Professional Documents
Culture Documents
Nhìn tổng quan nguyên liệu ban đầu tại thời điểm gieo hạt và thu hái ta thấy cả ba
giông đều tươi, thân nhiều nước. Giống Kentucky mọc lên 3 nhánh nên mỗi nhánh có thân
nhỏ hơn, có hoa. Còn giống Thái Lan và Paskitan kích thước thân ngang nhau, cây Lúa miến
của Thái Lan có hoa. ( xem hình vẽ )
1
II./ Xử lý nguyên liệu
Cũng giống như họ cây Mía, cây Lúa miến ngọt chủ yếu lấy thân làm nguyên liệu cho
sản xuất nhiên liệu sinh học bởi trong thân chứa một hàm lượng đường nhất định để sản xuất
BIOETHANOL. Chính vì vậy mà các mẫu Lúa miến khi đem phân tích, xác định hàm lượng
đường đều được xử lý tách vỏ lấy lõi rồi ép để lấy dịch mật rỉ.
Bảng kết quả thành phần % lõi và vỏ so với toàn thân như sau:
2
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy 3 mẫu Lúa miến trồng ở Công ty Thanh Phong Thái
Bình có khối lượng toàn thân lớn hơn hẳn so với các mẫu Lúa miến trồng tại Công ty 19/5
Nghệ An và ở Đông Triều Quảng Ninh (Mẫu Bờ biển ngà: 410g); mẫu Thái Lan 340g; Mẫu
Sorghum Bicolor: 360g) và có tỉ lệ lõi so với toàn thân tương đối đồng đều v, cao nhất là mẫu
Paskitan có phần lõi chiếm 58.04%. Còn mẫu Thái Lan tỉ lệ phần lõi là 53.45%, thấp hơn so
với mẫu Thái Lan trồng ở công ty 19/5- Nghệ An (61.76%).
Sau khi tách vỏ và lõi của các mẫu Lúa miến, ta lấy phần lõi ép lấy mật rỉ. Phương
pháp ép có thể dùng máy ép mía nhưng yêu cầu rửa sạch để đảm bảo vệ sinh và không lẫn
dịch mật rỉ từ cây Mía. Sau khi ép xong, cho vào các lọ thuỷ tinh đem cân chính xác khối
lượng.
Bảng kết quả thành phần % mật rỉ ( dịch đường ) so với lõi của Thân Lúa miến Ngọt
Nhận xét: Điều đặc biệt ở cả ba mẫu trồng tại công ty Thanh Phong-Thái Bình là lượng
dịch đường thu được rất nhiều, bình quân là 98.1ml, nhiều hơn hẳn so với các mẫu đã thí
nghiệm trước đó (nhiều nhất cũng chỉ khoảng 43ml), tỉ lệ dịch đường so với lõi (21.63-
31.55%) và so với toàn thân(từ 15.95-18.31%) cũng cao hơn các mẫu trồng tại công ty
19/5 và Đông Triều –Quảng Ninh, nguyên nhân là do mẫu được thu hoạch đúng thời
điểm, lúc cây còn tươi, còn các mẫu trước là để thời gian lâu. Xét về tỉ lệ dịch đường so
với lõi và tỉ lệ dịch đường so với toàn thân ta thấy mẫu Paskitan nhiều hơn các mẫu
Kentuky và Thái Lan, (chiếm đến 31.55% so với lõi và 18.31% so với toàn thân).
3
III. / Xác định hàm lượng đường khử bằng phương pháp Lane – Eynon
4
- Thêm 5 - 6 giọt metyl xanh, dung dịch phải có màu xanh. Nếu không có màu xanh
chứng tỏ lượng mẫu quá lớn, phải làm lại thí nghiệm, giảm bớt lượng mẫu cho vào
trước khi đun.
- Để buret chứa mẫu cao hơn bình tam giác khoảng 2 – 3cm và chuẩn độ tiếp bằng
dịch đường ở trạng thái sôi ( không nhấc bình ra khỏi bếp ) để tránh hiện tượng oxy
hoá của metyl xanh gây sai số phép phân tích đến khi mất màu xanh. Chú ý lắc đều
mỗi khi nhỏ dung dịch vào định phân. Thời gian chuẩn độ này chỉ được kéo dài
trong 1phút. Vì vậy lần thí nghiệm này là lần làm thử, chưa lấy số liệu. Ghi tổng
lượng mẫu tiêu tốn cho quá trình định phân.
b. Thí nghiệm chính:
- Tiến hành thí nghiệm lần hai giống như trên, lần này cho gần hết lượng dung dịch
tiêu tốn vào bình tam giác trước khi đun sôi, chỉ chừa lại 0,5ml để định phân kết
thúc trên bếp ở trạng thái sôi. Đảm bảo tổng thời gian phản ứng là 3phút ( 2 phút
đun sôi và 1 phút chuẩn độ ). Lần này lấy kết quả chính xác số ml tiêu tốn để tính
toán. (V1ml)
c. Thí nghiệm với dung dịch đường khử chuẩn RS 1%:
- Cho dung dịch đường khử chuẩn RS 1% vào buret.
- Dùng pipet hút chính xác 5ml Feling I và 5ml feling II, 10 -20ml nước cất vào bình
tam giác. Cho trước vào bình khoảng 3 – 4ml dung dịch từ buret. Đặt lên bếp điện
đun đến sôi, đun sôi chính xác 2phút, thêm 5 – 6 giọt metyl xanh và tiếp tục chuẩn
độ ở trạng thái sôi đến mất màu xanh giống như phép chuẩn độ trên. Ghi tổng
lượng dung dịch tiêu tốn ( V2ml)
- Sau 3 lần thí nghiệm với dung dịch đường khử chuẩn ta có kết quả chuẩn độ RS1%
như sau: Lần 1= 3,95ml ; Lần 2 = 3,85ml; Lần 3 = 3,85ml. Do đó kết quả trung
bình V2= 3,88ml.
3. Kết quả thí nghiệm:
Hàm lượng đường khử trong dịch đường được tính theo công thức
RS% của dịch = (V2/V1).1%
Bảng % hàm lượng đường có trong dịch đường là:
Mẫu Kentucky Mẫu Paskitan Mẫu Thái Lan
Lần 1 Lần 2 Lần 3 Lần 1 Lần 2 Lần 3 Lần 1 Lần 2 Lần 3
V1 (ml) 0.5 0.5 0.48 0.45 0. 47 0. 47 0.75 0.75 0.70
V2 (ml) 3,88 3,88 3,88 3,88 3,88 3,88 3,88 3,88 3,88
5
% đường 7.76 7.76 8.08 8.62 8.26 8.26 5.17 5.17 5.54
Bìnhquân 7.87% 8.38% 5.29%
Nhận xét: Qua bảng số liệu trên ta thấy hàm lượng đường trong các mẫu trồng tại công
ty Thanh Phong - Thái Bình nhiều hơn so với các mẫu trồng tại công ty 19/5 và Đông Triều –
Quảng Ninh. Mẫu có nguồn gốc Paskixtan là nhiều nhất chiếm đến 8.38%.
Tổng kết lại quá trình thì nghiệm ta thấy rằng tại cùng một thời điểm gieo và thu hái,
mẫu có nguồn gốc từ Paskixtan có khối lượng một cây nhỏ nhất (510g) nhưng có hàm lượng
dịch đường nhiều nhất (18.31%) và hàm lượng đường có trong thân cũng lớn nhất.