Professional Documents
Culture Documents
PHẦN II:
1/32
Phần II: Bù kinh tế CSPK trong lưới điện
b. Bù kinh tế để giảm tổn thất công suất tác dụng và ổn đinh điện áp.
Một trong những mục tiêu chính của việc bù kinh tế là để giảm tổn thất
công suất tác dụng và ổn định điện áp. Trong hệ thống điện tổn thất công
2/32
Phần II: Bù kinh tế CSPK trong lưới điện
suất tác dụng chủ yếu xảy ra trên các đường dây truyền tải và phân phối.
Chiếm khoảng 5% tổng công suất toàn hệ thống.
Khi một dòng công suất quá lớn chạy qua dây dẫn khiến cho tổn thất
công suất tác dụng của dây dẫn đó tăng lên vì thế ta cần giảm tối đa dòng
công suất chảy qua dây dẫn.
Để xét nguyên nhân tại sao bù công suất phản kháng có thể làm giảm tổn
thất công suất tác dụng, ta xem xét phân tích sau:
A Z = R + jX B
Pđ Pc
Qđ Qc
Giả sử trên đường dây có điện áp định mức Uđm từ điểm A đến điểm B
yêu cầu công suất cuối đường dây (B) là Qc = Pc + jQc để đáp ứng công suất
tại B thì tại A cần phải truyền 1 dòng công suất là: Qđ = Pđ + jQđ. Với Qđ ~
Qc.
Theo [1] tổn thất trên đoạn dây tính gần đúng như sau:
ΔP = R = R + R(*)
Phần R không thay đổi được và vì vậy muốn giảm ΔP ta có thể giảm Q đ
bằng cách đặt một tụ có dung lượng Qbù ở B
A Z = R + jX B
Pđ Pc
Qđ - Qbù Qc Q bù
Và vì vậy công suất phản kháng truyền trên dây chỉ là Qđ - Qbù, tổn thất
lúc này sẽ là:
ΔPbù = R < ΔP
Mà ở B vẫn đảm bảo Qc ~ Qbù + (Qđ - Qbù) ~ Qđ
Việc đặt bù có được thực hiện hay không dựa vào việc xem xét tính kinh
tế, tức là so sánh giữa chi phí xây dựng thêm thiết bị bù là lợi ích của việc
giảm tổn thất công suất tác dụng sẽ tiết kiệm được bao nhiêu tiền, nếu việc
đặt bù là kinh tế ta mới tiến hành đặt bù.
Để tính tổng tổn thất công suất tác dụng trên toàn lưới theo [5] ta có công
thức sau :
3/32
Phần II: Bù kinh tế CSPK trong lưới điện
1
Loss = ∑∑Gi , j (V2 +V j2 − 2ViV j cos( δ j −δi ))
2 i j
Trong đó:
Loss: Tổng tổn thất trên toàn hệ thống.
Gi,j : Là điện dẫn của đường dây nối từ nút I đến nút j.
Vi, Vj là điện áp hai đầu dây i-j.
δi và δj là góc lệch của điện áp hai đầu đường dây i – j
Từ (*) ta thấy rằng để giảm tổn thất công suất tác dụng có thể giảm P
hoặc Q chạy qua dây dẫn. Tuy nhiên dòng công suất tác dụng không thể thay
đổi và phụ tải cũng không thể tạo ra dòng P khi cần thiết, dòng công suất P
do các nhà máy điện đảm bảo cho toàn hệ thống, còn dòng công suất Q có
thể tạo ra cục bộ bằng cách sử dụng các thiết bị bù công suất phản kháng và
có thể cung cấp trực tiếp trước phụ tải. Vì thế việc bù công suất phản kháng
có thể tối ưu hóa dòng chảy công suất trên lưới điện.
Một mục tiêu quan trọng của hệ thống điện là đảm bảo hiệu điện thế ở
các nút nằm trong giới hạn cho phép. Theo [1] tổn tổn thất điện áp tính theo
công thức gần đúng sau:
ΔU = ; V
Với: P, Q: dòng công suất chảy qua dây
R, X thông số đặc trưng của dây
Uđm là điện áp định mức của mạng điện.
Như đã trình bày ở trên, dòng công suất tác dụng là không thể cung cấp
thêm được lên ngoài một số cách như thay đổi đầu phân áp máy biến áp ta
có thể bù công suất phản kháng tại điểm đó.
Tóm lại, bù kinh tế công suất phản kháng có thể dùng để giảm tổn thất
công suất tác dụng và ổn định điện áp. Trong phạm vi bản đồ án ta sẽ quan
tâm đến vấn đề bù công suất phản kháng để giảm tổn thất công suất phản
kháng trên lưới truyền tải và phân phối.
c. Các kiểu bù công suất phản kháng trong lưới truyền tải và phân
phối
• Máy bù đồng bộ: là máy điện đồng bộ chạy non tải có công
suất lớn. Máy bù đồng bộ có ưu điểm là điều chỉnh trơn và có khả năng
vừa tiêu thụ vừa sản xuất ra công suất phản kháng. Tuy nhiên nhược
điểm của nó là phức tạp vì có liên quan đến chuyển động quay và nguồn
1 chiều, máy bù đồng bộ thường có công suất lớn và đặt tại những điểm
quan trọng của hệ thống.
• Tụ bù: Ưu điểm của bộ tụ bù là dễ lắp đặt, vận hành, ổn
định tuy nhiên nhược điểm là bù theo bậc thang, liên quan đến vấn đề
4/32
Phần II: Bù kinh tế CSPK trong lưới điện
cộng hưởng tần số trong lưới. Với các tiến bộ trong ngành điện tử hiện
nay người ta đã chế tạo được các bộ điều chỉnh tụ bù tự động bằng cách
đóng cắt các dãy tụ (capacitor bank) hay điều khiển bằng Thisistor. Xu
hướng hiện và tương lai là bù công suất phản kháng bằng tụ bù có điều
khiển.
2. Các hàm mục tiêu, ràng buộc và các thuật toán giải quyết bài toán
bù công suất phản kháng.
a. Các hàm mục tiêu:
Có nhiều hàm mục tiêu để thỏa mãn yêu cầu cao nhất của hệ thống, ở đây
ta chỉ giới thiệu 4 hàm mục tiêu cơ bản sau:
• Hàm tổng đầu tư thiết bị bù
n
F1 = ∑ | Bi | → min
i =1
0 ≤ F1 ≤ F1m
Với
0 ≤ B1 ≤ B1m
Trong đó:
F1 : Tổng đầu tư xây dựng thiết bị bao gồm chi phí đầu tư và
vận hành trong một số năm nhất định
Bi : Là giá trị được bù trên thannh cái thứ I (MVAr)
5/32
Phần II: Bù kinh tế CSPK trong lưới điện
Trong đó:
F2 : Hàm độ lệch điện áp trung bình
Vi : Điện áp thực đơn vị trên thanh cái i
V*I : Điện áp định mức tại thanh cái i
Hàm mục tiêu này để nâng cao chất lượng điện áp
• Hàm mục tiêu giảm tối đa tổn thất công suất tác dụng.
1
F3 = ∑∑Gi , j (V2 +V j2 − 2ViV j cos( δ j −δi )) → min
2 i j
Trong đó:
F3 : Tổng tổn thất trên toàn hệ thống.
Gi,j : Là điện dẫn của đường dây i-j.
Vi, Vj : Là điện áp hai đầu dây i-j.
δi và δj : Là góc lệch của điện áp hai đầu đường dây nối từ nút i
đến nút j
• Hàm mục tiêu giảm tối đa tổn thất nhiên liệu trong hệ thống
NG
F4 = ∑Ci ( Pi ) → min
i =1
Trong đó
F4 : Tổng tổn thất nhiên liệu của hệ thống
NG : Các máy phát trong hệ thống
Ci : Giá của năng lượng ở thanh cái i
Pi: năng lượng được tạo ra ở thanh cái thứ i
6/32
Phần II: Bù kinh tế CSPK trong lưới điện
Ở đây: Ftối ưu là vector tối ưu của hàm mục tiêu, tùy theo cách tiếp cận mà
vector F có các cách giải quyết khác nhau. Các cách giải quyết hàm F được
giới thiệu ở phần sau.
Một cách đơn giản để tính hàm F được dùng là sử dụng công thức [5]:
2 2 2 2
F F F F
F = α 1* + β 2* + γ 3* + ε 4*
F1 F2 F3 F4
Trong đó:
F : Hàm đa mục tiêu có đề cập đến 4 mục tiêu đã nêu ở trên
Các hệ số: α, β, γ, ε là mức độ ưu tiên của các hàm mục tiêu do người
thiết kế quyết định, liên hệ giữa chúng là:
α + β + γ + ε = 100%
F1, F2, F3, F4 là các hàm mục tiêu đã được đề cập ở trên.
F*1, F*2, F*3, F*4 là các giá trị tối ưu của các hàm mục tiêu F1, F2, F3, F4
tương ứng.
c. Các thuật toán giả quyết bài toán bù công suất phản kháng.
Có nhiều cách tiếp cận bải toán, tuy nhiên do đây là một bài toán có rất
nhiều biến đầu vào và nhiều mục tiêu nên thường người ta sử dụng các thuật
toán được sử dụng trên máy tính điện tử, ở đây ta sẽ giới thiệu sơ qua về
thuật toán mà không đi quá chi tiết. Một số thuật toán thường được dùng là:
7/32
Phần II: Bù kinh tế CSPK trong lưới điện
Đây là hai thuật toán thông dụng nhất, ý tưởng chung của hai thuật toán
này dựa trên các công thức của di truyền tự nhiên, chi tiết có thể tìm tại [9],
thuật toán này sử dụng cách tính toán như sau:
Thuật toán di truyền cho các phần tử mang một “nhiễm sắc thể” được có
chiều dài và mã hóa dựa vào các thông số đề bài của bài toán (vị trí, loại tụ
bù…).
Khởi đầu với dân số là Ns, ta lai giống các cá thể với nhau, sau đó xem
xét các đời con, mỗi nhiểm sắc thể đời con thừa hưởng 1 nửa gien của bố và
mẹ, nếu con có tính vượt trội hơn đời cha mẹ thì giữ lại để cho lại giống ra
đời cháu, cứ thế sau một một vài vòng lặp cho đến khi ta tìm được cá thể
xuất sắc nhất trong xã hội.
Thuật toán này khá hay và ứng dụng khá nhiều. Điển hình là chương
trình ETAP 6.0.0 đã sử dụng thuật toán này để tính tối ưu vị trí đặt bù
(Optimal Capacitor Placement) [7].
• Sử dụng các ứng dụng của lí thuyết tập hợp mờ (Fuzzy Set Theory)
Dữ liệu và thông số sử dụng trong việc xác định tối ưu vị trí bù được
phân chia từ nhiều nguồn với phương sai rộng. Đồng thời các phải xét đến
nhiều biến điều kiện vận hành và nhiều biến số không chắc chắn. Các kết
quả này nếu tính theo cách tường minh có thể tìm ra các đáp số không chắc
chắn. Hiện nay người ta đã áp dụng các lý thuyết điều khiển tập hợp mờ để
giải quyết bài toán này, chi tiết áp dụng của lý thuyết này có thể tìm ở [10].
3. Một số phương pháp giải bài toán bù kinh tế lưới truyền tải
a. Luật 2 phần 3 (two-thirds rule).
Cách đơn giản nhất để xác định vị trí đặt tụ bù là trên một nhánh tia có
phụ tải phân bố đều với hàm mục tiêu giảm tối đa tổn thất công suất tác
dụng được gọi là “luật 2/3”.
“Luật 2/3” theo [1] đã chứng minh được rằng trên một nhánh đơn có
phụ tải phân bố đều thì vị trí đặt thiết bị bù tối ưu là vị trí cách nguồn một
khoảng 2/3 chiều dài mạch đó và dung lượng tụ bù tối ưu sẽ là 2/3 công suất
phản kháng yêu cầu ở cuối nguồn. Đường dây sẽ cung cấp 1/3 tổng số công
suất phản kháng yêu cầu, tụ bù sẽ đảm bảo 2/3 còn lại.
8/32
Phần II: Bù kinh tế CSPK trong lưới điện
0 2/3 l
l
Dòng Q
Phương pháp này được sử dụng rộng rãi để tìm vị trí và dung lượng tối
ưu của tụ bù. Nhưng phương pháp này có hạn chế rõ ràng là chỉ áp dụng cho
một nhánh riêng biệt và phụ tải phân bố tương đối đều.
4. Giới thiệu về phương pháp phân tích chi phí – lợi ích.
9/32
Phần II: Bù kinh tế CSPK trong lưới điện
Như đã phân tích, bài toán đặt bù công suất phản kháng là bài toán rất
phức tạp và gồm nhiều biến số. Thông thường để giải quyết những bài toán
loại này cần có rất nhiều kinh nghiệm, thông số đầu vào và một cách tiếp cận
hợp lí. Hiện tại đã có rất nhiều phần mềm để giải quyết bài toán tối ưu hóa
đa mục tiêu việc bù công suất phản kháng (ETAP 6.0.0, DigSilent 14…)
Tuy nhiên đây là các phần mềm thương mại và có giá rất cao (vài trăm
nghìn US$) với việc cải tạo một lưới loại trung có xét đến tính kinh tế cho
từng kVAr xây dựng thêm thì việc bỏ một số tiền lớn như vậy để mua bản
quyền phần mềm là không thích hợp, có khi còn vượt cả chi phí đầu tư xây
dựng, vì thế cần có một cách đơn giảm hơn và dễ tính toán hơn.
Trong đồ án này chúng ta sẽ tìm vị trí bù tối ưu và cỡ của các bộ tụ dựa
trên phương pháp phân tích chi phí-lợi ích (Benefit-Cost Anylasis). Là một
phương pháp dựa trên kinh nghiệm và một số phân tích kinh tế tài chính,
phương pháp này chỉ xét đến một mục tiêu duy nhất đó là giảm tối đa tổn
thất công suất tác dụng trong giờ cao điểm. Sau khi thực hiện tính toán,
phương án đặt bù chưa chắc đã là tối ưu nhưng chắc chắn sẽ giảm được tổn
thất công suất tác dụng trong lưới và việc đầu tư là có thể thực hiện được.
Ngoài ra phương pháp này có thể áp dụng cho lưới truyền tải và phân phối
trung áp với hình dạng bất kì.
10/32
Phần II: Bù kinh tế CSPK trong lưới điện
tiếp bao gồm chi phí cơ hội của các máy phát mà có thể giảm việc
sản xuất ra công suất tác dụng và công suất phản kháng.
• Lợi ích từ việc bù công suất phản kháng được định nghĩa là điện
năng tiết kiệm được do đặt thiết bị bù trong những giờ cao điểm
trong toàn bộ số năm thực hiện thu hồi vốn. Ngoài việc tiết kiệm
điện năng, lợi ích từ việc bù công suất phản kháng còn bao gồm
việc nâng cao khả năng truyền tải trên đường dây, cho phép nhiều
máy phát với năng lượng rẻ tiền hơn hoạt động trong giờ cao điểm.
Và vì nâng cao khả năng tải của đường dây cũng tức là có thể bán
ra nhiều điện hơn vì thế lợi nhuận cũng tăng theo…
Ta quy lợi ích và chi phí về một đơn vị chung là VND hoặc US$.
Việc đặt bù sẽ tiếp tục đến khi nào chi phí vượt quá lợi ích thu được.
11/32
Phần II: Bù kinh tế CSPK trong lưới điện
Gọi hàm y(x) là hàm thể hiện quan hệ giữa lượng tổn thất công suất tác
dụng khi dung lượng bù x. Theo [5] hàm y(x) có dạng:
y
ymin
xtối ưu x
Việc tìm công thức toán học của xtối ưu là rất phức tạp vì hàm y(x) là hàm
phi tuyến (do việc tính chế độ xác lập là việc giải các hàm phi tuyến). Mặt
khác dung lượng x không phải là thay đổi liên tục nên ta có thể thay một số
giá trị của x vào để tính ra y, sau đó chia nhỏ dần để tìm điểm hội tụ (x tối ưu,
ymin). Ở phạm vi đồ án này x sẽ chia nhỏ đến 1MVAr
d. Sơ đồ thuật toán.
Sơ đồ thuật toán của phương pháp phân tích chi phí-lợi ích như sau:
12/32
Phần II: Bù kinh tế CSPK trong lưới điện
Bắt đầu
Chọn dung
lượng bù
Sai
Lợi ích > Chi phí ?
Đúng
Sai
Y đã tối ưu?
Đúng
Sai
Đạt mục tiêu giảm
tổn thất ?
Đúng
Kết thúc
13/32
Phần II: Bù kinh tế CSPK trong lưới điện
Thuật toán được thực hiện theo các bước như sau:
• Trước khi đặt các thiết bị bù, ta sử dụng một chương trình mô phỏng
hệ thống điện để tính toán chế độ xác lập cho lưới điện cần phải bù và
tính phân bố công suất sao cho tối ưu nhất. Sau bước này ta tính được
tổng tổn thất công suất tác dụng ban đầu.
• Từ kết quả tính toán ta chọn ra một điểm có khả năng đặt bù, nguyên
tắc chọn là điểm có dòng công suất phản kháng lớn nhất ngoại trừ nút
cân bằng trong hệ thống và các nút nhà máy.
• Từ điểm đã chọn tìm ra dung lượng đặt bù tối ưu và dùng chương
trình tính phân bố dòng công suất trên lưới, tính tổng tổn thất trên toàn
lưới, chi phí và lợi ích của việc đặt bù.
• So sánh B và C. Nếu chi phí > lợi ích thì loại dung lựong bù đó, tìm
các điểm lân cận sao cho chi phí < lợi ích. Nếu không tìm được thì
phương án đặt bù ở điểm đó là thất bại, chuyển sang bước tiếp theo
• Lặp lại bước 2, cho đến khi nào hết đạt được mục tiêu giảm tổn thất
đặt ra hoặc sử dụng hết vốn có thể đầu tư.
• Kết thúc phương án.
e. Nhận xét về phương pháp phân tích chi phí – lợi ích.
Ưu điểm:
• Đơn giản trong tính toán, có thể áp dụng cho một lưới phức tạp
bất kì. Phần tính toán khó nhất là tính chế độ xác lập thì có thể sử
dụng các phần mềm miễn phí như Conus của ĐHBKHN.
• Không cần nhiều thông số đầu vào, chỉ cần các thông số tối
thiểu là công suất các nút, loại đường dây, giá đầu tư thiết bị bù.
• Chắc chắn đạt được mục tiêu giảm tổn thất công suất tác dụng
mà giá thành đầu tư nhỏ hơn lợi ích đạt được
Nhược điểm:
• Phương án cuối cùng chưa chắc đã là phương án tối ưu do
việc chọn địa điểm và dung lượng bù chưa tối ưu
• Chưa xét đến sự thay đổi của phụ tải trong tương lai.
• Chỉ dùng cho bù kinh tế với mục tiêu là giảm tổn thất công
suất tác dụng mà không xét đến các mục tiêu khác
14/32
Phần II: Bù kinh tế CSPK trong lưới điện
Trong nội dung của đồ án này ta sẽ sử dụng phương pháp phân tích chi
phí – lợi ích để giải bài toán giảm tổn thất công suất tác dụng trong lưới điện
đã cho ở phần I.
I. Bài toán
Dùng phương pháp bù công suất phản kháng để giảm tối đa tổn thất công
suất tác dụng trên lưới đã tính được ở phần I. Các số liệu đầu vào như sau:
Tuy nhiên để giải bài toán này ta cần thay đổi một số thông số của lưới
đã tính ở phần I nhằm làm cho kết quả rõ ràng hơn, cụ thể thay đổi như sau:
15/32
Phần II: Bù kinh tế CSPK trong lưới điện
lưới giờ cao điểm là lớn dẫn đến tổn thất tăng lên rất lớn. Vì vậy cần có biện
pháp để cải tạo.
3. Để đơn giản hơn nữa việc tính toán ta giả thiết rằng
lưới điện là bão hòa và không còn tăng trưởng nữa hoặc những nguồn tăng
trưởng sẽ được cung cấp bởi 1 đường dây mới từ hệ thống điện.
4. Giá mỗi kVAr lắp đặt thêm ở các cấp điện áp khác
nhau là tương đương.
5. Ta chỉ xét trường hợp giờ cao điểm tức là lúc phụ tải
đạt max. Nhà máy I lúc này sẽ phát điện với công suất 100%, các đường dây
vẫn giữ nguyên, chỉ có tải thay đổi tăng gấp đôi. Các số liệu chi tiết sẽ cho ở
phụ lục.
6. Khi bù dòng công suất tác dụng nhà máy và hệ thống
điện cung cấp cho lưới cũng giảm xuống, nhưng để đơn giản cho việc tính
toán % tổn thất ta không xét đến thay đổi này, % tổn thất sẽ được tính bằng
tổng tổn thất công suất tác dụng chia cho tổng yêu cầu công suất tác dụng
ban đầu trước khi bù.
16/32
Phần II: Bù kinh tế CSPK trong lưới điện
PT1 PT2 PT7 PT8
53.313 MVA 47.064 MVA 56.824 MVA 54.589 MVA
MF11 DDK8
DDK1 DDK7
DDK2
55 MW TI1
TGMFI2 U1
0 MVAsc
MF12 TGCAPT5
DDKI-5 DDKII-5
55 MW
TI2
TGHAPT5
55 MW TI3
TGMFI4
PT5 T62
MF14 67.564 MVA
DDK6-9 PT6
DDK3
DDK4
55 MW TI4 T61
63.624 MVA
TGNM1 TGCAPT4
TGCAPT3 TGCAPT6 TGHAPT6
TGCAPT9
T31 T32 T41 T42 T91 T92
TGHAPT9
TGHAPT3 TGHAPT4
Phần số liệu trình bày chi tiết về phụ tải và đường dây cho trong phụ lục.
Kết quả mô phỏng cho kết quả tổn thất công suất tác dụng trên toàn lưới
như sau:
17/32
Phần II: Bù kinh tế CSPK trong lưới điện
Dòng công suất trên các thanh góp cap áp, hạ áp của các phụ tải và nhà
máy
18/32
Phần II: Bù kinh tế CSPK trong lưới điện
Từ kết quả tổng hợp và đồ thị ta thấy rằng dung lượng bù tối ưu trên
thanh góp cao áp phụ tải 5 là 54 MVAr.
• So sánh B và C, tìm ra dung lượng bù mang tính kinh tế:
Kết quả so sánh B và C cho ở bảng trên, Từ bảng trên ta thấy với giá
trị x = 54 MVAr thì B> C, vậy có giá trị này được chấp nhận nên ta cố định
một thiết bị bù với dung lượng 54 MVAr tại thanh góp cao áp phụ tải 5 và
tiến hành bù tiếp.
19/32
Phần II: Bù kinh tế CSPK trong lưới điện
MF11
CAP8
55 MW 54 Mvar
TGMFI2
U1
MF12 TGCAPT5
55 MW
TGMFI3
TGNMII
MF13
TGHAPT5
55 MW
TGMFI4
TGNM1 PT5
MF14 67.564 MVA
PT6
55 MW
63.624 MVA
TGCAPT4 TGCAPT6 TGHAPT6
TGCAPT9
TGCAPT3
TGHAPT3 TGHAPT9
TGHAPT4
20/32
Phần II: Bù kinh tế CSPK trong lưới điện
• Ta tiến hành chọn điểm tiếp theo để đặt bù, theo bảng trên ta chọn
được điểm có dòng công suất phản kháng lớn nhất là thanh góp phụ
tải 6.
• Lặp lại các bước tính giá trị bù x và tổn thất y, với chú ý B, C ở đây
tính thêm phần chi phí và lợi ích đã thực hiện ở lần bù 1:
(1 + r ) n − 1
B2 = B1 + ( y0 − y ) * m * 60 * 60 * 365 * b
r
(1 + r ) n −1
= 116 .4 * 10 9 + ( y0 − y ) * m * 60 * 60 * 365 * b
r
C2 = C1 + a*x*(1+r)n
= 114.3 + a*x*(1+r)n
Kết quả thu được như sau:
21/32
Phần II: Bù kinh tế CSPK trong lưới điện
MF11
CAP8
55 MW 54 Mvar
TGMFI2
U1
MF12 TGCAPT5
55 MW
TGNMII
TGMFI3
MF13
TGHAPT5
55 MW
TGMFI4
TGNM1 PT5 CAP11
MF14 67.564 MVA 30 kvar
55 MW PT6
63.624 MVA
TGCAPT4
TGCAPT6 TGHAPT6
TGCAPT9
TGCAPT3
TGHAPT3 TGHAPT9
TGHAPT4
22/32
Phần II: Bù kinh tế CSPK trong lưới điện
• Ta thấy ở lần này giá trị bù tối ưu là 32 MVAr nhưng tại đó thì B < C
không thể bù đến giá trị tối ưu là 32 MVAr vì lúc đó B < C, nghĩa là
không còn tính kinh tế nữa. Vì thế ta sẽ bù đến giá trị mà B còn lớn
hơn C đó là tại x = 30 Mvar.
PT1 PT2 PT7 PT8
53.313 MVA 47.064 MVA 56.824 MVA 54.589 MVA
MF11
CAP8
55 MW 54 Mvar
TGMFI2
U1
MF12 TGCAPT5
55 MW
TGNMII
TGMFI3
MF13
TGHAPT5
55 MW
TGMFI4
TGNM1 PT5 CAP11
MF14 67.564 MVA 30 kvar
55 MW PT6
63.624 MVA
TGCAPT4
TGCAPT6 TGHAPT6
TGCAPT9
TGCAPT3
CAP12
30 kvar
TGHAPT3 TGHAPT9
TGHAPT4
Bước 4.
• Có thể tiếp tục tìm điểm tiếp theo để bù và xét tính kinh tế, tuy nhiên
ta đã đạt được mục đích giảm tổn thất đến 5.37% nên ta có thể dừng
việc bù ở đây. Ta có bảng tổng kết sau:
23/32
Phần II: Bù kinh tế CSPK trong lưới điện
24/32
Phần II: Bù kinh tế CSPK trong lưới điện
Phụ lục:
Thông số và kết quả tính chế độ xác lập của lưới trong phần II
khi chưa đặt thiết bị bù, kết quả mô phỏng trên phần mềm
ETAP 4.0.0:
Electrical Transient Analyzer Program
ETAP PowerStation
25/32
Phần II: Bù kinh tế CSPK trong lưới điện
26/32
Phần II: Bù kinh tế CSPK trong lưới điện
BRANCH CONNECTIONS
CKT/Branch Connected Bus ID % Impedance, Pos. Seq., 100 MVAb
ID Type From Bus To Bus R X Z Y
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
T11 2W XFMR TGHAPT1 TGCAPT1 1.29 30.68 30.71
T12 2W XFMR TGHAPT1 TGCAPT1 1.29 30.68 30.71
T20 2W XFMR TGHAPT2 TGCAPT2 1.29 30.68 30.71
T31 2W XFMR TGCAPT3 TGHAPT3 1.29 30.68 30.71
T32 2W XFMR TGCAPT3 TGHAPT3 1.29 30.68 30.71
T41 2W XFMR TGCAPT4 TGHAPT4 5.23 30.26 30.71
T42 2W XFMR TGCAPT4 TGHAPT4 1.29 30.68 30.71
T51 2W XFMR TGCAPT5 TGHAPT5 0.70 19.18 19.19
T52 2W XFMR TGCAPT5 TGHAPT5 0.70 19.18 19.19
T61 2W XFMR TGHAPT6 TGCAPT6 1.29 30.68 30.71
T62 2W XFMR TGHAPT6 TGCAPT6 1.29 30.68 30.71
T71 2W XFMR TGHAPT7 TGCAPT7 1.29 30.68 30.71
T72 2W XFMR TGHAPT7 TGCAPT7 1.29 30.68 30.71
T81 2W XFMR TGHAPT8 TGCAPT8 1.29 30.68 30.71
T82 2W XFMR TGHAPT8 TGCAPT8 1.29 30.68 30.71
T91 2W XFMR TGCAPT9 TGHAPT9 2.58 47.92 47.99
T92 2W XFMR TGCAPT9 TGHAPT9 2.58 47.92 47.99
TI1 2W XFMR TGMFI1 TGNM1 0.33 11.25 11.25
TI2 2W XFMR TGMFI2 TGNM1 0.33 11.25 11.25
TI3 2W XFMR TGNM1 TGMFI3 0.33 11.25 11.25
TI4 2W XFMR TGMFI4 TGNM1 0.33 11.25 11.25
DDK1 Line TGCAPT1 TGNM1 9.22 8.33 12.43 4.5387101
DDK2 Line TGCAPT2 TGNM1 15.00 23.50 27.87 1.6105100
DDK3 Line TGNM1 TGCAPT3 8.92 8.72 12.48 4.3923001
DDK4 Line TGNM1 TGCAPT4 9.23 9.02 12.91 4.5387101
DDK6 Line TGNMII TGCAPT6 4.45 6.97 8.27 3.8066602
DDK6-9 Line TGCAPT6 TGCAPT9 6.39 6.25 8.94 3.0746100
DDK7 Line TGCAPT7 TGNMII 9.28 9.08 12.98 4.5387101
DDK8 Line TGCAPT8 TGNMII 11.58 11.32 16.19 5.7099900
DDKI-5 Line TGNM1 TGCAPT5 5.97 7.76 9.79 4.0994802
DDKII-5Line TGNMII TGCAPT5 9.10 8.90 12.73 4.5387101
Bus Voltage Generation Motor Load Static Load Load Flow XFMR
ID kV kV Ang. MW Mvar MW Mvar MW Mvar ID MW
Mvar Amp %PF % Tap
TGCAPT1 110.000 110.332 5.1 0 0 0 0 0 0 TGNM1 -40.56 -
23.58 246 86.4
TGHAPT1 20.28 11.79 123 86.4
TGHAPT1 20.28 11.79 123 86.4
TGCAPT2 110.000 104.701 3.7 0 0 0 0 0 0 TGNM1 -27.72 -
22.22 196 78.0
TGHAPT2 27.72 22.23 196 78.0
TGCAPT3 110.000 109.234 4.8 0 0 0 0 0 0 TGNM1 -45.69 -
27.36 281 85.8
TGHAPT3 22.84 13.68 141 85.8
TGHAPT3 22.84 13.68 141 85.8
27/32
Phần II: Bù kinh tế CSPK trong lưới điện
28/32
Phần II: Bù kinh tế CSPK trong lưới điện
29/32
Phần II: Bù kinh tế CSPK trong lưới điện
MW Mvar MVA % PF
Swing Bus(es): 175.333 156.477 235.003 74.61 Lagging
30/32
Phần II: Bù kinh tế CSPK trong lưới điện
Number of Iterations: 76
31/32
Phần II: Bù kinh tế CSPK trong lưới điện
32/32