You are on page 1of 7

Phần 1: TRIẾT HỌC

Chương 1: Chủ nghĩa duy vật biện chứng


1. Đn vật chất của Lênin:
VC là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho người trong
cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào
cảm giác.
2. Ý nghĩa khoa học của định nghĩa:
-Phân biệt được sự khác nhau cơ bản giữa khái niệm vật chất với tư cách là phạm trù triết học
với khái niệm vật chất với tư cách là phạm trù của các khoa học chuyên ngành.
-Không những khẳng định tính thứ nhất của vật chất, tính thứ hai của ý thức theo quan điểm
duy vật mà còn khẳng định khả năng con người có thể nhận thức được thực tại khách quan
thông qua sự “chép lại, chụp lại, phản ánh” của con người đối với thực tại khách quan.
3. Quan hệ giữa vật chất và ý thức:
-Vai trò của vc đối với ý thức: VC là cái có trước, ý thức là cái có sau. VC là nguồn gốc của ý
thức, vc quyết định ý thức, ý thức là sự phản ánh đối với vc. VC không chỉ quyết định nội dung
mà còn quyết định cả hình thức biểu hiện cũng như mọi sự biến đổi của ý thức. VC cung cấp
cho con người sự hiểu biết về thế giới và xác định phương hướng hành động.
-Vai trò của ý thức đối với vc: ý thức có thể tác động trở lại vc thông qua hoạt động thực tiễn
của con người.
4. Ý nghĩa phương pháp luận:
-Nguyên tắc khách quan vì vc có trước và quyết định ý thức nên trong hoạt động nhận thức và
hoạt động thực tiễn, con người cần phải xuất phát từ thực tại khách quan, từ vc, từ kinh tế và
phải giải quyết những vấn đề do cuộc sống đặt ra, đồng thời phải tôn trọng các quy luật khách
quan, tuyệt đối không được xuất phát từ tình cảm, ước vọng, ý chí chủ quan của con người.
-Phát huy yếu tố chủ quan, như đã chỉ ra, vc quyết định ý thức nhưng ý thức không thụ động
mà có vai trò rất to lớn, bởi vậy trong hoạt động thực tiễn của mình, con người phải phát huy
nhân tố chủ quan, cụ thể là nhân tố con người, coi trọng tri thức khoa học, lí luận nhưng đồng
thời phải tránh chủ nghĩa chủ quan duy ý trí.
Chương 2: Phép biện chứng duy vật
1. Nội dung và ý nghĩa của 2 nguyên lý:
a) Nguyên lý về mối quan hệ phổ biến:
-Khái niệm:
+ KN liên hệ: chỉ sự tác động, sự quy định, sự chuyển hóa lẫn nhau giữa các mặt trong cùng
một sự vật hay giữa các sự vật với nhau.
+ KN liên hệ phổ biến: chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ của các sự vật và hiện tượng và
chỉ mối liên hệ tồn tại trong nhiều sự vật, hiện tượng.
-Tính chất của mối liên hệ:
+ Tính khách quan: mối liên hệ vốn có của bản thân, thế giới và không phụ thuộc vào ý thức
của con người.
+ Tính phổ biến: được thể hiện bất kỳ, sự vật hiện tượng nào cũng có mối liên hệ với sự vật,
hiện tượng khác.
Ngay trong cùng một sự vật bất kỳ: thành phần, yếu tố nào cũng phải liên hệ với thành phần,
yếu tố khác.
+ Tính đa dạng, phong phú được thực hiện: các sự vật, hiện tượng khác nhau có mối liên hệ
khác nhau, giữ vị trí, vai trò khác nhau đối với sự tồn tại, phát triển của sự vật. Trong cùng một mối
liên hệ nhất định của sự vật, trong những điều kiện khác nhau, ở những giai đoạn khác nhau của sự
vận động, phát triển thì có tính chất, vai trò khác nhau đối với sự tồn tại và phát triển của sự vật.
-Ý nghĩa phương pháp luận: quan điểm toàn diện vì mối liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng của
thế giới mang tính khái quát trong nhận thức và hoạt động thực tiễn, chúng ta phải tôn trọng quan
điểm toàn diện. Quan điểm này yêu cầu khi nhận thức và xử lý các tình huống thực tiễn thì chúng ta
không chỉ xem xét đến mối liên hệ giữa các mặt, các yếu tố trong cùng một sự vật, hiện tượng mà
phải thấy được cả mối liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng với nhau. Tuy nhiên, phải đánh giá đúng
vai trò, vị trí của từng mối liên hệ đối với sự tồn tại, phát triển của sự vật. Quan điểm toàn diện đối
lập quan điểm phiến diện và quan điểm siêu hình.
b) Nguyên lý về sự phát triển:
-Khái niệm: là một phạm trù triết học, chỉ quá trình vận động của sự vật theo khuynh hướng đi
lên, từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện.
-Các tính chất:
+ Tính khách quan: nguồn gốc của sự phát triển nằm trong mọi sự vật, hiện tượng, không phụ
thuộc vào ý thức con người.
+ Tính phổ biến: thể hiện sự phát triển diễn ra ở các sự vật, hiện tượng cũng như ở các lĩnh
vực tự nhiên, xã hội, tư duy.
+ Tính đa dạng, phong phú: được thể hiện ở chỗ: phát triển là khuynh hướng chung của thế
giới, diễn ra không đồng điều ở các sự vật, hiện tượng vì các sự vật, hiện tượng tồn tại trong những
điều kiện không gian, thời gian khác nhau và nó bị tác động bởi các sự vật, yếu tố, lĩnh vực khác.
-Ý nghĩa phương pháp luận:
Do các sự vật, hiện tượng không ngừng vận động, phát triển, hơn nữa sự phát triển mang tính
chất khách quan, phổ biến, đa dạng, phong phú nên trong nhận thức, hoạt động thực tiễn, chúng ta
cần tôn trọng quan điểm phát triển. Quan điểm này yêu cầu:
+ Đặt các sự vật, hiện tượng ở trạng thái vận động, nằm trong khuynh hướng chung là phát
triển trong tương lai của nó.
+ Không chỉ thấy các sự vật, hiện tượng đang tồn tại mà phải thấy cả khuynh hướng phát triển
trong tương lai của chúng.
+ Phải chia sự phát triển thành các giai đoạn, thời kỳ để nhận thức, tác động thích hợp với
từng thời kỳ, giai đoạn phát triền.
2. Nội dung và ý nghĩa của các cặp phạm trù:
a) Cái chung và cái riêng:
-Khái niệm:
+ Cái riêng là một phạm trù triết học, dùng đề chỉ một sự vật, hiện tượng hay một quá trình
nhất định.
+ Cái chung là một phạm trù triết học, chỉ những mặt, những thuộc tính tồn tại phổ biến trong
nhiều sự vật, hiện tượng.
+ Đơn nhất là phạm trù triết học dùng để chỉ những đặc điểm, nét chỉ có ở một sự vật, hiện
tượng nào đó mà không được lặp lại ở bất cứ sự vật, hiện tượng nào khác (đơn nhất là cái duy nhất).
-Quan hệ biện chứng:
+ Cái chung tồn tại trong cái riêng và thông qua cái riêng để thể hiện sự tồn tại của mình.
+ Cái riêng là toàn thể, phong phú hơn cái chung, cái chung là bộ phận sâu sắc hơn cái riêng.
+ Lịch sử tới đâu, tư duy tới đó.
+ Trong những điều kiện nhất định, cái chung và cái riêng có thể chuyển hóa cho nhau.
-Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Cái chung tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng nên chỉ có thể tìm cái chung trong cái
riêng.
+ Vì cái chung là cái sâu sắc, nó chi phối sự tồn tại, phát triển của cái riêng nên phải dựa vào
cái chung để giải quyết những vấn đề riêng, hiểu cái riêng.
+ Khi mang cái chung vào cái riêng thì cần được cá biệt hóa cho phù hợp với từng trường hợp
riêng.
+ Phải tạo điều kiện để cái chung lỗi thời, lạc hậu chuyển hóa thành cái đơn nhất và biến mất
trong cuộc sống, tạo điều kiện cho cái chung phổ biến chuyển hóa thành cái chung tiến bộ.
b) Nguyên nhân và kết quả:
-Khái niệm:
+ Nguyên nhân là sự tác động giữa các mặt trong cùng một sự vật hay giữa sự vật này với sự
vật kia để gây ra những biến đổi nào đó.
+ Kết quả là những biến đổi do sự tác động bởi các mặt trong cùng một sự vật hay giữa sự vật
này với sự vật kia.
-Quan hệ biện chứng:
+ Nguyên nhân là cái sản sinh ra kết quả, do đó nguyên nhân là cái có trước kết quả.
+ Một kết quả do nhiều nguyên nhân.
+ Trong những điều kiện nhất định, nguyên nhân và kết quả có thể chuyển hóa cho nhau.
Nguyên nhân sinh ra kết quả, sau đó kết quả là nguyên nhân của cái khác.
-Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Quan hệ nhân quả là khách quan và phổ biến nên không có kết quả nào không có nguyên nhân
bởi vậy nhiệm vụ của nhận thức khoa học là phải phát hiện ra các nguyên nhân mà loài người chưa
biết. Có như vậy, khoa học mới phát triển.
+ Thông thường một kết quả do nhiều nguyên nhân sinh ra bởi vậy cần phải phân tích, đánh giá
đúng vị trí, vai trò, tác dụng của từng nguyên nhân đối với việc hình thành kết quả.
+ Khi kết quả ra đời, nó không thụ động mà nó tác động mạnh mẽ trở lại nguyên nhân, bởi vậy
chúng ta phải biết lợi dụng những kết quả tốt để thúc đẩy sự vật phát triển nhưng đồng thời phải biết
ngăn ngừa tác động của kết quả xấu đối với sự tồn tại, phát triển của sự vật.
3. Nội dung và ý nghĩa của các quy luật lượng-chất, quy luật mâu thuẫn:
a) Quy luật lượng-chất:
-Khái niệm:
+ Chất là tính quy luật khách quan vốn có của sự vật, hiện tượng, là thống nhất hữu cơ của các
thuộc tính, nói lên sự vật là nó, phân biệt nó với sự vật, hiện tượng khác.
 Chất của sự vật là tồn tại khách quan ví nó là cái vốn có của bản thân sự vật, hiện tượng nên
nó độc lập với ý thức con người.
 Chất bao gồm nhiều thuộc tính(thuộc tính là những tính chất, những yếu tố), mỗi thuộc tính
lại là một mặt, một khía cạnh của chất, bởi vậy sự vật không chỉ có một chất mà có thể có nhiều
chất khác nhau.
 Mặt khác, các thuộc tính tham gia vào việc quy định chất không giống nhau.
+ Lượng: chỉ định quy định vốn có của sự vật, hiện tượng về các phương diện như số lượng, quy
mô, tốc độ, nhịp điệu…
 Lượng tồn tại khách quan như chất.
 Nói đến lượng là nói đến con số của đại lượng. Tuy nhiên, lượng trong lĩnh vực tự nhiên
thường được xác định bằng những con số đại lượng cụ thể. Lượng trong lĩnh vực xã hội thì phải
khái quát hơn, trừu tượng hóa thì mới nhận định được.
+ Sự phân biệt giữa lượng và chất chỉ là tương đối.
-Quan hệ biện chứng:
+ Những thay đổi về lượng dẫn đến những biến đổi về chất:
 Độ: mỗi sự vật, hiện tượng đều có sự thống nhất giữa lượng và chất. Chúng thống nhất với
nhau trong một độ, vậy độ là giới hạn mà ở đó lượng biến đổi, chất vẫn chưa đổi, sự vật, hiện tượng
còn là nó, chưa biến thành sự vật, hiện tượng khác. Trong giới hạn độ, lượng và chất tác động lẫn
nhau, làm cho sự vật thay đổi. Sự biến đổi thường bắt đầu từ lượng, tuy nhiên mọi sự biến đổi về
lượng không tức khắc dẫn đến sự thay đổi về chất nhưng có ảnh hưởng đến chất của sự vật, hiện
tượng. Chỉ khi nào lượng vượt qua giới hạn độ cùng với những điều kiện nhất định dẫn đến sự thay
đổi về chất, chất cũ mất đi, chất mới ra đời.
 Bước nhảy: khi có sự thay đổi về chất, chất cũ mất đi, chất mới ra đời gọi là bước nhảy.
Như vậy, bước nhảy xảy ra là điều tất yếu, tuy nhiên hình thức của bước nhảy rất phong phú, chúng
khác nhau về quy mô(to hay nhỏ, toàn bộ hay bộ phận) và khác nhau về nhịp điệu(nhanh hay chậm)
 Điểm nút là thời điểm để bước nhảy được thực hiện. Không có điểm nút cuối cùng.
+ Những thay đổi về chất dẫn đến những biến đổi về lượng:
 Quy luật lượng-chất không chỉ nói đến một điều như đã phân tích ở trên mà còn có điều
ngược lại đó là sự ảnh hưởng của chất mới đối với lượng mới về quy mô, nhịp điệu…vận động của
lượng mới.
-Ý nghĩa phương pháp luận:
 Để bước nhảy được thực hiện phải có sự tích lũy về lượng. Lượng tích lũy đến giới hạn nút
dẫn đến thực hiện bước nhảy, đó là yêu cầu khách quan. Bởi vậy, trong nhận thức và hoạt động thực
tiễn, muốn thay đổi chất cần tích lũy lượng và cần chống tư tưởng sai lầm: nóng vội, chủ quan, duy
ý trí.
 Để thực hiện bước nhảy trong đời sống xã hội, con người không chỉ tôn trọng những điều
kiện khách quan mà còn phải nổ lực chủ quan.
b) Quy luật mâu thuẩn:
-Khái niệm:
+ Theo quan điểm của phép biện chứng duy vật, thì phép mâu thuẫn dùng để chỉ mối liên hệ
thống nhất, đấu tranh và chuyển hóa giữa các mặt đối lập hay giữa sự vật với nhau.
+ Mâu thuẫn được tạo nên bởi các mặt đối lập, vậy mặt đối lập là những mặt, thuộc tính, những
khuynh hướng vận động trái ngược nhau nhưng lại là điều kiện tiền đề cho nhau tồn tại.
+ Mâu thuẫn biện chứng có tính chất: tính khách quan, tính phổ biến và tính đa dạng, phức tạp.
 Tính phổ biến: trong sự vật không lúc nào không có mâu thuẫn, mâu thuẫn tồn tại trong suốt
quá trình vận động, phát triển của sự vật, mâu thuẫn này được giải quyết, mâu thuẫn khác nãy sinh.
 Tính đa dạng, phong phú:
 Sự vật, hiện tượng khác nhau có mâu thuẫn khác nhau và các mâu thuẫn có vị trí khác
nhau
 Trong các lĩnh vực khác nhau cũng tồn tại những mâu thuẫn khác nhau và chúng có tính
chất khác nhau.
-Quá trình vận động của mâu thuẫn:
+ Trong mỗi một mâu thuẫn đều chứa đựng các mặt đối lập, vừa thống nhất lại vừa đấu tranh
với nhau.
Thống nhất của các mặt đối lập: các mặt đối lập liên hệ với nhau, ràng buộc lẫn nhau, quy
định lẫn nhau.
Mặt đối lập này lấy mặt đối lập kia làm điều kiện tồn tại cho mình
Đấu tranh của các mặt đối lập nghĩa là các mặt đối lập phát triển ngược vào nhau, loại trừ,
phổ biến lẫn nhau.
+ Đấu tranh của các mặt đối lập diễn ra rất phức tạp. Chúng được chia ra nhiều thời kỳ, giai
đoạn. Mỗi thời kỳ, giai đoạn có đặc điểm riêng của nó. Khi mới xuất hiện, mâu thuẫn thể hiện ở sự
khác biệt, trong quá trình phát triển trở thành hai mặt đối lập. Khi hai mặt đối lập của mâu thuẫn
xung đột với nhau gay gắt và khi có điều kiện chính mùi thì hai mặt đối lập chuyển hóa cho nhau,
mâu thuẫn được giải quyết. Sự thống nhất giữa hai mặt đối lập cũ mất đi và hình thành sự thống
nhất của hai mặt đối lập mới. Như vậy, đấu tranh giữa các mặt đối lập chính là nguồn gốc, động lực
cho sự vận động, phát triển của thế giới.
-Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Vì mâu thuẫn có tính khách quan, phổ biến và là nguồn gốc, động lực của sự vận động, phát
triển do đó trong nhận thức và thực tiễn cần phải tôn trọng mâu thuẫn, phát hiện mâu thuẫn, phân
tích đầy đủ các mặt đối lập, nắm được nguồn gốc, bản chất, khuynh hướng của sự vận động và phát
triển.
+ Vì mâu thuẫn có tính đa dạng và phong phú do đó trong việc nhận thức và giải quyết mâu
thuẫn cần phải biết phân tích cụ thể từng loại mâu thuẫn và có phương pháp giải quyết phù hợp.
Chương 3: Chủ nghĩa duy vật lịch sử
1. Quy luật QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX:
a) Khái niệm LLSX, QHSX:
-LLSX: bao gồm các nhân tố vật chất, kỹ thuật của quá trình sản xuất tồn tại trong quan hệ
biện chứng tạo thành năng lực thực tiễn dẫn đến biến đổi các đối tượng vật chất từ đó thõa mãn nhu
cầu của con người.
-QHSX: là quan hệ người và người trong quá trình sản xuất(sản xuất, tái sản xuất)
+ Quan hệ sở hữu TLSX: toàn dân và cá thể
+ Quan hệ quản lý, tổ chức và phân công lao động xã hội: lãnh đạo và bị lãnh đạo
+ Phân phối sản phẩm.
b) Mối quan hệ biện chứng giữa LLSX và QHSX:
-Mối quan hệ giữa LLSX và QHSX là mối quan hệ thống nhất biện chứng, trong đó LLSX
quyết định QHSX và QHSX tác động trở lại LLSX.
+ LLSX là nội dung vật chất của quá trình sản xuất còn QHSX là hình thức xã hội của quá
trình đó.
+ Mối quan hệ thống nhất tuân theo nguyên tắc khách quan: QHSX phải phụ thuộc vào thực
trạng phát triển của LLSX trong mỗi giai đoạn lịch sử xác định.
-Mối quan hệ giữa LLSX và QHSX là mối quan hệ thống nhất có bao hàm khả năng chuyển
hóa thành các mặt đối lập và phát sinh mâu thuẫn.
2. Biện chứng giữa CSHT và KTTT:
-Khái niệm:
+ CSHT: toàn bộ các QHSX hợp thành cơ cấu kinh tế của hình thái kinh tế xã hội nhất định.
 QHSX giữ vai trò thống trị(phong kiến)
 QHSX giữ vai trò tàn dư(chiếm hữu nô lệ)
 QHSX giữ vai trò mầm mống(tư bản)
 Giữ vai trò chủ đạo, chi phối(QHSX thống trị)
LLSX  QHSX  KTTT
+ KTTT: toàn bộ các quan điểm, tư tưởng xã hội, chính trị, tôn giáo, pháp quyền. Các thiết chế
và tổ chức như đảng phái, nhà nước, giáo hội.
-Quan hệ biện chứng:
+ Vai trò của CSHT: quyết định KTTT
 CSHT sinh ra KTTT đó, QHSX là thống trị từ đó tạo ra KTTT chính trị tương ứng. Mâu
thuẫn trong kinh tế quy định mâu thuẫn trong chính trị và mâu thuẫn tư tưởng chính trị phản ánh
mâu thuẫn trong kinh tế.
 Khi CSHT thay đổi dẫn đến KTTT xã hội thay đổi. Sự thay đổi này ngay trong mỗi hình thái
kinh tế-xã hội cũng như từ hình thái kinh tế-xã hội này sang hình thài kinh tế-xã hội khác.
+ Vai trò KTTT:
 KTTT phụ thuộc CSHT, không hoàn toàn thụ động trước tác động của kinh tế thị trường, tác
động ngược lại mạnh mẽ.
 Khi nói tới KTTT là nói đến chức năng xã hội của nó.
 Duy trì, cũng cố, bảo vệ và phát triển CSHT sinh ra nó.
 Tham gia đấu tranh xóa bỏ CSHT, KTTT cũ.
 Tất cả các yếu tố của KTTT tác động mạnh mẽ CSHT với mức độ và phương thức khác nhau
nhưng trong đó nhà nước là có quyền lực mạnh mẽ nhất.
 Tác động KTTT đối với CSHT theo 2 chu kì: tích cực và tiêu cực.
3. Biện chứng giữa tồn tại xã hội(TTXH) và ý thức xã hội(YTXH):
a) Khái niệm:
-TTXH: chỉ phương diện vật chất, điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội.
Phương thức sản xuất: cách làm ra của cải, vật chất
Môi trường tự nhiên, vị trí địa lý
Dân số, mật độ dân cư
-YTXH: chỉ phương diện tinh thần của đời sống xã hội: tình cảm, ước nguyện, thói quen, tư
tưởng, quan điểm phản ánh TTXH trong mỗi giai đoạn nhất định.
+ Tiếp cận mặt nội dung: ý thức chính trị, pháp quyền, tôn giáo, tư tưởng, đạo đức.
+ Tiếp cận mặt trình độ: YTXH bao gồm:
 YTXH thông thường là những tri thức, quan niệm của những cộng đồng người được hình
thành tự phát trong đời sống xh và phản ánh đời sống đó. Đặc điểm của YTXH thông thường là nó
chưa có tính hệ thống, khái quát, chưa chặt chẽ, khoa học, nó rất đa dạng và phong phú. Bộ phận
quan trọng nhất là tâm lý xh của con người được hình thành tự phát trong đời sống hàng ngày từ đó
phản ánh đời sống con người. Đặc điểm của nó là phản ánh trực tiếp bộ mặt của xh chưa có khả
năng phản ánh trong quan hệ xh phức tạp, trong khả năng tìm ra nguyên nhân của quan hệ xh.
 YTXH lý luận: tư tưởng, quan điểm đã được hệ thống hóa từ đó học thuyết được phản ánh
trong các xh dưới dạng nguyên lí, quy luật, phạm trù. Biện pháp quan trọng nhất của ý thức lý luận
là hệ tư tưởng.
Tâm lý xh và hệ tư tưởng xh:
 Có trình độ cao thấp khác nhau, nhưng chúng quan hệ mật thiết, hỗ trợ, bổ sung cho nhau.
 Củng cố, hướng dẫn tâm lý xh từ đó gia tăng tính trí tuệ dẫn đến tình cảm không còn mù
quán.
 YTXH có tính giai cấp.
b) TTXH quy định YTXH:
Là phản ánh TTXH nên YTXH phụ thuộc TTXH. TTXH như thế nào, YTXH như thế đó. Tư
tưởng xh thay đổi nhất là sự thay đổi PTSX dẫn đến YTXH cũng thay đổi theo. Bởi vậy, muốn tìm
hiểu nguồn gốc của đời sống tinh thần xh thì không thể tìm trong bản thân chúng mà tìm ở cái nó
phản ánh tức tìm trong TTXH.
c) Tính độc lập tương đối của YTXH:
-YTXH thường lạc hậu hơn TTXH(điều kiện xh vật chất thay đổi)
-Trong YTXH có những yếu tố bảo thủ, thay đổi chậm chạp.
-Gắn liền với lợi ích giai cấp.
-YTXH, những tư tưởng xh có thể vượt trước so với TTXH.
-Trong quá trình phát triển của mình, YTXH có sự kế thừa những di sản tinh thần của thế hệ
trước.
-Các hình thái YTXH cụ thể như chính trị, pháp quyền, tôn giáo, đạo đức nằm trong sự tác động
qua lại lẫn nhau.
-Sự tác động trở lại của YTXH đối với TTXH.
c) Ý nghĩa phương pháp luận:
-Triết học Mac đã chỉ ra đời sống xh có 2 hình thức: vật chất và tinh thần. Do đó, để xây dựng
và phát triển dân trí thì chúng ta cũng phải coi trọng cả 2 lĩnh vực này.
-Vì TTXH quy định YTXH nên để đời sống tinh thần phong phú, đa dạng thì chúng ta quyết
tâm trước hết đến phương diện xh vật chất và đời sống xh vật chất của xh.
4. Khái niệm và kết cấu hình thái KT-XH:
-Là một phạm trù cơ bản của CNDVLS, dùng để chỉ xh ở từng giai đoạn lịch sử nhất định, với
một kiểu QHSX đặc trưng cho xh đó phù hợp với một trình độ nhất định của LLSX và với một
KTTT tương ứng được xây dựng trên những QHSX ấy.
5. Quan điểm của CNDVLS về bản chất con người(BCCN) và vai trò của quần chúng nhân
dân(QCNN) trong lịch sử:
a) Bản chất con người: tổng hòa các QHXH
-Nếu BCCN là tổng hòa các QHXH thì:
+ Tất cả các QHXH góp phần vào việc hình thành BCCN, giữ vai trò quyết định là kinh tế-
quyết định các quan hệ còn lại.
+ Quan hệ KT-XH:
 Không phải chỉ các quan hệ hiện tại mà cả quan hệ thuộc về quá khứ, góp phần hình thành
BCCN.
 BCCN được tạo nên bởi các QHXH mà các QHXH nhất là quan hệ kinh tế lại thường xuyên
thay đổi dẫn đến BCCN thay đổi nghĩa là không có bản chất nào hình thành một lần là xong, là nhất
thành bất biến.
b) Vai trò của QCNN trong lịch sử:
-Khái niệm: những tập đoàn người có lợi ích cơ bản, gắn bó với nhauđoàn kếttập thể dưới
lao động của một cá nhân, giai cấp, chính Đảng từ đó thực hiện nhiệm vụ tổ chức chính trị, xh, kinh
tế. Gồm 3 lực lượng:
+ Người sx của cải vc, tinh thần(nhân dân lđ).
+ Bộ phận dân cư khác, chống lại, đối kháng nhân dân.
+ Những cá nhân, giai cấp, tầng lớp tham gia vào sự tiến bộ của lịch sử.
-QCNN là lưc lượng sáng tạo chân chính của lịch sử:
+ QCNN là lực lượng cơ bản, sx ra của cải vc do đó là cơ sở của sự tồn tại, phát triển của xh.
+ QCNN còn là lực lượng cơ bản của mọi cuộc cách mạng xh.
+ QCNN còn là người sáng tạo ra những giá trị tinh thần, văn hóa của nhân loại. Tâm tư nguyện
vọng của QCNN còn là nguồn gốc vô tận cho những sáng tác chuyên nghiệp.
+ QCNN còn là người biết thưởng thức giá trị tinh thần và văn hóa đồng thời biết ứng dụng
KHKT vào cuộc sống, sx.
Tóm lại, luận điểm của CNDVLS về vai trò sáng tạo chân chính của cho lịch sử của QCNN là
hoàn chính xác. Họ chính là cơ sở khoa học để chúng ta chống lại những luận điểm, quan điểm phủ
nhận, xuyên tạc.
 HẾT PHẦN 1 
Đề ra 2 câu, thời gian 90’

You might also like