You are on page 1of 14

CÁC NGUYÊN LÝ ĐIỀU TỐC

1.Bộ điều tốc ly tâm:

Một ứng dụng kinh điển của lực ty tâm trong cơ khí là bộ điều tốc ly tâm.
Khi tốc độ quay của động cơ tăng, các quả nặng (miêu tả trong hình vẽ) chịu
lực ly tâm lớn hơn, văng xa ra hơn và khép lại đường ống nhiên liệu của
động cơ (hoặc, một cách tổng quát, giảm nguồn năng lượng cho động cơ);
điều này dẫn đến tốc độ động cơ giảm lại. Khi tốc độ động cơ xuống thấp,
lực ly tâm lên các quả nặng giảm, các quả nặng bị trọng lực kéo xuống và
mở rộng đường ống nhiên liệu; điều này làm tốc độ động cơ tăng trở lại. Đây
là một ví dụ của hoàn ngược âm, giúp điều tiết và giữ tốc độ quay của động
cơ ổn định. Lực ly tâm cũng được dùng trong bộ ly hợp tự động của một số
xe máy hay ô tô. Khi tốc độ quay của động cơ đạt đến ngưỡng thích hợp, lực
ly tâm lên các quả nặng trong bộ ly hợp sẽ đủ lớn đến khép chặt các tiếp xúc
và chuyển bộ ly hợp sang trạng thái truyền lực khiến xe chuyển bánh. Khi
tốc độ động cơ dưới ngưỡng, lực ly tâm không đủ lớn và bộ ly hợp ngắt lực
truyền, giúp xe đứng tại chỗ nhưng động cơ vẫn nổ máy.

Page 1 of 14
2.Sơ đồ khối và chức năng các bộ phận của bộ điều tốc cơ khí hoạt động
theo nguyên tắc độ lệch (hữu sai và vô sai)
- sơ đồ nguyên lý.
- nguyên tắc tự động ổn định.
- các điều chỉnh để đảm bảo chất lượng.
Bộ điều tốc cơ khí thường là bộ điều tốc con quay ly tâm có đặc tính n =
f(Mc) hữu sai khi các tổ máy phát hoạt động song song và bộ điều tốc con
quay ly tâm có đặc tính vô sai khi tổ máy phát chỉ hoạt động độc lập, không
hoạt động song song.
a)Bộ điều tốc ly tâm có đặc tính hữu sai:
Sơ đồ nguyên lý bộ điều tốc ly tâm có đặc tính hữu sai.

Để đo tốc độ của động cơ diezel người ta dùng con quay ly tâm với quả văng
A. Tốc độ quay càng lớn quả văng càng văng xa. Để tạo tốc độ quay cho
trước n0, đặt 1 lò xo tì lên con chạy 1 và tạo 1 lực E cân bằng với lực Ar của
con chạy do lực ly tâm quả văng tạo nên. Để điều chỉnh lực nén ban đầu của
lò xo E ta điều chỉnh bằng lực từ ngoài tỳ lên lò xo (bằng cơ, bằng lực khí,
thủy lực …). Khi điều chỉnh như vậy ta điều chỉnh giá trị tốc độ cho trước
n0. Khi tốc độ quay của động cơ càng lớn lực Ar > E, con chạy 1 dịch
chuyển 1 đoạn z cho đến lúc nào Ar = E. Đồng thời van trược 3 của khuyếch
đại thủy lực chuyển dịch lên phía trên 1 khoảng l, thông dầu có áp lực lớn tỳ
lên piston của động cơ trợ động và dịch chuyển 1 khoảng L để giảm nhiên
liệu làm giảm tốc độ. Nhờ cánh tay đòn BC nối với piston của động cơ trợ
động (làm nhiệm vụ phản hồi cứng âm) van trượt của khuyếch đại thủy lực
lại chuyển dịch xuống phía dưới đóng cửa van không cho dầu có áp lực cao
vào động cơ trợ động thêm, piston của động cơ trợ động dừng lại.

Page 2 of 14
Trường hợp tốc độ động cơ giảm hiện tượng xảy ra ngược lại.
Đặc tính n = f(Mc) được biểu diễn như sau:

Đường 1 tương ứng khi động cơ hoạt động không có bộ điều tốc, đường 2
tương ứng khi động cơ hoạt động có bộ điều tốc hữu sai. Sai số càng lớn khi
tải càng lớn. Có thể thay đổi độ dốc bằng cách thay đổi tỷ số cánh tay đòn
a/b (thay đổi hệ số phản hồi cứng âm).
b)Bộ điều tốc ly tâm có đặc tính vô sai:
Cấu tạo của bộ điều tốc ly tâm có đặc tính vô sai được mô tả như hình sau:

Ở bộ điều tốc này piston của động cơ trợ động được nối với piston của bộ
giảm chấn. Bộ giảm chấn là phản hồi âm mềm, chỉ hoạt động ở chế độ động,
không hoạt động ở chế độ tĩnh. Giả sử tốc độ động cơ tăng con chạy dưới tác
dụng của lực ly tâm của quả văng dịch chuyển lên một khoảng z, kéo theo
dịch chuyển van trượt khuyếch đại thủy lực một khoảng l để thông dầu có áp
lực cao tác động lên piston của động cơ trơ động đẩy lùi xuống dưới để giảm
nhiên liệu, giảm tốc độ.
Nhờ piston của động cơ trợ động được nối với piston của bộ giảm chấn nên
lúc ban đầu khi piston của động cơ trợ động chuyển động xuống phía dưới

Page 3 of 14
kéo theo toàn bộ giảm chấn cùng chuyển động xuống, hệ thống van trượt
cũng chuyển dịch xuống. Nhưng tác dụng của lực căng lò xo 3 dầu được
thoát qua van kim 5, vỏ của bộ giảm chấn chuyển dịch trở về trạng thái ban
đầu và khi tốc độ của động cơ trở về giá trị cũ cánh tay đòn ACB trở về
trạng thái ban đầu cửa van khuyếch đại thủy lực đóng, piston động cơ trợ
động dừng. Qua phân tích trên ta thấy bộ điều tốc ly tâm có bộ giảm chấn
vừa có tính chất vô sai vừa có tinh chất hữu sai. Do đó ở chế độ tĩnh hệ
thống không có sai số, ở chế độ động hệ thống rất ổn định. Đặc tính n =
f(Mc) được mô tả như sau:

Page 4 of 14
3.Bộ điều tốc Turbin thuỷ lực

Trong tự nhiên có nhiều nguồn năng lượng phục vụ cho sản xuất và sinh
hoạt, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong các nguồn năng lượng đó phải kể đến
thuỷ điện. Điều khiển nhà máy thuỷ điện nhằm đạt được công suất tối ưu là
vấn đề hết sức quan trọng.

Hệ thống Tuabin thuỷ lực:

Nước từ hồ chứa thượng lưu được dẫn vào hệ thống đường ống áp lực và
buồng xoắn, tại đây nước được gia tốc tới vận tốc rất lớn. Qua hệ thống cánh
hướng, nước được dẫn vào tuabin thuỷ lực làm quay tuabin đồng thời làm
quay máy phát điện (thông thường trục của tuabin được nối thẳng với trục
máy phát). Từ đầu cực máy phát, dòng điện được tăng áp qua máy biến áp
lực và dẫn lên trạm phân phối hoà vào lưới điện quốc gia.

Tuabin thuỷ lực là một bộ phận quan trọng nhất trong nhà máy thuỷ điện,
bằng sự thay đổi tốc độ nó quyết định công suất phát của tổ máy. Là một
thiết bị có cơ cấu phức tạp, trọng lượng và kích cỡ lớn, tuabin đòi hỏi phải
có độ bền cao, vận hành ổn định trong thời gian dài (tuổi thọ vận hành 40
năm, thời gian đại tu 6 năm, trung bình vận hành 3000 giờ/năm ).

Tuabin thuỷ lực phổ biến ( loại Kaplan trục đứng như: Hoà Bình, Trị An,
Yaly, Thác Bà . . . ) bao gồm 2 phần chính : Roto tuabin (gồm bánh xe công

Page 5 of 14
tác-BXCT được nối với trục tuabin thông qua khớp nối truyền động momen
xoắn, trục, ổ hướng và ổ chèn trục) và Stato tuabin (gồm vành đáy tuabin để
đỡ trục dưới cánh hướng, các vành làm kín, vành stato tuabin, bộ cánh
hướng dòng ) và bộ ống xả, buồng xoắn.

Tuỳ theo mực nước thượng lưu và khi tải trên lưới điện thay đổi đòi hỏi
lượng điện phát ra của nhà máy phải thay đổi phù hợp. Vấn đề đặt ra là phải
điều chỉnh đồng bộ giữa độ mở hệ thống cánh hướng nước nhằm điều chỉnh
lưu lượng nước vào tuabin và điều chỉnh góc nghiêng của BXCT, tạo cho
tuabin tốc độ ổn định.

Để điều chỉnh độ mở cánh hướng người ta sử dụng các servomotor (thông


thường 2 servomotor) và hệ thống xilanh thuỷ lực. Truyền động của
servomotor sẽ qua hệ thống xilanh gắn với vòng điều chỉnh, giữa cánh
hướng và vòng điều chỉnh có các khớp truyền động.

Ngày nay, với sự phát triển vượt bậc của kỹ thuật số, bộ điều tốc tuabin
được tự động hoá hoàn toàn có khả năng thu thập các thông số quá trình một
cách liên tục, tự động điều chỉnh ổn định quá trình vận hành.

Bộ điều tốc tuabin bao gồm phần điều tốc kỹ thuật số và phần điều tốc thuỷ
lực.

a)Phần điều tốc kỹ thuật số:

Sơ đồ khối hệ thống điều tốc tuabin

Mỗi tuabin được cung cấp một hệ thống điều tốc tự động riêng biệt có khả
năng điều khiển tốc độ, công suất phát, lưu lượng nước vào tuabin cho phép
Page 6 of 14
tổ máy vận hành ổn định, hoàn hảo ở chế độ vận hành song song với nhau và
với hệ thống điện.

Bộ điều tốc kỹ thuật số được lắp trong các tủ điều khiển tại tổ máy, các
thông số được giám sát qua hệ thống SCADA ở phòng điều khiển trung tâm.
Bộ điều tốc có cấu hình dự phòng kép cả về phần cứng và phần mềm, một hệ
giao tiếp tốc độ cao được thiết lập giữa hai card xử lý đảm bảo quá trình
chuyển mạch không trễ trong mọi chế độ vận hành. Nguyên lý điều chỉnh là
thuật toán PID có nhánh hồi tiếp.

Điều khiển vị trí: sử dụng thuật toán điều chỉnh PID, tín hiệu vào là vị trí
thực của cánh hướng và vòng trượt của các servomotor. Khi vận hành ở chế
độ quá tải, sự giới hạn tốc độ của cánh hướng và BXCT được đặt lên hàng
đầu nhằm tránh tuabin lệch khỏi vị trí tối ưu. Điểm đặt vị trí của BXCT được
tính toán dựa theo điểm đặt vị trí cánh hướng và giá trị cột nước.

Điều khiển giới hạn độ mở: độ mở giới hạn có thể được điều chỉnh trong
khoảng -5 đến 105%.

Điều khiển vận tốc: sử dụng thuật toán điều chỉnh PID có phản hồi, giá trị
đặt của bộ điều khiển vận tốc có thể được điều chỉnh trong khoảng 90 đến
110%. Dải tần số chết có tác dụng trong suốt quá trình vận hành song song
và có thể điều chỉnh được. Bộ điều chỉnh PID sẽ xác định điểm đặt cho
servomotor điều khiển cánh hướng bằng cách tính toán sự sai lệch giữa giá
trị đặt và tốc độ thực tế. Hàm truyền của bộ điều khiển khi bỏ qua hiện
tượng trễ vi sai:

Kp: Hệ số tỷ lệ

Tn : Thời gian tích phân.

Td : Thời gian vi phân.

bp: độ dốc của đặc tính tốc độ

Khi bp » 0:

Page 7 of 14
Điều khiển độ mở cánh hướng: giá trị đặt có thể được điều chỉnh trong
khoảng -5 đến 105%, chế độ vận hành của bộ điều khiển này chỉ có thể được
lựa chọn khi tổ máy vận hành ở chế độ song song, trong các chế độ khác
điểm đặt của độ mở sẽ là độ mở thực của cánh hướng.

Điều khiển lưu lượng: giá trị đặt có thể được điều chỉnh trong khoảng -5
đến 105%. Lưu lượng thực tế được tính toán từ cột nước, vận tốc tuabin, vị
trí của cánh hướng và BXCT. Bộ điều khiển sử dụng thuật toán PI, xác định
giá trị đặt cho vị trí của servomotor cánh hướng bằng cách tính toán sự khác
nhau giữa giá trị đặt và lưu lượng thực tế. Hàm truyền của bộ điều khiển có
dạng:

Điều khiển mực nước: giá trị điểm đặt đã được xác định trước, nó chỉ có thể
được xác định lại thông qua các thiết bị đầu cuối, bảng vận hành hay giao
diện thông tin. Bộ điều khiển sử dụng thuật toán PI.

Một số thông số của phần điều tốc kỹ thuật số:

- Chuẩn giao diện: RS232, RS485, Ethernet.

- Dải tốc độ chết : £ 0.02%

- Dải tần số đo được ứng với tốc độ : 1.2 ¸10000Hz.

- Thời gian chết : £ 0.2s

- Độ ổn định tốc độ : £ 0.3%

- Độ ổn định công suất : £ 0.4%

- Hệ số tỷ lệ Kp: 0 ¸500.

-Thời gian tích phân Tn : 0.05 ¸5000s.

- Thời gian vi phân Td : 0 ¸10s.

- Độ dốc của đặc tính tốc độ bp: 0 ¸10%.

Page 8 of 14
- Thời gian mở cánh hướng có thể điều chỉnh : 10 ¸1000s.

Các tính năng tự động hoá của phần điều tốc kỹ thuật số:

- Điều chỉnh vị trí các cánh hướng đồng bộ với điều chỉnh độ nghiêng của
BXCT.

- Giám sát và kiểm tra tốc độ, lưu lượng.

- Điều chỉnh việc chọn nhanh mức tải.

- Vận hành đa nhiệm theo thời gian thực.

- Giao diện Ethernet chuẩn với hệ thống SCADA.

- Giao diện HMI tại phòng điều khiển và tủ điều khiển tại chỗ.

- Ghi và thông báo các sự kiện trong quá trình vận hành.

- Bảo vệ điện một chiều các Module I/O, kiểm tra cao tần hệ thống.

b)Phần điều tốc thuỷ lực:

Phần điều tốc thuỷ lực bao gồm: bể chứa dầu, van trượt điều khiển chính,
máy bơm trục vít, bộ lọc, các sensor đo mức và nhiệt độ.

Bộ tác động điện thuỷ lực biến đổi các tín hiệu từ bộ điều khiển kỹ thuật số
thành các đại lượng cơ tương ứng. Bộ khuếch đại thuỷ lực gồm có van động
và van phân phối chính nối hệ thống ống dầu áp lực với servomotor của
cánh hướng và hệ thống cấp dầu áp lực. Hệ thống dầu có áp lực 4.0 - 6.3
Mpa ( 40 – 63 bar ).

Hệ thống khí nén cung cấp cho bình tích áp, cân bằng áp lực hệ thống.

Với hệ thống van, thời gian tác động được giới hạn tương ứng với đòi hỏi
của sự thay đổi tốc độ. Ngoài ra còn có một van trượt điện từ độc lập để
dừng khẩn cấp tuabin bằng cách tác động để servomotor đóng khẩn cấp các
cánh hướng mà bỏ qua các tín hiệu từ bộ điều khiển.

Các thiết bị đo:

- Đầu đo lưu lượng theo phương pháp Witer-Kennedy.

- Đo áp suất vi sai tại buồng xoắn


Page 9 of 14
- Công tắc giới hạn và cảnh báo sự đồng bộ giữa các cánh hướng.

- Đo vị trí vành điều chỉnh hay độ mở cánh hướng.

- Đo áp suất xilanh và nhiệt độ dầu áp lực.

- Đo độ lệch trục của Tuabin.

Ngoài ra còn có các hệ thống đo khác đảm bảo hệ thống hoạt động an toàn,
ổn định như: độ rung, độ ẩm, nhiệt độ môi trường . . .

Page 10 of 14
4.Thiết kế, tích hợp hệ thống điều khiển đồng bộ

- Khái quát về hệ thống điều khiển các nhà máy thuỷ điện vừa và nhỏ: Hệ
thống điều khiển nhà máy thuỷ điện thông thường có thể tách ra thành 04
phần cơ bản, một là các trạm điều khiển tổ máy phát (LCU), hai là hệ thống
giám sát, điều khiển và thu thập dữ liệu (SCADA), ba là hệ thống điều khiển
thiết bị trạm (SYU) và bốn là hệ thống điều khiển các thiết bị cơ khí thuỷ
công, các thiết bị phụ trợ (SIAO).

a)Hệ thống điều khiển tổ máy (LCU-Local Control Unit)

Mỗi hệ thống LCU trong các nhà máy thuỷ điện phụ trách toàn bộ phần điều
khiển và giám sát mọi sự hoạt động của tổ máy trong phạm vi của nó, như
điều khiển và giám sát điều tốc, điều khiển kích từ, điều khiển và đo lường
các thiết bị thuộc tổ máy… Sơ đồ ví dụ thể hiện cấu trúc của một bộ LCU
Tuỳ thuộc vào quy mô và yêu cầu cụ thể của từng dự án thuỷ điện mà ta có
thể chọn các cấu hình thiết bị điều khiển khác nhau, có thể bớt đi hoặc thêm
vào một vài cấu trúc phần cứng nào đó. Cũng như có thể thay đổi các thiết bị
phần cứng như PLC, thay đổi kiểu giao thức truyền thông cho phù hợp...Tuy
nhiên chức các chức năng giám sát và điều khiển cơ bản vẫn phải đảm bảo.
Như vậy ta thấy rằng để đáp ứng được các chức năng điều khiển của bộ
LCU có nhiều giải pháp, nhiều loại thiết bị điều khiển đáp ứng được. Đối
với những tổ máy rất lớn, yêu cầu chất lượng điều khiển rất cao ta có thể
dùng các họ PLC mạnh như S7-400 của Siemens, PU325H trở lên của
TOSHIBA, hay các dòng Q25H của MITSUBISHI, .... Đối với các hệ thống
nhỏ ta có thể sử dụng các thiết bị điều khiển có cấu hình nhỏ hơn, thậm chí
chỉ cần dùng một PLC cỡ nhỏ như dòng S7-200 của Siemens cũng có thể
đáp ứng được yêu cầu. Ngày nay cùng với sự phát triển của công nghệ vi xử
lý, các thiết bị điều khiển cũng hết sức đa dạng, như sự xuất hiện của các thế
hệ điều khiển PC của hãng NI hay các thiết bị tích hợp cho phép kết nối,
thiết lập cấu hình và khả năng đáp ứng nhanh theo thời gian thực như DSP
(Digital Signal Processing), các vi mạch tích hợp FPGA (Field
Programmable Gate Array), CPLD (Combination of Programmable Logic
Design) ... Đã làm giàu thêm những lựa chọn và giải pháp cho xây dựng
thành công các hệ LCU.

b)Hệ thống giám sát, điều khiển và thu thập dữ liệu (SCADA-
Supervisory Control and Data Acquisition)

Tuỳ vào công suất và quy mô của mỗi nhà máy thuỷ điện mà có nhà máy sử
dụng hệ thống SCADA, có nhà máy không sử dụng.
Bằng sự thống kê, khảo sát hệ thống điều khiển của các nhà máy thuỷ điện
Page 11 of 14
trong nước hiện nay thì hầu hết những nhà máy thuỷ điện có công suất tổ
máy từ 1,5 MW trở lên xây dựng sau năm 2000 có sử dụng hệ thống
SCADA cho quản lý giám sát và điều khiển. Một cấu trúc của hệ SCADA
đơn giản cho điều khiển nhà máy thuỷ điện có công suất tổ máy đến 20 MW,
các LCU được nối truyền thông với nhau qua đường bus công nghiệp, qua
bộ chuyển đổi RS232 nối với máy tính để quản lý, giám sát và điều khiển.
Máy tính điều khiển đóng vai trò vừa là một máy server, vừa thực hiện chức
năng giao diện (HIM), vừa đảm bảo chức năng truyền thông. Đối với những
hệ thống lớn hơn ta có thể tách các chức năng riêng này cho từng máy với
quy mô chuyên dụng hơn và ta cũng có thể sử dụng nhiều máy hoặc nhiều
màn hình giao diện (OP) cho nhiều trạm vận hành.
Ta có nhận xét rằng hệ thống SCADA cho giám sát điều khiển và thu thập
dữ liệu trong nhà máy thuỷ điện về cơ bản cũng như các hệ SCADA áp dụng
cho các nhà máy công nghiệp khác. Trừ một vài môđun phần cứng, phần
mềm mang tính đặc thù cho điều khiển thuỷ điện ra, các phần còn lại của hệ
thống ta có thể tích hợp thiết bị của nhiều hãng sản xuất khác nhau. Đối với
các hệ thống nhỏ ta có thể dùng các máy PC công nghiệp trang bị phần mềm
WinCC của Siemens hay Pro DMS 600 của hãng ABB, Labview của hãng
NI ... đều có thể đảm đương được. Các hệ thống lớn ta có thể dùng CS7,
PCS7 của Siemens, MX2000 của Mitsubishi, SAT 250 SCALA của
VATech,... Trên cơ sở các phần cứng và phần mềm lập trình cơ sở của các
nhà cung cấp, nghiên cứu các đặc trưng kỹ thuật thiết bị và thuật toán điều
khiển nhà máy thuỷ điện, chúng ta hoàn toàn chủ động được việc cung cấp
hệ thống giám sát, điều khiển SCADA cho các nhà máy thuỷ điện.

c)Hệ thống điều khiển thiết bị trạm (SYU-Switch Yard Unit )

Hệ thống điều khiển thiết bị trạm cho nhà máy thuỷ điện bao gồm việc điều
khiển, giám sát hệ thống các máy cắt, cầu dao trung áp, cao áp, tình trạng
máy biến áp và bảo vệ liên động hệ thống. Về nguyên tắc nó không có sự
khác biệt với những hệ thống điều các thiết bị trạm trong các nhà máy công
nghiệp nói chung. Các thuật toán điều khiển và thiết bị điều khiển không có
gì đặc biệt, do đó về cấu trúc nó cũng tương tự như một bộ LCU, nhưng nó
không có các môđun điều khiển đặc trưng như điều khiển turbin, điều khiển
kích từ, điều khiển và bảo vệ máy phát.
Việc thực hiện thiết kế, chế tạo hệ thống SYU cũng có nhiều phương án,
nhiều giải pháp. Đối với những nhà máy có công suất tổ máy nhỏ (≤ 6 MW)
trong một số nhà máy người ta tích hợp luôn hệ thống này vào cùng với hệ
thống LCU cho điều khiển riêng mỗi tổ máy và trao đổi các tín hiệu liên
động giữa các hệ LCU, nhằm mục tiêu giảm suất đầu tư cho hệ thống. Với
mục tiêu phân định chức năng rõ ràng và dễ dàng quản lý, trao đổi tín hiệu
liên động thì việc thiết kế riêng hệ thống SYU là hợp lý, đặc biệt là đối với
Page 12 of 14
những nhà máy thuỷ điện có nhiều tổ máy.
Như vậy việc đảm bảo làm chủ công nghệ thiết kế, chế tạo hệ thống điều
khiển thiết bị trạm cho các nhà máy thuỷ điện là hoàn toàn thực hiện được
nếu như các hệ thống tại ta đã nghiên cứu làm chủ được.

d)Hệ thống điều khiển các thiết bị cơ khí thuỷ công, các thiết bị phụ trợ
(SIAO-Spillway_Intake_Gate And Others)

Hệ thống thiết bị cơ khí thuỷ công (CKTC) trong các nhà máy thuỷ điện là
một hệ thống quan trọng, nó luôn bao gồm các cửa nhận nước, các cửa xả
tràn, ngoài ra có thể bao gồm các cửa xả sâu hay các cửa van điều hoà trong
một vài dự án cụ thể. Hệ thống nâng hạ các cửa van ngày nay đều sử dụng là
hệ xilanh thuỷ lực.
Việc làm chủ thiết kế, chế tạo cung cấp hệ thống thiết bị đồng bộ cho hệ
thống CKTC và các hệ thống thiết bị phụ trợ đã được thực hiện thành công
tại nhiều dự án thuỷ điện như Buôn-Kuốp, A-Vương, Sêsan4, Plêi-Krông,...
bởi Liên danh nhà thầu MIE-NARIME-VINAINCON. Xét về quy mô hệ
thống giám sát, điều khiển SCADA cho hệ thống CKTC trong các dự án
thuỷ điện lớn như nêu trên cũng tương đương, thậm chí còn lớn hơn hệ
thống điều khiển nhà máy thuỷ điện có công suất tổ máy đến 20 MW.

- Cơ sở KHCN cho thiết kế, chế tạo hệ thống điều khiển nhà máy thuỷ điện
Qua phần khái quát nêu trên ta thấy rằng những cơ sở về thiết bị và công
nghệ chế tạo hệ thống điều khiển nói chung và hệ thống giám sát điều khiển
nhà máy thuỷ điện nói riêng đã được khẳng định. Từ sự phong phú, đa dạng
về các chủng loại thiết bị điều khiển, phần mềm điều khiển đến những thành
công trong chế tạo hệ thống điều khiển CKTC của các Đơn vị trong nước đã
là những cơ sở vững chắc đảm bảo về mặt thiết bị công nghệ để chúng ta
tiến tới những thành công cho các hệ thống điều khiển thiết bị đồng bộ.
Cơ sở cho việc tính toán, thiết kế hệ thống điều khiển cho nhà máy thuỷ điện
có những điểm đáng quan tâm, mang tính đặc thù công nghệ đó là phần tính
toán thiết kế phần cứng cũng như phần mềm cho turbin thuỷ lực, mà đối
tượng chính là bộ điều tốc; thiết bị điều khiển kích từ máy phát đồng bộ và
thiết bị hoà đồng bộ.

Bộ điều tốc:
Bộ điều tốc cho các turbin thuỷ lực ngày nay đa phần là dùng loại điều tốc
điện-thuỷ lực, theo tài liệu của GÖran andersson thì mô hình điều khiển bộ
điều tốc điện- thuỷ lực.
Các tổ máy phát điện có ba chế độ hoạt động cơ bản, một là khi máy phát
nối với lưới điện có công suất vô cùng lớn, hai là khi máy phát làm việc độc
lập và ba là khi máy phát làm việc trong chế độ song song. Trong mỗi chế
Page 13 of 14
độ làm việc theo yêu cầu của người vận hành bộ điều tốc sẽ lựa chọn một
chương trình làm việc tương ứng với chế độ vận hành đó.
Trong chế độ làm việc thứ nhất bộ điều chỉnh sẽ chỉ điều chỉnh công suất mà
không cần điều chỉnh tần số.
Chế độ vận hành thứ hai bộ điều chỉnh chỉ điều chỉnh tần số mà không cần
điều chỉnh công suất.
Trong chế độ làm việc thứ ba thì bộ điều chỉnh cần phải tính toán các giá trị
sai lệch ∆P1, ∆P2 và ∆f từ công suất điều chỉnh tổng g0 = g1+g2 để điều
chỉnh tần số và công suất của các máy phát cho phù hợp.
Thiết bị kích từ máy phát đồng bộ:
Hệ thống kích từ máy phát đồng bộ được sử dụng ngày nay có thể chia ra
làm 03 kiểu là kích từ DC, kích từ AC và kích từ tĩnh
Cấu trúc bộ điều khiển kích từ AC theo tiêu chuẩn IEEE, trong đó có thêm
hằng số KC đặc trưng cho bộ chỉnh lưu và FEX đặc trưng cho dòng tải.
Ngày nay người ta thường sử dụng hệ thống kích thích tĩnh cho các nhà máy
thuỷ điện do những tính năng mềm dẻo, đơn giản trong điều khiển, cho phép
điều chỉnh dòng kích thích lớn và có thể dùng nguồn độc lập.
Thiết bị hoà đồng bộ:
Thiết bị hoà đồng bộ làm việc trên nguyên tắc đo lường điện áp song song
với tần số lấy mẫu cỡ 10 Kz, từ đó tính toán ra sự sai lệch về điện áp, tần số
của nguồn hoà và đưa ra tín hiệu điều khiển điện áp (AVR), điều khiển tốc
độ turbin (GV).
Sơ đồ khối chức năng và sự hoạt động của thiết bị hoà, trong đó hệ thống
chia làm ba khối chức năng cơ bản. Khối đo lường (Measuring), xác định
được độ sai lệch điện áp , độ trượt tần số s, góc lệch và tốc độ trượt tần số .
Khối xác định các điều kiện đồng bộ (Monitoring of paralleling conditions),
kiểm tra các điều kiện sai lệch cho phép về điện áp, tần số. Khối phát lệnh
điều khiển (Command generation), sẽ điều khiển máy cắt hoà khi các điều
kiện đồng bộ được thoả mãn.

Page 14 of 14

You might also like