Professional Documents
Culture Documents
2. Phân tích chức năng chủ yếu XH học – nhiệm vụ của XH học ở VN
hiện nay.
• Chức năng của XH học:
Xh học như các khoa học khác đều có 3 chức năng cơ bản
-Chức năng nhận thức.
-Chức nâưng thực tiễn.
-Chức năng tư tưởng.
a. Chức năng nhận thức.
Thể hiện ở 3 đIểm:
- Thứ 1: Xh học cung cấp tri hức khoa học về bản chất của hiện thực Xh và
con người .
- Thứ 2: Xh học phát hiện các qui luật, tính qui luật và qui chế nảy sinh và
vận động và phát triển của các hiện tượng, quá trình XH; của mỗi tác động
qua lạI giữa con và Xh.
-Thứ 3: Xh học xây dựng và phát triển hệ thống các phạm trù, kháI niệm, lý
thuyết và phương pháp luận nghiên cứu.
Các quan niệm về chức năng nhận thức của Xh học có thể chia thành 3 loạI:
- Quan niệm 1: Xh học có chức năng chủ yếu là nhận thức Xh thuần tuý.
Quan niệm này bắt nguồn từ Xh của A. Comte & E. Durheim, từ KH tự
nhiên và chủ nghĩa thực chứng. Cho rằng Xh học phảI trở thành một môn
khoa học thuần tuý để phát hiện tư thức khách quan, KH, chính xác, công
bằng … Xh học cần tìm ra các qui luật, đưa ra lý thuyết và xây dựng các
kháI niệm, phạm trù; đồng thừi các kết quả nghiên cứu của Xh học phảI
được kiềm chứng bằng thực hiện.
- Quan niệm 2: chức năng nhận thức của Xh học thể hiện ở việc giảI nghĩa,
động cơ, ý nghĩa của các hiện tượng, quá trình 2 hành động XH. Quan niệm
này bắt nguồn tư KH nhân vật, triết học, lịch sử, nghệ thuật, và các nghiên
cứu về tôn giáo, văn hoá, … mà đạI diện là M. Weber. Cho rằng mọi hiện
tượng, quá trình và hành động Xh là đều có mục đích, ý nghĩa và giá trị nào
đó đối với con người và Xh. Phương pháp nhận thức cơ bản là quan sát trực
tiếp và tham dự vào sự kiện Xh rồi mô tả lạI; Kết quả quan sát phảI phù hợp
và đúng với gì đã trảI nghiệm. Quan niệm này cho rằng Xh học không hoàn
toàn trung tính và tuyệt đối khách quan vì nó phụ thuộc nhiều vào ý trí chủ
quan ( lựa chọn câu hỏi, ví dụ nghiên cứu ) và yêu cầu của Xh hoàn cảnh
lịch sử cụ thể.
- Quan niệm 3: bắt nguồn từ CNDVLS , từ Xh học Macxít đòi hỏi nhận
thức Xh học phảI vạch ra được cơ cấu thực của các quá trình, hiện tượng
của thế giới vật chất của tồn tạI XH. Cho rằng nhận thức KH phảI dựa trên
lập trường tư tưởng và thế giới quan Khcủa CN Mác – Lê nin. Tri thức Xh
học phảI giúp con người nhận thức được phảI tráI, đúng sai góp phần cảI
tạo đời sống con người. Tức là c/năng nhận thức gắn liền với c/năng thực
tiễn và tư tưởng
B. chức năng thực tiễn.
C/năng này có mqhệ biện chứng với c/n nhận thức. đây là 1 trong những
mục tiêu cao cả của xhh, thể hiện ở sự nỗ lực cảI thiện xh và cuộc sống của
con người. đây không chỉ là việc vận dụng ql xhh trong hoạt động nhận
thức hiện thực, mà còn là việc giảI quyết đúng đắn, kịp thời những vấn đề
nảy sinh trong xh để cảI thiện thực trạng xh. đồng thời còn phảI hướng tới
dự báo những gì sẽ xẩy ra và để xuất kiến nghị, giảI pháp để kiểm soát các
hiện tượng, quá trình xh.
Lênin nói về c/năng của xhh: “không phảI chỉ để giảI thích quá khứ mà còn
dự kiến tương lai 1 cách mạnh dạn và thực hiện dự kiến ấy bẳng 1 hành
động dũng cảm”.
VD : các công trình KH sử dụng các p/páp, thuật ngữ, k/niệm xhh để n/c
các vđề xh trong thời kì đổi mới ở nước ta. Các n/c này đã cung cấp thông
tin, bằng chứng làm luận chứng KH cho việc tiếp tục đổi mới và hoàn thiện
các chính sách KT-XH.
Trong quá trình thực hiện c/năng thực tiễn, các k/niệm, lý thuyết và p/p n/c
của xh cũng được kiểm nghiệm để sửa đổn và dần dần hoàn chỉnh.
C. Chức năng tư tưởng. (rất quan trọng đối với KHXH).
C/n này thể hiện ở chỗ xhh mác xít trang bị thế giới quan KH của CN Mác-
Lênin, CNDVLS, giáo dục tư tưởng Hồ Chí Minh, nâng cao, lý tượng
XHCN và tinh thần cách mạng phấn đấu đến cùng cho CNXH .xhh mác xít
không chỉ trau dời thế giới qua và tư tưởng M-Ln mà còn hình thành và p/tr
p/p tư duy ng/c KH và khả năng suy xét phê phán.(phê phán các trào lưu, tư
tưởng sai tráI, không lành mạnh trong xh; công khai bảo vệ lợi ích và sự
nghiệp cảI tạo, xây dựng xh theo định hướng XHCN). C/năng tư tưởng có
qhệ hữu cơ với c/n nhận thức và thực tiễn. Các q/luật tri thức xh chỉ có ý
nghĩa KH và nhân văn chân chính khi hướng tới phục vụ lợi ích và sự
nghiệp của nhân dân trong quá trình xây dựng 1 xh công bằng, văn minh.
Tính tư tưởng, tính đảng, triết học của xhh Mác-Lênin trở nên thuyết phục,
hiện thực hơn khi được hình thành và p/tr trên cơ sở các qluật và phạm trù
KH. Tóm lạI, c/n tư tưởng của xhh M-L đóng vai trò kim chỉ nam định
hướng nhận thức và hoạt động thực tiễn cho n/c xhh.
#Nhiệm vụ xhh ở VN hiện nay: xhh có 3 nhiệm vụ chính : ng/c lý luận, ng/c
thực nghiệm, ng/c ứng dụng.
-Nghiên cứu lý luận: fảI XD & p/tr hệ thống các k/niệm, fạm trù lý thuyết
KH riêng, đặc thù of KHXHH ở VN. Nhiệm vụ hình thành và p/tr công tác
n/c lý luận để củng cố bộ máy kháI niệm vừa tìm & tích luỹ trí thức tín tới
p/tr nhảy vọt về chất trong lý luận & p/tr n/c, trong hệ thống k/niệm & tri
thức KH. Còn hướng tới hình thành & p/tr hệ thông lý luận ,p/p luận n/c &
tổ chức n/c 1cách cơ bản, hệ thống về những vấn đề lý luận & thực tiễn
nhằm đáp ứng yêu cầu p/tr KT, XH of đất nước ta.
-Nghiên cứu thực nghiệm: tiến hành nghiên cứu thực nghiệm để: Kiểm
nghiệm, chứng minh giả thuyết KH. Phát hiện bằng chứng và vấn đề mới
làm cơ sở choviệc sửa đổi, p/tr và hoàn thiện k/niệm, lý thuyết và p/p luận
n/c. kích thích & hình thành tư duy xhh. NgoàI ra còn hướng tới vạch ra cơ
chế đIều kiện hoạt động và hình thức biểu hiện of các quy luật xhh làm cơ
sở để đưa tri thức KH vào cuộc sống. Nghiên cứu thực nghiệm là cầu nối
giữa lý luận và thực tiễn. Thực hiện nhiệm vụ này, trình độ lý luận và kĩ
năng n/c of các nhà xhh cũng được nâng lên.
#Nghiên cứu ứng dụng: n/c ứng dụng hướng tới việc để ra các giảI pháp vận
dụng những phát hiện of ng/c lý luận và thực nghiệm p/tr hoạt động thực
tiễn .để theo kịp trình độ of thế giới, mục tiêu của chung ta là đI tắt đón đầu
, do đó các nhà xhh cần đẩy mạnh n/c ứng dụng để rút ngắn khoảng cách
giữa 1 bên là trí thức lý luận, thực nghiệm và 1 bên là hoạt động thực tiễn
và cuộc sống of coc người. Căc cứ vào đường lối, chính sách p/tr KT-XH of
đảng và nhà nước, nhất là chiến lược đình hướng p/tr KH-công nghệ , giáo
dục trong thời kỳ công nghệp hoá, hiện đạI hoá đất nước, xhh cần n/c và
tham gia giảI quyết các khía cạnh of các vấn đề liên quan tới.
- chủ nghĩa M-L, tư tưởng Hồ Chí Minh và con đường đI lên CNXH ofVN.
- Sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đạI hoá đất nước.
- Biến đổi các giai cấp, tầng lớp XH.
- Các chính sách bảo đảm tiến bộ xh và công bằng xh.
- xây dựng nền văn hoá tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc.
- Tăng cường vai trò lãnh đạo và sức chiến đấu of đảng.
- xây dựng nhà nước pháp quyền của dân, do dân, vì dân.
- P/tr nền KT hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường,
có sự quản lý of nhà nước ,theo con đường XHCN.
6. Nêu những đóng góp của Karl Marx (1818-1883) đối với sự ra đời và
phát triển của xhh nói chung và xhh Macxít nói riêng.
“các nhà triết học cho tới nay mới chỉ giảI thích thế giới, vấn đề là biến đổi
thế giới”.
#Tác giả: K-Marx. Nhà tiết học và nhà KT học người Đức, nhà lý luận của
phong trao công nhân thế giới, nhà sáng lập chủ nghĩa cộng sản KH. Ông
sinh năm 1818 tạI Treves và mất năm 1883 ở London. Ông là bản của
Friedrich Engels, 2 người là bạn chiến đấu thân thiết của nhau cùng viết
“Tuyên ngôn của ĐCS” và cùng hoàn thiện học thuyết Mary. Họ thấy quan
đIểm of ông phản ánh sâu sắc những biến động of thế kỉ 19 với các cuộc
CMCT, công nghiệp hoá và CNTB đang làm tan rã chế độ PK, trật tự xh tồn
tạI ngàn nẳm tươcs đó. Với tư cách là nhà KHXH, ông đã phân tích sự vận
động of xh và CNTB về mặt lý luận và chỉ ra qluật p/tr lịch sử of xh trên
thế giới. Và phát kiến lý luận qun trọng nhất của Marx như Engels đánh giá
là lý luận về giá trị thặng dư và CNDVLS -ông chuyển hẳn từ CNDuy tâm
sang CNDVật, người dân chủ sang người cộng sản. các tác phẩm vĩ dụ: bộ
tư bản, tuyên ngôn của ĐCS, bản tảo KT-triết học,hệ tư tưởng Đức, gia đình
thần thành.
#CNDVLS, lý luận và phương pháp luận XHH Marx: CNDVLS đực các
nha xhh macxits coi là xhh đai cương macxits, trong đó thể hiện ở lý luận
xhh và p/p luận xhh of Marx. Các tác phẩm of ông chứa đựng hệ thống lý
luận xhh hoàn chỉnh, cho phép vận dụng để n/c bất kì xh nào. cùng với H.
Spencer, E. Durkheim, M. Weber… ông là người đặt nền móng p/tr xhh
hiện đạI. Xuất phát đIểm of CNDVLS là việc phân tích các quá trình LSXH
từ góc độ hoạt động vật chất of con người, từ gói độ cơ sở KT of XH, từ
qua đIểm “tồn tạI xh quyết định ý thức xh” khi n/c xh, CNDVLS xem xét
xh với tư cách là cơ cấu xh (hệ thống xh). Xh được hiểu là 1 chính thể gồm
các bộ phận có mối liên hệ qua lạI với nhau, ( giai cấp, thiết chế, các chuẩn
mực giá trị, văn hoá, … ). Nhất cả khi nghiên cứu XHTB Marx đặc biệt chú
trọng tới cơ cấu giai cấp và chỉ ra đối kháng với nhau về mặt lợi ích là giai
cấp tư sản và vô sản.
CNDVLS xem biến đổi Xh là thuộc tính vốn có của mọi XH bởi vì con
người không ngừng làm ra lịch sử trong quá trình hoạt động nhằm thoả mãn
các nhu cầu ngày càng tăng lên của mình. ĐIều này đòi hỏi nghiên cứu XH
phảI hướng vào việc chỉ ra được nguồn gốc biến đổi Xh trong lòng Xh đó.
Theo ông,chính sưh tác động qua lạI, mâu thuẫn hai đối khánggiữa các bộ
phận của XH chính là nguồn gốc của phát triển XH.
Ví dụ: Marx chỉ rs rằng CĐPK mang trong mình, các quan hệ XH tất yếu
dẫn đến sự ra đời của CNTB.
Trong luận đIểm của CNDV biện chứng, Marx cho rằng sự vận động, biến
đổi XH tuân theo các qui luật mà con người có thể nhận thức được. Và do
đó con người cũng có khả năng vận dạng các qui luật đã nhận thức được để
cảI tạo XH phù hơpj với lợi ích của mình. Theo qui luật lịch sử, XH phát
triển từ cơ cấu XH đơn giản đến phức tạp; nhiệm vụ của lý luận và pháp
luận khoa học XH là chỉ ra những đIều kiện giúp con người nhận thức được
lợi ích giai cấp của mình, để từ đó đoàn kết và tổ chức đấu tranh cách mạng
nhằm xoá bỏ trật tự XH cũ, XD trật tự XH mới văn minh, tiến bộ,công bằng
hơn cho XH. Việc vận dụng CNDVLS với tư cách là cơ sở lý luận và phườn
pháp luận trong XH học đòi hỏi nghiên cứu XH học phảI tập trung phân
tích mối quan hệ giữa con người và XH. Con người bị qui định bởi các đIều
kiện sống vật chất và con người tác động trở lạI ra sao …
# Quan niệm về bản chất của XH học con người.
Bản chất của XH học con người bắt nguồn từ trong quá trình SX thực của
XH, từ trong hoạt động SX ra của cảI, vật chất ( tiền đề kinh tế ). Thể hiện:
+Đối với động vật: con người phảI tự SX ra các phương tiện để tồn tạI à để
sống. Do vậy bản chất của con người và XH đều bị qui định bởi hoạt động
SX ra của cảI, vật chất. Nghiên cứu XH học cần phân tích các cách tổ chức
mối quan hệ giữa con người với con người, con người với XH tòn việc SX
ra phương tiện giúp con người và XH sinh tồn và phát triển.
+ Cao hưn thế, con người không ngừng tạo ra các nhu cầu mới, cao hơn.
Trong “ Bản thảo KT học và triết học ” ( 1844 ), Marx cho rằng LĐSX là
một quá trình kép nhằm:
- Thoả mãn các nhu càu vật chất.
- Bộc lộ năng lực sáng tạo đặc thù của con người.
Nhưng trong XH có giai cấp, chế độ bóc lột và sự tha hoá vốn có của phân
công lao động không cho phép con người tự do biểu hiện các nâưng lực
người của mình. Phân tích này đưa ra ý tưởng cho XH học: cần vạch ra
những cơ chế, đIều kiện XH cản trở hay thúc đẩy phát triển những năng lực
phẩm chất của con người trong quá trình lao động XH.
- Sản xuất phụ thuộc vào phân công LĐ. Theo ông, ở mọi xh, phân công LĐ
đều dựa vào hình thức sở hữu tư nhân về TLSX (đất đai, máy móc, tư
bản…), chính sở hữu tư nhân về TLSX sản sinh ra cơ cấu phận tầng xh
gồm: g/c hay nhóm người làm chủ sở hữu TLSX thống trị và bóc lột. Các
nhóm hay g/c còn lạI trong xh.
Trong XHTBCN, g/c TS nắm giữ TLSX nên kiểm soát LĐ & sản phẩm LĐ;
áp bức và bóc lột g/c cong nhân vô sản không có TLSX phảI bán sức LĐ. từ
đó chỉ ra rằng, về mặt thực tiễn, cần xoá bỏ và thay thế chế độ sở hữu tư
nhân bằng chế độ sở hữu xh (toàn dân, tập thể) để xây dựng 1 xh mới công
bằng, văn minh, p/tr về mặt lý luận, n/c xhhcần tập trung phân tích cơ cấu
xh ở mặt bất bình đẳng xh.
- ở mọi xh, ý thức xh (CT, luật pháp, VH, Tôn giáo, đạo đức…) bị quy định
bở tồn tạI xh. Tức là hệ tư tưởng, VH và các chuẩn mực giá trị …xuất hiện
trên nền tảng sản xuất vật chất (phân công LĐXH). Lý luận xhh cần tập
trung n/c mqhệ giữa cơ cấu vật chất làm nền tảng of ý thớc xh và cơ cấu
tinh thần ý thức xh.
VD: xhh quan tâm làm sáng tỏ cách tổ chức xh ảnh hưởng thế nào tới hệ tư
tưởng, hệ giá trị VH của xh và sự tác động ngược trở lạI of ý thức xh đối
với cuộc sống xh, hoạt đọng của con người.
#Quy luât. phát triển LSXH.
Lần đầu tiên trong LS, Marx đưa ra lý thuyết về các hình tháI KT-XH trong
đó chỉ ra rằng LS p/re of xh toàn thế giới là sự thay thế kế tiếp các hình tháI
KT-XH mà thực chất là các phương thức xh. Marx lập luận rằng, LSXH
loàI người trảI qua 5 PTSX tương ứng với 5 hình tháI KT-XH và 5 thời đạI
LS ; CS nguyên tuỷ, nô lệ, PK, TBCN và CSCN. đây là quan đIểm có tính
bước ngoặt CM trong nhận thức của con người về phân chia các giai đoạn
LS sự biến đổi xh và p/tr LS bắt nguồn từ hệ thống SX, cơ cấu KT of XH.
Quy luật p/tr LSXH cũng làm sáng tỏ 1 hệ thống các k/niệm quan trọng
nhất of CNDVLS. TLSX, QHSX, LLSX, PTSX, hình tháI KT-XH …
TLSX: bao gồm tất cả những gì ò thế giới bên ngoàI được đưa vào sử dụng
để SX ra of cảI vật chất nhằm duy trì cuộc sống của con người .
PTSX: sự thống nhất giữa LLSX & QHSX; quy định cách thức tiến hành
SX ra of cảI vật chất trong 1 giai đoạn p/tr nhất định of LSXH.
LLSX: bao gồm TLSX & người LĐ, có quan hệ biện chứng với QHSX.
Hình tháI KT-XH: phạm trù of CNDVLS, chỉ xh ở từng giai đoạn p/tr LS
nhất định với QHSX phù hợp với tính chất và trình độ of LLSX và kiến trúc
thượng tầng được xây dựng trên cơ sở hạ tầng. Marx cũng chỉ ra rằng, LS
thay thế kế tiếp các PTSX (hình tháI KT-XH) phảI tuân theo quy luật
“QHSX phảI phù hợp với tính chất và trình độ của LLSX”.
Đánh giá: CNDVLS nói chung và quy luật p/tr LS mà Marx đưa ra mới
riêng có phần quan trọng to lớn trong xhh hiện đạI trong các nước p/tr teo
định hướng XHCN. Xhh Marx được coi là cơ sở lý luận và p/p luận KH để
p/tr nền xhh macxits. Các qua đIểm of ông tạo thành bộ khung lý luận và
p/p luận n/c xhh theo nhiều hướng khác nhau. XH Marx ảnh hưởng tới trào
lưu lý luận phê phán, lý luận về mâu thuẫn xh, lý luận về nhà nước…các
nhà xhh marxits cần vận dụng phép DVBC để n/c cơ cấu xh, mâu thuấn xh
và sự phân tầng xh ; vận dụng CNDVLS để phân tích sự biến đổi xh. Dựa
vào quan đIểm DVBC, xhh hiện đạI cần n/c mối tác động qua lạI giữa 1 bên
là các hiện tưởng, quá trình, qhệ xh và hành vi hoạt động of con người;
1bên là PTSX , phân công LĐXH và cơ cấu KT . tức là xhh cần n/c xh với
tư cách hệ thống xh bao gồm các bộ phận, thành phần qhệ qua lạI với nhau.
Việc Marx nhấn mạnh cơ cấu g/c of Xh đã mở ra hướng n/c Xh hoá cơ cấu
g/c. XH hoá n/c cứu ảnh hưởng của địa vị tới hành vi. Các n/c của Marx đã
đặt nền móng để xây dựng triết học M – L, vạch ra được cấu trúc XH. G/c
và vai trò của đấu tranh g/c trong sự phát triển của Xh ( qui luật chung của
sự phát triển Xh là cuộc đấu tranh của hai g/c đối kháng nhau về mặt lợi ích
là g/c thống trị và bị trị ). Trong XH học hiện đạI có một luồng tri thức là “
thuyết Xh học mâu thuẫn ” ( sung đội ). Làm theo Marx, các nhà XH học
tiến bộ không những gthích thế giới mà còn góp phần vào công việc đỏi
mới XH để xây dựng XH công = văn minh.
23. Trình bầy các kháI niệm: vị trí ( Position ), địa vị ( Status ) và vai trò
XH.
#Ví trí XH, Địa vị XH.
Các nhà Xh học sử dụng thuật ngữ địa vị với nghĩa một vị trí trong nhóm
hoặc Xh có 2 quan niệm về địa vị xh:
- Quan niệm 1: nhìn địa vị xh như một vị trí trong một cơ cấu không ngụ ý
về trật tự hoặc thứ bậc vì bản chất địa vị đồng nghĩa với vị trí.
- Quan niệm 2: thể hiện sự nhấn mạnh khía cạnh xếp loạI của đạI vị và các
nhóm địa vị. Tức là địa vị xh liên quan đến một sự sắp xếp với cá nhân với
sự kính trọng về một vàI đặc đIểm xh quan trọng ( tuổi tác, học hàm, học vị,
…)
Sự xếp đặt địa vị bắt nguồn từ những quan đIểm dựa trên một hệ thống giá
trị của công đòng. Có hai loạI: địa vị gán cho, địa vị đặt được.
+ Địa vị gán cho: địa vị được qui định bởi nhóm cá nhân, Xh các đặc đIểm
như: tuổi, giới tính, tôn giáo, chủng tộc, dòng dõi, địa vị kt – xh là cơ sở cho
sự qui định địa vị đối với cá nhân.
+ Địa vị đặt được: địa vị mà cá nhân đạt được trên cơ sở sự lựa chọn, ganh
đua cá nhân, nhừ năng lực và cố gắng của họ. Mỗi nhân chiếm giữ nhiều địa
vị khác nhau và mỗi địa vị có sự phù hợp với bối cảnh xh. Một vàI địa vị
trong các địa vị của cá nhân lâm mở những địa vị còn lạI. Một địa vị chủ
chốt là một địa vị hạt nhân hoặc chính yếu có tác dụng quan trọng trong
t]ơng tác và quan hệ của cá nhân với người khác.
Ví dụ: Giới tính là một địa vị chủ chốt trong hầu hết các xh.
*Vai trò xh:
Một vai trò như là động lực đưa những địa vị vào cuộc sống. Theo Ralph
Linton (1936): chúng ta chiếm giữ các địa vị, nhưng chúng ta đóng các vai
trò. Xuất xứ của kháI niệm vai trò bắt nguồn từ nghệ thuật sân khấu ( các vai
diễn ). Vai trò là tập hợp các mong đợi, quyền và nghĩa vụ gắn với một địa vị
cụ thể, nhất định. Một vai trò là những hành vi được trông đợi mà chúng ta
tạo thành với một địa vị. Thực hiện vai trò là những hành vi thực tế của một
cá nhân đang chiếm giữ mọt địa vị. Thực tế luôn tồn tạI khoảng cách giữa
cáI mà con người sẽ làm và cáI mà họ thực sự làm. Không ai giống ai trong
việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được tạo nên với những vai trò của họ.
Ví dụ: Nhân viên có nghĩa vụ tuân thủ mệnh lệnh cấp trên nhưng không phảI
ai cũng tuân thủ như nhau. Một địa vị có thể có nhiều vai trò tạo thành một
tập hợp vai trò .
Via dụ: Địa vị của người PN liên quan đến các vai trò vừa làm con vừa làm
vợ, vừa làm mẹ, vừa làm một nhân viên tron cư quan, …Thực tế một vai trò
không tồn tạI trong sự cô lập, mà nó là một bộ các hành động trong mạng
lưới vứi các hành động của người khác.
Via dụ: Sẽ không có giáo viên nếu không có học sinh, sinh viên.
Các vai trò đụng chạm đến con người như là một tập hợp của những chuẩn
mực được gọi là nghĩa vụ của con người. ( hành động mà người khác đồi hỏi
chúng ta phảI thực hiện ) và quyền của con người ( hành động chúng ta đòi
hỏi người khác thực hiện ). Một vai trò coits nhất một vai trò cho nhận gắn
trong đó. Do vậy quyền về vai trò của một ai đó lạI là những nghĩa vụ về vai
trò của người khác.
Nhà nước có quyền yêu cầu mọi công dân phảI nhập thuế. Mọi công dân
phảI có nghĩa vụ đóng thuế cho nhà nước.
Tuy nhiên, khi ứng một cá nhân tham gia nhiều nhóm xh khác nhau, họ phảI
đáp ứng mong đợi của những nhóm đó và khi trông đợi đó xung đột về lợi
ích sẽ dẫn tới xung đột vai trò. Đoi khi, xung đột cũng xảy ra trong một vai
trò, khi ngững biểu hiện các hành động của vai trò không theo cùng một
hướng.
Còn khi mỗi cá nhân thấy khó khăn trong việc thực hiện một vai trò; nhất là
vai trò được những người lien quan mong đợi, kì vọng và đòi hỏi nhiều ở vai
trò mà cá nhân đang đóng góp. Học sinh luôn căng thẳng trước sức ép bắt
học hành của cha mẹ.
24. mỗi quan hệ giữa địa vị và vai trò xh. ý nghĩa của nó trong nghiên
cứu xh học.
Một vai trò như là động lực, đưa những địa vị vào cuộc sống. Như Ralph
Linton ( 1936 ): chúng ta chiếm giữ các địa vị nhưng chúng ta đóng các vai
trò. Vai trò va địa vị không thể tách rời nhau; không thể có vai trò mà không
có địa vị và ngược lại. Một vai trò đem lạI khía cạnh đọng lực của 1 địa vị.
Cũng như địa vị, thuật ngữ vai trò được sử dụng với 1 nghĩa kép. Mỗi người
chiếm giữ nhiều địa vị khác nhau và mỗi đạI vị có sự phụ hợp với bối cảnh
xh. Mỗi người có một loạI vai được đem lạI từ những bối cảnh xh mà họ
tham gia.
28. trình bầy kháI niệm về trật tự xh. Những đIều kiện cơ bản để duy trì
trật tự xh. Mỗi quan hệ giữa thích nghi và hiệp tác xá hội với trật tự xh?
*KháI niệm trật tự xh.
Trật tự xh là một khía niệm biểu hiện tính có tổ chứccủa đời sỗngh, tính có
kỹ cương của hành động xh; tính ngăn nắp cuae các hệ thống xh; chỉ tự hoạt
động ổn định, hàI hoà của các thành phần trong cơ cấu xh, hệ thống xh.
Trật tự xh phản ánh tính có tổ chức của đời sống xh trong xh, các cá nhân
đều ở trong những tổ chức nhất định, chịu sự đIều khiển, kiểm soát, quản lý
của tổ chức và hành động theo mong đợi, lợi ích chung. ĐIều chỉnh hành vi
là vấn đề trung tâm của tổ chức. Tuỳ đIều kiện cụ thê, các tổ chức khác nhau
sử dụng các công cụ đIều chỉnh hành vi khác nhau, nhưng đIều hướng tới
trật tự của tổ chức. Các thành viên trong xh có quan hệliên kết và hỗ trợ
nhau. Tính tổ chức của đời sống xh gắn liền với tính kỷ cương của hành
động xh. Các thành viên trong xh có nhiều vị thế và đóng nhiều vai trog nhất
định, họ hành đông theo khuôn mẫu, chuẩn mực xác định nhằm hướng tới
các mục tiêu chung của cộng đồng.
Các cơ chế đảm bảo trật tự xh là các thiết chế xh. Nó chủ yếu đIều chỉnh
quan hệ kt giữa cá c nhóm hoặc các g/c xh thông qua chức năng kiểm soát
xh, các thiết chế xh đảm bảo tính ổn định, tính có thẻ dự đoán, có thể đIều
khiển của những hành vi cá nhân trong việc thuân thủ cá giới hạn xh.
Biêut hiện của trật tự xh là tính ngăn nắp, tính ổn định tương đối của các hệ
thống xh sẽ đame bảo trong vòng trật tự nhất định khi các mô hình xh, thiết
chế xh, cơ cấu xh chưa có sự thay đổi cơ bản ( các bộ phận xh còn liên kết
và vận hành theo một cơ chế thống nhất ).
Vậy trật tự xh là kháI niệm chỉ tính bền vững tương đói lâu dàI của các hệ
thống xh; là đIều kiện để các thành viên và cộng đồng xh liên kết với nhau,
cùng tồn tạI và phát triển. Nó là sản phẩm của nhữnh chế độ xh nhất định.
*ĐIều kiện cơ bản duy trì trật tự xh:
Trong các xh khác nhau, những đIều kiện cơ bản để duy trì trật tự xh cũng
khác nhau. Nhưng có các đIều kiện cơ bản nhất như sau:
+Việc đảm bảo quyền lực thực sự của các thiết chế xh. Vì các thiết chế xh là
công cụ quan trọng để duy trì trật tự xh tổ chức nâng cơ bản là đIều tiết và
kiểm soát xh. Trong xh có g/c, nhà nước là ci\ông cụ quan trọng nắm trong
tay sức mạnh kt, CT … để duy trì trrạt tự xh trong vòng ổn định.
+Tính xác định của các vị thế, vai trò, địa vị và quyền lực của cá cá nhân và
của nhóm xh cũng là một đIều kiện duy trì trật tự xh.
+Tính hợp lý, nhất quán và đồng bộ của hệ thống chuẩn mực và giá trị xh.
+Tính có giới hạn của những mâu thuẫn và xung đột xh vừa là đIều kiện,
vừa là biểu hiện của trật tự xh trong bất kỳ hệ thống xh nào, nghững mâu
thuẫn và xung đột đều là những đIều kiện không thể tránh khỏi;nhưng những
mthuẫn và xung đột diễn ra trong những chuẩn mực, giá trị nhất định thì xh
vẫn giữ được ổn định và trật tự.
Vậy trật tự xh là đIều kiện khách quan cần thiết cho sự tồn tạI và phát triển
xh vì thế duy trì trật tự xh là một yêu cầu tất yếu của mọi xh. Nhưng các hệ
thống xh không thể tồn tạI mãI trong trật tự cũ. Khi hệ thống xh lạc hậu thì
phá huỷ nó cũng tất yếu như khi duy trì trật tự lúc nó còn tiến bộ dẫn đến trật
tự và biến đổi xh rất quan trọng đối với sự tồn tạI và phát triển xh. Còn duy
trì trật tự khi nó còn tiến bộ và thực hiện cách mạng xh khi nó lạc hậu và
phản động.
*Mỗi quan hệ thích nghi và hiệp tác xh với trật tự xh.
- Thích nghi và hiệp tác xh phản ánh sự liên kết giữa cá nhân va xh, do đó là
cơ sở để duy trì trật tự xh.
- Thích nghi là sự thay đổi tâm lý, ứng sử và hành động cuả cá cá nhân và
nhóm xh khi gia nhập hoàn cảnh và môI trường mới. Khi đó sẽ có sự thay
đổi vị thế và vai trò của mỗi cá nhân buộc các cá nhân phảI học tập và nhận
thức hành động theo cá chuẩn mực mơI ( đều này cũng phụ thuộc mức độ
thay đổi hoàn cảnh và vai trò ), phảI thích nghi với các khuôn mẫu và chuẩn
mực giá trị mới bên cạnh đó cũng là sự thích nghi của các cá nhân cũ trong
môI trường để phù hợp với quan hệ mới, nhất là trong trường hợp cá nhân
mới có địa vị cao trong tổ chức xh. Khả năng và xu hướng thích nghi của
các cá nhân khi gia nhập vào hoàn cảnh, môI trường mới đảm bảo cho một
hệ thống xh cụ thể giữ được ổn định và trật tự. Tức là thích nghi cũng là 1
đIều kiện nhằm duy trì trật tự xh. Vì nzếu mỗi cá nhân không tự thích nghi
được vứi vị thế và vai trò mới sẽ dẫn đến cá xáo trộn to lớn trong tổ chức,
ảnh hưởng rđến trrạt tự xh.
Vậy thích nghi đảm bảo ổn định tong di động xh.
- Hiệp tác xhbiểu hiện sự đoàn kết giữa các cá nhân và nhóm xh để duy trì
sự tồn tạI và phát triển x. Hiệp tác xh là sự phối hợp giữa cá cá nhân và cộng
đồng nhằm thực hiện mục đích chung. Hiệp tác xh có nguồn gốc sâu xa từ
lợi ích kt mà côy\ts lõi của nó là phân công lao động. ĐIều kiện của hiệp tác
là sự nhất trí về lợi ích của các thành viên trong cộng động.
Hiệp tác là một yâu cầu khách quan của xh là cơ sở hình thành các nhóm,
thiết chế và hệ thống xh nó diễn ra trên mọi mặt của đời sống xh và mọi qun
hệ xh. Trình độ hiệp tác phản ánh sự tiến bộ xh. Khả năng đảm bảo quá trình
hiệp tác diễn ra bình thường trong cộng đồng là cơ sở duy trì trật tự xh.
36. Thế nào là biến đổi xh. Các loạI biến đổi xh? Những nhân tố của biến
đổi xh?
*KháI niệm: mọi xh cũng giống nhzư tự nhiên không ngừng biến đổi. Sự ổn
định của xh chỉ là sự ổn định bề ngoàI thực tế không ngừng thay đổi bên
trong bản thân nó có nhiều cách quan niệm về biến đổi xh cách hiểu rộng
nhất, biến đổi xh là một sự thya đổi so sánh với một trạng tháI xh hoặc một
nếp sống có truốt.
Trong phạm vi hẹp hơn, biến đổi xh là sự biến đổi về cấu trúc ( tổ chức ) của
xh mà sự biến đổi này ảnh hưởng sâu sắc đến phần lớn thành nên của xh.
Còn biến đổi chỉ tác động đến một số ít cá nhân thì ít được các nhà xh học
chú ý.
Vậy “ biến đổi xh là 1 quá trình, trong đó những khuôn mẫu của các hành vi
xh, các quan hệ xh, các thiết chế xh và các hệ thống phân tầng xh được thay
đổi qua thời gian ”.
KháI niệm này khác kháI niệm di động xh ở chỗ di động xh chủ yếu đề cập
đến sự biến đổi của xh cuả các cá nhân, nhóm xh nhất đinh; còn biến đổi xh
là sự thay đổi xét chung trên phạm vị toàn xh sự biến đổi xh nào cũng có
thời gian và có nguồn gốc từ các nguyên nhân kt, vật chất. Con người tạo ra
sự biến đổi và j ảnh hưởng của sự biến đổi đó.
Biến đổi xh có liên quan đến trật tự xh. Trật tự xh có xu hướng duy trì sự ổn
định, bền vững của xh; thì biến đổi xh lạI có xu hướng phá vỡ sự ổn định xh
ở trạng tháI cũ, Trật tự xh chống lạI sự sai lệch; còn biến đổi xh khuyến
khích sai lệch tích cực và chỉ chống lạI sai lệch tiêu cực. Tuy vậy, biến đổi
xh cũng chỉ có thể được thực hiện trên cơ sở trật tự xh. Trrạt tự xh là tiền đề,
đIều kiện, xu hướng của biến đổi xh biến đổi xh tạo đIều kiện đưa trật tự xh
lên một tầm cao mới.
*Các loạI biến đổi xh:
+Căn cứ vào nội dung của biến đổi xh có thể chia ra: biến đổi cơ cấu xh và
biến đổi VHXH.
Cơ sở của biến đổi cơ cấu xh là biến đổi của phương thức sinh vật của cảI
vật chất. Sự biến đổi cơ cấu g/c và nghề nghiệp cóa ảnh hưởng quan trọng
nhất đến biến đôie cơ cấu xh. Sự biến đổi cơ cấu xh thường đI kềm với biến
đổi các thiết chế xh. Sự biến đổi cơ cấu xh và thiết chế xh là tiền đè cảu sự
biến đổi văn hoá xh. Sự biến đổi văn hoá xh lạI tác động trở lạI quan trọng
đối với sự biến đổi các thiết chế và cơ caáu xh.
+Căn cứ vào khả năng kiểm soát của sự biến đổi có thể chia ra: biến đổi có
hoạch định và biến đổi không có hoạch định biíen đổi có hoạch định là
những biến đổi được dự báo, được đIều khiển, có định hướng; có hể do
nguyên nhân khách quan hoặc do cách tạo ra các đIều kiện thực hiện những
dự án có ý nghĩa toàn xh.
Biến đổi không hoạch thường là những biến đổi không dự báo trước bất ngờ,
xh chưa nhận thức được.
+Căn cứ vào tốc độ biến đổi, chia ra: biến đổi chậm, biến đổi nhanh, biến
đổi tuần tự và biến đổi nhảy vọt.
Biến đổi chậm, tuần tự thườn diễn ra một cách tự ohát theo quy luật khách
quan và con người chỉ tạo ra các đIều kiện thuận lợi cho khả năng khách
quan được thực hiện.
Biến đổi nhanh nhảy vọt thường diễn ra trong trường hợp nhờ nhận thức =
hoạt động tự giác.
+Căn cứ vào phạm vi ảnh hưởng của biấn đổi xh, chia ra: biến đổi vĩ mô và
biến đồi vi mô. Biến đổi vi mô là những biến đổi nhỏ, nhanh tạo nên những
quyết định không thấy hết được ( ví dụ:sự tương tác trong quan hệ của con
người hàng ngày ). Biến đổi vĩ mô là biến đổi xuất hiện và diễn ra trên phạm
vi rộng lớn, trong 1 thời kỳ dàI nên thường không nhận thấy được ( ví dụ: sự
hiện đạI hoá xh ).
*Các nhân tố của biến đổi xh.
Có nhiều nhân tố gây ra sự biến đổi xh, những nhân toó này không tác động
độc lập mà đan xen ảnh hưởng qua lạI lẫn nhau.
- Nhân tố trước hết và quan trọng hàng đầu của biến đổi xh là con người với
tư cách là chủ thể của sự biến đổi xh. Con người còn được xem xét cả ở tư
cách là chủ thể của các quan hệ xh.
- Yếu tố thứ hai là dân số ( dân cư ). Sự biến đổi về dân số ở 1 hệ thống xh
nhất định sẽ dẫn đến sự biến đổi về cơ cấu xh, thiết chế xh và VHXH.
- Yếu tố thứ 3 là di động xh. Hoạt động xh là yếu tố quan trọng của biến đổi
xh. Di động xh là đIểm xuất phát hướng tới sự thay đổi địa vị, thay đổi trong
hệ thống phân tầng, thay đổi thiết chế và từ đó thay đổi cơ cấu xh ngoàI các
yếu tố xuất phát từ bên trong bản thân một hệt hóng xh còn có các nhan tố tự
nhiên, nhân tố tác động bên ngoàI ảnh hưởng đến sự biến đổi xh. ( sự ảnh
hưởng của môI trường tự nhiên phụ thuộc vào trình độ phát triển của xh).
Xét đến cùng sự biến đổi xh là do các nhân tố trong lĩnh vực kt, vật chất và
việc giảI quyết các mthuẫn xhgắn liền với lợi ích kt, vật chất. Kiểm soát xh
dù hướng tới mục tiêu là duy trì sự ổn định xh, nhưng xh hướng tới mục tiêu
tạo ra sự thay đổi tích cực trong hệ thống xh. Do vậy, xét ở 1 phương diện
nhất định thì kiển soát xh cũng là 1 nhân tố của biến đổi xh.
37.Trình bầy những xu hướng có tính qui luật cua biến đổi xh; quan hệ
giữa biến đổi xhvà trật tự xh.
*Những xu hướng ó tính qui luật của biến đổi xh.
Xu hướng chung , phổ biến hợp qui luật của sự biến đổi xh là xu hướng tiến
bộ xh. NgoàI ra còn cos một số xu hướng cụ thể có tính qui luật của biến đổi
xh có ý nghĩa quan trọng trong thời đạI ngày nay như sau:
+Xu hướng tăng trưởng cá nhu cầu xh: đây là xu hướng khách quan đối với
tất cả các loạI hình xh. Nó là nguyên nhân của di động xh và kết quả của xu
hướng tăng năng xuất lao động. XH càng có khả năng thoả mãn nhu cầu
ngày càng tăng của các thành viên xh bao nhiêu thì xh càng có khả năng duy
trì trật tự xh và phát triển xh bấy nhiêu.
+Xu hướng công nghệ hoá và đô thị hoá.
Công nghệ hoá là xu hướng sử dụng tri thức lý luận và khoa học để giảI
quyết nhngx vấn đề thực tế, nhất là trong thời đạI cách mạng khoa học – kt –
công nghệ hiện nay.
Đô thị hoá là xu hướng tập trung dân cư vào thành phố, là xu hướng mở
rộng các thành phố và thu hẹ nông thôn, xu hướng thay đổi lối sống làng xã
sang lối sống phường hội.
Công nghệ hoá và đô thị hoá có quan hệ chặt chẽ với nhau thông qua khâu
trung gian là phát triển công nghiệp và kỹ thuật.
+Xu hướng quan liệu hoá: là xu hướng gắn với công nghệ hoá và đô thị hoá.
Biểu hiện ở các mặt: tăng thêm thứ bậc trong hệ thống giấy tờ, tính rõ ràng,
nghiêm ngặt trong hệ thống chuẩn mực, …
Xu hướng này có tính 2 mặt, một mặt nó đòi hỏi và tạo đIều kiện cho các cá
nhân thích nghi với sự di động xh và không ngừng học hỏi, vươn lên, mặt
khác nó làm cho hoạt động của con người là sáng tạo trở nên máy móc, cứng
nhắc và hạn chế sự đổi mới.
+Xu hướng đạt đến bình đẳng và phát triển nhân cách.
Xu hướng đạt đến bình đẳng gắn liền với đấu tranh giảI quyết mâu thuẫn về
lợi ích, rút ngắn khoảng cách khác biệt giữa các địa vị xh, ngăn cản sự tập
quyền cá nhân.
Xu hướng phát triển nhân cách biểu hiện sự khác biệt cao giữa con người và
xh, biểu hiện vai trò ngày càng được xác định của các cá nhân trong xh.
Cũng có trường hợp 2 xu hướng này vận động ngược chiều nhau do sự phát
triển tự docá nhân tạo ra sự khác biệt, vượt trội của cá nhân này so với cá
nhân khác trong xh.
+Xu hướng quốc tế hoá các mặt hoạt động của đời sống xh.
nguồn gốc sâu xa là xuất phát từ bản tính chung của nhân loạI mà xác định
những yếu tố nhân loạI của nền văn hoá xh.
Quá trình quốc tế hoá là quá trình mà mỗi dân tộc bộ phận dân tộc thông qua
giao lưu quốc tế, tiếp nhận những giá trị chung của nhân loạI và các giá trị
riêng của cácdân tộc khác.
Sự tăng mạnh mẽ của KH –Kỹ thuật – công nghệ làm đẩy nhanh xu hướng
quốc tế hoá. Sự phát triển này dẫn đến sự phân công lao động trên phạm vi
toàn thế giới: xu hướng này còn bộ chi phối bởi các nhân tố: bùng nô, thông
tin, gia tăng giao lưu quốc tế, các vấn đề toàn cầu …
Quá trình quốc tế hoá các mặt của đời sống xh đòi hỏi một mặt vừa tiếp thu
những giá trị văn hoá mới, vừa phảI bảo tồn à tăng bản sắc văn hoá dân tộc.
Vậy ngững xu hướng trên chứng minh rằng: biến đổi xh không diễn ra bằng
phẳng và không phảI bao giờ cũng dẫn tới tích bộ xh, trong xu hướng tất yếu
là tiến bộ xh, nhân loạI sẽ phảI vượt qua thử thách và trở lực để tiến tới sự
hoàn thiện.
38. Trình bầy kháI quát nội dung nn/c của xh học nông thôn. ý nghĩa n/c
của xh học nông thôn trong công cuộc đổi mới ở nước ta hiện nay.
*kháI quát niội dung.
Xh học nông thôn là 1 lĩnh vực n/c của xh học chuyên biệt. Đối tượng n/c
của nó là các hiện tượng các quá trình xh diễn ra trong đời sống xh ở nông
thôn. Nông thông là mâu thuẫn xh, đơn vị kt xh có nét đặc thù về sự phát
triển dân số cơ cấu dân cư, sự phát triển văn hoá - xh, tập quán, lối sống,
truyền thống.
Nội dung n/c cứu của xh học nông thôn rất phong phú, ở phạm vi n/c tương
quan có thể tập trung vào các vấn đề chính sau:
- N/c về cơ câu của xh nông thôn: về các g/c va sự phân tầng xh diễn ra ở
nông thôn.
- Cơ cấu về xh, lao động nghề nghiệp ở nông thôn theo xu hướng tiến bộ và
phát triển xh hiện nay.
- Đời sống CT và XH ở nông thôn ( ở mỗi nước, mỗi dân tộc có những nét
riêng ngoàI các đặc đIểm mang tính chất phổ quát ).
Ví dụ: ở nước VN đó là các vấn đề làng xã, hộ tộc, đời sống gia đình; vấn đề
tập quán, truyền thống, vấn đề di động của xhở nông thôn.
- Đời sống văn hoá ở nông thôn (dựa trên sự so sánh với đời sống văn hoá
đô thị), vấn đề truyển thống văn hoá(vùng văn hoá, lễ hội, tập tục, tín
ngưỡng).
- vấn đề nghề nghiệp, lối sống; vấn đề cư dân, các yếu tố có liên quan đến sự
phát triển của tiến bộ của cộng đồng dân cư nông thôn.
- con đường tiến lên of xh nông thôn theo hướng công nghiệp hoá hiện đạI
hoá. Do các lĩnh vực n/c xhh luôn luôn gắn bó, thâm nhập vào nhau, do đó
bản thân nông thôn cũng là đối tượng n/c of nhiều ngành KH XH và of các
chuyên ngành xhh liên quan đến đa số dân cư trong xh.
# ý nghĩa nghiên cứu: đối với VN, có tới gần 80% dân số sống ở nông thôn
nên việc n/c nông thôn là rất quan trọng. đã có nhiều vấn đề của nông thôn
được n/c: sự thay đổi cơ cấu xh ở nông thôn, sự tác đọng of chính sách ( nhất
là chính sách về đất đai) đối với người nông dân; n/c về sự dịch chuyển LĐ
nghề nghiệp of nông thôn trong quá trình công nghiệp hoá hiện nay. N/c sự
tồn tàI và p/tr of các nghề truyền thống hiện nay, nhất là xem xét các yếu tố
để các làng nghề tồn tàI và thích ứng với xh hiện nay. Và các vấn đề n/c
khác xung quanh lối sống, văn hoá of cộng đồng làng xã, vấn đề dân số, lao
động và việc làm, vấn đề xoá đói, giảm nghèo…