You are on page 1of 20

“Chuyên trang dành cho kỹ thuật viên tin học”

CHIA SẺ - KINH NGHIỆM - HỌC TẬP - THỦ THUẬT

Part 44 - Upgrade Server 2008 - Network Access Protection (NAP) DHCP


Như các bạn đã biết DHCP Server là một dịch vụ cấp phát IP tự động cho các máy tham gia vào hệ thống mạng.

Như vậy với bất kỳ yêu cầu cấp phát IP nào từ Client, DHCP Server đều đáp ứng đầy đủ các yêu cầu này.

Vấn đề phát sinh là nếu một máy Client nào đó trong hệ thống mạng được cấp IP hoàn chỉnh và có thể truy cập
Internet rất tốt và giả sử khi đó máy Client này không được cài đặt các chương trình Anti Virus hoặc người dùng
không có ý thức về bảo mật làm cho máy này vô tình bị nhiễm Virus từ Internet...

Như vậy vô tình cả hệ thống chúng ta bị lây nhiễm Virus do máy Client này phát tán một cách vô ý. Vì vậy do
nhu cầu thực tế hệ thống mạng đòi hỏi phải có một cơ chế chặt chẽ hơn đó chính là dịch vụ Network Access
Protection (NAP).

Thực tế NAP ứng dụng rất nhiều lĩnh vực tuy nhiên trong bài chúng ta sẽ khảo sát NAP cho DHCP để DHCP
Server cấp phát IP cho các Client một cách tự động nhưng với một tiêu chuẩn nào đó, nghĩa là các máy Client
nếu thỏa đầy đủ các tiêu chuẩn mà DHCP Server đặt ra thì mới được cấp IP ngược lại sẽ được cấp IP nhưng không
được cấp Default Gateway

Như vậy với các máy Client không thỏa các tiêu chuẩn mà DHCP Server đặt ra sẽ được phép truy cập trong mạng
nội bộ mà thôi và không thể ra Internet được nhằm giảm đến mức tối đa khả năng lây nhiễm Virus từ Internet.

Như vậy trong mô hình này tôi sử dụng 2 máy trong đó

- Máy PC01 là máy đã lên DC có domain là gccom.net và sẽ cài đặt thêm dịch vụ NAP

- Máy PC02 máy Client

Cấu hình IP các máy như sau:

Máy Đặc tính PC01 PC02


IP Address
Subnet Mask
Card Lan Default
gateway
Preferred DNS

IP Address 172.16.1.1

Subnet Mask 255.255.255.0

Card Cross Default Obtain


gateway
Preferred DNS
Card Cross: nối trực tiếp các cặp máy PC01 với PC02

Giả sử tôi đã có một DHCP Server rồi và DHCP Server này sẽ cấp phát IP tự động cho các máy trong mạng
172.16.1.0/24. Bây giờ tôi sẽ tiến hành cài NAP lên DHCP Server

Tại Server Manager bạn chọn Roles -> Add Roles

Trong màn hình Select Server Roles bạn chọn Network Policy and Access Services để cài đặt dịch vụ NAP

1 of 20
Trong cửa sổ Select Role Services bạn click chọn Network Policy Server

Màn hình sau khi cài đặt hoàn tất

2 of 20
Tiếp tục bạn vào Start -> Programs -> Administrative Tools -> Network Policy Server (NPS)

Trước tiên ta phải định nghĩa cho NPS một tiêu chuẩn về sức khỏe của hệ thống. Với định nghĩa này nếu các
Client thỏa mọi điều kiện thì được xem là đạt chuẩn ngược lại được xem là không đạt

Tại Network Access Protection chọn System Health Validators, nhấp phải vào Windows Sercurity Health
Validators chọn Properties

3 of 20
Tiếp tục nhấp chọn Configure

Trong bài giả sử tôi định nghĩa các máy Client nào có Firewall đã được bật thì xem như đạt chuẩn nên trong cửa
sổ Windows Sercurity Health Validator tôi chọn A firewall is enable for all network connections

4 of 20
Sau khi tạo một định nghĩa về chuẩn mực ta tiếp tục tạo các Policy để kiểm tra tình trạng sức khỏe cho các
Client. Tại Policies chọn Health Policies nhấp phải vào Health Policies chọn New

Trước tiên tôi tạo một Policy đặt tên là Full Access với qui định là bất cứ máy Client nào đạt đủ chuẩn về sức
khỏe do Windows Sercirity Health Validator đặt ra sẽ được DHCP Server cấp phát IP hoàn chỉnh nên tại mục
Client SHV checks tôi chọn là Clients passes all SHV checks

5 of 20
Tiếp theo tôi tạo một Policy đặt tên là Limit Access với qui định là bất cứ máy Client nào không đạt chuẩn về
sức khỏe do Windows Sercurity Health Validator đặt ra sẽ được DHCP Server cấp phát IP nhưng không có
Default Gateway nên tại mục Client SHV checks tôi chọn là Clients fails one or more SHV checks

Màn hình sau khi hoàn tất

6 of 20
Bây giờ ta tạo tiếp các Network Policies để làm đường dẫn cho các Health Policies thực thi khi thỏa hoặc không
thỏa các tiêu chuẩn mà Windows Sercurity Health Validator đã đặt ra

Tại Policies chọn Network Policies, mặc định trong này Windows đã tạo 2 Policy tuy nhiên tôi sẽ không sử
dụng chúng vì vậy tôi phải tiến hành Disable chúng đi

Tiếp tục nhấp phải vào Network Policies chọn New

Đặt tên cho Policy thứ 1 là Full Access Policy nhằm làm đường dẫn cho Health Policy Full Access

7 of 20
Tại cửa sổ Specify Conditions nhấp Add

Chọn Health Policies

8 of 20
Trong cửa sổ Health policies bạn chọn Health Policy là Full Access

Màn hình sau khi chọn hoàn tất

Trong màn hình Specify Access Permission bạn chọn Access granted

9 of 20
Tại cửa sổ Configure Authentication Methods bạn chọn Perform machine health check only

Giữ nguyên giá trị mặc định trong Configure Constraints

10 of 20
Tiếp theo trong màn hình Configure Settings bạn chọn NAP Enforcement

Trong cửa sổ bên phải bạn chọn Allow full network access để đồng ý gán quyền không giới hạn cho Health
Policy là Full Access

Tương tự bạn tạo một Network là Limit Access Policy nhằm gán quyền nhưng có giới hạn cho Health Policy là
Limit Access

11 of 20
Trong màn hình Specify Access Permission bạn chọn Access granted

Tại cửa sổ Configure Authentication Methods bạn chọn Perform machine health check only

12 of 20
Tiếp theo trong màn hình Configure Settings bạn chọn NAP Enforcement

Trong cửa sổ bên phải bạn chọn Allow limited access để đồng ý gán quyền có giới hạn cho Health Policy là
Limit Access

13 of 20
Màn hình sau khi tạo 2 Network Policy hoàn tất

Đến đây ta đã hoàn tất việc cấu hình NAP trên DHCP Server

Tuy nhiên mặc định tại DHCP Server sẽ không hiểu được các qui định này. Nên tại DHCP bạn chọn Scope tiếp
tục nhấp phải vào Scope chọn Properties

14 of 20
Tiếp tục chọn Tab Network Access Protection (NAP) và chọn Enable for this scope

Tiếp tục nhấp phải vào Scope Options chọn Configure Options

15 of 20
Chọn Tab Advanced chọn Default Network Access Protection Class trong User Class

Trong Available Options chọn 015 DNS Domain Name nhập giá trị là None

Màn hình sau khi hoàn tất

Như vậy đến đây các máy Client nếu thỏa đủ điều kiện Windows Sercurity Health Validator thì được DHCP
Server cấp IP một cách hoàn chỉnh nhờ dựa vào Network Policy là Full Access Policy được qui định bởi Health
Policy là Full Access

16 of 20
Các máy Client không thỏa đủ điều kiện Windows Sercurity Health Validator thì được DHCP Server cấp IP
nhưng không cấp Default Gateway nhờ dựa vào Network Policy là Limit Access Policy được qui định bởi
Health Policy là Limit Access

Bây giờ ta tiếp tục cấu hình NAP cho các máy Client

Tại máy PC02 bạn vào Run nhập lệnh napclcfg.msc

Trong màn hình NAP Client Configuration bạn Enable thuộc tính DHCP Quarantine Enforcement Client lên

Vào tiếp Services chọn Network Access Protection Agent và chuyển sang chế động Automatic đồng thời
Start dịch vụ này lên

Bây giờ ta sẽ tiến hành kiểm tra bằng cách tắt tính năng Firewall của máy Client đi

17 of 20
Bật DOS Command lên sẽ thấy máy Client nhận được IP từ DHCP Server tuy nhiên do không bật tính năng
Firewall (không thỏa đủ điều kiện do Windows Sercurity Health Validator đặt ra) nên máy Client này không
nhận được Default Gateway

Như vậy máy Client này chỉ có thể truy cập được torng mạng LAN mà thôi, không thể truy cập Internet được

Màn hình thông báo quyền của Client bị hạn chế

18 of 20
Bây giờ tôi bật tính năng Firewall của máy Client lên

Vào lại DOS Command sẽ thấy máy nhận IP một cách hoàn chỉnh

19 of 20
OK mình vừa trình bày xong phần Network Access Protection (NAP) DHCP trong 70-648, 70-649 của MCSA.

Công ty TNHH đầu tư phát triển tin học GC Com


Chuyên trang kỹ thuật máy vi tính cho kỹ thuật viên tin học
Điện thoại: (073) - 3.511.373 - 6.274.294
Website: http://www.gccom.net

20 of 20

You might also like