo bằng phương pháp trực tiếp. Điện áp ra của
phần tử so sánh có giá trị và dấu phụ thuộc vào độ sai pha hoặc sai tần và sẽ được
lọc bởi bộ lọc thấp tần dải hẹp. Điện áp sau lọc này dùng để điều chỉnh tần số của
bộ dao động thông qua phần trở kháng.
Tuỳ thuộc vào kiểu của phần tử so sánh mà nó có thể phản ứng với hiệu
pha hoặc hiệu tần số của các dao động được so sánh. Tương ứng sẽ có các hệ

129
thống tinh chỉnh tự động tần số theo pha (TĐF) và tinh chỉnh tự động tần số theo
tần số (TĐT). Ta lần lượt xét hai hệ thống này:
a. Hệ thống TĐF (vòng khóa pha PLL)
VCO (Voltage Controlled Oscillator): là bộ dao động có tần số ổn định phụ
thuộc vào thiên áp ngoài. Tín hiệu ra của VCO là tần số, còn tín hiệu vào là điện
áp điều khiển (có thể là DC hoặc AC). Đặc tuyến điều khiển điển hình của VCO
như hình 4-5. Tần số ra khi thiên áp vào bằng 0 (V) là tần số tự nhiên fn , còn khi
thiên áp thay đổi gây nên sự lệch tần ∆f. Do đó, ta có f ra = f n + ∆f . Để ∆f đối
xứng, tần số tự nhiên của VCO phải nằm ở giữa của đoạn tuyến tính đặc tuyến
vào - ra. Hàm truyền đạt của VCO là: K 0 = ∆f / ∆V , trong đó ∆V là sự thay đổi
thiên áp điều khiển, ∆f là sự thay đổi tần số ra.

180

100
TÇn sè ra VCO

80

50 fN

-2 -1 0 +1 +2
Thiªn ¸p (V)

Hình 4-5. Đặc tuyến điện áp vào - tần số ra của VCO


Bộ so pha (PD): là thiết bị phi tuyến có 2 tín hiệu vào: tín hiệu chuẩn (f0) và tín
hiệu ra của VCO (fVCO). Tín hiệu ra của PD là tích của 2 tín hiệu vào, vì thế có
chứa các thành phần f 0 ± f VCO . Về toán học ta có:
V pd (t ) = K pd .VVCO .Vo .sin(ω0t + ϕ0 ).sin(ωVCOt + ϕ VCO )
K pd .VVCO .Vo
= {[cos(ωVCO − ωo )t + (ϕVCO − ϕ0 )] - (4.5)
2
- [cos(ωVCO + ωo )t + (ϕ VCO + ϕ0 )]}

Bộ lọc tần thấp LPF loại bỏ thành phần tần số tổng, nên sau lọc ta có điện áp điều
khiển là:
K pd .K f .V0 .VVCO
Vdk (t ) = [cos(ωVCO − ω0 )t + (ϕVCO − ϕ0 )] (4.6)
2
ở đây: K f là hệ số truyền đạt của bộ lọc LPF.

130
Khi hai tần số vào bằng nhau ωVCO = ω0 ta có:
K pd .K f .V0 .VVCO
Vdk (t ) = cos(ϕVCO − ϕ0 )]= K L .cos ϕe (4.7)
2
ở đây: K L là hệ số truyền đạt của vòng, ϕ e là sai pha giữa 2 tín hiệu vào.
Hình 4-6 là đặc tuyến hiệu pha lối vào - điện áp ra của bộ so pha. Hình 4-
6a là của bộ so pha dạng sóng vuông, có dạng răng cưa với độ dốc âm từ 00 đến
1800. Điện áp ra cực đại dương khi 2 tín hiệu vào cùng pha, bằng 0 khi VCO
vượt pha tín hiệu chuẩn 900, cực đại âm khi VCO nhanh pha hơn tín hiệu chuẩn
1800. Nếu VCO nhanh pha nhiều hơn nữa, điện áp ra trở nên ít âm hơn, còn khi
VCO chậm pha hơn thì điện áp ra trở nên ít dương hơn. Như vậy, sai pha cực đại
mà bộ so pha có thể bám là 900 ± 900, hay từ 00 đến 1800. Bộ so pha tạo nên điện
áp ra tỉ lệ với sai pha giữa 2 tín hiệu vào. Hình 4-6c là đặc tuyến pha của bộ so
pha tương tự với đặc tính hình sin. Điện áp ra chỉ tuyến tính với sai pha trong
khoảng 450 đến 1350. Từ 2 hình này ta thấy rằng điện áp ra so pha bằng 0 khi 2
tín hiệu vào có tần số bằng nhau và lệch pha nhau 900. Vì thế, nếu ban đầu tần số
dao động tự nhiên bằng với tần số chuẩn thì cần có sai pha 900 để giữ điện áp ra
so pha bằng 0 (V) và tần số VCO bằng tần số tự nhiên của nó. Sai pha 900 này
tương đương với định thiên pha. Nói chung, người ta coi định thiên pha như pha
chuẩn có trị bằng ± 900. Do đó, điện áp ra đi từ giá trị dương cực đại của nó tại -
900 đến giá trị âm cực đại tại + 900 (hình 4-6b).
VPD VPD
+V
+V

1800 +900 900 1350 1800


0 0 90 0
0V −90 0 0 0
0 0 0
45

(a) -V (b) -V (c)

Hình 4-6. Đặc tuyến tách sóng pha

Hoạt động của hệ thống:


Khi không có tín hiệu chuẩn bên ngoài, điện áp Vdk (t ) = 0 , VCO dao động
ở tần số tự nhiên của nó f n . Khi có tín hiệu chuẩn, tại bộ so pha sẽ thực hiện trộn
2 tín hiệu vào. Ban đầu, 2 tần số không bằng nhau f VCO ≠ f 0 và vòng không khóa.
Vì bộ so pha là thiết bị phi tuyến nên sau trộn ta có các thành phần tần số VCO,
tần số chuẩn và thành phần tần số tổng và hiệu của chúng.

131
LPF chặn 2 tần số vào và tần số tổng nên lối ra bộ lọc chỉ còn thành phần
điện áp tần số hiệu f 0 − f VCO = f d (đôi khi được gọi là tần số phách) đưa đến (có
thể qua khuếch đại) lối vào VCO. Điện áp điều khiển này làm thay đổi tần số
VCO một lượng tỉ lệ với cực tính và biên độ của nó. Khi tần số VCO thay đổi,
biên độ và tần số của tần số phách cũng thay đổi tương ứng (hình 4-7 - tại điểm
a hình 4-4).

+
fd (Hz)

0 t

f 0 = f VCO
-

Hình 4-7. Tần số phách

Sau vài chu kì, tần số VCO bằng với tần số chuẩn và vòng được khóa. Khi đã
khóa thì tần số phách tại lối ra LPF bằng 0 Hz (điện áp DC), điều này là cần thiết
để định thiên VCO và giữ nó khóa vào tần số chuẩn. Một khi vòng đã khóa, bất
kì sự thay đổi nào của tần số vào đều được nhìn nhận như sai pha, và bộ so pha
tạo nên sự thay đổi tương ứng ở điện áp ra của nó để tái lập khóa.
D¶i kho¸ = 2fL

D¶i gi÷ = fL
D¶i kho¸ = 2fL D¶i b¾t = 2fC
D¶i b¾t = 2fC
D¶i gi÷ = fL D¶i kÐo = fC
D¶i kÐo = fC

fLl fn fLu fCl fn fCu fLl fCl fn fCu fLu

(a) (b) (c)

Hình 4-8. Dải khóa và dải bắt của PLL

Hai tham số quan trọng của vòng PLL là dải khóa và dải bắt:
Dải khóa: được định nghĩa như dải tần ở lân cận tần số tự nhiên của VCO, trên
đó PLL có thể duy trì sự khóa với tín hiệu chuẩn. Có nghĩa là lúc đầu PLL được
khóa vào tần số chuẩn. Dải khóa còn được gọi là dải bám, trên đó PLL sẽ bám
chính xác tần số chuẩn. Dải khóa tăng khi độ tăng ích tổng cộng của vòng PLL
tăng. Dải giữ bằng một nửa dải khóa. Mối quan hệ giữa dải khóa và dải giữ được
minh họa trên hình 4-8a. Tần số thấp nhất mà PLL vẫn bám được gọi là giới hạn

132
khóa dưới ( fll ), tần số cao nhất mà PLL vẫn bám được gọi là giới hạn khóa trên
( flu ). Dải khóa phụ thuộc vào độ lớn của các điện áp đưa đến bộ so pha, vào độ
dốc của đặc tuyến so pha, vào độ dốc của đặc tuyến điều khiển VCO. Dải thông
bộ lọc tần thấp thực tế không ảnh hưởng đến dải khóa vì trong chế độ khóa điện
áp điều khiển thay đổi rất chậm theo thời gian và phổ của nó chiếm dải rất hẹp.
Dải bắt: được định nghĩa như dải tần ở lân cận tần số tự nhiên của VCO, trên đó
PLL có thể thiết lập hoặc nhận biết sự khóa với tín hiệu chuẩn. Dải bắt nói chung
nằm giữa 1,1 và 1,7 lần tần số tự nhiên của VCO. Dải bắt phụ thuộc vào dải
thông của LPF. Dải bắt giảm khi dải thông bộ lọc giảm vì khi đó các hài bậc cao
của điện áp điều khiển càng được lọc tốt, điện áp điều khiển càng gần với hình
cosine, dẫn tới giảm thành phần 1 chiều quyết định mức độ điều chỉnh của VCO.
Dải kéo bằng một nửa dải bắt (hình 4-8b). Ta có giới hạn dải bắt dưới ( f cl ) và
giới hạn dải bắt trên ( f cu ). Dải bắt không bao giờ lớn hơn (hầu như luôn luôn
nhỏ hơn) dải khóa (hình 4-8c).
Để đạt được hiệu quả lọc của các dao động tổ hợp phụ, cần dùng LPF có
dải thông rất hẹp và do đó giảm dải bắt. Bởi vậy khi chuyển bộ tổng hợp từ tần số
này sang tần số khác, người ta phải dùng một hệ thống tự động đưa tần số của bộ
dao động điều chỉnh vào dải bắt của vòng PLL. Đó thường là bộ dao động tìm
kiếm hay bộ tạo điện áp răng cưa. Khi bật nguồn bộ tổng hợp, điện áp này tác
động lên phần tử kháng và thực hiện sự quét tần số của VCO, sao cho bắt được
dải chứa tần số danh định. Sau khi bắt được thì bộ dao động tìm kiếm tự ngắt ra.
Trong một số bộ tổng hợp người ta áp dụng bộ so pha xung. Trong so pha
thông thường các dao động có dạng hình sin hoặc chữ nhật được dùng làm các
dao động chuyển mạch và được chuyển mạch. Trong so pha xung, để chuyển
mạch người ta dùng dãy các xung ngắn. Tính chất lý thú của so pha xung là khả
năng so sánh không chỉ các tần số như nhau, mà còn cả các tần số bội của nhau.
Nếu tần số của dãy xung là fP thì để so sánh với nó có thể dùng dao động
điều hoà n. fP. Điện áp ở lối ra bộ so pha xung được xác định bởi giá trị và dấu
của điện áp hình sin tại thời điểm tác động của xung. Nếu fVCO và fP là bội của
nhau thì các xung trùng với cùng một giá trị của điện áp hình sin tần số fVCO và
điện áp ghim bởi xung sẽ như nhau (hình 4-9). Độ lớn của điện áp này xác định
bởi độ dịch pha của điện áp hình sin so với dãy xung. Khi các tần số không phải
bội của nhau, dãy xung ra sẽ bị biến đổi về biên độ. Điện áp ra bộ so pha xung
được san bằng bởi LPF có thời hằng đủ lớn.
133
V VCO VVCO

t t

VXUNG VXUNG

t t

V V

t t

Hình 4-9. Hình thành điện áp ra của so pha xung

Sơ đồ minh họa ứng dụng vòng PLL như hình 4-10. Ở đây tần số bộ dao
động điều chỉnh được biến đổi nội suy để đưa về tần số không đổi để so sánh với
tần số chuẩn ở so pha. Sự biến tần thực hiện từ cao đến thấp cùng với sự thu hẹp
liên tiếp dải thông các bộ lọc, nhờ đó triệt tốt các tổ hợp phụ. Ưu điểm này giải
thích sự ứng dụng rộng rãi của sơ đồ.
f0
fTG1 = f0 fra
BPF So pha LPF Varicap VCO

fTG1 fTG2
fTGi
Trén Trén Trén
BPF BPF BPF
(-) (-) (-)
fC1 fC2 fCi
Bé Bé Bé
chän 1 chän 2 chän i

Hình 4-10. Sơ đồ nội suy có vòng PLL

b. Hệ thống tự động điều chỉnh theo tần số (TĐT)


Ở đây thiết bị so sánh phản ứng với sự thay đổi tần số của bộ dao động
được điều chỉnh và cũng không có sự so sánh trực tiếp các tần số. Tần số bộ dao
động nhờ tần số của thành phần của mạng, được biến đổi xuống thành tần số của
bộ phân biệt (TSTS). Đặc tuyến tần số lối vào - điện áp ra của của bộ phân biệt
như hình 4-11a.
Nếu tần số đã biến đổi của bộ dao động khác với fD0 thì ở lối ra của bộ
phân biệt sẽ xuất hiện điện áp có giá trị và dấu được quyết định bởi giá trị và dấu
của độ lệch tần số bộ dao động so với danh định (tần số danh định là f + fD0 hoặc
f - fD0 nếu f là thành phần của mạng tần số).
Hình 4-11b là sự biểu diễn kết hợp đặc tính của TSTS và của phần tử điều khiển.

134
V V
1 ∆f bd

∆f du 2
f ∆f D = ∆f VCO
O α
fD 0
β O’

(a) (b)

Hình 4-11. Đặc tuyến của bộ phân biệt

Trong hình này: ∆fbd - Độ lệch ban đầu của tần số bộ dao động so với danh định,
∆fdu - Độ lệch còn dư.
Điểm O’ ứng với trạng thái cân bằng ổn định của hệ. Độ tăng ích của TĐT là:
KTĐT = ∆fbd / ∆fdu.
∆fdu phụ thuộc vào độ dốc của đặc tuyến TSTS và phần tử kháng. Cụ thể ta có:
SD = (V / ∆fD ) = tgα
và Sđk = (∆fVCO / V) = tgβ.
KTĐT = 1 + (∆fbđ - ∆fdu )/∆fdu
ở đây: S là độ dốc của đặc tuyến; V là điện áp sau bộ phân biệt
Tại điểm cân bằng: ∆fbđ - ∆fdu = - Sđk.V
∆fdu = V/tgα
KTĐT = 1 - Sđk.SD
Vì cần có KTĐT > 1 nên Sđk và SD phải khác dấu.
Dải bắt của TĐT được xác định bởi độ lệch ban đầu cực đại của bộ dao
động được điều chỉnh, khi đó vẫn bảo đảm được tác dụng điều chỉnh của hệ
thống (với những điều kiện ban đầu bất kỳ ví dụ khi bật nguồn, khi thay đổi
nhanh tần số ...).
Dải giữ của TĐT được xác định bởi độ lệch cực đại của bộ dao động điều
chỉnh mà vẫn giữ nguyên tác dụng điều chỉnh trong quá trình tăng độ lệch ban
đầu (khi hệ thống được mở nguồn liên tục).
Cơ cấu lọc tổ hợp phụ trong hệ thống TĐT khá giống trong hệ TĐF đã
xét. Giữa thành phần chuẩn của mạng f và các dao động tổ hợp f + F phát sinh
các phách. Các phách biên độ được hạn chế bởi bộ hạn biên, các phách tần số
được tách sóng bởi bộ phân biệt. Vì vậy các dao động với tần số F được chồng

135
lên điện áp điều khiển. Nếu F > fcắt LPF nó sẽ bị lọc bỏ, nếu F ≤ fcắt LPF nó sẽ điều
chế các dao động của bộ dao động được điều chỉnh.

R1
H¹n KhuÕch T¸ch Kho¸ PhÇn tö
BPF 1
biªn ®¹i sãng K1 ng−ìng
V1
§Õn tuyÕn dÞch Kho¸
K2
V2
R2
KhuÕch
TSTS Varicap1
®¹i
C Dao ®éng
phô
§Õn tuyÕn dÞch
LPF 2 Varicap2

TuyÕn biÕn ®æi tÇn sè


dao ®éng phô

Hình 4-12. Sơ đồ điều chỉnh điện tử bộ dao động phụ

Trong trường hợp phát sinh điều tần kí sinh fVCO và tuân thủ điều kiện tần
số điều chế nhỏ hơn tần số cắt LPF, độ di tần số giảm đi KTĐT lần (có sự giải điều
chế). Do có độ lệch còn dư, nên KTĐT không áp dụng được trong các bộ tổng hợp
ở vai trò như TĐF. Thường TĐT đóng vai trò phụ. Khi xét sơ đồ bù trừ ta đã thấy
rằng cần duy trì fVCO không được vượt quá ±∆f / 2 (dải thông của bộ lọc cơ bản).
Yêu cầu này thường đạt được nhờ hệ TĐT (hình 4-12). Hoạt động của sơ đồ như
sau: khi đặt tần số công tác của bộ tổng hợp, tần số của dao động phụ ứng với tần
số công tác cũ hoặc tần số ngẫu nhiên trong dải của nó, bởi vậy các dao động ở
lối ra bộ lọc cơ bản của sơ đồ bù trừ sẽ không có. Đây là điều kiện để bộ dao
động tích thoát làm việc, bảo đảm quét tần số của dao động phụ. Điện áp nguồn
(- E) nạp tụ C qua R1 và V1. Khi UC đạt giá trị ngưỡng nào đó, khóa K2 mở ra và
tụ phóng. Vì tụ nối với phần tử kháng 1, sự thay đổi điện áp trên tụ kéo theo sự
thay đổi tần số dao động phụ. Khi tần số này đi qua giá trị danh định, ở lối ra
BPF1 xuất hiện điện áp. Sau hạn chế, khuếch đại, tách sóng sẽ mở khoá K1. Điện
áp trên tụ C được ghim lại và thôi nạp. Cùng lúc đó TĐT bắt đầu hoạt động. Điện
áp điều khiển từ lối ra TSTS qua LPF2 tác động lên phần tử kháng 2. Điện áp
này còn được khuếch đại trong bộ khuếch đại một chiều và bảo đảm nạp thêm
cho tụ C đang phóng chậm. Hằng số thời gian R2C >> hằng số thời gian bộ lọc
LPF2, điện áp ra bộ lọc R2C >> điện áp ra LPF2, bởi vậy ở đây có thể coi như có
hai hệ thống TĐT dải rộng và dải hẹp. TĐT dải rộng (R2C - phần tử kháng 1) bảo

136
đảm đưa tần số bộ dao động vào dải khóa của TĐT dải hẹp (R2C - phần tử kháng
2), còn TĐT dải hẹp duy trì tần số đã biến đổi của bộ dao động trong dải thông
của BPF1. Trong một số bộ tổng hợp, người ta sử dụng kết hợp cả TĐF và TĐT
(hình 4-13). Ở đây độ lệch còn dư của TĐT phải nhỏ hơn một nửa dải bắt của
TĐF.

BPF So pha LPF1


fra
f0 VCO

H¹n
TSTS LPF2
biªn

Hình 4-13. TĐT và TĐF kết hợp

4.3 CÁC PHƯƠNG PHÁP TỔNG HỢP TẦN SỐ


4.3.1 Tạo mạng tần số bằng phương pháp tổng hợp trực tiếp
Tổng hợp trực tiếp tần số có nghĩa là nhận được tần số chuẩn mới từ các
tần số của dao động chuẩn sơ cấp đã cho bằng các phép tính số học đơn giản đối
với các tần số đó, chúng bao gồm các phép: nhân, chia, cộng và trừ. Đây là
phương pháp THTS cổ điển được ứng dụng sớm và có nhiều điểm hạn chế.
Theo nguyên lí này ta có bộ THTS dùng nhiều bộ dao động chuẩn với
nhiều thạch anh (kiểu 1) và bộ THTS dùng 1 thạch anh (kiểu 2). Kiểu 1 đơn giản
song đắt tiền nên ít sử dụng.

a. Các phương phápTHTS trực tiếp

ChÝn bé ChÝn bé
Trén tÇn dao ®éng
dao ®éng SW1 SW2
chuÈn chuÈn
10...90 (kHz) 1...9 (kHz)

Läc d¶i f ra

Hình 4-14. THTS trực tiếp sử dụng nhiều dao động chuẩn
Trên thực tế, việc tạo ra các bộ dao động thường thực hiện dễ dàng hơn so
với các bộ lọc dải có độ chọn lọc cao. Thay vì phải dùng các bộ lọc dải có độ
chọn lọc cực kỳ cao, thường dùng nhiều bộ dao động chuẩn, phương pháp này

137
gọi là phương pháp luân phiên. Sơ đồ minh hoạ trên hình 4-14.
Sơ đồ gồm 18 bộ dao động chuẩn, 2 đảo mạch, bộ trộn và lọc dải. Đảo
mạch SW2 có nhiệm vụ chọn 1 trong 9 bộ dao động có dải tần từ 1 ÷ 9 kHz với
bước tần 1kHz, SW2 gọi là đảo mạch hàng kilôhéc. Đảo mạch SW1 có nhiệm vụ
chọn 1 trong 9 bộ dao động bao trùm dải tần từ 10 ÷ 90 kHz với bước tần là 10
kHz, SW1 gọi là đảo mạch hàng chục kilohec. Hai tín hiệu được chọn từ hai đảo
mạch đưa tới bộ trộn tần. Bộ lọc đầu ra sẽ chọn thành phần tổ hợp tần số cao
trong hai thành phần tổ hợp đầu ra bộ trộn. Ví dụ: Cần đặt tần số là 91KHz, ta đặt
SW1 ở vị trí lấy bộ dao động 1 kHz, SW2 ở vị trí lấy bộ dao động 90 kHz, đầu ra
bộ trộn có hai thành phần chính 90 + 1 = 91 kHz và 90 - 1 = 89 kHz, bộ lọc dải
sẽ chọn lấy thành phần 91 kHz. Với sơ đồ này, ta thu được dải tần 1 ÷ 99 kHz
bước tần là 1 kHz. Sơ đồ sử dụng bộ trộn như thế này gặp phải khó khăn lớn nhất
là: đầu ra bộ trộn có hai thành phần tần số tổng và hiệu, nếu hai thành phần tần số
này quá gần nhau thì việc loại bỏ một trong hai thành phần đó là khó khăn, yêu
cầu về bộ lọc tăng lên. Một trong những điều cần quan tâm đầu tiên khi thiết kế
các bộ THTS trực tiếp là hệ số trộn r (mixing ratio):
f1
r= (4.8)
f2
với f1 và f2 là các tần số đầu vào bộ trộn. Khi r quá lớn hoặc quá nhỏ thì hai tần
số đầu ra sẽ quá gần nhau, nên khó lọc lấy một thành phần. Để dễ dàng chọn lọc
sử dụng phương pháp tạo mạng chọn hài như trên sơ đồ hình 4-15: hai tần số
f1ref và f 2 ref từ lối ra các bộ chọn hài đi tới bộ trộn. Tần số tổng f o / p = f1ref + f 2 ref
được tách ra bằng bộ lọc ở lối ra bộ trộn. Tần số f1ref có được nhờ nhân tần số f1
bằng bước của mạng tổng hợp ∆f S với hệ số ( n + l ) , còn f 2 ref nhờ nhân tần số
f 2 = 10.∆f S với hệ số p. Do vậy:

f o / p = (l + n).∆f S + p.10.∆f S = ∆f S (l + n + 10. p ) (4.9)


f1, f2 nhận được bằng tổng hợp trực tiếp từ tần số bộ dao động thạch anh chuẩn.
Hệ thức f2 = 10f1 chọn xuất phát từ mục đích sử dụng hệ thống decade; l và p có
thể nhận các giá trị của các số nguyên dương khác không. Chúng xác định vị trí
của tần số đầu tiên của mạng được tổng hợp trên trục tần số, còn n có thể nhận
các giá trị từ 0 ÷ 9.

138
f1ref = ( + n)∆f S
f1 = ∆f S Chän hµi Bé trén Läc fo / p
1 (+) d¶i th«ng
f 2ref = p.10.∆f S
Chän hµi
2
f 2 = 10 × ∆f S

Hình 4-15. Tạo mạng tần số rời rạc bằng tổng hợp trực tiếp

Ví dụ: Ta cần mạng tần số cách nhau ∆fS = 10 kHz trong dải từ 1 ÷ 2 MHz. Khi n
= 0, l + p.10 phải bằng 100 vì chỉ với điều kiện này tần số đầu tiên mới bằng 1
MHz. Nếu n = 1 ÷ 9 thì ở lối ra sẽ nhận được dải tần từ 1 ÷ 1,09 MHz. Sau đó
cần tăng p lên một đơn vị (dịch tần số của bộ chọn 2 đi một khoảng 10∆fS) và lần
lượt cho n các giá trị từ 0 ÷ 9. Dải tần bây giờ sẽ mở rộng thêm ra 10∆fS hay 100
kHz và sẽ bao đoạn tần từ 1 ÷ 1,19 MHz. Hệ số l + p.10 cho phép thay đổi linh
hoạt các giá trị tuyệt đối của tần số các bộ chọn f1ref , f 2 ref bằng cách chọn l và p
(xem bảng 4-1).
Bảng 4-1
l p f1ref f 2 ref

10 9 100 900
20 8 200 800
30 7 300 700
40 6 400 600

Trong cách tổng hợp tần số này, mạng thưa f 2 ref được đan xen bởi mạng mau
f1ref (hình 4-16). Bởi vậy phương pháp này được gọi là phương pháp nội suy.

Để mở rộng dải tần của mạng, sơ đồ hình 4-15 có thể tiếp tục kéo dài bằng
cách bổ xung thêm một loạt các bộ chọn decade và bộ trộn có lọc. Bước của mỗi
bộ chọn tiếp theo so với bước của bộ chọn trước phải lớn hơn 10 lần:
f1ref = (l + n).∆f S , f 2 ref = p1.10.∆f S , f 3ref = p2 .100.∆f S , ..v.v

Tần số ra sẽ là:
f o / p = ∆f S .(l + n + p1.10 + p2 .100 + .... + pn .10n ) (4.10)

139
Các hệ số p1 , p2 ,L , pn chỉ có thể nhận 10 giá trị liên tiếp.

M¹ng th−a

M¹ng mau

Hình 4-16. Phương pháp nội suy

Nhược điểm cơ bản của nguyên tắc tạo mạng rời rạc này là sự xuất hiện
chắc chắn của các tần số tổ hợp phụ ở lối ra bộ tổng hợp. Mạng tần được hình
thành theo một công thức cố định nên khả năng cơ động linh hoạt tần số bị hạn
chế nhất định.
Có nhiều sơ đồ khác nhau khắc phục được những nhược điểm của sơ đồ
đơn giản nêu trên, trong số đó được ứng dụng rộng rãi nhất là nhóm các sơ đồ
với các decade giống nhau (hình 4-17).

Decade 1 Decade 2
f1 f RA 2
Chia Chia
Trén 1 LPF 1 LPF 2 Trén 2 LPF 3 LPF 4
10 10

f ‘C fRA1 f ‘’C
Chän Chän
hµi 1 hµi 2

Hình 4-17. Tạo mạng tần rời rạc bằng phương pháp decade giống nhau

Mỗi decade bao gồm bộ chọn hài decade, bộ trộn, bộ chia mười có lọc.
Các tần số của các bộ chọn hài như nhau (trên thực tế người ta dùng một bộ chọn
hài chung). Tần số chuẩn f1 đưa đến bộ trộn 1 cộng với một trong các tần số của
f’C rồi được chia 10. Dao động nhận được fra 1 = (f1 + f’C)/10 lại cộng với một
trong các tần số bộ chọn decade thứ hai rồi lại chia cho 10. Tần số ra:
fra 2 = (fra 1 + f''C)/10. (4.11)
Để các decade giống nhau cần thực hiện điều kiện f1 ≅ fra 1 ≅ fra 2. Nếu hệ
số bao tần của bộ chọn hài không lớn thì f'C ≈ f''C ≈ 9f1. Sự thay đổi tần số của bộ
chọn decade thứ nhất đi một bước ∆fS sẽ dẫn đến sự thay đổi tần số fra 1 đi ∆fS/10,
fra 2 đi ∆fS/102; fran đi ∆fS /10n. Sự thay đổi của tần số của bộ chọn decade thứ hai
đi ∆fS dẫn đến sự thay tần số ở lối ra decade thứ n đi ∆fS/10 n -1. Để nhận được sự

140
thay đổi tần số ở lối ra bộ tổng hợp đi ∆fS, cần thêm vào decade thứ n một bộ trộn
nhưng không có bộ chia 10. Bề rộng tuyệt đối của dải tần ra của bộ tổng hợp sẽ
bằng bề rộng dải của bộ chọn hài nghĩa là 10.∆fS, còn bề rộng dải tần ở lối ra mỗi
decade là ∆fS. Các bộ lọc ở lối ra bộ trộn và bộ chia của mỗi decade có thể điều
chỉnh được hoặc là bộ lọc dải. Khi ∆fS ≤ 100 kHz - các bộ lọc là không điều
chỉnh được.
Ưu điểm của sơ đồ khi chọn đúng dải tần ban đầu của bộ chọn là sự triệt
hoàn toàn thoả mãn các tổ hợp phụ và khả năng nhận được mạng tần mau thế nào
tuỳ ý.
Nhược điểm là dải tần hẹp, muốn mở rộng phải chuyển tần nhiều lần.

b. Tổng hợp dải tần rời rạc có bù tần số dao động phụ
Việc lọc trực tiếp các thành phần hài của một chuỗi dao động điều hoà gặp
khó khăn nhất định, nhất là khi giãn cách tần số nhỏ, bởi vậy cần tìm biện pháp
khắc phục. Cơ sở của phương pháp tổng hợp này là sự tổng hợp trực tiếp các tần
số song được bổ xung thêm các phép tính nhằm cải thiện độ lọc các thành phần
của mạng được tổng hợp. Thực chất của phương pháp là thành phần được chọn
của mạng nhờ biến tần được qui về tần số không đổi rất thấp. Ở tần số này sẽ bảo
đảm điều kiện lọc tốt nhất, có nghĩa là cải thiện hệ số trộn r (theo 4.8). Sau đó
bằng con đường ngược lại, nó được chuyển về tần số cũ hoặc tần số bất kì khác.
Các tần số biến đổi phụ này được thực hiện nhờ bộ dao động phụ (hình 4-18).

fTG
Trén 1 Trén 2
BPF 1 BPF 2 BPF 3
k ∆f S f + ∆f S
(trõ) (trõ) fra
f fphô fphô
f − ∆f S Dao ®éng
............ phô

Hình 4-18. Sơ đồ lọc bù trừ

Sơ đồ này sử dụng bộ tổng hợp mạng tần rất mau trong đoạn tần tương đối
cao. Việc lọc trực tiếp thành phần hài cần thiết trong điều kiện như vậy gặp nhiều
khó khăn. Bộ lọc BPF1 ở lối ra bộ tổng hợp chỉ có thể tách ra một nhóm các
thành phần của mạng, trong đó có tần số được chọn f. Nhóm các thành phần này
nhờ dao động phụ được dịch xuống dưới theo trục tần số sao cho tần số được chọn
nằm trong dải thông của bộ lọc dải hẹp BPF2 với tần số trung tâm fTG. Do đó:

141
fTG = fphụ - f (4.12)
Sau lọc, nhờ tần số cũng của bộ dao động phụ đó, fTG được biến đổi thành tần số:
fra = fphụ - fTG = f (4.13)
Để tách lấy thành phần khác, ví dụ f + ∆fS, chỉ cần tăng tần số của dao
động phụ thêm lượng ∆fS là đủ. Độ bất ổn định tuyệt đối của fphụ không được
vượt quá một nửa dải thông của bộ lọc BPF2.
Điều chỉnh dao động phụ thực hiện đồng thời với việc điều chỉnh bộ lọc
BPF1 và BPF3. Ở lối ra trộn tần 1, ngoài tần số có ích còn có thể tách ra tần số
phụ từ thành phần tần số ảnh:
fTG = fảnh - fphụ (4.14)
Nó có thể thể hiện ở dạng các phách với tần số fTG. Mức suy giảm tần số ảnh phụ
thuộc nhiều vào khả năng lọc của BPF1. Ngoài ra các dao động phụ còn có thể
xuất hiện do tổ hợp:
| m. fphụ ± n (f ± k.∆fS) | ≈ fTG (4.15)
Trong trộn tần 1 thực hiện sự biến tần xuống nên các dao động phụ gần với fTG
thường có bậc cao (biên độ nhỏ). Các dao động phụ ở lối ra trộn tần 2 có thể là
fphụ, fTG và các tổ hợp dạng:
| p. fphụ ± q. fTG | ≈ fra (4.16)
Bộ lọc BPF3 có độ chọn lọc kém đối với các tần số gần fra nhưng triệt tốt
fTG. Suy giảm thích đáng tất cả các dao động phụ chỉ có thể bằng cách lựa chọn
cẩn thận dải tần của dao động phụ và tần số fTG. Điều đó không phải bao giờ cũng
đạt được và lúc đó phải đưa thêm các biến tần phụ vào vòng bù trừ, dựa vào các
tần số ổn định cao (số lần biến tần phụ có thể tuỳ ý, song trong công thức biến
tần cuối cùng fphụ phải xuất hiện hai lần với dấu khác nhau).

c. Sơ đồ bộ THTS sử dụng 1 dao động chuẩn


Cuối cùng, để làm rõ hơn về một bộ THTS trực tiếp, hình 4-19 giới thiệu
một sơ đồ THTS trực tiếp điển hình được ứng dụng vào trong một thiết bị cụ thể.
Với giải pháp này chúng chỉ cần sử dụng duy nhất một bộ dao động chuẩn thạch
anh kết hợp với các bộ cộng, trừ, nhân, chia, phép nội suy (mạng thưa, mạng
mau) và chọn tần số theo nguyên lý decade cho phép tạo ra mạng tần số chuẩn
tương đối rộng từ 1,0 ÷ 10,990 MHz, bao gồm 1000 tần số chuẩn với bước tần
∆fS = 10 kHz.

142
f TT2 = fN - f TT1
= 3,8...4,79 MHz
fN = 6, 8, 10, 12, 14 MHz
Nh©n = 5,8...6,79
(3,4,5,6,7) = 7,8...8,79
= 9,8...10,79
10 kHz M.mau fM = 0,21...0,30 MHz = 11,8...12,79
(21...30)f

D§TA x1 TT1 f TT1 TT2 f TT2 TT3 fR


Chia
2MHz (+) (-) (-)
fR = f TT2 - fTD
= 1,0...10,990 MHz

40KHz
1MHz
100 kHz M.th−a f TT1 = fT + fM
(10...19)f fT = 1,0...1,9 MHz =1,21...2,20 MHz (∆fs =10 kHz, 1000f)

x100 (∆fs =10 kHz, 100f)


T¹o
d¹ng fTD = 1,8 (2,8) MHz

x1000

Hình 4-19. Sơ đồ cấu trúc tạo mạng tần số bằng phương pháp tổng hợp trực tiếp

Tín hiệu đầu ra được xác định theo biểu thức 4.17. Tần số các tuyến trong
sơ đồ hình 4-19 tương ứng với các đảo mạch chọn tần số hàng nghìn, hàng trăm
và hàng chục kilohec được chỉ ra trên bảng 4-2.
fR = fN - (fTD + fT + fM) (4.17)
Ví dụ: Ta cần chọn tần số làm việc là 4,86 MHz. Theo (4.17) và bảng (4.2) xác
định được tần số các tuyến: fR= 8 - (1,8 + 1,1 + 0,24) = 4,86 MHz.

Bảng 4-2
Tần số các tuyến tương ứng với các đảo mạch chọn tần số
Đảo mạch x1000 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
fN (MHz) 6 6 8 8 10 10 12 12 14 14
fTD (MHz) 2,8 1,8 2,8 1,8 2,8 1,8 2,8 1,8 2,8 1,8
Đảo mạch x100 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9
fT (MHz) 1,9 1,8 1,7 1,6 1,5 1,4 1,3 1,2 1,1 1,0
Đảo mạch x10 00 10 20 30 40 50 60 70 80 90
fM (MHz) 0,30 0,29 0,28 0,27 0,26 0,25 0,24 0,23 0,22 0,21

Nhận xét: phương pháp tạo mạng tần số chuẩn bằng THTS trực tiếp cho phép
chuyển đổi tần số nhanh, tạp âm pha thấp, và tần số làm việc cao nhất trong các
phương pháp THTS. Tuy nhiên, THTS trực tiếp có độ phân giải tần số (bước tần)
còn lớn, đòi hỏi nhiều về phần cứng (các bộ dao động, bộ trộn, bộ BPF) so với
hai phương pháp THTS khác. Các yêu cầu về phần cứng dẫn đến kích thước lớn
hơn và giá thành bộ THTS trực tiếp cao hơn. Một nhược điểm nữa của THTS

143
trực tiếp là các tần số không mong muốn có thể xuất hiện ở đầu ra. Di tần càng
rộng, thì các tần số lạ này sẽ xuất hiện càng nhiều. Các nhược điểm này phải được
cân nhắc cùng với tính vạn năng, tốc độ và tính mềm dẻo của THTS trực tiếp.

4.3.2 Tạo mạng tần số bằng phương pháp tổng hợp gián tiếp
Các nhược điểm của THTS trực tiếp được khắc phục đáng kể bằng
phương pháp THTS gián tiếp sử dụng vòng khoá pha PLL. Nguyên tắc tổng hợp
gián tiếp là sự phát triển tiếp theo của hệ thống có TĐF và khác với hệ thống đó
ở chỗ thay vì sự biến tần nội suy bộ dao động điều chỉnh người ta thực hiện việc
chia tần số dao động.
a. Bộ THTS gián tiếp với 1 mạch vòng khóa pha
Sơ đồ cấu trúc của hệ thống TĐF có bộ chia với hệ số chia biến đổi N như
hình 4-20.
f0 PhÇn tö Dao fra
So pha LPF
kh¸ng ®éng

fra / N
Chia
biÕn ®æi

Hình 4-20. Sơ đồ TĐF có bộ chia biến đổi

Tại bộ so pha, tần số đã chia của bộ dao động được so sánh với tần số
chuẩn. Điện áp điều khiển đã được lọc bởi LPF tác động lên tần số bộ dao động
qua phần tử kháng sao cho đạt được sự cân bằng các tần số đưa đến so pha.
Hệ số chia N có thể thay đổi trong phạm vi rất rộng nhờ bộ chia có hệ số
chia biến đổi. Tại trạng thái cân bằng của hệ thống ta có
f0 = fra / N hay fra = N.f0 (4.18)
Điều này có nghĩa là:
Độ bất ổn định tương đổi của bộ dao động sẽ được xác định bởi độ bất ổn
định tương đối của tần số chuẩn,
Trong hệ này có thể thực hiện được thao tác thuận tiện để điều khiển tần số:
đó là "số - tần số".
Bước của mạng tần ở lối ra xác định bởi N và khả năng lọc của LPF. Nếu
N biểu diễn bằng số nguyên thì mạng tần ở lối ra sẽ có bước tần là ∆fS = f0, còn
nếu N là phân số thì bước của mạng sẽ được chia nhỏ ra. Khi có phần chục, phần

144
trăm trong N, bước của mạng tương ứng sẽ là f0/10, f0/100...v.v.
Đặc điểm của hệ thống này:
Dải bắt của TĐF có bộ chia rộng hơn chừng N lần so với TĐF có biến đổi
nội suy bởi vì: tần số phách càng cách xa tần số cắt của bộ lọc, sự lọc hài bậc cao
càng nhỏ, thành phần một chiều cần để điều chỉnh bộ dao động càng lớn.
Tính chất lọc của hai hệ TĐF cũng không như nhau: trong hệ có bộ chia,
nếu các dao động của bộ dao động bị điều chế ký sinh với di tần nhất định, thì
lượng di tần dẫn đến so pha sẽ nhỏ hơn N lần. Mức thay đổi (đập mạch) trong
điện áp điều khiển sẽ nhỏ đi một lượng tương ứng và vì thế không xảy ra sự bù
trừ thích đáng điều chế ký sinh. Do đó yêu cầu về độ sạch dao động của bộ dao
động sẽ rất cao.
Thời gian xác lập chế độ dừng trong bộ tổng hợp số tăng lên do có thêm bộ
chia, nhất là khi N lớn.
Giới hạn trên của bộ chia biến đổi được chế tạo từ các phần tử TTL
(Transistor - Transistor Logic) xấp xỉ 25 MHz, còn với CMOS logic
(Complementary Metal - Oxide - Semiconductor Logic) là khoảng 4 MHz. Do
vậy khi bộ chia lập trình cần làm việc ở những dải tần số lớn hơn, ví dụ với việc
xây dựng bộ THTS 2.109 Hz cho thông tin vệ tinh, thì phải sử dụng phương pháp
khác. Có các cách khác nhau để giải quyết vấn đề này. Trước hết cần xem xét
vấn đề tốc độ làm việc tương đối thấp của các bộ chia lập trình được.
Để khắc phục nhược điểm các bộ chia biến đổi trong vòng khoá pha có tần
số giới hạn thấp, ta dùng bộ chia cố định P đặt trước bộ chia biến đổi N (gọi là bộ
chia trước - Prescaler) trên hình 4-21. Do đó, tần số đưa tới bộ chia biến đổi N đã
được hạ thấp. Các bộ chia trước có thể hoạt động được ở tần số cao (có thể lên
tới hàng Gigahertz - GHz). Như vậy, việc tạo ra mạng tần số cao dễ dàng thực
hiện được.

PhÇn tö fra
LPF Dao ®éng
kh¸ng
fra / N.P N
Bé chia fra / P Bé chia
So pha P
biÕn ®æi cè ®Þnh 1

M
fref
Bé chia Dao ®éng
f0 = fref / M cè ®Þnh 2 chuÈn

Hình 4-21. Sơ đồ TĐF có bộ chia biến đổi và cố định


145
Ngoài bộ chia cố định 1, người ta còn đưa thêm vào bộ chia cố định 2.
Cần có bộ chia này vì tần số tối ưu của bộ dao động thạch anh chuẩn cao hơn
nhiều tần số so sánh f0. Trong chế độ xác lập ta có:
fra = N.P.f0 (4.19)
Tức là khi N thay đổi đi một đơn vị, fra sẽ thay đổi đi (P.f0), tương đương tăng
bước tần của mạng tần số ra (∆fS = P.f0). Để bù lại phải dùng chia có điều khiển
trước chia biến đổi - xem mục 2 tiếp theo.
Hình 4-22 là sơ đồ có biến đổi sơ bộ tần số của bộ dao động được điều
chỉnh. Bộ tổng hợp này có thể là bộ tổng hợp nhiều băng. Để chuyển băng cần
thay đổi số m và thực hiện điều chỉnh tương ứng bộ dao động.

fra
PhÇn tö
LPF Dao ®éng
kh¸ng

N P
Chia Chia Trén
So pha
biÕn ®æi cè ®Þnh 1 (-)

M fref m. fref
Chia Dao ®éng
Nh©n m
f0 = fref / M cè ®Þnh 2 chuÈn

Hình 4-22. Sơ đồ TĐF có bộ chia biến đổi và biến tần sơ bộ

Nếu trung tần bằng hiệu m.fref - fra thì điều kiệm ổn định của hệ thống là:
fref / M = (m.fref - fra)/P.N
suy ra: fra = (m.M - P.N).f0 (4.20)
nghĩa là độ bất ổn định tương đối của bộ dao động bằng độ bất ổn định tương đối
của dao động chuẩn. Nếu P = 1 mạng sẽ có bước tần ∆fS = f0, còn nếu P > 1, ∆fS =
P.f0.

b. Bộ THTS gián tiếp sử dụng bộ chia có điều khiển trước chia biến đổi
Như đã trình bày ở trên (hình 4-21), sau bộ chia trước P, tần số đưa tới bộ
chia biến đổi là fra / P (đã được giảm đi P lần). Tín hiệu đưa tới hai đầu vào bộ so
pha là f0 và fra / NP. xác định ở (4.12), tại trạng thái xác lập của vòng so pha ta có:
fra = N(P.f0)
Ta thấy, khi P cố định, mỗi lần thay đổi hệ số chia N một đơn vị thì tần số
đầu ra thay đổi là (P.f0). Mạng tần số đầu ra có bước tần ∆fS = P.f0, như vậy thì
quá lớn, không thỏa mãn yêu cầu của bộ THTS. Như vậy, vấn đề đặt ra tiếp theo
146
là phải giảm bước tần của mạng tần số đầu ra.
Để giải quyết vấn đề này phải chọn hệ số chia N là một phân số. Cụ thể N
gồm một số nguyên cộng với một phân số
AQ
N = N0 + , (N0, A, Q, P đều là các số nguyên)
P
⎛ AQ ⎞
Khi đó f ra = ⎜ N 0 + ⎟ .P. f 0
⎝ P ⎠
fra = (PN0 + AQ)f0 (4.21)
Về mặt lý thuyết, biểu thức (4.21) hoàn toàn có thể thực hiện được, nhưng
thực tế thực hiện nó rất khó. Biến đổi (4.21) đi một chút, trong hệ số ta thêm vào
và bớt đi một lượng là AP sẽ có
fra = (PN0 + AQ + AP - AP)f0
fra = [P(N0 - A) + (P + Q)A]f0 (4.22)
Từ biểu thức (4.22) ta thấy:
Trong một chu kỳ chia đầy đủ, bộ chia trước sẽ chia cho (P+Q) trong A
xung (ở đầu ra bộ chia trước) và chia cho P trong (N0 - A) xung. Từ đây, ta thiết
lập được bộ chia như hình 4-23, lưu ý ở sơ đồ này N chính là N0 nói ở trên và là
số nguyên.
(2)
fv tõ VCO :P (b) f ra ®Õn TSF
:N
: (P+Q)
(a) (c)

(d)

(1) :A

Data

Hình 4-23. Bộ chia có điều khiển trước chia biến đổi

Hoạt động: Bộ chia trước sẽ chia cho (P+Q) khi tín hiệu điều khiển ở mức cao và
chia cho P khi tín hiệu điều khiển ở mức thấp, gọi đây là bộ chia trước kép luân
phiên (Dual - Modulus - Prescalers). Tín hiệu đầu ra bộ chia trước đồng thời
được đưa đến hai bộ đếm. Trong một chu kỳ chia, đầu tiên bộ đếm (1) đặt hệ số
là A, bộ đếm (2) đặt hệ số là N, tín hiệu điều khiển có mức cao để đặt hệ số của
bộ chia trước là (P+Q). Trạng thái này được duy trì đến khi bộ đếm (1) đếm tới
147
0. Tại thời điểm này, bộ đếm (1) phát ra tín hiệu mức thấp để đặt hệ số của bộ
chia trước là P, bộ đếm 2 lúc này có giá trị là (N-A) (đã đếm được A xung trong
giai đoạn đầu), tới khi bộ đếm (2) đếm đến 0 thì trạng thái này kết thúc và cũng
là kết thúc một chu kỳ chia đầy đủ (đầu ra bộ đếm (2) có một xung). Các bộ đếm
sẽ được reset để đưa về trạng thái ban đầu để tiếp tục chu kỳ chia tiếp theo.
Giản đồ thời gian của chu trình chia tại các điểm a, b, c, d như hình 4-24.
Giả sử một chu kỳ chia bắt đầu tại thời điểm t0, trong giai đoạn đầu của chu kỳ
chia, bộ chia trước có giá trị là (P+Q) (tín hiệu điều khiển mức cao), giai đoạn
này tồn tại tới khi bộ đếm (1) đếm đến 0, tức là đầu vào bộ đếm 1 (đầu ra bộ chia
trước) phải có A xung, do đó phải có A(P+Q) xung đầu vào. Giai đoạn sau của
chu kỳ chia, bộ chia trước có hệ số là P (tín hiệu điều khiển mức thấp), bộ đếm
(2) có giá trị là (N-A). Khi bộ đếm này đếm tới 0 thì kết thúc chu kỳ chia, đầu ra
có một xung. Trong giai đoạn này đầu vào bộ đếm (2) (đầu ra bộ chia trước) phải
có (N-A) xung, do đó phải có P(N-A) xung đầu vào.
(P+Q)A xung P(N - A) xung

(a) t
t0
A xung (N - A) xung

(b) t
t0

: (P+Q) :P
(c) t
t0

(d)
t
t0
Hình 4-24. Giản đồ thời gian của bộ chia có điều khiển trước chia biến đổi

Từ (4.21) đã có:
fra = (PN + AQ).f0
ở đây, A là số nguyên nhận các giá trị từ 0 đến N
Khi A = 0 thì fra = N.P.f0 :Bộ chia trước có hệ số chia cố định là P
Khi A = N thì fra = N(P + Q)f0 : Bộ chia trước có hệ số chia cố định
là (P+Q)
Khi 0<A<N thì fra = (PN + AQ)f0

148
Mỗi khi thay đổi A một đơn vị thì tần số đầu ra thay đổi một lượng Q.f0, ta
được mạng tần số với bước tần ∆fS = Q.f0. Nếu Q = 1 thì bước tần của mạng ∆fS =
f0, thỏa mãn yêu cầu về bước tần của bộ THTS. Khi đó:
fra = (PN + A)f0 (4.23)
Ví dụ: giả sử cần đặt tần số cho VCO là 45,350 MHz, với bước tần f0 = 25
kHz. Từ sơ đồ hình 4-22 và biểu thức (4.16), với P = 32, P + 1 = 33 có:
45,350 MHz = (32N + A).25 kHz
Tìm N và A bằng cách:
45,350 MHz : 25 kHz = 32N + A = 1814
hay 1814 = 32N + A
1814 = 32.56 + 22
Như vậy N = 56 và A = 22.
Ta sẽ biến đổi ngược lại để có thể hiểu được nguyên lý một cách rõ ràng hơn:
1814 = 32.56 + (33 - 32).22
= 32.(56 - 22) + 33.22
Như vậy bộ chia trước có điều khiển sẽ chia cho 33 với 22 xung rồi chia cho 32
với N - A = 34 xung, hệ số chia tổng cộng đúng bằng 1814. Chuyển đổi thành bit
nhị phân A = 10110 và N = 0111000. Tương tự như trên có tính toán được cho
một hệ số chia bất kỳ.
Trong thực tế các bộ chia trước kép thường được thiết kế sẵn và sử dụng
là: 5/6, 8/9, 10/11, 32/33, 40/41, 64/65, 100/101, 128/129.
Kết luận: với phương pháp này ta khắc phục được nhược điểm các bộ chia biến
đổi có tần số giới hạn thấp, bảo đảm bước tần của mạng ra đủ nhỏ theo yêu cầu.

c. Bộ THTS gián tiếp với nhiều mạch vòng khóa pha


Ngày nay các bộ tổng hợp số 2 vòng (nhiều vòng) khóa pha PLL được áp
dụng rất rộng rãi (hình 4-25). Cả hai vòng đều thực hiện theo sơ đồ có biến tần sơ
bộ. Bằng cách sử dụng 2 hay nhiều vòng PLL cho phép khắc phục được những
hạn chế của một vòng, như dải tần rộng, bước tần nhỏ, thời gian thiết lập tần số
(khóa pha) nhanh...v.v.
Trong sơ đồ hình 4-25, sử dụng 2 vòng khóa pha. Vòng 1 (vòng chính)
đảm bảo dải tần số đầu ra của bộ THTS là rộng với bước tần lớn (∆fS1 = f01) có
nhiệm vụ tạo mạng thưa. Vòng 2 (vòng phụ) đảm bảo dải tần số đầy bước tần của

149
vòng 1 có nhiệm vụ tạo mạng mau, với bước tần nhỏ (∆fS2 = f02)
Mối quan hệ tần số giữa các vòng:
fra1 = fTG1 + fra2 (4.17)
fra2 = m.fref - fTG2 (4.18)
ở đây: fTG1 = N1. f01 (với f01 = fref / M1)
fTG2 = N2. f02 với f02= fref / M2
Từ 4.17 có thể triển khai
fra1 = N1. f01 + (m.fref - N2. f02) (4.19)
Qui f01 và fref về f02 có:
fra1 = N1.M2. f02 / M1 + m.M2.f02 - N2.f02
fra1 = (N1.M2 / M1 + m.M2 - N2).f02 (4.20)
Để nhận được mạng mau khi các tần số so sánh f01 và f02 tương đối cao,
cần chọn tỉ số M2 / M1 bằng 0.9; 0.99; 0.999...v.v.
Nếu đồng thời thay đổi N1 và N2 đi một đơn vị về cùng một phía thì toàn
bộ hệ số của f01 sẽ thay đổi tương ứng 0.1; 0.01; 0.001...v.v.
M1
f01 fra = fra1
Chia PhÇn tö Dao ®éng
So pha 1 LPF 1
cè ®Þnh 1 kh¸ng 1 1

N1
fTG1
Chia Trén 1
biÕn ®æi 1 (-)
fref fra2
M2
Dao ®éng Chia f02 PhÇn tö Dao ®éng
So pha 2 LPF 2
chuÈn cè ®Þnh 2 kh¸ng 2 2
N2
fTG2
Chia Trén 2
Nh©n m
biÕn ®æi 2 (-)
m.fref

Hình 4-25. Sơ đồ TĐF hai vòng

4.3.3 Tổng hợp tần số số trực tiếp - DDS


Tổng hợp tần số số trực tiếp (DDS - Direct Digital Synthesizer) là phương
pháp THTS mới nhất, nó ứng dụng kỹ thuật số trong việc tạo ra dải tần tổ hợp.
Cơ sở của phương pháp này là định luật Kotelnikov, nội dung của định luật là:
"Nếu tín hiệu có phổ hữu hạn, có tần số lớn nhất là fmax thì hoàn toàn có thể được

150
xác định bởi những giá trị tức thời tại những thời điểm cách nhau những khoảng
bằng nhau, khoảng này gọi là chu kỳ lấy mẫu (Tlm) thoả mãn điều kiện: Tlm
≤1/(2fmax) hay flm ≥ 2fmax". Như vậy để tạo nên tín hiệu hình sin có tần số f, chỉ
cần có không ít hơn 2 giá trị của nó trong chu kì lấy mẫu là đủ. Trên thực tế
thường dùng nhiều hơn 4 giá trị. Ví dụ với 8 giá trị trong chu kì lấy mẫu, nếu
flm = 1/ Tlm = 8MHz thì có thể tạo ra dao động tần số f = 1MHz bằng phương pháp
này. Để khôi phục lại tín hiệu ta cho tín hiệu rời rạc đó đi qua bộ lọc thông thấp.
Đặt vấn đề ngược lại, ta có thể tạo ra tín hiệu S(t) từ một chuỗi xung chuẩn
có biên độ không đổi, giả sử cần tạo ra tín hiệu hình sin có tần số f. Ta tiến hành
điều biên chuỗi xung chuẩn đó sao cho biên độ của nó biến thiên theo dạng tín
hiệu f cần tổ hợp, chùm xung này cho qua bộ lọc thông thấp ta thu được tín hiệu
cần tổ hợp.
Vấn đề điều biên chuỗi xung đó như thế nào sẽ được giải quyết bằng các
máy tính đa năng, máy vi tính hoặc dùng một bảng nhớ (bộ nhớ) lưu trữ các giá
trị gián đoạn thích hợp của sóng hình sin. Thực chất của phương pháp dùng bảng
nhớ là cho ra những giá trị tương tự nhau trong mỗi chu kỳ sóng hình sin và thay
đổi tần số ra bởi việc điều chỉnh luồng số liệu ra.
Việc tạo tín hiệu sin có tần số đã cho được thực hiện như sau. Với tần số
lấy mẫu (rời rạc hóa) flm = f 0 , pha hiện thời của dao động được xác định (tính)
sau các khoảng thời gian Tlm . Từ bộ nhớ chọn ra một số tỉ lệ với giá trị của hình
sin với pha như thế. Nhờ bộ biến đổi số - tương tự, số đã chọn được biến đổi
thành điện áp. Kết quả ở lối ra bộ biến đổi D/A điện áp sẽ thay đổi từng nấc (xem
hình 4-28a). LPF sau bộ biến đổi D/A dùng để tách lấy hài bậc 1.

Khèi tÝnh pha


fra
§Æt Ghi Bé Khèi
D/A LPF
tÇn sè tÇn sè céng nhí

D§ f0 T¹o flm = f0
chuÈn xung

Hình 4-26. Sơ đồ cấu trúc của DDS

Sơ đồ cấu trúc của DDS (hình 4-26) bao gồm: bộ tạo xung nhịp (chuẩn),
khối đặt tần số, khối tính pha hiện thời của hình sin có tần số đã cho, khối nhớ

151
lưu giữ các số liệu về các trị của hình sin tại các pha khác nhau, bộ biến đổi D/A
và LPF. Thay cho khối nhớ có thể sử dụng khối tính toán, tại đây theo chương
trình xác định các giá trị hiện thời của hình sin được tính toán trên cơ sở các số
liệu (nhập vào) về tần số cần thiết và pha hiện thời.

Các số liệu của tần số cần tổ hợp từ khối đặt tần số được đưa tới bộ cộng
pha, xung đồng hồ có tần số f 0 (chu kỳ T0 ) cũng được đưa tới bộ cộng pha. Như
vậy qua mỗi khoảng thời gian T0 ta xác định được giá trị pha và biên độ tức thời
của dao động. Giả sử bộ cộng pha N bit, như vậy nó tính được 2N giá trị pha hiện
thời (số này xác định dung lượng bộ nhớ của thiết bị tính toán). Tần số nhỏ nhất
của bộ tổ hợp (hay cũng chính là bước tần) có chu kỳ bằng chu kỳ cộng Tm , trong
đó có 2N giá trị pha hiện thời.
Tm = 2 N .T0 (4.21)
1 1 f
Tần số gới hạn dưới f min = ∆f m = = N = N0 (4.22)
Tm 2 T0 2
Gia số pha cùng với mỗi nhịp ứng với tần số f min là:
T0 2π
∆ϕm = 2π . = (4.23)
Tm 2 N

Nếu ở tần số f = p.∆f m ( p = 1, 2,L , pmax ) cũng có 2 giá trị pha hiện thời
N

trên p chu kỳ, gia số pha mỗi nhịp sẽ bằng (tính theo radian):
T0 2π . p
∆ϕ = 2π . p. = N (4.24)
Tm 2
Giá trị pha hiện thời tăng tuyến tính theo qui luật
2π pS
ϕ s = S .∆ϕ = (4.25)
2N
ở đây S là số nhịp ứng với xung đồng hồ.
Trong khối nhớ tiến hành lượng tử theo pha, nghĩa là ghi các giá trị đường
hình sin chỉ đối với một loạt các giá trị pha gián đoạn. Chúng ta giả thiết rằng số
giá trị như thế bằng 2k ở trong góc phần tư thứ nhất ( 0 − π / 2 ) , khi đó bước lượng
tử sẽ là:
π
qϕ = (4.26)
2.2k

152
Để giảm bớt dung lượng bộ nhớ cần thiết, trong khối lưu trữ thông tin chỉ
nhớ đối với gốc phần tư thứ nhất, còn đối với 3 góc phần tư còn lại sẽ được qui
đổi sang góc phần tư thứ nhất.
Với góc phần tư thứ 2, góc pha quy đổi là: ϕqd 1 = π − ϕ s
Với góc phần tư thứ 3, góc pha quy đổi là: ϕqd 2 = ϕ s − π
Với góc phần tư thứ 2, góc pha quy đổi là: ϕqd 3 = 2π − ϕ s .
Ứng với mỗi giá trị pha lượng tử có một giá trị biên độ lượng tử, do đó số
giá trị lượng tử biên độ cần phải lưu trữ trong bảng nhớ bằng số giá trị lượng tử
pha trong góc phần tư thứ nhất là 2k. Cùng với sự qui đổi này phải có tín hiệu
điều khiển cực tính điện áp ở bộ biến đổi D/A (góc phần tư thứ 3, thứ 4 điện áp
âm).
Quá trình lượng tử như sau: Trong quá trình bộ cộng pha tính toán giá trị
2π pS
pha tức thời ϕ s = N , khi ϕ s gần với giá trị lượng tử pha ipϕ , cách ipϕ một
2
∆ϕ
khoảng cách không lớn hơn nửa gia số pha (tức là ϕ S ( qd ) − i.qϕ ≤ ) sẽ được làm
2
tròn thành ipϕ (hình 4-27), từ mã hoá giá trị lượng tử pha ipϕ này sẽ là địa chỉ để
lựa chọn giá trị biên độ lượng tử tương ứng trong bảng nhớ đưa sang bộ biến đổi
D/A. Đầu ra bộ biến đổi D/A có điện áp bậc thang thay đổi, qua bộ lọc thông
thấp cho ta tần số f mong muốn.
T0
CLK
t
2π p 2 π pS 2 π pS '
→ iqϕ → ( i + 1 ) qϕ
2N 2 N N
2
ϕS
Sai sè l−îng tö pha

ϕ (l−îng tö)
iq ϕ (i+1)q ϕ
Ai+1
Ai
Biªn ®é
t
Hình 4-27. Lượng tử biên độ và pha

Tóm lại quá trình hoạt động như sau: cần đặt tần số f = p.∆fm thì giá trị p
2π pS
sẽ được đưa vào bộ cộng pha. Giá trị pha tức thời được tính ϕ = N , khi giá trị
2

153
pha đạt tới gần giá trị lượng tử pha nhất, lúc đó giá trị lượng tử biên độ tương
ứng với giá trị lượng tử pha đó trong bảng nhớ sẽ được đưa ra.
Ta thấy, tần số giới hạn lớn nhất của DDS không chỉ phụ thuộc vào tần số
đồng hồ f0 mà còn phụ thuộc vào tốc độ của các bộ tính, tốc độ truy nhập của bộ
nhớ và tốc độ của bộ biến đổi D/A do đó ta không thể tăng fra bằng cách tăng f0
lên một cách tuỳ ý được.
Ví dụ: Xác định các tham số bộ tổng hợp với các số liệu ban đầu sau:
k = 2; n = 3; N = 26 ; f 0 = 8000 Hz; p = 3

Sử dụng các công thức trên ta tính được:


∆f s = f min = 125 Hz; f max ≤ 8000 / 4 = 2000 Hz;
f = 375Hz; ∆ϕ s = 5, 6250 ; ∆ϕ = 16,8750 ; qϕ = 22,50 ;0 ≤ Ai ≤ 7

Các kết quả tính toán cho trong bảng 4-3.


Bảng 4-3
Pha hiện thời Pha hiện Pha Mã của Biên độ Mã của Dấu Mã dấu
S ϕ S = S ∆ϕ 0 thời, góc lượng tử pha lượng tử biên độ điện áp điện áp
vuông 1 lượng tử Ai lượng tử
1 16,9 16,9 22,5 001 3 011 + 0
2 33,7 33,7 45 010 5 101 + 0
3 50,6 50,7 45 010 5 101 + 0
4 67,5 67,5 67,5 011 6 110 + 0
5 84,4 84,4 90 100 7 111 + 0
6 101,2 78,8 90 100 7 111 + 0
9 151,9 28,1 22,5 001 3 011 + 0
10 168,8 11,2 22,5 001 3 011 + 0
11 185,6 5,6 0 000 0 000 - 1
15 253,1 73,1 67,5 011 6 110 - 1
16 270 90 90 100 7 111 - 1
17 286,9 73,1 67,5 011 6 110 - 1
20 337,5 22,5 22,5 001 3 011 - 1
21 354,4 5,6 0 000 0 000 - 1
22 371,2 11,2 22,5 001 3 011 + 0

154
Ai

0
2 4 6 8 10 14 16 18 20 S

Sự thay đổi điện áp bậc


thang lối ra D/A

ϕ
0
90
0
60
0
30

0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20 S

Sự thay đổi pha lượng tử

0 1

S
Xung trong khối nhớ

Hình 4-28.

Hình 4-28 biểu diễn đồ thị thay đổi điện áp bậc thang ở lối ra bộ biến đổi
số - tương tự tùy thuộc vào số hiệu của mẫu S, xây dựng trên số liệu của bảng. Sự
thay đổi của pha lượng tử vào S biểu diễn bởi vạch thẳng đứng trên hình 4-28b.
Đường gạch gạch trên hình 4-28b là sự thay đổi của pha không có lượng tử hóa.
Hình 4-28c là các xung hình thành trong khối nhớ và là lệnh thay đổi cực tính
điện áp ở lối ra bộ D/A.
Nhận xét: Bộ tổng hợp tần số DDS sử dụng toàn vi mạch nên có kết cấu gọn
nhẹ, công suất tiêu thụ thấp, có độ phân giải tần số tốt (bước tần có thể đạt tới
1Hz), việc đặt tần số gần như tức thời (độ trễ không đáng kể), có sai số và nhiễu

155
pha nhỏ. Với kỹ thuật vi điện tử ngày nay người ta đã chế tạo được DDS đạt tới
tần số 150MHz, nếu sử dụng các bộ cộng pha có đầu vào ra song song, bộ biến
đổi D/A song song thì có thể đạt tới tần số 500MHz.
Tuy nhiên, tổ hợp tần số theo phương pháp DDS gặp phải méo lượng tử
biên độ và méo lượng tử pha. Người ta đã tính được
1
+ Méo lượng tử biên độ: Dma = 20 lg [db]
6.2n
Trong đó n là số bit mã hoá mức lượng tử biên độ.
π
+ Méo lượng tử pha: Dmϕ = 20 lg [db]
12.2k +1
Trong đó k là số bit mã hoá mức lượng tử pha.
Kết luận:
Chúng ta đã xét các phương pháp THTS, mỗi phương pháp đều có những
ưu nhược điểm khác nhau. Sơ đồ tổng hợp là sự kết hợp điểm mạnh của từng
phương pháp nhằm thỏa mãn được mục đích đặt ra là xây dựng được các bộ
THTS ngày càng hoàn hảo, đáp ứng được các yêu cầu kỹ thuật đặt ra.
Các phương pháp THTS thường được sử dụng trong các thiết bị viễn
thông mà đặc biệt là trong các thiết bị thông tin vô tuyến hiện đại ngày nay là:
THTS gián tiếp dùng bộ chia cố định có điều khiển trước chia biến đổi, THTS
dùng vi xử lý, THTS gián tiếp kết hợp DDS, THTS gián tiếp với nhiều vòng
khóa pha...

156
Chương 5
CÁC MẠCH ĐIỀU CHỈNH VÀ ĐIỀU CHỈNH TỰ ĐỘNG
TRONG CÁC MÁY THU PHÁT VÔ TUYẾN

5.1 CÁC MẠCH ĐIỀU CHỈNH VÀ ĐIỀU CHỈNH TỰ ĐỘNG TRONG


MÁY THU
5.1.1 Điều chỉnh bằng tay và điều chỉnh tự động hệ số khuếch đại
a. Đặt vấn đề
Mức tín hiệu cao tần ở lối vào máy thu, như ta đã biết thường thay đổi
trong phạm vi rất rộng. Nó phụ thuộc vào công suất máy phát và loại anten của
đài đối, vào cự ly và điều kiện truyền sóng, vào loại anten thu. Dải biến đổi này
có thể đạt tới 100 ÷ 120 dB (105 ÷ 106 lần), trong khi máy thu lại có dải động hạn
chế và sẽ quá tải nếu tín hiệu mạnh nên việc điều chỉnh khuếch đại trong máy thu
là hoàn toàn cần thiết. Nhiệm vụ của việc điều chỉnh này là:
- Duy trì mức sóng mang ở lối vào bộ tách sóng ở giá trị tương đối cố định
(const) cho dù mức tín hiệu ở anten thay đổi đáng kể.
- Bảo đảm lối ra âm tần của máy thu chỉ biến đổi như một hàm của việc
điều chế sóng mang chứ không biến đổi theo mức sóng mang.
- Bảo đảm hệ số khuếch đại máy thu có thể lớn để thu các tín hiệu yếu mà
không sợ gây quá tải các tầng khuếch đại cao tần khi thu tín hiệu mạnh.
- Bảo đảm mức ra không đổi một cách hợp lý khi điều hưởng máy thu từ đài
này sang đài khác.
Trong các máy thu FM, thường dùng TĐK để đảm bảo:
- Tín hiệu đến lối vào bộ hạn biên đủ lớn để mạch hạn chế làm việc.
- Không xảy ra quá tải các tầng cao tần và trung tần.
Hiệu quả của hệ thống TĐK được đánh giá bằng tỉ số giữa sự thay đổi mức tín
hiệu ở lối vào máy thu và sự thay đổi mức ở lối ra:
β = p/q (thường ≅ 60 ÷ 80 dB); (5.1)
ở đây: p = EA max /EA dđ ;
q = Ura max /Ura dđ (Các giá trị cực đại và danh định)

157
b. Phân loại
Người ta chia ra hai loại: điều chỉnh khuếch đại bằng tay và điều chỉnh
khuếch đại tự động (viết tắt là TĐK hoặc AGC).
Điều chỉnh khuếch đại bằng tay chỉ có thể bảo đảm mức ra của tín hiệu là
không đổi với những thay đổi rất chậm của mức tín hiệu vào. Với những thay đổi
nhanh của mức tín hiệu vào như trên các đường vô tuyến sóng ngắn thì chỉ TĐK
mới có tác dụng.
Ta có thể thay đổi hệ số khuếch đại của máy thu bằng thay đổi hệ số
khuếch đại của một hoặc vài phần tử của tuyến thu:
- Thay đổi hệ số truyền đạt của mạch vào bằng việc mắc bộ suy giảm loại
phân áp nhiều cấp dùng điện trở vào giữa thiết bị anten - phi đơ và khung dao
động vào. Ưu điểm: khi giảm mức tín hiệu thì đồng thời giảm cả mức nhiễu.
Nhược điểm: giảm tỷ số tín / tạp, dải điều chỉnh của bộ suy giảm lớn (100 ÷ 120
dB) nên số cấp suy giảm lớn khó thực hiện.
- Thay đổi hệ số khuếch đại của các tầng khuếch đại máy thu. Cần bảo
đảm khuếch đại không méo tín hiệu, do đó thường điều chỉnh các tầng mà biên
độ tín hiệu còn nhỏ.
c. Giải pháp kỹ thuật
Ý tưởng cơ bản của hệ thống AGC được minh họa trên hình 5-1. Điện áp
AGC được tạo ra trong tầng tách sóng hoặc trong tầng hạn biên và tỉ lệ với biên
độ sóng mang xuất hiện ở lối ra bộ khuếch đại trung tần. Cực tính điện áp AGC
chọn sao cho sự tăng mức sóng mang kéo theo sự tăng điện áp AGC. Điều này
lại dẫn đến giảm hệ số khuếch đại của từng tầng, giảm khuếch đại tổng thể của
máy thu và khôi phục mức sóng mang lối vào tách sóng về trị ban đầu của nó.
Nếu mức sóng mang giảm, quá trình xảy ra theo chiều ngược lại. AGC phụ dùng
để tránh quá tải cao tần khi tín hiệu vào lớn. Trong nhiều máy thu FM chỉ dùng
AGC phụ.
AGC phô

K§CT Trén tÇn K§TG T¸ch sãng K§¢T

LPF
AGC c¬ b¶n

Hình 5-1. Sơ đồ mạch AGC

158
AGC đơn giản: ở kiểu này điện áp AGC được tạo ra ngay khi điện áp sóng
mang xuất hiện ở lối ra KĐTG. Có nghĩa là độ khuếch đại của máy thu
giảm thấp hơn trị cực đại của nó khi tín hiệu mong muốn còn yếu và đang
cần độ khuếch đại tối đa. Để hoàn thiện, ta dùng AGC có trễ.
AGC có trễ: Vòng AGC được thiết kế sao cho nó không hạn chế điện áp
ra đến khi điện áp vào tách sóng đạt đến mức ngưỡng đặt trước. Để hoàn
thiện hơn nữa ta dùng hệ thống AGC có trễ và khuếch đại: phương án 1
thực hiện khuếch đại phụ tín hiệu cao tần trước tách sóng; phương án 2
khuếch đại phụ điện áp 1 chiều sau tách sóng AGC (hình 5-2).

TÇng §Õn gi¶i ®iÒu chÕ TÇng §Õn gi¶i ®iÒu chÕ
®iÒu chØnh ®iÒu chØnh
T¸ch sãng T¸ch sãng K§
K§TG
§Õn tÇng AGC §Õn tÇng AGC 1 chiÒu
®iÒu chØnh ®iÒu chØnh

a) b)

Hình 5-2. Sơ đồ AGC có khuếch đại

Hình 5-3 là đặc tuyến biên độ của máy thu với các hệ thống AGC khác
nhau. Khi không có AGC, đặc tuyến tuyến tính trong phạm vi dải động của máy
thu. Với AGC đơn giản, sự phụ thuộc của điện áp ra vào sức điện động trong
anten là phi tuyến. Với AGC có trễ, khi EA < EAdđ đặc tuyến là tuyến tính.
Ura
Kh«ng AGC

AGC cã trÔ
AGC ®¬n gi¶n
AGC cã trÔ vµ khuÕch ®¹i
Ura d®
AGC lÝ t−ëng

EA
EAd®

Hình 5-3. Đặc tuyến các loại AGC

Các hệ thống AGC đã xét ở trên bao trùm phần lớn các tầng của tuyến
chung và tuyến riêng của máy thu. Đôi khi người ta chia hệ thống AGC ra thành
hai hệ thống độc lập: AGC tuyến riêng và AGC tuyến chung, trong đó AGC
tuyến riêng sẽ đóng vai trò chính. AGC tuyến chung là AGC có trễ lớn. Nó chỉ
hoạt động khi mức tín hiệu ở lối vào đạt tới giá trị gần với giới hạn dải động của
tuyến chung. Hệ thống AGC này sẽ đảm bảo sự làm việc của tuyến chung trong
159
chế độ tuyến tính với mức tín hiệu đủ cao và như vậy sẽ cải thiện độ chọn lọc
thực tế của máy thu.
Một vấn đề cố hữu với các loại AGC trên là sự bù khuếch đại xảy ra sau:
mạch theo dõi mức sóng mang và tạo điện áp điều chỉnh nằm sau KĐTG nên
phản ứng có thể quá chậm (mức sóng mang đã thay đổi và truyền qua máy thu
rồi). Trong một số trường hợp ta dùng AGC trước: tín hiệu thu được kiểm tra tại
điểm gần tuyến cao tần thu hơn và điện áp điều chỉnh được đưa xuôi
(feedforward) đến các tầng KĐTG.
Một số điểm lưu ý:
+ Hằng số thời gian của bộ lọc AGC phải chọn sao cho điện áp điều chỉnh chỉ
phản ánh thay đổi chậm của mức tín hiệu, mà không kịp bám theo sự thay đổi
đường bao tín hiệu (thường là nhanh, khi thu tín hiệu điều biên). Vì chu kì
đường bao tín hiệu Tmax = 1/Fmin nên ta phải có τ >> Tmax ; nếu Fmin = 300 Hz,
Tmax = 0,0033 s; τ ≅ 0,05 - 0,2 s.
+ Khi thu tín hiệu ma níp biên độ, τ ≅ 1 s vì với hằng số thời gian nhỏ hơn,
trong các quãng trống giữa các xung tín hiệu hệ số khuếch đại kịp tăng lên và
làm tăng mức nhiễu.
+ Đối với tín hiệu thoại đơn biên có một số tính chất đặc biệt vì vậy ta xét các
nguyên tắc thực hiện AGC khi thu dạng tín hiệu này:
Tín hiệu đơn biên chỉ tồn tại khi phát tin. Trong các quãng nghỉ tự nhiên
xuất hiện giữa các từ và câu, sẽ không có nguyên liệu để AGC có thể dựa vào.
Như vậy có nghĩa là trong các quãng nghỉ không tránh khỏi sự rộ lên của tạp và
nhiễu. Để suy giảm hiện tượng khó chịu này cần tăng hằng số thời gian của bộ
lọc AGC, song điều đó lại kéo theo sự tăng thời gian phản ứng của máy thu với
mức tín hiệu tới, nghĩa là lúc mới xuất hiện tín hiệu sẽ phát sinh sự quá tải máy
thu. Việc giải quyết vấn đề này đạt được bằng việc dùng bộ lọc AGC với hai
hằng số thời gian: rất nhỏ khi tăng biên độ tín hiệu và rất lớn khi giảm tín hiệu
(được gọi là “nạp nhanh - phóng chậm”). Ví dụ thực tế như hình 5-4.

Tõ t¸ch sãng
AGC §Õn tÇng
®iÒu chØnh

Hình 5-4. Sơ đồ mạch với hằng số thời gian nạp và phóng khác nhau

160
Giả sử rằng điện trở trong của nguồn điện áp (tách sóng AGC) đủ nhỏ.
Khi tín hiệu tăng, tụ được nạp nhanh qua trở trong rất nhỏ của đi ốt, còn khi tín
hiệu giảm điện áp trên tụ lớn hơn điện áp vào, điốt đóng và hằng số thời gian
phóng của tụ xác định bởi trở ngược của đi ốt và trở vào tầng tiếp sau. Hằng số
thời gian nạp được chọn bằng vài mili giây (ms), hằng số thời gian phóng cỡ 2
giây. Người ta gọi AGC đã xét là AGC theo đường bao hay AGC theo phổ.
Nhược điểm của AGC theo đường bao là:
- Sự tăng hệ số khuếch đại máy thu đến cực đại trong các quãng nghỉ kéo dài
của tín hiệu.
- Độ chống nhiễu xung đều đặn thấp (do thời hằng nhỏ của AGC). Tụ dưới tác
động của các xung đều đặn có thể nạp đến điện áp gần bằng biên độ của
chúng, dẫn tới AGC suy giảm đáng kể tín hiệu của máy thu.
Nếu cùng với tín hiệu có ích người ta phát đi cả tín hiệu lái thì có thể áp
dụng hệ thống AGC khác (AGC theo tín hiệu lái). Lúc này tín hiệu lái được tách
ra bằng bộ lọc dải hẹp, được khuếch đại đến giá trị đủ để AGC làm việc bình
thường. AGC này có nhược điểm là không tính đến pha đinh chọn lọc của tín
hiệu. Ví dụ khi pha đinh các thành phần phổ gần sóng mang và đồng thời tăng
các thành phần trong vùng trên của phổ tín hiệu thì sẽ có hiện tượng quá tải máy
thu.
Để nâng cao hiệu quả của hệ thống AGC, ngày nay người ta dùng AGC số
như hình 5-5a. Trong sơ đồ này, nhờ dùng bộ tích phân số (bộ đếm thuận nghịch)
biên độ ra không phụ thuộc vào biên độ tín hiệu vào. Khi Ura < Utrễ giống như
AGC tương tự, AGC số không làm việc và hệ số khuếch đại bằng Kmax.

Uvµo TuyÕn ®iÒu


Ura
chØnh
ZD

T¸ch sãng +1 UtrÔ


RC2
0
±1 Ura
UtrÔ
ADC -1
ChÆn trµn FD
Z D = ±1
±1
2mUtrÔ
RC1

Hình 5-5. Sơ đồ AGC số

Tín hiệu ở lối ra bộ tách sóng AGC được lượng tử hoá nhị phân: nếu Ura > Utrễ
161
tín hiệu sai số được tạo ra ZD = -1, nếu Ura < Utrễ thì ZD = +1. Tín hiệu sai số này
đi đến bộ đếm thuận nghịch lấy trung bình RC1 với hệ số đếm n1. Khi RC1 tràn
(đầy), ở lối ra của nó xuất hiện xung làm tăng hoặc giảm đi một đơn vị (tuỳ thuộc
vào dấu tràn) số đếm trong bộ đếm thuận nghịch thứ hai RC2. Mã trong RC2 thay
đổi từ 0 ÷ Rmax. Bộ đếm này không được tràn: Khi mã trong RC2 đạt được giá trị
0 hoặc Rmax sẽ xảy sự chặn việc đưa xung có dấu tương ứng từ RC1 đến. Mã
trong RC2 điều chỉnh hệ số khuếch đại của tuyến trung tần.
Dễ thấy rằng ở chế độ dừng, trong sơ đồ AGC số đang xét có phát sinh
các dao động, dẫn đến sự thay đổi mã trong RC2 đi đơn vị (ví dụ R = 15, 16, 15,
16....), tương ứng với điều chế biên độ kí sinh tín hiệu vào. Có thể tránh hiện
tượng này bằng áp dụng bộ lượng tử hóa có vùng không nhậy trong đặc tuyến
(hình 5-5b), tương đương với việc chuyển từ lượng tử hóa 2 mức sang lượng tử
hóa 3 mức (ZD = ± 1, 0). Một cách hợp lý nên chọn độ rộng của vùng không
nhậy bằng giá trị mẫu điều chỉnh 2mUtrễ, m là độ chính xác tĩnh của việc điều
chỉnh biên độ tín hiệu. Dung lượng max của RC2 có thể tính theo công thức:
Rmax = log(Kmax/Kmin) / log(2m +1) (5.2)
Kmax, Kmin là hệ số khuếch đại tối đa (tối thiểu) của tuyến được điều chỉnh. Đặc
tính bộ lượng tử hóa như trên có thể thực hiện nhờ 2 bộ so sánh với ngưỡng
tương ứng là Utrễ ± mUtrễ. Tần số lấy mẫu FD nên chọn cao hơn một bậc bề rộng
phổ tín hiệu vào ADC. Bề rộng này được xác định bởi dải thông LPF ở lối ra bộ
tách sóng AGC.

5.1.2 Mạch tự động khống chế tạp âm lối ra máy thu khi không có tín hiệu
Các mạch này còn có các tên gọi khác như: mạch triệt rào, triệt ồn hay
SQL (Squelch). Nguyên tắc chung là giảm hệ số khuếch đại máy thu khi không
có tín hiệu. Việc này thường thực hiện ở tuyến âm tần vì tuyến cao tần phải luôn
luôn sẵn sàng thu tín hiệu.
Trong một số máy thu tín hiệu FM, để điều khiển khuếch đại người ta
dùng sự chênh lệch dòng trong mạch điện cực điều khiển của phần tử thực hiện
chức năng hạn biên. Khi không có tín hiệu dòng chỉ được xác định bởi số lượng
hạn chế các đột biến tạp âm thăng giáng lớn hơn ngưỡng hạn chế. Do đó khi xuất
hiện tín hiệu sẽ xuất hiện sự chênh lệch dòng. Sự chênh này thực hiện các chuyển
đổi cần thiết trong bộ KĐÂT nhờ rơ le điện từ hoặc cơ khí, tức là khôi phục lại
sự khuếch đại bình thường của tầng bị điều khiển đã khoá trước đó. Hình 5-6
minh hoạ cho phương án này
162
T¸ch sãng
H¹n biªn K§¢T
tÇn sè

KhuÕch ®¹i R¬
DC le

Hình 5-6. Triệt ồn theo nhận biết từ tầng hạn biên

Một hệ thống khác sử dụng hiệu ứng chèn áp tạp âm trên bộ hạn biên của
máy thu FM trong phần phổ thấp tần của tạp âm không bị chiếm bởi các thành
phần của phổ tín hiệu. Hình 5-7 minh họa cho nguyên tắc này.

K§¢T K§¢T
Vµo Ra
< 200 Hz
Läc KhuÕch ®¹i
N¾n
th«ng thÊp t¹p ©m

Hình 5-7. Triệt ồn dùng bộ lọc tần thấp

Hệ thống hoạt động như sau: Phần phổ thấp tần của tạp âm từ 0 - 200 Hz
được lọc bởi bộ lọc tần thấp. Điện áp tạp sau đó được khuếch đại lên, được nắn,
san bằng và dùng làm điện áp khoá tầng KĐÂT. Khi xuất hiện tín hiệu, tạp âm bị
chèn ép, còn KĐÂT mở ra.
Nguyên tắc thứ ba được minh hoạ ở hình 5-8

H¹n biªn TS tÇn sè K§¢T

TS biªn ®é K§ t¹p ©m N¾n

Hình 5-8. Triệt ồn theo đường bao

Các tạp âm ở lối ra bộ hạn biên khi không có tín hiệu được tách sóng bởi
tách sóng biên độ. Thành phần biến đổi tức đường bao tạp âm được khuếch đại
lên, được nắn, được san bằng rồi đưa đến KĐÂT để khóa nó. Khi có tín hiệu điện
áp tổng của tín hiệu và tạp lớn hơn ngưỡng hạn chế, còn biên độ thành phần biến
đổi trên tải tách sóng biên độ triệt tiêu.
Các phương pháp trên thường được gọi là triệt ồn theo tạp âm. Một
phương pháp nữa cũng thường được áp dụng kết hợp nhằm tăng khả năng phân
163
biệt có chọn lọc của hệ thống, đó là phương pháp triệt ồn theo mã âm. Nguyên
tắc được xây dựng như sau, về phía máy phát các xung âm (tone) được mã hoá
luôn được gửi trên tần số sóng mang khi nhấn nút bấm tổ hợp hoặc mircro. Về
phía máy thu, các xung âm này được tách ra bằng bộ lọc rất hẹp nhờ bộ giải mã
tone trong máy thu và dùng để điều khiển bộ phận chấp hành. Các xung âm này
có tần số dưới phổ âm tần thấp nhất của tiếng nói (<300Hz), do vậy sau khi lọc
giải mã chúng thường được khuếch đại sau đó mới nắn lấy thành phần một chiều
điều khiển tầng KĐÂT. Khi máy thu nhận được tín hiệu sóng mang, phải đúng
xung âm được giải mã mới nối KĐÂT vào tuyến trước của máy thu, còn khi
không có hoặc không đúng mã âm đường KĐÂT vẫn không được nối. Nguyên
tắc này thường được áp dụng đối với các máy thu phát ở dải tần số VHF, UHF.
Sơ đồ được minh hoạ ở hình 5-9.

Tách sóng Khuếch đại


tần số âm tần

Lọc, giải Khuếch đại Khuếch đại


mã tone Nắn điều khiển

Hình 5-9. Triệt ồn dùng tone riêng

Cần chú ý khi sử dụng mạch triệt ồn dùng tone riêng với các phương pháp
trên, khi đó mạch triệt ồn kiểu này không được kích hoạt.

Khuếch đại Khuếch đại


trung gian âm tần

Tách sóng Khuếch đại Khuếch đại


AGC so sánh điều khiển

Ungưỡng

Hình 5-10. Triệt ồn theo cường độ tín hiệu


Trong các máy thu tín hiệu SSB, để điều khiển khuếch đại (đóng mở) tầng
âm tần người ta so sánh sự chênh lệch điện áp trên đường AGC được tách từ
tuyến tần số trung gian tín hiệu giữa khi có và không có tín hiệu để khống chế.
Phương pháp này còn được gọi là triệt ồn theo cường độ tín hiệu. Sơ đồ được chỉ
ra trên hình 5-10.

164
5.1.3 Điều chỉnh dải thông của máy thu
Như ta đã biết, các tuyến riêng của máy thu được bắt đầu từ các bộ lọc
chọn lọc tập trung, là các phần tử cơ bản để triệt nhiễu tác động trên các kênh
thông tin lân cận. Các bộ lọc này có dải thông ứng với phổ tín hiệu thu. Vậy liệu
có thể dùng bộ lọc chung cho tất cả các dạng tín hiệu với dải thông biến đổi
không? Khi thu nghe AM và báo biên độ, việc đặt dải thông tối ưu của máy thu
tuỳ thuộc vào hoàn cảnh nhiễu là rất hiệu quả. Song hiện nay khi thông tin đơn
biên đang thay thế thông tin điều biên, vấn đề áp dụng bộ lọc tập trung với dải
thông biến đổi thực tế không đặt ra nữa vì:
- Phổ tín hiệu đơn biên bị dịch lên trên hoặc xuống dưới so với tần số thu
danh định tuỳ thuộc vào dải biên tần sử dụng.
- Các ưu điểm của SSB được thực hiện nếu đường cong chọn lọc của bộ
lọc có hệ số chữ nhật cao.
Bởi vậy ta sẽ nói về bộ lọc dải thông biến đổi trong các máy thu nghe tín
hiệu AM và báo biên độ.
Một sơ đồ bộ lọc dải thông biến đổi như hình vẽ 5.11.
Hép th¹ch anh
C0
Vµo a Ra
LK CK RK

CH

Hình 5-11. Sơ đồ bộ lọc thạch anh với dải thông biến đổi

Hộp cộng hưởng thạch anh được dùng như phần tử ghép giữa hai khung
dao động. Điện áp tín hiệu tại điểm a so với vỏ có được do C0, được bù hoàn toàn
bằng điện áp ngược pha tại điểm này do CH (điểm giữa của khung nối đất). Do
vậy các khung dao động chỉ ghép với nhau qua (LK, CK, rK). Nếu cả hai khung
được điều hưởng chính xác vào tần số cộng hưởng nối tiếp của thạch anh thì
phẩm chất của khung cộng hưởng tương đương là:
Qtđ = (ω0LK) / (rK + 2p2R0) (5.3)
R0 - trở kháng cộng hưởng của các khung vào và ra, p trong trường hợp
này bằng 1/2 vì vậy:
Qtđ = (ω0LK) / (rK + R0/2) (5.4)
165
Như vậy khi phẩm chất các khung vào và ra cao, dải thông của khung
tương đương (tức của bộ lọc) nhờ giảm Qtđ có thể rất rộng. Nếu đánh lệch đối
xứng các khung về các phía khác nhau nhờ các tụ đồng chỉnh thì sơ đồ của khung
tương đương có dạng hình 5-12b.
LK CK CK RK
RK LK

X1 X2
p2 R 0 p2 R 0

r r

(a) (b)

Hình 5-12. Sơ đồ tương đương của bộ lọc dải thông biến đổi

Vì: X1 = -X2 nên Qtđ = ω0LK / (rK + 2r)


⎛ ω ' ω0 ⎞ ∆ω '
ν = Qk ⎜ − ⎟ ; 2Qk - độ lệch cộng hưởng tổng quát
⎝ ω0 ω ' ⎠ ω0
QK - phẩm chất khung vào và ra có tính đến phản ứng của sơ đồ
ω' - tần số riêng của khung lệch cộng hưởng.
∆ω' = | ω' - ω0 |
Với sự tăng ∆ω', r giảm còn dải thông thì thu hẹp lại. Bằng cách như vậy
có thể thay đổi độ rộng dải thông từ vài kHz đến 200 ÷ 300 Hz. Tính chất thay
đổi của dạng đường cong chọn lọc bộ lọc khi lệch cộng hưởng khung (D = f(∆ω))
với các giá trị ∆ω' khác nhau như hình 5-13.
D
∆ω1' = 0 ∆ω2' > ∆ω1'

∆ω3' > ∆ω2'

−∆ω ∆ω

Hình 5-13. Đường cong chọn lọc của bộ lọc thạch anh biến đổi

Khi thu hẹp dải thông, hệ số chữ nhật của đường cong chọn lọc giảm,
trong vùng tần số riêng của các khung lệch cộng hưởng xuất hiện các chỗ lõm. Vì
vậy bộ lọc này phải sử dụng kết hợp với bộ lọc có tham số không đổi đằng trước,
tính cho dải thông cực đại của máy thu. Để thay đổi dải thông của bộ lọc này

166
người ta thay đổi: trị số các tụ ghép giữa các khung, trị số các trở kháng vào và ra
và điện dung của các khung (nhằm giữ cho tần số trung bình của bộ lọc là không
đổi).
Một giải pháp lọc điều chỉnh dải thông bằng phương pháp dịch tần số
trung tần tín hiệu hay được sử dụng trong các máy thu SN hiện nay. Giải pháp
này cho phép loại bỏ nhiễu xuất hiện về một phía. Sơ đồ cho giải pháp này được
thề hiện trên hình 5-14.
f n-1 fn f n+1
Trén tÇn K§ & Trén tÇn
K§TG K§TG
(-) Läc d¶i (-)

fp
Dao ®éng
phô

SHIFT

Hình 5-14. Điều chỉnh dải thông theo phương pháp dịch trung tần

§iÒu chØnh ë §iÒu chØnh c¾t §iÒu chØnh c¾t


trung t©m nhiÔu d−íi läc d¶I nhiÔu trªn läc d¶I

Läc d¶i Läc d¶i


NhiÔu
NhiÔu

TÇn sè IF trung t©m Phæ tÝn hiÖu Phæ tÝn hiÖu

Hình 5-15. Minh hoạ điều chỉnh dải thông bằng phương pháp dịch trung tần

Nhờ dao động phụ được đưa vào cho phép điều chỉnh fn lệch về 2 phía
trung tâm của bộ lọc:
f n = f p − f n-1 (5.5)
f n+1 = f p − f n = f n-1 (5.6)

167
Kết quả sau 2 lần biến đổi với tần số phụ fp được tần số f n+1 = f n-1 . Với
mục đích này không những cho phép lọc bỏ nhiễu về một phía mà còn cho phép
chọn lọc đối với từng dạng tín hiệu riêng rẽ bằng cách sử dụng nhiều bộ lọc thạch
anh khác nhau trong tuyến tần số fn và độ không ổn định của bộ dao động phụ
được loại bỏ theo nguyên lý bù trừ. Giải pháp này thường được áp dụng đối với
các máy thu hiện nay.
Minh hoạ cho giải pháp điều chỉnh lọc nhiễu một phía được thể hiện trên
hình 5-15.

5.2 CÁC HỆ THỐNG ĐIỀU CHỈNH VÀ ĐIỀU CHỈNH TỰ ĐỘNG TRONG


MÁY PHÁT
5.2.1 Mạch điều chỉnh tự động mức - ALC
Sơ đồ chức năng của mạch ALC (Automatic Level Control) được chỉ ra
trên hình 5-16.

C¸c tÇng TÇng Läc M¹ch M¹ch


K§TG K§CS tÇn thÊp ghÐp phèi hîp

Uf
T¸ch sãng
ALC
SWR
Ur

Chän møc H/M/L

Hình 5-16. Mạch ALC


Mục đích của việc sử dụng mạch ALC trong tuyến phát nhằm đạt được:
- Ổn định và đồng đều mức tín hiệu phát trong dải tần làm việc: bằng cách
ĐCTĐ hệ số khuếch đại của các tuyến tần số trung tần tuyến phát, mạch này
hoạt động ngay cả khi nguồn cấp cho máy phát không ổn định.
- ĐCTĐ công suất phát (APC - Automatic Power Control): cho phép khống
chế công suất phát theo mức đã được lựa chọn. Mức chọn này có thể là liên
tục hoặc cố định theo các mức: cao, trung bình hay thấp (H/M/L). Ngoài ra,
mạch này còn cho phép bảo vệ tầng khuếch đại công suất khi hệ số sóng
đứng (SWR - Standing Wave Ratio) lớn bằng cách giảm công suất phát thậm
chí cấm phát. Hệ số SWR được xác định theo 5.7.

168
Pf + Pr
SWR = ≥1 (5.7)
Pf − Pr

Ở đây: SWR : không thứ nguyên, lý tưởng = 1,


Pf : công suất sóng tới,
Pr : công suất sóng phản xạ.

5.2.2 Cơ sở của hệ thống tự động điều chỉnh phối hợp anten


1. Yêu cầu và điều kiện phối hợp
Thông tin vô tuyến ngày càng đòi hỏi các thiết bị phải làm việc trong dải
tần rộng, với nhiều loại anten khác nhau, các anten này có trở kháng vào phụ
thuộc vào tần số và thường là một số phức
Z A ( jω ) = RA (ω ) + jX A (ω ) (5.8)
Do các phần tử khuếch đại (đèn điện tử, tranzitor) của tầng ra chỉ cho ra
công suất lớn nhất khi tải của nó là RGH (chế độ giới hạn), nên để phối hợp cần
phải điều chỉnh khử bỏ thành phần X A (ω ) và đưa RA (ω ) = RGH , để thuận tiện gọi
RGH = Rt thì
Z A ( jω ) = RA (ω ) = Rt (5.9)
Đây chính là điều kiện phối hợp anten, muốn được thực hiện điều này phải điều
chỉnh cả điện trở và điện kháng của anten.

2. Các phương pháp phối hợp


Các máy phát thường dùng tầng ra phức tạp vì có độ lọc sóng hài cao, có
khả năng bảo vệ tầng KĐCS ra khi tham số anten thay đổi lớn. Tầng ra phức tạp
sử dụng hai hoặc nhiều hơn các khung cộng hưởng. Khung ghép với anten gọi là
khung anten, các khung còn lại gọi là khung trung gian. Điều chỉnh các khung và
độ ghép giữa chúng sẽ thực hiện được điều kiện (5.9) nói trên, và có các phương
pháp điều chỉnh sau:
Điều chỉnh phối hợp anten nhờ thay đổi độ ghép giữa các khung
Phối hợp theo phương pháp này là sau khi điều chỉnh cộng hưởng mạch
anten để khử phần kháng X A (ω ) , sẽ tiến hành thay đổi độ ghép giữa các khung
cộng hưởng để RA (ω ) = Rt làm tải cho tầng KĐCS. Đặc điểm của phương pháp
này là điện trở vào của khung cộng hưởng anten có thể thay đổi trong phạm vi
nào đó, chỉ khi thay đổi độ ghép mới đưa về Rt. Do vậy phương pháp có thuận lợi
169
là vẫn đảm bảo phối hợp tốt khi thay bán dẫn hoặc thay đổi các tham số của tầng
ra; nhưng lại phải tiến hành điều chỉnh nhiều lần, ở nhiều khâu dẫn đến làm tăng
thời gian điều chỉnh, dễ làm hỏng các tiếp điểm khi máy phát có công suất lớn
nên các máy hiện đại ít dùng, chỉ sử dụng ở những chủng loại máy cũ hoặc
những máy mới có công suất nhỏ...
Điều chỉnh phối hợp anten nhờ khối phối hợp riêng rẽ
Do phương pháp phối hợp trên còn có nhược điểm nữa là máy phát vẫn
bức xạ cao tần khi điều chỉnh, không đảm bảo hệ số yêu cầu SWR = 1 ÷ 1,3 ; vì
vậy kết cấu các phần tử phối hợp như một khối riêng sẽ khắc phục được nhược
điểm này. Yêu cầu của phương pháp phối hợp này là phải có điện trở tải cố định
cho tầng ra, nó thuận tiện cho việc điều chỉnh. Đối với các máy phát sử dụng tầng
ra có khung cộng hưởng thì việc phối hợp phải tiến hành riêng rẽ ở tầng ra và
khối phối hợp nhằm đưa trở kháng vào của khối phối hợp về Rt. Còn đối với các
máy phát sử dụng khuếch đại công suất dải rộng thì việc điều chỉnh chỉ phải tiến
hành điều chỉnh khối phối hợp để đưa trở kháng vào của anten Z A (ω ) về Rt , do
vậy khả năng nâng cao tốc độ điều chỉnh. Với kết cấu thành khối phối hợp riêng
rẽ như vậy cũng rất tiện lợi cho việc chuyển sang sử dụng ở các máy phát khác
có cùng dải tần, công suất truyền và điện trở tải.

3. Nguyên tắc thiết lập khối phối hợp anten


Quá trình biến đổi Z A ( jω ) về Rt được gọi là quá trình phối hợp, các mạch
đảm bảo sự phối hợp này gọi là mạch phối hợp. Thiết bị (khối) phối hợp sẽ bao
gồm cả mạch phối hợp và các phần tử phụ đảm bảo cho việc điều chỉnh. Cách
mắc khối phối hợp như hình 5-17

1 2

M¹ch
Rt
phèi hîp Z A ( jω )

1 2

Z1 ( jω ) = Rt Z 2 ( jω ) = Z *A ( jω )

Hình 5-17. Vị trí của mạch phối hợp anten

170
Vì Z A ( jω ) = RA (ω ) + jX A (ω ) , nên khi biến đổi về Rt phải sử dụng hai
phần tử: một để biến đổi RA (ω ) ; một để khử bỏ X A (ω ) .
Đối với thiết bị phối hợp tự động thì các phần tử đảm bảo cho việc điều chỉnh
mạch phối hợp là các bộ nhận biết sự mất phối hợp, nó cho biết độ lệch giữa
Z A ( jω ) so với Rt. Bộ nhận biết phải có nhiệm vụ nhận biết về R, G và ϕ . Tín
hiệu từ các bộ nhận biết đưa tới khối điều khiển để điều khiển các thiết bị thực
hiện nhằm điều chỉnh các phần tử của mạch phối hợp. Việc điều chỉnh kết thúc
khi Z A ( jω ) ; Rt . Cách mắc mạch cho thiết bị tự động phối hợp như hình 5-18.

M¹ch phèi
hîp Z A ( jω )

M¹ch ThiÕt bÞ
nhËn biÕt thùc hiÖn

Khèi
phèi
Khèi ®iÒu khiÓn hîp

Hình 5-18. Sơ đồ tổng quát mạch tự động điều chỉnh phối hợp anten
Cơ sở để phối hợp là các mạch phối hợp, sau đây sẽ đi tìm hiểu cấu tạo và
nguyên lí làm việc của mạch phối hợp anten bằng các mạch lọc đơn giản.
Vì việc điều chỉnh phải tiến hành mỗi khi thay đổi tần số, nên các mạch
phối hợp được gọi là các mạch cộng hưởng. Các mạch cộng hưởng đơn giản
thường có cấu tạo chữ Γ như trên hình 5-19.

jX 2 jX 2
1 2 1 2

jX 1 Z A ( jω ) Z A ( jω )
jX 1
1 2 1 2

Z1 ( jω ) Z ' ( jω ) Z1 ( jω )
a. b.
Hình 5-19. Nửa khâu chữ T (a) và nửa khâu chữ Π (b)

171
Hình 5-19a gọi là nửa khâu chữ T, hình 5-19b là nửa khâu chữ Π . Các phần tử
biến đổi là tụ điện và điện cảm.
Nguyên lý làm việc:
Ví dụ ở mạch phối hợp nửa khâu chữ T (hình 5-18a), đối với giá trị X1 sẽ có:
jX 1.Z A ( jω )
Z ' ( jω ) = = R ' (ω ) + jX ' (ω ) (5.10)
jX 1 + Z A ( jω )

Nếu R ' (ω ) = Rt thì phần kháng X ' (ω ) sẽ được khử bằng X2 như sau:

X 2 + X ' (ω ) = 0 (5.11)
Biểu thức (5.11) chính là điều kiện phối hợp, muốn thực hiện được (5.11)
thì X2 phải trái dấu với X ' (ω ) . Vì trong mặt phẳng phức, do giá trị Z A ( jω ) có thể
ở bất kỳ điểm nào, tức là nó có thể mang tính cảm, hoặc dung, cho nên dùng các
khâu trên chỉ phối hợp được trong một phần mặt phẳng thôi. Muốn phối hợp
trong toàn bộ mặt phẳng phải sử dụng kết hợp cả hai khâu này. Tùy thuộc vào vị
trí trở kháng Z A ( jω ) trên mặt phẳng mà dùng một trong hai khâu đó sao cho việc
điều chỉnh đơn giản nhưng vẫn đảm bảo phối hợp chính xác, cho tốc độ nhanh.
Để cụ thể hơn, phân tích mạch khi chỉ có một phần tử điều chỉnh mắc
song song hoặc nối tiếp với Z A ( jω ) .
Hình 5-19a, nếu mạch phối hợp chỉ sử dụng phần tử X1 mắc song song thì,
1 1 1 RA ( ω ) X A (ω )
+ = + 2 −j 2 (5.12)
jX 1 Z A ( jω ) jX 1 RA (ω ) + X A (ω )
2
RA (ω ) + X A2 (ω )

Ta nhận thấy giá trị X1 không làm thay đổi điện dẫn vào của mạch, vì vậy mạch
chỉ có thể phối hợp được khi độ dẫn bằng 1 Rt . Điều kiện phối hợp là
RA ( ω ) 1
= (5.13)
R (ω ) + X A (ω ) Rt
2
A
2

1 X A (ω )
−j 2 =0 (5.14)
jX 1 RA (ω ) + X A2 (ω )

Từ (5.13) biến đổi có


⎡⎣ RA (ω ) − Rt 2 ⎤⎦ + X A2 (ω ) = ( Rt 2 )
2 2
(5.15)

đây chính là phương trình đường tròn r, bán kính Rt 2 tâm ở ( Rt 2; 0 ) .

172
jX A (ω )
N

Css
Cnt

RA ( ω )
Rt 2 Rt

Lnt
Lss
M

Hình 5-20. Vòng tròn mặt phẳng phức điều chỉnh phối hợp anten

Như vậy, trên mặt phẳng phức (hình 5-20), mọi giá trị Z A ( jω ) nếu nằm
trên đường tròn C thì đều được đưa về giá trị Rt một cách dễ dàng nhờ thay đổi
phần tử X1 mắc song song với Z A ( jω ) . Từ (5.14) thấy rằng, nếu phần kháng của
anten dương (nửa đường tròn phía trên) thì X1 phải là tụ, còn nếu là âm (nửa
đường tròn phía dưới) thì X1 là cảm.
Hình 5-19b, nếu mạch phối hợp chỉ sử dụng phần tử nối tiếp X2 thì việc phối hợp
đạt được khi RA (ω ) = Rt ; X2 chỉ có tác dụng khử bỏ thành phần kháng X A (ω ) .
Trên mặt phẳng phức (hình 5-20) mọi giá trị Z A ( jω ) nằm trên đường thẳng MN
đi qua Rt song song với trục tung đều có thể dùng X2 để phối hợp. Nếu X A (ω ) > 0
thì X2 là tụ nối tiếp Cnt , X A (ω ) < 0 thì X2 là điện cảm nối tiếp Lnt.
Từ đó có nhận xét sau: việc phối hợp với anten bằng mạch lọc cộng
hưởng có hai phần tử biến đổi có thể theo hai cách: 1, thay đổi trở kháng anten
về Rt rồi mới khử phần kháng; 2, khử phần kháng trước và biến đổi điện trở
anten sau. Thực hiện theo phương pháp thứ hai là rất khó khăn vì như trên đã
phân tích, khi biến đổi điện trở RA sẽ làm cho XA thay đổi, và như vậy phần
kháng không được khử hoàn toàn. Do đó chọn cách thứ nhất. Mặt khác do yêu
cầu về chọn lọc sóng hài bậc cao nên tốt nhất là cấu tạo mạch phối hợp như các
bộ lọc tần thấp (có C mắc song song và L mắc nối tiếp với ZA).
Hình 5-21 cho biết giới hạn các vùng phối hợp của hai khâu lọc tần thấp
của nửa khâu hình T và Π .

173
jX A (ω ) L2

C1 ZA
D

B
( C3 ) ( C1 )
RA ( ω )
( L2 ) Rt
A ( L2 )
L2

C3 ZA E

Hình 5-21. Giới hạn các vùng phối hợp của nửa khâu hình T và Π

Giới tuyến của các vùng này xác định bởi nửa đường tròn điện dẫn không
đổi, Gt = 1 Rt và nửa đường thẳng RtE. Trong vùng gạch chéo việc phối hợp sẽ
do khâu nửa hình Π đảm nhiệm, vùng còn lại là của nửa khâu hình T.
Ví dụ trở kháng của anten nằm ở điểm A, muốn đưa về điểm có RA = Rt
thì trước tiên phải mắc nối tiếp với Z A ( jω ) giá trị điện cảm L2 sao cho A dịch
chuyển về điểm B nằm trên đường tròn điện dẫn GA < Gt , sau đó dùng C3 mắc
song song sẽ kéo B về Rt theo chiều mũi tên trên hình vẽ. Đoạn AB tương ứng
với điện kháng ω L2 , còn giá trị điện nạp tại B sẽ xác định ωC3 . Vì vậy dễ dàng
tính được giá trị L2 và C3.
Để phối hợp Z A ( jω ) với Rt ngoài vùng gạch chéo, ví dụ điểm D cần mắc
C1 song song với Z A ( jω ) sẽ kéo D dịch chuyển theo chiều kim đồng hồ về E
trên đường tròn điện dẫn GA < Gt không đổi. Tâm của đường tròn là giao điểm
của đường trung trực đoạn OD với trục hoành. Hiệu giữa phần điện nạp tại E và
D cho phép xác định C1. Tại E có RA = Rt , phần kháng sẽ được khử bằng L2 mắc
nối tiếp, giá trị điện kháng tại E xác định ω L2 .
Việc điều chỉnh các phần tử của mạch phối hợp có thể liên tục hoặc rời
rạc. Dưới đây tiếp tục sẽ phân tích các hệ thống ĐCTĐ phối hợp anten.

174
5.2.3 Các hệ thống ĐCTĐ phối hợp anten
Có rất nhiều các hệ thống ĐCTĐ phối hợp anten trong máy phát. Mỗi hệ
thống có đặc điểm riêng của mình, quyết định miền ứng dụng của nó. Trên cơ sở
của 2 phương pháp điều chỉnh phối hợp anten trên, một cách tổng hợp chúng có
thể được xây dựng theo một trong các hệ thống cơ bản sau:

a. Hệ thống ĐCTĐ sử dụng phương pháp điều chế tham số


Hệ thống kiểu này có thể sử dụng để ĐCTĐ các khung dao động của bộ
KĐCS để cộng hưởng với các dao động kích thích và để ĐCTĐ thiết bị phối hợp
anten.
1. Hệ thống ĐCTĐ khung dao động:
Sơ đồ như hình 5-22. Cũng như bất kỳ hệ thống cộng hưởng nào, nó có
vùng độ nhậy hạn chế, vì vậy việc điều chế thực hiện trong hai chu trình. Chu
trình 1 để tìm kiếm vùng độ nhậy, chu trình 2 - để điều chỉnh chính xác.

TÝn hiÖu vµo


TÝn hiÖu ra
Khung
dao ®éng

TS biªn ®é
PTK

BPF LPF
Dao
Khëi ®éng ®éng

F K§
K§¢T
M 1 chiÒu
§¶o K§
F
pha dc

U §K

So
pha
RL

2
S
1

Hình 5-22. Sơ đồ cầu trúc hệ thống ĐCTĐ khung dao động với điều chế tham số
Sơ đồ hoạt động như sau: Bộ dao động âm tần F cấp tín hiệu cho bộ tách
sóng pha. Phụ thuộc vào vị trí chuyển mạch đảo chiều S, hiệu pha của các điện áp
dẫn đến nó hoặc bằng 0 hoặc bằng 180o. Dấu của điện áp điều khiển quyết định
bởi hiệu pha này. Cả chiều quay của động cơ ghép qua bộ giảm tốc với bộ phận
175
điều chỉnh cũng vậy. Ở cuối (đầu) dải, chuyển mạch đảo chiều S làm việc và
hướng điều chỉnh thay đổi ngược lại.
Trong quá trình tìm kiếm, một trong các tham số của khung dao động (L
hoặc C) bị điều chế nhờ phần tử kháng bởi tần số F. Nếu dừng việc điều chỉnh
trong vùng độ nhậy của hệ thống thì tần số riêng của khung sẽ dao động và lúc
đó:
fCT = fCTo + ∆fD .cosΩt (5.16)
ở đây: fCTo - tần số riêng của khung,
∆fD - độ lệch tần số riêng cực đại, gây bởi sự điều chế tham số.

Hình 5-23 minh họa sự làm việc của ĐCTĐ khung. Tần số đặt trên trục
hoành, thời gian - trên trục tung và biên độ điện áp cao tần trên trục đứng. Trên
trục tung biểu diễn đường cong ∆fD.cosΩt, còn trong mặt phẳng Um, f biểu diễn
đường cong cộng hưởng của khung dao động và các giới hạn dịch chuyển của nó
trên trục tần số trong quá trình điều chế (đường gạch gạch). Kết quả là các dao
động cao tần bị điều chế bởi tần số F, biên độ của các dao động cao tần và biên
độ của các đường bao của chúng sẽ phụ thuộc vào sự lệch cộng hưởng của khung
so với tần số của các dao động kích thích.
Um

(f’’)
t

∆f 0
(f’’’)
f’
(f’)
f’’ = fCT 0 t
f’’’ t
f

Hình 5-23. Minh hoạ sự làm việc ĐCTĐ khung dao động với điều chế tham số.

Nếu bây giờ dịch chuyển đường cong cộng hưởng bị điều chế trên trục tần
số thì dễ dàng thấy rằng tần số cộng hưởng riêng của khung càng tiến đến gần tần
số kích thích, biên độ các dao động cao tần sẽ càng tăng lên và đạt cực đại khi
cộng hưởng, còn biên độ đường bao đầu tiên sẽ tăng lên (ứng với sự tăng độ dốc

176
đường cộng hưởng) sau đó giảm đến tận 0 khi cộng hưởng vì độ dốc đường cong
cộng hưởng bằng 0 tại đỉnh. Vì đỉnh của đường cong mà không phẳng thì khi
cộng hưởng sẽ xuất hiện các hài bậc hai và bậc cao của tần số F với biên độ
không lớn, đỉnh càng phẳng - biên độ của chúng càng nhỏ. Khi đi qua cộng
hưởng đường bao điều chế lại xuất hiện nhưng với pha ngược lại và biên độ của
nó sẽ thay đổi tương ứng với sự thay đổi độ dốc sườn nghiêng đường cong cộng
hưởng.
Bên phải hình 5-23 vẽ các dao động của đường bao đối với ba vị trí của
đường cong cộng hưởng so với tần số dao động kích thích có giá trị f’, f’’ và f’’’.
Từ sơ đồ cấu trúc hình 5-22 ta suy ra rằng các dao động trên khung được
tách sóng ra thành thành phần một chiều và xoay chiều. Dưới tác động của thành
phần một chiều đã khuếch đại đến ngưỡng nào đó khi đi vào vùng độ nhậy, rơ le
P làm việc và chuyển lối vào bên phải tách sóng pha để cấp thành phần xoay
chiều nhận được sau khi tách sóng. Từ hai cực tính mắc có thể mà chọn ra cực
tính bảo đảm quay động cơ về phía như khi tiến đến gần vùng độ nhậy.
Vì rằng biên độ đường bao khi tiến đền gần cộng hưởng bị giảm xuống
nên tốc độ quay của động cơ cũng chậm dần lại. Khi cộng hưởng thì động cơ
dừng lại. Nếu hệ quá quán tính thì khi đi qua cộng hưởng, cực tính của điện áp
điều khiển sẽ thay đổi và sẽ bảo đảm trở lại cộng hưởng.
U§K
Vïng t×m kiÕm Vïng t×m kiÕm
tõ phÝa d−íi tõ phÝa trªn

∆f
O

Vïng ®iÒu chØnh tinh

Hình 5-24. Đồ thị thay đổi điện áp điều khiển ở lối ra TSF

Hình 5-24 là đồ thị sự thay đổi điện áp điều khiển ở lối ra tách sóng pha,
minh họa cho quá trình động học của hệ thống khi chuyển từ chu trình tìm kiếm
sang chu trình điều chỉnh chính xác. Sau khi kết thúc việc điều chỉnh khung dao
động (sau khi động cơ dừng) bộ dao động tìm kiếm được ngắt ra. Quá trình điều
chỉnh mới sẽ bắt đầu khi khởi động bộ dao động tìm kiếm và thay đổi tần số dao
động kích thích.

177
2. Hệ thống ĐCTĐ thiết bị phối hợp:
Thiết bị phối hợp có hai bộ phận điều chỉnh vì nó thực hiện hai chức năng:
bù thành phần kháng của Zv anten và biến đổi thành phần tích cực (thuần trở).
Điều chỉnh thiết bị phối hợp có nghĩa là tìm các giá trị điện dung của tụ
trong khung song song Ck và tụ ghép Cgh sao cho dòng anten là cực đại.
Sơ đồ cấu trúc của hệ thống ĐCTĐ thiết bị phối hợp được cho ở hình 5-
25. Nó bao gồm hai hệ thống ĐCTĐ giống nhau và độc lập. Một điều chỉnh độ
ghép nhờ động cơ M1, một điều chỉnh tụ của khung song song nhờ động cơ M2 .
Hai hệ chỉ khác nhau là các tần số điều chế chọn khác nhau, điều này là cần thiết
để loại trừ các nhiễu lẫn nhau.
K1 ChuyÓn m¹ch
®¶o chiÒu
T¸ch sãng Läc Q
Bé céng KhuÕch ®¹i R
biªn ®é d¶i th«ng T
S
K2
0o
T¸ch sãng Dao Khëi ®éng
pha ®éng F 1

180 o

M1

Tõ K§CS
CK
RL m¸y ph¸t
M2

F2

§Õn tuyÕn T§§C


khung song song

Hình 5-25. Sơ đồ chức năng ĐCTĐ phối hợp và điều chế tham số
Quá trình động học của hai hệ thống điều độc lập như các hệ thống điều
chỉnh khép kín, tỏ ra phụ thuộc lẫn nhau: chúng buộc nhau tìm kiếm sự cộng
hưởng của khung dao động tương đương (bao gồm thiết bị phối hợp và anten).
Sự cộng hưởng đó ứng với dòng cực đại trong anten (với hai bộ phận điều chỉnh
thì có vô hạn các cộng hưởng không ứng với dòng cực đại trong anten).
Để thực hiện điều chế tham số song song với các tụ Ck và Cgh, người ta
178
mắc các mạch gồm varicap và tụ xoay nối nối tiếp. Điện dung của các tụ này so
với Cgh và Ck thì không lớn nhưng đủ để gây nên sự điều chế tham số khi cấp cho
varicap điện áp xoay chiều từ các máy phát tần số F1, F2 (nếu điện dung của
varicap ảnh hưởng mạnh đến việc điều chỉnh thiết bị phối hợp thì sẽ xuất hiện sự
nguy hiểm của việc phát sinh các hài bậc cao của tín hiệu do đặc tính phi tuyến
của varicap). Các tụ xoay mắc nối tiếp với varicap bảo đảm sự không đổi của độ
sâu điều chế tham số theo dải tần.
Mỗi hệ thống ĐCTĐ làm việc trong hai chu trình. Chu trình đầu bảo đảm
việc tìm kiếm vùng độ nhậy, chu trình hai bảo đảm điều chỉnh tinh.
Bộ dao động âm cấp tín hiệu cho tách sóng pha. Điện áp này được đưa
trực tiếp đến một lối vào TSF, còn lối vào kia - đưa qua rơ le điện tử gồm trigơ
và hai khoá và qua bộ khuếch đại (bộ cộng trong trường hợp này là tầng cho
qua). Cực tính của điện áp nuôi động cơ và xác định hướng quay của nó phụ
thuộc vào trạng thái của trigơ vì trigơ điều khiển các khoá K1, K2. Trong một
trường hợp hiệu pha của điện áp dẫn đến TSF bằng không, trong trường hợp khác
- bằng 180°. Trạng thái của trigơ được xác định bởi vị trí của chuyển mạch đảo
chiều.
Khi có dòng anten, ở lối ra tách sóng biên độ xuất hiện điện áp đường bao
của tín hiệu điều chế. Vì dòng anten bị điều chế bởi hai tần số F1, F2 nên sau tách
sóng biên độ cần có bộ lọc, cho qua tần số "của mình" và hài bậc hai của nó. Sau
đó các dao động được đưa đến bộ cộng.
Ta lưu ý rằng mức tín hiệu tìm kiếm đưa đến bộ cộng từ dao động âm
được chọn rất thấp, còn điện áp của nó ở TSF có được nhờ bộ khuếch đại.
Céng h−ëng

Hình 5-26. Sự tiến triển của dạng đường bao khi điều chỉnh tham số

Điện áp lấy từ tách sóng biên độ (điện áp lệch cộng hưởng) luôn luôn trội
hơn điện áp tín hiệu tìm kiếm (hình 5-26). Khi đến gần cộng hưởng, hài bậc hai
của đường bao bắt đầu thể hiện. Khi cộng hưởng biên độ hài bậc một triệt tiêu,
còn biên độ hài bậc hai có giá trị lớn nhất. Giá trị này phụ thuộc vào độ sâu điều
chế và phẩm chất khung tương đương. Trong trường hợp cụ thể này, biên độ hài
179
bậc hai trội hơn hài bậc một vì vậy ngay khi xuất hiện tín hiệu lệch cộng hưởng,
nó gây quá tải bộ khuếch đại và chèn ép tín hiệu tìm kiếm. Như vậy xảy ra sự
chuyển tự động từ tìm kiếm sang điều chỉnh chính xác (từ đây ta thấy rõ bộ lọc ở
lối ra tách sóng biên độ được tín toán cho qua hài bậc 1 và 2 của đường bao điều
chế để làm gì). Ta cũng suy ra F1, F2 phải khác nhau hơn 2 lần. Ở cuối quá trình
điều chỉnh khi các động cơ dừng lại rơ le P2 mắc vào M2 được ngắt điện. Các tiếp
điểm của nó (không vẽ trên hình) sẽ bật trigơ của mình, bằng cách đó thay đổi
pha của tín hiệu tìm kiếm. Nếu việc điều chỉnh tiến hành đúng thì từ đó trở đi
không có gì thay đổi vì tín hiệu tìm kiếm bị chèn ép trong bộ khuếch đại. Nếu sự
điều hưởng là giả (cộng hưởng riêng) thì tín hiệu tìm kiếm thực hiện việc điểu
chỉnh tiếp tục.

b. Hệ thống tự động điều chỉnh có nhớ điểm cực trị


Hệ thống này được sử dụng để điều chỉnh thiết bị phối hợp các máy phát
sóng mét. Sơ đồ cấu trúc hệ thống ĐCTĐ thiết bị phối hợp bằng phương pháp
nhớ điểm cực trị biểu diễn ở hình 5-27.

D1 C
KhuÕch ®¹i

R D2
CÊm

§¶o chiÒu
ThiÕt bÞ
C GH ®iÒu khiÓn
M1
§¶o chiÒu Khëi ®éng

CK M2

Tõ K§CS

Hình 5-27. Sơ đồ cấu trúc có nhớ điểm cực trị


Trong quá trình điều chỉnh Cgh và Ck thay đổi có chu kỳ dưới tác động của
các động cơ M1 , M2 có bộ phận giảm tốc.
Nếu tốc độ thay đổi của tụ Cgh lớn hơn nhiều tốc độ thay đổi của tụ Ck, thì
trong thời gian Ck thay đổi hoàn toàn sẽ có hàng loạt chu trình thay đổi hoàn toàn

180
của Cgh . Khi đó khung dao động tương đương gồm các phần tử của thiết bị phối
hợp và thành phần kháng của điện trở toàn phần anten sẽ cộng hưởng mỗi khi
điều kiện Ltđ .Ctđ = 1/ω2 được thực hiện, trong đó ω - tần số các dao động kích
thích. Số lần cộng hưởng trong chu trình thay đổi của Ck sẽ càng lớn, nếu hiệu tốc
độ thay đổi của Ck và Cgh càng lớn.
IA

CK

CKmin CKmax

Hình 5-28. Sự phụ thuộc của dòng anten


Trong số các cộng hưởng này có cộng hưởng ứng với sự phối hợp của
máy phát với anten về công suất. Dòng anten tại điểm cộng hưởng này sẽ cực đại
(hình 5-28). Nhiệm vụ của ĐCTĐ thiết bị phối hợp là phải ghim lấy cộng hưởng
này. Việc điều chỉnh được thực hiện trong vài chu trình:
- Chu trình 1: Đặt tụ Ck vào vị trí xuất phát.
- Chu trình 2: Nhớ cực đại dòng trong anten khi Ck thay đổi hoàn toàn.
Dòng anten cảm ứng trong biến áp anten một điện áp, điện áp này nạp cho tụ C
qua các điốt D1, D2 . C nạp cực đại khi dòng anten cực đại. Sự nạp của tụ bảo đảm
nhớ điểm cực đại. Trong thời gian của chu trình này, thiết bị điều khiển sẽ cấm
phát thông tin về những gì đang xảy ra trong mạch nạp tụ C, nhưng sự cấm này
ngừng tác động nhờ chuyển mạch đảo chiều khi điện dung của tụ đạt cực đại.
- Chu trình 3 - So sánh: Chu trình này lặp lại chu trình trước. Khi dòng
anten lại đạt cực đại thì có dòng nạp thêm chạy qua tụ C, vì đến thời gian này tụ
đã kịp phóng một ít qua R, điện trở ngược của các điốt và trở vào của bộ khuếch
đại. Xung nạp thêm được khuếch đại và được thiết bị điều khiển sử dụng để ngắt
động cơ M2 , đảo chiều động cơ M1 và giảm đột ngột tốc độ thay đổi điện dung
Cgh (theo hướng ngược lại). Động tác cuối là cần thiết vì do quán tính tụ Cgh sẽ đi
qua thời điểm cộng hưởng.
- Chu trình 4 - So sánh: Tương tự chu trình trước, nhưng chỉ được thực

181
hiện bởi tụ Cgh nhằm điều chỉnh chính xác.
Khi hoàn thành điều chỉnh, hệ thống có trạng thái ban đầu. Hệ này thua hệ
điều chỉnh tham số về tốc độ điều chỉnh do số chu trình lớn.

c. Các hệ thống ĐCTĐ phối hợp dùng phần tử rời rạc


Yêu cầu tốc độ điều hưởng cao máy phát làm xuất hiện những thiết bị
phối hợp điều chỉnh rời rạc. Ở đây mạch phối hợp được thực hiện theo một trong
các sơ đồ cộng hưởng thông thường song có sử dụng các phần tử rời rạc là các tụ
và cuộn cảm.
Tụ rời rạc là một bộ các tụ có điện dung không đổi được mắc song song
với nhau trong các tổ hợp bất kỳ nhờ các rơ le cao tần. Trị số các tụ này có thể
lập thành cấp số nhân nhị phân (với công bội bằng 2). Điện dung cực tiểu của tụ
thứ nhất C1 liên quan với điện dung của tụ thứ n (Cn) bằng hệ thức
Cn = C1.2n - 1 (5.17)
Và tổng tất cả các điện dung
C∑ = 2.Cn - C1 (5.18)
Điện dung của tụ rời rạc có thể thay đổi trong phạm vị từ C1 ÷ C∑ với bước tối
thiểu là C1. Với cuộn cảm cũng tương tự như vậy, song chúng được mắc nối tiếp
với nhau. Bây giờ ta xét nguyên tắc làm việc của hệ thống này ở dạng đơn giản
nhất (hình 5-29).
jX 2
1 2

jX 1 Z A ( jω )
1 2

Z1 ( jω )

1
Hình 5-29. Khâu T
2
Việc điều hưởng thực hiện nhờ hai đatric mất phối hợp đặt ở lối vào mạch
phối hợp. Khi điều hưởng nửa khâu phối hợp hình T ở dạng lọc tần thấp, một
trong các đatric sẽ xác định dấu lệch của giá trị thành phần tích cực của trở kháng
vào phức mạch phối hợp:
Z1(jω) = R1(ω) + j.X1(ω) (5.19)

182
khỏi giá trị Rtải, còn đatric thứ hai - xác định dấu dịch pha giữa dòng và áp ở lối
vào của mạch khỏi giá trị 0. Nếu R1(ω) > Rtải thì dấu ở lối ra đatric thành phần
tích cực của trở kháng sẽ dương (quy ước R+), còn khi R1 (ω) < Rtải - sẽ âm (R -).
Các chỉ thị của đatric pha cũng tương tự: Khi X(ω) > 0 dấu ở lối ra là dương (ϕ+),
còn khi X(ω) < 0 - là âm (ϕ-). Như vậy chỉ có thể có 4 tổ hợp các chỉ thị của hai
đatric. Biểu đồ thay đổi của trở kháng vào của nửa khâu hình T khi điều hưởng
như hình 5-30.
+ jX1(ω ) M jB1(ω) M’
R− R+ G− G+
A ϕ+ B ϕ+ ϕ+ ϕ+
G < Gt¶i R < R t¶i
F K

(C song song ) (L nèi tiÕp )


Gt¶i = const R t¶i = const

O R t¶i R1(ω) O Gt¶i = 1/Rt¶i G1(ω)

(L nèi tiÕp ) (C song song )

E L
R− R+ G− G+
D C
ϕ− ϕ− ϕ− ϕ−
N (a) (b) N’

Hình 5-30. Biểu đồ thay đổi của trở kháng vào (a) vào điện dẫn vào (b ) với điều
hưởng các thiết bị phối hợp trên các phần tử tập trung

Mặt phẳng Z1(jω) được chia thành 4 vùng bởi trục hoành và đường thẳng
MN đi qua R1(ω) = Rtải và song song với trục tung. Mỗi vùng ứng với một quan
hệ nhất định của các chỉ thị của đatric.
Quá trình điều hưởng được chia thành hai giai đoạn. Ở giai đoạn 1, điện
cảm dọc của nửa khâu T được ngắt ra và chỉ có điện dung ngang thay đổi. Trong
trường hợp này điểm biểu diễn trở kháng vào của mạch (ví dụ, điểm F) chuyển
dịch trên đường tròn điện dẫn không đổi (G < Gtải) theo chiều kim đồng hồ, lần
lượt đi qua các vùng A, B và C. Vùng D được coi là cùng cấm.
Giai đoạn 1 bắt đầu từ việc mắc điện dung lớn nhất Cn của tụ rời rạc vào
mạch. Theo các chỉ thị của đatric, người ta xác định vị trí của điểm trên mặt
phẳng và trạng thái tương ứng của các bộ phận điều hưởng. Khi tìm được điểm
biểu diễn ở vùng bất kỳ ngoài vùng D, điện dụng tiếp theo Cn - 1 được thêm vào tụ
Cn. Nếu điểm biểu diễn rơi vào vùng D thì Cn - 1 được ngắt ra và thay vào nó là
Cn - 2. Lại tiến hành kiểm tra ... v.v. cho đến điện dung nhỏ nhất. Sau khi kết thúc

183
giai đoạn 1, Zvào của mạch phối hợp sẽ được biểu diễn bởi điểm gần điểm E.
Giai đoạn 2 bắt đầu từ việc mắc vào lần lượt các cuộn cảm (cuộn cảm lớn
nhất được mắc đầu tiên). Nếu dấu ở lối ra đatric pha là âm thì thêm vào cuộn cảm
tiếp theo. Nếu dấu dương thì cuộn cảm đó được ngắt ra. Giai đoạn 2 kết thúc
bằng việc kiểm tra việc mắc cuộn cảm bé nhất vào. Kết quả của hai giai đoạn là
Zvào gần với Rtải.
Việc điều hưởng nửa khâu phối hợp hình Π (hình 5-31) tiến hành theo
đatric thành phần tích cực của điện dẫn vào phức Y(jω) = G(ω) + j.B(ω). Sự thay
đổi điện dung mắc song song với Zvào của anten làm chuyển dịch điểm biểu diễn
trên mặt phẳng điện dẫn phức từ dưới lên trên theo phương thẳng đứng, còn cuộn
cảm nối tiếp làm chuyển dịch điểm biểu diễn trên đường tròn trở kháng không
đổi theo chiều kim đồng hồ.

1 jX 2 2

Z A ( jω )
jX 1
1 2

Y1 ( jω )

1
Hình 5-31. Khâu Π
2
Giai đoạn 1: mắc lần lượt các cuộn cảm nối tiếp, bắt đầu từ cuộn cảm lớn
nhất. Điện cảm bị ngắt ra chỉ khi dấu ở lối ra đatric điện dẫn tích cực là âm (G-)
và dấu âm ở lối ra đatric pha (ϕ- ). Kết thúc giai đoạn 1 điểm K tiến tới điểm L.
Giai đoạn 2: Lần lượt mắc các tụ, có kiểm tra theo chỉ thị đatric pha. Việc
điều hưởng kết thúc khi điện dẫn vào của mạch gần đến 1/Rtải.
Lưu đồ thuật toán xây dựng chương trình làm việc của hệ thống tự động
điều chỉnh phối hợp anten trên các phần tử rời rạc được chỉ ra trên hình 5-32.
Bắt đầu bằng việc ấn núm khởi động tìm dạng mạch phối hợp nhờ kiểm
tra phép toán
{( R A }
> Rt ) ∪ {( GA < Gt ) ∩ ( X A > 0 )} = 1 (5.20)

184
sau đó là thứ tự thử các tụ, cảm như nguyên lí điều chỉnh đã nêu. Kết thúc bằng
việc đóng cảm hoặc tụ nhỏ nhất tùy vào từng sơ đồ nửa khâu hình T hay nửa
khâu hình Π .
B¾t ®Çu

Sai §óng
{( R A }
> Rt ) ∪ {( GA < Gt ) ∩ ( X A > 0 )} = 1

K=2 Lk K=1

k=0 2 K1 j=0
kmax = m
Cj
jmax = n
k = k+1 j = j+1
Sai §óng Sai §óng
{( G A < Gt ) ∩ ( X A > 0 )} = 1 {( R A < Rt ) ∩ ( X A < 0 )} = 1
§ãng T¾t §ãng T¾t
Lk Lk Cj Cj

§óng §óng
k < m-1 j < n-1
Sai Sai
§ãng §ãng
Lm Cn

j=0 k=0

j = j +1 k = k+1
Sai X < 0 §óng Sai
A X A > 0 §óng

§ãng T¾t §ãng T¾t


Cj Cj Lk Lk

§óng §óng
j < n -1 k < m-1
Sai Sai
§ãng §ãng
Cn Lm
KÕt thóc

Hình 5-32. Lưu đồ thuật toán của hệ thống tự động điều chỉnh phối hợp anten
trên các phần tử rời rạc

Từ nguyên lý và chương trình làm việc của hệ thống tự động điều chỉnh
phối hợp anten trên các phần tử rời rạc của bộ lọc tần thấp vừa nêu, xây dựng sơ
đồ khối của hệ thống như hình 5-33.

185
L1 L2 Lm
...

1 2

R¬ le cao tÇn
KR KG Kϕ chän L

...

C1 C2 Cn

X¸c ®Þnh
vÞ trÝ R¬ le cao tÇn
khãa K chän C

X¸c ®Þnh
vïng Khèi ®iÒu khiÓn Gn
®iÖn trë

Hình 5-33. Sơ đồ hệ thống điều chỉnh phối hợp anten trên các phần tử rời rạc

186
Chương 6
ỨNG DỤNG KỸ THUẬT MỚI TRONG
HỆ THỐNG THÔNG TIN VÔ TUYẾN

Các hệ thống thông tin vô tuyến ngày càng được hoàn thiện cùng với sự
phát triển của tiến bộ kỹ thuật đã đáp ứng được đòi hỏi của thông tin mới trong
tình hình hiện nay. Một trong những đòi hỏi đó là cần phải tăng được độ tin cậy
của đường thông tin muốn vậy cần phải đảm bảo thiết lập đường thông tin nhanh,
ổn định, tăng tính chống nhiễu, tính bảo mật thông tin...v.v. Rất nhiều các giải
pháp được quan tâm nghiên cứu và giải quyết đã được giới thiệu trong các
chương trước như chọn dạng điều chế tín hiệu, xây dựng sơ đồ chức năng cho
tuyến thu tuyến phát, cấu trúc các bộ tổng hợp tần số, các hệ thống điều chỉnh tự
động... Trong chương này sẽ tiếp tục đề cập đến những vấn đề có tính thời sự
đang được ứng dụng trong các hệ thống thông tin vô tuyến trong các dải tần HF
và VHF, đó là hệ thống thông tin trải phổ và tự động thiết lập đường truyền cũng
như mở rộng khả năng ứng dụng linh hoạt của các kênh thông tin vô tuyến dải
VHF, UHF thông qua hệ thống trung kế vô tuyến. Các kỹ thuật mới này trước
đây đã được nghiên cứu và ứng dụng có hiệu quả trong thông tin quân sự, đến
nay chúng mới được các nhà sản xuất quan tâm đưa vào thành sản phẩm thương
mại ứng dụng rộng rãi trong một số hệ thống viễn thông khác như thông tin di
động, thông tin vệ tinh, vi ba số...

6.1 KỸ THUẬT TRẢI PHỔ TRONG THÔNG TIN VÔ TUYẾN


6.1.1 Giới thiệu chung
Kỹ thuật trải phổ đã được ứng dụng lần đầu tiên trong các hệ thống thông
tin của quân đội Mỹ vào những năm 1940, nhằm che dấu thông tin và chống
nhiễu cố ý. Tuy nhiên, vài thập niên sau đó kỹ thuật này ít được quan tâm nên
khả năng ứng dụng của nó có phần hạn chế. Cho mãi đến cuối những năm 1970
trên thế giới mới thấy nói đến kỹ thuật trải phổ trong các hệ thống thông tin và
những năm gần đây nhờ các ưu thế tuyệt vời của nó trong thông tin di động và
một loạt các hệ thống thông tin khác mà kỹ thuật trải phổ thực sự phát triển
mạnh. Ý tưởng của kỹ thuật trải phổ trong các hệ thống thông tin là dựa vào định
lý Shannon, định lý này được phát biểu như sau: với một kênh có tạp âm trắng
cộng tính (AWGN: Additive White Gaussian Noise) thì tương quan giữa dung
187
lượng, công suất, độ rộng dải tần và chất lượng cho bởi:
C = B.log2(1+S/N) (6-1)
trong đó C là dung lượng của kênh, B là độ rộng dải tần của tín hiệu, còn S/N là
tỷ số giữa công suất tín hiệu và tạp âm.
Như vậy, cùng với một dung lượng xác định C, có thể truyền được tín
hiệu với tỷ số S/N rất thấp nếu tín hiệu có phổ rất rộng và nếu có khả năng biến
mọi tạp nhiễu về có dạng như hoặc gần như AWGN. Điều này có thể đạt được
nhờ thực hiện trải rộng phổ của tín hiệu cần truyền ở phần phát và nén phổ ở
phần thu. Trên cơ sở này cho phép hệ thống liên lạc làm việc tốt trong các điều
kiện có nhiễu mạnh, thậm chí che dấu tín hiệu chìm vào trong nền nhiễu, nhờ đó
đối phương rất khó phát hiện được tin tức truyền đi. Hơn nữa, nhờ việc sử dụng
các dãy giả ngẫu nhiên để trải phổ nên đối phương hầu như không thể giải mã
được thông tin.
Đặc điểm cơ bản của hệ thống thông tin trải phổ là phổ tín hiệu được
truyền đi rất rộng. Tuy vậy, không phải loại hệ thống thông tin nào có phổ rộng
cũng là hệ thống thông tin trải phổ. Một hệ thống thông tin được gọi là hệ thống
trải phổ nếu nó thoả mãn 3 yếu tố sau đây:
Thứ nhất: tín hiệu sau khi trải có bề rộng phổ lớn hơn gấp nhiều lần so với
bề rộng phổ ban đầu của nó.
Thứ hai: sự trải phổ được thực hiện bởi tín hiệu trải phổ thường được gọi
là mã trải phổ, mã trải phổ này độc lập với dữ liệu và có tốc độ lớn hơn nhiều lần
tốc độ dữ liệu.
Thứ ba: tại phía thu, việc giải trải phổ được thực hiện bởi lấy tương quan
giữa tín hiệu thu được với bản sao giống hệt của mã trải phổ đã sử dụng ở phía
phát.
Như vậy các hệ thống điều chế băng rộng như điều chế tần số, các hệ
thống điều chế xung mặc dù thoả mãn điều kiện phổ tín hiệu rộng song không
phải là hệ thống trải phổ.

6.1.2 Các ưu điểm của hệ thống thông tin trải phổ


a. Giảm nhiễu
Từ khi ra đời đến nay, các hệ thống thông tin trải phổ đã và đang ngày
càng phát triển. Các hệ thống này đã chứng tỏ được tính ưu việt của kỹ thuật trải
phổ, đó là khả năng chống nhiễu cao.

188
Nếu chỉ xét đến tạp âm trắng chuẩn cộng tính (AWGN) thì trải phổ không
có ưu điểm làm giảm tạp âm trắng AWGN. Song điều này không làm ảnh hưởng
nhiều đến chất lượng của hệ thống bởi vì tạp âm AWGN phân bố đồng đều và
rộng vô hạn trên cả dải tần với mức công suất tín hiệu nhiễu khá nhỏ. Tuy nhiên
đối với nhiễu cố ý thì trải phổ có hiệu năng tương đối cao. Điều này đã thoả mãn
được điều kiện ban đầu khi đề suất ra ý tưởng trải phổ tín hiệu.
Để hiểu rõ được hệ thống thông tin trải phổ có khả năng chống nhiễu cố ý
như thế nào, trước tiên ta cần phải hiểu rõ các phương thức gây nhiễu của đối
phương ra sao. Trong chiến tranh, đặc biệt là trong chiến tranh hiện đại, tác chiến
điện tử đóng một vai trò hết sức quan trọng. Thông thường mỗi bên tham chiến
đều tìm mọi cách nhằm làm tê liệt hệ thống thông tin của đối phương. Một
phương pháp dùng phổ biến đó là chế áp điện tử, gây nhiễu hệ thống thông tin.
Việc gây nhiễu này được thực hiện bằng 2 cách sau:
Gây nhiễu toàn bộ băng tần tín hiệu của hệ thống. Khi thực hiện phương pháp
này thì mỗi toạ độ tín hiệu chỉ bị gây nhiễu với một mức năng lượng đồng đều
và công suất tín hiệu nhiễu không cao.
Gây nhiễu một số tọa độ tín hiệu hoặc là gây nhiễu toàn bộ dải tần tín hiệu
nhưng công suất nhiễu ở các toạ độ khác nhau. Khi đó công suất tín hiệu nhiễu
tại một tọa độ có thể đạt được khá lớn.
Nhìn chung cả hai phương pháp trên đều khá hiệu quả đối với các hệ
thống thông tin thông thường.
Đối với các hệ thống thông tin trải phổ, do phổ của tín hiệu được trải ra rất
rộng cho nên việc gây nhiễu theo phướng án thứ nhất thì năng lượng tại mỗi tọa
độ tín hiệu rất nhỏ, khó có thể làm ảnh hưởng đến chất lượng của hệ thống. Một
điều khác biệt nhất của hệ thống thông tin trải phổ với hệ thống thông tin thông
thường là: với cách gây nhiễu chọn lọc theo toạ độ thì tại máy thu chỉ có tín hiệu
trải phổ mới tương quan với mã trải phổ và được khôi phục lại còn các tín hiệu
nhiễu tuy có mức công suất khá lớn nhưng khi đó sẽ biến thành dạng tương tự
như tạp âm AWGN và công suất khá nhỏ. Quá trình này được minh họa trong
hình 6-1.

189
a)

WS

b)

WSS

c)

WSS

d)

WS

Hình 6-1. Ảnh hưởng của nhiễu cố ý đến hệ thống thông tin trải phổ
a. Tín hiệu chưa trải phổ
b. Tín hiệu sau trải phổ
c. Tín hiệu bị gây nhiễu theo cách thứ 2
d. Tín hiệu sau giải trải phổ

Như vậy thấy rằng, bằng việc trải phổ tín hiệu thì tác động của nhiễu cố ý
bị giảm đi đáng kể. Đây là một tham số quan trọng cho một hệ thống thông tin vô
tuyến thế hệ mới.
b. Giảm mật độ năng lượng
Song song với việc chống lại chế áp điện tử của đối phương thì việc bảo
đảm tính bí mật của một hệ thống thông tin cũng là một vấn đề sống còn trong
thông tin quân sự. Việc bảo đảm tính bí mật của hệ thống phụ thuộc vào rất nhiều
yếu tố. Một trong những yếu tố phải kể đến đó là mật độ năng lượng của tín hiệu.
Để tăng tính bảo mật của hệ thống, khả năng chống bị phát hiện và thu trộm thì
năng lượng tín hiệu phát đi phải rất thấp. Thế nhưng mật độ năng lượng của tín

190
hiệu thấp thì tỷ số tín hiệu trên tạp âm S/N thấp theo, điều này đồng nghĩa với
chất lượng của hệ thống giảm.
Vấn đề này chỉ được giải quyết một cách hết sức hiệu quả khi hệ thống
thông tin trải phổ ra đời. Trong hệ thống trải phổ như đã được giới thiệu, phổ của
tín hiệu được trải ra trên một băng tần rất rộng do đó mật độ năng lương của tín
hiệu khá thấp (người ta đã tính toán được mật độ năng lượng của tín hiệu trải phổ
có thể thấp hơn tạp âm AWGN) và như vậy tín hiệu bị chìm trong tạp âm nên
khó có thể phát hiện được. Tuy nhiên, phổ của tín hiệu lại được khôi phục nhờ
việc giải trải phổ bằng mã trải phổ do đó tỷ số tín hiệu trên tạp âm vẫn được bảo
đảm.
c. Đa truy nhập phân chia theo mã (CDMA: Code Division Multiple
Access)
Khi hình thành ý tưởng trải phổ tín hiệu, người ta chỉ mong muốn với mục
đích chống nhiễu và bảo mật cho hệ thống thông tin. Tuy nhiên sau này người tạp
âm còn phát hiện ra một khả năng to lớn của trải phổ là khả năng đa truy nhập
của hệ thống. Đây không chỉ là một ưu điểm thực sự hấp dẫn không những cho
thông tin quân sự mà còn có ý nghĩa đặc biệt trong thông tin thương mại. Trước
đây đối với một băng tần nhất định, thì ta chỉ có thể đáp ứng cho một số lượng
hạn chế người sử dụng. Còn đối với kỹ thuật trải phổ về mặt lý thuyết ta có thể
đáp ứng cho một số lượng người sử dụng rất lớn bằng cách phân phối cho mỗi
đối tượng một mã trải phổ riêng biệt. Đây là vấn đề được đề cập trong thông tin
di động.

6.1.3 Các hệ thống thông tin trải phổ


Hiệu quả có được nhờ trải phổ tín hiệu của hệ thống thông tin trải phổ
được đánh giá qua tăng ích xử lý (PG: Processing Gain). Nói chung, tăng ích xử
lý được xác định theo:
PG = W/Bi (6.2)
Tín hiệu trải theo tiêu chuẩn thứ 2 nêu trên được thực hiện bằng các chuỗi
các chip giả ngẫu nhiên (PN: Pseudo Noise) với tốc độ nói chung lớn hơn nhiều
so với tốc độ số liệu. Việc trải phổ nói chung được thực hiện bằng cách nhân
chuỗi số liệu cần truyền với chuỗi giả ngẫu nhiên. Tuỳ theo cách sử dụng chuỗi
PN để trải phổ, các hệ thống trải phổ được chia thành các loại cơ bản như sau:
• Hệ thống trải phổ nhảy tần (FH - Frequency Hopping), trong đó tín hiệu
giả ngẫu nhiên PN được sử dụng để điều khiển tần số sóng mang.
191
• Hệ thống trải phổ chuỗi trực tiếp (DS - Direct Sequence), trong đó chuỗi
số liệu được nhân trực tiếp với chuỗi giả ngẫu nhiên PN.
a. Hệ thống trải phổ nhảy tần FH
Sơ đồ khối đơn giản của một hệ thống trải phổ FH được minh hoạ trên hình 6-2.

x(t ) x(t )
Trén tÇn Trén tÇn
s (t ) K§ & K§ & läc K§ & Läc Gi¶i ®iÒu s (t )
K§CS
§iÒu chÕ d¶i réng d¶i th«ng chÕ

PN THTS PN THTS
a) b)

Hình 6-2. Hệ thống trải phổ nhảy tần


a/ Máy phát. b/ Máy thu

Tín hiệu truyền đi x(t) có thể được biểu diễn theo:


x(t) = s(t). exp j[ω(t)+ωL0]t (6.3)
trong đó ωL0 là tần số bộ tổng hợp tần số khi chưa có điều khiển nhảy tần, ω(t) là
gia số tần số điều khiển bởi chuỗi PN. Giả sử chuỗi PN có chu kỳ là n, khi đó số
các giá trị có thể có của ω(t) là 2n-1 và phổ tín hiệu đầu ra sẽ có độ rộng W = (2n-
1).δω không phụ thuộc vào tốc độ chip. Sự phụ thuộc của tần số tín hiệu lối ra
theo thời gian được mô tả trên hình 6-3.

ω ω

TC t
t

Hình 6-3. Sự phụ thuộc của tần số tín hiệu trong hệ thống
FH vào chuỗi PN và lưới tần số trong hệ thống FH chậm

192
Khi Tc>T0 với Tc và T0 lần lượt là độ rộng thời gian của xung chip và xung
số liệu thì hệ thống được gọi là nhảy tần chậm. Ngược lại, hệ thống được gọi là
nhảy tần nhanh. Giá trị của δω trong cả hai loại hệ thống nhảy tần về lý thuyết có
thể chọn tuỳ ý song trong thực tế thường chọn sao cho các tần số nằm tách biệt,
do đó thường chọn
δω ≈ Max.[2π/Tc, 2π/T0] (6.3)
Các chức năng tạo chip giả ngẫu nhiên PN và đồng bộ giữa máy thu và
máy phát được thực hiện trong bộ xử lý thông tin. Chuỗi PN đưa đến bộ tổng hợp
tần số trong máy thu phát để điều khiển tần số sóng mang bằng cách điều khiển
hệ số chia biến đổi của bộ chia lập trình thông qua bộ biến đổi nối tiếp / song
song trong bộ THTS. Chuỗi PN được sử dụng để điều chế trải phổ nhằm mục
đích ngẫu nhiên hoá toạ độ tín hiệu trên một băng tần rộng để chống nhiễu và bảo
mật. Điều chế trải phổ có thể là điều chế trực tiếp với chuỗi số liệu (bằng cách
cộng modulo 2 chuỗi PN này với số liệu đầu vào và tạo ra chuỗi có tốc độ bằng
chuỗi PN, phổ sẽ gần bằng phổ của chuỗi PN) hoặc điều chế gián tiếp bằng cách
điều khiển tần số của bộ tổng hợp tần số trong máy thu phát.
b. Hệ thống trải phổ chuỗi trực tiếp DS
Trong hệ thống trải phổ chuỗi trực tiếp (thường dùng trong các hệ thống
thông tin số), chuỗi số liệu được nhân (hoặc cộng modulo 2) trực tiếp với chuỗi
PN. Nguyên tắc hoạt động của hệ thống có thể được diễn tả một cách vắn tắt như
sau. Xét hệ thống băng gốc tương đương, gọi chuỗi số liệu là d(t) với phổ D(ω)
và chuỗi giả ngẫu nhiên là c(t) với phổ C(ω), khi đó tín hiệu truyền đi sẽ có dạng
d(t).c(t). Phổ của tín hiệu truyền đi (bằng D(ω)*C(ω)) sẽ phụ thuộc chủ yếu vào
phổ của c(t) do tốc độ chip trong hệ thống trải phổ chuỗi trực tiếp rất lớn hơn tốc
độ dữ liệu. Tức là phổ của tín hiệu có dạng giống phổ tạp âm. Tại phần thu, tín
hiệu thu được là tổng của tín hiệu trải phổ, tạp âm trắng chuẩn và các nhiễu phổ
hẹp (tín hiệu chế áp chẳng hạn). Dưới tác động nhân tín hiệu giải trải (là bản sao
đồng bộ của c(t) đã dùng ở phần phát) với tín hiệu thu được, phần tín hiệu hữu
ích được nén phổ trả lại dữ liệu ban đầu do c2(t)=1, tích d(t).c(t).c(t) = d(t). Các
nhiễu dải hẹp do được nhân với c(t) nên được trải phổ ra như tín hiệu đã được
trải ở phần phát, do vậy hàm mật độ phổ công suất của nhiễu ở lối vào thiết bị
quyết định máy thu sẽ giảm hẳn, thấp hơn nhiều so với tín hiệu hữu ích đã được
nén phổ trở lại, nhờ vậy tỷ số tín / tạp tại lối vào thiết bị quyết định tăng. Việc
trải phổ và giải trải phổ hầu như không có tác dụng cải thiện với tạp âm băng rất

193
rộng như tạp nhiệt. Trong các hệ thống có nhiều tín hiệu trải phổ khác nhau về
mã PN như các hệ thống đa truy nhập phân chia theo mã (CDMA: Code Division
Multiple Access), các tín hiệu từ các máy khác tới máy thu đang xét cũng là tạp
âm băng rộng, do vậy chúng được cộng công suất tại lối vào thiết bị quyết định
và vì vậy cần có biện pháp kiểm soát thích hợp.
Sơ đồ khối đơn giản của một hệ thống trải phổ chuỗi trực tiếp và hoạt
động của nó được mô tả trên các hình vẽ 6.4, 6.5 và bảng 6.1. Cần lưu ý rằng,
trong các tài liệu khác nhau, người ta thường dùng các cách biểu diễn trải phổ
hoặc bằng tích (⊗), hoặc bằng tổng modulo 2 (⊕). Hai cách biểu diễn này tương
đương nhau vì bảng chân lý của các mạch nhân và mạch cộng modulo 2 là tương
đương. Tuy nhiên trong thực tế, do các cổng Exclusive-OR (cộng modulo 2) rẻ
hơn các mạch nhân nhiều nên người ta thường sử dụng các mạch cộng modulo 2
để thực hiện mạch trải phổ, trong khi đó lại hay dùng toán tử nhân để giải thích
hoạt động của hệ thống cho dễ hiểu.

x(t ) x(t )
d (t ) M¸y Gi¶i d (t )
§iÒu chÕ M¸y thu
ph¸t ®iÒu chÕ

c(t ) = ±1 c(t ) = ±1
Dao Dao
PN PN
®éng ®éng
a) b)

Hình 6-4. Sơ đồ khối đơn giản hệ thống trải phổ DS


a/ Máy phát. b/ Máy thu

Bảng 6-1
Hoạt động của hệ thống trải phổ DS
d(t) 1 1 0 1 0 0 1 1 1 1
c(t) 1 0 0 1 1 1 0 1 0 0
d(t).c(t) 0 1 0 0 1 1 1 0 1 1

d(t).c(t) 0 1 0 0 1 1 1 0 1 1
c(t) 1 0 0 1 1 1 0 1 0 0
d(t) 1 1 0 1 0 0 1 1 1 1

194
D( f ) C( f )
f f

D( f ) * C ( f ) D( f ) * C ( f ) * C ( f )
f f

Hình 6-5. Biểu đồ phổ của hệ thống trải phổ DS

Các thiết bị thông tin vô tuyến trong dải sóng HF và VHF thế hệ mới hiện
nay thường sử dụng kỹ thuật trải phổ nhảy tần (FH) vì phổ tín hiệu sau khi trải
không phụ thuộc vào tốc độ mã trải phổ do đó dễ thực hiện đồng bộ giữa máy thu
và máy phát, ngoài ra khả năng chống nhiễu cố ý tốt hơn. Tốc độ nhảy tần hiện
nay tùy theo từng cấp thiết bị và tùy theo chất lượng kênh thông tin mà có thể đạt
đến vài trăm lần (tần số / giây) đối với thông tin ở dải VHF và vài chục lần đối
với thông tin ở dải HF.

6.2 TỰ LẬP THIẾT LẬP ĐƯỜNG TRUYỀN - ALE


6.2.1 Tính cấp thiết của ALE
ALE là tên viết tắt của "Automatic Link Establishment" có nghĩa là "Tự
động thiết lập đường truyền" và thường dùng để chỉ bất kì hệ thống nào được
phát triển với mục đích "tự động" chọn các tần số sẽ hỗ trợ liên lạc giữa các trạm
trong mạng vào bất kì lúc nào. Như đã giới thiệu trong chương 1, với tính chất
thất thường của môi trường sóng ngắn đều biết rằng một kênh tốt lúc này hoàn
toàn có thể trở nên vô dụng vào lúc khác. Chính vì thế mà trước đây khi khai thác
thông tin trong dải sóng ngắn cần phải có người sử dụng với nhiều kinh nghiệm
và được huấn luyện tốt để thiết lập và duy trì bằng tay đường liên lạc giữa các
trạm. Công việc này là quá trình tốn kém thời gian, đòi hỏi nhiều chi phí và
thường là không tin cậy.
Với sự giúp đỡ của các tiến bộ công nghệ, nhất là trong lĩnh vực mạch tích
hợp (IC), các nhà nghiên cứu bắt đầu quan tâm đến vấn đề cơ bản làm thế nào để
tự động hóa quá trình chọn các kênh liên lạc "tốt". Tình hình càng trở lên cấp
bách khi thông tin vô tuyến sử dụng trong các lĩnh vực ngày càng đòi hỏi phải có
độ tin cậy cao không thể chấp nhận những chậm trễ, gián đoạn do quá trình kết
nối bằng tay. ALE đã đáp ứng một cách đầy đủ cho vấn đề này vì nó cung cấp

195
cho trạm vô tuyến HF khả năng thiết lập kết nối giữa nó và trạm khác không cần
sự giúp đỡ của người vận hành. Trong những năm 1980, một số nhà sản xuất
thiết bị HF, hoàn toàn độc lập với nhau, đã đưa ra các hệ thống ALE riêng của
mình như là giải pháp cho vấn đề này. Tất cả các hệ thống ALE này, ở một mức
độ nào đó, đều bao gồm các chức năng tương tự nhau: tự động gọi và trả lời, gọi
chọn lọc, tự động bắt tay, quét kênh và chọn kênh và phân tích chất lượng đường
truyền. Tất cả các hệ thống này đều làm việc theo cách riêng của mình và tạo nên
một phương pháp cho máy thu phát (trạm) "tự động" kết nối với máy thu phát
(trạm) khác. Vì những đặc điểm này trong các máy thu phát HF làm cho chúng
thích nghi hơn với các nhu cầu người sử dụng, nên chúng còn được gọi là các
máy thu phát HF thích nghi.

6.2.2 Tiêu chuẩn FED-STD-1045


Vấn đề với các hệ thống ALE tạo nên bởi các nhà sản xuất HF riêng rẽ
thật đơn giản: không có tính tương tác lẫn nhau. Trong các chế độ tự động hóa
cao của các máy thu phát HF mới, không thể đảm bảo tự động kết nối giữa các
mạng sử dụng thiết bị của các nhà sản xuất khác nhau. Các phương pháp truyền
dẫn và bắt tay là không tương thích giữa các nhà sản xuất khác nhau đơn giản chỉ
là do chưa bao giờ có yêu cầu chúng phải tương thích với nhau. Do đó việc phát
triển Tiêu chuẩn Viễn thông Liên bang cho ALE đã được bắt đầu vào năm 1985.
Vì vậy vào năm 1990, phiên bản FED-STD-1045 ra đời. Đây là tiêu chuẩn chi
tiết cho sự tương tác của các hệ thống ALE trong thiết bị thu phát vô tuyến HF.
FED-STD-1045 là cơ sở cho họ các tiêu chuẩn vô tuyến HF mô tả việc tự
động hóa của tất cả các máy thu phát HF. Nó cung cấp các chức năng đã tiêu
chuẩn hóa đối với khởi xướng cuộc gọi, phát, trả lời và các tín hiệu xác nhận liên
quan đến ALE. Dạng sóng phát đi sẽ chứa thông tin địa chỉ để gọi chọn lọc một
đài nào đó và sẽ yêu cầu đài này trả lời nếu nó có mở máy. Tiêu chuẩn này cũng
xác định các nghi thức cần thiết, định thời và các định nghĩa kỹ thuật, nhưng còn
việc thực hiện và các giao diện người dùng dành quyền cho các nhà sản xuất cải
tiến và cụ thể hóa.
Sau đây là tóm tắt quá trình làm việc của hệ thống ALE 1045.
- Máy thu ALE luôn ở chế độ quét chờ khi nó không kết nối với đài nào khác.
Nó có thể quét đến 100 kênh với tốc độ 2 hoặc 5 kênh trên giây và liên tục
theo dõi các kênh trong nhóm quét đã đặt trước của mạng để tìm các tín hiệu
ALE tới. Các tín hiệu này được đánh giá chất lượng kênh (LQA - Link

196
Quality Analysis), dữ liệu đánh giá được lưu giữ trong bộ nhớ để dùng sau
này.
- Khi một đài muốn liên lạc với một đài khác, đài gọi sẽ kiểm tra bộ nhớ LQA
của nó để tìm kênh tốt nhất mới nhất và dùng kênh này để gọi đầu tiên. Nó sẽ
kiểm tra xem kênh này có bận hay không rồi phát tín hiệu gọi ở dạng số trên
kênh đó. Tín hiệu gọi này sẽ tuân theo nghi thức cụ thể và chứa các địa chỉ
gọi chọn lọc của cả đài gọi và đài bị gọi. Nếu đài bị gọi thu được và giải mã
cuộc gọi một cách chính xác, thì nó sẽ trả lời bằng tín hiệu cụ thể. Khi nghe
được tín hiệu trả lời đài gọi sẽ gửi tín hiệu xác nhận và kết nối sẽ được thiết
lập.
- Nếu không thiết lập được kết nối trên kênh đầu tiên, hệ thống sẽ thử trên các
tần số khác trong nhóm quét theo thứ tự "độ tốt" đã nhớ cho đến khi thiết lập
được kết nối ở một trong các tần số đó.
LQA là số đo tự động của chất lượng tín hiệu ALE giữa 2 đài, dựa trên tỉ
lệ lỗi bít (BER - Bit Error Rate) và tỉ số tín trên tạp (SINAD). Bộ nhớ LQA của
máy thu được hình thành bởi phép đo thụ động hoặc tích cực của chất lượng kênh
ngắn hạn trên các tần số chỉ định. Phép đo tích cực được dựa trên các tín hiệu
truyền dẫn đặc biệt gọi là "thăm dò âm thanh" để cung cấp cho các đài nghe cơ
hội đo chất lượng kênh tại các khoảng thời gian định trước. Phép đo thụ động là
các phép đo chỉ được thực hiện khi các kết nối đã được thiết lập hoặc khi các đài
khác tình cờ nghe thấy chúng đang gọi các đài thứ 3. Trong cả 2 loại đo lường
kênh, tất cả các đài trong mạng đều phải thỏa thuận trước về tập tần số trong các
nhóm quét mà chúng sẽ dùng cho ALE. Tất cả các đài không kết nối với các đài
khác sẽ tự động trở về chế độ quét chờ của chúng và lắng nghe các cuộc gọi ALE
ngẫu nhiên hoặc có kế hoạch trước.
Những ích lợi của ALE 1045:
Các máy thu phát có chứa ALE 1045 không yêu cầu người khai thác sử
dụng có kinh nghiệm và được huấn luyện tốt để thiết lập một cách nhanh chóng
kết nối chất lượng cao. Các máy thu phát ALE 1045 chứa các địa chỉ (dấu hiệu
gọi) gọi duy nhất để gọi chọn lọc, có thể quét đến 100 kênh lập trình sẵn, phân
tích chất lượng đường truyền sóng đối với mỗi tần số và tự động kết nối trong vài
giây.
Kết nối mà hệ thống ALE có thể cung cấp là rất bền vững và tin cậy, nhất
là đối với việc truyền dữ liệu trên kênh HF nhiều tạp. Dạng sóng ALE sử dụng

197
các kỹ thuật như truyền thông báo 3 lần để dự trữ, sửa lỗi thuận (FEC), xen kẽ,
mã hóa Golay và bỏ phiếu theo đa số 2/3. Vì hệ thống ALE 1045 dựa vào các
thuật toán DSP để phân tích, nên dữ liệu không lỗi có thể được khôi phục ngay
cả khi bạn không thể sao chép CW. ALE 1045 đã trình diễn hoạt động gần như
100% không lỗi tại các mức tín hiệu trong vùng 15 dB thấp hơn chất lượng kênh
thoại "tồi" theo tiêu chuẩn CCIR. Một đặc điểm hấp dẫn khác của ALE là chức
năng nghiệp vụ của nó. Chức năng này cho phép tự động truyền các dữ liệu văn
bản sau khi kết nối đã được thiết lập. Hai loại thông tin nghiệp vụ là Tự động
hiển thị thông báo (AMD) và Chế độ dữ liệu văn bản (DTM). Các thông báo
AMD có thể dài đến 90 kí tự và thường được kết hợp vào cuộc gọi kết nối. DTM
cho phép truyền dẫn toàn bộ kí tự ASCII trong các file có độ dài bất kì. Mặc dù
tốc độ truyền khá thấp, các thông báo nghiệp vụ vẫn có thể truyền đi khi không
có loại truyền dẫn nào khác có thể nếu chất lượng kênh rất tồi.

6.3 HỆ THỐNG TRUNG KẾ VÔ TUYẾN (Radio Trunking)


6.3.1 Đặt vấn đề
Trong lĩnh vực thông tin di động thì dải tần là nguồn tài nguyên có giá trị
nhất. Khi các tần số ngày càng trở nên dày đặc khắp nơi, những nhà sản xuất tiếp
tục tìm kiếm các cách sử dụng các dải tần có hiệu quả hơn.
Trong những năm gần đây, một trong những phương pháp có hiệu quả phổ
biến và thành công nhất là hệ thống trung kế vô tuyến. Trong khi các hệ thống
trung kế di tần từ 800 đến 900 MHz đã khá phát triển thì các hệ thống dùng các
kênh VHF và UHF thông thường chỉ vừa mới được giới thiệu và cũng đã có
thành công nhanh chóng.
Việc đưa vào các đài vô tuyến tổng hợp tần số đa tần (DTMF) ở cuối
những năm 70 cho phép có thể áp dụng khái niệm trung kế với các ứng dụng vô
tuyến di động. Thay vì có một truy nhập vô tuyến đơn vào một kênh đơn, thì hệ
thống trung kế cho phép đài vô tuyến tìm kiếm hoặc quét một kênh rỗi trong các
kênh đã chuẩn bị trước. Trung kế vì thế có nghĩa là tự động tìm kiếm một kênh
rỗi trong một hay nhiều kênh có thể. Nếu kênh chính này bận thì đài vô tuyến tự
động quét tới kênh có sẵn tiếp theo. Vì việc quét là rất nhanh và tự động nên
người sử dụng không thể xử lý kịp. Do đó cần phải có sự kiểm soát trước khi
phát, ngay cả khi việc quét được làm tự động. Cũng có thể xảy ra việc nghe trộm
hoặc can thiệp từ những người sử dụng khác trên cùng một kênh, cả khi những
nhân tố ngoài này không cùng ở trong một hệ thống trung kế. Tóm lại, ba yếu tố
198
chính của hệ thống trung kế là: chế độ quét kênh nhanh, tự động chọn kênh rỗi và
tính riêng biệt (không bị nghe trộm).
Hệ thống trung kế di động trên mặt đất cho tới hiện tại:
Phần quan trọng nhất của hệ thống trung kế hiện tại được thiết kế cho hoạt
động trong di tần từ 800 đến 900 MHz. Những đề xuất thiết kế chính là của
Motorola, E.F Johnson và Ericsson/GE. Ngoài ra, hệ MPT - 1327 được Philips
hỗ trợ lần đầu đã được sử dụng rộng rãi trên thị trường chấu Âu. Những hệ thống
này giá rất cao, cả cho thiết bị di động và thiết bị trạm chủ ở vị trí chuyển tiếp
(lặp lại).
Mặc dù các hệ thống này cũng dùng cho các ứng dụng kết nối điện thoại,
chúng chủ yếu được thiết kế cho các hoạt động nhanh trong từng nhóm.
Cấu hình điển hình thường là 5 kênh, những hệ thống này đem lại hiệu
quả và lợi ích của trung kế cho các ứng dụng vô tuyến di động. Thực tế, trung kế
800 và 900 MHz đã phát triển vô tuyến di động thương mại nhanh chóng trong
giai đoạn 10 năm qua, với sự cạnh tranh của lĩnh vực điện thoại tổ ong. Tuy
nhiên tất cả các loại trung kế có hai trở ngại khi sử dụng ở các nước đang phát
triển đó là giá thành của nó quá cao và không thể thích hợp với việc sử dụng tần
số thấp hơn 800 MHz.

Giới thiệu các kiểu hệ thống trung kế vô tuyến:


Một trong những yếu tố quan trọng trong việc chọn lựa hệ thống trung kế
vô tuyến là vùng phủ sóng. Trong khi một bộ chuyển tiếp đơn chỉ có thể cung
cấp đủ vùng phủ sóng cho một số bộ phận, nhưng một số các bộ phận khác lại
cần có hệ thống phủ sóng vùng rộng lớn hơn. Trong các trường hợp này thì cần
thiết phải có hệ thống phủ sóng vùng rộng. Nhiều nhà sản xuất đã đề ra nhiều
giải pháp để có thể đáp ứng cho các nhu cầu sử dụng khác nhau, một cách tổng
quát có thể tham khảo hãng Motorola chia hệ thống trung kế vô tuyến thành 2
nhóm chủ yếu sau:
- Các hệ thống trung kế vô tuyến đơn trạm.
- Các hệ thống trung kế vô tuyến với phủ sóng vùng rộng.

6.3.2 Các hệ thống trung kế vô tuyến đơn trạm


a. Hệ thống trung kế Smartrunk
1. Khái quát về hệ thống trung kế Smartrunk
Các hãng của Mỹ đã bắt đầu giới thiệu một hệ thống trung kế vô tuyến
199
mới được thiết kế đặc biệt với giá thành hợp lý. Sử dụng một hệ báo hiệu mang
tên “Smartrunk”, hệ thống này sẽ hoạt động trên bất kỳ một dải tần nào và nó sẽ
tương thích với nhiều máy thu di động và cầm tay phổ thông. Khác hẳn với các
dạng trung kế vô tuyến đã mô tả ở trước, Smartrunk được thiết kế đặc biệt cho
các ứng dụng kết nối điện thoại vô tuyến mặc dù nó đảm bảo cho các cuộc gọi
giữa đài di động với đài di động cũng rất tốt.
Ý tưởng về Smartrunk bắt nguồn từ Trung Quốc, nơi có hơn một triệu
máy thu cầm tay giá thấp đang được dùng như máy thu cầm tay. Giống như
nhiều nước đang phát triển, xây dựng mạng điện thoại dây ở Trung Quốc rất đắt
và khó khăn. Để cung cấp các phương tiện truyền thông nhiều hơn nữa, các nhà
kinh doanh và các cá nhân ở Trung Quốc đã thiết lập hệ thống từ 3 đến 5 kênh vô
tuyến để kết nối giữa các trạm cơ sở và mạng lưới điện thoại công cộng. Tuy
nhiên hệ thống này không có tính năng trung kế vô tuyến và rất cồng kềnh. Ví
dụ, để tạo một cuộc gọi trên một hệ thống 4 kênh, người sử dụng đầu tiên phải
nghe kênh số 1, nếu nó bận, anh ta phải chuyển mạch vô tuyến bằng tay sang
kênh số 2 và như vậy đến kênh số 4 cho đến khi kênh nghe rõ được tìm thấy. Tất
nhiên, trong khi làm như vậy, anh ta có thể dễ dàng nghe trộm trên các kênh khác
hoặc truyền qua một cuộc gọi khác đang được thực hiện. Với bất cứ nơi nào từ
25 đến 100 người sử dụng trên một kênh thì hệ thống này có thể trở thành rất hỗn
loạn và không hiệu quả.
2. Giải pháp trung kế Smartrunk
Khi dùng các trạm cơ sở và máy di động cùng trang bị các module của
Smartrunk thì các đài vô tuyến này sẽ tự động quét từ 2 đến 16 kênh trung kế để
đóng và mở một kênh.
Với Smartrunk, có thể giám sát hoặc can thiệp vào một cuộc gọi ngay
trong khi đang tiến hành (gọi khẩn cấp). Người điều hành hệ thống có thể tăng số
lượng kênh tải nhờ vào hiệu quả vốn có của trung kế. Khi người sử dụng muốn
các chức năng riêng thì hệ trung kế có thể cung cấp cho họ. Về mặt này,
Smartrunk như một hệ thống điện thoại tổ ong giá thành thấp do nó cung cấp
được rất nhiều đặc tính cũng như tính dễ dùng của một hệ thống điện thoại tổ ong
nhưng với một giá thấp hơn nhiều.
3. Cấu hình hệ thống Smartrunk
Hệ thống Smartrunk gồm 2 phần chính: một bộ điều khiển trạm cơ sở mà
các giao diện có thể nối tới bất kỳ trạm cơ sở song công nào khác hoặc tới máy

200
khuếch đại lặp lại; một bảng logic cho máy di động được lắp đặt trên mỗi máy di
động hoặc máy thu cầm tay. Bộ điều khiển trạm cơ sở phục vụ như một máy điện
thoại kết nối với đầy đủ chức năng được thêm vào để điều khiển toàn bộ chức
năng trung kế. Mỗi bộ phận điều khiển đòi hỏi một kênh trung kế. Bảng logic
cho máy di động điều khiển quét các kênh vô tuyến, kiểm tra, chống ồn và các
chức năng PTT (ấn phát) và cũng đưa ra toàn bộ các chức năng báo hiệu. Ở máy
cầm tay thì bảng logic này thay thế các bộ điều chế và giải mã DTMF thông
thường.
Hệ thống Smartrunk đảm bảo từ 2 đến 16 kênh trung kế vô tuyến và có
dung lượng tới 1100 thuê bao trong hệ thống. Ngoài ra do kết nối giữa các trạm
cơ sở thì các kênh trung kế có thể đạt các giá trị khác nhau, những vị trí khác
nhau trong một vùng rộng.
Cấu hình thông dụng dùng cho liên lạc điện thoại thường gồm 4 kênh vô
tuyến với mức tải là 25 đến 30 người trên một kênh. Các thuê bao trong vùng 30
kilomet có thể không cần xâm nhâp vào mạng điện thoại công cộng mà có thể
phục vụ tại chỗ khi dùng dịch vụ di động tới di động.

Bé ®iÒu khiÓn
Tx/Rx

Bé ®iÒu khiÓn Tæng ®µi

Tx/Rx
M¸y di ®éng
Bé ®iÒu khiÓn

Tx/Rx DTMF Tel.

Tæ hîp Tx

GhÐp Rx
M¸y cÇm tay

Pulse Tel.

Tr¹m cè ®Þnh song c«ng


ghÐp Fax, Tel., M¸y tÝnh

Hình 6-6. Sơ đồ cấu trúc hệ thống Smartrunk điển hình

201
Hình 6-6 là các sơ đồ xây dựng cấu trúc hệ thống Smartrunk điển hình.
Chúng chỉ ra rõ hơn cấu hình hệ thống.
4. Khả năng ứng dụng
Có 5 dạng cuộc gọi có thể được thực hiện qua hệ thống: từ di động tới cố
định; từ cố định tới di động; từ di động tới di động; các cuộc gọi nhóm; các cuộc
gọi điều hành/khẩn cấp (xem hình 6-7).

Kªnh v« tuyÕn #1
giao diÖn ©m tÇn
®iÖn tho¹i vµo di ®éng M¸y thu Bé ®iÒu
Duplexer ®−êng ®iÖn tho¹i
di ®éng vµo ®iÖn tho¹i M¸y ph¸t khiÓn

Kªnh v« tuyÕn #2
giao diÖn ©m tÇn

di ®éng víi di ®éng M¸y thu Bé ®iÒu


Duplexer ®−êng ®iÖn tho¹i
M¸y ph¸t khiÓn

Kªnh v« tuyÕn #3
giao diÖn ©m tÇn
M¸y thu Bé ®iÒu
gäi nhãm / khÈn cÊp Duplexer ®−êng ®iÖn tho¹i
M¸y ph¸t khiÓn

Hình 6-7. Mô hình hệ thống 3 kênh trung kế vô tuyến và khả năng ứng dụng

b. Hệ thống trung kế Smartrunk II


Phần trên đã trình bày khái quát về hệ thống Smartrunk dùng điều chế mã
DTMF. Kỹ thuật số được đưa vào áp dụng cho ra đời hệ thống Smartrunk II như
được trình bày dưới đây.
1. Mô tả chung
Qua thời gian ngắn kể từ khi giới thiệu vào năm 1992, Smartrunk II của
Selectone trở thành tiêu chuẩn thế giới cho các hệ thống tổng đài vô tuyến với giá
thành hạ. Smartrunk II là thế hệ sau cùng của Smartrunk, có nhiều đặc tính mới

202
ưu việt đối với người sử dụng và người điều khiển hệ thống. Khuôn dạng
(format) đánh tín hiệu riêng của Smartrunk II đem lại tốc độ cao, dải phủ sóng
rộng và độ bảo mật thông tin cao hơn.
Có thể lựa chọn chế độ làm việc gồm: tạo trung kế thoại vô tuyến, tạo
trung kế phát nhanh và chế độ vô tuyến thông thường. Đối với người sử dụng,
Smartrunk II cung cấp một dịch vụ kiểu cellular thực sự với các đặc tính như nhớ
và phát quay số, quay số nhớ và quay lại số. Đồng thời hệ thống Smartrunk II
cung cấp độ bảo mật cao để chống lại người dùng không được phép. Ngoài ra
còn có thể lựa chọn một vài dạng làm việc linh hoạt hơn trong thiết kế hệ thống.
Và hơn hết, Smartrunk II có khả năng tương thích với Smartrunk nguyên gốc.
2. Các đặc điểm mới
Ngoài các đặc điểm đã có của Smartrunk, Smartrunk II có các đặc điểm
ưu việt và mới sau đây:
- Lựa chọn chế độ trung kế: thoại và gửi nhanh
- Làm việc giống như điện thoại tổ ong thực sự trong chế độ trung kế thoại vô
tuyến
- Hoạt động “PTT” thực sự trong chế độ trung kế
- Format báo hiệu số riêng cho phép bảo vệ tối đa việc ngăn cản người dùng
không được phép, cự ly tăng đáng kể, tốc độ truyền số liệu nhanh hơn.
- Tương thích trực tiếp với các dạng trung kế vô tuyến khác trong hệ cellular,
PCS, CT2 và các dạng khác như Smartnet, LTR, MPT
- Nhớ và phát tín hiệu quay số (giống như cellular)
- Tự động quay số nhanh 10 kênh nhớ do người dùng lập trình
- Quay lại số điện thoại sau cùng
- Đa âm chuông để phân biệt loại cuộc gọi
- Có tín hiệu báo kênh rỗi cho người dùng biết
- Có 10 mức gọi ưu tiên
- Bảo mật 5 số được lập trình
- Nhiều chế độ hoạt động bình thường
- Điều khiển vô tuyến từ xa để cắt những người sử dụng bất hợp pháp (hay
không trả tiền)

203
- Tự động nhận biết máy di động để giảm bớt thời gian lãng phí (Radio
check)
- Thời gian thâm nhập kênh nhanh hơn
- Nhiều lựa chọn mới có thể lập trình được
- Tương thích với các hệ hiện có
- Có sẵn các bộ nâng cấp với giá thành thấp cho phân điều khiển Smartrunk
hiện có
3. Tóm tắt đặc tính kỹ thuật hệ Smartrunk II
- Làm việc trong mọi dải tần: dải thấp VHF, UHF hoặc 800/900 MHz
- Hoạt động hoàn toàn tự động: từ các điện thoại theo kiểu tone hay pulse
- Gọi riêng biệt và an toàn: tới hơn 11000 thuê bao
- Các thuê bao ưu tiên: điều hành / khẩn cấp
Khả năng bổ sung của hệ Smartrunk II
Cơ sở dữ liệu thuê bao
- Ghi giữ tới 1800 cuộc gọi trên một kênh
- Nội dung ghi mỗi cuộc gọi gồm có: thuê bao, số quay số, thời gian gọi và
loại cuộc gọi
- Các file cấu hình có thể tạo lập hay gỡ bỏ
Các interface
- 2 đường điện thoại / một bộ điều khiển DTMF (đa tần) hay xung, đầu nối
RJ11-C
- Interface vô tuyến - âm tần phát, âm tần thu, đường phát PTT, triệt ồn, đầu ra
- Mã triệt ồn CTCSS

6.3.3 Các hệ thống trung kế vô tuyến vùng rộng


Đối với nhiều bộ phận, vị trí một bộ chuyển tiếp đơn có thể bao phủ một
vùng toàn bộ các hoạt động của họ. Tuy nhiên nếu nhu cầu sử dụng tăng lên vượt
xa vùng phủ sóng địa lý của một hệ thống đơn trạm thì cần thiết phải có một hệ
thống vùng rộng để cho những người sử dụng máy vô tuyến dễ dàng liên lạc ở
mọi nơi mà họ cần, cho dù họ di chuyển giữa các trạm chuyển tiếp khác nhau.
Những lợi ích của thông tin vùng rộng:
- Phối hợp giữa các tổ chức và các đơn vị với nhau trên một vùng rộng lớn.

204
- Vùng phủ sóng được mở rộng vượt ra ngoài khả năng của một hệ thống
hiện có.
- Độ tin cậy vùng phủ sóng được nâng lên.
- Phối hợp thành một tổ chức lớn hơn và có kiểm tra nhờ người điều phối
duy trì liên lạc với những người sử dụng trong suốt vùng phủ sóng.
Hãng Motorola đưa ra 3 cấu hình hệ thống sau:

a. Hệ thống đồng phát (Simulcast)


Simulcast sử dụng nhiều trạm thu phát để mở rộng vùng phủ sóng của hệ
thống. Simulcast sử dụng kiểu báo hiệu Smartnet II. Có thể xắp xếp tới 10 trạm
trong một hệ thống Simulcast. Mỗi trạm xa gồm có một bộ điều khiển từ xa và
nhiều bộ chuyển tiếp với các tần số giống nhau đặt tại trạm chủ. Hệ thống yêu
cầu có một đường kết nối (Link) bằng viba hoặc cáp quang để kết nối giữa các
trạm với nhau.
Hình 6-8 minh họa cho cấu hình này.

F1 F1

F1

Hình 6-8. Hệ thống thông tin vùng rộng Simulcast

Simulcast thực hiện truyền đồng thời tín hiệu sóng mang giống nhau từ
nhiều trạm có tính địa lý riêng biệt. Điều này có tầm quan trọng đặc biệt đảm bảo
khả năng nhận biết chất lượng thoại trong các vùng bị chồng lấn. Để thực hiện tốt
những yêu cầu này cần có một thiết bị đặc biệt để kiểm tra tần số phát và sự đồng
bộ thoại trong toàn hệ thống.

205
b. Hệ thống chọn đa trạm tự động (Automatic Multiple Site Selection -
AMSS)
Chọn đa trạm tự động (AMSS) là một phương pháp tạo ra một vùng phủ
sóng rộng lớn thông qua sử dụng chỉ định kênh phối hợp tại nhiều trạm kênh
chung. AMSS đặc biệt thích hợp ứng dụng trong các vùng rộng lớn, khi mà đòi
hỏi thiết kế hệ thống có nhiều vùng chồng lấn, vùng địa lý được phủ sóng là rất
lớn và không có sự giao thoa tần số.
Hình 6-9 minh hoạ cấu hình này, AMSS giống với Simulcast ở chỗ đòi
hỏi các trạm phải được kết nối với nhau để cung cấp thông tin cho các khu vực
giữa các trạm. Sự khác nhau, đối với AMSS là mỗi trạm sử dụng các tần số khác
nhau trong khi Simulcast lại đòi hỏi mỗi trạm sử dụng cùng một tần số.

F1 F2

F3

Hình 6-9. Hệ thống chọn đa trạm tự động (AMSS)

Vì AMSS không đòi hỏi tần số giống nhau tại mỗi trạm như Simulcast,
nên đã hạn chế được sự cần thiết phải có thiết bị đặc biệt để cân bằng và duy trì
các chỉ tiêu kỹ thuật về tần số. Tuy nhiên AMSS lại cần nhiều tần số đan xen và
không thích hợp trong các vùng đông đúc tần số. Mặc dù các tần số có thể được
tái sử dụng trong hệ thống AMSS, nhưng chúng không thể được phân định lại tại
các trạm lân cận.
Mỗi trạm AMSS có một bộ điều khiển trung tâm từ xa và một ngân hàng
các bộ chuyển tiếp với các tần số, mà các tần số này là duy nhất cho trạm đó. Vì
chỉ có một kênh điều khiển trên một trạm trong một hệ thống AMSS, nên tại mỗi
trạm cần phải có một kênh điều khiển dự phòng.
Hệ thống Simulcast và AMSS đa thoả mãn nhiều yêu cầu phủ sóng vùng
206
rộng của nhiều tổ chức. Song một số tổ chức lại cần có thêm các yêu cầu khác
như dung lượng cao hơn và tích hợp được nhiều hệ thống hiện có và mới vào
trong một hệ thống có vùng phủ sóng rộng lớn hơn nhiều. Hệ thống thỏa mãn
được những yêu cầu này là hệ thống SmartZone.

c. Hệ thống SmartZone
SmartZone là một hệ thống vô tuyến trunking phủ sóng vùng rộng, được
tích hợp, dung lượng cao. Mặc dù SmartZone được thiết kế dùng với kỹ thuật
trunking, nhưng nó có thể tích hợp các hệ thống thông thường (Conventional)
vào trong hệ thống khá dễ dàng, hệ thống SmartZone được minh họa trong hình
6-10 sau đây:
Vì SmartZone có thể kết hợp các hệ thống con Simulcast có khả năng về
tần số và các hệ thống tái sử dụng lại tần số, nên SmartZone có thể tối đa hoá khả
năng hiện có của tần số. Điều này giúp cho SmartZone có ưu điểm hơn các kiểu
hệ thống vùng rộng khác đã được tích hợp, một hệ thống điển hình đòi hỏi có
một số lượng lớn về tần số. Thêm vào đó cơ sở hạ tầng hiện đại của SmartZone
cho phép SmartZone cung cấp một giải pháp về mạng cho các yêu cầu thông tin
vùng rộng với giao diện người dùng đơn giản.

Chuyển tiếp Trunking


thông thường đồng phát
F1 F1

F1

SMARTZONE
Trunking
đơn vùng
Chuyển tiếp
Trunking xen băng
mật độ thấp

Hình 6-10. Hệ thống SmartZone tích hợp các hệ thống con khác nhau

Các ưu điểm của hệ thống SmartZone:

207
SmartZone có tính đột phá cải tiến và mở rộng trên các khả năng vùng
rộng Smartnet hiện có và cung cấp các ưu điểm sau:
Vùng phủ sóng
SmartZone cho phép phủ sóng vùng địa lý rộng lớn hơn. Một vùng (Zone)
trong hệ thống SmartZone có thể có tới 48 trạm (Site), tuỳ thuộc vào hệ thống và
cấu hình tuỳ chọn. Và có thể tích hợp 4 hệ thống SmartZone thành hệ thống đa
vùng.
Hiệu quả của phổ tần
SmartZone cho phép sử dụng các tài nguyên về kênh tần số rất hiệu quả.
Điều này đạt được thông qua tính năng việc "chỉ định trạm năng động", cho phép
SmartZone có khả năng chỉ cấp các kênh tại những trạm có các thành viên của
nhóm hoạt động.
Hiệu quả đầu tư
SmartZone cung cấp khả năng trang bị cho các trạm chỉ với một số bộ
chuyển tiếp phù hợp với nhu cầu thông tin tại trạm đó. Điều này có nghĩa rằng
mỗi trạm có thể có số lượng bộ chuyển tiếp khác nhau. Những khu vực mật độ
lưu lượng thấp có thể được phủ sóng với số lượng bộ chuyển tiếp tối thiểu, và
giảm đáng kể giá thành.
Độ tin cậy cao hơn
SmartZone không đòi hỏi các trạm xa phải có bộ điều khiển trung tâm khi
sử dụng bộ chuyển tiếp thông minh (IntelliRepeater). Các bộ chuyển tiếp thông
minh được trang bị khả năng vận hành Trunking nội tại (tự đóng vai trò bộ điều
khiển trung tâm). Và các bộ chuyển tiếp thông minh này có thể làm dự phòng
cho nhau, giúp cho độ tin cậy của trạm được nâng cao.
Dung lượng cuộc gọi tối đa
SmartZone cung cấp các khả năng để khai thác tối đa dung lượng cuộc gọi
cho hệ thống, với các tính năng như thiết lập cuộc gọi khi kênh bận (Busy
Override), ấn định trạm quan trọng (Critical Site Assignment) và vận hành trạm
ưu tiên.
Tính mềm dẻo của hệ thống
SmartZone có thể phối ghép các hệ thống đơn trạm có cấu hình khác nhau
và các hệ thống đồng phát Simulcast. SmartZone được áp dụng triển khai các
công nghệ khác nhau như công nghệ tương tự, công nghệ số hoặc kết hợp tương
tự và số.

208
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Brennan V. P, "Phase-Locked Loops: Principles and Practice," McGraw-Hill,


New York, 1996.
2. Conely Mgr., "Kenwood Trunked Radio Systems", Kenwood Trunked
System.
3. D. C. Green, “Radio Systems for Technicians,” 2nd Edition, Longman, 1995,
294 pp.
4. Edward Singer, “Land Mobile Radio Systems,” Prentice Hall, 1989, 258 pp.
5. "Giới thiệu chung về lý thuyết viễn thông - General Introduction of Tele-
communication Theory," LG Information & Communications, Ltd. (Sách
song ngữ Việt-Anh). Nxb. Thanh niên, Hà Nội, 1995.
6. Jack R. Smith, “Modern Communication Circuits,” 2nd Edition, McGraw-
Hill, 1996, 580 pp.
7. Proakis G. J, "Digital Communications," McGraw-Hill, New York, 1989.
8. Rappaport S. T, "Wireless Communications," Prentice Hall, New Jersey,
1996.
9. Shakhgildyan V. V, “Radio Transmitter Design,” Mir Publisher, Moscow,
1987, 487 pp.
10. "ST-853 SmarTrunk II - Digital Trunking Systems Overview for Icom Two-
way Radios", March 2000.
11. Steele R. (Ed), "Mobile Radio Communications," Pentech Press, London,
1992.
12. Ulrich L.Rohde, T.T.N. Bucher, “Communications Receivers: Principles and
Design,” McGraw-Hill, 1994, 584 pp.
13. Viterbi J. A, "CDMA-Principles of Spread Spectrum Communication,"
Addision-Wesley, Reading, Massachusetts, 1995.
14. Wayne Tomasi, “Electronic Communications Systems: Fundamentals
through Advanced,” 4th Edition, Prentice Hall, 2001, 947 pp.
15. Wozencraft J. M., Jacobs I. M, "Principles of Communication Engineering,"
John Willey & Sons, Inc., New York-London-Sydney, 1965.

209

You might also like