You are on page 1of 9

BÀI 12: MSCONFIG - REGEDIT

I. SYSTEM CONFIGURATION UTILITY MSCONFIG


1. Giới thiệu MSConfig
MSConfig là trình thiết lập các thông số hệ thống của Windows 9x/Me/2K/XP... Tùy
vào mỗi bản Windows khác nhau mà giao diện MSConfig cũng khác nhau. Ở đây chỉ giới
thiệu MSConfig của Windows XP.

2. Sử dụng MSConfig
a. Khởi động MSConfig :
- Bật hộp thoại Run (menu Start \ Run hay tổ hợp phím Windows  + R).
- Gõ msconfig và OK.
b. Giao diện MSConfig :

Cửa sổ MSConfig gồm có 6 tab:

- General : Thiết lập các tùy chọn khởi động của hệ thống (Normal - nạp tất cả các
trình điều khiển thiết bị; Diagnostic - chỉ nạp các trình điều khiển cơ bản; Selective -
truy xuất đến các file cấu hình INI, nạp các dịch vụ hệ thống cũng như các chương
trình tự khởi động…).

- SYSTEM.INI, WIN.INI : Truy xuất đến nội dung các file cấu hình hệ thống nằm trong
thư mục \Windows.

- BOOT.INI : Truy xuất file cấu hình khởi động của Windows, file này chỉ quan trọng khi
hệ thống có nhiều phiên bản Windows khác nhau. File này được tạo ra trong quá
trình cài đặt của Windows 2K/XP. File này điều khiển menu lựa chọn HĐH để khởi
động máy tính.

1
- Services : Bật tắt các chương trình chạy dưới dạng dịch vụ của hệ điều hành
(Norton AntiVirus, Speech disk, MS SQL, My SQL, IIS, Apache, Messenger…)
- Startup : Bật tắt các chương trình tự động chạy khi Windows khởi động.

Để không cho một chương trình tự động chạy, chỉ cần bỏ đánh dấu tên chương trình
trong tab Startup của MSConfig. Để chương trình chạy tự động trở lại, chỉ cần đánh dấu nó.
Lưu ý, MSConfig chỉ hiển thị các chương trình tự động chạy đã được đăng ký với Windows.

Để làm cho một chương trình tự động chạy (chưa có tên trong MSConfig), chỉ cần
tạo một shortcut cho chương trình đó và đặt vào menu Start/Programs/Startup hoặc thêm
vào Registry tại key
HKEY_LOCAL_MACHINE\SOFTWARE\Microsoft\Windows\CurrentVersion\Run. Việc quản
lý các chương trình tự khởi động trong Registry cũng tại key này.
Khi nhấn OK để xác nhận các thay đổi trong MSConfig, chương trình sẽ yêu cầu khởi
động hệ thống. Nếu không muốn khởi động lại, hãy chọn Exit Without Restart.

2
Tuy nhiên, có một khó chịu là sau khi khởi động lại, MSConfig sẽ hiện ra một thông
báo nhắc nhở. Nếu muốn thông báo này không bao giờ xuất hiện thì khi thay đổi trong
MSConfig, đừng bao giờ nhấn OK. Thay vào đó, hãy nhấn Apply và dùng Windows Task
Manager để đóng MSConfig lại.

Nhấn nút phải chuột trên thanh taskbar, chọn Task Manager trong menu vừa xuất
hiện. Trong cửa sổ Windows Task Manager, chọn tab Processes. Chọn msconfig.exe trong
cột Image Name và nhấn End Process.

Một hộp thoại Warning sẽ xuất hiện. Hãy nhấn Yes để kết thúc MSConfig. Sau đó,
thoát Task Manager.

Tương tự, khi một chương trình bị treo và không thể thoát bằng những cách thông
thường, hãy dùng Task Manager để kết thúc nó. Task Manager còn có thể đóng các chương
trình đang chạy nhưng không xuất hiện cửa sổ hoặc những chương trình không chịu kết
thúc (ví dụ như Windows Messenger 4.7+).

Tuy nhiên, chỉ dùng Task Manager để đóng các chương trình mà ta thực sự biết rõ
công dụng. Không nên đóng các chương trình có User Name là SYSTEM hay LOCAL
SERVICE (thông thường sẽ không đóng được) vì điều này có ảnh hưởng đến hệ thống.

II. REGISTRY EDITOR – REGEDIT


1. Giới thiệu Regedit
Regedit là trình làm việc với Registry – trung tâm lưu giữ thông tin cấu hình hệ thống
của các phiên bản Windows 9x/ME/NT/2K/XP/.NET. Regedit của các phiên bản Windows nói
chung giống nhau, tuy nhiên Regedit trên nền Win32/NT có đôi chút khác biệt so với
Win32/95 và nội dung của Registry của mỗi Windows cũng có phần khác nhau.

2. Sử dụng Regedit

3
a. Khởi động Regedit :

- Bật hộp thoại Run (menu Start \ Run hay tổ hợp phím Windows  + R).
- Gõ regedit và OK.
b. Giao diện Regedit :

Cửa sổ Regedit có 2 khung :


- Khung bên trái có tổ chức giống cây thư mục, thực chất là một cấu trúc dạng cây
chứa các key của Registry. Có 6 key cấp một là HKEY_CLASSES_ROOT,
HKEY_CURRENT_USER, HKEY_LOCAL_MACHINE, HKEY_USERS và
HKEY_CURRENT_CONFIG. Key hiện hành sẽ có biểu tượng khác hẳn so với các
key khác (có hình một folder đang mở).
- Khung bên phải là một listview với 3 cột Name, Type, Data dùng để hiển thị nội dung (value)
của một key. Nội dung mặc định của một key bao giờ cũng là một giá trị rỗng (Default).

c. Làm việc với Registry :

• Sao lưu Registry :


Chọn menu File \ Export… Hộp thoại Export Registry Filesẽ xuất hiện. Gõ tên file.reg
và chọn Save.

Tuy nhiên, trong hộp thoại này có một tùy chọn khác so với các hộp thoại Save thông
thường.

Trong khung Export range, chọn  All để sao lưu toàn bộ Registry hoặc Selected
branch để chỉ sao lưu key hiện hành. Có thể chọn key khác để sao lưu bằng cách thay đổi
tên key trong textbox (giá trị mặc định là tên key hiện hành). Thông thường, Selected branch
là giá trị mặc định của tùy chọn Export range.
4
Do Registry rất lớn nên chọn All sẽ tốn rất nhiều thời gian để sao lưu.

• Nạp một file .reg vào Registry (Phục hồi Registry):

Chọn menu File \ Import… Sau đó chọn file .reg trong hộp thoại Import Registry File
và click Open. Nội dung của file .reg (các key và nội dung) sẽ được nạp chồng vào Registry.

Để nạp file .reg vào Registry mà không cần mở Regedit, chỉ cần D-click vào file đó
hay R-click và chọn Merge, một hộp thoại sẽ xuất hiện và chọn Yes. Nội dung file .reg cũng
sẽ được nạp vào Registry.

• Làm việc với key :

- Tạo key mới (trong key hiện hành) : R-click và chọn New \ Key. Gõ tên key và nhấn
Enter.

5
- Xóa key : R-click tên key muốn xóa và chọn Delete.
- Đổi tên key : R-click và chọn Rename.
- Sao lưu key : R-click và chọn Export.
- Thiết lập quyền hạn user : R-click và chọn Permissions...
Đây chính là điểm khác biệt giữa Registry của Win32/NT so với Win32/95. Để có thể
làm việc được với phần Permissions, cần phải hiểu được cách thiết lập quyền hạn cho user
trong hệ thống WinNT (ví dụ Full Control, Read, Write, Deny…).
- Để copy đường dẫn của key vào clipboard, chọn Copy Key Name.
- Lưu ý: Các thao tác New, Delete, Rename chỉ có tác dụng đối với các key từ cấp 2
trở lên, không có tác dụng với các key cấp 1.

• Làm việc với nội dung key (value) :

- Thay đổi nội dung một value : R-click tên value và chọn Modify hoặc D-click vào tên
của value muốn thay đổi. Khi chọn Modify Binary Data, giá trị của value sẽ được hiển
thị ở 2 dạng Binary và Hexadecimal (giống như một trình Hex editor).
- Xóa một value : chọn Delete.
- Đổi tên một value : chọn Rename.
- Tạo một value mới: R-click vào chỗ trống trong key hiện hành, chọn New. Trong
submenu của New :

o Key : tạo một key mới trong key hiện hành.


o String Value : tạo một value mới có kiểu chuỗi ký tự.
o Binary Value : tạo một value mới có kiểu chuỗi nhị phân binary.
o DWORD Value : tạo một value mới có kiểu số nguyên.
o Multi-String Value : tạo một value mới có kiểu text (văn bản).
- Làm việc với các kiểu value:

6
o String và Multi-String Value: khi chỉnh sửa value, chỉ cần nhập chuỗi nội dung
vào textbox Value Data. Riêng với Multi-String thì có thể Enter để xuống dòng.

o Binary Value : Nếu con trỏ ở vùng Hex data, chỉ có thể nhập nội dung với các giá
trị hex (0~9, A~F), nếu con trỏ ở vùng Text data thì có thể nhập nội dung bình thường như
văn bản.

o DWORD Value: Nhập giá trị số nguyên vào textbox Value data. Nếu tùy chọn Base
là Hexadecimal thì số sẽ ở cơ số 16 (hexa), nếu Base là Decimal thì số sẽ ở cơ số 10
(decimal).

• Tìm kiếm :

Để tìm kiếm một giá trị trong Registry (thường là một chuỗi), chọn menu Edit \ Find
hoặc dùng tổ hợp phím Ctrl+F.

Nhập chuỗi cần tìm vào hộp Find what trong hộp thoại Find.

Chọn  Match whole string onlyđể tìm chính xác toàn bộ chuỗi. Với tùy chọn Look at :
chọn Keys sẽ tìm theo tên key, Values sẽ tìm theo tên value và Data sẽ tìm trong giá trị của các
value. Thông thường, nên kết hợp cả 3 tùy chọn. Chọn Find Next để bắt đầu tìm kiếm.

Khi tìm thấy, Regedit sẽ chuyển đến key và value chứa giá trị cần tìm. Nếu không
thoả mãn với kết quả, tiếp tục quá trình tìm kiếm bằng menu Edit \ Find Next hoặc bấm phím
F3. Lưu ý rằng việc tìm kiếm trên Registry tốn rất nhiều thời gian do quá trình đệ quy nên
cần phải kiên nhẫn chờ đợi.

7
4. Một số value thông dụng trong Registry :

5. Một số lưu ý khi dùng Regedit

- Không tuỳ tiện thay đổi nội dung Registry nếu không biết chắc hậu quả.
- Trước khi thay đổi nên sao lưu Registry, ít nhất cũng sao lưu key cần thay đổi.
- Không nên tùy tiện Import các file .reg, nhất là các file .reg không rõ nguồn gốc từ
Internet. Tốt nhất nên dùng Notepad để kiểm tra nội dung file .reg. Ví dụ nội dung
một file .reg như sau :

- Khi hệ thống đã ổn định thì nên sao lưu Registry để đề phòng.


- Tuyệt đối không sao lưu Registry của Win32/95 rồi Import vào Registry của
Win32/NT.
- Nên dùng quyền quản trị hệ thống Administrator khi thay đổi Registry trên hệ thống
WinNT có nhiều user (nếu chỉ có một user hay trên hệ thống Win32/95 thì không
cần).
Registry là trung tâm lưu giữ thông tin cấu hình hệ thống của Windows, vì vậy mọi thay đổi
trong Registry sẽ dẫn đến những thay đổi trong Windows.

8
Ví dụ:
Khai báo đế sử dụng English Study không cần đĩa CD.

Khai báo rút ngắn thời gian trễ xuất hiện các sub menu trong Menu Start

You might also like