Professional Documents
Culture Documents
- Có b ký số để thể hiện giá trị số. Ký số nhỏ nhất là 0 và lớn nhất là b-1.
n
- Giá trị vị trí thứ n trong một số của hệ đếm bằng cơ số b lũy thừa n: b
- Số N trong hệ đếm cơ số (b) được biểu diễn bởi:
(b)
Trong đó, số N có n+1 ký số biểu diễn cho phần nguyên và m ký số lẻ biểu diễn cho phần
(b)
b_phân, và có giá trị là:
10 = 1 , 10 = 1 , 10 = 1
−1 −2 −3
10 100 1000
2 1 0 -1 -2
Ví dụ: 274.69 = 2 x 10 + 7 x 10 + 4 x 10 + 6 x 10 + 9 x 10
= 200 + 70 + 4 + 6/10 + 9/100
1.2.1.2 Hệ đếm nhị phân (Binary system, b=2)
Hệ nhị phân bắt nguồn từ việc các mạch điện tử logic cấu tạo nên PC có 2 trạng thái
đóng/mở. Người ta thiết kế sao cho khi mạch đóng thì ở lối ra có điện áp 5V, còn khi mở có điện
áp 0V. Nếu gán cho điện áp 5V là số 1 và điện áp 0V là số 0 thì ta có thể đếm các sự kiện bằng bộ
đếm nhị phân xây dựng trên cơ sở các công tắc điện tử này.
Vì hệ nhị phân chỉ có 2 trị số là 0 và 1, nên khi muốn diễn tả một số lớn hơn, hoặc các ký
tự phức tạp hơn thì cần kết hợp nhiều bit với nhau.
Ta có thể chuyển đổi hệ nhị phân theo hệ thập phân quen thuộc.
Ghi chú: một số ngôn ngữ lập trình qui định viết số hexa phải có chữ H ở cuối chữ số.
Ví dụ: Số 15 viết là FH.
Bảng qui đổi tương đương 16 chữ số đầu tiên của 4 hệ đếm
Hệ 10 Hệ 2 Hệ 8 Hệ 16
0 0000 00 0
1 0001 01 1
2 0010 02 2
3 0011 03 3
4 0100 04 4
5 0101 05 5
6 0110 06 6
7 0111 07 7
8 1000 10 8
9 1001 11 9
10 1010 12 A
11 1011 13 B
12 1100 14 C
13 1101 15 D
14 1110 16 E
15 1111 17 F
Ví dụ: Số 12 = ? . Dùng phép chia cho 2 liên tiếp, ta có một loạt các số dư như sau:
(10) (2)
Ví dụ: 0.6875 =?
(10) (2)
0. 3750 x 2 = 0 . 75
0. 75 x2= 1 .5
0. 5 x2= 1 .0
Kết quả: 0.6875 = 0.1011
(10) (2)
Phép toán logic áp dụng cho 2 giá trị TRUE và FALSE ứng với tổ hợp AND (và) và OR
(hoặc) như sau:
x y AND(x, y) OR(x, y)
TRUE TRUE TRUE TRUE
TRUE FALSE FALSE TRUE
FALSE TRUE FALSE TRUE
FALSE FALSE FALSE FALSE
Bộ nhớ
(Memory)
ALU CU RAM
Chip Vi xử lý Bộ nhớ
Hard disk USB flash Drive Compact Flash Card Compact disk
- Windows 95 là hệ điều hành 32 bit, vì vậy nó tăng cường sức mạnh và khả năng vận
hành lên rất nhiều.
- Trong Windows 95 có các công cụ đã được cải tiến nhằm chuẩn hóa, tối ưu hóa và điều
chỉnh các sự cố. Điều này giúp bạn yên tâm hơn khi làm việc với máy vi tính trong môi trường của
Windows 95.
Tóm lại, với những tính năng mới ưu việt và tích hợp cao, Windows 95 đã trở thành môi
trường làm việc được người sử dụng ưa chuộng và tin dùng.
Windows 98, Windows Me: là những phiên bản tiếp theo của Windows 95, những phiên
bản này tiếp tục phát huy và hoàn thiện những tính năng ưu việt của Windows 95 và tích hợp thêm
những tính năng mới về Internet và Multimedia.
Windows NT 4.0, Windows 2000, Windows XP, Windows 2003, Windows Vista: là những
hệ điều hành được phát triển cao hơn, được dùng cho các cơ quan và doanh nghiệp. Giao diện
của những hệ điều hành này tương tự như Windows 98/ Windows Me. Điểm khác biệt là những hệ
điều hành này có tính năng bảo mật cao, vì vậy nó được sử dụng cho môi trường có nhiều người
dùng.
Giáo trình này sẽ trình bày hệ điều hành Windows XP.
3.3.2 Khởi động và thoát khỏi Windows Xp
1. Khởi động Windows XP
Windows XP được tự động khởi động sau khi bật máy. Sẽ có thông báo yêu cầu nhập vào
tài khoản (User name) và mật khẩu (Password) của người dùng. Thao tác này gọi là đăng nhập
(logging on).
Mỗi người sử dụng sẽ có một tập hợp thông tin về các lựa chọn tự thiết lập cho mình (như
dáng vẻ màn hình, các chương trình tự động chạy khi khởi động máy, tài nguyên/chương trình
được phép sử dụng, v.v...) gọi là user profile và được Windows XP lưu giữ lại để sử dụng cho
những lần khởi động sau.
2. Thoát khỏi Windows XP
Khi muốn thoát khỏi Windows XP, bạn phải đóng tất cả các cửa sổ đang mở. Tiếp theo bạn
nhấn tổ hợp phím Alt + F4 hoặc chọn menu Start (nếu không nhìn thấy nút Start ở phía dưới bên
góc trái màn hình thì bạn nhấn tổ hợp phím Ctrl + Esc) và chọn Turn Off Computer. Sau thao tác
này một hộp thoại sẽ xuất hiện như bên dưới.
Nếu bạn chọn Turn Off, ứng dụng chạy sẽ được đóng lại và máy sẽ tự động tắt. Nếu vì một
lý do nào đó mà máy tính không sẵn sàng để đóng (chưa lưu dữ liệu cho một ứng dụng hoặc sự
trao đổi thông tin giữa hai máy nối mạng đang tiếp diễn v.v..) thì sẽ có thông báo để xử lý.
Chú ý: nếu không làm những thao tác đóng Windows như vừa nói ở trên mà tắt máy ngay
thì có thể sẽ xảy ra việc thất lạc một phần của nội dung các tập tin dẫn đến trục trặc khi khởi động
lại ở lần sử dụng tiếp theo.
Nằm cuối màn hình là thanh tác vụ (Taskbar). Bên trái màn hình là biểu tượng My
Documents, My Computer, My Network Places, Recycle Bin, ...
Các biểu tượng có mũi tên màu đen nhỏ (ở góc dưới bên trái) gọi là Shortcut.
2. Những biểu tượng trên màn hình nền
- My Computer
Biểu tượng này cho phép duyệt nhanh tài nguyên trên máy tính. Khi mở My Computer (bằng
thao tác D_Click hoặc R_Click \ Open trên biểu tượng của nó), cửa sổ xuất hiện như sau:
- Menu Start
Khi Click lên nút Start trên thanh Taskbar, thực đơn Start sẽ được mở và sẵn sàng thi hành
các chương trình ứng dụng. Ngoài ra trên thực đơn này bạn còn có thể thực hiện các thao tác tìm
kiếm và định cấu hình cho máy tính.
- Các lối tắt (biểu tượng chương trình - Shortcuts)
Các lối tắt giúp bạn truy nhập nhanh một đối tượng nào đó, ví dụ một chương trình, một
đĩa cứng, một thư mục v.v... Để mở 1 đối tượng, bạn D_Click trên Shortcut của nó hoặc R_Click \
Open.
- Menu đối tượng
Trong Windows XP khi bạn R_Click trên một biểu tượng của một đối tượng, một menu
tương ứng với đối tượng đó sẽ được mở ra để bạn chọn các lệnh trên đối tượng đó. Trong các
phần tiếp theo, những menu như vậy sẽ được gọi là menu đối tượng (popup menu).
3.3.5 Cửa sổ chương trình
1. Cửa sổ và các thành phần của cửa sổ
2. Các thao tác trên một cửa sổ
- Di chuyển cửa sổ: Drag thanh tiêu đề cửa sổ (Title bar) đến vị trí mới.
- Thay đổi kích thước của cửa sổ: Di chuyển con trỏ chuột đến cạnh hoặc góc cửa sổ,
khi con trỏ chuột biến thành hình mũi tên hai chiều thì Drag cho đến khi đạt được kích
thước mong muốn.
- Phóng to cửa sổ ra toàn màn hình: Click lên nút Maximize.
- Phục hồi kích thước trước đó của cửa sổ: Click lên nút Restore.
- Thu nhỏ cửa sổ thành biểu tượng trên Taskbar: Click lên nút Minimize.
- Chuyển đổi giữa các cửa sổ của các ứng dụng đang mở: Để chuyển đổi giữa các ứng
dụng nhấn tổ hợp phím Alt + Tab hoặc chọn ứng dụng tương ứng trên thanh Taskbar.
- Đóng cửa sổ: Click lên nút Close của cửa sổ hoặc nhấn tổ hợp phím Alt + F4.
Thông thường, trên một hộp thoại sẽ có các thành phần sau:
Hộp văn bản (Text box): dùng để nhập thông tin.
Hộp liệt kê (List box): liệt kê sẵn một danh sách có các mục có thể chọn lựa, nếu số mục
trong danh sách nhiều không thể liệt kê hết thì sẽ xuất hiện thanh trượt để cuộn danh sách.
Hộp liệt kê thả (Drop down list box/ Combo box): khi nhắp chuột vào nút thả thì sẽ buông
xuống một danh sách, trong đó liệt kê các mục chọn và cho chọn.
Hộp kiểm tra (Check box): cho phép chọn 1 hoặc nhiều mục mà không loại trừ lẫn nhau.
Nút tuỳ chọn (Option button): bắt buộc phải chọn một trong số các mục. Những lựa chọn là
loại trừ lẫn nhau.
Nút lệnh (Command): dùng để xác nhận lệnh cần thực thi.
Các nút lệnh thông dụng:
OK : thực hiện lệnh theo
Close : giữ lại các thông số đã chọn và đóng
Cancel (hay nhấn phím Esc): không thực hiện lệnh và đóng hộp thoại
Apply : áp dụng các thông số đã chọn.
Default : đặt mặc định theo các thông số đã chọn
3.3.7 Sao chép dữ liệu
Trong Windows việc sao chép dữ liệu trong một ứng dụng hoặc giữa các ứng dụng được
thực hiện dễ dàng thông qua bộ nhớ đệm (ClipBoard). Tại một thời điểm, bộ nhớ đệm chỉ chứa
một thông tin mới nhất. Khi một thông tin khác được đưa vào bộ nhớ đệm thì thông tin trước đó sẽ
bị xoá. Khi thoát khỏi Windows thì nội dung trong bộ nhớ đệm cũng bị xoá.
Khi muốn sao chép dữ liệu từ một vị trí nào đó để dán vào một vị trí khác, cần thực bốn
thao tác theo trình tự sau đây:
- Xác định đối tượng cần sao chép
- Thực hiện lệnh sao chép Edit \ Copy (hoặc nhấn tổ hợp phím Ctrl + C) để chép đối
tượng vào bộ nhớ đệm.
- Xác định vị trí cần chép tới.
- Thực hiện lệnh dán Edit \ Paste (hoặc nhấn tổ hợp phím Ctrl + V) để dán dữ liệu từ bộ
nhớ đệm vào vị trí cần chép.
3.3.8 Khởi động và thoát khỏi các chương trình ứng dụng
1. Khởi động chương trình ứng dụng
Có nhiều cách để khởi động một chương trình ứng dụng
a- Khởi động từ Start Menu
Click menu Start \ Programs và chọn tên chương trình ứng dụng
b- Khởi động bằng lệnh Run…
Click menu Start \ Run…
Xuất hiện hộp thoại Run
- Nhập đầy đủ đường dẫn và tên tập tin chương trình vào mục Open hoặc Click chọn
Browse để chọn chương trình cần khởi động.
- Chọn OK để khởi động chương trình.
c- Dùng Shortcut để khởi động các chương trình
D_Click hoặc R_Click / Open vào Shortcut mà ta muốn khởi động. Các Shortcut có thể được
đặt trong một Folder hoặc ngay trên màn hình nền. Shortcut thực chất là một con trỏ đến đối
tượng (hoặc có thể coi là một đường dẫn), vì thế bạn có thể xoá nó mà không ảnh hưởng đến
chương trình ứng dụng.
d- Khởi động từ các Folder
Khi tên của một chương trình ứng dụng không hiện ra trên menu Start thì cách nhanh nhất
để bạn khởi động nó là mở từ các Folder, D_Click hoặc R_Click \ Open trên biểu tượng của
chương trình ứng dụng cần khởi động hoặc trên biểu tượng của 1 tập tin tương ứng.
2. Thoát khỏi chương trình ứng dụng
Để thoát khỏi một ứng dụng ta có thể sử dụng 1 trong các cách sau:
- Nhấn tổ hợp phím Alt + F4
- Click vào nút Close (ở góc trên bên phải của thanh tiêu đề)
- Chọn menu File \ Exit.
- D_Click lên nút Control Box (ở góc trên bên trái của thanh tiêu đề).
Khi đóng một ứng dụng, nếu dữ liệu của ứng dụng đang làm việc mà chưa được lưu lại thì
nó sẽ hiển thị hộp thoại nhắc nhở việc xác nhận lưu dữ liệu. Thường có 3 lựa chọn:
All or part of the file name: nhập tên thư mục hay tập tin cần tìm, có thể sử dụng ký tự
đại diện * và ? .
A word or pharse in the file: nhập từ \ cụm từ trong nội dung tập tin cần tìm
Look in: nơi tìm kiếm, bạn có thể nhập vào tên của ổ đĩa, đường dẫn mà từ đó việc tìm
kiếm sẽ được thực hiện
Ngoài ra ta có thể thay đổi các lựa chọn để có thể tìm nhanh và chính xác hơn với cthuộc
tính như sau:
Cho phép tìm kiếm thư mục hay tập tin theo ngày sửa dổi
Trong mục này các tùy chọn cho các tập tin hay thư mục được tạo ra hoặc được sửa dổi
trong 1 khoảng thời gian nào đó. Chọn khai báo thời gian theo một trong các lựa chọn sau:
- Don’t remember: không xác định thời gian (tìm tất cả).
- Within the last week: tìm các tập tin trong vòng 1 tuần gần đây
- Past month: tìm các tập tin trong vòng 1 tháng gần đây
- Within the last year: tìm các tập tin trong vòng 1 năm gần đây
- Specify dates: tìm các tập tin trong 1 khoảng thời gian nhất định. Có thể chọn theo
ngày tạo (Created Date), ngày cập nhật (Modified Date), hay ngày truy cập (Accessed
Date).
What size is it?
Cho phép tìm kiếm các tập tin và thư mục dựa theo kích thước tập tin.
Trong mục này các tùy chọn áp dụng tìm những tập tin và thư mục có kích thước được xác
định trong một khoảng nào đó. Chọn khai báo kích thước với ý nghĩa:
- Don’t remember: không xác định kích thước (tìm tất cả).
- Small (less than 100 KB): tìm các tập tin có kích thước nhỏ (dưới 100 KB)
- Medium (less than 1 MB): tìm các tập tin có kích thước vừa phải (dưới 1 MB).
- Large (more than 1 MB ): tìm các tập tin có kích thước lớn (trên 1 MB).
- Specify size (in KB): tìm các tập tin có kích thước tối thiểu (at least) hay tối đa (at
most) trong một giới hạn nào đó.
More advance options
Cho phép thay đổi một số tuỳ chọn tìm kiếm nâng cao
- Type of file: kiểu tập tin cần tìm (tập tin văn bản, hình ảnh, bảng tính, thư mục, ..).
- Search system folders: tìm \ không tìm trong thư mục hệ thống.
- Search hidden files and folders: tìm \ không tìm tập tin, thư mục ẩn.
2. Làm việc với các kết quả tìm kiếm
Sau khi tìm kiếm, chương trình đưa ra kết quả tìm kiếm. Bạn có thể làm việc với cửa sổ kết
quả như một cửa sổ thông thường.
3.4 THAY ĐỔI CẤU HÌNH MÁY TÍNH VỚI CONTROL PANEL
Windows XP cho phép thay đổi cấu hình cho phù hợp với công việc hay sở thích của người
dùng bằng bảng điều khiển Control Panel.
Start \ Settings \ Control Panel
Lưu ý: Bạn có thể thiết lập mật khẩu để thoát khỏi chế độ Screen saver.
Nhóm Change or Remove Programs: cho phép cập nhật hay loại bỏ chương trình ứng
dụng có sẵn.
- Chọn chương trình muốn cập nhật \ loại bỏ.
- Chọn Change để cập nhật chương trình hay Remove để loại bỏ.
Nhóm Add New Programs: cho phép cài đặt thêm chương trình ứng dụng.
- Decilmal symbol: thay đổi ký hiệu phân cách hàng thập phân.
- No. of digits after decimal: thay đổi số các số lẻ ở phần thập phân.
- Digit grouping symbol: thay đổi ký hiệu phân nhóm hàng ngàn.
- Digit grouping: thay đổi số ký số trong một nhóm (mặc định là 3)
- Negative sign symbol: thay đổi ký hiệu của số âm.
- Negative number format: Thay đổi dạng thể hiện của số âm.
- Display leading Zeroes: hiển thị hay không hiển thị số 0 trong các số chỉ có phần thập
phân 0.7 hay .7
- Measurement system: Chọn hệ thống đo lường như cm, inch, …
- List separator: Chọn dấu phân cách giữa các mục trong một danh sách
2. Time: thay đổi định dạng thời gian
Cho phép định dạng thể hiện giờ trong ngày theo chế độ 12 hay 24 giờ.
Khung phải hiển thị nội dung của mục được chọn trên khung trái.
• Click chọn ổ đĩa bên khung trái để hiện nội dung của thư mục gốc bên khung phải
• Click tên thư mục bên khung trái để hiện nội dung của thư mục đó bên khung phải.
Click dấu trừ ( - ) để thu gọn nhánh phân cấp thư mục con.
Chú ý: Dấu cộng ( + ) bên cạnh cho biết ổ đĩa hay thư mục đó còn có các thư mục con.
- Thanh địa chỉ (Address bar): Cho phép nhập đường dẫn thư mục \ tập tin cần tới hoặc để
xác định đường dẫn hiện hành.
- Các nút công cụ trên thanh Toolbar
Chú ý:
• Bạn có thể Click phải vào đối tượng cần xóa và chọn mục Delete
• Với cách xóa này bạn có thể phục hồi lại ngay bằng cách Click phải vào vùng trống bên
khung phải và chọn mục Undo Delete.
• Để xóa vĩnh viễn tập tin hay thư mục, bạn giữ phím Shift trong khi chọn lệnh Delete…
Chú ý: - Nếu muốn xóa hẳn các đối tượng, ta thực hiện xóa 1 lần nữa trong Recycle Bin.
- Nếu muốn xóa hẳn tất cả các đối tượng trong Recycle Bin, R_Click lên biểu tượng
Recycle Bin và chọn lệnh Empty Recyle Bin.
3.7 MY COMPUTER
3.8 ACCESSORIES
3. Sử dụng bộ gõ Unikey
- Khởi động Unikey
Unikey thường được cài đặt ở chế độ khởi động tự động, ta có thể tìm thấy biểu tượng của
Unikey trong thanh Taskbar như khi đang ở chế độ tiếng Việt hoặc đang ở chế độ
tiếng Anh.
- Các thao tác cơ bản
Bật \ tắt tiếng Việt: Click vào biểu tượng của Unikey trên thanh Taskbar để bật \ tắt tiếng Việt.
Sử dụng bảng điều khiển: R_Click vào biểu tượng của Unikey và chọn Bảng điều khiển.
3.8.2 WORDPAD
WordPad là phần mềm hỗ trợ soạn thảo văn bản đơn giản nhất (ghi chú, bảng ghi nhớ,
trang fax… Theo mặc định, WordPad lưu tập tin ở dạng thức .RTF (Rich Text Format).
1. Kích hoạt chương trình
- Start \ Programs \ Accessories \ WordPad
2. Thoát khỏi chương trình
- File \ Exit (hoặc Click nút Close trên góc phải cửa sổ chương trình).
Cửa số làm việc của WordPad
Thông thường khi kích hoạt WordPad, một màn hình trắng xuất hiện. Đó cũng là tài liệu mới
do WordPad tự động tạo ra. Tuy nhiên để tạo 1 tài liệu mới ta có thể thực hiện theo 1 trong các
cách sau:
- File \ New
- Ctrl + N
- Click chuột vào biểu tượng New () trên thanh công cụ
- File \ Save
- Ctrl + S
- Click chuột vào biểu tượng
Save ( ) trên thanh công
cụ
Hãy xác định thư mục chứa tài liệu trong mục Save in, rồi nhập tên tập tin vào mục File
name (VD: Bao cao thang 5) rồi nhấn nút Save để kết thúc việc ghi nội dung tài liệu.
- Nếu tài liệu của ta đã được ghi vào 1 tệp, khi ra lệnh Save thì tất cả những thay đổi trên tài
liệu sẽ được ghi lại lên đĩa.
- File \ Open
- Ctrl + O
- Click chuột vào biểu tượng Open
( ) trên thanh công cụ.
Lưu ý: Có thể kết hợp thao tác chọn văn bản, nhấn phím Ctrl và Drag để thực hiện sao chép.
- Di chuyển (Move)
Bước 1: Lựa chọn (Bôi đen) khối văn bản cần di chuyển.
Bước 2: Ra lệnh cắt văn bản bằng 1 trong các cách sau:
+ File \ Cut
+ Ctrl + X
+ Nhấp nút Cut ( ) trên thanh công cụ
Bước 3: Dán văn bản lên vị trí cần thiết, ta thực hiện như sau:
+ Đặt con trỏ vào vị trí cần dán văn bản
+ File \ Paste hoặc Ctrl + V hoặc nhấp nút Paste ( ) trên thanh công cụ
Lưu ý: Có thể kết hợp thao tác chọn văn bản và Drag để thực hiện việc di chuyển văn bản.
Cách kích hoạt và các thao tác cơ bản cũng tương tự phần mềm WordPad. Tuy nhiên so
với WordPad thì NotePad hỗ trợ tùy chọn định dạng cùng 1 số đặc tính khác ít hơn.
3.8.4 PAINT
Paint là 1 chương trình hỗ trợ tạo và chỉnh sửa đồ họa như Clipart, ảnh Scan, và tập tin mỹ
thuật từ các chương trình khác. Ta có thể thêm đường nét, hình dạng, màu sắc hoặc thay đổi thành
phần gốc của ảnh.
1. Kích hoạt
Start \ Programs \ Accessories \ Paint
Trong đó:
- Free form select : chọn vùng ảnh theo đường bất kỳ
- Select : chọn vùng ảnh theo khung hình chữ nhật
- Eraser : tẩy xóa từng phần của 1 đối tượng
- Fill with Color : tô màu các hình khép kín
- Pick color : dùng hút màu của 1 vùng màu để tô cho vùng khác
- Magnifier : phóng to các vùng của bức ảnh
- Pencil : vẽ theo các đường kẻ tự do theo nét bút chì
- Brush : vẽ theo các đường kẻ tự do theo nét cọ
- Air Brush : tạo các hiệu ứng sơn xịt
- Text : bổ sung các văn bản vào bức ảnh
- Line : vẽ các đường thẳng
- Curve : vẽ các đường cong (2 lần uốn cong)
- Rectange : vẽ các hình chữ nhật và hình vuông
- Polygon : vẽ các hình đa giác khép kín
- Ellipse : vẽ các hình ellipse và hình tròn
- Rounded Rectange : vẽ các hình chữ nhật và hình vuông có góc chuốt tròn
Thao tác với bức ảnh
- Sao chép : Chọn vùng ảnh, nhấn giữ phím Ctrl + Drag để sao chép ảnh
- Xóa 1 phần ảnh : Chọn vùng ảnh cần xóa, nhấn phím Delete
- Xóa toàn bộ ảnh : Image \ Clear Image
- Xoay \ lật ảnh : Chọn vùng ảnh, Image \ Flip/Rotate…
- Điều chỉnh kích thước ảnh: Chọn vùng ảnh, Image \ Stretch/Skew…
Trong quá trình chia sẻ và trao đổi dữ liệu, đôi khi ta cần làm giảm kích thước của file trước
khi gửi đi nhưng vẫn đảm bảo người nhận nhận được file y như ban đầu. Đó chính là nén file.
Người nhận sau khi nhận được file nén, sẽ giải nén để được file ban đầu. Ta có thể hình dung
đường đi như sau:
File Người gửi nén lại gửi file nén Người nhận nhận file nén Người nhận giải nén
file File
Hiện tại có nhiều phần mềm hỗ trợ việc nén và giải nén file như WinRAR, WinZip…
Sau khi cài đặt WinRAR (hoặc WinZip) với những tùy chọn mặc định, mỗi khi ta click chuột
phải vào một file bất kỳ trong cửa sổ Windows Explorer, ta sẽ thấy có thêm một số mục của
WinRAR (WinZip) trong menu đối tượng (popup menu).
Vì có nhiều thuật toán nén dữ liệu khác nhau nên cũng có nhiều loại chuẩn nén khác nhau,
như: zip, rar, cab, arj, lzh, ace, tar, gz, uue, bz, jar, iso, z, …WinRAR hỗ trợ nén theo hai chuẩn
zip và rar, và hỗ trợ giải nén 14 chuẩn nén liệt kê ở trên.
3.9.1 WinRAR
1. Nén file (hay thư mục)
Bước 1:
Mở cửa sổ Windows Explorer, vào nơi chứa file (hay thư mục) cần nén rồi R_Click vào
file (hay thư mục) này. Nếu ta muốn nén nhiều file vào một file nén, ta chỉ cần chọn cùng
lúc các file này.
Bước 2:
Khi menu đối tượng hiện ra, ta chọn “Add to archive …”
Bước 3:
Khi hộp thoại hiện ra, ta chọn dạng nén ( RAR hoặc ZIP, mặc định là RAR), có thể
chọn thư mục chứa file nén bằng cách chỉ định bằng nút Browse rồi Click vào OK để bắt
đầu quá trình nén.
Bước 2:
Khi menu đối tượng
hiện ra, ta chọn
“Extract files …”
Bước 3:
Khi hộp thoại hiện ra,
ta chọn một thư mục
để chứa kết quả giải
nén (nếu tên thư mục
chưa có, nó sẽ được
tạo ra), rồi Click vào
OK để bắt đầu quá
trình giải nén. Nếu file
nén có đặt password
thì trước khi giải nén,
WinRAR sẽ yêu cầu
ta nhập password. Ta
cần nhập chính xác
password để giải nén.
Ngược lại, file sẽ không được giải nén thành công.
3.9.2 WinZIP
1. Nén file
Bước 1:
Chọn thư mục hay tập tin
cần nén
Bước 2:
Nhấp phải chuột và chọn
WinZip \ Add to xxx.Zip
(trong đó xxx là tên Thư
mục hay tập tin cần nén).
Thư mục hay tập tin sau
khi nén sẽ được lưu trong
thư mục chứa thư mục
hay tập tin trước khi nén.
2. Giải nén
Bước 1:
Chọn thư mục hay tập tin
cần giải nén (VD:
COXUAN.zip)
Bước 2:
R_Click và chọn WinZip,
sau đó chọn:
+ Extract to…: giải
nén và lưu vào thư
mục ta chỉ định
+ Extract to Here :
giải nén vào ngay tại
thư mục hiện hành
+ Extract to folder
D:\COXUAN : giải nén
vào thư mục có tên
trùng với tên thư mục
hay tập tin cần giải
nén.
Lưu ý:
- WinRAR hỗ trợ việc đặt Password trong lúc nén file. Nếu ta dùng password cho file nén thì phải
cung cấp password này cho người download để họ có thể giải nén file thành công.
- Nếu dùng Windows XP, ta có thể giải nén những file nén dạng .ZIP mà không cần đến WinRAR.
Cách làm như sau: Double click vào file zip, copy nội dung của file zip, sau đó paste vào một thư
mục có sẵn, Windows sẽ tự động giải nén và đặt kết quả vào trong thư mục này.
Mạng LAN (Local Area Network): Là mạng kết nối các máy tính trong một vùng địa lý nhỏ,
ví dụ như trong một tòa nhà hay các tòa nhà trong một thành phố, được gọi là mạng cục bộ.
Mạng WAN (Wide Area Network): Là mạng kết nối các máy tính trong một vùng địa lý rộng,
ví dụ như giữa các thành phố, được gọi là mạng diện rộng.
Mạng Internet: là một mạng máy tính toàn cầu. Trong đó, các máy tính kết nối với nhau
thông qua tập chuẩn chung các giao thức gọi là TCP/IP (Transmission Control
Protocol/Internet Protocol). Không có máy tính nào làm chủ và điều khiển tất cả.
Mục đích nối mạng:
Mạng máy tính được thiết lập nhằm:
- Chia xẻ các thông tin và các chương trình phần mềm, nâng cao hiệu quả và công suất.
- Chia xẻ sử dụng các tài nguyên phần cứng, tiết kiệm chi phí và giúp nhiều người có thể
thừa hưởng những lợi ích lớn lao của phần cứng.
- Giúp con người làm việc chung với nhau dễ dàng hơn.
4.2 GIỚI THIỆU INTERNET
4.2.1 Internet đã bắt đầu như thế nào?
- Năm 1965, Bộ quốc phòng Mỹ đã xây dựng một hệ thống mạng máy tính phục vụ cho việc
nghiên cứu quân sự. Mạng này có tên là ARPAnet, hệ thống này được thiết kế với khả năng
chịu đựng được những sự cố nghiêm trọng như thiên tai, chiến tranh,…mà vẫn hoạt động
bình thường. Đây chính là tiền thân của mạng Internet sau này. Tại thời điểm này, chỉ có
những nhà khoa học, cơ quan của chính phủ Mỹ mới có quyền truy cập vào hệ thống
ARPAnet.
- Vào cuối những năm 1980, hiệp hội khoa học Mỹ đã có những nỗ lực để cho phép các nhà
khoa học, các trường cao đẳng và các trường đại học có thể tham gia sử dụng hệ thống
mạng ARPAnet để chia sẻ những thông tin, dữ liệu khoa học của họ. Tuy nhiên việc sử dụng
Internet lúc đó rất khó khăn, đòi hỏi người dùng có kỹ năng máy tính cao.
- Mạng Internet có thể chỉ dừng lại ở đấy nếu như không có sự ra đời của World Wide Web,
được phát minh bởi Tim Berners-Lee trong thời gian làm việc tại CERN (Tổ chức nghiên cứu
nguyên tử của Châu Âu đặt tại Thụy Sĩ). Ông Tim đã tìm ra cách thức để máy tính ở các vị trí,
địa điểm khác nhau có thể hiển thị những văn bản có liên kết đến các tập tin văn bản khác.
Kết quả nghiên cứu của ông Tim đó là ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản HTML (Hyper Text
Markup Language).
4.2.2 Thông tin gì được cho phép đưa lên Internet?
- Internet là một mạng diện rộng mà trong đó có nhiều cá nhân, tổ chức, quốc gia cùng tham
gia. Thông tin đưa lên mạng Internet có xuất xứ từ nhiều nguồn khác nhau, và phục vụ cho
nhiều mục đích khác nhau. Từ những thông tin phục vụ cho giáo dục, y tế, quốc phòng, du
lịch cho đến những thông tin có thể có hại cho các tổ chức, các quốc gia, hoặc các nền văn
hóa.
- Vì mỗi quốc gia có hệ thống pháp lý riêng của họ và những hệ thống pháp lý này đôi khi lại
trái ngược nhau nên thông tin được đưa lên mạng Internet hầu như không thể kiểm soát
được. Chẳng hạn tòa án Canada muốn kết tội một công dân nước họ vì tội tuyên truyền, ủng
hộ chủ nghĩa phát xít mới nhưng họ không thể đưa anh ta ra tòa được vì thông tin anh ta đưa
lên mạng được lưu trữ ở Mỹ. Mà theo luật pháp Mỹ thì điều này lại được cho phép.
4.2.3 Nguyên lý hoạt động của Internet
Khi nhận và gởi thông tin trên Internet, thông tin cần phải được xác định địa chỉ duy nhất. Địa
chỉ Internet của các tư liệu được quản lý bằng bộ định vị tài nguyên đồng dạng URL (Uniform
Resouce Locator). Mỗi trang Web khi được đưa lên Internet sẽ có ít nhất một địa chỉ URL
tham chiếu đến nó.
4.3 MỘT SỐ KHÁI NIỆM
4.3.1 Địa chỉ Internet
1. Địa chỉ IP (Internet Protocol Address)
Khi tham gia vào Internet, các máy tính gọi là các host, phải mang một địa chỉ IP dùng để
nhận dạng. Địa chỉ IP được chia làm 4 số thập phân giới hạn từ 0-255, phân cách nhau bằng
dấu chấm.
Ví dụ: 172.16.19.5; 172.16.0.3; …
2. Hệ thống tên miền DNS (Domain Name System)
Địa chỉ IP gồm các số rất khó nhớ và khó sử dụng, cần phải xây dựng một hệ thống địa chỉ
Internet khác, đó chính là hệ thống tên miền DNS, để đặt tên cho các host trên Internet.
Ví dụ: www.yahoo.com, www.microsoft.com, www.ctu.edu.vn, www.mit.edu, ...
Mỗi host trên Internet sẽ có hai địa chỉ: địa chỉ IP và địa chỉ tên miền được ánh xạ với nhau.
Khi người sử dụng dùng tên miền, nó sẽ được chuyển đổi qua địa chỉ IP tương ứng.
Các phần com, edu hay vn trong địa chỉ tên miền ở trên được gọi là tên miền cấp 1 (First-
level Domain hay Top-level Domain). Có hai loại Top-level Domain chính:
- Domain mang tính tổ chức:
Domain Tổ chức
com (Commercial) Thương mại
edu (Educational) Giáo dục
gov (Governmental) Nhà nước
int (International) Tổ chức quốc tế
mil (Military) Quân đội
net (Networking) Tài nguyên trên mạng
org (Organizational) Các tổ chức khác
- Domain mang tính địa lý: gồm 2 ký tự tắt đại diện cho một quốc gia.
Nếu có MODEM và kết nối Internet, có thể thông qua Internet Explorer để truy cập Internet.
Các icon trên thanh công cụ giúp định hướng và di chuyển từ trang này sang trang khác.
Refresh : Tải lại nội dung trang Web hiện hành (F5)
Duyệt bằng liên kết (link): Thông tin trên Internet rất dễ duyệt vì trang Web nào cũng có
liên kết trang khác, tài liệu khác và site khác… Muốn xem trang liên quan ta chỉ cần nhấp chuột
vào liên kết. Ta có thể di chuyển từ liên kết này sang liên kết khác, liên kết thường được gạch
dưới và mang màu sắc khác nhau.
Duyệt bằng cách nhập địa chỉ: Nhập địa chỉ WebSite là cách nhanh nhất để đến Website
đó. Địa chỉ thường phải bao gồm giao thức (thường là http://www), và tên miền (ví dụ
Google.com). Tên miền cũng có thể bao gồm đường dẫn (danh sách thư mục) đến tài liệu. phần
mở rộng (thường là .com, .net, .gov, .edu, hay .mil) cho biết loại trang Web (thương mại, tài
nguyên mạng, chính phủ, giáo dục hay quân sự).
+ Nhấp thanh Address. Nhập địa chỉ trang Web muốn vào, nhấn ENTER
+ Internet Explorer sẽ hiển thị trang có địa chỉ đó.
4.5.3 Tìm kiếm thông tin, tải tài liệu từ Internet
1. Tìm kiếm thông tin
Internet có rất nhiều trang Web khác nhau. Tìm trang Web mong muốn trên internet
cũng giống như “mò kim đáy biển”. Do đó, trước tiên ta phải tìm chủ đề cụ thể, rồi mới tìm tất cả
các trang Web liên quan đến chủ đề đó.
Ngoài chức năng tìm kiếm Search trên thanh công cụ. Công cụ tìm kiếm thông tin trên
mạng hiệu quả nhất hiện nay đó là Google.
Tại thanh Address ta nhập địa chỉ sau: http://www.google.com.vn trang Google sẽ xuất
hiện.
Nhập thông tin muốn tìm vào hộp văn bản (vd: “Hướng dẫn sử dụng office 2007”) rồi
nhấn Enter hoặc Click vào nút lệnh Tìm với Google. Thông tin tìm kiếm thường là các từ
khóa (keyword) hoặc một cụm từ đặc trưng nhất.
Lưu ý:
- Đặt dấu “ trước từ khóa để yêu cầu tìm kiếm chính xác cụm từ cần tìm.
- Không nên nhập vào những từ khóa có nội dung chung chung vì kết quả tìm kiếm sẽ
rất nhiều, thông tin được trả về sẽ không gần với nội dung muốn tìm.
Ví dụ: muốn tìm tài liệu hướng dẫn sử dụng office 2007, ta sử dụng từ khóa “office” để
tìm thì kết quả trả về có thể lên đến vài trăm trang. Trong trường hợp này, ta có thể sử
dụng cụm từ “Hướng dẫn sử dụng office” hoặc là “Hướng dẫn sử dụng office 2007”
thay vì chỉ dùng từ “office”, như thế thì kết quả trả về sẽ cụ thể hơn. Nếu kết quả trả về
nhiều thì những trang Web có chứa thông tin gần với thông tin cần tìm nhất sẽ được
liệt kê trước, những trang ít thông tin hơn được liệt kê sau.
Để xem kết quả tìm kiếm, nhấn chuột vào một trong các liên kết (link) được liệt kê ra.
Ngoài ra, ta có thể nhấn chuột phải vào liên kết rồi chọn Open in New Window, làm như
thế ta vẫn giữ được trang kết quả tìm kiếm.
Lưu ý: Hiện có rất nhiều phần mềm hỗ trợ download rất mạnh và hiệu quả, đặc biệt là đối với
những nơi đường truyền yếu hay rớt mạng như: Gigaget, Internet Download Accelerator…
Lưu ý:
- Nút Use current : Thay vì nhập địa chỉ của trang đang hiển thị làm trang chủ thì ta chỉ cần
nhấp nút này.
- Nút Use Default : Dùng để trở về trang mặc định.
Thư điện tử (e-mail) là phương tiện liên lạc vô cùng tiện lợi trong thời đại công nghệ thông
tin ngày nay. Sử dụng e-mail ta có thể trao đổi thông tin với bạn bè, đồng nghiệp trên toàn cầu. Ưu
điểm nổi bật nhất của việc sử dụng e-mail là nhanh, rẻ, mọi lúc mọi nơi.
4.6.1 Giới thiệu
1. Nguyên lý vận hành
Muốn sử dụng thư điện tử thì người dùng phải có máy tính nối kết Internet hoặc nối kết vào
máy chủ cung cấp dịch vụ Email (Mail Server). Ngoài ra, để gởi hoặc nhận Email thì người sử dụng
phải có tài khoản Email và danh sách địa chỉ Email của người nhận.
2. Cấu trúc một địa chỉ Email
Địa chỉ Email (Email Address) là 1 định danh trên Internet cho phép người sử dụng Internet
nhận biết được chính xác người cần liên hệ, giao dịch, trao đổi thông tin và ra lệnh gửi các thông
điệp, tài liệu, hình ảnh (e-mail message) tới định danh này.
Cấu trúc một địa chỉ Email: <Tên tài khoản>@<Tên miền>
- Tên miền: tên của máy tính làm Server lưu và quản lý địa chỉ e-mail này.
- Tên tài khoản: tên được đăng ký, để phân biệt với các địa chỉ e-mail khác có cùng tên miền.
3. Nhấp chọn Sign up for Gmail, rồi chọn Create an Account >> để tạo tài khoản mới
Nếu việc khai báo đăng ký tài khoản e-mail thành công, trang chúc mừng sẽ xuất hiện.
Nhấp I’m ready – show me my account để vào hộp thư ta vừa tạo xong.
Ngược lại, nếu việc đăng ký tài khoản bị lỗi thì sẽ được Gmail thông báo để điều chỉnh lại
(vd: trùng địa chỉ email, nhập mật khẩu chưa đủ 8 ký tự, 2 lần nhập mật khẩu không trùng khớp,
một số thông tin chưa nhập…).
Lưu ý: Ta có thể tận dụng tính năng gửi file đính kèm theo thư như trên để gửi các file dữ liệu
cho chính địa chỉ e-mail của mình, các file dữ liệu này sẽ được máy chủ lưu giữ giùm cho ta (ta có
thể lưu được 2,8GB dữ liệu). Khi máy chủ đã lưu dữ liệu, ta có thể truy xuất những dữ liệu này ở bất
kỳ đâu và bất cứ khi nào miễn ta có máy tính kết nối được với Internet. Ta truy xuất dữ liệu này
thông qua việc đọc hộp thư của mình.
Trong khoa học máy tính, virus, còn gọi là virus máy tính, là những chương trình hay đoạn
mã được thiết kế để tự nhân bản và sao chép chính nó vào các đối tượng lây nhiễm khác (file, ổ
đĩa, máy tính ..) Virus có thể rất nguy hiểm và có nhiều hiệu ứng tai hại như là làm cho một chương
trình không hoạt động đúng, xóa các tài liệu quan trọng, làm hỏng ổ cứng,... (tính phá hoại).
Có loại virus chỉ làm thay đổi nhẹ màn hình nhằm mục đích "đùa giỡn" nhưng cũng có thứ
tiêu huỷ toàn bộ dữ liệu trên các ổ đĩa mà nó tìm thấy. Một số loại virus khác lại còn có khả năng
nằm chờ cho đến đúng ngày giờ đã định mới phát tán các hiệu ứng tai hại. Hầu hết các loại virus
được phát triển chỉ nhắm tấn công vào các hệ điều hành Windows vì thứ nhất thị phần của các hệ
điều hành này lên đến khoảng 90%, và thứ hai là hệ điều hành Windows không an toàn như các hệ
điều hành dựa trên nhân Linux.
Tuỳ theo chức năng hay phạm vi hoạt động, người ta có nhiều cách phân loại virus.
Đại đa số các virus ngày nay thuộc vào lớp này. Lí do là virus có thể tự tìm ra danh sách các
địa chỉ thư điện tử và tự nó gửi đi hàng loạt (mass mail) để gây hại hàng triệu máy tính, làm tê liệt
nhiều cơ quan trên toàn thế giới trong một thời gian vô cùng ngắn.
Một nhược điểm của loại virus này khiến chúng ta có thể loại bỏ nó dễ dàng là nó phải được
gửi dưới dạng đính kèm theo thư điện tử (attached mail). Do đó ngưòi dùng thường không bị nhiễm
virus cho tới khi nào tệp virus đính kèm được mở ra (do đặc diểm này các virus thường được "trá
hình" bởi các tiêu đề hấp dẫn như sex, thể thao hay quảng cáo bán phần mềm với giá vô cùng rẻ.)
Nhược điểm thứ nhì của loại virus này là nó phải là tệp mệnh lệnh tự thi hành (self
executable file). Trong hệ thống Windows có một số kiểu tệp có khả năng này, chúng bao gồm các
tệp có đuôi (extension) là .exe, .com, .js, .bat,... và các loại script. (Lưu ý, chữ "mệnh lệnh tự thi
hành" là để phân biệt với các tệp mệnh lệnh phải được gọi qua một chưong trình trung gian như dll,
vxd.)
Tuy nhiên, loại virus này không phải là không có ưu điểm. Thứ nhất, nó có thể lợi dung
khuyết điểm làm tròn dung lượng hiển thị của hệ thống (Ví dụ: 2,01K thành 2K) để ẩn những con
virus Dung lượng nhỏ khi gửi. Thứ hai, nó có thể giấu một phần của tệp tin gửi và hiển thị đuôi file
và chỉ cần người dùng liên kết đến file đó là bị dính virus.
Khác với loại lan truyền qua thư điện tử, virus loại này thường ẩn mình trong các chương
trình lưu hành lậu (illegal) hay các chương trình miễn phí (freeware, shareware). Thật ra không phải
chương trình lậu hay chương trình miễn phí nào cũng có virus nhưng một số tay hắc đạo lợi dụng
tâm lý "tham đồ rẻ" để nhét virus vào đấy.
Loại này thường hay nằm dưới dạng .exe và nhiều khi được gói trong .zip.
Các hệ điều hành mới ngày nay có khả năng tự khởi động và cài đặt một phần mềm ngay
sau khi tải về máy. Tính năng này rất tiện lợi nhưng cũng vô cùng tai hại nếu nhỡ chương trình tải
về có chứa virus thì rõ ràng người tải về đã "cõng rắn cắn ... máy nhà".
Lời khuyên:
Đừng bao giờ cho phép (đồng ý nhấn nút OK mà không cần biết mình đã làm gì!!!) mở tệp
tin ngay lập tức sau khi tải về mà trước nhất phải kiểm qua virus.
3. Danh sách các đuôi tệp có khả năng di truyền và bị lây nhiễm
Các tập tin trên hệ điều hành Windows mang đuôi mở rộng sau có nhiều khả năng bị virus
tấn công.
Cách phòng ngừa tốt nhất để tránh virus nhưng không có tính thực tiễn là Không nối vào
bất kì máy nào hết và cũng không cài đặt bất kì một chương trình nào chưa được bảo đảm là
không chứa virus. Cách này người dùng sẽ "an toàn tuyệt đối" tuy nhiên thật là khó chịu và vô dụng
khi phải "đóng kín vỏ sò" như vậy. (Một máy như vậy có thể dùng để chứa số công quỹ riêng hay
các tư liệu kín).
Trong thực tế, để phòng ngừa cho một máy tính có nối kết hay có dùng chung các dữ liệu
hay chương trình với các máy khác (như là nối mạng, Internet, dùng chung đĩa mềm, ...) thì cách
tốt nhất là trang bị thêm một chương trình chống virus hữu hiệu. Điều cần lưu ý là một chương
trình chống virus dù tốt cách mấy cũng sẽ không ngăn ngừa được các virus mới hơn các loại dựa
trên cơ sở dữ liệu đương thời của chương trình chống virus này. Do đó, điều tối quan trọng mà
nhiều người dùng các chương trình chống virus không để ý tới là phải cập nhật thường xuyên
các dữ liệu của chương trình chống virus. Với một cơ sở dữ liệu mới thì chương trình chống
virus sẽ cơ hội tìm ra virus mới và làm việc hữu hiệu hơn. Để cập nhật hóa các tệp cơ sở dữ liệu
này, người dùng
chỉ việc nối vào
trang WEB của
hãng cung cấp
chương trình
chống virus và
tải về tệp dữ
liệu mới nhất (dĩ
nhiên là phải
theo sự hướng
dẫn của nhà sản
xuất để cài đặt
các tệp dữ liệu
virus mới.)
Cho dù
có cập nhật
chăng nữa thì
vẫn có thể bị
nhiễm virus lạ.
Đó là vì ngay cả
nhà sản xuất
cũng chưa kịp thêm vào các dữ liệu của họ về các virus mới. Chưa kể một số nhà sản xuất trì trệ
việc hữu hiệu hóa phần mềm chống virus của họ (để tiết kiệm tiền phát triển?). Do vậy, để bổ túc
cho việc dùng máy tính một cách thật an toàn trên Internet thì việc tạo ra một bản sao (back-up) cho
các thông tin cần thiết và cất nó riêng vào một chỗ cô lập là cần thiết. (Một ổ CD–RW hay các loại ổ
đĩa di động, như đĩa ZIP/ZAP chẳng hạn, có thể dùng làm việc này). Lỡ gặp virus còn có chỗ mà
phục hồi.
Trên thị trường hiện có rất nhiều sản phẩm chống virus. Tuy nhiên có hai hãng lớn nổi tiếng,
đó là MCAfee và Norton.
Một chương trình diệt virus chỉ có thể được gọi là hiệu quả khi nó vừa dễ sử dụng vừa đơn
giản trong cài đặt. Chương trình đó phải nhanh chóng nhận diện và vô hiệu hoá những nguy hiểm
từ phía virus trước khi chúng có thể tác động tới hệ thống cũng như quét sạch hay cô lập hiệu quả
những file lây nhiễm. Không nên coi nhẹ các báo cáo sau mỗi lần quét cùng những trợ giúp từ phía
nhà cung cấp bởi bạn sẽ luôn được cập nhật về các tính năng mới của phần mềm.
- Thanh tiêu đề (Title bar): Gồm Control box, tên chương trình, tên tài liệu và các
nút minimize, maximize (restore down) và Close.
- Thanh Menu lệnh: Chứa 9 menu lệnh từ File ... Help. chứa các lệnh để gọi tới các chức
năng của Word trong khi làm việc. Bạn phải dùng chuột để mở các mục chọn này, đôi khi cũng có
thể sử dụng tổ hợp phím tắt để gọi nhanh tới các mục chọn.
- Thanh công cụ chuẩn (Standard): Chứa các nút lệnh (icon), mỗi nút là một biểu tượng
mô tả công việc có thể thực hiện. Để sử dụng ta Click chuột vào các nút lệnh này.
- Thanh định dạng (Formating): Chứa các nút lệnh dùng để định dạng nhanh văn bản: Font
chữ, Kích thước chữ...
- Thước định dạng (Ruler): Thể hiện lề trang in, chiều rộng cột trong văn bản dạng cột...
- Vùng soạn văn bản (Text area): Thể hiện nội dung tài liệu đang soạn thảo trên đó có điểm
chèn xác định vị trí văn bản sẽ được nhập vào.
- Thanh cuốn màn hình ngang, dọc (Scroll bar): Để cuốn trang tài liệu qua lại, lên xuống
trên màn hình...
- Thanh trạng thái (Status bar): Cho biết một số thông tin như số trang, số phân đoạn, tổng
số trang, vị trí hiện hành của điểm chèn...
Nếu tài liệu của bạn đã được lưu vào một tệp, khi ra lệnh lưu tất cả những sự thay đổi trên
tài liệu sẽ được lưu lại lên đĩa.
Lưu ý: Bạn nên thực hiện thao tác lưu tài liệu vừa rồi thường xuyên trong khi soạn tài liệu, để tránh
mất dữ liệu khi gặp các sự cố mất điện, hay những trục trặc của máy tính.
7.1.3 Mở tài liệu đã tồn tại trên đĩa
Tài liệu sau khi đã soạn thảo trên Word được lưu trên đĩa dưới dạng tệp tin có phần mở
rộng là .DOC. Để mở một tài liệu Word đã có trên đĩa:
- Trong mục Look in chọn thư mục nơi chứa tài liệu cần mở, D_Click vào tên tài liệu cần mở.
Tập tài liệu sẽ được mở ra trên màn hình Word.
- Mặt khác, bạn cũng có thể thực hiện mở nhanh những tập tài liệu đã làm việc gần đây nhất
bằng cách mở mục chọn File như sau: Click lên tập tài liệu cần mở.
- Các tham số cần được thiết lập là: Khổ giấy, hướng giấy, độ cao của đầu trang và chân
trang, lề trên / dưới / trái / phải.
Margins – Lề giấy
- Top : Đặt khoảng cách lề trên
- Bottom : Đặt khoảng cách lề dưới
- Left : Đặt khoảng cách lề trái
- Right : Đặt khoảng cách lề phải
- Gutter : Đặt khoảng cách gáy
- Orientations : Chọn hướng giấy
Portrait : In dọc
Landscape : In ngang
Bước 1: Chọn vùng văn bản muốn tìm kiếm; Nếu không lựa chọn một vùng văn bản, Word
sẽ thực hiện tìm kiếm trên toàn bộ tài liệu.
Bước 2: Khởi động tính năng tìm kiếm và thay thế văn bản bằng cách: kích hoạt mục chọn
Edit \ Replace… hoặc nhấn tổ hợp phím tắt Ctrl + H, hộp thoại Find and Replace xuất hiện:
Bước 3: Gõ từ hoặc cụm từ cần tìm vào mục Find what: , Gõ cụm từ sẽ thay thế ở mục
Replace with:
Bước 4: Thiết lập các thông tin về tìm kiếm trên thẻ Replace. Ý nghĩa các mục tin như sau:
Search Options: Thiết lập các tuỳ chọn tìm kiếm ở mục này như sau:
Search : All Tìm kiếm và thay thế trên toàn bộ tài liệu
: Down Tìm kiếm và thay thế từ vị trí con trỏ về cuối tài liệu
: Up Tìm kiếm và thay thế từ vị trí con trỏ về đầu tài liệu
Match case: tìm kiếm mà không phân biệt chữ hoa, chữ thường;
Find whole words only: chỉ tìm trên những từ độc lập
Bước 5: Nhấn nút Find next để tìm đến vị trí văn bản chứa cụm từ cần tìm. Khi tìm thấy, có
thể bấm nút Replace để thay thế cụm từ tìm được bởi cụm từ đã chỉ định ở mục Replace with:
hoặc nhấn nút Replace All, Word sẽ tự động thay thế toàn bộ các cụm từ sẽ tìm được như chỉ
định.
2. Chọn cỡ chữ:
- Chọn (bôi đen) phần văn bản cần định dạng cỡ chữ
- Nhấp chọn hộp Size trên thanh công cụ và chọn cỡ chữ cần định dạng, cũng có thể
gõ trực tiếp vào mục Size này.
3. Chọn kiểu chữ:
- Chọn (bôi đen) phần văn bản cần định dạng kiểu chữ
- Nhấp chọn nút kiểu chữ (B, I, U) trên thanh công cụ và chọn kiểu chữ cần định
dạng, cũng có thể dùng tổ hợp phím (Ctrl + B, Ctrl + I, Ctrl + U).
4. Chọn màu chữ:
- Chọn (bôi đen) phần văn bản cần định dạng màu chữ
- Nhấp chọn hộp Font Color trên thanh công cụ và chọn màu chữ cần định dạng.
8.1.2 Hộp thoại Font: Ấn định các thuộc tính cho font chữ
- Font: Chọn tên font
- Font style: Chọn dạng font
- Size: Chọn cỡ chữ (1inch=72point)
- Color: Chọn màu chữ
- Effects: Superscript : Chỉ số trên
Subscript : Chỉ số dưới
Shadow : Tạo bóng cho ký tự
Outline : Chỉ lấy đường viền của ký tự
- Preview: Cho xem trước các định dạng vừa chọn
- Default: Kiểu định dạng này sẽ được thiết lập là ngầm định cho các văn bản mới sau này.
• Hanging: để thiết lập độ thụt dòng của dòng thứ 2 trở đi trong đoạn so với dòng đầu tiên
một khoảng cách được gõ vào mục By:.
• None: để hủy bỏ chế độ thụt đầu dòng trên đoạn.
- Nếu mục Special là First line, khi đó có thể thiết lập độ thụt dòng của dòng đầu tiên trong
đoạn vào mục By:
Mục Spacing: cho phép thiết lập các khoảng cách dòng:
- Before : khoảng cách dòng giữa dòng đầu tiên của đoạn với dòng cuối cùng của đoạn văn
bản trên nó;
- After : để thiết lập khoảng cách dòng giữa dòng cuối cùng của đoạn với dòng đầu tiên của
đoạn sau nó;
- Line Spacing : để chọn độ dãn dòng. Ngầm định độ dãn dòng là 1 (Single);
Màn hình Preview cho phép xem trước những kết quả định dạng đoạn vừa thiết lập. Nhấn
Ok để chấp nhận những thuộc tính vừa thiết lập cho đoạn văn bản đang chọn; trái lại nhấn Cancel
để huỷ bỏ công việc vừa làm.
8.2.3 Sao chép định dạng (Format Painter)
Việc sao chép định dạng giúp người soạn thảo trình bày nhanh hơn đối với văn bản có
nhiều đoạn có định dạng giống nhau.
Cách thực hiện:
- Chọn đối tượng văn bản có định dạng cần sao chép
- Click biểu tượng (Format Painter) trên thanh công cụ chuẩn (hay Ctrl + Shift + C)
- Bôi đen văn bản cần sao chép định dạng (Ctrl + Shift + V)
(Để có thể sao chép được cho nhiều lần ta có thể D_Click vào biểu tượng thay vì Click)
8.3 ĐÁNH DẤU (BULLETS) & ĐÁNH SỐ THỨ TỰ (NUMBERING)
Bước 2: Thiết lập thông tin về dấu đầu dòng ở thẻ Bulleted như sau:
Ô Dùng chuột nhấn lên kiểu Bullet muốn thiết lập (đoạn văn bản này đang sử dụng kiểu
bullet chọn ở hình trên);
Ô Có thể nhấn nút Customize.. để thực hiện một vài thao tác định dạng cần thiết cho bullet
đang chọn:
- Có thể chọn lại kiểu bullet ở danh sách Bullet character
- Nhấn nút Font.. để chọn loại phông chữ cho bullet;
- Nhấn nút Character.. để có thể chọn bullet là một ký tự đặc biệt (Symbol);
- Nhấn nút Picture.., để chọn một kiểu bullet là các hình ảnh khác,
- Mục Bullet position để thiết lập khoảng cách dấu bullet so với mép trong lề bên trái tài liệu;
- Mục Text position để thiết lập khoảng cách từ văn bản (text) tới mép trong lề trái của tài liệu.
Lưu ý: Nút lệnh Bullets trên thanh công cụ chuẩn sẽ giúp thiết lập nhanh hoặc bỏ thiết lập định
dạng đánh dấu đầu đoạn văn bản.
Khoảng cách từ lề trang đến vị trí dòng đầu tiên trong đoạn vb
Khoảng cách từ lề trang đến vị trí các dòng còn lại trong đoạn vb
Lưu ý: Nút lệnh Numbering trên thanh công cụ chuẩn sẽ giúp thiết lập nhanh hoặc bỏ thiết lập định
dạng đánh chỉ mục đầu đoạn văn bản.
Bước 2: Kích hoạt mục chọn Format \ Columns.. Hộp thoại Columns xuất hiện:
Thiết lập các thông số cho hộp thoại Columns với các ý nghĩa như sau:
Mục Presets :
One - 1 cột;
Two - 2 cột;
Three - 3 cột;
Left : chia văn bản thành 2 cột, cột bên trái có chiều rộng bằng một nửa cột bên phải;
Right : chia văn bản thành 2 cột, cột bên phải có chiều rộng bằng một nửa cột bên trái;
- Bạn có thể thiết lập số cột cần tạo ra nhiều hơn bằng cách gõ số cột vào mục Number of
Columns;
- Mục Width and Spacing: cho phép thiết lập các thông số về chiều rộng và khoảng cách
giữa các cột. Bạn có thể dùng chuột (hoặc gõ) thay đổi giá trị mục Width, độ rộng của cột tương
ứng sẽ được thay đổi (hãy nhìn hình ở mục Preview để xem trước kết quả). Hoặc thay đổi giá trị
mục Spacing.
- Khoảng cách giữa hai cột kề nhau cũng được thay đổi khi mục Equal columns width
được chọn (checked) - thì độ rộng của các cột và khoảng cách giữa các cột đều bằng nhau. Muốn
thay đổi độ rộng mỗi cột hoặc khoảng cách giữa các cột khác nhau, hãy bỏ chọn mục này. Khi đó,
có thể điều chỉnh độ rộng hoặc khoảng cách giữa hai cột nào đó một cách trực tiếp.
- Hãy quan sát mục Col #: để biết được cột sẽ cần điều chỉnh và không quên xem hộp
Preview để nhìn thấy trước được kết quả sẽ đạt được.
- Mục Apply to: cho biết phạm vi văn bản sẽ chia thành các cột.
+ Nếu chọn Seleted Text : thì chỉ chia cột cho văn bản đã được chọn
+ Nếu chọn Whole Document : thì chia cột cho toàn bộ các trang văn bản.
- Chọn OK
- Nếu muốn hiện đường Tab thì ta ấn phím Tab trên bàn phím
- Hộp Default tab stops: để thiết lập bước nhẩy ngầm định của Tab. Hình trên bước nhẩy
ngầm định là 1.27 cm (tức là mỗi khi nhần phím Tab, con trỏ sẽ dịch một đoạn 1.27 cm trên
màn hình soạn thảo).
Lưu ý: Có thể thiết lập điểm dừng nhanh bằng cách sử dụng thước:
- Click vào hộp Tabs chọn loại Tab cần sử dụng ( Left Tab, Center Tab, Right Tab)
- Click trên thước ngang tại vị trí thích hợp để đặt Tab (ví dụ: 2,5cm; 7,5cm; 13,5cm)
Cách tạo Để tạo chữ cái lớn đầu đoạn văn bản, hãy làm theo các bước sau:
Bước 1: Đặt con trỏ lên đoạn cần tạo chữ cái lớn đầu đoạn; khởi động tính năng Drop Cap
bằng cách: mở mục chọn Format \ Drop Cap.. Hộp thoại Drop Cap xuất hiện:
- Mục Position : để chọn kiểu chữ cần đặt. Có 3 kiểu chữ là: None : không thiết lập;
Dropped và In Margin. Hãy xem mẫu trên hình;
- Hộp Font: chọn phông chữ cho chữ cái này;
- Mục Line to drop: thiết lập số dòng văn bản làm chiều cao cho chữ;
- Mục Distance from text: gõ vào khoảng cách từ chữ cái lớn này đến ký tự tiếp theo nó.
- Cuối cùng, nhấn OK để hoàn tất
8.7 CHUYỂN ĐỔI LOẠI CHỮ (CHANGE CASE)
- Format \ Change Case:
+ Sentence case : Ký tự đầu tiên của câu là chữ in còn lại là chữ thường
+ lower case : Tất cả đều chữ thường
+ UPPERCASE : Tất cả đều chữ hoa
+ Title Case : Ký tự đầu mỗi từ là hoa
+ tOGGLE cASE : Chuyển đổi chữ thường <-> HOA
- Có thể sử dụng tổ hợp phím Shift + F3 để chuyển đổi giữa các loại chữ.
8.8 CHÈN KÝ TỰ ĐẶC BIỆT (SYMBOL)
Trong quá trình saonj thảo văn bản, đôi lúc ta muốn chèn một số ký tự đặc biệt vào tài liệu
(mà không có trên bàn phím) như: ® ⊆ Ω Ψ → ⇔ ↵… tính năng Insert Symbol sẽ giúp thực hiện
được việc này.
Ở thẻ Symbol có thể tìm ký tự đặc biệt để chèn lên tài liệu, nếu không tìm thấy, có thể tìm ở
danh mục khác bằng cách chọn danh mục ở mục (Webdings, Wingding…).
Khi tìm thấy ký tự đặc biệt cần chèn, có thể chèn ký tự này vào tài liệu bằng 1 trong 2 cách:
- Cách 1: D_click vào ký tự cần chèn
- Click chọn ký tự, click vào nút Insert
Ngoài ra, tính năng Insert Symbol trong Word còn cung cấp 2 chức năng rất thuận tiện nếu
như phải chèn thường xuyên ký tự đặc biệt nào đó.
- Gán tổ hợp phím nóng cho ký tự đặc biệt (Shortcut Key…)
- Gán từ viết tắt cho cho ký tự đặc biệt (AutoCorrect)
Ảnh được lưu trong các mục Collection List, bạn phải mở các mục này ra để tìm ảnh. Sau
khi tìm được ảnh, nhấn chuột lên ảnh tìm được, một Menu xuất hiện cho phép bạn chọn các tình
huống xử lý đối với ảnh đang chọn: Chọn lệnh Copy để sao chép ảnh, để điểm chèn tại vị trí cần
chèn ảnh và Click chọn biểu tượng Paste để chèn ảnh lên tài liệu.
Sau khi ảnh được chèn lên tài liệu, bạn có thể sử dụng thanh công cụ Picture để định dạng
ảnh như đã hướng dẫn ở trên.
Ô Bạn muốn chụp toàn bộ màn hình máy tính vào tài liệu?
Bước 1: Mở màn hình cần chụp, nhấn phím Print Screen (PrtSc). Toàn bộ hình ảnh của
màn hình sẽ được lưu vào bộ nhớ đệm (Clipboard) dưới dạng hình ảnh;
Bước 2: Chọn vị trí cần chèn lên tài liệu, nhấn tổ hợp phím Ctrl + V hoặc nút Paste để dán
hình từ bộ nhớ đệm lên văn bản.
Ô Bạn muốn chụp hộp thoại hoặc cửa sổ đang được kích hoạt trên màn hình vào tài
liệu?
Bước 1: Mở màn hình cần chụp, nhấp tổ hợp phím Alt + Print Screen. Hình ảnh của hộp
thoại hoặc cửa sổ đang kích hoạt sẽ được lưu vào bộ nhớ đệm;
Bước 2: Chọn vị trí cần chèn ảnh trên tài liệu, nhấn tổ hợp phím Ctrl + V hoặc nút Paste để
dán hình từ bộ nhớ đệm lên văn bản.
Ô Bạn chỉ muốn chụp một vùng nào đó của màn hình vào tài liệu?
Bước 2: Hãy mở chương trình Paint của Windows hay bất kỳ một phần mềm xử lý ảnh nào
có trên máy tính; tạo một tệp mới và dán màn hình vừa chụp được vào. Tiếp theo, sử dụng tính
năng cắt hình của phần mềm này để cắt phần hình ảnh cần lấy. Nhấn Ctrl+C hoặc nút Copy để
sao chép chúng.
Bước 3: Cuối cùng, bạn chọn vị trí cần chèn lên tài liệu, nhấn tổ hợp phím Ctrl + V hoặc nút
Paste để dán hình đã cắt được lên tài liệu.
Ảnh từ tập tin đã chọn được chèn lên tài liệu cùng thanh công cụ Picture giúp bạn thực hiện
các phép định dạng, hiệu chỉnh ảnh.
Ý nghĩa các nút lệnh trên thanh công cụ Picture như sau:
- Insert Picture : Để chèn thêm ảnh từ tệp tin khác;
- Color : Định dạng màu cho ảnh;
- More Contrast, Less Contrast : Điều chỉnh độ tương phản cho ảnh;
- More Brightness, Less Brightness: Điều chỉnh độ sáng, tối của ảnh;
- Crop: Dùng để cắt ảnh;
- Line Style: Chọn kiểu đuờng viền cho ảnh;
- Compress Picture: Dùng để nén ảnh;
- Format Picture: Bật tính năng định dạng đối tượng ảnh;
- Set Transparent Color: Thiết lập thuộc tính xuyên thấu (Transparent) ảnh;
- Reset Picture: Huỷ bỏ các định dạng ảnh.
Trong trường hợp không xuất hiện thanh công cụ Picture, bạn có thể gọi mục chọn View \
Toolbars \ Picture để hiển thị nó.
9.2 TẠO CHỮ NGHỆ THUẬT (WORDART)
9.2.1 Chèn chữ nghệ thuật
Để chèn một dòng chữ nghệ thuật (Word Art) lên tài liệu, bạn làm như sau:
Bước 1: Nhấp nút Insert WordArt trên thanh công cụ Drawing, hộp thoại WordArt Gallery
xuất hiện:
Bước 2: Dùng chuột chọn kiểu chữ nghệ thuật cần tạo, bằng cách Click vào ô chứa kiểu
chữ mà bạn muốn;
Bước 3: Gõ vào dòng chữ bạn muốn tạo ở mục Text trên hộp thoại Edit WordArt Text.
Bạn có thể chọn font chữ, kiểu chữ, cỡ chữ cho đoạn văn bản này.
Bước 4: Nhấn Ok để kết thúc. Dòng chữ nghệ thuật sẽ được hiện lên tài liệu:
Chúng ta để ý, trên khối hình thường có các điểm đánh dấu, nếu đặt con trỏ chuột vào
những điểm đánh dấu này bạn có thể co dãn được kích cỡ của hình vẽ bằng cách Drag (kéo rê)
chuột.
9.3.2 Chèn các hình vẽ AutoShapes
Ngoài các khối hình đơn giản mà bạn thấy trên thanh công cụ Drawing, nút AutoShapes
còn cung cấp rất nhiều các mẫu hình vẽ đa dạng.
Để sử dụng một mẫu hình trong AutoShapes, thực hiện như sau:
Nhấp nút AutoShapes trên thanh công cụ Drawing: Danh sách các mẫu hình được liệt kê
ra, chọn mẫu hình cần vẽ và vẽ chúng lên tài liệu như hướng dẫn sau:
Bước 1: Sử dụng nút trên thanh công cụ Drawing, kết hợp việc giữ phím Shift. Rồi lần
lượt chọn các hình nhỏ cần nhóm lại (bằng cách Click chuột lên từng hình) hoặc dùng chuột
khoanh vùng bao quanh khối hình cần nhóm.
Chọn các đối tượng cần gom nhóm Sau khi gom nhóm
Bước 2: Kích hoạt tính năng nhóm bằng cách: nhấn nút Draw \ Group. Tất cả các hình nhỏ
đã chọn sẽ được nhóm lại thành một hình lớn.
2. Gỡ nhóm (Ungroup)
Trong trường hợp muốn sửa lại từng cấu trúc hình nhỏ trên khối đã nhóm, bạn phải thực
hiện gỡ nhóm. Cách làm như sau:
Hãy chọn một kiểu định dạng ở danh sách Table Style: (nếu bạn cảm thấy ưng ý). Ngược
lại có thể bấm Cancel để bỏ qua bước này.
- Nếu chọn mục Remember dimensions new table, thì thông tin về cấu trúc bảng hiện
tại sẽ là ngầm định cho các bảng tạo mới sau này.
- Cuối cùng nhấn OK để chèn bảng lên tài liệu:
Cách 2: Sử dụng thanh công cụ:
Bạn có thể nhấn nút Insert Table trên thanh công cụ Standard để chèn một bảng lên
tài liệu. Bảng chọn sau đây xuất hiện, cho phép chọn số dòng và số cột của bảng:
Thẻ Border cho phép thiết lập các định dạng về đóng khung cho bảng
- Mục Style: chọn kiểu đường định thiết lập
- Mục Color: chọn màu cho đường viền khung
- Mục Width: chọn độ dày, mỏng cho đường viền khung
- Mục Setting: chọn phạm vi đường cần thiết lập. Ngoài ra bạn có thể chọn phạm vi các
đường cần thiết lập định dạng ở mục Preview
- Mục Apply to: để chọn phạm vi các ô thiết lập cho phù hợp: Table – sẽ thiết lập định
dạng này cho toàn bộ bảng; Cell - chỉ thiết lập cho các ô đã chọn
- Nhấn Ok để kết thúc công việc.
Thẻ Shading cho phép thiết lập các định dạng về tô nền bảng
- Mục Fill: chọn chọn màu cần tô. Đã có sẵn một hộp với rất nhiều màu. Bạn có thể nhấn
nút More Colors.. để tự chọn cho mình những màu khác.
- Mục Apply to: để chọn phạm vi các ô cấn tô mầu nền: Table – tô toàn bộ bảng; Cell-
chỉ tô cho các ô đã chọn.
- Nhấn Ok để kết thúc công việc.
10.2.9 Nối và chẻ các ô (Merge and Split)
1. Nối các ô (Merge Cells)
- Chọn các ô cần nối lại thành một ô
- Table \ Merge Cells
2. Chẻ các ô (Split Cells)
- Chọn các ô cần chẻ thành nhiều ô
- Table \ Split Cells
Number of Columns: Nhập số cột cần chia
Number of Rows: Nhập số dòng cần chia
Bước 2: Để tạo Style mới, nhấn nút New Style, hộp thoại New Style xuất hiện cho phép
thiết lập thông tin cho Style mới:
- Gõ tên cho Style mới vào mục Name: ví dụ Muc 1.1;
- Nhấn nút Format để chọn các chức năng định dạng cho Style này:
Bao gồm các thông tin:
+ Font… để định dạng phông chữ cho Style;
+ Paragraph… định dạng đoạn;
+ Tabs… để đặt điểm Tab cho Style (nếu cần);
+ Border… để chọn kiểu đường viền cho Style (nếu cần);
+ Frame… để chọn kiểu khung cho Style (nếu cần);
+ Numbering… để chọn kiểu gạch đầu dòng (nếu cần);
+ Nhấn nút Shortcut key.. để gán phím nóng cho Style này, hộp thoại Customize Keyboard
xuất hiện cho phép thiết lập phím nóng.
+ Khi con trỏ đang ở mục Press new shortcut key: hãy bấm tổ hợp phím nóng cần gán trên
bàn phím. Ví dụ: Ctrl + 1;
+ Tiếp theo nhấn nút Assign để đồng ý phím nóng này;
+ Có thể gán nhiều tổ hợp phím nóng cho một Style, chúng được chứa ở danh sách Current
keys.
+ Nút Remove, nút Reset All… giúp quản lý các phím nóng vừa tạo;
+ Sau khi gán xong tổ hợp phím nóng, hộp thoại Customize keyboard sẽ có dạng:
Cỡ chữ: 11
Bước 2: Mở hộp thoại Style bằng cách mở mục chọn Format \ Style and Formatting...
Bước 3: Nhấn nút New style để tạo một Style mới
- Mục Name: gõ vào tên Style muốn tạo;
- Nhấn lên nút Shortcut key… để gán phím tắt cho Style này;
- Có thể tu sửa định dạng Style này khi nhấn nút lệnh Format và chọn các tính năng định
dạng cần thiết;
- Cuối cùng nhấn OK để hoàn tất việc gán style mới này cho đoạn văn bản đang chọn
trên tài liệu.
3. Điều chỉnh Style
Để tu sửa lại định dạng cho Style, hãy làm như sau:
Bước 1: Mở hộp thoại Style và nhấp chọn mũi tên xuống của tên Style cần tu sửa ở danh
sách Styles: (ví dụ muốn tu sửa lại định dạng style Muc 1.1)
Bước 2: Nhấn nút Modify... hộp thoại Modify Style xuất hiện cho phép thay đổi lại định dạng
của style này:
- Có thể thay đổi lại các định dạng khi nhấn lên nút Format, chọn kiểu định dạng và thực
hiện thay đổi chúng;
- Có thể thiết lập lại phím nóng khi nhấn nút Shortcut key..;
- Và có thể làm được tất cả những việc đối với Style này như đã làm khi tạo Style mới.
- Cuối cùng, nhấn OK để đồng ý mọi sự thay đổi.
Trên tệp tin Normal.dot của word luôn chứa sẵn style có tên Normal. Đây là định dạng
ngầm định cho văn bản khi soạn thảo trên word. Bạn nên sửa định dạng style này phù hợp với định
dạng văn bản thường xuyên làm việc. Ví dụ:
+ Font chữ (Font name): Times New Roman
+ Cỡ chữ (Font size): 11
+ Lề (Alignment) : Justify
+ Độ giãn dòng (Line spacing): Single
+ Khoảng cách dòng trước của đoạn (Spacing before): 6
+ Khoảng cách dòng sau của đoạn (Spacing after): 4
4. Quản lý các Styles
Để quản lý các Style trên Word cũng như các styles đang sử dụng trên tệp tài liệu đang mở,
hãy làm như sau:
Bước 1: Mở hộp thoại Style và nhấn nút Organizer.. (bằng cách chọn mục Custom… trong
mục Show, rồi chọn mục Style…)
Hộp thoại Oganizer xuất hiện cho phép quản lý các style có trên word cũng như trên tệp tài
liệu đang mở:
- Danh sách In Document1: liệt kê các style đang sử dụng trên tệp Document1.doc (tệp
đang mở);
- Danh sách To Normal: liệt kê danh sách các style có trên tệp Normal.dot của word (các
style trên tệp normal có thể chia sẻ cho tất cả các tệp word khác sử dụng được);
- Mặt khác ta cũng có thể thay đổi các styles trên danh sách này bằng cách chọn tệp tài
liệu ở hộp Styles available in:
- Quản lý style là thêm vào, xoá đi hoặc đổi tên các style cho tài liệu đang mở hoặc cho
tệp normal.dot của word.
- Sử dụng nút Copy để sao chép một style giữa hai danh sách trên;
- Sử dụng nút Delete để xoá style đang chọn;
- Sử dụng nút Rename để đổi tên style đang chọn;
- Cuối cùng nhấn Close để kết thúc
11.1.3 Tạo mục lục tự động
Word cung cấp tính năng tạo mục lục tự động, giúp cho việc soạn thảo văn bản
hoàn chỉnh hơn, nhanh chóng hơn. Thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Vào View \ Outline để định cấp của các tiêu đề
Bước 2: Định cấp độ cho các dòng tiêu đề của đoạn bằng cách đặt con trỏ vào tiêu
đề và chọn cấp độ trên thanh công cụ.
Bước 3: Sau khi địng dạng xong toàn bộ tài liệu, vào Insert \ Reference \ Index and
Table, chọn Table of Contents, định số cấp thể hiện trong mục lục bằng giá trị Show levels,
chọn OK.
Sau khi đã tạo xong mục lục, nếu muốn chỉnh sửa về nội dung tài liệu như thay đổi vị trí các
đoạn, cấp của tiêu đề… thì thực hiện theo các bước sau để cập nhật lại mục lục.
- R_Click vào vị trí bất kỳ trong tài liệu, và chọn Update Field
- Trong hộp thoại Update Table of Contents, đánh dấu chọn mục Update page
number only (chỉ cập nhật lại chỉ số các trang tài liệu).
11.2 NHẬP CÔNG THỨC
Để có thể soạn thảo được các công thức, máy tính của bạn phải được cài đặt bộ Microsoft
Equation 3.0 cùng với bộ Microsoft Office. Cách soạn thảo một công thức toán học được tiến hành
như sau:
Bước 1: Chọn một vị trí trên tài liệu, nơi sẽ chèn công thức vào;
Bước 2: Kích hoạt trình soạn thảo công thức bằng cách: Insert \ Object… Hộp thoại Object
xuất hiện:
Click chọn mục Microsoft Equation 3.0 (như hình trên), rồi nhấn OK. Thanh công cụ
Equation cùng hộp soạn thảo công thức xuất hiện:
- Hộp soạn thảo công thức, là nơi để soạn thảo công thức, dùng các phím mũi tên lên,
xuống, sang trái, sang phải để di chuyển đến các vị trí trong công thức.
- Thanh công cụ Equation chứa các nút lệnh cho phép chọn các mẫu công thức và các ký
tự, ký hiệu, phần tử trong một công thức.
Bước 3: Soạn thảo công thức: Đơn giản bằng cách di chuyển chuột trên các nhóm mẫu
công thức trên thanh công cụ Equation để tìm mẫu công thức muốn sử dụng rồi xây dựng các
thành phần công thức.
Để kết thúc việc soạn công thức, nhấp chuột bên ngoài hộp soạn thảo công thức.
* Lưu ý: Nếu cần chèn công thức thường xuyên thì nên đặt biểu tượng của Microsoft
Equation trên thanh công cụ bằng cách:
- R_Click lên 1 điểm bất kỳ trên thanh công cụ, chọn Customize.
- Chọn thẻ Command, chọn mục Insert trong danh sách Categories, tìm Equation Editor
trong danh sách Commands, nhấp và kéo thả lên thanh công cụ.
2. Source Document: Là văn bản được lưu dưới dạng 1 bảng (Table). Trong đó:
- Dòng đầu tiên chứa tiêu đề của các cột gọi là trường (Field)
- Các dòng còn lại là dữ liệu chi tiết dùng để điền vào Main Document gọi là mẫu
tin (Record).
- B3: Click B Next: Selete recipient và chọn Browse... để mở tập tin Source
Document, xác nhận các mẫu tin cần trộn, thêm hoặc xóa bỏ mẫu tin, hoặc sửa
đổi lại dữ liệu cho các mẫu tin…, xong chọn OK.
- B4: Click B Next: Write your letter để điền dữ liệu vào Main document.
Điền dữ liệu
- Đưa con trỏ đến vị trí cần điền dữ liệu trong tập tin mẫu
- Nhấp chọn More Item…, Click chọn trường (field) cần điền trong hộp thoại
Insert Merge Field, chọn Insert (Vd: Số GPLX), chọn Close để đóng hộp thoại
Insert Merge Field.
- Lặp lại thao tác này cho các trường (field)còn lại.
3. Click B Next: Peview your letter xem trước kết quả trộn.
4. Click B Next: Complete the merge để hoàn tất quá trình trộn thư
5. Click Print… để chọn kết quả trộn được đưa trực tiếp ra máy in hoặc Click Edit
individual letters để chọn kết quả trộn được lưu vào tập tin thứ 3, mặc nhiên nó có tên
là Letters1…, hộp thoại Merge to New Document cho phép chọn số mẫu tin được trộn.
* Lưu ý: Sau khi mở được tập tin Source document, có thể đóng hộp thoại Mail Merge và sử
dụng thanh công cụ Mail Merge để chèn các trường (field) cần thiết lên tài liệu. Nếu không nhìn
thấy thanh công cụ Mail Merge, có thể hiển thị nó bằng cách View \ Toolbars \ Mail Merge.
Trong đó: Main document setup : định dạng tập tin Main document
Open data source : mở tập tin Data source
Insert merge fields : chèn trường (field) cần trộn
View merged data : xem trước kết quả trộn
Merge to new document : xuất kết quả trộn ra tập tin
Merge to printer : xuất kết quả trộn ra máy in
- Trên thanh công cụ Header and Footer nhấp chọn Page Setup
- Nhấp chọn thẻ Layout và đánh dấu chọn 5 Different first page, nhấp OK.
- Nếu cần thiết nhấp chọn Show Previous hoặc Show Next trên thanh công cụ
Header and Footer để chuyển đến First page Header hoặc First page Footer.
- Để di chuyển đến Header và Footer của các trang còn lại của tài liệu, nhấp Show
Next, sau đó tạo Header và Footer cho phần đó.
12.1.4 Tạo Header và Footer khác nhau cho các phần khác nhau
Thực hiện theo các bước:
1. Tạo ra các phần riêng biệt
- Đặt con trỏ ở vị trí phân cách giữa 2 phần
- Insert \ Break, hộp thoại Break xuất hiện
12.2 IN ẤN
12.2.1 In tài liệu
(Có thể xem trước khi in bằng lệnh File \ Print Peview)
- File \ Print… (Ctrl + P)
- Xuất hiện hộp thoại Print
Trong phần Printer hiển thị thông tin của tất cả các loại máy in đã được cài đặt, trong đó:
- Name : Tên loại máy in
- Status : trạng thái
- Type : loại máy in
- Where : cổng kết nối
Phần Page range (phạm vi in)
All : In tất cả các trang trong tập tin
Current page : In trang hiện hành (trang đang chứa con trỏ)
Selection : In phần văn bản được chọn (đã đánh dấu khối)
Pages : In những trang được chỉ định
Ví dụ:
Nếu nhập vào số 5 có nghĩa là in trang 5
Nếu nhập vào 2,3,5 có nghĩa là in các trang 2,3,5
Nếu nhập vào 3-7 có nghĩa là in các trang từ trang 3 đến trang 7
Phần Copies
- Number of copies: In ra bao nhiêu bản (số bản copy)
Phần Print:
+ All pages in range : In toàn bộ các trang trong phạm vi in
+ Odd pages : Chỉ in những trang lẻ trong phạm vi in
+ Even pages : Chỉ in những trang chẵn trong phạm vi in
Giao diện của Microsoft Excel ngoài thanh tiêu đề, Toolbar, menu... Giống như Microsoft Word,
Excel có thêm thanh công thức (Formula Bar) dùng để nhập dữ liệu, công thức vào ô hiện hành.
Bật/ tắt thanh này, vào menu View \ Formula Bar
13.1.5 Các khái niệm cơ bản:
- Đường viền ngang ghi ký hiệu tên cột: A, B, C...IV (256 cột)
- Đường viền dọc ghi ký hiệu tên hàng: 1, 2, 3...65536
- Ô (cell) là giao của hàng và cột. Tên gọi của ô được ghi bởi tên cột + tên thứ tự hàng
gọi là địa chỉ ô. Địa chỉ ô được phân thành địa chỉ tương đối, tuyệt đối, hổn hợp.
- Một tiệp bảng tính trong Excel gọi là Workbook
- Một Workbook gồm nhiều bảng tính (Sheet)
- Một bảng tính (Sheet) được xem như một trang giấy kẽ ô gồm 256 cột và 65536 dòng.
- Vùng: là miền hình chữ nhật giới hạn bởi ô trên bên trái và ô dưới bên phải. VD: B3:H8
Khi mới cài đặt thì Excel sử dụng các thông số mặc nhiên (theo ngầm định). Để thay đổi các
thông số này theo ý muốn, bạn chọn lệnh Tools \ Options.
13.3.2 Cách nhập dữ liệu vào một ô
- Đưa con trỏ ô đến ô cần nhập.
- Nhập dữ liệu vào.
- Kết thúc quá trình nhập bằng phím ENTER (hoặc KLIJ), hủy bỏ dữ liệu đang nhập bằng
phím Esc.
Ghi chú: Muốn hiệu chỉnh dữ liệu đã nhập ta chuyển con trỏ ô đến ô cần hiệu chỉnh rồi nhấn
phím F2 hoặc D_Click vào ô cần hiệu chỉnh rồi tiến hành hiệu chỉnh dữ liệu.
Khi nhập vào bao gồm các ký tự chữ và số. Mặc nhiên dữ liệu chuỗi được canh lề trái trong ô.
Lưu ý:
- Nếu muốn nhập chuỗi số thì thực hiện một trong 2 cách:
Cách 1: Nhập dấu nháy đơn ( ‘ ) trước khi nhập dữ liệu
Cách 2: Xác định khối cần nhập dữ liệu kiểu chuỗi số, chọn lệnh Format \ Cells \ Number \ Text.
- Chuỗi xuất hiện trong công thức phải được bao quanh bởi cặp dấu nháy kép “ ”
13.4.3 Dữ liệu kiểu công thức (Formula)
Microsoft Excel sẽ hiểu dữ liệu kiểu công thức khi ta nhập vào bắt đầu bằng dấu bằng (=).
Đối với dữ liệu kiểu công thức thì giá trị hiển thị trong ô không phải là công thức mà là kết quả của
công thức đó (có thể là một trị số, một ngày tháng, một giờ, một chuỗi hay một thông báo lỗi). Công
thức được xem như là sự kết hợp giữa các toán tử và toán hạng.
+ Các toán tử có thể là: +, -, *, /, &,^, >, <, >=, <=, = ,<>.
+ Các toán hạng có thể là: hằng, hàm, địa chỉ ô, địa chỉ vùng.
Độ ưu tiên của các toán tử
Độ ưu
Toán tử Ý nghĩa
tiên
1 () Dấu ngoặc đơn
2 ^ Lũy thừa
3 - Dấu cho số âm
4 ∗, / Nhân / chia
5 +, - Cộng / trừ
=, < > Bằng nhau / khác nhau
6
>, >= Lớn hơn / lớn hơn hoặc bằng
Ví dụ: = SQRT(A1)+10*B3
= RIGHT(“Microsoft Excel”,5)
= MAX(3,-7,0,SUM(A2:A10))
Nếu trong công thức có nhiều dấu ngoặc thì qui tắc tính như sau:
Ngoặc trong tính trước, ngoặc ngoài tính sau.
Trong ngoặc tính trước, ngoài ngoặc tính sau.
Ưu tiên cao tính trước, ưu tiên thấp tính sau.
Bên phải tính trước, bên trái tính sau.
13.5 CÁC LOẠI ĐỊA CHỈ VÀ CÁC THÔNG BÁO LỖI THƯỜNG GẶP
13.5.1 Các loại địa chỉ
- Địa chỉ tương đối: Khi sao chép vùng dữ liệu có dạng công thức mà địa chỉ trong công
thức có dạng <Tên cột><Tên dòng> thì vùng đích (Vùng nhận kết quả sao chép) địa chỉ
trong công thức sẽ thay đổi cả phương chiều và khoảng cách. VD: C3, D2:D7.
- Địa chỉ tuyệt đối: Khi sao chép vùng dữ liệu có dạng công thức mà địa chỉ trong công
thức có dạng $<Tên cột>$<Tên dòng> thì vùng đích (Vùng nhận kết quả sao chép) địa
chỉ trong công thức sẽ không thay đổi. VD: $C$3.
- Địa chỉ hổn hợp: $<Tên cột><Tên dòng> hoặc <Tên cột>$<Tên dòng>.
Có thể sử dụng phím F4 để chuyển đổi qua lại giữa các loại địa chỉ trên
Khi Excel không tính được một công thức thì chương trình sẽ báo lỗi, bắt đầu bằng dấu #.
Sau đây là các lỗi thường gặp:
Lỗi báo Nguyên nhân
####### Lỗi độ rộng, khi cột thiếu độ rộng hoặc khi nhập ngày tháng hay thời gian là số âm
#DIV/0! Trong công thức có phép tính chia cho số 0
#N/A Không đồng nhất dữ liệu khi bạn sử dụng địa chỉ mảng trong Excel
#NAME? Trong công thức có một tên mà Excel không hiểu được
#NULL! Dùng một dãy toán tử không phù hợp, Dùng một mảng không có phân cách
#NUM! Xảy ra khi dữ liệu số có sai sót
#REF! Xảy ra khi trong công thức tham chiếu đến một địa chỉ không hợp lệ
#VALUE! Trong công thức có các toán hạng và toán tử sai kiểu
Nhiều vùng cách khoảng Giữ phím Ctrl, Drag chọn lần lượt từng vùng.
Click vào tên cột cần chọn, Drag tiếp đến cột cuối (nếu chọn
Nguyên cột
nhiều cột).
Click vào chỉ số hàng, Drag tiếp đến hàng cuối (nếu chọn nhiều
Nguyên dòng
hàng).
Click vào nút đầu tiên giao giữa thanh chứa tên cột và thanh chứa
Toàn bộ Sheet
số của hàng; hoặc nhấn tổ hợp phím Ctrl + A.
D_Click vào ô cần chọn (hoặc Đặt trỏ vào ô, gõ phím F2), sau đó
Một phần của ô
chọn giống như chọn văn bản thông thường.
- Vào menu Edit \ Copy; hoặc nhấn Ctrl + C; hoặc Click vào nút Copy .
- Di chuyển con trỏ ô đến ô đầu tiên của vùng đích.
- Vào menu Edit \ Paste; hoặc nhấn Ctrl + V; hoặc Click vào nút Paste .
2. Tự động điền dữ liệu bằng tính năng AutoFill
Excel sẽ tăng tốc việc nhập dữ liệu vào bảng tính bằng cách điền tự động một dãy ô
với một giá trị lặp hoặc được tăng theo thứ tự.
Ví dụ: bạn có thể sao chép một giá trị giống nhau cho nhiều sản phẩm trong một bản
báo cáo hoặc tạo phần số tăng theo quy luật (như Số thứ tự).
• Sử dụng tính năng AutoFill
Khi Drag tại Fill handle xuống phía dưới hoặc sang phải, AutoFill sẽ tạo ra dãy các
giá trị tăng lên dựa theo mẫu trong dãy ô đã được chọn. Khi bạn Drag tại Fill handle lên phía
trên hoặc sang trái, AutoFill sẽ tạo ra dãy các giá trị giảm dần cũng dựa trên mẫu đó.
Autofill >
14.1.5 Di chuyển dữ liệu
- Chọn vùng dữ liệu nguồn cần di chuyển.
- Vào menu Edit \ Cut; hoặc nhấn Ctrl + X; hoặc Click vào nút Cut .
- Di chuyển con trỏ ô đến ô đầu tiên của vùng đích.
- Vào menu Edit \ Paste; hoặc nhấn Ctrl + V; hoặc Click vào nút Paste .
Lưu ý: Để di chuyển nhanh, bạn Drag vào đường biên (không phải điểm Fill Handle) của khối đến
vị trí mới.
- Thiết lập siêu liên kết từ ô (hay các đối tượng khác) tới dấu định vị
Ví dụ: Để quản lý các bài thực hành Excel ta có thể vận dụng tính năng Hyperlink như sau
1. Tạo giao diện cho chương trình ở sheet1
và các sheet chứa nội dung bài thực hành
từ 1 đến 12 tương ứng với các sheet 2,
sheet3…sheet13 và lưu lên đĩa D với tên
là Chuong trinh QL bai tap TH Excel.xls
- Có thể đổi tên các sheet thành giaodien,
bai1, bai2, bai3…
2. Tạo các dấu định vị cho các bài tập từ bai1 đến
bai12
- Dấu định vị của các bài tập là các ô có địa chỉ A1
tại các sheet bai1, bai2…
- Đặt tên cho các dấu định vị bằng cách
+ Đặt con trỏ vào ô A1 của sheet bai1 cần đặt
tên
+ Insert \ Name \ define…Trong ô Name in
Workbook ta gõ vào Bai1, nhấp Add rồi OK
+ Ta làm tương tự như thế cho các sheet bai2, bai3…
3. Tạo siêu liên kết từ sheet
giaodien đến dấu định vị từng
bài tập của các sheet bai1,
bai2…
- Tại sheet giaodien, ta bôi đen
ô B3 có nội dung Bài 01, nhấp
chọn Insert \ Hyperlink
- Tìm tập tin Chuong trinh QL
bai tap TH Excel.xls
- Nhấp chọn Bookmark, tìm
đến mục bai1, nhấp chọn OK
- Nếu muốn hiển thị 1 dòng
thông báo nhỏ khi đưa con trỏ vào một mục, nhấp chọn mục Screen Tip, gõ nội dung
dòng thông báo vào ô Screen Tip text, sau đó nhấp OK.
- Thực hiện tương tự cho các ô Bai 02, Bai 03…
4. Kết quả là khi đứng ở sheet giaodien, đưa trỏ chuột vào ô B3 và nhấp chuột thì
ta sẽ nhanh chóng đến ngay ô A1 của sheet Bai1…
(Ngoài ra tại các sheet Bai1, Bai2…ta có thể tạo siêu liên kết cho ô A1 của các sheet này
đến ô A1 của sheet giaodien để có thể quay về sheet giaodien bất cứ lúc nào).
VD: =’THANG1’!A4
2. Kết nối các bảng tính trong các tệp bảng tính khác nhau
Ta có thể kết nối các bảng tính trong các tệp bảng tính khác nhau để lấy được các thông tin
cần thiết. Tham chiếu đến một địa chỉ trong một bảng tính của một tệp bảng tính khác được
viết theo cú pháp sau:
A B C A B C
1 1 1 0001
2 2 2 0002
3 3 3 0003
Để làm được việc trên bạn cần thực hiện:
- Format \ Cells
- Custom
- Gõ $ trong ô Type
- Ok
Hoặc nhanh hơn: Nhắp chuột tại nút công cụ $ trên thanh công cụ Formatting.
4. Kẻ khung viền, tạo màu nền cho ô dữ liệu.
Kẻ khung:
Wrap Text : Cho cuốn chữ xuống dòng khi đụng lề phải của ô (Alt-Enter : Xuống dòng bắt buộc)
Merge Cells: Trộn các ô thành 1 ô
14.4.1 Mở File:
1. Mở 1 file mới
- Thực hiện lệnh File \ New hoặc Ctrl + N hoặc Click nút
- Có thể gọi lệnh trực tiếp bằng nút lệnh trên thanh công cụ
2. Mở file đã có trên đĩa
- File \ Open hoặc Ctrl+O hoặc Click nút xuất hiện hộp thoại sau:
- File name: cho phép nhập tên tập tin cần mở theo đúng đường dẫn
- Files of type: chọn kiểu tập tin cần mở
14.4.2 Lưu File vào đĩa:
- File \ chọn Save hoặc nhấp chọn biểu tượng Save trên thanh công cụ
- Tìm thư mục chứa tập tin Excel cần lưu, trong hộp file name, nhập vào tên của bảng tính
Excel và nhấp Save hoặc nhấn Enter.
* Lưu ý: Để lưu bảng tính Excel với tên khác, trên menu File \ Save As.
Cách 1:
- D_Click vào ô muốn nhập hàm, gõ hàm cần dùng vào hoặc nhấp vào ô muốn nhập hàm,
sau đó gõ hàm trên thanh công thức (formula).
- Nhấn Enter để có kết quả.
* Lưu ý: Để sử dụng hàm, các phép toán trong Excel phải có dấu “=” đi trước biểu thức.
SUM T ± 3 fx =SUM(A2,B2)
A B C D
1
2 12 5 =SUM(A2,B2)
3
4
Cách 2:
- Chọn hàm cần dùng. Nếu chưa có, chọn More Function… hộp thoại Function xuất hiện
C2 T ± 3 fx =LEFT(A2,4)
A B C D
1
2 Tran Van Dung Tran
3
C2 T ± 3 fx =LEFT(B2)
A B C D
1
2 Tran Van Dung D
3
Trang 120 Trương Văn Giản
Giáo trình THCB
2. Hàm RIGHT
Cú pháp: Right (dữ liệu chuỗi, n)
Giải thích:
- Hàm trả về chuỗi ký tự bằng cách trích dữ liệu trong đối số Dữ liệu chuỗi lấy ra n ký tự
cuối của đối số.
- Nếu không có đối số n thì lấy ký tự cuối của đối số.
- Nếu n ≥ tổng số ký tự trong chuỗi thì hàm trả về toàn bộ chuỗi.
C2 T ± 3 fx =RIGHT(A2,3)
A B C D
1
2 Ta Van Trung Van
3
C2 T ± 3 fx =RIGHT(B2)
A B C D
1
2 Tran Van Dung g
3
3. Hàm MID
Cú pháp: Mid (dữ liệu chuỗi, n1, n2)
Giải thích:
- Hàm trả về chuỗi ký tự bằng cách trích dữ liệu chuỗi trong đối số bắt đầu từ ký tự thứ n1
tính từ phía bên trái, trích ra n2 ký tự.
- Nếu n2 ≥ tổng số ký tự trong chuỗi thì hàm trả về toàn bộ chuỗi.
C2 T ± 3 fx =MID(A2,5,2)
A B C D
1
2 Ta Van Trung an
3
C2 T ± 3 fx =MID(A2,6,7)
A B C D
1
2 Tran Van Dung Van
3
4. Hàm LEN
Cú pháp: Len (dữ liệu chuỗi)
Giải thích:
- Hàm trả về một số là tổng số ký tự của dữ liệu chuỗi (còn gọi là chiều dài chuỗi).
C2 T ± 3 fx =LEN(B2)
A B C D
1
2 Luu Thi Nguyet 6
3
5. Hàm UPPER
Cú pháp: Upper (dữ liệu chuỗi)
Giải thích:
- Hàm trả về chuỗi ký tự bằng cách chuyển tất cả các ký tự chuỗi của dữ liệu chuỗi sang
ký tự hoa.
C2 T ± 3 fx =UPPER(B2)
A B C D
1
2 Luu Thi Nguyet NGUYET
3
6. Hàm LOWER
Cú pháp: Lower (dữ liệu chuỗi)
Giải thích:
- Hàm trả về chuỗi ký tự bằng cách chuyển tất cả các ký tự chuỗi của dữ liệu chuỗi sang
ký tự thường.
C2 T ± 3 fx =LOWER(B2)
A B C D
1
2 Luu Thi Nguyet nguyet
3
7. Hàm PROPER
Cú pháp: Proper (dữ liệu chuỗi)
Giải thích:
- Hàm trả về chuỗi ký tự bằng cách chuyển tất cả các ký tự đầu của dữ liệu chuỗi sang
ký tự hoa và các ký tự còn lại là ký tự thường.
C2 T ± 3 fx =PROPER(A2&” "&B2)
A B C D
1
2 hà kiều anh Hà Kiều Anh
3
8. Hàm SUBSTITUTE
Cú pháp: Substitute (dữ liệu chuỗi, chuỗi cũ, chuỗi mới, n)
Giải thích:
- Thay thế chuỗi cũ trong dữ liệu bằng chuỗi mới.
- Sự thay thế chỉ xảy ra trong lần xuất hiện thứ n trong Dữ liệu chuỗi.
- Nếu không có n, tất cả chuỗi cũ trong Dữ liệu chuỗi sẽ được thay bằng chuỗi mới.
B1 T ± 3 fx =Substitute(A1,”SP”,”BK”)
A B
1 Trường ĐHSP Trường ĐHBK
2
9. Hàm REPLACE
Cú pháp: Replace (dữ liệu chuỗi, n1, n2, chuỗi mới)
Giải thích:
- Thay thế các ký tự tính từ vị trí n1 đến vị trí n2 trong dữ liệu chuỗi bằng chuỗi mới.
B1 T ± 3 fx =Replace(A1,10,11,”BK”)
A B
1 Trường ĐHSP Trường ĐHBK
2
10. Hàm REPT
Cú pháp: Rept (dữ liệu chuỗi, n)
Giải thích:
- Lặp lại dữ liệu chuỗi n lần.
B1 T ± 3 fx =Rept(A1,3)
A B
1 ĐHSP ĐHSPĐHSPĐHSP
2
11. Hàm CODE
Cú pháp: Code (Dữ liệu chuỗi)
Giải thích:
- Trả về một số là mã kí tự của Dữ liệu chuỗi.
B1 T ± 3 fx =CODE(A1)
A B
1 ABC 65
2
C2 T ± 3 fx =FIND(“a”,A2)
A B C D
1
2 ABCbc AbC #Value!
3
Kết quả trả về là #Value! Vì từ vị trí thứ 5 của chuổi trở đi không có kí tự ”a”.
15. Hàm SEARCH
Cú pháp: Search (Chuỗi tìm, Dữ liệu chuỗi,n)
Giải thích:
- Hàm SEARCH tìm Chuỗi tìm trong Dữ liệu chuỗi bắt đầu từ vị trí thứ n của Dữ liệu
chuỗi.
- Hàm SEARCH không phân biệt kiểu chữ.
- Trả về một số là vị trí kí tự đầu tiên của Chuỗi tìm trong Dữ liệu chuỗi
- Trả về lỗi #Value! Nếu không tìm được
C1 T ± 3 fx =SERACH(“a”,A1)
A B C D
1 ABCabc AbC 1
2
B1 T fx =TEXT(A1,“dddd”)
A B C
1 20-01-08 Sunday
Ví dụ: Chuyển dữ liệu chuỗi có dạng số (được trích từ chuỗi) sang trị số .
Đối với chuỗi nằm trong ô A1, lấy ra 2 ký tự tính từ ký tự thứ 3 (chuỗi “23” ) bằng cách dùng
hàm MID, sau đó chuyển chuỗi này sang kiểu dữ liệu số bằng hàm VALUE.
Đối với chuỗi nằm trong ô A2, lấy ra 3 ký tự tính từ ký tự thứ 3 (chuỗi “541”) bằng cách dùng
hàm MID, sau đó chuyễn chuỗi này sang kiễu dữ liệu số bằng hàm VALUE, cộng hai giá trị dữ liệu
số trên lại với nhau.
B1 T fx =VALUE(MID(A1,3,2))+VALUE(MID(A2,3,3))
A B C D E F G
1 AB23CD 564
2 EF541KL
2. Hàm PRODUCT
Cú pháp: Product ( đối số 1 , đối số 2,…)
Giải thích :
- Hàm trả về một số là tích của các trị của đối số.
- Cho phép tối đa 30 đối số.
- Dữ liệu dạng chuỗi hay logic được bỏ qua
C2 T ± 3 fx =PRODUCT(A1:A3,B1:B3)
A B C D
1 1 5
2 2 6 180
3 3 abc
3. Hàm INT
Cú pháp: Int (Dữ liệu số)
Giải thích: Hàm trả về số nguyên gần nhất và nhỏ hơn Dữ liệu số.
B1 T fx =INT(A1)
A B C
1 123.56 123
4. Hàm MOD
Cú pháp: Mod (dữ liệu số, số chia)
Giải thích:
- Hàm trả số dư của phép chia và cùng dấu với số chia.
- Hàm MOD có thể được biểu diễn dưới dạng MOD(d,n) = n-d*INT(n/d)
B1 T fx =MOD(A1,100)
A B C
1 123.56 23.56
5. Hàm ABS
Cú pháp: Abs (Dữ liệu số)
Giải thích:
- Hàm trả về trị tuyệt đối của Dữ liệu số
B1 T fx =ABS(A1)
A B C
1 -123 123
6. Hàm POWER
Cú pháp: Power (đối số 1, đối số 2)
Giải thích:
- Lũy thừa dữ liệu số.
- Trả về một số là kết quả của đối số 1 lũy thừa đối số 2
B1 T fx =POWER(A1,2)
A B C
1 3 9
7. Hàm ROUND
Cú pháp: Round (Dữ liệu số, n)
Giải thích:
- Trả về một số sau khi làm tròn dữ liệu theo chỉ số n.
- Trị của chỉ số n:
• Nếu n = 0: Làm tròn dữ liệu số không có lẻ thập phân
• Nếu n > 0: Làm tròn đến n số lẻ thập phân
• Nếu n < 0: Làm tròn ngược đến n số phần nguyên
- Khi làm tròn:
• Nếu số làm tròn nhỏ hơn 5: Các số từ số bị làm tròn sang phải trở thành 0 và các số bên
trái số bị làm tròn sẽ không đổi.
• Nếu số bị làm tròn lớn hơn 5: Các số từ số bị làm tròn sang phải trở thành 0 và các số
bên trái số bị làm tròn tăng lên một đơn vị.
B1 T fx =ROUND(A1,0)
A B C
1 4.2532 4
B1 T fx =ROUND(A1,1)
A B C
1 4.2532 4.3
B1 T fx =ROUND(A1,2)
A B C
1 4.2532 4.25
B1 T fx =ROUND(A1,-1)
A B C
1 154.2532 150
8. Hàm ROUNDUP
Cú pháp: Roundup (Dữ liệu số, n)
Giải thích:
- Công dụng và ý nghĩa các đối số như hàm Round. Nhưng luôn làm tròn tăng. Các số bên
trái số bị làm tròn luôn tăng 1 cho dù số bị làm tròn < 5.
B1 T fx =ROUNDUP(A1,-1)
A B C
1 154.2532 160
9. Hàm ROUNDDOWN
Cú pháp: Rounddown (Dữ liệu số, n)
Giải thích:
- Công dụng và ý nghĩa các đối số như hàm Round. Nhưng luôn làm tròn giảm. Các số bên
trái số bị làm tròn không tăng 1 cho dù số bị làm tròn > 5.
B1 T fx =ROUNDDOWN(A1,-1)
A B C
1 154.2532 150
10. Hàm TRUNC
Cú pháp: Trunc (Dữ liệu số, n)
Giải thích:
- Làm tròn dữ liệu số
- n : Chỉ độ chính xác của việc làm tròn (không ghi n có nghĩa là n=0)
B1 T fx =TRUNC(A1)
A B C
1 154.2532 154
B1 T fx =TRUNC(A1,1)
A B C
1 154.2532 154.2
C3 T ± 3 fx =SUMIF(A1:A5,”G*”,B1:B5)
A B C D
1 Gạo 1 5
2 Đường 4
3 Muối 12 14
4 Gạo 2 9
5 Tiêu 3
Ví dụ 2: Lấy tổng các ô nằm trong khoảng B1:B5 thỏa điều kiện: Số trong ô A tương ứng
phải >9. C3 T ± 3 fx =SUMIF(A1:A5,”>9”,B1:B5)
A B C D
1 08 5
2 09 4
3 10 12 24
4 11 9
5 12 3
2. Hàm MIN
Cú pháp: Min (Đối số 1, đối số 2, ...)
Giải thích:
- Cho phép nhập tối đa 30 đối số.
- Hàm trả về trị nhỏ nhất của các đối số.
- Dữ liệu chuỗi và giá trị logic được bỏ qua
D1 T ± 3 fx =MIN (A1:C1)
A B C D
1 4 9 6 4
2
3. Hàm AVERAGE
Cú pháp: Average (Đối số 1, đối số 2,..)
Giải thích :
- Cho phép nhập tối đa 30 đối số.
- Hàm trả về một số là trung bình cộng của các đối số.
- Dữ liệu chuỗi và giá trị lôgic được bỏ qua
D1 T ± 3 fx = AVERAGE (A1:C1)
A B C D
1 3 8 7 6
2
4. Hàm COUNT
Cú pháp: Count (Đối số 1, đối số2, ...)
Giải thích:
- Cho phép nhập tối đa 30 đối số.
- Hàm trả về một số là tổng số ô chứa dữ liệu số.
- Các ô rỗng, dữ liệu chuỗi và hằng lôgic được bỏ qua.
C3 T ± 3 fx =COUNT(A1:B4)
A B C D
1 8 Đ Giá
2 9 4
3 2 12 6
4 TRUE 3
5. Hàm COUNTA
Cú pháp : Counta (Đối số 1, đối số 2,..)
Giải thích:
- Cho phép nhập tối đa 30 đối số
- Hàm trả về một số là tổng số ô có chứa dữ liệu (số, chuỗi, logic,…)
- Các ô rỗng được bỏ qua.
C3 T ± 3 fx =COUNTA(A1:B4)
A B C D
1 SLượng Đ Giá
2 9 4
3 2 12 7
4 3
6. Hàm COUNTBLANK
Cú pháp: Countblank ( Đối số 1, Đối số 2…)
Giải thích
- Cho phép nhập tối đa 30 đối số.
- Hàm trả về một số là tổng số ô rỗng.
- Các ô có dữ liệu được bỏ qua
C3 T ± 3 fx =COUNTBLANK(A1:B4)
A B C D
1 SLượng Đ Giá
2 9 4
3 2 12 1
4 3
7. HÀM COUNTIF
Cú pháp: Countif (Khối tiêu chuẩn, Tiêu chuẩn )
Giải thích:
- Dùng để đếm số lượng dữ liệu thỏa tiêu chuẩn
- Hàm trả về một số là tổng số dữ liệu (ô) có trị thỏa tiêu chuẩn.
- Tiêu chuẩn : Biểu thức điều kiện dùng xét tiêu chuẩn.
Cách nhập.
+ Nhập trực tiếp:
Dùng phép toán so sánh để lập biểu thức.
Dùng ký tự đại diện để xét tiêu chuẩn nhóm.
Điều kiện phải nằm trong cặp nháy kép.
+ Dùng địa chỉ ô hay hàm: Không đặt trong nháy kép
C3 T ± 3 fx =COUNTIF(A1:B4,”Khá”)
A B C D
1 ĐTB Xếp loại
2 7 Khá
3 5 TB 2
4 8 Khá
8. Hàm SMALL
Cú pháp: Small (Mảng ,n)
Giải thích:
- Hàm trả về trị nhỏ thứ n của Mảng.
- Nếu n <= 0 hay lớn hơn tổng số phần tư có kiểu dữ liệu số của Mảng thì hàm trả về lỗi #NUM!
C3 T ± 3 fx =SMALL(B1:B4,2)
A B C D
1 SLượng Đ Giá
2 9 4
3 2 12 4
4 3
Chú ý: Hàm SMALL bỏ qua ô trống và ô chứa dữ liệu dạng chuỗi.
9. Hàm LARGE
Cú pháp: Large(Mảng ,n)
Giải thích:
- Hàm trả về giá trị lớn thứ n của mảng.
- Nếu n<= 0 hay lớn hơn tổng số phần tử của mảng rổng thì hàm trả về lỗi #NUM!
n ≠ 0 hay TRUE (phải ghi): xếp tăng (trị nhỏ nhất có hạng cao nhất, trị nhỏ thứ hai có hạng
cao thứ hai,…)
C2 T ± 3 fx =RANK(B2,$B$2:$B$4,1)
A B C D
1 Tên HS Thời gian Xếp hạng
2 Như 8 3
3 Xuân 6 1
4 Hoa 7 2
C2 T ± 3 fx =IF(B2>=5,”Đạt”,”Hỏng”)
A B C D
1 Tên HS ĐTB Kết quả
2 Như 8 Đạt
3 Xuân 4 Hỏng
4 Hoa 7 Đạt
Ví dụ 2: Sinh viên có điểm TB >=8 và là nữ (ký hiệu chữ cuối của Mã SV là F) thì được học
bổng là 100.000 Các trường hợp khác không có học bổng (học bổng là 0).
C2 T ± fx =IF(C2<8,0,IF(Right(A2,1)=”F”,100000,0))
A B C D
1 Mã SV Tên SV ĐTB Học bổng
2 01F Như 8 100.000
3 02T Tuấn 4 0
4 03F Hoa 7 0
2. Hàm AND
Cú pháp: And (Đối số 1, Đối sồ 2,…)
Giải thích:
- Các đối của hàm phải là biểu thức logic hay hàm logic. Được nhập tối đa 30 đối số.
- Hàm trả về trị TRUE khi tất cả đối số có trị TRUE.
- Hàm trả về trị FALSE khi có ít nhất một đối số có trị FALSE.
- Hàm AND thường được dùng làm biểu thức điều kiện của hàm IF khi xét cùng lúc nhiều
điều kiện logic.
Ví dụ: Sinh viên nữ (kí hiệu chữ cuối cùng của Mã SV là F), có Điểm TB >=8 thì được học
bổng là 100.000 (hai điều kiện phải thỏa), các trường hợp khác không có học bổng.
C2 T fx =IF(AND(C2>=8,Right(A2,1)=”F”),100000,0))
A B C D
1 Mã SV Tên SV ĐTB Học bổng
2 01F Như 8 100.000
3 02T Tuấn 4 0
4 03F Hoa 7 0
3. Hàm OR
Cú pháp: Or (đổi số 1 , đổi số 2,…)
Giải thích:
- Các đối số của hàm phải là biểu thức logic hay là hàm logic. Được nhập tối đa 30 đối số.
- Hàm trả về trị TRUE khi có ít nhất một đối số có giá trị TRUE.
- Hàm trả về trị FALSE khi tất cả đối số có giá trị FALSE.
- Công dụng tương tự của hàm AND (xem hình 3.1).
4. Hàm NOT
Cú pháp: Not (hàm logic)
Giải thích :
- Hàm này trả về giá trị logic phủ định hàm logic.
- Nếu hàm logic là TRUE, hàm NOT cho giá trị FALSE.
- Nếu hàm logic là FALSE, hàm NOT cho giá trị TRUE.
15.2.5 Hàm ngày giờ
1. Hàm DAY
Cú pháp : Day (dữ liệu chuỗi dạng ngày)
Giải thích :
- Hàm trả về ngày của một đối số (ngày theo định dạng Excel).
D1 T ± 3 fx =DAY(A1)
A B C D
1 21/1/2008 21
2
2. Hàm MONTH
Cú pháp: Month (Dữ liệu chuỗi dạng ngày)
Giải thích:
- Hàm trả về tháng của một đối số (ngày theo định dạng Excel).
D1 T ± 3 fx =MONTH(A1)
A B C D
1 21/1/2008 1
2
3. HÀM YEAR
Cú pháp : Year (dữ liệu chuỗi dạng ngày)
Giải thích:
- Hàm trả về năm của một đối số (ngày theo định dạng Excel)
D1 T ± 3 fx =YEAR(A1)
A B C D
1 21/1/2008 2008
2
4. Hàm DATE
Cú pháp: Date (Năm, Tháng, Ngày)
Giải thích:
- Hàm trả về một ngày theo định dạng của Excel.
Ghi chú: Đối với ngày: Nếu số nhập lớn hơn số ngày trong tháng thì hàm tự động nhảy
đến các tháng kế tiếp đến khi đạt số ngày phù hợp.
5. Hàm WEEKDAY
Cú pháp: Weekday (Dữ liệu ngày, kiểu)
Giải thích:
- Trả về một số là ngày trong tuần của dữ liệu ngày.
- Các kiểu khai báo:
1 hay không ghi: Số 1 là Chủ nhật đến số 7 là thứ bảy
2: Số 1 là thứ 2 và số 7 là Chủ nhật
3: Số 0 là thứ 2, số 6 là Chủ nhật
6. Hàm HOUR
Cú pháp: Hour (Giá trị thời gian)
Giải thích:
- Trả về số giờ của giá trị thời gian trong khoảng từ 0 đến 23. Giá trị thời gian có thể nhập
dưới dạng text hoặc số
D1 T ± 3 fx =HOUR(A1)
A B C D
1 7:19:30 PM 7
2
7. Hàm MINUTE
Cú pháp: Minute (Giá trị thời gian)
Giải thích:
- Trả về số phút của giá trị thời gian trong khoảng từ 0 đến 59. Giá trị thời gian có thể nhập
dưới dạng text hoặc số.
8. Hàm SECOND
Cú pháp: Second (Giá trị thời gian)
Giải thích:
- Trả về số giây của giá trị thời gian trong khoảng từ 0 đến 59. Giá trị thời gian có thể nhập
dưới dạng text hoặc số.
9. Hàm TIME
Cú pháp: Time (giờ, phút, giây)
Giải thích:
- Trả về dữ liệu thời gian theo chỉ định các trị số của đối số.
10. Hàm DATEVALUE
Cú pháp: Datevalue (Dữ liệu chuỗi dạng ngày)
Giải thích:
- Chuyển một chuỗi dạng dữ liệu ngày sang số.
11. Hàm TIMEVALUE
Cú pháp: Timevalue (dữ liệu chuỗi dạng giờ)
Giải thích:
- Chuyển một chuỗi dạng giờ sang dữ liệu số thập phân.
12. Hàm DAYS360
Cú pháp: DAYS360 (Ngày bắt đầu, ngày kết thúc, phương thức)
Giải thích:
- Trả về số ngày giữa 2 ngày dựa trên chuẩn 1 năm có 360 ngày (12 tháng, 30 ngày)
- Nếu như ngày ngày bắt đầu được đưa vào hàm là một ngày sau ngày kết thúc thì kết quả
trả về của hàm là một số âm.
- Phương thức là một giá trị lôgic cho biết hàm được tính theo kiểu U.S hay Châu Âu.
+ False hoặc không ghi: tính theo kiểu của U.S. Nếu ngày bắt đầu là ngày 31 của một tháng,
nó sẽ bằng ngày 30 trong cùng tháng đó. Nếu ngày kết thúc là ngày 31 của một tháng và ngày
bắt đầu sớm hơn ngày 30 của tháng đó, ngày kết thúc sẽ trở thành ngày đầu tiên của tháng kế
tiếp. Ngược lại ngày kết thúc trở thành ngày 31 của tháng đó.
+ True:Hàm tính theo kiểu Châu Âu,nếu ngày bắt đầu hay ngày kết thúc là ngày 31 của một
tháng, sẽ được coi là ngày 30 của tháng đó.
D1 T ± 3 fx =DAYS360(A1,A2)
A B C D
1 24/1/2008 5
2 29/1/2008
+ Bảng dò (>=2 cột dữ liệu) là khối ô chứa các trị dùng so sánh với trị dò, trong đó cột 1 của
bảng dò chứa trị so sánh.
+ Cột trích là số nguyên dương chỉ định cột trong Bảng dò chứa trị trả về.
• Cột trích < 1 : Hàm trả về giá trị #VALUE!.
• Cột trích > số cột của Bảng dò:Hàm trả về giá trị # REF!.
+ Cách dò là giá trị logic cho biết bạn muốn dò chính xác hay xấp xỉ.
• Cách dò = 1 hoặc không có, dòng đầu tiên của bảng phải được xếp theo thứ tự tăng
dần. Nếu không thì kết quả của hàm không bảo đảm là đúng.
• Cách dò = 0, bảng dò không cần phải xếp thứ tự.
- Không phân biệt chữ hoa.
VD: Khi tổng hợp kết quả thi vào đại học của trường đại học, người ta lập Bảng điểm ưu
tiên và bảng “KẾT QUẢ THI TUYỂN SINH”
D6 fx = Vlookup(C6,$D$13:$E$16,2,)
A B C D E F G
1
KẾT QUẢ THI TUYỂN SINH
2
NĂM 2006 - 2007
3
4 MÃ KHU ĐIỂM TỔNG KẾT
HỌ & TÊN CỘNG
5 SỐ VỰC ƯU TIÊN Đ.THI QUẢ
6 TS001 Trần Đình Ân C 1.5
7 TS002 Trương Thị Duyên B
8 TS003 Trương Quang Đô C
9 TS004 Quảng Đình Thành A
10 TS005 Võ Duy Nhất C
11
12 Bảng điểm ưu tiên
13 Khu vực Đ.UT
14 A 1.0
15 B 2.0
16 C 1.5
17
Yêu cầu:
Hãy tính ĐƯTcho các thí sinh dự thi dựa vào “Bảng điểm ưu tiên”
Trong đó:
Trị dò tìm là ô có địa chỉ C6
Bảng dò có địa chỉ tuyệt đối là $D$13:$E$16 (có 2 cột)
Thứ tự cột chứa giá trị ĐƯT nằm ở cột 2
Vậy ta nhập công thức cho ô (D6) như trên.
2. Hàm HLOOKUP.
Cú pháp: Hlookup (Trị dò, Bảng dò, Dòng trích, Cách dò)
Giải thích:
- HLOOKUP là hàm dò tìm theo chiều ngang.
- Tìm Trị dò trong dòng đầu tiên của Bảng dò, trả về một giá trị trên cùng cột và ở Dòng
trích.
- Các đối số :
+ Trị dò là trị dùng để so sánh với các trị trong dòng 1 (dòng đầu tiên) của Bảng dò. Thường
thì trị này được lấy từ vùng dữ liệu cần tính toán.
+ Bảng dò là các ô chứa các trị dùng so sánh với trị dò và trị trả về, trong đó dòng 1 của
Bảng dò chứa trị so sánh.
+ Dòng trích là số nguyên dương chỉ định dòng trong Bảng dò chứa trị trả về.
• Dòng trích < 1 : hàm trả về giá trị # VALUE!.
• Dòng trích > số dòng của bảng dò: hàm trả về giá trị # REF!.
+ Cách dò là giá trị logic cho biết bạn muốn dò chính xác hay xấp xỉ.
• Nếu cách dò = 1 hoặc không có, dòng đầu tiên của bảng phải được xếp theo thứ tự tăng
dần. Nếu không thì kết quả của hàm không bảo đảm là đúng.
• Nếu cách dò = 0, bảng dò không cần phải xếp thứ tự.
- Không cần phân biệt chữ hoa, thường.
A B C
1 Ngày Đơn giá
2 15/01/2008 30.000
3 27/02/2008 37.000
4 17/03/2008 35.000
5 10/04/2008 60.000
Các ô số liệu nằm ở vùng có địa chỉ B2:C5 (Bảng dò trong công thức INDEX)
Để lấy số liệu ở cột C hàng 4 (số 35.000) bạn cần áp dụng công thức
= INDEX(B2:C5,3,2) cho kết quả 35.000
D7 T ± 3 fx =INDEX((A3:C5,E3:G5),3,2,2)
A B C D E F G
1
2 MAHANG SLUONG DGIA
3 01234 12 49,000 MAHANG TEN DVT
4 01352 34 35,000 01234 TRÀ HỘP
5 02321 50 38,000 01352 NƯỚC CHAI
6
7 NƯỚC
8
Hàm INDEX() thường được kết hợp với hàm MATCH() để truy tìm số liệu một cách hiệu quả
hơn. Theo dạng công thức:
= INDEX(bảng dò, MATCH(), MATCH())
Mặc nhiên Excel sẽ hiểu tên trường bằng với giá trị được chọn trong hộp liệt kê thả.
Các điều kiện trong các trường khác nhau có tính chất đồng thời với nhau (AND).
Ghi chú:
- Muốn hiển thị lại tất cả bạn chọn lệnh Data \ Filter \ Show All.
- Muốn bỏ chế độ lọc dữ liệu tự động (bỏ các nút thả) trở về trạng thái bình thường,
bạn chọn lại lệnh Data \ Filter \ AutoFilter.
16.2.2 Lọc dữ liệu nâng cao (Advanced Filter)
Lệnh Data \ Filter \ Advanced Filter dùng để trích ra các mẫu tin theo các điều kiện chỉ định
trong vùng tiêu chuẩn do bạn thiết lập trên Sheet.
Cách thực hiện
- Tạo vùng tiêu chuẩn lọc.
- Vào menu Data \ Filter \ Advanced Filter, xuất hiện hộp thoại sau:
Action:
+ Filter the list, in-place: kết quả hiển thị trực tiếp trên vùng CSDL.
+ Copy to another location: kết quả được đặt tại một vị trí chỉ định.
List range : chọn địa chỉ vùng CSDL.
Criteria range : chọn địa chỉ vùng tiêu chuẩn.
Copy to: chọn địa chỉ của ô đầu tiên trong vùng kết quả (phải chọn mục Copy to another
location).
Unique records only: nếu có nhiều mẫu tin giống nhau thì chỉ lấy duy nhất một
mẫu tin đại diện, ngược lại thì lấy hết các mẫu tin thỏa điều kiện của vùng tiêu chuẩn (dù
giống nhau).
Tương tự như chức năng Table \ Sort của Word, lệnh Data \ Sort cho phép sắp xếp các hàng
hoặc các cột trong vùng được chọn theo thứ tự tăng dần hoặc giảm dần tương ứng khoá sắp xếp
được chỉ định, vùng sắp xếp phải chọn tất cả các ô có liên hệ với nhau, nếu không sẽ xảy ra tình
trạng “râu ông này cắm cằm bà kia”.
Cách thực hiện:
Giả sử cần sắp xếp cơ sở dữ liệu BẢNG LƯƠNG ở trên theo Hệ số lương tăng dần, nếu
cùng Hệ số lương thì sắp theo Phụ cấp giảm dần.
− Chọn vùng dữ liệu cần sắp xếp.
− Vào menu Data \ Sort, xuất hiện hộp thoại sau:
Ghi chú:
- Nếu muốn sắp theo hàng thì chọn nút lệnh Options của hộp thoại Sort, sau đó chọn mục
Sort left to right.
- Nếu muốn sắp xếp nhanh theo cột nào đó thì đặt trỏ vào ô bất kỳ của cột đó và Click chọn
nút trên thanh Standard để sắp theo chiều tăng dần, hoặc để sắp theo chiều giảm dần.
Chức năng này cho phép tạo các dòng tổng kết trong CSDL. SubTotals sẽ chèn tại các vị trí
cần thiết các tính toán thống kê theo yêu cầu.
Ví dụ: Với CSDL bên dưới, giả sử ta cần tổng hợp theo Xếp loại và tính điểm trung bình cho
các môn Tóa, Tin và Trung bình.
Khi bạn cần trình bày dữ liệu của bảng tính đến người khác thì việc hiển thị các sự
kiện và con số dưới dạng biểu đồ rất có ý nghĩa. Biểu đồ cho phép biểu diễn sự tương
quan của dữ liệu trong bảng tính trên phương diện đồ họa, biến đổi các hàng, cột thông tin
thành những hình ảnh có ý nghĩa. Biểu đồ giúp bạn so sánh số liệu trong bảng tính một
cách trực quan, tránh việc phải đọc các số liệu chi chít trên bảng, tiên đoán được sự phát
triển của dữ liệu mô tả trong bảng, làm cho bảng trở nên sinh động và thuyết phục hơn.
17.1 CÁC LOẠI BIỂU ĐỒ
Có 3 loại biểu đồ thường gặp là biểu đồ dạng cột (Column), dạng đường thẳng (Line) và
dạng bánh (Pie). Từ 3 dạng này Excel triển khai thành 14 loại biểu đồ chuẩn (Standard types) và 20
kiểu biểu đồ tuỳ chọn (Customize types) có thể dùng để biểu diễn số liệu trong bảng tính thành
nhiều cách nhìn khác nhau tùy theo yêu cầu của người dùng.
Các loại biểu đồ chuẩn trong Excel và công dụng cơ bản của mỗi loại
Area Nhấn mạnh tầm quan trọng tương đối của các giá trị qua một giai đoạn.
So sánh các phần với tổng thể trong một hoặc nhiều phảm trù dữ liệu (Biểu đồ
Doughnut
Pie có một lỗ ở giữa).
Rada Chỉ ra các thay đổi trong dữ liệu hoặc tần số dữ liệu tương đối với tâm điểm.
Tạo vết các thay đổi trong hai biến số khi biến số thứ ba (như thời gian) thay đổi,
Surface
là một đồ họa 3 chiều.
Buble Hiện sáng các chùm giá trị, tương tự như đồ họa Scatter.
Kết hợp đồ họa Line và đồ họa Column. Được thiết kế đặc biệt để tạo vết giá cổ
Stock
phiếu.
Cylinder Sử dụng một hình trụ để trình bày các dữ liệu đồ họa Bar hay đồ họa Column.
Cone Nhấn mạnh các đỉnh của dữ liệu, là đồ họa Bar hay đồ họa Column.
Nhấn mạnh các đỉnh của dữ liệu trong các đồ họa Bar hay Column, tương tự đồ
Pyramid
họa Cone.
Ví dụ như số liệu trong bảng THỐNG KÊ SỐ LƯỢNG SINH VIÊN theo từng năm học
dưới đây:
Yêu cầu: Tạo biểu đồ dạng cột (Column) để biểu diễn số lượng sinh viên theo hệ đào tạo
trong các năm từ năm 2003 đến 2007.
17.2.2 Các thao tác tạo biểu đồ
- Vào menu Insert \ Chart hoặc Click vào nút Chart Wizard trên thanh Standard.
- Thao tác qua 4 bước của Chart Wizard như sau:
- Bước 1: (Step 1 of 4 - Chart Type): chọn loại biểu đồ
- Bước 3 (Step 3 of 4 - Chart Options): xác định các tùy chọn cho biểu đồ.
- Titles: Đặt các tiêu đề cho biểu đồ.
+ Chart title: tiêu đề biểu đồ.
+ Category(X) axis: tiêu đề trục X.
+ Value (Z) axis: tiêu đề trục Z.
- Axes: Tùy chọn cho các trục toạ độ (X, Z, ...).
- Gridlines: Tùy chọn cho các đường lưới.
- Legend: Tùy chọn cho phần chú giải
- Data label: thêm hoặc bỏ các nhãn dữ liệu cho các thành phần của biểu đồ
- Data Table: thêm bảng dữ liệu nguồn vào biểu đồ
- Bước 4 (Step 4 of 4 - Chart Location) : xác định vị trí đặt biểu đồ.
As new sheet : tạo 1 sheet mới chỉ chứa biểu đồ
As object in : chọn sheet để đặt biểu đồ
800
700
600
500
Số lượng 400 TRUNG CẤP
300 CAO ĐẲNG
200
100 LT ĐẠI HỌC
0
2003 2004 2005 2006 2007
Năm
Chọn độ rộng các lề Bottom, Left, Right, Header và Footer (đơn vị là inch).
Nếu muốn đặt bảng tính nằm ngay tại tâm của trang in (Center on page), đánh dấu vào mục
Horizontally để đặt vào trung tâm trang in theo chiều ngang, đánh dấu vào mục Vertically để
đặt bảng tính vào trung tâm trang in theo chiều dọc.
* Lớp Header and Footer: Tạo tiêu đề đầu/chân trang, đánh số trang
Có thể chọn tiêu đề đầu/chân trang có sẵn trong mục Header/Footer. Tuy nhiên các tiêu đề
đầu/chân trang có thể không đúng với mong muốn của bạn. Để tạo tiêu đề đầu/chân trang theo yêu
cầu của mình ta chọn vào mục Custom Header / Custom Footer. Hộp thoại Header /Footer cho
phép tạo tiêu đề đầu trang/chân trang, đánh số trang, chèn ngày giờ...
* Lớp Sheet: chọn vùng dữ liệu in, đặt tùy chọn khi in, thứ tự in...
- Print area: cho phép chọn vùng dữ liệu in (nếu chọn thì chỉ dữ liệu trong vùng chọn mới
được in, ngược lại thì in tất cả dữ liệu trong Sheet).
Có thể chọn vùng dữ liệu in như sau:
+ Chọn vùng dữ liệu in
+ File \ Print Area \ Set Print Area
Để bỏ chọn vùng dữ liệu in, ta chọn lệnh File \ Print Area \ Clear Print Area
- Print Tiltes: lặp lại tiêu đề hàng (row) và cột (column) trên mỗi trang in (khi bảng tính có
nhiều trang).
+ Rows to repeat at top: lặp lại tiêu đề hàng trên đầu mỗi trang in
+ Colmns to repeat at left: lặp lại tiêu đề cột bên trái mỗi trang in
- Print : đặt một số tùy chọn khi in
+ Gridlines: chọn in các đường lưới (mặc nhiên là không in)
+ Row and column headings: chọn in chỉ số hàng (1,2,3...) và tên cột (A,B,C...).
+ Comments: chọn in hay không in phần chú thích.
Microsoft PowerPoint là một phần mềm trình diễn (presentation) chuyên nghiệp có nhiều tiện
ích để trình bày vấn đề có hình thức đẹp và sinh động, dễ sử dụng, hiệu quả. Bạn có thể sử dụng
PowerPoint để tạo các trình diễn phục vụ đông đảo khán thính giả với nhiều mục đích khác nhau.
Trình diễn là phương tiện để truyền đạt thông tin, thuyết phục, giáo dục khán giả. PowerPoint
cung cấp cho bạn các công cụ để tạo các minh họa cho phần thuyết trình trong các hội thảo, hội
nghị, seminar, báo cáo luận văn,… Ngoài ra nó cũng được sử dụng phổ biến trong công tác giảng
dạy. Mỗi trang thể hiện nội dung, hình ảnh, âm thanh, … được gọi là một Slide.
PowerPoint có thể sử dụng để trình bày một vấn đề theo các cách sau:
- Trình bày trực tiếp bằng máy tính: máy tính sẽ được nối với một máy Projector hoặc
máy Datashow.
- Trình bày gián tiếp: bằng cách in ra các trang Slide rồi sử dụng máy Overhead.
19.1 KHỞI ĐỘNG POWERPOINT
- Cách 1: Chọn lệnh Start / Programs / Microsoft PowerPoint 2003
- Cách 2: D_Click vào biểu tượng PowerPoint trong màn hình nền (Desktop).
- Cách 3: D_Click lên tập tin PowerPoint có sẵn trong máy.
19.2 THOÁT KHỎI MICROSOFT POWERPOINT
- Cách 1: Click vào nút Close .
- Cách 2: Chọn lệnh File \ Exit.
- Cách 3: Nhấn tổ hợp phím Alt + F4.
19.3 CỬA SỔ CHƯƠNG TRÌNH POWERPOINT
Bạn cũng có thể vào menu View, sau đó chọn cách hiển thị tương ứng.
1. Tạo bản trình diễn mới dùng các mẫu thiết kế sẵn
Sử dụng khung tác vụ Slide Layout và Slide Design, ta có thể tổ chức các kiểu trình bày
slide, các mẫu thiết kế, các sơ đồ màu trong một bộ sưu tập tất cả các slide. Chọn một mục trong
khung tác vụ này sẽ tác dụng ngay trên slide đang làm việc
Thanh tác vụ Slide Layout chứa nhiều kiểu trình bày văn bản và nội dung khác nhau. Ví dụ,
ta có thể tạo ra một tiêu đề ở phía trên những mục chọn, có thể tạo ra một khung chứa hình ảnh,
một khung chứa video clip,...
Có thể dùng sơ đồ màu để sự chọn lựa thêm phong phú. Ngoài ra còn có thể sử dụng các
sơ đồ hoạt hình.
- Trong khung tác vụ Slide Design, bấm Slide Design - Color Schemes.
Kiểu trình bày nội dung là một cách sắp xếp các thành phần trong một slide, bao gồm: Tiêu
đề, các danh sách, bảng biểu, ảnh, clip art. Khi tạo một slide mới, ta có thể chọn một kiểu trình bày
cho nó. Nếu không thấy kiểu trình bày phù hợp, bạn có thể chọn blank layout và sau đó tự định
dạng theo sở thích.
Để áp đặt một kiểu trình bày slide
- Mở một bản trình diễn (*.ppt.)
- Trong menu Format, chọn Slide Layout. Khung tác vụ Slide Layout xuất hiện.
- Mở tab Slides trong chế độ Normal. Chọn một hoặc nhiều slide
- Trong khung tác vụ Slide Layout, chọn kiểu trình bày thích hợp. Kiểu trình bày đó sẽ tác
động đến các slide được chọn.
Ta cũng có thể hiệu chỉnh kiểu trình bày của một hay nhiểu slide vào bất cứ lúc nào. Hiệu
Ngoài slide chủ, mẫu thiết kế thường bao gồm một bản tiêu đề chủ (title master). Bản tiêu đề
chủ chứa các thông tin về định dạng trong phạm vi các slide tiêu đề. Thông thường đó là các slide
đầu tiên xuất hiện trong khung tác vụ Slide Layout.
Ta có thể dùng slide chủ trong trường hợp đặc biệt muốn đưa hình vào nhiều slide.
Để hiệu chỉnh slide chủ Nếu bản trình diễn có nhiều mẫu khác nhau, bạn phải cập nhật
các slide chủ đối với từng mẫu. Có thể dùng thanh công cụ Slide Master View để chèn thêm một
slide chủ mới .
2. Trên menu View menu, chọn Master, và bấm chọn Slide Master.
Ta có thể thử nghiệm thay đổi sơ đồ màu bằng cách sử dụng thanh tác vụ Slide Design,
hoặc có thể tạo ra sơ đồ màu riêng bằng cách dùng các màu khác nhau cho các thành phần khác
nhau trên slide.
1. Trên menu Slide Show, bấm chọn Slide Transition. Khi đó thanh tác vụ Slide Transition
được mở ra.
2. Chọn menu Apply to selected slides, duyệt các chuyển cảnh trong danh sách, và bấm
chọn Wipe Right.
3. Trong menu Modify transition menu, chọn chế độ Speed đến Fast.
4. Bấm chọn Apply to All Slides để ấn định cho tất cả các slide.
Ta có thể chèn ảnh chụp, hình vẽ, âm thanh, và phim video bằng cách sử dụng Microsoft
Clip Organizer. Chức năng này cho phép tạo ra các chủ đề phân loại, các bộ sưu tập theo các chủ
đề khác nhau, quản lý việc thêm bớt hình ở vào các bộ sưu tập đó.
Khi tạo bản trình diễn có thể chèn vào nhiều dạng media khác nhau để làm tăng tính hấp
dẫn của bản trình diễn. Ví dụ ta có thể đưa vào một đoạn video
clip minh họa cho chủ đề đang đề cập, kèm theo những hình chụp
minh họa khác...Hầu hết các định dạng media để có thể đưa vào
bản trình diễn PowerPoint.
4. Bấm chọn nút Search. Để thu hẹp phạm vi tìm kiếm, ta có thể chỉ rõ việc tìm kiếm được
thực hiện trên bộ sưu tập nào hoặc theo định dạng nào.
5. Trên khung liệt kê các hình ảnh tìm thấy, bấm đúp để đưa anh vào slide. Đối với các ảnh
đã được đưa vào slide, ta có thể thay đổi kích thước hoặc di chuyển đến mốt vị trí khác cho phù
hợp. Ta cũng có dùng thanh công cụ format picture để hiệu chỉnh một số thuộc tính khác của ảnh.
Một hoạt cảnh có thể đơn giản chỉ là một dãy các textbox được chỉ định xuất hiện theo một
thứ tự theo thời gian của người báo cáo. Ở mức độ phức tạp hơn, ta có thể làm cho các ảnh
chuyển động để diễn tả bản chất của một quá trình.
Có thể chọn More Effects… để xem trước và lựa chọn các hiệu ứng hoạt hình.
Có thể sắp xếp thứ tự xuất hiện các đối tượng bằng cách Drag vào tên đối tượng và di chuyển
đến vị trí mong muốn hoặc sử dụng nút lệnh Re-Order
Thực hiện đưa âm thanh hoặc phim video vào bản trình diễn
1. Bấm chọn slide muốn thể hiện music hoặc video clip.
3. Chọn nguồn:
- Movie from clip organizer: đoạn phim từ bộ sưu tập clip organizer
- Movie from file: từ 1 file phim
- Sound from clip organizer: đoạn âm thanh từ bộ sưu tập clip organizer
- Sound from File: từ 1 file âm thanh
- Play CD audio file: từ 1 file âm thanh trên đĩa CD
- Record sound: từ 1 đoạn ghi âm
4. Duyệt tìm tập tin chọn file trong clip organizer.
5. Bấm OK.
Khi được hỏi, chọn việc phát âm thanh một cách tự động hoặc khi bấm chuột.
MỤC LỤC
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ MÁY VI TÍNH ................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: THÔNG TIN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN ............................................................................................ 1
1.1 THÔNG TIN ....................................................................................................................................... 1
1.2 BIỂU DIỄN THÔNG TIN TRONG MÁY TÍNH .................................................................................... 1
CHƯƠNG 2: CẤU TRÚC MÁY TÍNH.................................................................................................................. 8
2.1 CẤU TRÚC CHUNG ......................................................................................................................... 8
CHƯƠNG 3: HỆ ĐIỀU HÀNH WINDOWS ...................................................................................................... 12
3.1 KHÁI NIỆM VỀ HỆ ĐIỀU HÀNH .................................................................................................... 12
3.2 CÁC ĐỐI TƯỢNG DO HỆ ĐIỀU HÀNH QUẢN LÝ ...................................................................... 12
3.3 GIỚI THIỆU HỆ ĐIỀU HÀNH .......................................................................................................... 13
3.4 THAY ĐỔI CẤU HÌNH MÁY TÍNH VỚI CONTROL PANEL ............................................................ 22
3.5 TASKBAR and MENU START .......................................................................................................... 28
3.6 QUẢN LÝ DỮ LIỆU BẰNG WINDOWS EXPLORER ....................................................................... 29
3.7 MY COMPUTER .............................................................................................................................. 34
3.8 ACCESSORIES ................................................................................................................................ 36
3.9 NÉN VÀ GIẢI NÉN FILE................................................................................................................... 42
PHẦN II: INTERNET VÀ VIRUS MÁY TÍNH ......................................................................................... 46
CHƯƠNG 4: INTERNET, DỊCH VỤ WORLD WIDE WEB VÀ E-MAIL.............................................................. 46
4.1 KHÁI NIỆM VỀ MẠNG MÁY TÍNH................................................................................................. 46
4.2 GIỚI THIỆU INTERNET ..................................................................................................................... 46
4.3 MỘT SỐ KHÁI NIỆM ....................................................................................................................... 47
4.4 CÁC DỊCH VỤ THÔNG DỤNG TRÊN INTERNET .......................................................................... 49
4.5 KẾT NỐI INTERNET .......................................................................................................................... 49
4.6 DỊCH VỤ THƯ ĐIỆN TỬ ................................................................................................................. 55
CHƯƠNG 5: VIRUS MÁY TÍNH........................................................................................................................ 61
5.1 VIRUS MÁY TÍNH LÀ GÌ?................................................................................................................ 61
5.2 CÁCH PHÒNG NGỪA ................................................................................................................. 62
5.3 MỘT SỐ PHẦN MỀM DIỆT VIRUS .................................................................................................. 63
PHẦN III: SOẠN THẢO VĂN BẢN VỚI MICROSOFT WORD ............................................................. 65
CHƯƠNG 6: GIỚI THIỆU MICROSOFT WORD 2003..................................................................................... 65
6.1 GIỚI THIỆU...................................................................................................................................... 65
6.2 CÁC THÀNH PHẦN CƠ BẢN TRÊN MÀN HÌNH WORD .............................................................. 65
CHƯƠNG 7: CÁC THAO TÁC CƠ BẢN ........................................................................................................ 67
7.1 THAO TÁC TRÊN TẬP TIN ............................................................................................................... 67
7.2 KHỐI VĂN BẢN VÀ CÁC LỆNH XỬ LÝ KHỐI ............................................................................... 69
CHƯƠNG 8: ĐỊNH DẠNG VĂN BẢN ............................................................................................................. 71
8.1 ĐỊNH DẠNG KÝ TỰ (FONT) ........................................................................................................... 71
8.2 ĐỊNH DẠNG ĐOẠN VĂN BẢN ..................................................................................................... 72
8.3 ĐÁNH DẤU (BULLETS) & ĐÁNH SỐ THỨ TỰ (NUMBERING)....................................................... 73
8.4 VĂN BẢN DẠNG CỘT (COLUMNS) ............................................................................................. 76
8.5 SỬ DỤNG TAB................................................................................................................................ 77
8.6 TẠO KÝ TỰ DROP CAP.................................................................................................................. 78
8.7 CHUYỂN ĐỔI LOẠI CHỮ (CHANGE CASE) ................................................................................ 78
8.8 CHÈN KÝ TỰ ĐẶC BIỆT (SYMBOL) ............................................................................................... 79
CHƯƠNG 9: THAO TÁC TRÊN CÁC ĐỐI TƯỢNG HÌNH.............................................................................. 80
9.1 HÌNH ẢNH (PICTURE) ..................................................................................................................... 80
9.2 TẠO CHỮ NGHỆ THUẬT (WORDART) .......................................................................................... 82
9.3 TẠO HÌNH VẼ THEO MẪU .............................................................................................................. 83
13.5 CÁC LOẠI ĐỊA CHỈ VÀ CÁC THÔNG BÁO LỖI THƯỜNG GẶP ............................................. 107
TU UT TU UT
CHƯƠNG 14: CÁC THAO TÁC CƠ BẢN TRONG EXCEL .......................................................................... 108
TU UT
20.3 TẠO MỘT BẢN TRÌNH DIỄN ĐA PHƯƠNG TIỆN ........................................................................ 158
TU UT TU UT