You are on page 1of 27

1.XH học là gì?

Trình bày đối tượng nghiên cứu của XH học và mqhệ


giữa XH học với các KH XH khác.
A. xã hội học là gì?
#KháI niệm:
- xét về mặt thuật ngữ, nhiều nhà nghcứu cho rằng XH học bằng SocietaS
( gốc la tinh) và LogoS( gốc hi laS) có nghĩa là học thuyết trên n/c . Như
vậy xhh được hiểu là học thuyết về XH, nghcứu XH.
- Xét về mặt ls, Auguste Conte (1798-1857-pháp) đã công khai sinh ra môn
KH về các qluật cùa xh với tên gọi là “XHH”. Theo đó xxh được mô tả như
1 hệ thống hoàI chỉnh có cấu trúc xđ (các tập hợp, nhóm, tổng hợp..) được
tổ chức và vận hành theo các thiết chế, luôn vận đg, biến đổi có tính ql. Sao
đó các nhà xhh khác đã p/triển, n/cứu các vấn đề trong đ/s xh làm cho xhh
ngày càng p/tr và phong phú hơn.
- Ngày nay, xhh được đinh nghĩa như sau: xhh là 1 KH thuộc các KH xh
chuyên n/c các ql ,tinh ql ,các đ/đIểm, các tính chất, các cơ chế nảy sinh,
vận/đ, biến đổi và mqhệ giữa con người và con người.
- Theo 1số nhà xhh Xô Viết trước đây thì xhh Mác Xít là KH về các ql phổ
biến và đặc thù cùa sự v/đg và p/triển cùa các hệ thống xh x/định; là KH về
các cơ chế h/đ và các h/thức biểu hiện cùa ql đó trong h/đ cùa các cá nhân,
tập đoàn xh, g/c,d/tộc.
B. đối tượng n/cứu cùa xhh.
- ĐTNC cùa xhh là xh loàI người trong đó các QHXH (ttxh) được biểu hiện
thông qua các hành vi xh giữa người và người hay nói 1 cách khác là n/c
mqh hữu cơ, sự a/h lẫn nhau, qhệ biện chứng giữ 1 bên là con người với tư
cách cá nhân, nhóm…và 1 bên là xh với tư cách là hệ thống xh, cơ cấu xh.
- Nói 1 cách hình ảnh ,vấn để k phảI là ở chỗ làm cho con người và xh ngày
càng xa nhau hay nhập lạI làm 1 về mặt lí luận và p/p luận xhh vấn đề là
làm sao chỉ ra ql, tính ql, thuộc tính, đ/đIểm cũng như cơ chế ,hình thức,đk
cùa sự hình thành ,v/đ và p/triển mqh tắc động qua lạI giữa con người và
xh.
- Xét trong tiến trình p/ triển cùa xhh, các vấn đề kép: “con người-xh”,
“hành động xh-cơ cấu xh”, “vĩ mô-vi mô”, “chủ quan-kquan”, “chủ thể-
khách thể”, “tự nhiên-xh”…là trọng tâm trong n/c xhh.
- Có thể nói ĐTNC của xh nói 1 cách kháI quát là hành vi xh của con người
. chúng ta chỉ có thể hiểu rõ h/vi xh trên cơ sở làm rõ được mối tỷ quan giữa
người-người trong các nhóm trong cộng đồng xh dựa trên các dấu hiệu đặc
trưng. đồng thời xhh n/c sự tương tắc giữa các nhóm và các cộng đồng xh
khác nhau để phát hiện ra tính ql chi phối các qhệ, các mối liên hệ tạo thành
hệ thống tổng thể, hoàn chỉnh của xh.
c. Quan hệ giữa xhh với các KH khác.
# Quan hệ giữa xhh và triết học.
- Triết học là KH n/c ql quan trọng nhất của tự nhiên, xh và tư duy. Qhệ
giữa xhh & triết học là qh giữa KH cụ thể với thế giới quan KH.Triết học
M-LN là nền tảng thế giới quan, là cơ sở p/pháp luận n/c của xhh mác xít.
Xhh mác xít vdụng CNDVLS & phép BCDV làm công cụ lí luận sắc bén để
n/c & cảI thiện mqh giữa con người & xh.
- Trong qh này cần tránh 2 quan niệm của trợ p/tr của xhh:
+ Quan đIểm 1: xhh là 1 bộ phận của triết học: chẳng hạn quan đIểm này đã
đồng nhất n/c lí luận xhh với CNDVLS trong việc giảI thích đ/s xh. Làm
gián đoạn việc kế thừa, vdụng & p/tr 1 cách sáng tạo các tư tưởng , k/n &
p/p luận xh có Cac Mác & Angghen, Lênin đã nêu ra từ thế kỷ 19-nay.
+ Quan đIểm 2: đặt xhh biệt lập hay đối lập với triết học .xhh không có
mlhệ đáng kể gì với triết học . thực chất của quan niệm này cố tình làm ngơ
trước 1 thực tế là xhh bao giờ cũng có tính triết học. Nó được thể hiện ở chỗ
xhh tìm hiểu bản chất của các sự vật hiện tượng trong triết học & xh & nhận
thức ql chung của vận/đg p/tr con người & xh , lý thuyết xhh của Mác là
1sv. Tính triết học trong xhh gắn liền với thế giới quan , tự tư tưởng và tính
g/c.
- Mqhệ xhh-triết học bằng biện chứng. Các n/c xhh cung cấp những thông
tin và phát hiện các vấn đề, bầng chứng mới làm phong phú kho tàng tri
thức và p/p luận triết học. Trên cơ sở nắm vững tri thức xhh ta có thể vdụng
1 cách sáng tạo tri thức triết học vào hđ thực tiến CM.
# Quan hệ xhh-tâm lý học và lịch sử học.
XHH không bị TL học lấn áp vì xhh không tập trung n/c về cá nhân , hành vi
xh và về hoạt đg TL của con người. Xhh không bị lịch sử học bao hàm vì xh
không tập trung n/c các sự kiện LSXH cụ thể. Xhh cũng không phảI là “KH
nửa nọ, nửa kia.(tức vừa n/c con người, vừa nghiên cứu XH một cách biệt
lập). XH học có mối liên chặt chẽ với tấm lý học và lịch sử học. Các nhà xã
hội học có thể vận dụng cách tiếp cận tâm lý học để xem xét hành động xã
hội với tư cách là hoạt động cảm tính, có đối tượng và mục đích.
XH học có thể quán triệt quan đIểm lịch sử trong việc đánh gía tác động của
hoàn cảnh, đIều kiện XH đối với con người. ( phân tích yếu tố “ thời gian
XH ”) khi giảI thích những thay đổi XH trong đời sống con người.
# Quan hệ XH học – kt học.
Kinh tế học nghiên cứu quá trình sản xuất, phân phối và tiêu dùng hàng hoá
và dịch vụ. XH học nghiên cứu hoàn cảnh văn hoá, cách tổ chức XH 2 quan
hệ XH của các hiện tượng, qúa trình KT. 2 khoa học này cùng vận dụng
những kháI niệm phạm trù hai lý thuyết thichs hợp với đối tượng nghiên cứu
của mình.
Ví dụ: lý thuyết trao đổi, kháI niệm thị trường trong kinh tế học được sử
dụng trong nghiên cứu XH học. KháI niệm mạng lưới XH, vị thế XH, hành
động XH trong XH học được các nhà kinh tế học quan tâm. Mối quan hệ
XH học và kinh tế học phát triển theo 3 xu hướng tạo nên 3 lĩnh vực khoa
học liên ngành.
- KT hoch XH rất gần với KT học CT.
- XH học – KT
- Lĩnh vực nghiên cứu KT và XH.
XHh KT là chuyên ngành Xhh nghiên cứu mối quan hệ giữa xã hội học
kinh tế giữa con người và KT. KT học giúp cho XH học cách thực tiếp
nhận, mô hình hoá, tư duy rõ ràng, logic, chặt chẽ và định lượng.
# Quan hệ XH học – nhân chúng học.
Nhân chúng học nghiên cứu so sánh XH loàI người từ lúc xuất hiện đến giai
đoạ phát triển hiện nay. Nhất là nhân chúng hoch XH ( nhân chúng học văn
hoa ) nghiên cứu đời sống XH của các cộng đồng, dân tộc ( văn hoá và cơ
cấu XH của các XH ) dẫn đến có mốc liên quan gần, chặt chẽ nhất vớiXH
học.
Nhân chúng học tìm hiểu các xã hội sơ khai hoặc tiền hiện đạI; XH học chủ
yếu quan tâm đến XH hiện đạI dẫn đến nhiều kháI niệm và phương thức
nghiên cứu quan trọng của XH học bắt nguồn và phát triển trong nhân
chủng học.
Ví dụ: KháI niệm văn hoá được sử dụng lần đầu tiên tong công trình nghiên
cứu của nhà nhân chủng học ngươì Anh. Edửad Tylor.
XH học cũng có tác động trử lạI đối với nhân chủng học về mặt phương
pháp luận nghiên cứu.
Ví dụ: vận dụng lý thuyết của Durkhiem về vai trò của cơ cấu XH, chức
năng của các thiết chế XH, nhà nhân chủng học người Anh Radcliffe –
Brown đã lý giảI sự giống và khác nhau giữa các XH cụ thể đặc thù.
# Quan hệ XH học va luật.
Luật là hệ thống các chuẩn mực và quy tắc hành động do cơ quan có thầm
quyền chính thức đưa ra. Các nhà XHH rất quan tâm nghiên cứu luật vì nó
có tác dụng quuy định và kiểm soát XH đối với hành động và quan hệ XH.
VD: Durkheim cho rằng hệ thống thiết chế luật pháp phát triển với sự tiến
hoá từ XH đoàn kết có học tới XH đoàn kết hữu cơ.
Có thể vận dụng lí thuyết XHH để phân tích sự phát triển của hệ thống pháp
luật cũng như mối quan hệ giữa pháp luật và cơ cấu XH.
VD: Theo Marx, hệ thống pháp luật Tư Sản là một bộ phận của nhà nước
Tư Sản , là công cụ áp bức giai cấp các nhà XHH rất quan tâm tới vai trò
của pháp luật đối với XH cũng nhuư xem xét, đánh giá ảnh hưởng qua lạI
giữa hệ thống luật pháp và hệ thống XH.
VD: Weber cho rằng luật pháp là 1 lực lượng đoàn kết, tập hợp và biến đổi
XH.
# Quan hệ XHH- Khoa học chính trị :
Khoa học chính trị chủ yếu nghiên cứu quyền lực và sự phân chia quyền lực
trong XH. Trong khi chính trị học chú trọng phân tích cơ chế hoạt động và
bộ máy quyền lực thì XHH tập trung nghiên cứu mối liên hệ giữa các tổ
chức , thiết chế chính trị và cơ cấu XH. XHH và chính trị học có mối quan
hệ chặt chẽ trong việc cùng vận dụng các lí thuyết , kháI niệm và phương
pháp chung.
Phương pháp phỏng vấn, đIều tra dư luận XH và phân tích nội dung được
áp dụng cho hai khoa học. Khi các nhà XH học nghiên cứu lĩnh vực chính
trị nên đã giúp hình thành ngành XH học chính trị khá phát triển trên thế
giới.
Với tư cách là một khoa học tương đối độc lập trong hệ thống các KH, XH
học nghiên cứu qui luật hình thành, vận động và phát triển mối quan hệ giữa
con người và XH. XH học không ngừng tiếp thu các thành tựu của các KH
khác. Trên cơ sở đó, XH học có nhiệm vụ phát triển và hoàn thiện hệ thống
kháI niệm, phạm trù và phương pháp luận nghiên cứu của mình.

1. Cơ cấu XH học – các cấp độ nghiên cứu của cơ cấu XH học.


• Cơ cấu XH học.
Căn cứvào đối tượng nghiên cứu của XH học, thì các qui luận chung về sự
phát triển và sự hoạt động của XH, sự tác động qua lạI giữa các thành phần
của cơ cấu XH chính là cáI mà XH học hướng vào đó để nghiên cứu. Các
nhà XH học khác nhau cũng có những cách nhìn cơ cấu XH học khác nhau.
Từ quan đIểm tương quan, người ta quan niệm có 3 mức độ nghiên cứu
khác nhau:
- Nghiên cứu cơ cấu tổng thể XH.
Từ tính chất, đặc đIểm của các hình tháI XH mà chia thành XH nô lệ, XH
phông kiến, XHTB ( nghiên cứu ở cấp độ này là nhiệm vụ của XH học vĩ
mô ).
- Nghiên cứu sự vận hành của cáccơ chế XH, các tợp hợp XH( nhóm, hội,
đoàn, cộng đồng … ) trong quá trình quản lý XH.
- Nghiên cứu cả người với tư cách là con người XH trong các mối tương
quan đó là XH học vi mô.
Các nhàXH học Macxít lấy chủ nghĩa duy vạt lịch sử làm ohương pháp luận
khoa học, áp dụng vào quá trình nghiên cứu; lấy CNXHKH làm mục tiêu và
nội dung nghiên cứu.
Trong quá trình phát triển, XH học luôn luôn có mối liên hệ bền vững các
ngành KHXH khác và tiếp thu những thành tựu mới của các khoa học khác
làm phong phú thêm nội dung và phương pháp nghiên cứu của mình.
• Cấp độ nghiên cứu:
- Căn cứ vào mức đọ trừu tượng, kháI quát của tri thức XH học để phân
chia cơ cấu XH học thành:
+ XH học trừu tượng – lý thuyết.
+ XH học cụ thể – thực nghiệm.
+ XH học triển khai – ứng dụng.
. XH học trừu tượng – lý thuyết ( Ferdinand Tonnies – nhà XH học nmgười
Đức 1855 – 1936 còngọi là XH học thuần tuý) là một bộ phận XH học
nghiên cứu một cách khách quan, Kh về hiện tượng, quá trình XH nhằm
phát hiện tri thức mới; xây dựng lý thuyết kháI niệm và phạm trù XH.
. XH học cụ thể – thực nghiệm: bộ phận XH học nghiên cứu các hiện tượng
quá trình XH bằng cách vận dụng lý thuyết, kháI niệm XH học, các phương
pháp thực nghiệm ( cân, đo, đong, đếm … ) nhằm kiểm tra hoặc chứng
minh giả thuyết XH học.
. XH học triển khai, ứng dụng: bộ phận của XH học, có nhiệm vụ vận dụng
các nguyên lý và ý tưởng XH học vào việc phân tích, tìm hiểu và giảI quyết
các tình huống, sự kiện hiện thực của đời sống XH; nghiên cứu cơ chế hoạt
động, đIều kiện, hình thức biểu hiện của các qui luật Xh học nhàem chỉ ra
các giảI pháp đưa tri thức Xh học vào cuộc sống.
Ba bộ phận này có mối quan hệ biện chứng với nhau. XH học lý thuyết
vạch đường, xác định phạm vi nghiên cứu, định hướng lý luận cho XH thực
nghiệm XH học thực nghiệm cung cấp bằng chứng, sự kiện để kiềm chứng
giả thuyết được rút ra từ XH học lý thuyết ( tính đúng, sai ). XH học thực
nghiệm là trung giữa XH học thuần tuý và XH học ứng dụng. Tức là chỉ
những tri thức XH học đã được kiềm chứng mới nêu áp dụng vào cuộc
sống. Mặc dù vậy, còn phảI tiến hành nghiên cứu ứng dụng, triển khai trước
khi đưa kết quả nghiên cớu lý luận và thực nghiệm vào thực tiễn để sử
dụng.
- Căn cứ vào cấp độ chung – riêng, bộ phận chính thể của tri thức và lĩnh
vực nghiên cứu của XH học, phân chia cơ cấu hàng hoá thành 2 bộ phân.
+ XH học đạI cương.
+ XH học chuyên nghành ( chuyên biệt )
. XH học đạI cương: nghiên cứu các qui luật, tính qui luật, thuộc tính và đạc
đIểm chung nhất của cáchiện tượng hai quá trình XH dẫn đến XH học đạI
cương có nội dung nghiên cứu gắn với XH học vĩ mô và XH học lý thuyết.
. XH học chuyên ngành là bộ phận của XH học gắn lý luận XH học đạI
cương nghiên cứu các hiên tượng của từng lĩnh vực, hoạt động, khía cạnh,
các mặt cụ thể của đời sống XH con người.
Hai bộ phận này có mối quan hệ biện chứng với nhau.
XH học đạI cương là cơ sở lý luận, pháp luận cho XH học chuyên nghành.
XH học chuyên ngành cung cấp bằng chứng, số liệu cụ thể, thông tin mới
cho công tác nghiên cứu của XH học đạI cương, góp phần bổ xung và phát
triển cho XH học đạI cương.
- Căn cứ vào qui mô, kích cỡ ( lớn, nhỏ ) của hệ thống XH, chia cơ cấu XH
học thành 2 bộ phận:
+ XH học vĩ mô.
+ XH học vi mô.
. XH học vĩ mô nghiên cứu cơ cấu Xh, thiết chế XH, tương tác Xh giữa các
hệ thống Xhvà của Xh có qui mô lớn. Một Xh đặc thù, một quốc gia, một
dân tộc, một chế độ Xh, một khu vực trên thế giới …
XH học vĩ mô nghiên cứu hiện tượng, qua trùnh Xh với tư cách là chính thể
toàn vẹn.
. Xh học vi mô: nghiên cứu các qui luật phát sinh, vận động và ohát triển
của nhóm Xh có qui mô nhỏ. NgoàI ra còn nghiên cứu các quá trình, hiện
tượng xảy ra trong nhóm nhỏ, cũng như hành động và tương tác Xh giữa
các cá nhân.
Hai bộ phận này có mối quan hệ hữu cơ với nhau. Xh học vi mô cung cấp
các thông tin cơ bản, chi tiết cho kháI quát nghiên cứu của Xh học vĩ mô.
Xh học vĩ mô là nguồn ký luận để kích thích, vận dụng XH học vi mô.
- NgoàI ra còn có thể xem cơ cấu Xh học với tư cách là một hệ thống các
ngành XH học. Căn cứ vào loạI hình hoạt động hay lĩnh vực cơ bản của đời
sống Xh chia ra Xh học kỹ thuật, Xh học chính trị, Xh học văn hoá, Xh học
công nghiệp … Căn cứ vào khu vực địa lý – hành chính kỹ thuật có Xh học
thành thị hai Xh học nông thôn nghiên cứu cộng đồng và lối sống ở thành
thị hoặc nông thôn.

2. Phân tích chức năng chủ yếu XH học – nhiệm vụ của XH học ở VN
hiện nay.
• Chức năng của XH học:
Xh học như các khoa học khác đều có 3 chức năng cơ bản
-Chức năng nhận thức.
-Chức nâưng thực tiễn.
-Chức năng tư tưởng.
a. Chức năng nhận thức.
Thể hiện ở 3 đIểm:
- Thứ 1: Xh học cung cấp tri hức khoa học về bản chất của hiện thực Xh và
con người .
- Thứ 2: Xh học phát hiện các qui luật, tính qui luật và qui chế nảy sinh và
vận động và phát triển của các hiện tượng, quá trình XH; của mỗi tác động
qua lạI giữa con và Xh.
-Thứ 3: Xh học xây dựng và phát triển hệ thống các phạm trù, kháI niệm, lý
thuyết và phương pháp luận nghiên cứu.
Các quan niệm về chức năng nhận thức của Xh học có thể chia thành 3 loạI:
- Quan niệm 1: Xh học có chức năng chủ yếu là nhận thức Xh thuần tuý.
Quan niệm này bắt nguồn từ Xh của A. Comte & E. Durheim, từ KH tự
nhiên và chủ nghĩa thực chứng. Cho rằng Xh học phảI trở thành một môn
khoa học thuần tuý để phát hiện tư thức khách quan, KH, chính xác, công
bằng … Xh học cần tìm ra các qui luật, đưa ra lý thuyết và xây dựng các
kháI niệm, phạm trù; đồng thừi các kết quả nghiên cứu của Xh học phảI
được kiềm chứng bằng thực hiện.
- Quan niệm 2: chức năng nhận thức của Xh học thể hiện ở việc giảI nghĩa,
động cơ, ý nghĩa của các hiện tượng, quá trình 2 hành động XH. Quan niệm
này bắt nguồn tư KH nhân vật, triết học, lịch sử, nghệ thuật, và các nghiên
cứu về tôn giáo, văn hoá, … mà đạI diện là M. Weber. Cho rằng mọi hiện
tượng, quá trình và hành động Xh là đều có mục đích, ý nghĩa và giá trị nào
đó đối với con người và Xh. Phương pháp nhận thức cơ bản là quan sát trực
tiếp và tham dự vào sự kiện Xh rồi mô tả lạI; Kết quả quan sát phảI phù hợp
và đúng với gì đã trảI nghiệm. Quan niệm này cho rằng Xh học không hoàn
toàn trung tính và tuyệt đối khách quan vì nó phụ thuộc nhiều vào ý trí chủ
quan ( lựa chọn câu hỏi, ví dụ nghiên cứu ) và yêu cầu của Xh hoàn cảnh
lịch sử cụ thể.
- Quan niệm 3: bắt nguồn từ CNDVLS , từ Xh học Macxít đòi hỏi nhận
thức Xh học phảI vạch ra được cơ cấu thực của các quá trình, hiện tượng
của thế giới vật chất của tồn tạI XH. Cho rằng nhận thức KH phảI dựa trên
lập trường tư tưởng và thế giới quan Khcủa CN Mác – Lê nin. Tri thức Xh
học phảI giúp con người nhận thức được phảI tráI, đúng sai góp phần cảI
tạo đời sống con người. Tức là c/năng nhận thức gắn liền với c/năng thực
tiễn và tư tưởng
B. chức năng thực tiễn.
C/năng này có mqhệ biện chứng với c/n nhận thức. đây là 1 trong những
mục tiêu cao cả của xhh, thể hiện ở sự nỗ lực cảI thiện xh và cuộc sống của
con người. đây không chỉ là việc vận dụng ql xhh trong hoạt động nhận
thức hiện thực, mà còn là việc giảI quyết đúng đắn, kịp thời những vấn đề
nảy sinh trong xh để cảI thiện thực trạng xh. đồng thời còn phảI hướng tới
dự báo những gì sẽ xẩy ra và để xuất kiến nghị, giảI pháp để kiểm soát các
hiện tượng, quá trình xh.
Lênin nói về c/năng của xhh: “không phảI chỉ để giảI thích quá khứ mà còn
dự kiến tương lai 1 cách mạnh dạn và thực hiện dự kiến ấy bẳng 1 hành
động dũng cảm”.
VD : các công trình KH sử dụng các p/páp, thuật ngữ, k/niệm xhh để n/c
các vđề xh trong thời kì đổi mới ở nước ta. Các n/c này đã cung cấp thông
tin, bằng chứng làm luận chứng KH cho việc tiếp tục đổi mới và hoàn thiện
các chính sách KT-XH.
Trong quá trình thực hiện c/năng thực tiễn, các k/niệm, lý thuyết và p/p n/c
của xh cũng được kiểm nghiệm để sửa đổn và dần dần hoàn chỉnh.
C. Chức năng tư tưởng. (rất quan trọng đối với KHXH).
C/n này thể hiện ở chỗ xhh mác xít trang bị thế giới quan KH của CN Mác-
Lênin, CNDVLS, giáo dục tư tưởng Hồ Chí Minh, nâng cao, lý tượng
XHCN và tinh thần cách mạng phấn đấu đến cùng cho CNXH .xhh mác xít
không chỉ trau dời thế giới qua và tư tưởng M-Ln mà còn hình thành và p/tr
p/p tư duy ng/c KH và khả năng suy xét phê phán.(phê phán các trào lưu, tư
tưởng sai tráI, không lành mạnh trong xh; công khai bảo vệ lợi ích và sự
nghiệp cảI tạo, xây dựng xh theo định hướng XHCN). C/năng tư tưởng có
qhệ hữu cơ với c/n nhận thức và thực tiễn. Các q/luật tri thức xh chỉ có ý
nghĩa KH và nhân văn chân chính khi hướng tới phục vụ lợi ích và sự
nghiệp của nhân dân trong quá trình xây dựng 1 xh công bằng, văn minh.
Tính tư tưởng, tính đảng, triết học của xhh Mác-Lênin trở nên thuyết phục,
hiện thực hơn khi được hình thành và p/tr trên cơ sở các qluật và phạm trù
KH. Tóm lạI, c/n tư tưởng của xhh M-L đóng vai trò kim chỉ nam định
hướng nhận thức và hoạt động thực tiễn cho n/c xhh.
#Nhiệm vụ xhh ở VN hiện nay: xhh có 3 nhiệm vụ chính : ng/c lý luận, ng/c
thực nghiệm, ng/c ứng dụng.
-Nghiên cứu lý luận: fảI XD & p/tr hệ thống các k/niệm, fạm trù lý thuyết
KH riêng, đặc thù of KHXHH ở VN. Nhiệm vụ hình thành và p/tr công tác
n/c lý luận để củng cố bộ máy kháI niệm vừa tìm & tích luỹ trí thức tín tới
p/tr nhảy vọt về chất trong lý luận & p/tr n/c, trong hệ thống k/niệm & tri
thức KH. Còn hướng tới hình thành & p/tr hệ thông lý luận ,p/p luận n/c &
tổ chức n/c 1cách cơ bản, hệ thống về những vấn đề lý luận & thực tiễn
nhằm đáp ứng yêu cầu p/tr KT, XH of đất nước ta.
-Nghiên cứu thực nghiệm: tiến hành nghiên cứu thực nghiệm để: Kiểm
nghiệm, chứng minh giả thuyết KH. Phát hiện bằng chứng và vấn đề mới
làm cơ sở choviệc sửa đổi, p/tr và hoàn thiện k/niệm, lý thuyết và p/p luận
n/c. kích thích & hình thành tư duy xhh. NgoàI ra còn hướng tới vạch ra cơ
chế đIều kiện hoạt động và hình thức biểu hiện of các quy luật xhh làm cơ
sở để đưa tri thức KH vào cuộc sống. Nghiên cứu thực nghiệm là cầu nối
giữa lý luận và thực tiễn. Thực hiện nhiệm vụ này, trình độ lý luận và kĩ
năng n/c of các nhà xhh cũng được nâng lên.
#Nghiên cứu ứng dụng: n/c ứng dụng hướng tới việc để ra các giảI pháp vận
dụng những phát hiện of ng/c lý luận và thực nghiệm p/tr hoạt động thực
tiễn .để theo kịp trình độ of thế giới, mục tiêu của chung ta là đI tắt đón đầu
, do đó các nhà xhh cần đẩy mạnh n/c ứng dụng để rút ngắn khoảng cách
giữa 1 bên là trí thức lý luận, thực nghiệm và 1 bên là hoạt động thực tiễn
và cuộc sống of coc người. Căc cứ vào đường lối, chính sách p/tr KT-XH of
đảng và nhà nước, nhất là chiến lược đình hướng p/tr KH-công nghệ , giáo
dục trong thời kỳ công nghệp hoá, hiện đạI hoá đất nước, xhh cần n/c và
tham gia giảI quyết các khía cạnh of các vấn đề liên quan tới.
- chủ nghĩa M-L, tư tưởng Hồ Chí Minh và con đường đI lên CNXH ofVN.
- Sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đạI hoá đất nước.
- Biến đổi các giai cấp, tầng lớp XH.
- Các chính sách bảo đảm tiến bộ xh và công bằng xh.
- xây dựng nền văn hoá tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc.
- Tăng cường vai trò lãnh đạo và sức chiến đấu of đảng.
- xây dựng nhà nước pháp quyền của dân, do dân, vì dân.
- P/tr nền KT hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường,
có sự quản lý of nhà nước ,theo con đường XHCN.

6. Nêu những đóng góp của Karl Marx (1818-1883) đối với sự ra đời và
phát triển của xhh nói chung và xhh Macxít nói riêng.
“các nhà triết học cho tới nay mới chỉ giảI thích thế giới, vấn đề là biến đổi
thế giới”.
#Tác giả: K-Marx. Nhà tiết học và nhà KT học người Đức, nhà lý luận của
phong trao công nhân thế giới, nhà sáng lập chủ nghĩa cộng sản KH. Ông
sinh năm 1818 tạI Treves và mất năm 1883 ở London. Ông là bản của
Friedrich Engels, 2 người là bạn chiến đấu thân thiết của nhau cùng viết
“Tuyên ngôn của ĐCS” và cùng hoàn thiện học thuyết Mary. Họ thấy quan
đIểm of ông phản ánh sâu sắc những biến động of thế kỉ 19 với các cuộc
CMCT, công nghiệp hoá và CNTB đang làm tan rã chế độ PK, trật tự xh tồn
tạI ngàn nẳm tươcs đó. Với tư cách là nhà KHXH, ông đã phân tích sự vận
động of xh và CNTB về mặt lý luận và chỉ ra qluật p/tr lịch sử of xh trên
thế giới. Và phát kiến lý luận qun trọng nhất của Marx như Engels đánh giá
là lý luận về giá trị thặng dư và CNDVLS -ông chuyển hẳn từ CNDuy tâm
sang CNDVật, người dân chủ sang người cộng sản. các tác phẩm vĩ dụ: bộ
tư bản, tuyên ngôn của ĐCS, bản tảo KT-triết học,hệ tư tưởng Đức, gia đình
thần thành.
#CNDVLS, lý luận và phương pháp luận XHH Marx: CNDVLS đực các
nha xhh macxits coi là xhh đai cương macxits, trong đó thể hiện ở lý luận
xhh và p/p luận xhh of Marx. Các tác phẩm of ông chứa đựng hệ thống lý
luận xhh hoàn chỉnh, cho phép vận dụng để n/c bất kì xh nào. cùng với H.
Spencer, E. Durkheim, M. Weber… ông là người đặt nền móng p/tr xhh
hiện đạI. Xuất phát đIểm of CNDVLS là việc phân tích các quá trình LSXH
từ góc độ hoạt động vật chất of con người, từ gói độ cơ sở KT of XH, từ
qua đIểm “tồn tạI xh quyết định ý thức xh” khi n/c xh, CNDVLS xem xét
xh với tư cách là cơ cấu xh (hệ thống xh). Xh được hiểu là 1 chính thể gồm
các bộ phận có mối liên hệ qua lạI với nhau, ( giai cấp, thiết chế, các chuẩn
mực giá trị, văn hoá, … ). Nhất cả khi nghiên cứu XHTB Marx đặc biệt chú
trọng tới cơ cấu giai cấp và chỉ ra đối kháng với nhau về mặt lợi ích là giai
cấp tư sản và vô sản.
CNDVLS xem biến đổi Xh là thuộc tính vốn có của mọi XH bởi vì con
người không ngừng làm ra lịch sử trong quá trình hoạt động nhằm thoả mãn
các nhu cầu ngày càng tăng lên của mình. ĐIều này đòi hỏi nghiên cứu XH
phảI hướng vào việc chỉ ra được nguồn gốc biến đổi Xh trong lòng Xh đó.
Theo ông,chính sưh tác động qua lạI, mâu thuẫn hai đối khánggiữa các bộ
phận của XH chính là nguồn gốc của phát triển XH.
Ví dụ: Marx chỉ rs rằng CĐPK mang trong mình, các quan hệ XH tất yếu
dẫn đến sự ra đời của CNTB.
Trong luận đIểm của CNDV biện chứng, Marx cho rằng sự vận động, biến
đổi XH tuân theo các qui luật mà con người có thể nhận thức được. Và do
đó con người cũng có khả năng vận dạng các qui luật đã nhận thức được để
cảI tạo XH phù hơpj với lợi ích của mình. Theo qui luật lịch sử, XH phát
triển từ cơ cấu XH đơn giản đến phức tạp; nhiệm vụ của lý luận và pháp
luận khoa học XH là chỉ ra những đIều kiện giúp con người nhận thức được
lợi ích giai cấp của mình, để từ đó đoàn kết và tổ chức đấu tranh cách mạng
nhằm xoá bỏ trật tự XH cũ, XD trật tự XH mới văn minh, tiến bộ,công bằng
hơn cho XH. Việc vận dụng CNDVLS với tư cách là cơ sở lý luận và phườn
pháp luận trong XH học đòi hỏi nghiên cứu XH học phảI tập trung phân
tích mối quan hệ giữa con người và XH. Con người bị qui định bởi các đIều
kiện sống vật chất và con người tác động trở lạI ra sao …
# Quan niệm về bản chất của XH học con người.
Bản chất của XH học con người bắt nguồn từ trong quá trình SX thực của
XH, từ trong hoạt động SX ra của cảI, vật chất ( tiền đề kinh tế ). Thể hiện:
+Đối với động vật: con người phảI tự SX ra các phương tiện để tồn tạI à để
sống. Do vậy bản chất của con người và XH đều bị qui định bởi hoạt động
SX ra của cảI, vật chất. Nghiên cứu XH học cần phân tích các cách tổ chức
mối quan hệ giữa con người với con người, con người với XH tòn việc SX
ra phương tiện giúp con người và XH sinh tồn và phát triển.
+ Cao hưn thế, con người không ngừng tạo ra các nhu cầu mới, cao hơn.
Trong “ Bản thảo KT học và triết học ” ( 1844 ), Marx cho rằng LĐSX là
một quá trình kép nhằm:
- Thoả mãn các nhu càu vật chất.
- Bộc lộ năng lực sáng tạo đặc thù của con người.
Nhưng trong XH có giai cấp, chế độ bóc lột và sự tha hoá vốn có của phân
công lao động không cho phép con người tự do biểu hiện các nâưng lực
người của mình. Phân tích này đưa ra ý tưởng cho XH học: cần vạch ra
những cơ chế, đIều kiện XH cản trở hay thúc đẩy phát triển những năng lực
phẩm chất của con người trong quá trình lao động XH.
- Sản xuất phụ thuộc vào phân công LĐ. Theo ông, ở mọi xh, phân công LĐ
đều dựa vào hình thức sở hữu tư nhân về TLSX (đất đai, máy móc, tư
bản…), chính sở hữu tư nhân về TLSX sản sinh ra cơ cấu phận tầng xh
gồm: g/c hay nhóm người làm chủ sở hữu TLSX thống trị và bóc lột. Các
nhóm hay g/c còn lạI trong xh.
Trong XHTBCN, g/c TS nắm giữ TLSX nên kiểm soát LĐ & sản phẩm LĐ;
áp bức và bóc lột g/c cong nhân vô sản không có TLSX phảI bán sức LĐ. từ
đó chỉ ra rằng, về mặt thực tiễn, cần xoá bỏ và thay thế chế độ sở hữu tư
nhân bằng chế độ sở hữu xh (toàn dân, tập thể) để xây dựng 1 xh mới công
bằng, văn minh, p/tr về mặt lý luận, n/c xhhcần tập trung phân tích cơ cấu
xh ở mặt bất bình đẳng xh.
- ở mọi xh, ý thức xh (CT, luật pháp, VH, Tôn giáo, đạo đức…) bị quy định
bở tồn tạI xh. Tức là hệ tư tưởng, VH và các chuẩn mực giá trị …xuất hiện
trên nền tảng sản xuất vật chất (phân công LĐXH). Lý luận xhh cần tập
trung n/c mqhệ giữa cơ cấu vật chất làm nền tảng of ý thớc xh và cơ cấu
tinh thần ý thức xh.
VD: xhh quan tâm làm sáng tỏ cách tổ chức xh ảnh hưởng thế nào tới hệ tư
tưởng, hệ giá trị VH của xh và sự tác động ngược trở lạI of ý thức xh đối
với cuộc sống xh, hoạt đọng của con người.
#Quy luât. phát triển LSXH.
Lần đầu tiên trong LS, Marx đưa ra lý thuyết về các hình tháI KT-XH trong
đó chỉ ra rằng LS p/re of xh toàn thế giới là sự thay thế kế tiếp các hình tháI
KT-XH mà thực chất là các phương thức xh. Marx lập luận rằng, LSXH
loàI người trảI qua 5 PTSX tương ứng với 5 hình tháI KT-XH và 5 thời đạI
LS ; CS nguyên tuỷ, nô lệ, PK, TBCN và CSCN. đây là quan đIểm có tính
bước ngoặt CM trong nhận thức của con người về phân chia các giai đoạn
LS sự biến đổi xh và p/tr LS bắt nguồn từ hệ thống SX, cơ cấu KT of XH.
Quy luật p/tr LSXH cũng làm sáng tỏ 1 hệ thống các k/niệm quan trọng
nhất of CNDVLS. TLSX, QHSX, LLSX, PTSX, hình tháI KT-XH …
TLSX: bao gồm tất cả những gì ò thế giới bên ngoàI được đưa vào sử dụng
để SX ra of cảI vật chất nhằm duy trì cuộc sống của con người .
PTSX: sự thống nhất giữa LLSX & QHSX; quy định cách thức tiến hành
SX ra of cảI vật chất trong 1 giai đoạn p/tr nhất định of LSXH.
LLSX: bao gồm TLSX & người LĐ, có quan hệ biện chứng với QHSX.
Hình tháI KT-XH: phạm trù of CNDVLS, chỉ xh ở từng giai đoạn p/tr LS
nhất định với QHSX phù hợp với tính chất và trình độ of LLSX và kiến trúc
thượng tầng được xây dựng trên cơ sở hạ tầng. Marx cũng chỉ ra rằng, LS
thay thế kế tiếp các PTSX (hình tháI KT-XH) phảI tuân theo quy luật
“QHSX phảI phù hợp với tính chất và trình độ của LLSX”.
Đánh giá: CNDVLS nói chung và quy luật p/tr LS mà Marx đưa ra mới
riêng có phần quan trọng to lớn trong xhh hiện đạI trong các nước p/tr teo
định hướng XHCN. Xhh Marx được coi là cơ sở lý luận và p/p luận KH để
p/tr nền xhh macxits. Các qua đIểm of ông tạo thành bộ khung lý luận và
p/p luận n/c xhh theo nhiều hướng khác nhau. XH Marx ảnh hưởng tới trào
lưu lý luận phê phán, lý luận về mâu thuẫn xh, lý luận về nhà nước…các
nhà xhh marxits cần vận dụng phép DVBC để n/c cơ cấu xh, mâu thuấn xh
và sự phân tầng xh ; vận dụng CNDVLS để phân tích sự biến đổi xh. Dựa
vào quan đIểm DVBC, xhh hiện đạI cần n/c mối tác động qua lạI giữa 1 bên
là các hiện tưởng, quá trình, qhệ xh và hành vi hoạt động of con người;
1bên là PTSX , phân công LĐXH và cơ cấu KT . tức là xhh cần n/c xh với
tư cách hệ thống xh bao gồm các bộ phận, thành phần qhệ qua lạI với nhau.
Việc Marx nhấn mạnh cơ cấu g/c of Xh đã mở ra hướng n/c Xh hoá cơ cấu
g/c. XH hoá n/c cứu ảnh hưởng của địa vị tới hành vi. Các n/c của Marx đã
đặt nền móng để xây dựng triết học M – L, vạch ra được cấu trúc XH. G/c
và vai trò của đấu tranh g/c trong sự phát triển của Xh ( qui luật chung của
sự phát triển Xh là cuộc đấu tranh của hai g/c đối kháng nhau về mặt lợi ích
là g/c thống trị và bị trị ). Trong XH học hiện đạI có một luồng tri thức là “
thuyết Xh học mâu thuẫn ” ( sung đội ). Làm theo Marx, các nhà XH học
tiến bộ không những gthích thế giới mà còn góp phần vào công việc đỏi
mới XH để xây dựng XH công = văn minh.

8. Đóng góp của Marx Weber ( 1864 – 1920 ).


“ XH học … là KH cố gắng giảI nghĩa hành động XH và … tiến tới cách
giảI thích nhân quả về đường lối và hệ quả của hành động XH ”.
# Tác giảI: M. Weber sinh năm 1864 trong một gia đình đạo tin lành ở
ERFURT thuộc miền đông nam nước Đức và mất năm 1920. Tốt nghiệp đạI
học và lấy bằng tiễn sĩ tạI ĐHTH Berlin với luận án: “ LS các hãng thương
mai trong thời trung cổ ” 1896 được bổ nhiệm làm giáo sư ĐHTH Freiburg,
gỉng dạy tạI ĐHTH Heidolburg môn KT học CT và KT học. Các tác phẩm:
tính khách quan trong KHXH và chính sách công cộng ( 1903 ). Đạo đức
tin lành và tinh thần CNTB ( 1904 ). KT và XH 1909. XH học về tôn giáo
( 1912 ).
# Bối cảnh lịch sử Xh và phương pháp luận.
Đóng góp to lớn of Weber về mặt phương pháp luận đối với XH học hiện
đạI gắn liền với bối cảnh LSXH và triết học Đức cuối TK 19 ( nhưỡng
thành tựu về KH và KT đã tạo nên vai trò độc tôn của phương pháp luận
KHTN ). Bối cảnh LS lý luận of XH học Weber thể hiện rõ nhất qua cuộc
tranh luận về phương pháp luận ở Đức cuối TK 19 chủ yếu xoay quanh 3
chủ đề: Đối tượng of KHXH. Phương pháp nghiên cứu of KHXH. Mục tiêu
của KHXH.
Trường fáI sử học cho rằng không thể áp dụng phương pháp luận kháI quát
kiểu KHTN để giảI thích bản chất fức tạp của đời sống XH con người vì
fương fáp luận đó không phân biệt sự khác nhau giữa giới TN và XH. ý
kiến khác lạI cho rằng cần áp dụng fương fáp luận KHTN để nghiên cứu
hành vi con người vì con người hoạt động có lý trí để thoả mãn những nhu
cầu vật chất. Tức là các ý kiến tranh luận chia làm 2 phe: 1 phe cho rằng
KHXh là Kh khách quan, tự nhiên có nhiệm vụ phát hiện các qui luận của
hiện tượng, sự kiện XH quan sát được. 1 phe lạI cjo rằng KHXH là KHđặc
biệt vì đối tượng nghiên cứu có các yếu tố chủ quan như hệ giá trị, niềm tin,
đạo đức,…
# Quan đIểm phương pháp luận of XH học Weber.
Weber cho rằng đối tượng nghiên cứu của KHTN là các sự kiện vật lý of
giới tự nhiên trong khi đó đối tượng of KHXH lag hoạt đọng XH of con
ngườ. Tri thức KHTNlà hiểu biết và giảI thích về giới tự nhiên = các qui
luật khách quan, chính xác. Còn tri thức KHXH là hiểu biết về XH ( thế
giới chủ quan do con người tạo ra ) dẫn đến cần hiểu bản chất of hành động
cảm tính of con người trước khi giảI thích các hoạt động XH ở bên ngoài.
Về mặt phương pháp nghiên cứu thì KHTN chỉ cần quan sát các sự kiện của
giới tự nhiên và tường thuật lạI kết quả quan sát là đủ. Còn KHXH cần vượt
ra noàI phạm vi quan sát để đI sâu lý giảI quan niệm, tháI độ của các cá
nhân.
Theo quan đIểm of Weber, KHXH cần phảI thực sự KH, trung lập, khách
quan không bị ràng buộc bởi hệ thống chuẩn mực giá trị trong quá trình
nghiên cứu. Nhưng ông cũng thừa nhận rằng KHXH cũng có thể phi KH,
chủ quan trong việc lữa chọn mục tiêu nghiên cứu. ( ý thích, nhu cầu, khả
năng cá nhân, … ). Nhưng khi khi đã xác định được đối tượng và nhiệm vụ
n/c thì phảI tuân thủ các tiêu chuẩn, thủ tục phân tích KH dẫn đến quan
niệm này giống quan niệm cuả Hurkhiem: cjo rằng quá trình nghiên cứu
phảI có tính hệ thống và khách quan với nghĩa là xác định rõ kháI niệm, chỉ
báo n/c, qui tắc lập luận, … Weber cho rằng XH học cần tiến tới hình thành
những phương pháp kết hợp n/c được cáI chung và cáI riêng của hiện thực
XH mà đIún hình là phương pháp luận “ loạI hình lý tưởng ”. Đây là
phương pháp luận n/c đạec biệt nhằm làm nổi bật khía cạnh, đặc đIểm, tính
chất nhất định thuộc về bản chất của hiện thực LSXH. ( lý tưởng ở đây có
nghĩa là lý luận, ý tưởng, kháI niệmkháI quát trừu tượng ). Đối với ông đây
là công cụ kháI niệm không phảI để miêu tả mà để phân tích và nhán mạnh
những đặc trưng chung, cơ bản, quan trọng nhất của hiện tượng sự kiện
LSXH. Weber phân biệt 3 dạng loạI hình lý tưởng:
+Dạng 1: loạI hình lý tưởng bắt nguồn tư tưởng XH, bối cảnh văn hoá và
thời kỳ LS cụ thể. Các kháI niệm đạo đức Tin lành, tinh thần của CNTB,
CNTB hiện đạI …
+Dạng 2: loạI hình lý tưởng với tư cách là kết quả của sự kháI quát hoá,
trừu tượng hoá về những đặc đIểm, tính chất của 1 loạI hiện thực XH.
Trong thực tế, chỉ quan sát được một số đặc đIểm của loạI hình lý tưởng
này. Tổ chức quan liêu, CN phong kiến, …
+Dạng 3: loạI hình lý tưởng được xây dựng với tư cách là công cụ lý luận,
công cụ kháI niệm nhằm mục đích n/c 1 dạng nhất định của hành động XH.
Việc giảI thích hành vi con người là nhằm nâng cao lợi ích KT, con người là
1 thực thể KT.
# Quan niệm của Weber về XH học.
Theo ông, XH học là khoa học có nhiệm vụ lý giảI, thông hiểu động cơ, ý
nghĩa của hành động XH. Tức là XH học không giống như KHTN vì đối
tượng n/c là hành động XH và phương pháp n/c là lý giải. Nhưng ông cũng
khảng định, giống như các khoa học khác, Xh học tiến tới cách giảI thích
nhân quả về đường lối và hệ quả của hoạt động XH dẫn đến vừa khẳng định
XH học là KH như KHTN, vừa chỉ ra bản sắc của XH học với tư cách 1
KHXH.
Ông cho rằng XH học cần vận dụng phương pháp lý giảI để n/c hành động
XH ( giảI nghĩa, hiểu ) và phân biệt 2 loạI lý giảI: Trực tiếp. Gián tiếp. Lý
giảI trực tiếp thể hiện trong quá trình nắm bắt nghĩa của hành động qua
quan sát trực tiếp nhưngx đặc đIểm, biểu hiện của nó. Lý giảI gián tiếp có
nghĩa là giảI thích, giảng giảI động cơ, ý nghĩa sâu xa cảu hành động qua
việc hình dung ra tình huống, bối cảnh của hành động.
Hành động bổ củi của 1 người. Lý giả = quan sát trực tiếp : cho biết người
đó đang làm động tác gì?. Lý giảI = giảI thích giúp chỉ ra động cơ của hành
động bổ củi. ( bổ củi thuê lấy tiền, bổ củi để lấy củi đun, … ). .
Ông cũng phân biệt 2 loạI ý nghĩa của hành động Xh. Nghĩa đang có thực
của hành động cụ thể do 1 chủ thể, nhóm chủ thể gán cho hành động đó.
Nghĩa được gán 1 cách lý thuyết cho chủ thể, nhóm chủ thể của 1 loạI hành
động đã cho.
Thực chất n/c Xh học theo liểu Weber có nhiệm vụ trả lời những cầu hỏi về
động cơ, ý nghĩa của hành động XH. Ví dụ: những hành động của cá nhân
có ý nghĩa gì với họ và những người khác, …
Ông cho rằng mục tiêu của XH học là đưa ra những kháI niệm chung, có
tính chất kháI quát, trừu tượng về hiện thực LSXH. So với sử học, các lý
giảI của XH học không phong phú, sinh động và cụ thể. Cách giảI thích của
sử học nhằm chỉ ra: “ A tất yếu dẫn đến B ”. Còn XH học chủ yếu vạch ra
những khuôn mẫu, hình thức, mối liên hệ có khả năng xảy ra như: “ A là
yếu tố có nhiều khả năng làm cho B xuất hiện ”; “ A là bối cảnh, tình huống
làm cho B xảy ra ”.
XH học vừa có đặc đIểm của KHTN ( giảI thích nguyên nhân, đIều kiện và
hệ quả của hành đọng XH); vừa có đặc đIểm của XHKH nhân văn ( lý giảI
động cơ, ý nghĩa của hành động XH, … ).
# Lý thuyết hành động Xh.
Weber fân biệt hành động XH khác với những hành vi và hoạt dộng khác.
Hành động là nói tới việc chủ thể gắn cho hành vi của mình 1 ý nghĩa chủ
quan nào đó. Kể cả hành động thụ động và không hành động cũng được coi
là hành động XH khi ý nghĩa chủ quan của nó có tính đến hành vicủa người
khác trong quá khứ, hiện tạI hoặc tương lai suy ra ý nghĩa chủ quan đó định
hướng hành động. Như vậy không fảI hành động nào cũng có tính XH.
+Hành động chỉ nhằm tới các sự vật mà không tính đến hành vi của người
khác thì khong được coi là hành dộng XH, không fảI tương tác nào con
ng]ời cũng là hành động của XH. Ví dụ: 1 người vô tình dẫm lên chân
người khác thì không fảI hành đọng XH.
+ Hành động giống nhau của các cas nhân trong 1 đám đông cũng không
được coi là hành động XH. Trời mưa, mọi người lấy áo mưa ra mặc theo
Weber không là hành động XH.
+Hành động thuần tuý bắt chước hay làm theo người khác cũng không phảI
hành động XH. Đó có thể coi là hành động có nguyên nhân từ người khác
nhưng không có ý nghĩa hướng tới người đó. Tuy nhiên cũng có những
hành động bắt chước vì đó là 1 mẫu mực, nếu không theo sẽ bị người khác
chê cười thì lạI trở thành hành động XH.
Hành động XH là hành động được chủ thể gắn cho nó 1 ý nghĩa chủ quan
nào đó, là hành động có tính đến hành vi của người khác và vì vậy được
định hướng tới người khảctong đường lối, quá trình của nó Weber đã phân
biệt 4 loạI hành động XH:
- Hành động duy lý công cụ: hành động được thực hiện với sự cân nhắc,
tính toán, lựa chọn công cụ, fương tiện, mục đích sao cho có hiệu quả nhất.
Ví dụ hành động KT.
- Hành động duy lýgiá trị: hành động được thực hiện vì bản thân hành động
( mục đích tự thân ). LoạI hành động này có thể nhằm vào những mục đích
phi lý nhưng lạI được thực hiện = những công cụ, phương tiện duy lý. Ví dụ
hành vi tín ngưỡng.
- Hành động duy cảm ( xúc cảm ): hành động do các trạng tháI xúc cảm
hoặc tình cảm lột phát gây ra mag không có sự cân nhắc, xem xét, phân tích
mối quan hệ giữa công cụ, phương tiện và mục đích hành động. Ví dụ hành
động của đám đông qua khích hay tức giận gây ra.
- Hành động duy lý – truyền thống: hành động tuân thủ những thói quen,
nghi lễ, tập quán đãđược truyền từ đời này sang đời khác. Ví dụ hành động
theo người xưa, cổ nhân nói, các cụ dạy, …
Xh học n/c hành động XH, thực chất là tập trung n/c loạI hành động duy lý,
công cụ. Weber cho rằng hành động xh của con người ngày cảng trở nên
duy lý, hợp lý với tính toán tỉ mỉ, chính xác về mối quan hệ công cụ – fương
tiện và mục đích – kết quả.
# Lý thuyết về CNTB và phân tầng XH.
W. giảI thích sự ra đời và phát triển CNTB hiện đạI trong 2 công trình nổi
tiếng nhất của ông: Đạo đức Tin lành và tin lành của CNTB. KT và XH.
Ông đã làm sáng tỏ: Những thay đổi diễn ra trong đời sống tôn giáo, KT,
thương mạI và hành động XH của con người. Mối tương quan và ảnh hưởng
của những thay đổi niềm tin, đạo đức tôn giáo đối với hệ thống hành động
XH và hành động KT. Những đặc thù của XH Phương Tây liên quan tới
CNTB hiện đại.
Ông phân tích CNTb = cách đưa ra những = chứngLs quan sát được và triển
khai các kháI niệm n/c cơ bản như: đạo đức Tin lành, tinh thần CNTB,
CNTB truyền thống, CNTB hiện đạI, … Ông chỉ ra rằng, những lời khuyên
như: “ Thời gian là vàng bạc hãy tiết kiệm, hãy thận trọng và trung thực …
” đã trở thành chuẩn mực và tiêu chuẩn của hành động XH. Hơn nữa, những
giáo huấn của đạo Tin lành đã trở thành 1 đạo đức mới ttong LSXH của
Phương Tây - đạo đức tin lành.
Ông phân biệt 2 kháI niệm: CNTB truyền thống và CNTB hiện đại.
+CNTB truyền thống: hành động của người công nhân phụ thuộc vào câu
hỏi làm thế nào tốn ít công sức mà tiền công vẫn thế. Còn CNTB hiện đạI:
người công nhân hỏi, nếu tôI làm việc nhiều hơn thì tôI có được trả công
nhiều hơn không.
Vởy ý tưởng cơ bản của W. nếu hành động chăm chỉ làm ra nhiều của cảI và
lối sống khổ hạnh là đặc trưng của CNTB thì giáo lý tôn giáo nào, hệ thống
CT văn háo nào chứa đựng tin lành đó thì có thể coi là nền tảng của CNTB
và theo ông đó là đạo Tin lành, đạo đức tin lành góp phần hình thành và
phát triển CNTB hiện đạI ở Phương Tây. Ngoaig yếu ttôd KT, W. còn nhấn
mạnh tới vai trò của các yếu tố VH, tôn giáo, CT và luật pháp trong sự phát
triển LSXH.
Vậy lý thuyết của Weber về CNTB thực chất là việc chỉ ra 1 tập hợp các
yếu tố vật chất và tinh thần, KT và phi KT, cá nhân và XH cùng tương tác,
vận động và cùng phát triển tạo nên XHTBCN hiện đạI ở Phương Tây. W.
n/c cơ cấu XHTBCN sau Marx hơn nửa TK, vì thế đã ghi nhận dược những
thay đổi quan trọng trong cơ cấu g/c XH để phát triển lý thuyết XH học về
phân tầng XH. Theo ông, lĩnh vực KT không conf đóng vai trò quyết định
duy nhất đối với sự phân chia g/c và tần lớp XH trong XHTB hiện đại. Còn
g/c chỉ là một tập hợp người có chung các cơ hội sống trong đIều kiện KT
thị trương giống Marx, ông phân biệt 2 tình huống g/c: Tình huống của
những người sở hữu tàI sản cvà sử dụng tàI sản đó thu lợi. Tình huống của
những người không có tàI sản, phảI bán sức lao động, tay nghề, dịch vụ để
lấy tiền công.
Từ đó xem XH cấu thành từ 2 nhóm g/c tương ứng với 2 tình huống trên,
mỗi g/c bao gồm các tầng lớp XH khác nhau. Tình huônga 1 gồm: tư sản –
chủ vốn đầu tư và tư sản – chủ tàI sản cho thue mướn kiếm lợi. Tình huônga
2 gồm: Bán sức lao động thô sơ ( công nhân không có tay nghềhay công
nhân cổ xanh ), Bán sức lao động và tay nghề ( công nhân có tay nghề, công
nhân kỹ thuật hay công nhân cổ trắng ), bán sức lao động, tay nghề và dịch
vụ ( người làm dịc vụ va quản lý ).
*Đánh giá:
Công lao quan trọng của Weber đối với XH học hiện đạI là việc đưa ra
những quan niệm và cách giảI quyết độc đáo với những vấn đề lý luận và 2
phương pháp n/c KHXH học. Ông đã xây dựng quan đIểm lý luận Xh học,
luật học và nghiên cứu lịch sử so sánh.
Đóng góp của Weber trong XH học chủ yếu là quan đIểm về bản chất lý
thuyết XH và phương pháp luận; là phân tích của ông về văn hoá, tôn giáo
và sự phát triển của XH Phương Tây; là đánh giá về vai trò của quá trình
hợp lý trong luật pháp, CT, KH, tôn giáo, tự nhiên đối với sự phát triển XH
và mối hệ giã các lĩnh vực KT và phi KT các XH; là các n/c so sánh về
CNTB và các nền KT – XH tren thế giới, đặc biệt là lý thuyết XH học về
hành động XH, phân đằng XH … Các lý thuyết, kháI niệm và phương pháp
luận XH Weber ngày nay đang được tiếp tục tìm vận dụng và phát triể trong
XH học hiện đại.
15. Hành động Xh là gì? Trình bầy 4 loạI hành động theo quan niệm cuả
M. Weber. ( năm 1864 – 1920 ).
Hành động xh.
# Các kháI niệm liên quan: lý thuyết hành động xh ra đời coi hành động xh
là cốt lõi của mối quan hệ giữa con người và xh, đồng thời là cơ sở của đời
sống xh của con người.
Trên phương diện triết học, hành động xh chính là một hình thức hoặc cách
giảI quyết các mâu thuẫn, vấn đề xh. Còn trong xh học, hành động xh được
hiểu cụ thể hơn và thường gắn với các chủ thể hành động là các cá nhân bao
giờ cũng có sự tham gia của yếu tố ý thức, dù mức độ khác nhau. Sinh viên
đI học, nghe giảng, chép bai, thi, …
Đời sống xh là một tập hợp phức tạp bao gồm các hành động xh liên quan
tới nhau, qui định nhau hay sung đột với nhau. Hành động xh lạI thường
gắn với tính tích cực của cá nhân – yếu tố bị qui định bởi hành loạI các yếu
tố khác: nhu cầu , lợi ích, định hướng, giá trị, …
Vậy đó chính là phương thức thuộc của chủ thể. Trong các tàI liệu xh học
thường gặp các kháI niệm liên quan sau:
a.Hành vi: hành vi là sự phản ứng của có thể cá nhân con người đối với tác
động của các kích thích, đặc biệt là kích thcíh từ bên ngoài. Hành vi = kích
thích dẫn đến phản ứng ( hành vi máy móc, cơ học và không có sự tham gia
của ý thức ). Bị mắng dẫn đến buồn hoặc khóc; được thưởng dẫn đến
cười,…
KháI niệm hanh vi này thuộc trong lý thuyết hành vi chính thống còn được
hiểu là hành vi đơn giản ( sự phản ứng, phản xạ trực tiếp đối với các kích
thích ). Còn các nhà xh hiện đạI thì đưa ra kháI niệm về hành vi xh hay
hành vi phức tạp. Đó là hành vi được hiểu là sự phản ứng, phản xạ gián tiếp
đối với các kích thích; tức là xen giữa hai yếu tố kích thích và phản ứng còn
có 1 yếu tố trung gian.
Vậy hạnh động xh là hạnh động của cá nhân trong mqh với người khác và
xh là hành động đIụn ra dươí sự tác động of người khác, của xh

23. Trình bầy các kháI niệm: vị trí ( Position ), địa vị ( Status ) và vai trò
XH.
#Ví trí XH, Địa vị XH.
Các nhà Xh học sử dụng thuật ngữ địa vị với nghĩa một vị trí trong nhóm
hoặc Xh có 2 quan niệm về địa vị xh:
- Quan niệm 1: nhìn địa vị xh như một vị trí trong một cơ cấu không ngụ ý
về trật tự hoặc thứ bậc vì bản chất địa vị đồng nghĩa với vị trí.
- Quan niệm 2: thể hiện sự nhấn mạnh khía cạnh xếp loạI của đạI vị và các
nhóm địa vị. Tức là địa vị xh liên quan đến một sự sắp xếp với cá nhân với
sự kính trọng về một vàI đặc đIểm xh quan trọng ( tuổi tác, học hàm, học vị,
…)
Sự xếp đặt địa vị bắt nguồn từ những quan đIểm dựa trên một hệ thống giá
trị của công đòng. Có hai loạI: địa vị gán cho, địa vị đặt được.
+ Địa vị gán cho: địa vị được qui định bởi nhóm cá nhân, Xh các đặc đIểm
như: tuổi, giới tính, tôn giáo, chủng tộc, dòng dõi, địa vị kt – xh là cơ sở cho
sự qui định địa vị đối với cá nhân.
+ Địa vị đặt được: địa vị mà cá nhân đạt được trên cơ sở sự lựa chọn, ganh
đua cá nhân, nhừ năng lực và cố gắng của họ. Mỗi nhân chiếm giữ nhiều địa
vị khác nhau và mỗi địa vị có sự phù hợp với bối cảnh xh. Một vàI địa vị
trong các địa vị của cá nhân lâm mở những địa vị còn lạI. Một địa vị chủ
chốt là một địa vị hạt nhân hoặc chính yếu có tác dụng quan trọng trong
t]ơng tác và quan hệ của cá nhân với người khác.
Ví dụ: Giới tính là một địa vị chủ chốt trong hầu hết các xh.
*Vai trò xh:
Một vai trò như là động lực đưa những địa vị vào cuộc sống. Theo Ralph
Linton (1936): chúng ta chiếm giữ các địa vị, nhưng chúng ta đóng các vai
trò. Xuất xứ của kháI niệm vai trò bắt nguồn từ nghệ thuật sân khấu ( các vai
diễn ). Vai trò là tập hợp các mong đợi, quyền và nghĩa vụ gắn với một địa vị
cụ thể, nhất định. Một vai trò là những hành vi được trông đợi mà chúng ta
tạo thành với một địa vị. Thực hiện vai trò là những hành vi thực tế của một
cá nhân đang chiếm giữ mọt địa vị. Thực tế luôn tồn tạI khoảng cách giữa
cáI mà con người sẽ làm và cáI mà họ thực sự làm. Không ai giống ai trong
việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được tạo nên với những vai trò của họ.
Ví dụ: Nhân viên có nghĩa vụ tuân thủ mệnh lệnh cấp trên nhưng không phảI
ai cũng tuân thủ như nhau. Một địa vị có thể có nhiều vai trò tạo thành một
tập hợp vai trò .
Via dụ: Địa vị của người PN liên quan đến các vai trò vừa làm con vừa làm
vợ, vừa làm mẹ, vừa làm một nhân viên tron cư quan, …Thực tế một vai trò
không tồn tạI trong sự cô lập, mà nó là một bộ các hành động trong mạng
lưới vứi các hành động của người khác.
Via dụ: Sẽ không có giáo viên nếu không có học sinh, sinh viên.
Các vai trò đụng chạm đến con người như là một tập hợp của những chuẩn
mực được gọi là nghĩa vụ của con người. ( hành động mà người khác đồi hỏi
chúng ta phảI thực hiện ) và quyền của con người ( hành động chúng ta đòi
hỏi người khác thực hiện ). Một vai trò coits nhất một vai trò cho nhận gắn
trong đó. Do vậy quyền về vai trò của một ai đó lạI là những nghĩa vụ về vai
trò của người khác.
Nhà nước có quyền yêu cầu mọi công dân phảI nhập thuế. Mọi công dân
phảI có nghĩa vụ đóng thuế cho nhà nước.
Tuy nhiên, khi ứng một cá nhân tham gia nhiều nhóm xh khác nhau, họ phảI
đáp ứng mong đợi của những nhóm đó và khi trông đợi đó xung đột về lợi
ích sẽ dẫn tới xung đột vai trò. Đoi khi, xung đột cũng xảy ra trong một vai
trò, khi ngững biểu hiện các hành động của vai trò không theo cùng một
hướng.
Còn khi mỗi cá nhân thấy khó khăn trong việc thực hiện một vai trò; nhất là
vai trò được những người lien quan mong đợi, kì vọng và đòi hỏi nhiều ở vai
trò mà cá nhân đang đóng góp. Học sinh luôn căng thẳng trước sức ép bắt
học hành của cha mẹ.

24. mỗi quan hệ giữa địa vị và vai trò xh. ý nghĩa của nó trong nghiên
cứu xh học.
Một vai trò như là động lực, đưa những địa vị vào cuộc sống. Như Ralph
Linton ( 1936 ): chúng ta chiếm giữ các địa vị nhưng chúng ta đóng các vai
trò. Vai trò va địa vị không thể tách rời nhau; không thể có vai trò mà không
có địa vị và ngược lại. Một vai trò đem lạI khía cạnh đọng lực của 1 địa vị.
Cũng như địa vị, thuật ngữ vai trò được sử dụng với 1 nghĩa kép. Mỗi người
chiếm giữ nhiều địa vị khác nhau và mỗi đạI vị có sự phụ hợp với bối cảnh
xh. Mỗi người có một loạI vai được đem lạI từ những bối cảnh xh mà họ
tham gia.

28. trình bầy kháI niệm về trật tự xh. Những đIều kiện cơ bản để duy trì
trật tự xh. Mỗi quan hệ giữa thích nghi và hiệp tác xá hội với trật tự xh?
*KháI niệm trật tự xh.
Trật tự xh là một khía niệm biểu hiện tính có tổ chứccủa đời sỗngh, tính có
kỹ cương của hành động xh; tính ngăn nắp cuae các hệ thống xh; chỉ tự hoạt
động ổn định, hàI hoà của các thành phần trong cơ cấu xh, hệ thống xh.
Trật tự xh phản ánh tính có tổ chức của đời sống xh trong xh, các cá nhân
đều ở trong những tổ chức nhất định, chịu sự đIều khiển, kiểm soát, quản lý
của tổ chức và hành động theo mong đợi, lợi ích chung. ĐIều chỉnh hành vi
là vấn đề trung tâm của tổ chức. Tuỳ đIều kiện cụ thê, các tổ chức khác nhau
sử dụng các công cụ đIều chỉnh hành vi khác nhau, nhưng đIều hướng tới
trật tự của tổ chức. Các thành viên trong xh có quan hệliên kết và hỗ trợ
nhau. Tính tổ chức của đời sống xh gắn liền với tính kỷ cương của hành
động xh. Các thành viên trong xh có nhiều vị thế và đóng nhiều vai trog nhất
định, họ hành đông theo khuôn mẫu, chuẩn mực xác định nhằm hướng tới
các mục tiêu chung của cộng đồng.
Các cơ chế đảm bảo trật tự xh là các thiết chế xh. Nó chủ yếu đIều chỉnh
quan hệ kt giữa cá c nhóm hoặc các g/c xh thông qua chức năng kiểm soát
xh, các thiết chế xh đảm bảo tính ổn định, tính có thẻ dự đoán, có thể đIều
khiển của những hành vi cá nhân trong việc thuân thủ cá giới hạn xh.
Biêut hiện của trật tự xh là tính ngăn nắp, tính ổn định tương đối của các hệ
thống xh sẽ đame bảo trong vòng trật tự nhất định khi các mô hình xh, thiết
chế xh, cơ cấu xh chưa có sự thay đổi cơ bản ( các bộ phận xh còn liên kết
và vận hành theo một cơ chế thống nhất ).
Vậy trật tự xh là kháI niệm chỉ tính bền vững tương đói lâu dàI của các hệ
thống xh; là đIều kiện để các thành viên và cộng đồng xh liên kết với nhau,
cùng tồn tạI và phát triển. Nó là sản phẩm của nhữnh chế độ xh nhất định.
*ĐIều kiện cơ bản duy trì trật tự xh:
Trong các xh khác nhau, những đIều kiện cơ bản để duy trì trật tự xh cũng
khác nhau. Nhưng có các đIều kiện cơ bản nhất như sau:
+Việc đảm bảo quyền lực thực sự của các thiết chế xh. Vì các thiết chế xh là
công cụ quan trọng để duy trì trật tự xh tổ chức nâng cơ bản là đIều tiết và
kiểm soát xh. Trong xh có g/c, nhà nước là ci\ông cụ quan trọng nắm trong
tay sức mạnh kt, CT … để duy trì trrạt tự xh trong vòng ổn định.
+Tính xác định của các vị thế, vai trò, địa vị và quyền lực của cá cá nhân và
của nhóm xh cũng là một đIều kiện duy trì trật tự xh.
+Tính hợp lý, nhất quán và đồng bộ của hệ thống chuẩn mực và giá trị xh.
+Tính có giới hạn của những mâu thuẫn và xung đột xh vừa là đIều kiện,
vừa là biểu hiện của trật tự xh trong bất kỳ hệ thống xh nào, nghững mâu
thuẫn và xung đột đều là những đIều kiện không thể tránh khỏi;nhưng những
mthuẫn và xung đột diễn ra trong những chuẩn mực, giá trị nhất định thì xh
vẫn giữ được ổn định và trật tự.
Vậy trật tự xh là đIều kiện khách quan cần thiết cho sự tồn tạI và phát triển
xh vì thế duy trì trật tự xh là một yêu cầu tất yếu của mọi xh. Nhưng các hệ
thống xh không thể tồn tạI mãI trong trật tự cũ. Khi hệ thống xh lạc hậu thì
phá huỷ nó cũng tất yếu như khi duy trì trật tự lúc nó còn tiến bộ dẫn đến trật
tự và biến đổi xh rất quan trọng đối với sự tồn tạI và phát triển xh. Còn duy
trì trật tự khi nó còn tiến bộ và thực hiện cách mạng xh khi nó lạc hậu và
phản động.
*Mỗi quan hệ thích nghi và hiệp tác xh với trật tự xh.
- Thích nghi và hiệp tác xh phản ánh sự liên kết giữa cá nhân va xh, do đó là
cơ sở để duy trì trật tự xh.
- Thích nghi là sự thay đổi tâm lý, ứng sử và hành động cuả cá cá nhân và
nhóm xh khi gia nhập hoàn cảnh và môI trường mới. Khi đó sẽ có sự thay
đổi vị thế và vai trò của mỗi cá nhân buộc các cá nhân phảI học tập và nhận
thức hành động theo cá chuẩn mực mơI ( đều này cũng phụ thuộc mức độ
thay đổi hoàn cảnh và vai trò ), phảI thích nghi với các khuôn mẫu và chuẩn
mực giá trị mới bên cạnh đó cũng là sự thích nghi của các cá nhân cũ trong
môI trường để phù hợp với quan hệ mới, nhất là trong trường hợp cá nhân
mới có địa vị cao trong tổ chức xh. Khả năng và xu hướng thích nghi của
các cá nhân khi gia nhập vào hoàn cảnh, môI trường mới đảm bảo cho một
hệ thống xh cụ thể giữ được ổn định và trật tự. Tức là thích nghi cũng là 1
đIều kiện nhằm duy trì trật tự xh. Vì nzếu mỗi cá nhân không tự thích nghi
được vứi vị thế và vai trò mới sẽ dẫn đến cá xáo trộn to lớn trong tổ chức,
ảnh hưởng rđến trrạt tự xh.
Vậy thích nghi đảm bảo ổn định tong di động xh.
- Hiệp tác xhbiểu hiện sự đoàn kết giữa các cá nhân và nhóm xh để duy trì
sự tồn tạI và phát triển x. Hiệp tác xh là sự phối hợp giữa cá cá nhân và cộng
đồng nhằm thực hiện mục đích chung. Hiệp tác xh có nguồn gốc sâu xa từ
lợi ích kt mà côy\ts lõi của nó là phân công lao động. ĐIều kiện của hiệp tác
là sự nhất trí về lợi ích của các thành viên trong cộng động.
Hiệp tác là một yâu cầu khách quan của xh là cơ sở hình thành các nhóm,
thiết chế và hệ thống xh nó diễn ra trên mọi mặt của đời sống xh và mọi qun
hệ xh. Trình độ hiệp tác phản ánh sự tiến bộ xh. Khả năng đảm bảo quá trình
hiệp tác diễn ra bình thường trong cộng đồng là cơ sở duy trì trật tự xh.

36. Thế nào là biến đổi xh. Các loạI biến đổi xh? Những nhân tố của biến
đổi xh?
*KháI niệm: mọi xh cũng giống nhzư tự nhiên không ngừng biến đổi. Sự ổn
định của xh chỉ là sự ổn định bề ngoàI thực tế không ngừng thay đổi bên
trong bản thân nó có nhiều cách quan niệm về biến đổi xh cách hiểu rộng
nhất, biến đổi xh là một sự thya đổi so sánh với một trạng tháI xh hoặc một
nếp sống có truốt.
Trong phạm vi hẹp hơn, biến đổi xh là sự biến đổi về cấu trúc ( tổ chức ) của
xh mà sự biến đổi này ảnh hưởng sâu sắc đến phần lớn thành nên của xh.
Còn biến đổi chỉ tác động đến một số ít cá nhân thì ít được các nhà xh học
chú ý.
Vậy “ biến đổi xh là 1 quá trình, trong đó những khuôn mẫu của các hành vi
xh, các quan hệ xh, các thiết chế xh và các hệ thống phân tầng xh được thay
đổi qua thời gian ”.
KháI niệm này khác kháI niệm di động xh ở chỗ di động xh chủ yếu đề cập
đến sự biến đổi của xh cuả các cá nhân, nhóm xh nhất đinh; còn biến đổi xh
là sự thay đổi xét chung trên phạm vị toàn xh sự biến đổi xh nào cũng có
thời gian và có nguồn gốc từ các nguyên nhân kt, vật chất. Con người tạo ra
sự biến đổi và j ảnh hưởng của sự biến đổi đó.
Biến đổi xh có liên quan đến trật tự xh. Trật tự xh có xu hướng duy trì sự ổn
định, bền vững của xh; thì biến đổi xh lạI có xu hướng phá vỡ sự ổn định xh
ở trạng tháI cũ, Trật tự xh chống lạI sự sai lệch; còn biến đổi xh khuyến
khích sai lệch tích cực và chỉ chống lạI sai lệch tiêu cực. Tuy vậy, biến đổi
xh cũng chỉ có thể được thực hiện trên cơ sở trật tự xh. Trrạt tự xh là tiền đề,
đIều kiện, xu hướng của biến đổi xh biến đổi xh tạo đIều kiện đưa trật tự xh
lên một tầm cao mới.
*Các loạI biến đổi xh:
+Căn cứ vào nội dung của biến đổi xh có thể chia ra: biến đổi cơ cấu xh và
biến đổi VHXH.
Cơ sở của biến đổi cơ cấu xh là biến đổi của phương thức sinh vật của cảI
vật chất. Sự biến đổi cơ cấu g/c và nghề nghiệp cóa ảnh hưởng quan trọng
nhất đến biến đôie cơ cấu xh. Sự biến đổi cơ cấu xh thường đI kềm với biến
đổi các thiết chế xh. Sự biến đổi cơ cấu xh và thiết chế xh là tiền đè cảu sự
biến đổi văn hoá xh. Sự biến đổi văn hoá xh lạI tác động trở lạI quan trọng
đối với sự biến đổi các thiết chế và cơ caáu xh.
+Căn cứ vào khả năng kiểm soát của sự biến đổi có thể chia ra: biến đổi có
hoạch định và biến đổi không có hoạch định biíen đổi có hoạch định là
những biến đổi được dự báo, được đIều khiển, có định hướng; có hể do
nguyên nhân khách quan hoặc do cách tạo ra các đIều kiện thực hiện những
dự án có ý nghĩa toàn xh.
Biến đổi không hoạch thường là những biến đổi không dự báo trước bất ngờ,
xh chưa nhận thức được.
+Căn cứ vào tốc độ biến đổi, chia ra: biến đổi chậm, biến đổi nhanh, biến
đổi tuần tự và biến đổi nhảy vọt.
Biến đổi chậm, tuần tự thườn diễn ra một cách tự ohát theo quy luật khách
quan và con người chỉ tạo ra các đIều kiện thuận lợi cho khả năng khách
quan được thực hiện.
Biến đổi nhanh nhảy vọt thường diễn ra trong trường hợp nhờ nhận thức =
hoạt động tự giác.
+Căn cứ vào phạm vi ảnh hưởng của biấn đổi xh, chia ra: biến đổi vĩ mô và
biến đồi vi mô. Biến đổi vi mô là những biến đổi nhỏ, nhanh tạo nên những
quyết định không thấy hết được ( ví dụ:sự tương tác trong quan hệ của con
người hàng ngày ). Biến đổi vĩ mô là biến đổi xuất hiện và diễn ra trên phạm
vi rộng lớn, trong 1 thời kỳ dàI nên thường không nhận thấy được ( ví dụ: sự
hiện đạI hoá xh ).
*Các nhân tố của biến đổi xh.
Có nhiều nhân tố gây ra sự biến đổi xh, những nhân toó này không tác động
độc lập mà đan xen ảnh hưởng qua lạI lẫn nhau.
- Nhân tố trước hết và quan trọng hàng đầu của biến đổi xh là con người với
tư cách là chủ thể của sự biến đổi xh. Con người còn được xem xét cả ở tư
cách là chủ thể của các quan hệ xh.
- Yếu tố thứ hai là dân số ( dân cư ). Sự biến đổi về dân số ở 1 hệ thống xh
nhất định sẽ dẫn đến sự biến đổi về cơ cấu xh, thiết chế xh và VHXH.
- Yếu tố thứ 3 là di động xh. Hoạt động xh là yếu tố quan trọng của biến đổi
xh. Di động xh là đIểm xuất phát hướng tới sự thay đổi địa vị, thay đổi trong
hệ thống phân tầng, thay đổi thiết chế và từ đó thay đổi cơ cấu xh ngoàI các
yếu tố xuất phát từ bên trong bản thân một hệt hóng xh còn có các nhan tố tự
nhiên, nhân tố tác động bên ngoàI ảnh hưởng đến sự biến đổi xh. ( sự ảnh
hưởng của môI trường tự nhiên phụ thuộc vào trình độ phát triển của xh).
Xét đến cùng sự biến đổi xh là do các nhân tố trong lĩnh vực kt, vật chất và
việc giảI quyết các mthuẫn xhgắn liền với lợi ích kt, vật chất. Kiểm soát xh
dù hướng tới mục tiêu là duy trì sự ổn định xh, nhưng xh hướng tới mục tiêu
tạo ra sự thay đổi tích cực trong hệ thống xh. Do vậy, xét ở 1 phương diện
nhất định thì kiển soát xh cũng là 1 nhân tố của biến đổi xh.

37.Trình bầy những xu hướng có tính qui luật cua biến đổi xh; quan hệ
giữa biến đổi xhvà trật tự xh.
*Những xu hướng ó tính qui luật của biến đổi xh.
Xu hướng chung , phổ biến hợp qui luật của sự biến đổi xh là xu hướng tiến
bộ xh. NgoàI ra còn cos một số xu hướng cụ thể có tính qui luật của biến đổi
xh có ý nghĩa quan trọng trong thời đạI ngày nay như sau:
+Xu hướng tăng trưởng cá nhu cầu xh: đây là xu hướng khách quan đối với
tất cả các loạI hình xh. Nó là nguyên nhân của di động xh và kết quả của xu
hướng tăng năng xuất lao động. XH càng có khả năng thoả mãn nhu cầu
ngày càng tăng của các thành viên xh bao nhiêu thì xh càng có khả năng duy
trì trật tự xh và phát triển xh bấy nhiêu.
+Xu hướng công nghệ hoá và đô thị hoá.
Công nghệ hoá là xu hướng sử dụng tri thức lý luận và khoa học để giảI
quyết nhngx vấn đề thực tế, nhất là trong thời đạI cách mạng khoa học – kt –
công nghệ hiện nay.
Đô thị hoá là xu hướng tập trung dân cư vào thành phố, là xu hướng mở
rộng các thành phố và thu hẹ nông thôn, xu hướng thay đổi lối sống làng xã
sang lối sống phường hội.
Công nghệ hoá và đô thị hoá có quan hệ chặt chẽ với nhau thông qua khâu
trung gian là phát triển công nghiệp và kỹ thuật.
+Xu hướng quan liệu hoá: là xu hướng gắn với công nghệ hoá và đô thị hoá.
Biểu hiện ở các mặt: tăng thêm thứ bậc trong hệ thống giấy tờ, tính rõ ràng,
nghiêm ngặt trong hệ thống chuẩn mực, …
Xu hướng này có tính 2 mặt, một mặt nó đòi hỏi và tạo đIều kiện cho các cá
nhân thích nghi với sự di động xh và không ngừng học hỏi, vươn lên, mặt
khác nó làm cho hoạt động của con người là sáng tạo trở nên máy móc, cứng
nhắc và hạn chế sự đổi mới.
+Xu hướng đạt đến bình đẳng và phát triển nhân cách.
Xu hướng đạt đến bình đẳng gắn liền với đấu tranh giảI quyết mâu thuẫn về
lợi ích, rút ngắn khoảng cách khác biệt giữa các địa vị xh, ngăn cản sự tập
quyền cá nhân.
Xu hướng phát triển nhân cách biểu hiện sự khác biệt cao giữa con người và
xh, biểu hiện vai trò ngày càng được xác định của các cá nhân trong xh.
Cũng có trường hợp 2 xu hướng này vận động ngược chiều nhau do sự phát
triển tự docá nhân tạo ra sự khác biệt, vượt trội của cá nhân này so với cá
nhân khác trong xh.
+Xu hướng quốc tế hoá các mặt hoạt động của đời sống xh.
nguồn gốc sâu xa là xuất phát từ bản tính chung của nhân loạI mà xác định
những yếu tố nhân loạI của nền văn hoá xh.
Quá trình quốc tế hoá là quá trình mà mỗi dân tộc bộ phận dân tộc thông qua
giao lưu quốc tế, tiếp nhận những giá trị chung của nhân loạI và các giá trị
riêng của cácdân tộc khác.
Sự tăng mạnh mẽ của KH –Kỹ thuật – công nghệ làm đẩy nhanh xu hướng
quốc tế hoá. Sự phát triển này dẫn đến sự phân công lao động trên phạm vi
toàn thế giới: xu hướng này còn bộ chi phối bởi các nhân tố: bùng nô, thông
tin, gia tăng giao lưu quốc tế, các vấn đề toàn cầu …
Quá trình quốc tế hoá các mặt của đời sống xh đòi hỏi một mặt vừa tiếp thu
những giá trị văn hoá mới, vừa phảI bảo tồn à tăng bản sắc văn hoá dân tộc.
Vậy ngững xu hướng trên chứng minh rằng: biến đổi xh không diễn ra bằng
phẳng và không phảI bao giờ cũng dẫn tới tích bộ xh, trong xu hướng tất yếu
là tiến bộ xh, nhân loạI sẽ phảI vượt qua thử thách và trở lực để tiến tới sự
hoàn thiện.

38. Trình bầy kháI quát nội dung nn/c của xh học nông thôn. ý nghĩa n/c
của xh học nông thôn trong công cuộc đổi mới ở nước ta hiện nay.
*kháI quát niội dung.
Xh học nông thôn là 1 lĩnh vực n/c của xh học chuyên biệt. Đối tượng n/c
của nó là các hiện tượng các quá trình xh diễn ra trong đời sống xh ở nông
thôn. Nông thông là mâu thuẫn xh, đơn vị kt xh có nét đặc thù về sự phát
triển dân số cơ cấu dân cư, sự phát triển văn hoá - xh, tập quán, lối sống,
truyền thống.
Nội dung n/c cứu của xh học nông thôn rất phong phú, ở phạm vi n/c tương
quan có thể tập trung vào các vấn đề chính sau:
- N/c về cơ câu của xh nông thôn: về các g/c va sự phân tầng xh diễn ra ở
nông thôn.
- Cơ cấu về xh, lao động nghề nghiệp ở nông thôn theo xu hướng tiến bộ và
phát triển xh hiện nay.
- Đời sống CT và XH ở nông thôn ( ở mỗi nước, mỗi dân tộc có những nét
riêng ngoàI các đặc đIểm mang tính chất phổ quát ).
Ví dụ: ở nước VN đó là các vấn đề làng xã, hộ tộc, đời sống gia đình; vấn đề
tập quán, truyền thống, vấn đề di động của xhở nông thôn.
- Đời sống văn hoá ở nông thôn (dựa trên sự so sánh với đời sống văn hoá
đô thị), vấn đề truyển thống văn hoá(vùng văn hoá, lễ hội, tập tục, tín
ngưỡng).
- vấn đề nghề nghiệp, lối sống; vấn đề cư dân, các yếu tố có liên quan đến sự
phát triển của tiến bộ của cộng đồng dân cư nông thôn.
- con đường tiến lên of xh nông thôn theo hướng công nghiệp hoá hiện đạI
hoá. Do các lĩnh vực n/c xhh luôn luôn gắn bó, thâm nhập vào nhau, do đó
bản thân nông thôn cũng là đối tượng n/c of nhiều ngành KH XH và of các
chuyên ngành xhh liên quan đến đa số dân cư trong xh.
# ý nghĩa nghiên cứu: đối với VN, có tới gần 80% dân số sống ở nông thôn
nên việc n/c nông thôn là rất quan trọng. đã có nhiều vấn đề của nông thôn
được n/c: sự thay đổi cơ cấu xh ở nông thôn, sự tác đọng of chính sách ( nhất
là chính sách về đất đai) đối với người nông dân; n/c về sự dịch chuyển LĐ
nghề nghiệp of nông thôn trong quá trình công nghiệp hoá hiện nay. N/c sự
tồn tàI và p/tr of các nghề truyền thống hiện nay, nhất là xem xét các yếu tố
để các làng nghề tồn tàI và thích ứng với xh hiện nay. Và các vấn đề n/c
khác xung quanh lối sống, văn hoá of cộng đồng làng xã, vấn đề dân số, lao
động và việc làm, vấn đề xoá đói, giảm nghèo…

You might also like