You are on page 1of 95

Lu ận v ăn tố t n ghi ệp Trần Ng ọ c An h - TCDN

41D
Lời nói đầu

Mục tiêu mà Đảng và Nhà nước ta đặt ra cho đến năm 2020 là phải
hoàn thành nhiệm vụ công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước đưa Việt Nam
từ một nước nông nghiệp trở thành một nước công nghiệp tiên tiến.
Để thục hiện được mục tiêu này thì vốn là một trong những yếu tố rất
quan trọng, vốn là tiền đề cho sự tăng trưởng kinh tế, mức tăng trưởng kinh tế
phụ thuộc vào qui mô và hiệu quả vốn đầu tư. Vì vậy để đáp ứng nhu cầu
phát triển và cạnh tranh các doanh nghiệp việt nam cũng đòi hỏi phải được
mở rộng, phát triển với quy mô ngày càng lớn, đổi mới dây truyền công nghệ,
nâng cao chất lượng hàng hoá, dịch vụ, vươn lên cạnh tranh với hàng hoá,
dịch vụ của các nước khác trong khu vực và trên thế giới. Bởi vậy nhu cầu
vốn đầu tư cho nền kinh tế ngày càng tăng. Một địa chỉ quen thuộc và tiện ích
nhất mà người cần vốn nghĩ đến đó là các Ngân hàng thương mại.
Vốn cho đầu tư phát triển có thể được tạo thành từ nhiều nguồn, tuy
nhiên trong điều kiện thị trường tài chính nước ta đang trong giai đoạn bước
đầu hình thành và phát triển thì huy động vốn qua kênh ngân hàng vẫn là phổ
biến và hiệu quả nhất. Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp đặc biệt
chuyên kinh doanh tiền tệ, hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại
vừa với danh nghĩa là một tổ chức hạch toán kinh tế - kinh doanh, vừa với vai
trò trung gian tài chính. Với vai trò trung gian tài chính, Ngân hàng thương
mại tập trung mọi nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế và phân
phối chúng cho các nhu cầu đầu tư, sản xuất kinh doanh và các nhu cầu khác
của các doanh nghiệp và cá nhân, tổ chức trong nền kinh tế theo các nguyên
tắc tín dụng.
Nhu cầu vốn đầu tư ngày càng tăng của nền kinh tế cũng tương đương
với việc huy động vốn của các Ngân hàng thương mại phải được tăng cường,
mở rộng cho phù hợp. Mặt khác việc tăng cường huy động và sử dụng vốn
hợp lý cũng giúp cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng được an toàn,
hiệu quả hơn.
http://sinhviennganhang.com
Lu ận v ăn tố t n ghi ệp Trần Ng ọ c An h - TCDN
41D
Cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế, nhu cầu về vốn ngày càng
tăng và đòi hỏi phải được đáp ứng nhanh chóng kịp thời. Do vậy, trong thời
gian tới để phát huy hơn nữa vai trò của mình và đáp ứng cho sự phát triển
của nền kinh tế cũng như cho chính bản thân hệ thống ngân hàng, việc huy
động vốn cho kinh doanh trong tương lai chắc chắn sẽ được đặt lên hàng đầu
đối với các ngân hàng thương mại và NHCT Hoàn Kiếm cũng không là ngoại
lệ. Vấn đề tìm ra những giải pháp để hoàn thiện công tác huy động vốn là rất
thiết thực và cấp bách.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, với những kiến thức đã được học ở
trường, cùng với những kiến thức thu nhận được trong thời gian thực tập, tìm
hiểu tình hình thực tế tại NHCT Hoàn Kiếm vừa qua, em đã mạnh dạn chọn
đề tài: “Một số giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn tại Ngân Hàng
Công Thương Hoàn Kiếm ”. Làm luận văn tốt nghiệp cho mình.

Luận văn được trình bày theo 3 chương với nội dung cơ bản như sau:
Chương I : Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại.
Chương II : Thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng Công Thương Hoàn
Kiếm.
Chương III : Một số giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn tại Ngân
Hàng Công Thương Hoàn Kiếm.

http://sinhviennganhang.com
Lu ận v ăn tố t n ghi ệp Trần Ng ọ c An h - TCDN
41D
Chương I
hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại
1.1. Khái quát chung về NHTM.
Ngân hàng thương mại (NHTM) ra đời và phát triển gắn liền với các
hoạt động sản xuất kinh doanh của nhân dân và nền kinh tế. Trong các nước
phát triển hầu như không có một công dân nào là không có quan hệ giao dịch
với một Ngân hàng thương mại nhất định nào đó. NHTM được coi như là
một định chế tài chính quen thuộc trong đời sống kinh tế. Khi nền kinh tế
càng phát triển thì hoạt động dịch vụ của Ngân hàng càng đi sâu vào tận cùng
những ngõ ngách của nền kinh tế và đời sống con người. Mọi công dân đều
chịu tác động từ các hoạt động của Ngân hàng, dù họ chỉ là khách hàng gửi
tiền, một người vay hay đơn giản là người đang làm việc cho một doanh
nghiệp có vay vốn và sử dụng các dịnh vụ Ngân hàng.

Ngân hàng thương mại là một sản phẩm độc đáo của nền sản xuất hàng
hoá trong kinh tế thị trường, một tổ chức có tầm quan trọng đặc biệt trong
nền kinh tế. Bản chất, chức năng, các hoạt động nghiệp vụ của các ngân hàng
hầu như là giống nhau song quan niệm về ngân hàng lại không đồng nhất
giữa các nước trên thế giới.

1.1.1. NHTM và vai trò của NHTM đối với sự phát triển của nền kinh tế.

1.1.1.1. Khái niệm.


Để đưa ra được một khái niệm chính xác và tổng quát nhất về NHTM,
người ta thường phải dựa vào tính chất và mục đích hoạt động của nó trên thị
trường tài chính, và đôi khi còn kết hợp tính chất, mục đích và đối tuợng hoạt
động. Ví dụ: Theo Luật Ngân hàng của Pháp, năm 1941 định nghĩa: “Ngân
hàng là những xí nghiệp hay cơ sở nào hành nghề thường xuyên nhận của
công chúng dưới hình thức ký thác hay hình thức khác số tiền mà họ dùng

http://sinhviennganhang.com
Lu ận v ăn tố t n ghi ệp Trần Ng ọ c An h - TCDN
41D
cho chính họ vào các nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính”.
Hay theo như Luật Ngân hàng của ấn Độ năm 1959 đã nêu: “ Ngân hàng là
cơ sở nhận các khoản tiền ký thác để cho vay hay tài trợ, đầu tư”...
Như vậy, mặc dù có nhiều cách thể hiện khác nhau về định nghĩa
NHTM, nó tuỳ thuộc vào tập quán pháp luật của từng quốc gia, từng vùng
lãnh thổ nhưng khi đi sâu phân tích, khai thác nội dung của từng định nghĩa
đó, người ta dễ dàng nhận thấy rằng: Tất cả các NHTM đều có chung một
tính chất đó là việc nhận tiền ký thác - tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn, để
sử dụng vào các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu và các dịch vụ kinh doanh
khác của chính Ngân hàng.

Trên thế giới các ngân hàng thương mại hoạt động với chức năng,
nghiệp vụ khá giống nhau, đó là việc: nhận tiền gửi ký thác, tiền gửi không
kỳ hạn và có kỳ hạn để sử dụng vào các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu và các
nghiệp vụ kinh doanh khác của chính ngân hàng. Để phân loại các Ngân hàng
thương mại ta có thể dựa trên các tiêu chi sau:

* Căn cứ vào hình thức sở hữu: Các Ngân hàng thương mại được phân thành:
- Ngân hàng sở hữu tư nhân: Là ngân hàng được thành lập bằng vốn của một
cá nhân. Đây là các ngân hàng nhỏ, thường chỉ hoạt động trong phạm vi một
địa phương với đối tượng phục vụ chủ yếu là những người trong địa phương.
- Ngân hàng sở hữu của các cổ đông: Là ngân hàng được hình thành từ nguồn
vốn thông qua tập trung phát hành cổ phiếu. Những người nắm giữ cổ phiếu
này chính là những người chủ của ngân hàng. Họ có quyền tham gia vào các
hoạt động của ngân hàng và được chia lãi cổ tức. Do huy động từ nhiều người
nên các ngân hàng này có vốn chủ sở hữu lớn, có các hình thức kinh doanh
đa dạng.
- Ngân hàng sở hữu nhà nước: Là loại hình ngân hàng có vốn chủ sở hữu
thuộc về Nhà nước. Đây là loại hình ngân hàng có thể nói là an toàn nhất, rất
ít khi bị phá sản. Tuy nhiên, các ngân hàng này nhiều khi phải thực hiện
http://sinhviennganhang.com
Lu ận v ăn tố t n ghi ệp Trần Ng ọ c An h - TCDN
41D
những nhiệm vụ nhà nước giao, ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của
ngân hàng.

* Căn cứ theo tính chất hoạt động


- Ngân hàng chuyên doanh và ngân hàng đa năng.
Ngân hàng chuyên doanh là ngân hàng hoạt động theo hướng chuyên
doanh, thường chỉ cung cấp một số dịch vụ ngân hàng nhất định.
Ngân hàng đa năng là ngân hàng cung cấp mọi dịch vụ ngân hàng. Đây
là xu hướng chủ yếu hiện nay của các ngân hàng thương mại.
- Ngân hàng bán buôn và ngân hàng bán lẻ.
Ngân hàng bán buôn là loại hình ngân hàng mà hoạt động của nó chủ
yếu thực hiện đối với các khách hàng lớn. Số lượng các giao dịch của ngân
hàng bán buôn nhỏ song về giá trị một dịch vụ lại lớn.
Ngân hàng bán lẻ là loại hình ngân hàng mà hoạt động chủ yếu của nó
thực hiện đối với các khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, khách hàng
cá nhân. Số lượng các giao dịch của ngân hàng bán lẻ lớn song giá trị một
giao dịch thường nhỏ.

* Căn cứ theo cơ cấu tổ chức


Ngân hàng sở hữu công ty và ngân hàng không sở hữu công ty. Sự
phân chia này là do pháp luật ở nhiều nước cấm không cho ngân hàng trực
tiếp tham gia vào một số hoạt động kinh doanh như: buôn bán chứng khoán,
bất động sản... nên các ngân hàng tổ chức ra các công ty riêng, có tư cách
pháp nhân để kinh doanh.

Việt Nam, với việc chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, thực hiện
nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ
nghĩa, mọi người được tự do kinh doanh, bình đẳng trước pháp luật. Nhà
nước ta quan niệm: (Theo điều 20 Luật các Tổ chức tín dụng của Việt nam
ban hành 02/ 1997/QH 10) “Ngân hàng thương mại là doanh nghiệp được
thành lập theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật để
http://sinhviennganhang.com
Lu ận v ăn tố t n ghi ệp Trần Ng ọ c An h - TCDN
41D
hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ Ngân hàng với nội dung nhận tiền
gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán”.
*Hiện nay, ở Việt Nam có các loại hình ngân hàng sau:
- Ngân hàng thương mại quốc doanh: Đây là các ngân hàng giữ vai trò chủ
đạo trong hệ thống ngân hàng ở nước ta. Các ngân hàng này được nhà nước
cấp vốn và hoạt động chịu sự quản lý của nhà nước. Ngoài việc tiến hành
kinh doanh bình thường: huy động vốn, cho vay và các dịch vụ khác, ngân
hàng còn phải thực hiện các nhiệm vụ khi nhà nước giao cho. Hiện nay có
các ngân hàng thương mại quốc doanh sau: Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát
triển nông thôn, Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam, Ngân hàng Công
Thương Việt Nam, Ngân hàng Đầu Tư và Phát triển Việt Nam, Ngân hàng
chính sách xã hội, Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long.
- Ngân hàng thương mại cổ phần: Đây là các ngân hàng được thành lập và
hoạt động theo luật công ty cổ phần. Sở hữu ngân hàng là các cổ đông, họ
cùng nhau góp vốn để hình thành và hoạt động theo quy định của pháp luật.
- Ngân hàng liên doanh: Là ngân hàng được thành lập trên cơ sở hợp đồng
liên doanh. Vốn điều lệ là vốn góp của bên ngân hàng Việt Nam và bên ngân
hàng nước ngoài, có trụ sở chính tại Việt Nam và chịu sự điều chỉnh của pháp
luật Việt Nam.
- Chi nhánh ngân hàng nước ngoài: Là một bộ phận của ngân hàng nước
ngoài (ngân hàng nguyên xứ) hoạt động tại Việt Nam, chịu sự điều chỉnh của
pháp luật Việt Nam.
- Ngân hàng đầu tư: Ngân hàng đầu tư hoạt động với mục tiêu đầu tư trung và
dài hạn, cũng vì sự phát triển nhưng thông qua hình thức đầu tư gián tiếp
thông qua các giấy tờ có giá.
- Ngân hàng phát triển: Ngân hàng phát triển có nét đặc trưng nổi bật là
những ngân hàng này tập trung vốn huy động trung, dài hạn và đầu tư trung,
dài hạn vì sự phát triển. Hoạt động đầu tư của loại ngân hàng này chủ yếu đầu
tư trực tiếp qua các dự án.
- Ngân hàng chính sách: Là những ngân hàng thương mại 100% vốn Nhà

http://sinhviennganhang.com
Lu ận v ăn tố t n ghi ệp Trần Ng ọ c An h - TCDN
41D
nước hoặc ngân hàng thương mại cổ phần Nhà nước( gồm sở hữu Nhà nước
và sở hữu của các tổ chức kinh tế quốc doanh) được lập ra để phục vụ những
chính sách của Nhà nước. Loại ngân hàng này không hoạt động vì mục tiêu
lợi nhuận.
-Ngân hàng hợp tác: Ngân hàng hợp tác hay gọi rộng ra là những tổ chức tín
dụng hợp tác, là những tổ chức tín dụng thuộc sở hữu tập thể, được các thành
viên tự nguyện lập lên không phải vì mục tiêu lợi nhuận mà vì mục tiêu
tương trợ lẫn nhau về vốn và dịch vụ ngân hàng.

1.1.1.2. Vai trò của NHTM đối với sự phát triển của nền kinh tế
a. Ngân hàng là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế
Ngân hàng thương mại ra đời là tất yếu của nền sản xuất hàng hoá. Sản
xuất hàng hoá phát triển, lưu thông hàng hoá ngày càng mở rộng, trong xã hội
xuất hiện người thì có vốn nhàn rỗi, ngượi thì cần vốn để tiến hành các hoạt
động sản xuất kinh doanh. Điều này giải quyết bằng cách nào? NH thương
mại ra đời là chìa khoá giúp cho người cần vốn có được vốn và người có vốn
tạm thời nhàn rỗi có thể kiếm được lãi từ vốn. Các ngân hàng cũng cân đối
được vốn trong nền kinh tế giúp cho các thành phần kinh tế cùng nhau phát
triển. Các ngân hàng đứng ra huy động vốn tạm thời nhàn rỗi từ các doanh
nghiệp, các cá nhân sau đó sẽ cung ứng lại cho nơi cần vốn để tiến hành tái
sản xuất với trang thiết bị hiện đại hơn, tạo ra sản phẩm tốt hơn. có lợi nhuận
cao hơn. Xã hội càng phát triển nhu cầu vốn cần cho nền kinh tế càng tăng,
không một tổ chức nào có thể đáp ứng được. Chỉ có ngân hàng - một tổ chức
trung gian tài chính mới có thể đứng ra điều hoà, phân phối vốn giúp cho tất
cả các thành phần kinh tế cùng nhau phát triển nhịp nhàng, cân đối.

b. Ngân hàng là cầu nối giữa doanh nghiệp và thị trường


Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp không phải là cứ sản
xuất bất cứ cái gì mà phải luôn trả lời được 3 câu hỏi: sản xuất cái gì? sản
xuất như thế nào ? và sản xuất cho ai? Có nghĩa là sản xuất theo tín hiệu của
http://sinhviennganhang.com
Lu ận v ăn tố t n ghi ệp Trần Ng ọ c An h - TCDN
41D
thị trường. Thị trường yêu cầu các doanh nghiệp phải sản xuất ra các sản
phẩm với chất lượng tốt hơn, mẫu mã đẹp hơn, phù hợp với thị hiếu của
người tiêu dùng. Để được như vậy các doanh nghiệp phải được đầu tư bằng
dây truyền công nghệ hiện đại, trình độ cán bộ, công nhân lao động phải được
nâng cao... Những hoạt động này đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng
vốn đầu tư lớn và để đáp ứng được thì chỉ có các ngân hàng. Ngân hàng sẽ
giúp cho các doanh nghiệp thực hiện được các cải tiến của mình, có được các
sản phẩm có chất lượng, giá thành rẻ, nâng cao năng lực cạnh tranh.

c. NHTM là công cụ đièu tiết vĩ mô nền kinh tế của Nhà nước.


Trong nền kinh tế thị trường, NHTM với tư cách là trung tâm tièn tệ
của toàn bộ nền kinh tế, đảm bảo sự phát tiển hài hoà cho tất cả các thành
phần kinh tế khi tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh, có thể nói mỗi sự
giao động của Ngân hàng đều gây ảnh hưởng ít nhiều đến các thành phần
kinh tế khác. Do vậy sự hoạt động có hiệu quả của NHTM thông qua các
nghiệp vụ kinh doanh của nó thực sự là công cụ tốt để Nhà nứơc tiến hành
điều tiết vĩ mô nền kinh tế.

Thông qua hoạt động tín dụng và thanh toán giữa các Ngân hàng trong
hệ thống, NHTM đã trực tiếp góp phần mở rộng khối lượng tiền cung ứng
trong lưu thông. Mặt khác với việc cho các thành phần trong nền kinh tế vay
vốn, NHTM đã thực hiện việc dẫn dắt các luồng tiền, tập hợp và phân chia
vốn của thị trường, điều kiển chúng một cách có hiệu quả, bảo đảm cung cấp
đầy đủ kịp thời nhu cầu vốn cho quá trình tái sản xuất cũng như thực thi vai
trò điều tiết gián tiếp vĩ mô nền kinh tế.

d. Ngân hàng thương mại là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính
quốc tế.
Ngày nay, trong su hướng toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới với việc
hình thành hàng loạt các tổ chức kinh tế, các khu vực mậu dịch tự do, làm
http://sinhviennganhang.com
Lu ận v ăn tố t n ghi ệp Trần Ng ọ c An h - TCDN
41D
cho các mối quan hệ thương mại, lưu thông hàng hoá giữa các quốc gia trên
thế giới ngày càng được mở rộng và trở nên cần thiết, cấp bách. Nền tài chính
của một quốc gia cần phải hoà nhập với nền tài chính thế giới. Các ngân hàng
thương mại là trung gian, cầu nối để tiến hành hội nhập. Ngày nay, đầu tư ra
nước ngoài là một hướng đầu tư quan trọng và mang lại nhiều lợi nhuận.
Đồng thời các nước cần xuất khẩu những mặt hàng mà mình có lợi thế so
sánh và nhập khẩu những mặt hàng mà mình thiếu. Các ngân hàng thương
mại với những nghiệp vụ kinh doanh như : nhận tiền gửi, cho vay, bảo lãnh...
và đặc biệt là các nghiệp vụ thanh toán quốc tế, đã góp phần tạo điều kiện,
thúc đẩy ngoại thương không ngừng được mở rộng và phát triển.

1.1.2. Các nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng thương mại

NHTM hiện đại hoạt động với ba nghiệp vụ chính đó là: nghiệp vụ huy
động vốn, nghiệp vụ sử dụng vốn và các nghiệp vụ trung gian khác. Ba
nghiệp vụ này có quan hệ mật thiết, tác động hỗ trợ thúc đẩy nhau cùng phát
triển, tạo nên uy tín và thế mạnh cạnh tranh cho các NHTM, các nghiệp vụ
này đan xem lẫn nhau trong quá trình hoạt động của Ngân hàng, tạo nên một
chỉnh thể thống nhất trong quá trình hoạt động kinh doanh của NHTM.

1.1.2.1. Nghiệp vụ huy động vốn.


Nghiệp vụ này phản ánh quá trình hình thành vốn cho hoạt động kinh
doanh của NHTM, cụ thể bao gồm các nghiệp vụ sau:
* Nghiệp vụ tiền gửi:
Đây là nghiệp vụ phản ánh hoạt động Ngân hàng nhận các khoản tiền
gửi từ các doanh nghiệp vào để thanh toán hoặc với mục đích bảo quản tài
sản mà từ đó NHTM có thể huy động được. Ngoài ra NHTM cũng có thể huy
động các khoản tiền nhàn rỗi của cá nhân hay các hộ gia đình được gửi vào
ngân hàng với mục đích bảo quản hoặc hưởng lãi trên số tiền gửi.

http://sinhviennganhang.com
Lu ận v ăn tố t n ghi ệp Trần Ng ọ c An h - TCDN
41D
* Nghiệp vụ phát hành giấy tờ có giá:
Các NHTM phần lớn sử dụng nghiệp vụ này để thu hút các khoản vốn
có tính thời hạn tương đối dài và ổn định, nhằm đảm bảo khả năng đầu tư,
khả năng cung cấp đủ các khoản tín dụng mang tính trung và dài hạn vào nền
kinh tế. Hơn nữa, nghiệp vụ này còn giúp các NHTM giảm thiểu rủi ro và
tăng cường tính ổn định vốn trong hoạt động kinh doanh.

* Nghiệp vụ đi vay:
Nghiệp vụ đi vay được các NHTM sử dụng thường xuyên nhằm mục
đích tạo vốn kinh doanh cho mình bằng việc vay các tổ chức tín dụng trên thị
trường tiền tệ và vay Ngân hàng nhà nước dưới các hình thức tái chiết khấu
hay vay có đảm bảo... Trong đó các khoản vay từ Ngân hàng nhà nước chủ
yếu nhằm tạo sự cân đối trong điều hành vốn của bản thân NHTM khi mà nó
không tự cân đối được nguồn vốn trên cơ sở khai thác tại chỗ.

* Nghiệp vụ huy động vốn khác:


Ngoài ba nghiệp vụ huy động vốn cơ bản kể trên, NHTM còn có thể
tạo vốn kinh doanh cho mình thông qua việc nhận làm đại lý hay uỷ thác vốn
cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. Đây là khoản vốn huy động
không thường xuyên của NHTM, thường để nhận được khoản vốn này đòi
hỏi các Ngân hàng phải lập ra các dự án cho từng đối tượng hoặc nhóm đối
tượng phù hợp với đối tượng các khoản vay.

* Vốn chủ sở hữu của NHTM :


Đây là vốn thuộc quyền sở hữu của NHTM. Lượng vốn này chiếm tỷ
trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân hàng, song lại là điều kiện pháp lý
bắt buộc khi bắt đầu thành lập ngân hàng. Do tính chất thường xuyên ổn định,
ngân hàng có thể sử dụng nó vào các mục đích khác nhau như trang bị cơ sở
vật chất, nhà xưởng, mua sắm tài sản cố định phục vụ cho bản thân
ngân hàng, cho vay, đặc biệt là tham gia đầu tư góp vốn liên doanh. Trong
http://sinhviennganhang.com
Lu ận v ăn tố t n ghi ệp Trần Ng ọ c An h - TCDN
41D
thực tế khoản vốn này không ngừng được tăng lên từ kết quả hoạt động kinh
doanh của bản thân Ngân hàng mang lại.

1.1.2.2. Nghiệp vụ sử dụng vốn.


Đây là nghiệp vụ phản ánh quá trình sử dụng vốn của NHTM vào các
mục đích khác nhau nhằm đảm bảo an toàn kinh doanh cũng như tìm kiếm lợi
nhuận. Nghiệp vụ tài sản có bao gồm các nghiệp vụ cụ thể sau:

* Nghiệp vụ ngân quỹ:


Nghiệp vụ này phản ánh các khoản vốn của NHTM được dùng vào với
mục đích nhằm đảm bảo an toàn về khả năng thanh toán hiện thời cũng như
khả năng thanh toán nhanh của NHTM và thực hiện quy định về dự trữ bắt
buộc do Ngân hàng Nhà nước đề ra.

* Nghiệp vụ cho vay:


Cho vay là hoạt động quan trọng nhất của Ngân hàng thương mại. NH
thương mại đi vay để cho vay, do đó có cho vay được hay không là vấn đề
mà mọi NH thương mại đều phải tìm cách giải quyết. Thông thường lợi
nhuận từ hoạt động cho vay này chiếm tới 65- 70% trong tổng lợi nhuận của
ngân hàng. Nghiệp vụ cho vay có thể được phân loại bằng nhiều cách: theo
thời gian có cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn và dài hạn, theo hình thức
đảm bảo có cho vay có đảm bảo, cho vay không có đảm bảo, theo mục đích
có cho vay bất động sản, cho vay thương mại, cho vay cá nhân, cho vay nông
nghiệp, cho vay thuê mua...

* Nghiệp vụ đầu tư tài chính:


Bên cạnh nghiệp vụ tín dụng, các NHTM còn dùng số vốn huy động
được từ dân cư, từ các tổ chức kinh tế - xã hội để đầu tư vào nền kinh tế dưới
các hình thức như : hùn vốn, góp vốn, kinh doanh chứng khoán trên thị
trường... và trực tiếp thu lợi nhuận trên các khoản đầu tư đó.
http://sinhviennganhang.com
Lu ận v ăn tố t n ghi ệp Trần Ng ọ c An h - TCDN
41D

* Nghiệp vụ khác
Ngân hàng thương mại thực hiện các hoạt động king doanh như: kinh
doanh ngoại tệ, vàng bạc và kim khí, đá quý; thực hiện các dịch vụ tư vấn,
dịch vụ ngân quỹ; nghiệp vụ uỷ thác và đại lý; king doanh và dịch vụ bảo
hiểm...

1.1.2.3. Nghiệp vụ trung gian khác


Ngoài hai nghiệp vụ cơ bản trên ngân hàng còn thực hiện một số
nghiệp vụ khác như:

* Dich vụ trong thanh toán: Có thể nói ngân hàng là thủ quỹ của nền kinh tế.
Các doanh nghiệp , tổ chức kinh tế sẽ không phải mất thời gian sau khi mua
hoặc bán hàng hoá và dịch vụ bởi việc thanh toán sẽ được ngân hàng thực
hiện một cách nhanh chóng và chính xác.

* Dịch vụ tư vấn, môi giới: Ngân hàng đứng ra làm trung gian mua bán
chứng khoán, tư vấn cho người đầu tư mua bán chứng khoán, bất động sản...

* Các dịch vụ khác: Ngân hàng đứng ra quản lý hộ tài sản; giữ hộ vàng, tiền;
cho thuê két sắt, bảo mật...

1.2. Vốn của ngân hàng thương mại

1.2.1. Khái niệm về vốn của ngân hàng thương mại

Ngân hàng thương mại là một tổ chức trung gian tài chính với các chức
năng cơ bản là: trung gian tín dụng, trung gian thanh toán và chức năng tạo
tiền.Để thực hiện được các chức năng này và đi vào hoạt động một cách có
hiệu quả và có lợi nhuận thì đòi hỏi ngân hàng thương mại phải có một lượng
http://sinhviennganhang.com
Lu ận v ăn tố t n ghi ệp Trần Ng ọ c An h - TCDN
41D
vốn hoạt động nhất định.
Các nhà kinh tế đã đưa ra khái niệm về vốn của NHTM như sau:
“ Vốn của ngân hàng thương mại là những giá trị tiền tệ do bản thân
ngân hàng thương mại tạo lập hoặc huy động được dùng để cho vay, đầu tư
hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác ”.
Khái niệm trên đã nói đầy đủ những thành phần tạo nên vốn của ngân
hàng thương mại. Về thực chất vốn của ngân hàng thương mại là bao gồm
các nguồn tiền tệ của chính bản thân ngân hàng và của những người có vốn
tạm thời nhàn rỗi. Họ chuyển tiền vào ngân hàng với các mục đích khác
nhau: hoặc lấy lãi, hoặc nhờ thu, nhờ chi hay là dùng các sản phẩm dịch vụ
khác của ngân hàng. Đây chính là họ chuyển quyền sử dụng vốn cho ngân
hàng và số tiền mà ngân hàng phải trả hay làm các dịch vụ chính là cái giá
của quyền sử dụng các giá trị tiền tệ đó. Nhờ việc có được nguồn vốn, các
ngân hàng có thể tiến hành kinh doanh: cho vay, bảo lãnh, cho thuê...Nói
chung vốn của ngân hàng chi phối toàn bộ và quyết định đối với việc thực
hiện các chức năng của ngân hàng thương mại.

1.2.2. Cơ cấu vốn của Ngân hàng thương mại


Vốn của ngân hàng thương mại bao gồm:
- Vốn chủ sở hữu.
- Vốn huy động.
- Vốn đi vay.
- Vốn khác.
Mỗi loại vốn đều có tính chất và vai trò riêng trong tổng nguồn vốn hoạt động
của ngân hàng và đều có những tác động nhất định đến hoạt động kinh doanh
của NHTM.

1.2.2.1. Vốn chủ sở hữu


Đây là nguồn vốn thuộc quyền sở hữu của chính ngân hàng, ngân hàng
có toàn quyền sử dụng gồm các trang thiết bị, cơ sở vật chất, trang thiết bị,
http://sinhviennganhang.com
Lu ận v ăn tố t n ghi ệp Trần Ng ọ c An h - TCDN
41D
nhà cửa...Đây là nguồn vốn khá quan trọng, trước hết nó tạo uy tín cho chính
ngân hàng. Ngân hàng có to, đẹp, bề thế thì mới tạo được cảm giác an toàn
kho khách hàng khi đến giao dịch. Đối với mỗi ngân hàng, nguồn hình thành
và nghiệp vụ hình thành loại vốn rất đa dạng tuỳ theo tính chất sở hữu, năng
lực tài chính của chủ ngân hàng, yêu cầu và sự phát triển của thị trường.

a. Nguồn vốn hình thành ban đầu


Trước khi tiến hành kinh doanh, theo quy định của pháp luật, ngân
hàng phải có một lượng vốn nhất định, đó là vốn pháp định (hay vốn điều lệ).
Tuỳ theo hình thức sở hữu, do nhà nước cấp nếu là ngân hàng quốc doanh, do
cổ đông đóng góp nếu là ngân hàng cổ phần, do các bên đóng góp nếu là
ngân hàng liên doanh và của cá nhân nếu là ngân hàng tư nhân.

b. Nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động


Vốn chủ sở hữu của ngân hàng không ngừng được tăng lên theo thời
gian nhờ có nguồn vốn bổ sung. Nguồn bổ sung này có thể từ lợi nhuận hay
từ phát hành thêm cổ phần, góp thêm, cấp thêm...Nguồn vốn bổ sung này tuy
không thường xuyên song đối với các ngân hàng lớn từ lâu đời thì nguồn bổ
sung này chiếm một tỷ lệ rất lớn.

c. Các quỹ
Trong quá trình hoạt động, ngân hàng có nhiều quỹ. Mỗi quĩ có một
mục đích riêng: Quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tổn thất, quỹ bảo toàn
vốn, quỹ phúc lợi, quĩ khen thưởng...Nguồn để hình thành nên các quỹ là từ
lợi nhuận. Các quỹ này thuộc toàn quyền sử dụng của ngân hàng.

d. Nguồn vay nợ có thể chuyển đổi thành cổ phần


Các khoản vay nợ trung và dài hạn, ổn định có khả năng chuyển đổi
thành cổ phần thì được coi là một bộ phận vốn chủ sở hữu của ngân hàng.
Ngân hàng có thể sử dụng vốn theo các mục đích kinh doanh của mình như
http://sinhviennganhang.com
Lu ận v ăn tố t n ghi ệp Trần Ng ọ c An h - TCDN
41D
có thể đầu tư vào nhà cửa, đất đai và có thể không phải hoàn trả khi đến hạn.

1.2.2.2. Vốn huy động


Vốn huy động là bộ phận lớn nhất trong tổng nguồn vốn của ngân hàng
thương mại. Với việc huy động vốn, ngân hàng có được quyền sử dụng vốn
và có trách nhiệm phải hoàn trả cả gốc lẫn lãi đúng hạn cho người gửi. Ngân
hàng có thể huy động vốn từ dân cư, các tổ chức kinh tế – xã hội... với nhiều
hình thức khác nhau.

a. Tiền gửi thanh toán ( tiền gửi giao dịch )


Đây là khoản tiền của các doanh nghiệp và cá nhân gửi vào ngân hàng
với mục đích là sử dụng các dịch vụ thanh toán của ngân hàng. Khoản tiền
gửi thanh toán này có thể được trả lãi ( trả lãi thấp ) hoặc không được trả lãi
tuỳ thuộc vào mỗi ngân hàng. Người gửi tiền vào ngân hàng để nhờ ngân
hàng thu hộ tiền, trả hộ tiền... với một mức phí thấp. Các ngân hàng có thể sử
dụng các số dư tiền gửi khách hàng vào các hoạt động của mình.

b. Tiền gửi có kỳ hạn của doanh nghiệp, các tổ chức xã hội


Nhiều doanh nghiệp, tổ chức xã hội có các hoạt động thu, chi tiền theo
các chu kỳ xác định. Họ gửi tiền vào ngân hàng để hưởng lãi. Tuy khoản tiền
này không tiện lợi bằng tiền gửi thanh toán ( do khi cần tiền phải đến ngân
hàng để rút ) nhưng bù lại tiền gửi có kỳ hạn lại có lãi suất cao hơn tuỳ theo
độ dài của kỳ hạn được ghi trên hợp đồng.

c. Tiền gửi tiết kiệm của dân cư


Trong cộng đồng dân cư luôn có những người có khoản tiền tạm thời
nhàn rỗi. Họ gửi tiền vào ngân hàng nhằm thực hiện các mục đích bảo toàn
và sinh lời đối với những khoản tiền đó. Người gửi tiết kiệm sẽ có sổ tiết
kiệm xác định rõ thời gian và hình thức trả lãi đã thoả thuận với ngân hàng.
Hiện nay tiền gửi tiết kiệm là khu vực tiềm năng đồng thời là nơi cạnh tranh
http://sinhviennganhang.com
Lu ận v ăn tố t n ghi ệp Trần Ng ọ c An h - TCDN
41D
gay gắt giữa các ngân hàng, để thu hút nguồn tiền này các ngân hàng luôn
đưa ra các hình thức huy động đa dạng như tiết kiệm bằng VNĐ, bằng vàng
và bằng ngoại tệ, với lãi suất cạnh tranh hấp dẫn và với nhiều kỳ hạn để
người gửi có nhiều cơ hội lựa chọn cho phù hợp, tiện ích nhất.

d. Tiền gửi của các ngân hàng khác


Đây là nguồn tiền gửi có qui mô thường nhỏ, giữa các ngân hàng luôn
có tiền gửi của nhau. Mục đích của việc gửi tiền này là để đảm bảo thanh
toán thuận tiện, phục vụ tối đa lợi ích cho khách hàng của mình.

1.2.2.3. Vốn đi vay


Bên cạnh việc huy động tiền gửi, nhiều lúc các ngân hàng cũng phải đi
vay để đảm bảo thanh toán, đảm bảo dự trữ bắt buộc... Các ngân hàng có thể
vay ở:

a. Vay ngân hàng Nhà nước ( ngân hàng trung ương )


Khi các ngân hàng thương mại có nhu cầu cấp bách về vốn thì người
dang tay cứu giúp sẽ là ngân hàng trung ương. Hình thức vay chủ yếu là tái
chiết khấu ( hay tái cấp vốn ). Các ngân hàng thương mại sẽ mang các trái
phiếu mà mình đã chiết khấu lên ngân hàng trung ương để tái chiết khấu.
Thông thường các ngân hàng trung ương chỉ cho tái chiết khấu những trái
phiếu có chất lượng, thời hạn ngắn và phù hợp với mục tiêu của Nhà nước
trong từng thời kỳ.

b. Vay các tổ chức tín dụng khác


Đây là các khoản vay mượn lẫn nhau giữa các ngân hàng hoặc giữa
ngân hàng với các tổ chức tín dụng khác trên thị trường liên ngân hàng. Hình
thức vay này rất đơn giản, ngân hàng vay chỉ cần liên hệ trực tiếp với ngân
hàng cho vay hoặc thông qua ngân hàng đại lý. Các khoản vay có thể không
cần thế chấp hoặc thế chấp bằng các chứng khoán của kho bạc. Các khoản
http://sinhviennganhang.com
Lu ận v ăn tố t n ghi ệp Trần Ng ọ c An h - TCDN
41D
vay này thông thường có thời hạn ngắn chủ yếu chỉ để giải quyết những nhu
cầu tức thời.

c. Vay trên thị trường vốn


Các ngân hàng có thể phát hành giấy nợ (kỳ phiếu, tín phiếu, trái
phiếu) trên thị trường vốn để huy động vốn trung và dài hạn nhằm đáp ứng
các nhu cầu cho vay trung và dài hạn và các nhu cầu đầu tư khác. Những
ngân hàng lớn có uy tín hoặc trả lãi cao sẽ có khả năng vay được nhiều hơn
các ngân hàng nhỏ. Các ngân hàng nhỏ thường vay gián tiếp thông qua các
ngân hàng đại lý hoặc được sự bảo lãnh của ngân hàng đầu tư. Khả năng vay
mượn này phụ thuộc nhiều vào trình độ phát triển của thị trường tài chính,
các hình thức phát hành, chuyển đổi, thời hạn của các công cụ nợ...

1.2.2.4. Vốn khác


a. Nguồn uỷ thác
Ngân hàng thương mại thực hiện các dịch vụ uỷ thác qua đó làm tăng
nguồn vốn của ngân hàng như uỷ thác đầu tư, uỷ thác cho vay, uỷ thác cấp
phát, uỷ thác giải ngân và thu hộ...

b. Nguồn trong thanh toán


Các khoản thanh toán không dùng tiền mặt như: L/C, uỷ nhiệm thu, uỷ
nhiệm chi... hay ngân hàng là đầu mối trong đồng tài trợ cũng giúp ngân hàng
làm tăng nguồn vốn của mình.

c. Nguồn khác
Gồm các khoản phải nộp, phải trả như: thuế chưa nộp, lương chưa trả...

1.2.3. Vai trò của hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại.

1.2.3.1.Đối với toàn bộ nền kinh tế


http://sinhviennganhang.com
Lu ận v ăn tố t n ghi ệp Trần Ng ọ c An h - TCDN
41D
Tiết kiệm và đầu tư là những cơ sở nền tảng của nền kinh tế. Tiết kiệm
và đầu tư có mối quan hệ nhân quả, tiết kiệm góp phần thúc đẩy, mở rộng
phát triển sản xuất kinh doanh, tăng cường đầu tư và đầu tư cũng góp phần
khuyến khích tiết kiệm. Nhưng trong nền kinh tế các khoản tiết kiệm thường
nhỏ, lẻ và người tiên phong trong việc tập hợp vốn hiệu quả nhất chính là các
ngân hàng thương mại. Thông qua các kênh huy động vốn, các khoản tiết
kiệm chuyển thành đầu tư góp phần làm tăng hiệu quả của nền kinh tế.

Đối với những người có vốn nhàn rỗi: Việc huy động vốn của ngân
hàng trước hết sẽ giúp cho họ những khoản tiền lãi hay có được các dịch vụ
thanh toán đồng thời các khoản tiền không bị chết, luôn được vận động, quay
vòng.

Đối với những người cần vốn: Họ sẽ có cơ hội mở rộng đầu tư, phát
triển sản xuất kinh doanh từ chính nguồn vốn huy động của ngân hàng.

Việc huy động vốn của ngân hàng giúp cho nền kinh tế có được sự cân
đối về vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Các cơ hội đầu tư luôn có điều
kiện để thực hiện. Quá trình tái sản xuất mở rộng sẽ được thực hiện dễ dàng
hơn với việc huy động vốn của các ngân hàng thương mại. Tuy việc huy
động vốn có thể thực hiện bằng nhiều kênh: thị trường chứng khoán, ngân
sách nhà nước...nhưng trong điều kiện nước ta hiện nay thì huy động vốn qua
các ngân hàng thương mại vẫn là hình thức chủ yếu và quan trọng nhất.

1.2.3.2. Đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại.
a. Vốn là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh
Để bước vào hoạt động kinh doanh thì đầu tiên ngân hàng phải cần có
vốn. Ngoài lượng vốn bắt buộc phải có, ngân hàng phải huy động từ các
nguồn khác. Ngân hàng đi vay để cho vay. Vậy để có hoạt động cho vay thì
phải có thứ để mà cho vay. Nguồn vốn phản ánh tiềm năng và sức mạnh của
http://sinhviennganhang.com
Lu ận v ăn tố t n ghi ệp Trần Ng ọ c An h - TCDN
41D
ngân hàng. Đối với những ngân hàng lớn, việc tham gia tài trợ cho những dự
án lớn luôn dễ dàng hơn các ngân hàng nhỏ. Vốn không chỉ là phương tiện
kinh doanh mà còn là đối tượng kinh doanh chủ yếu của ngân hàng thương
mại. Nói cách khác, không có vốn thì ngân hàng không thể thực hiện được
các nghiệp vụ kinh doanh của mình.

b. Vốn quyết định quy mô hoạt động tín dụng và các hoạt động khác của
ngân hàng.
Hoạt động tín dụng của ngân hàng phụ thuộc vào vốn của ngân hàng.
Ngân hàng có nhiều vốn sẽ có ưu thế cạnh tranh hơn so với ngân hàng ít vốn.
Có được nhiều vốn ngân hàng sẽ có điều kiện để đưa ra các hình thức tín
dụng linh hoạt, có điều kiện để hạ lãi suất từ đó sẽ làm tăng quy mô tín dụng.
Các ngân hàng lớn, nhiều vốn thường có rất nhiều các dịch vụ ngân hàng.
Phạm vi hoạt động kinh doanh của họ sẽ rộng hơn nhiều các ngân hàng nhỏ.
Chính vì vậy càng khẳng định rõ tầm quan trọng của vốn trong hoạt động
kinh doanh của ngân hàng.

c. Vốn quyết định khả năng thanh toán và đảm bảo uy tín của ngân hàng trên
thương trường
Các ngân hàng lớn trên thế giới là các ngân hàng có uy tín, luôn được
ca ngợi và nể trọng. Điều kiện đầu tiên để xây dựng được uy tín của ngân
hàng chính là vốn của ngân hàng. Có nhiều vốn, khả năng thanh toán của
ngân hàng luôn được đảm bảo, các khách hàng luôn cảm thấy yên tâm khi
giao thiệp với ngân hàng. Trong nên kinh tế bất ổn hiện nay, khả năng thanh
toán luôn được các ngân hàng ưu tiên hàng đầu và để được như vậy thì các
ngân hàng luôn tìm cách huy động được nhiều vốn hơn.

d. Vốn quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng
Trong thời đại kinh tế cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, vốn là điều
kiện để các ngân hàng tham gia cạnh tranh. Nó giúp cho ngân hàng mở rộng
http://sinhviennganhang.com
Lu ận v ăn tố t n ghi ệp Trần Ng ọ c An h - TCDN
41D
quy mô hoạt động, tăng cường quan hệ với các đối tác. Đồng thời nó lôi kéo
khách hàng mới, giữ chân các khách hàng truyền thống. Doanh số của ngân
hàng tăng lên đồng thời làm tăng nguồn vốn của ngân hàng. Vốn của ngân
hàng lớn giúp cho ngân hàng có khả năng tài chính dồi dào để cạnh tranh với
các ngân hàng khác: hạ lãi suất, linh hoạt về thời hạn tín dụng, hình thức trả
lãi...Các dịch vụ ngân hàng sẽ ngày càng được cải tiến, phát triển và được
thực hiện tốt hơn.

1.3. Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại

Một hoạt động không thể thiếu của các ngân hàng thương mại là tiến
hành huy động vốn để ngân hàng đi vào hoạt động. Quá trình huy động vốn
đó hầu như đều giống nhau ở các ngân hàng nhưng để phân loại các hình thức
huy động thì lại rất khác nhau. Điều này còn phụ thuộc vào các tiêu chí được
lựa chọn để phân loại.

1.3.1. Phân loại căn cứ theo thời gian


Phân loại theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng vì nó
liên quan mật thiết đến tính an toàn và khả năng sinh lợi của nguồn vốn huy
động cũng như thời gian phải hoàn trả khách hàng. Theo thời gian, hình thức
huy động được chia thành:

1.3.1.1. Huy động ngắn hạn


Đây là hình thức huy động chủ yếu trong các ngân hàng thương mại
thông qua việc phát hành các công cụ nợ ngắn hạn trên thị trường tiền tệ và
các nghiệp vụ nhận tiền gửi ngắn hạn, tiền gửi thanh toán....Phần lớn số này
được dùng để cho vay ngắn hạn ( dưới 1 năm ) hoặc được chuyển hoán kỳ
hạn để thực hiện cho vay trung hạn. Do thời gian ngắn nên lãi suất huy động
ngắn hạn thường thấp, tuy nhiên tính ổn định lại kém.

http://sinhviennganhang.com
Lu ận v ăn tố t n ghi ệp Trần Ng ọ c An h - TCDN
41D
1.3.1.2. Huy động trung hạn
Đây là nguồn huy động vốn ngân hàng qua phát hành các công cụ nợ
trung hạn trên thị trường vốn hoặc nhận tiền gửi trung hạn (từ 1 đến 5 năm).
Vốn huy động này ngân hàng có thể sử dụng tương đối dài và thuận tiện. Tuy
nhiên lãi suất huy động nguồn này thường cao hơn nguồn ngắn hạn. Nguồn
huy động trung hạn rất quan trọng và cần thiết để ngân hàng thực hiện các
hoạt động đầu tư, thay đổi công nghệ và cho vay trung, dài hạn với lãi suất
cao.

1.3.1.3. Huy động dài hạn


Đây là hoạt động huy động vốn dài hạn của ngân hàng trên thị trường
vốn, với nguồn huy động này ngân hàng có thể sử dụng dễ dàng, có tính ổn
định cao ( từ 5 năm trở lên ). Do vậy lãi suất mà ngân hàng phải trả cũng rất
cao.

1.3.2. Phân loại căn cứ theo đối tượng huy động


1.3.2.1. Huy động vốn từ dân cư
Đây là một khu vực huy động đầy tiềm năng cho các ngân hàng. Ngân
hàng huy động từ các khoản tiền nhàn rỗi của dân chúng và sau đó chuyển
đến cho những người cần vốn để mở rộng đầu tư, kinh doanh. Nguồn huy
động từ dân cư thường khá ổn định .

1.3.2.2. Huy động vốn từ các doanh nghiệp và các tổ chức xã hội
Đây là nguồn huy động được đánh giá là rất lớn, chiếm tỷ trọng cao
trong tổng nguồn vốn. Để tiết kiệm thời gian và chi phí trong thanh toán, các
doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ hầu hết đều có tài khoản trong ngân hàng. Các
doanh nghiệp khi bán được hàng hoá đều gửi tiền vào ngân hàng và rút ra khi
cần. Chu kỳ rút tiền của các doanh nghiệp và các tổ chức xã hội không giống
nhau. Vì vậy ngân hàng luôn có trong tay một khoản tiền lớn mà mình có thể
sử dụng một cách tương đối thuận lợi. Tuy nhiên độ lớn của khoản tiền này
http://sinhviennganhang.com
Lu ận v ăn tố t n ghi ệp Trần Ng ọ c An h - TCDN
41D
phụ thuộc nhiều vào các dịch vụ, các tiện ích mà ngân hàng mang lại khi
khách hàng sử dụng các dịch vụ. Điều này khiến cho việc huy động vốn từ
các doanh nghiệp và các tổ chức xã hội gắn liền với việc mở rộng, cải tiến
các dịch vụ ngân hàng.

1.3.2.3. Huy động vốn từ các ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác
Trong quá trình hoạt động các ngân hàng thường có các khoản tiền gửi
ở lẫn nhau để thuận tiện trong giao dịch, thanh toán... Ngoài ra việc vay lẫn
nhau giữa các ngân hàng cũng làm tăng nguồn vốn huy động. Điều này tuy
không thường xuyên song là cần thiết trong hoạt động kinh doanh của mỗi
ngân hàng thương mại. Khi xuất hiện việc thiếu hụt dự trữ hay khả năng
thanh toán bị đe doạ... các ngân hàng thương mại có thể vay lẫn nhau. Quá
trình vay này là một thoả thuận tín dụng giữa hai bên. Quá trình tăng vốn huy
động này có thể được thực hiện ở trên thị trường nội tệ hay thị trường ngoại
tệ. Trong số những người cho ngân hàng vay có một người đặc biệt. Đó là
ngân hàng trung ương. Ngân hàng trung ương đóng vai trò là người cho vay
cuối cùng để cứu cho các ngân hàng thương mại khỏi các trục trặc xảy ra.
Huy động vốn từ các ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác tuy cũng khá dễ
dàng nhưng số lượng thường không nhiều và chi phí huy động thường cao
hơn. Do vậy, hình thức này các ngân hàng sử dụng không nhiều.

1.3.3. Phân loại theo bản chất các nghiệp vụ huy động vốn

Hình thức phân loại này là hình thức chủ yếu được các ngân hàng
thương mại sử dụng hiện nay. Phân loại theo nghiệp vụ huy động vốn rõ ràng
tạo sự thuận tiện cho ngân hàng khi tiến hành huy động. Các hình thức huy
động bao gồm:

1.3.3.1. Huy động vốn qua nghiệp vụ nhận tiền gửi


a. Huy động tiền gửi không kỳ hạn
http://sinhviennganhang.com
Lu ận v ăn tố t n ghi ệp Trần Ng ọ c An h - TCDN
41D
Đây là phần tiền huy động tương đối quan trọng ở những nước phát
triển có tỷ lệ thanh toán không dùng tiền mặt cao. Mục đích của các khoản
tiền gửi này không phải là để lấy lãi mà chủ yếu dùng để thanh toán. Khách
hàng gửi tiền phần lớn là những tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp, các cá
nhân làm ăn buôn bán phải thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ liên tục. Người
gửi tiền có thể rút tiền ra bất cứ lúc nào hoặc để trả cho người thứ ba. Hình
thức rút có thể là tiền mặt hay lấy qua hình thức thanh toàn bằng séc. Đặc biệt
người gửi tiền có thể không cần trực tiếp đến ngân hàng lấy mà có thể rút qua
các máy rút tiền tự động ( máy ATM ). Ngân hàng thường bảo quản loại tiền
gửi này trên hai tài khoản: tài khoản thanh toán và tài khoản vãng lai:
+ Tài khoản thanh toán là loại tài khoản tiền gửi mà chủ tài khoản có
toàn quyền sử dụng số tiền trên tài khoản nhưng chỉ trong phạm vi số dư tiền
gửi. Loại tài khoản này luôn luôn có số dư có.
+ Tài khoản vãng lai là tài khoản có thể dư có hoặc dư nợ, thường
được sử dụng cho các tổ chức kinh tế. Số dư có thể hiện tiền gửi của khách
hàng còn số dư nợ thể hiện khoản tín dụng ngân hàng cấp cho khách hàng
vay.

Với mục đích chủ yếu khi gửi tiền là để sử dụng các dịch vụ ngân hàng
nên mức lãi suất mà ngân hàng trả cho người gửi tiền là rất thấp, thậm chí
không phải trả lãi. Tuy nhiên ở nhiều nước có tỷ lệ thanh toán không dùng
tiền mặt thấp ( trong đó có Việt Nam ) và để tăng mức động viên tiền gửi,
ngân hàng vẫn trả lãi cho tiền gửi này ( có những thời điểm được trả ngang
bằng với lãi suất tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn ). Tỷ lệ huy động từ nguồn
này sẽ là khá cao nếu ngân hàng có các dịch vụ đa dạng, sản phẩm ngân hàng
chất lượng cao, hệ thống mạng lưới rộng rãi đáp ứng tốt các nhu cầu của
người gửi tiền.

b. Huy động tiền gửi có kỳ hạn


Là các tiền gửi của các tổ chức kinh tế, cá nhân gửi vào ngân hàng và
http://sinhviennganhang.com
Lu ận v ăn tố t n ghi ệp Trần Ng ọ c An h - TCDN
41D
rút ra sau một thời hạn nhất định. Khoản này thường gắn với các tổ chức kinh
tế có chu kỳ kinh doanh gần như xác định, thời gian thanh toán tiền ổn định,
ít có sự biến động. Phần tiền gửi này ngân hàng sử dụng dễ dàng nên mức lãi
suất mà ngân hàng phải trả cũng cao hơn. Người gửi tiền ngoài mục đích sử
dụng các dịch vụ ngân hàng còn có mục đích kiếm lời. Do đó, sự thay đổi lãi
suất sẽ có tác động rất nhanh và rõ nét đối với nguồn vốn huy động của ngân
hàng.

ở Việt Nam, hình thức tiền gửi có kỳ hạn bằng các chứng chỉ tiền gửi (
mà chúng ta vẫn gọi là kỳ phiếu ngân hàng có mục đích ) với các thời hạn 3
tháng, 6 tháng, 1 năm, 2 năm... ngày càng phổ biến, đã và đang phát huy vai
trò hay việc tạo vốn cho các ngân hàng.

c. Huy động tiền gửi tiết kiệm


Đây là hình thức phổ biến nhất, lâu đời nhất của các ngân hàng thương
mại. Bao gồm các loại sau:

- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.


Hình thức này gần giống như huy động tiền gửi không kỳ hạn. Tuy
nhiên so với tiền gửi không kỳ hạn thì số dư của phần này ổn định hơn, ít
biến động hơn nên ngân hàng phải trả lãi suất cao hơn.

-Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn:


Đây là loại hình tiết kiệm phổ biến nhất, quen thuộc nhất ở nước ta.
Người gửi tiền gửi vào ngân hàng và rút ra sau những thời hạn xác định: 3
tháng, 6 tháng... Người gửi không được rút trước, nếu rút trước hạn thì sẽ bị
phạt. Đây là những khoản tiền có tính ổn định rất cao nên ngân hàng phải trả
khách hàng với lãi suất gần như là cao nhất. Tuy nhiên, ở nước ta hiện nay,
để tăng sức cạnh tranh, thu hút được vốn các ngân hàng đã rất linh hoạt trong
việc khách hàng rút ra trước thời hạn. Có ngân hàng thì tính lãi cho khách
http://sinhviennganhang.com
Lu ận v ăn tố t n ghi ệp Trần Ng ọ c An h - TCDN
41D
hàng với lãi suất không kỳ hạn, có ngân hàng vẫn tính với lãi suất đó với số
ngày gửi thực tế...

- Tiền gửi tiết kiệm có thời hạn dài.


Loại hình này khá phổ biến ở những nước phát triển nhưng ở nước ta
còn khá mới mẻ. Người gửi có thể gửi tiền vào bất cứ lúc nào và chỉ được rút
ra khi đến hạn ( thời hạn tương đối dài ). Loại hình này giúp cho ngân hàng
có nguồn vốn ổn định để có thể đầu tư trung và dài hạn.

1.3.3.2. Huy động vốn qua nghiệp vụ đi vay


Hình thức này ngày càng chiếm vai trò quan trọng trong môi trường
kinh doanh đầy biến động như hiện nay. Các ngân hàng thương mại có thể
vay từ nhiều nguồn:
a. Vay từ các tổ chức tín dụng
Đó là các khoản vay thông thường mà các ngân hàng vay lẫn nhau trên
thị trường liên ngân hàng hay thị trường tiền tệ. Các ngân hàng thường xây
dựng các mối quan hệ tốt để khi thiếu hụt vốn có thể vay lẫn nhau chứ không
vay ngân hàng trung ương.

b. Vay từ ngân hàng trung ương


Khi ngân hàng thương mại xảy ra tình trạng thiếu hụt dự trữ bắt buộc
hay mất khả năng thanh toán thì người cuối cùng mà các ngân hàng có thể
cầu cứu là ngân hàng trung ương. Ngân hàng trung ương cho vay dưới hình
thức tái chiết khấu thương phiếu. Các ngân hàng thương mại có thể mang các
thương phiếu lên ngân hàng trung ương để vay. Tuy nhiên việc vay này cũng
có một số khó khăn do ngân hàng trung ương chỉ cho ngân hàng thương mại
một hạn mức tái chiết khấu và việc cho vay này lại nằm trong định hướng của
chính sách tài chính quốc gia. Dẫu sao đây cũng là một hình thức bổ sung
vốn cho ngân hàng thương mại cực kỳ quan trọng trong những thời điểm nhất
định.
http://sinhviennganhang.com
Lu ận v ăn tố t n ghi ệp Trần Ng ọ c An h - TCDN
41D

1.3.3.3. Huy động qua phát hành các công cụ nợ


Đây là hình thức huy động vốn có hiệu quả khá cao của các ngân hàng
thương mại. Trong qúa trình hoạt động, ở những thời điểm nhất định, ngân
hàng thấy cần phải huy động thêm vốn trước những cơ hội kinh doanh đầy
hấp dẫn. Điều đó có nghĩa là ngân hàng huy động vốn ở thế chủ động, có
nghĩa là có đầu ra mới tính đầu vào. Ngân hàng xác định rõ quy mô vốn huy
động, loại tiền huy động và đưa ra các mức chi phí hợp lý làm cho việc tạo
vốn của ngân hàng thành công nhanh chóng. Để vay trên thị trường, ngân
hàng có thể phát hành kỳ phiếu và trái phiếu.
Trái phiếu ngân hàng là một giấy tờ có giá, xác nhận khoản nợ của
khách hàng đối với người chủ ngân hàng với những cam kết như thanh toán
một số tiền xác định vào một ngày xác định trong tương lai với thời hạn xác
định cho trước. Trái phiếu được phát hành trong toàn bộ hệ thống ngân hàng,
chủ yếu là để huy động vốn trung và dài hạn.
Kỳ phiếu: kỳ phiếu ngân hàng là một loại giấy tờ nhận nợ ngắn hạn do
ngân hàng phát hành nhằm huy động vốn trong dân, chủ yếu là để phục vụ
cho những kế hoạch kinh doanh xác định của ngân hàng như một dự án, một
chương trình kinh tế...

1.3.3.4. huy động vốn qua các hình thức khác.


Để tăng cường huy động vốn nhàn rỗi từ dân cư, các tổ chức kinh tế,
các doanh nghiệp, các ngân hàng thương mại còn sử dụng các hình thức khác
về dịch vụ xã hội: làm dịch vụ bảo lãnh, đại lý phát hành chứng khoán, trung
gian thanh toán, đầu mối trong hợp đồng đồng tài trợ... Nền kinh tế càng phát
triển, các dịch vụ trên càng mang lại cho ngân hàng những nguồn huy động
lớn giúp cho ngân hàng có thể kinh doanh một cách an toàn và hiệu quả.

1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của NHTM

http://sinhviennganhang.com
Lu ận v ăn tố t n ghi ệp Trần Ng ọ c An h - TCDN
41D
Trong cả môi trường tự nhiên và xã hội, mỗi sự vật, hiện tượng đều có
những tác động đến sự vật, hiện tượng khác và đồng thời cũng phải chịu
những tác động ngược trở lại. Việc huy động vốn của các ngân hàng cũng
vậy. Vấn đề đặt ra cho chúng ta là phải nhận thức được những yếu tố tác
động đến việc huy động vốn. Những tác động này rất phong phú, đa dạng.
Dựa vào bản chất của các tác động ta chia các yếu tố đó thành những yếu tố
khách quan và các yếu tố chủ quan.

1.4.1. Yếu tố khách quan


Đây là các yếu tố mà khi tác động đến ngân hàng sẽ không thể chống
được, đó là các rủi ro không thể tránh. Ngân hàng chỉ có thể nhận thức, dự
báo và tìm cách giảm thiểu các rủi ro khi nó xảy ra.

1.4.1.1. Pháp luật, chính sách của Nhà nước


Pháp luật được đặt ra là để điều chỉnh mọi quan hệ xã hội. Do vậy tất
cả mọi hoạt động của ngân hàng đều chịu sự điều chỉnh của luật pháp. Cụ thể
là Luật các tổ chức tín dụng (1997), Pháp lệnh ngân hàng, hợp tác xã tín dụng
và công ty tài chính (1990), Luật ngân hàng Nhà nước Việt Nam (1998), các
văn bản pháp luật khác như: chỉ thị, thông tư...Lĩnh vực hoạt động của ngân
hàng là vô cùng quan trọng trong nền kinh tế, vì vậy các hoạt động của ngân
hàng luôn được Nhà nước quản lý chặt chẽ bằng các văn bản pháp quy. Mỗi
văn bản đều có ảnh hưởng sâu sắc đến hoạt động của Ngân hàng, cụ thể là
hoạt động huy động vốn.

Chính phủ đề ra chính sách tiền tệ quốc gia và hệ thống ngân hàng là
công cụ đắc lực để thực hiện. Chẳng hạn khi nền kinh tế lạm phát tăng, Nhà
nước có chính sách thắt chặt tiền tệ bằng cách tăng lãi suất tiền gửi để thu hút
tiền ngoài xã hội thì lúc đó ngân hàng thương mại huy động vốn dễ dàng hơn.
Hoặc khi Nhà nước có chính sách khuyến khích đầu tư, mở rộng sản xuất thì
ngân hàng khó huy động vốn hơn vì người có tiền nhàn rỗi họ bỏ tiền vào
http://sinhviennganhang.com
Lu ận v ăn tố t n ghi ệp Trần Ng ọ c An h - TCDN
41D
sản xuất có lợi hơn gửi ngân hàng

Các quy định của pháp luật đòi hỏi các ngân hàng thương mại luôn
phải tuân thủ. Pháp luật quy định số tiền huy động của ngân hàng không được
lớn hơn 20 lần vốn chủ sở hữu. Hay thông qua tỷ lệ dự trữ bắt buộc chính phủ
điều chỉnh việc cung ứng tiền cho nền kinh tế. Việc điều chỉnh tỷ lệ dự trữ
bắt buộc hay lãi suất tái chiết khấu là tuỳ theo định hướng phát triển của từng
thời kỳ. Các chính sách đầu tư, ưu đãi, ưu tiên phát triển mũi nhọn... cũng ảnh
hưởng sâu sắc tới việc huy động vốn của ngân hàng thương mại. Nói chung
bất cứ ngân hàng thương mại nào khi cần huy động vốn đều phải xem xét các
quy định của luật pháp.

1.4.1.2. Tình hình chính trị – kinh tế – xã hội trong và ngoài nước
Có thể nói đây là yếu tố khách quan đối với tất cả các ngành nghề kinh
tế, không riêng gì ngân hàng. Sự ổn định chính trị cả trong và ngoài nước có
tác động rất rõ. Các cuộc bãi công, biểu tình, sụp đổ chính phủ luôn kéo theo
tình trạng huy động vốn của ngân hàng bị trì trệ bởi người dân không còn tin
tưởng. Ngược lại, sự đồng tâm, nhất trí, ổn định trong bộ máy lãnh đạo sẽ
làm cho các ngân hàng thương mại huy động vốn được dễ dàng. Như
Achentina năm 2002, sau khi có những vấn đề về chính trị, người dân kéo
đến ngân hàng rút tiền ồ ạt làm cho cả hệ thống ngân hàng chao đảo. Và cuộc
chiến Irac gần đây cũng ảnh hưởng đến nền kinh tế thế giới trong đó có sự
khó khăn về huy động vốn của ngân hàng thương mại.

Nền kinh tế ở vào trạng thái tăng trưởng hay suy thoái đã tác động tới
việc huy động vốn của ngân hàng. ở tình trạng tăng trưởng, người dân cần
nhiều vốn để đầu tư mở rộng quy mô, trang thiết bị. Các ngân hàng phải huy
động nhiều vốn và càng có điều kiện để huy động do tích luỹ được nhiều hơn.
Ngược lại ở tình trạng suy thoái, sản xuất đình trệ, đầu tư bị thu hẹp, ngân
hàng huy động vốn khó khăn.
http://sinhviennganhang.com
Lu ận v ăn tố t n ghi ệp Trần Ng ọ c An h - TCDN
41D

1.4.1.3. Tâm lý, thói quen tiêu dùng của người gửi tiền
Tập quán tiêu dùng của người dân có tầm ảnh hưởng rất quan trọng đối
với việc huy động vốn của ngân hàng. Rõ ràng ở những vùng, người dân
thường có thói quen gửi tiền vào ngân hàng thì ngân hàng sẽ huy động được
dễ dàng hơn nhiều ở những vùng người dân thường hay cất trữ tiền trong nhà
bằng vàng, bất động sản... Đồng thời ngay thói quen thanh toán khi mua hàng
hoá cũng góp phần làm tăng hay giảm nguồn vốn huy động của ngân hàng. ở
nhiều nước phát triển, việc thanh toán không dùng tiền mặt là phổ biến, hầu
như người dân nào cũng có tài khoản trong ngân hàng và ngân hàng là cái gì
đó không thể thiêú trong cuộc sống. Ngược lại, ở một số nước, thói quen
thanh toán bằng tiền mặt vẫn còn ăn sâu thì nguồn vốn huy động của ngân
hàng sẽ gặp khó khăn. Các tập quán tiêu dùng này khó có thể được thay đổi
ngay một sớm một chiều. Do đó để mở rộng nguồn huy động, các ngân hàng
phải nỗ lực hết mình: cải cách quy trình, thủ tục, phát triển chính sách khách
hàng...

Một trong những đặc tính của cộng đồng dân cư đó là tính lan truyền
nhanh chóng. Cuộc đổi tiền năm 1985 – 1986 với tốc độ lạm phát chóng mặt
600-700 % đã khiến người gửi tiền kéo ồ ạt đến ngân hàng để rút. Điều này
đã kéo theo sự sụp đổ của hơn 7500 quỹ tín dụng nhân dân và làm cả hệ
thống ngân hàng lao đao. Đồng thời gần đây các vụ bê bối, tham nhũng liên
quan đến các ngân hàng như dệt Nam Định, vụ Tamexco, Minh Phụng-
Epco...đã làm suy giảm uy tín của các ngân hàng trong con mắt của người gửi
tiền. Nó không tạo cho người gửi tiền cảm giác an toàn và nó đã làm hạn chế
khả năng hoạt động của các ngân hàng.

Một trong những lý do nữa là người dân chưa hiểu biết nhiều về các
hoạt động của ngân hàng, các tiện ích mà ngân hàng có thể cung cấp. Điều
này đòi hỏi các ngân hàng phải tăng cường tuyên truyền sâu rộng, quảng cáo,
http://sinhviennganhang.com
Lu ận v ăn tố t n ghi ệp Trần Ng ọ c An h - TCDN
41D
quảng bá về các hoạt động của mình, các lợi ích của người gửi tiền cũng như
các thủ tục cần thiết.

1.4.2. Yếu tố chủ quan

1.4.2.1. Chiến lược kinh doanh của ngân hàng


Chiến lược kinh doanh có thể nói là đường lối, phương hướng hoạt
động cho một ngân hàng. Mỗi ngân hàng có một chiến lược kinh doanh khác
nhau. Điều này phụ thuộc vào từng điểm mạnh, điểm yếu, khả năng cũng như
hạn chế của ngân hàng. Chiến lược kinh doanh xác định quy mô huy động có
thể mở rộng hay thu hẹp, cơ cấu vốn có thể thay đổi về tỷ lệ các loại nguồn,
chi phí hoạt động có thể tăng hay giảm .

Chiến lược kinh doanh có liên quan đến huy động vốn bao gồm: Chính
sách về giá cả, lãi suất tiền gửi, tỷ lệ hoa hồng và phí dịch vụ. Đây là các yếu
tố quan trọng. Với việc lãi suất huy động tăng thì sẽ dẫn đến nguồn vốn vào
ngân hàng tăng, rất lớn. Nhưng đồng thời thì hiệu quả của việc huy động vốn
có thể giảm do chi phí huy động tăng. Do đó số lượng nguồn vốn huy động
được sẽ phụ thuộc chủ yếu vào chiến lược kinh doanh hay đúng hơn là phụ
thuộc vào chính bản thân ngân hàng.

1.4.2.2. Năng lực và trình độ của cán bộ ngân hàng


Không chỉ riêng ngân hàng mà trong bất cứ hoạt động nào, ngành nghề
nào, yếu tố con người cũng phải được đặt lên hàng đầu. Các cán bộ nhân viên
ngân hàng có năng lực sẽ phán đoán, xử lý chính xác các tình huống sẽ làm
cho các hoạt động huy động vốn được thực hiện một cách tốt đẹp. Trình độ
của cán bộ ngân hàng cao sẽ làm cho các thao tác nghiệp vụ được thực hiện
nhanh chóng và hiệu quả. Thái độ trong tiếp xúc của nhân viên với khách
hàng cũng rất quan trọng. Nó có thể lôi kéo khách hàng làm tăng nguồn vốn
huy động đồng thời cũng có thể làm khách hàng rơì bỏ gây ra những hậu quả
http://sinhviennganhang.com
Lu ận v ăn tố t n ghi ệp Trần Ng ọ c An h - TCDN
41D
vô cùng nghiêm trọng trong hoạt động của ngân hàng, trước hết là trong khâu
huy động vốn. Các nhân viên ngân hàng là những người mang hình ảnh cho
cả ngân hàng. Do đó, để tăng cường huy động vốn thì một điều cực kỳ quan
trọng là các nhân viên ngân hàng phải có đủ những tiêu chí của một nhân
viên ngân hàng chuyên nghiệp: Hiểu biết khách hàng, Hiểu biết nghiệp vụ,
Hiểu biết quy trình, Hoàn thiện phong cách phục vụ.

1.4.2.3. Uy tín của ngân hàng


Đó là hình ảnh của ngân hàng trong lòng khách hàng, là niềm tin của
khách hàng đối với ngân hàng. Uy tín của mỗi ngân hàng được xây dựng,
hình thành trong cả một quá trình lâu dài. Người gửi tiền khi gửi thường lựa
chọn những ngân hàng lâu đời chứ không phải là những ngân hàng mới thành
lập. Ngân hàng lớn thường được ưu tiên lựa chọn so với các ngân hàng nhỏ.
Hình thức bảo hiểm tiền gửi làm tăng độ an toàn, tăng uy tín của ngân hàng.
Một điều quan trọng ở nước ta là hình thức sở hữu cũng có ảnh hưởng quan
trọng tới huy động vốn. Các ngân hàng quốc doanh bao giờ cũng có độ an
toàn cao hơn cho người gửi tiền, uy tín của các ngân hàng thương mại quốc
doanh cao hơn so với các ngân hàng khác. Những ngân hàng có uy tín luôn
chiếm được lòng tin của khách hàng là tiền đề cho việc họ huy động được
những nguồn vốn lớn hơn với chi phí rẻ hơn và tiết kiệm được thời gian.

1.4.2.4. Trình độ công nghệ ngân hàng


Có thể nói công nghệ ngân hàng hiện đại khác xa so với trước đây.
Việc áp dụng máy tính là một cuộc cách mạng trong hoạt động của ngân
hàng. Nhờ có hệ thống tin học hiện đại, ngân hàng có thể thu thập thông tin
về khách hàng, về thị trường tốt. Từ đó, có thể hoạch định ra các hình thức
huy động, thời gian huy động, hình thức trả lãi... Mặt khác, nhờ hệ thống
thông tin tốt khiến cho ngân hàng có thể nâng cao hiệu quả huy động vốn.

Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt ngày càng trở nên phổ
http://sinhviennganhang.com
Lu ận v ăn tố t n ghi ệp Trần Ng ọ c An h - TCDN
41D
biến, đó là một xu thế tất yếu. Việc thanh toán không dùng tiền mặt sẽ khiến
cho các ngân hàng ngày càng gắn liền với các hoạt động xã hội. Ngoài ra
mạng lưới phục vụ cho việc huy động vốn cũng tác động tới việc huy động
vốn của ngân hàng. Mạng lưới huy động rộng rãi, tạo điều kiện cho người gửi
tiền. Mạng lưới hẹp thì sẽ gây khó khăn cho khách hàng có tiền nhàn rỗi gửi
vào ngân hàng, chi phí giao dịch lớn, mất nhiều thời gian.

Nhìn chung có rất nhiều những yếu tố ảnh hưởng đến việc huy động
vốn của ngân hàng. Các yếu tố này tác động đến mọi hoạt động, ảnh hưởng
đến kết quả kinh doanh của ngân hàng. Mỗi ngân hàng khi hoạt động đều cần
phải tiến hành nghiên cứu, tìm hiểu. Những yếu tố tác động này có tính hai
mặt: có thể có tác động tích cực đồng thời có thể tác động tiêu cực tới ngân
hàng. Ngân hàng nào xác định đúng, chính xác các yếu tố tác động sẽ huy
động được vốn lớn với chi phí rẻ, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động.

chương II
Thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng công thương
Hoàn Kiếm

2.1. khái quát sự hình thành và phát triển của ngân hàng công thương
hoàn kiếm

http://sinhviennganhang.com
Lu ận v ăn tố t n ghi ệp Trần Ng ọ c An h - TCDN
41D
Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm là một chi nhánh của Ngân hàng
Công thương Việt Nam, có trụ sở tại số 37 Hàng Bồ quận Hoàn Kiếm - Hà
Nội. Đây là khu vực nằm ở trung tâm thủ đô Hà Nội, là trung tâm kinh tế -
Văn hoá - Chính trị của thủ đô, là mơi giao lưu buôn bán nhộn nhịp nhất
thành phố. Mặt khác, đây còn là nơi tập trung của rất nhiều vằn phòng đại
diện của các Ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam. Trước đây Ngân hàng là
một chi nhánh của Ngân hàng Nhà nước với nhiệm vụ chính là bảo đảm nhu
cầu về vốn cho các đơn vị ngoài quốc doanh và tập thể trên địa bàn quận.
Nhưng do nhu cầu đổi mới kinh tế cùng với sự chuyển đổi chung của hệ
thống Ngân hàng Việt Nam (năm 1988) từ hệ thống Ngân hàng một cấp sang
hệ thống Ngân hàng hai cấp, chi nhánh Ngân hàng quận Hoàn Kiếm cũng
được thay đổi cả về chức năng và nhiệm vụ và trở thành Ngân hàng Công
thương Hoàn Kiếm là một chi nhánh của NHCT Việt Nam với chức năng
hoạt động chính là kinh doanh tiền tệ và thực hiện các dịch vụ Ngân hàng. Và
từ đó đến nay Ngân hàng đã thực sự đi vào hoạt động kinh doanh trên cơ sở
tự hạch toán kinh doanh.

Trải qua quá trình 15 năm hoạt động cho đến nay Ngân hàng đã hoàn
toàn hoà nhập được với hoạt động chung của cả hệ thống Ngân hàng trong cơ
chế thị trường. Không những chỉ đứng vững trong cạnh tranh mà còn không
ngừng mở rộng và phát triển với hiệu quả ngày càng cao. Hiện nay ngân hàng
có cơ cấu, tổ chức như sau:
NHCT Hoàn Kiếm có 227 cán bộ trên tổng số hơn 1,2 vạn cán bộ của
toàn bộ hệ thống NHCT. Trong đó có 40,8% có trình độ đại học và trên đại
học, còn lại đều đã được đào tạo qua hệ cao đẳng, trung học chuyên ngành
ngân hàng. NHCT Hoàn Kiếm có 9 phòng, hoạt động theo chức năng riêng
đã được phân công theo sự chỉ đạo điều hành của Ban giám đốc gồm:
Giám đốc: Nguyễn Hữu Thuỷ: phụ trách về lao động – tiền lương,
phòng kinh doanh đối ngoại, phòng kiểm tra nội bộ .
Phó giám đốc: Phạm Thị Mai: phụ trách phòng kinh doanh kiêm chủ
tịch công đoàn của chi nhánh.
http://sinhviennganhang.com
Lu ận v ăn tố t n ghi ệp Trần Ng ọ c An h - TCDN
41D
Phó giám đốc: Lê Tuyết Mai: phụ trách phòng kế toán – tài chính,
phòng giao dịch Đồng Xuân, phòng vi tính.
Phó giám đốc: Nguyễn Thị Huy: phụ trách phòng Nguồn vốn, phòng
ngân quỹ, phòng tổ chức – hành chính.

Phòng kinh doanh: Đây là phòng kinh doanh tổng hợp, thực hiện các
nghiệp vụ cho vay đối với các khách hàng là các tổ chức và cá nhân thuộc
mọi thành phần kinh tế, dưới hình thức là các khoản vay ngắn, trung và dài
hạn, cho vay uỷ thác, cho vay theo dự án. Đồng thời cũng thực hiện chức
năng giám sát và quản lý việc sử dụng vốn.
Phòng kinh doanh đối ngoại: thực hiện 2 chức năng chính là thanh
toán quốc tế (thanh toán xuất nhập khẩu bằng các phương thức mở tài khoản,
nhờ thu và L/C) và kinh doanh ngoại tệ (thanh toán, chuyển tiền cho các
khách hàng, chủ yếu là mua bán ngoại tệ để phục vụ cho các doanh nghiệp
XNK), hạch toán kế toán các nghiệp vụ ngoại tệ, làm đầu mối thanh toán séc
du lịch, thẻ tín dụng quốc tế, thu chi tiền mặt ngoại tệ cho các đơn vị, thực
hiên việc giải ngân cho một số dự án do NHCTVN chỉ định.
Phòng giao dịch Đồng Xuân: do trên địa bàn quận Hoàn Kiếm có khu
chợ Đồng Xuân nên NHCTHK đã tổ chức ra một phòng riêng để phục vụ cho
các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh. Phòng này hoạt động như một chi
nhánh ngân hàng, tự hạch toán thu chi độc lập và có lãi. Hiện nay phòng giao
dịch Đồng Xuân đang có kế hoạch mở rộng thành một chi nhánh NHCT gần
tương tụ như chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm.
Phòng nguồn vốn: cân đối tổng hợp: làm nhiệm vụ xây dựng kế hoạch
cân đối và tổng hợp về nguồn vốn và sử dụng vốn; huy động mọi nguồn vốn
tiết kiệm từ các tổ chức và cá nhân thuộc mọi thành phân kinh tế; thực hiện
chế độ thông tin, lập kế hoạch tài chính, tổng hợp, phân tích, báo cáo về mọi
tình hình hoạt động kinh doanh của NHCTHK theo yêu cầu của Giám đốc
NHCT Việt Nam. Hiện nay chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm có tất cả 11 quỹ tiết
kiệm. Mỗi quỹ tiết kiệm đều có 1 bộ máy gồm: Trưởng quỹ, thủ quỹ và kế
toán.
Phòng kế toán-tài chính: thực hiện hạch toán kế toán các nghiệp vụ
thanh toán bằng VND, lên cân đối tổng hợp. Phòng có 5 tổ công tác chịu

http://sinhviennganhang.com
Lu ận v ăn tố t n ghi ệp Trần Ng ọ c An h - TCDN
41D
trách nhiệm về các chức năng riêng biệt: Tổ kế toán nội bộ, Tổ thanh toán
viên, Tổ thanh toán liên ngân hàng, Tổ thanh toán bù trừ và Tổ tiết kiệm.
Phòng ngân quỹ: quản lý tồn quỹ, thực hiện thu chi theo lệnh về tiền
mặt VND và ngoại tệ, bảo quản và phân phối các chứng từ có giá.
Phòng kiểm tra nội bộ: thực hiện kiểm soát nội bộ là nhiệm trọng tâm
của phòng, ngoài ra còn thanh tra các vụ việc có liên quan, các thao tác
nghiệp vụ nhằm ngăn chặn các rủi ro xảy ra từ chính các cán bộ ngân hàng.
Phòng vi tính: quản lý và xử lý các dữ liệu kế toán, kết nối mạng nội bộ,
ngoài ra còn thực hiện việc bảo dưỡng, lắp đặt các máy tính phục vụ cho việc
tổng hợp, cân đối, sao kê cho mạng máy tính phòng kế toán.
Phòng tổ chức-hành chính: thực hiện các công việc về hành chính quản
trị như các doanh nghiệp khác, bảo đảm cơ sở vật chất cho hoạt động kinh
doanh của các phòng ban; quản lý, sắp xếp và điều chuyển nhân sự, bảo đảm
tiền lương cho cán bộ nhân viên, tham mưu cho lãnh đạo về xét tuyển và đề
bạt cán bộ.
Các phòng trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, phối hợp với nhau để
thực hiện tốt các hoạt động của ngân hàng. Cơ cấu tổ chức của các phòng ban
ngày càng được cải tiến để ngày càng phục vụ tốt hơn cho nhiệm vụ của một
ngân hàng đa năng, hiện đại và ngày càng có nhiều sản phẩm mới, đáp ứng
được các nhu cầu của khách hàng trong cơ chế thị trường.

2.2. Thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng công thương hoàn kiếm

Tất cả các Ngân hàng thương mại để đi vào hoạt động phải cần huy
động vốn. Hoạt động huy động vốn (nghiệp vụ tài sản nợ) trong mỗi Ngân
hàng không nằm riêng lẻ mà cùng với các nghiệp vụ tài sản có và các dịch vụ
khác hình thành nên định hướng hoạt động chung của Ngân hàng. Huy động
vốn là cơ sở, tạo cho Ngân hàng có nguồn vốn kinh doanh để thu được lợi
nhuận.
Nhận thức được vấn đề đó, NHCT Hoàn Kiếm đã coi việc huy dộng
vốn là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu. Toàn thể cán bộ công nhân viên của
Ngân hàng đã có những cố gắng vượt bậc để thực hiện mục tiêu trên. Trong
http://sinhviennganhang.com
Lu ận v ăn tố t n ghi ệp Trần Ng ọ c An h - TCDN
41D
những năm qua, nguồn vốn mà NHCT Hoàn Kiếm huy động được luôn ổn
định năm sau cao hơn năm trước. Nguồn vốn huy động được dồi dào không
những đáp ứng được nhu cầu ở chi nhánh mà còn đựơc điều chuyển về hội sở
chính, góp phần điều hoà vốn chung trong toàn hệ thống. Đội ngũ nhân viên
ngân hàng với trình độ chuyên môn cao, phương pháp làm việc hiện đại, khoa
học...đã góp phần làm giảm chi phí huy động. So với các chi nhánh khác, chi
phí huy động của Ngân hàng gần như là thấp nhất. Đồng thời huy động được
vốn nhiều nhưng nguồn vốn huy động của chi nhánh vẫn được đánh giá là có
độ an toàn cao. Đây là kết quả của việc đa dạng hoá các hình thức huy động,
linh hoạt về lãi suất, hình thức trả lãi, nâng cao chất lượng các dịch vụ Ngân
hàng. Ngân hàng luôn tích cực tìm kiếm nguồn vốn có chất lượng để phục vụ
cho mục đích kinh doanh của mình.

2.2.1.Tình hình huy động vốn tại NHCT Hoàn Kiếm

Trong những năm qua hoạt động huy động vốn của NHCT Hoàn kiếm
đã đạt được những thành tích xuất sắc. Nguồn vốn của ngân hàng luôn dồi
dào, năm nào cũng hoàn thành vượt mức kế hoạch đặt ra. Ta có thể thấy qua
bảng sau:
Bảng2.1.khối lượng vốn huy động theo kế hoạch(đơn vị: triệu đồng)
Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002
Nguồn vốn huy động theo kế hoạch 1.753.712 2.803.075 4.500.000
Nguồn vốn thực tế huy động được 2.335.896 4.297.992 5.060.689
Mức chênh lệch tuyệt đối + 582.184 +1.494.917 + 560.689
Mức chênh lệch tương đối 33,19% 51,86% 12,45%
Nguồn số liệu: phòng Kế toán NHCT Hoàn Kiếm
Năm 2000. Ngân hàng đặt ra chỉ tiêu huy động vốn tăng 15% so với
năm 1999 (1.753.712 triệu đồng). Nhưng trên thực tế chi nhánh đã huy động
được 2.335.896 triệu đồng vượt 33,19% kế hoạch đặt ra. Trong năm Ngân
hàng đã bước đầu áp dụng phương thức giao dịch tức thời trên máy vi tính tại
một số quỹ, đội ngũ nhân viên với phong cách phục vụ văn minh, lịch sự,
http://sinhviennganhang.com
Lu ận v ăn tố t n ghi ệp Trần Ng ọ c An h - TCDN
41D
đúng quy trình, tận tình, chu đáo đã chiếm được lòng tin của số lượng khách
hàng ngày càng tăng. Đây là cơ sở giúp cho Ngân hàng có số dư tiền gửi tăng
mặc dù lãi suất huy động của Ngân hàng thường thấp hơn các Ngân hàng
khác trên cùng địa bàn. Năm 2001 Ngân hàng đặt ra chỉ tiêu huy động vốn
tăng 20% so với năm 2000 tức khoảng 2.803.075 triệu đồng. Trong năm
Ngân hàng đã huy động được 4.297.992 triệu đồng, vượt 51,86% kế hoạch
đặt ra. Năm 2002 Ngân hàng đặt ra chỉ tiêu huy động tổng nguồn vốn là
4.500.000 triệu đồng. Trong năm Ngân hàng đã huy động được 5.060.689
triệu đồng, vượt 12,45% kế hoạch đặt ra.
Qua bảng trên ta thấy nguồn vốn huy động của Ngân hàng năm nào
cũng cao hơn so với kế hoạch đặt ra. Năm 2001 nguồn vốn huy động của
Ngân hàng tăng vọt so với năm 2000 và năm 2002 tăng chậm hơn. Gọi là
tăng chậm, song so với các chi nhánh khác hay các đơn vị khác trên địa bàn,
tốc độ tăng trưởng nguồn vốn của NHCT Hoàn Kiếm là quá lý tưởng. Tổng
nguồn vốn huy động của Ngân hàng thường cao hơn hẳn các đơn vị khác trên
điạ bàn quận. Sự tăng trưởng lớn về nguồn vốn đã khẳng định uy tín và vị thế
của Ngân hàng trên thương trường. Ta có thể thấy rõ sự tăng trưởng qua bảng
sau:
Bảng 2.2. Khối lượng vốn huy động(đơn vị: triệu đồng)
Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002

Tổng vốn huy động 1.524.967 2.335.896 4.297.992 5.060.689

Lượng vốn huy động gia


+810.929 +1.962.096 +762.697
tăng sau mỗi năm
Tỷ lệ gia tăng năm sau so
53,17% 83,99% 17.74%
với năm trước
Nguồn số liệu: Phòng Kế toán NHCT Hoàn Kiếm
Khối lượng vốn huy động của NHCT Hoàn Kiếm có thể nói là ở mức
đáng kinh ngạc. Chỉ sau 2 năm nguồn vốn huy động đã tăng gấp đôi. Năm
2000, khối lượng vốn huy động của Ngân hàng tăng 53,17% so với năm
1999. Đặc biệt năm 2001, tỷ lệ trên là 83,99%. Đến năm 2002, khối lượng
http://sinhviennganhang.com
Lu ận v ăn tố t n ghi ệp Trần Ng ọ c An h - TCDN
41D
vốn huy động chỉ tăng 17,74%. Ta có thể thấy rõ một điều là nguồn vốn năm
nào cũng tăng, song không ổn định. Chỉ tính riêng năm 2001, nguồn vốn huy
động đã tăng gần gấp đôi so với năm 2000.

Với tổng nguồn vốn lớn và ổn định, chi nhánh có đủ khả năng đáp ứng
mọi nhu cầu về vốn của khách hàng, đồng thời chuyển vốn về NHCT Việt
Nam, góp phần điều hoà toàn hệ thống và tham gia thị trường vốn. Có thể nói
trong lúc việc huy động vốn gặp rất nhiều khó khăn, sự cạnh tranh lãi suất
quyết liệt, lãi suất huy động liên tục tăng trong khi lãi suất cho vay không thể
tăng cùng tốc độ, thì đây là kết quả rất đáng khích lệ. Có được kết quả trên là
vì ngay từ khi nguồn vốn còn dồi dào, Ngân hàng đã xác định nhu cầu vốn
đầu tư cho nền kinh tế là rất lớn, vốn không bao giờ thừa cho một nền kinh tế
đang phát triển như Việt Nam, nên đã xác định một chiến lược tăng trưởng
vốn lâu dài.

2.2.1.1. Về nguồn huy động vốn


Một trong những thế mạnh của NHCT Hoàn Kiếm, đó là nguồn huy
động vốn rất đa dạng. Hiện nay NHCT Hoàn Kiếm huy động vốn chủ yếu
bằng các nguồn như :
-Tiền gửi của các tổ chức kinh tế (tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn)
-Tiền gửi của đân cư ( tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi không kỳ hạn)
-Phát hành các công cụ nợ
- Nguồn đi vay
- Các nguồn huy động khác
Một trong những điều đặc biệt ở NHCT Hoàn Kiếm, đó là trong cơ cấu
tiền gửi thì tiền gửi của tổ chức kinh tế có tỷ trọng khá lớn. Nó thể hiện vai
trò, vị thế của chi nhánh Hoàn Kiếm so với các đơn vị khác trên địa bàn.
Khách hàng là các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế của chi nhánh Hoàn
Kiếm là rất lớn. Từ lâu chi nhánh đã thấy được tầm quan trọng của lượng
khách hàng này và đã có những giải pháp hữu hiệu để thu hút. Nhưng như thế
http://sinhviennganhang.com
Lu ận v ăn tố t n ghi ệp Trần Ng ọ c An h - TCDN
41D
không có nghĩa là tiền gửi của dân cư không quan trọng. Bên cạnh đó là
nguồn phát hành các công cụ nợ, tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác... Cơ
cấu trong huy động vốn của NHCT Hoàn Kiếm khá đa dạng và phong phú,
thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.3. Cơ cấu nguồn vốn huy động (đơn vị: triệu đồng)
Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002
Tỷ Tỷ Tỷ
Chỉ tiêu
Số dư trọng Số dư trọng( Số dư trọng
(%) %) (%)
Tiền gửi của các tổ
371.847 15,94 1.065.158 24,78 1.456.202 28,77
chức kinh tế
Tiền gửi của dân
530.686 22,71 602.946 14,04 625.620 12,38

Phát hành các
3 17.399 0,4 102.468 2,02
công cụ nợ

Nguồn đi vay 1.280.171 54,8 2.500.030 58,16 30

Nguồn vốn khác 153.189 6,55 112.459 2,62 2.876.368 56,83

Tổng 2.335.896 100 4.297.992 100 5.060.689 100


Nguồn số liệu: Phòng nguồn vốn NHCT Hoàn Kiếm cung cấp
Ta thấy qua các năm tiền gửi của tổ chức kinh tế có xu hướng tăng dần
và tăng khá nhanh vào các năm 2001 và năm 2001. Năm 2000, tiền gửi của
các tổ chức kinh tế chỉ chiếm 15,94% tổng nguồn vốn nhưng đến năm 2001
chiếm đến 24,78% . Đây là cố gắng rất lớn của chi nhánh. Bước vào năm
2001, năm đầu của kế hoạch 5 năm (2001- 2005), nhận thức được những thời
cơ và thách thức khi mở cửa, hội nhập kinh tế với nước ngoài. Ngân hàng đã
cùng doanh nghiệp suy nghĩ, tháo gỡ những khó khăn, đưa ra các loại hình
dịch vụ mới, đáp ứng một cách tốt nhất cho doanh nghiệp về thanh toán, bảo
lãnh... Chính vì vậy trong con mắt của các tổ chức kinh tế, Ngân hàng là một
người bạn đáng tin cậy, có thể chia sẻ, giúp đỡ doanh nghiệp trong kinh
doanh. Không thụ động ngồi chờ khách hàng tìm đến với mình, Ngân hàng
luôn chủ động tìm kiếm các khách hàng mới. Có rất nhiều các khách hàng lớn

http://sinhviennganhang.com
Lu ận v ăn tố t n ghi ệp Trần Ng ọ c An h - TCDN
41D
như: Tổng công ty Than Việt Nam, Tổng công ty Điện Lực Việt Nam, Công
ty Đầu tư Phát triển nhà Hà Nội, Công ty Phát triển hạ tầng... với số dư tiền
gửi ở Ngân hàng lên tới hàng trăm tỷ đồng. Ngoài ra phần lớn khách hàng là
các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các hộ cá thể.
Tiền gửi của khu vực dân cư bao gồm tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi
không kỳ hạn. Nguồn tiền gửi của dân cư qua các năm vẫn tăng song có xu
hướng giảm dần về tỷ trọng. Nếu như năm 2000, số dư tiền gửi là 530 tỷ và
chiếm tỷ trong là 22,71% thì các con số tương ứng trong năm 2001 là 602 tỷ
và 14,04%. Như vậy về số tuyệt đối là tăng gần 1/5 so với năm trước song về
tỷ trọng lại giảm gần một nửa. Đây là do năm 2001, chi nhánh ngoài huy
động vốn từ dân cư đã đẩy mạnh thu hút từ nhiều nguồn khác và đạt được
nhiều thắnh lợi. Tiếp đà năm 2001, đến năm 2002. nguồn vốn huy động vẫn
tăng song tỷ trọng lại giảm. Điều này cho thấy đi đôi với việc tăng tổng
nguồn vốn thì cần phải rất chú trọng và cải thiện việc huy động tiền gửi từ
dân cư.

Về phát hành các công cụ nợ. Thực ra việc phát hành này cũng là huy
động từ khu vực dân cư. Ngân hàng phát hành các kỳ phiếu, trái phiếu theo
định hướng chung của NHCT Việt Nam. Đây là khu vực mà có tốc độ tăng
ngoạn mục nhất. Năm 2000, việc phát hành các công cụ nợ của Ngân hàng
chỉ thu được vỏn vẹn 3 triệu đồng. Một con số quá khiêm tốn. Đến năm 2001
đã nhảy vọt lên 17 tỷ và năm 2002 là hơn một trăm tỷ.

Ngoài ra nguồn vốn đi vay của chi nhánh cũng rất lớn, vào các năm
2000 và 2001 chiếm hơn 50% tổng nguồn vốn. Song đến năm 2002 nguồn
vay này chỉ chiếm không đáng kể trong tổng nguồn vố. Đây là do trong năm,
Ngân hàng có nhiều hợp đồng tín dụng và nguồn vốn từ các đơn vị khác
trong hệ thống do không có đầu ra nên được điều chuyển về.

Nguồn vốn khác của Ngân hàng cũng rất lớn , trong năm 2000 và năm
http://sinhviennganhang.com
Lu ận v ăn tố t n ghi ệp Trần Ng ọ c An h - TCDN
41D
2001 chỉ chiếm vài % nhưng đến năm 2002 chiếm tới hơn 50% tổng nguồn
vốn. Ngân hàng cho vay được nhiều, đầu tư có hiệu quả nên các ngân hàng
khác, chi nhánh khác có nguồn vốn nhiều không cho vay được đã uỷ thác cho
Ngân hàng sử sụng. Nguồn vốn uỷ thác này rất lớn thể hiện được uy tín và vị
thế của chi nhánh trên thương trường.

2.2.1.2. Về kỳ hạn huy động vốn


Xét về mặt thời gian Ngân hàng huy động vốn theo hai loại : không kỳ
hạn và có kỳ hạn. Hình thức có kỳ hạn của Ngân hàng rất đa dạng, đáp ứng
được mọi nhu cầu của người gửi. Năm 2002, chi nhánh mở thêm thời hạn huy
động mới là 2 tháng và hiện nay Ngân hàng đang huy động với các thời hạn
sau: 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng và trên 12 tháng.
Thời hạn đa dạng đã đáp ứng mọi mục đích của người gửi tiền: gửi với mục
đích sinh lợi, gửi với mục đích thanh toán, gửi với mục đích an toàn... Ngân
hàng tạo mọi thuận lợi cho người gửi tiền. Ngân hàng cũng nhận được sự tán
thưởng, đánh giá cao của khách hàng thể hiện qua kết quả huy động:
Bảng 2.4. Nguồn vốn huy động theo kỳ hạn (đơn vị: triệu đồng)
Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002
Tỷ Tỷ Tỷ
Chỉ tiêu
Số dư trọng Số dư trọng Số dư trọng
(%) (%) (%)
Vốn không
166.108 7,12 353.416 8,22 464.485 9,18
kỳhạn
Vốn ngắn
1.785.224 76,42 3.566.086 82,97 3.889.729 76,86
hạn
Vốn trung
384.564 16,46 378.490 8,81 706.475 13,96
và dài hạn
Tổng 2.335.896 100 4.297.992 100 5.060.689 100
Nguồn số liệu: Phòng nguồng vốn NHCT Hoàn Kiếm cung cấp
Nguồn huy động không kỳ hạn của Ngân hàng qua các năm đều tăng.
http://sinhviennganhang.com
Lu ận v ăn tố t n ghi ệp Trần Ng ọ c An h - TCDN
41D
Tỷ trọng trong tổng nguồn vốn ngày càng được tăng cường một cách khá đều
đặn. Trong cơ cấu của nguồn tiền gửi không kỳ hạn này thì chủ yếu là tiền
gửi của các tổ chức kinh tế, chiếm khoảng 95%. Nguồn tiền gửi của khu vực
dân cư rất ít. Nó phản ánh đặc điểm của nguồn tiền gửi không kỳ hạn. Nguồn
tiền gửi không kỳ hạn chủ yếu được các tổ chức kinh tế sử dụng với mục đích
phục vụ cho việc thanh toán. Còn đối với dân cư, mục đích chủ yếu là để lấy
lãi, nên họ gửi vào các khoản mục có kỳ hạn.
Trong tổng nguồn vốn huy động của Ngân hàng tính theo thời gian, thì
nguồn vốn ngắn hạn luôn rất lớn, chiếm khoảng 75 - 80% tổng nguốn vốn.
Nguồn vốn ngắn hạn này huy động từ dân cư, doanh nghiệp và được các ngân
hàng khác điều chuyển đến. Ngày nay các doanh nghiệp cũng có xu hướng
gửi tiền vào các khoản mục ngắn hạn: 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng... thay vào
chỉ gửi vào tiền gửi không kỳ hạn như trước kia. Các doanh nghiệp đã tính
toán kỹ lưỡng chu kỳ kinh doanh của mình, từ đó tìm ra giải pháp tối ưu để
tối đa hoá lợi nhuận.
Khoản tiền huy động từ nguồn trung và dài hạn là quan trọng đối với
bất cứ Ngân hàng nào. Đây là nguồn chủ yếu để Ngân hàng tiến hành cho
vay trung và dài hạn. Lãi suất cho vay trung và dài hạn rất cao, từ đó Ngân
hàng kiếm dược nhiều lợi nhuận. Lấy nguồn huy động trung và dài hạn để
cho vay trung và dài hạn là một cách để giảm bớt rủi ro thanh khoản và rủi ro
lãi suất. Nguồn vốn trung và dài hạn của Ngân hàng không nhiều, chiếm một
tỷ trọng nhỏ. Năm 2001 nguồn này còn bị giảm sút so với năm 2000 và có
tăng trong năm 2002. Tuy nhiên so với các khoản cho vay trung và dài hạn
thì không tương xứng. Tỷ lệ cho vay trung và dài hạn của chi nhánh ngày
càng tăng và đến năm 2002 đạt mức cao hơn so với cho vay ngắn hạn. Ngân
hàng đã áp dụng việc chuyển hoán kỳ hạn nguồn. Đây là một con dao hai lưỡi
và Ngân hàng phải hết sức quan tâm tới an toàn tín dụng.

2.2.1.3. Về chi phí huy động vốn


Trên con đường hội nhập và phát triển, nguồn vốn cần cho đầu tư, phát
http://sinhviennganhang.com
Lu ận v ăn tố t n ghi ệp Trần Ng ọ c An h - TCDN
41D
triển kinh tế là luôn cần thiết. Trong khi các đơn vị khác, việc huy động vốn
gặp khó khăn và để tăng sức cạnh tranh, họ luôn tăng lãi suất huy động.
NHCT Hoàn Kiếm với lãi suất huy động không cao hơn, song lại huy động
được một nguồn vốn lớn, đã chứng tỏ được uy tín của mình đối với khách
hàng, tạo vị thế phát triển vững chắc.

Chi phí huy động bao gồm ngoài phần lãi phải trả còn có những khoản
khác như: lương nhân viên, trang bị máy đếm tiền, máy soi tiền, tiền thuê trụ
sở, các chi phí hành chính khác... Trong đó phần lãi phải trả là bộ phận chủ
yếu của chi phí huy động. NHCT Hoàn Kiếm huy động vốn theo khung lãi
suất do Tổng giám đốc NHCT Việt Nam quy định trong từng thời kỳ. Khác
với các Ngân hàng cổ phần, chi nhánh Ngân hàng nước ngoài, lãi suất luôn
được điều chỉnh theo kiểu phá giá. Lãi suất huy động của chi nhánh không
cao hơn song vẫn thu hút được đông đảo khách hàng. Chi nhánh luôn nghiên
cứu tìm ra các biện pháp để giảm các chi phí khác trong chi phí huy động.
Mục tiêu đặt ra là phải làm sao để tốc độ tăng của lợi nhuận phải lớn hơn tốc
độ tăng cuả chi phí. Và Ngân hàng đã thực hiện một cách xuất sắc mục tiêu
trên. Kết quả là, năm 2000 lợi nhuận hạch toán là 23 tỷ đồng và đến năm
2002 là 42,2 tỷ đồng. Ngân hàng xác định thế mạnh trong cạnh tranh sẽ là ở
khâu dịch vụ. Từ đó Ngân hàng nâng cao chất lượng các dịch vụ, hấp dẫn, lôi
cuốn đuợc nhiều khách hàng mới đồng thời luôn quan tâm, giữ chân các
khách hàng truyền thống.

2.2.2. Các hình thức huy động vốn tại NHCT Hoàn Kiếm

2.2.2.1. Huy động vốn từ các quỹ


NHCT Hoàn Kiếm là một trong số 115 chi nhánh trên toàn quốc của
NHCT Việt Nam. Là một Ngân hàng thuộc sở hữu Nhà Nước, NHCT Việt
Nam có vốn pháp định do Nhà Nước cấp. ở cấp chi nhánh song hàng năm
NHCT Hoàn Kiếm vẫn có những khoản vốn huy động được từ chính các quỹ
http://sinhviennganhang.com
Lu ận v ăn tố t n ghi ệp Trần Ng ọ c An h - TCDN
41D
tại đơn vị. Ngân hàng trích lập các quỹ từ lợi nhuận sau thuế như: quỹ dự trữ
bổ xung vốn điều lệ, quỹ dự phòng tài chính, quỹ phúc lợi, quỹ đào tạo, quỹ
khen thưởng... Nguồn huy động từ các quỹ này có ý nghĩa rất lớn. Đây là
nguồn của chính đơn vị, đơn vị sử dụng nên không phải trả lãi như các nguồn
huy động khác. Hơn nữa nguồn này còn thể hiện tình hình hoạt động kinh
doanh hiệu quả của đơn vị. Tại chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm, nguồn vốn huy
động từ các quỹ trong các năm qua như sau:
Bảng 2.5. Nguồn vốn huy động từ các quỹ (đơn vị: triệu đồng)
Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002
Nguồn vốn huy động từ các quỹ 129 275 417
Lượng vốn gia tăng giữa các năm +146 +142
Tỷ lệ gia tăng giữa các năm (%) 113,17 49,81
Nguồn số liệu: Phòng nguồn vốn NHCT Hoàn Kiếm cung cấp
So sánh với tổng nguồn vốn huy động, vốn huy động từ các quỹ tại chi
nhánh chỉ chiếm một phần rất nhỏ. Tuy nhiên nguồn vốn này đang ngày càng
gia tăng với tốc độ khá nhanh. Năm 2002, nguồn vốn huy động từ cac quỹ
tăng hơn gấp đôi năm 2000 (khoảng 113,17%) . Năm 2002, vốn huy động từ
các quỹ lại tăng gấp rưỡi so với năm 2001. ở đây ta chưa xét đến khía cạnh
tuyệt đối mà chỉ nói đến khía cạnh tương đối. Nó chứng tỏ một điều rằng
NHCT Hoàn Kiếm đang kinh doanh rất có lãi. Bởi nguồn của các quỹ này là
từ lợi nhuận sau thuế, Ngân hàng dùng khoản này để kinh doanh vừa kinh tế
lại vừa an toàn cho chính Ngân hàng. Hơn nữa ta thấy tốc độ gia tăng của các
quỹ khác này rất đáng kể. Điều này chứng tỏ ngoài việc cố gắng hết sức việc
huy động vốn từ bên ngoài, Ngân hàng cũng hết sức chú ý việc phát huy nội
lực của chính mình. Đây là một điều đúng với tất cả các doanh nghiệp. Đặc
biệt với Ngân hàng, việc kinh doanh gặp nhiều rủi ro không lường trước được
thì lại càng quan trọng.

2.2.2.2. Huy động vốn từ các khoản tiền gửi


a. Tiền gửi thanh toán
http://sinhviennganhang.com
Lu ận v ăn tố t n ghi ệp Trần Ng ọ c An h - TCDN
41D
Đứng ở cấp độ một chi nhánh, có thể nói NHCT Hoàn Kiếm là một
chi nhánh đứng hàng đầu trong việc quan hệ với các khách hàng lớn. Đây
không phải là ngẫu nhiên mà là kết quả của một chiến lược huy động vốn lâu
dài, trong đó rất coi trọng đến các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế. Các khách
hàng lớn là những tổng công ty, các tổ chức kinh tế có tình hình tài chính
lành mạnh, quy mô làm ăn lớn. Có thể kể ra như: Tổng công ty Than Việt
Nam, Tổng công ty Điện lực Việt Nam, các tổng công ty 90, 91, công ty đầu
tư và phát triển Nhà Hà Nội, Điện lực Hà Nội... Ngoài ra số lượng khách
hàng là các công ty vừa và nhỏ rất nhiều: Công ty thương mại và dịch vụ
Thái Dương, HTX bốc xếp Đồng Xuân, Công ty Quyết Thắng CCB, Công ty
TNHH Liên Thao... Đây là những tổ chức kinh tế đóng góp phần lớn nguồn
tiền gửi không kỳ hạn cho Ngân hàng. Ta xem bảng sau:
Bảng 2.6. Nguồn tiền gửi thanh toán theo đối tượng
(đơn vị: triệu đồng)
Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002
Tỷ Tỷ Tỷ
Chỉ tiêu
Số dư trọng Số dư trọng Số dư trọng
(%) (%) (%)
Tiền gửi thanh
toán của các tổ 158.391 95,36 344.273 97,42 455.168 98
chức kinh tế
Tiền gửi thanh
7.717 4,64 9.143 2,58 9.317 2
toán của dân cư
Cộng 166.108 100 353.416 100 464.485 100
Nguồn số liệu: Phòng kinh doanh NHCT Hoàn Kiếm cung cấp
Qua bảng ta có thể thấy được nguồn tiền gửi thanh toán tại Ngân hàng
hầu như là của các tổ chức kinh tế. Điều này là phù hợp với đặc điểm của
nguônd. Các tổ chức kinh tế trong quá trình kinh doanh của mình, nguồn tiền
đến và đi rất bất chợt, khó đoán trước. Các tổ chức kinh tế thay vì giữu tiền
tại cơ quan, họ mang đến gửi Ngân hàng. Tại đây họ thực hiện các dịch vụ
http://sinhviennganhang.com
Lu ận v ăn tố t n ghi ệp Trần Ng ọ c An h - TCDN
41D
thanh toán của Ngân hàng, tiết kiệm thời gian cho mình. Đồng thời họ vẫn
được hưởng một khoản lãi nhỏ (hiện nay Ngân Hàng quy định lãi suất không
kỳ hạn đối vơí VND là 0,2%/tháng). Điều này giải thích vì sao nguồn tiền gửi
thanh toán chủ yếu là của các tổ chức kinh tế. Tiền gửi thanh toán của dân cư
chủ yếu là của một số ít hộ dân buôn bán cá thể (các hộ buôn bán ở chợ Đồng
Xuân, một số cửa hàng vàng, bạc trên địa bàn quận). Các hộ này cũng có nhu
cầu như các tổ chức kinh tế song qua ccác năm, số này nhỏ dần trong tỷ
trọng. Năm 2000 chiếm 4,64% nhưng đến năm 2002 chỉ còn 2%. Trong khi
đó tiền gửi của các tổ chức kinh tế ngày càng tăng, đến năm 2002, chiếm
98% tổng tiền gửi thanh toán. Đây có lẽ là xu hướng chung cho một nền kinh
tế mở cửa, khi mà quá trình lưu thông hàng hoá giữa các vùng, giữa các nước
ngày càng được mở rộng, thúc đẩy mạnh mẽ.

Trong cơ cấu tiền gửi thanh toán chủ yếu là đồng nội tệ, đồng ngoại tệ
chiếm một tỷ trọng nhỏ:
Bảng 2.7. Nguồn tiền gửi thanh toán theo loạI tiền
(đơn vị: triệu đồng)
Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002
Chỉ tiêu Tỷ trọng Tỷ trọng Tỷ trọng
Số dư Số dư Số dư
(%) (%) (%)
1.VND 156.221 94.04 344.485 97,47 455.631 98,09
2.Ngoại tệ 9.887 5,96 8.931 2,53 8.854 1,91
Tổng 166.108 100 353.416 100 464.485 100
Nguồn số liệu: Phòng kinh doanh NHCT Hoàn Kiếm cung cấp
Đồng nội tệ trong tiền gửi thanh toán có xu hướng tăng qua các năm.
Về số tuyệt đối thì tăng khoảng gấp rưỡi, còn về tỷ trọng thì tăng từ 94,04%
năm 2000 lên 98,09% vào năm 2002. Đồng ngoại tệ thì ngày càng giảm đi về
tỷ trọng từ 5,96% năm 2000 xuống còn 1.91% vào năm 2002. Điều này đặt ra
cho Ngân Hàng một vấn đề lớn: Ngân Hàng phải tăng cường quan hệ với các
công ty liên doanh, công ty có vốn đầu tư nước ngoài...Ngân Hàng cũng phải
http://sinhviennganhang.com
Lu ận v ăn tố t n ghi ệp Trần Ng ọ c An h - TCDN
41D
tìm kiếm, thu hút những doanh nghiệp XNK. Bởi nếu khách hàng là những
người làm ăn với nước ngoài nhiều thì Ngân Hàng sẽ có một số lượng lớn
ngoại tệ trong tay, sử dụng vào các mục đích của mình. Đây là cách huy động
ngoại tệ rấy hay lại đỡ tốn kém hơn các hình thức khác.

Nguồn tiền gửi thanh toán của chi nhánh ngày càng có vai trò quan
trọng. Số lượng tăng lên rất nhanh. Đó là do các dịch vụ của Ngân Hàng được
thực hiện rất tốt. Việc thanh toán được thực hiện theo phương châm: Nhanh-
chính xác- an toàn. Để nguồn tiền gửi thanh toán tăng trưởng một cách vững
chắc , trong thời gian tới Ngân Hàng cần quan tâm nhiều đối với các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh, hoàn thiện mọi dịch vụ để thực sự trở thành: "Kho
giữ tiền" của mọi doanh nghiệp trên điạ bàn quận.

b. Tiền gửi có kỳ hạn của các doanh nghiệp và các tổ chức xã hội
Nguồn tiền gửi này xét về mặt tiện ích thì không bằng tiền gửi thanh
toán, song lại có lãi cao hơn hẳn. Người gửi tiền ở đây khôngđược quyền rút
tiền bất cứ lúc nào mà chỉ được rút tiền khi đến hạn. Các doanh nghiệp, tổ
chức xã hội có nhu cầu chi trả tiền theo một chu kỳ xác định: 1 tháng, 2
tháng... Họ có thể gửi vào khoản mục này vừa đáp ứng cho nhu cầu của mình
vừa có lãi cao. Ngày nay các doanh nghiệp chuyển bớt từ khoản mục tiền gửi
thanh toán sang tiền gửi ngắn hạn ngaỳ càng nhiều. Kết quả là các Ngân
Hàng thu được nguồn này rất lớn, cụ thể tại chi nhánh như sau:
Bảng 2.8. Nguồn tiền gửi có kỳ hạn của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế
theo kỳ hạn (đơn vị: triệu đồng)
Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002
Tỷ Tỷ Tỷ
Chỉ tiêu
Số dư trọng Số dư trong Số dư trọng
(%) (%) (%)

http://sinhviennganhang.com
Lu ận v ăn tố t n ghi ệp Trần Ng ọ c An h - TCDN
41D
1.Ngắn hạn
213.171 99,85 720.538 99,95 1.000.463 99,95
(dưới12 tháng)
2.Trung, dài hạn
285 0,14 347 0,05 571 0,05
(trên12tháng)
Tổng 213.456 100 720.885 100 1.001.034 100
Nguồn số liệu: Phòng nguồn vốn NHCT Hoàn Kiếm cung cấp
Tiền gửi có kỳ hạn, kỳ hạn càng dài thì lãi suất càng cao song trong cơ
cấu của nguồn này thì gần như toàn bộ là ngắn hạn. Đây là một điều dễ giải
thích. Doanh nghiệp là doanh nghiệp, có nghĩa là vốn có được phải được
dùng để sản xuất kinh doanh chứ không đơn thuần là chỉ để gửi Ngân Hàng
lấy lãi. Tỷ suất lợi nhuận bình quân trong kinh doanh lớn hơn lãi suất của
Ngân Hàng. Các khách hàng của chi nhánh, ví dụ như tổng công ty Điện Lực
Việt Nam gửi ngắn hạn sau đó họ lấy từng tháng để trả lương. Đây lầ một
hình thức vô cùng thuận tiện. Với hình thức này Ngân hàng đã khắc phục
được yếu điểm của tiền gửi thanh toán. Đó là nguyên nhân vì sao chỉ sau một
năm, từ 2000 đến 2001, nguồn tiền gửi ngắn hạn của doanh nghiệp đã tăng
3,38 lần từ 213 tỷ lên 720 tỷ đồng. Năm 2002 nguồn này đạt hơn 1000 tỷ
đồng. Có thể khẳng địng đây sẽ là xu hướng trong thời gian tới. Các doanh
nghiệp sẽ vừa kinh doanh, vừa tính toán sao cho đạt được lợi nhuận tối đa với
nguồn vốn của mình. Đây cũng khẳng định uy tín của chi nhánh với các
doanh nghiệp trên địa bàn. Trên quận Hoàn Kiếm, trụ sở của các Ngân Hàng,
các chi nhánh Ngân Hàng khác rất nhiều nhưng các doanh nghiệp vẫn tìm
đến với Ngân Hàng thể hiện qua số dư tiền gửi của doanh nghiệp ngày càng
tăng. Năm 2002 so với năm 2001 tăng 38,86% và so với năm 2000 tăng hơn
5 lần. Quả thật là một con số trong mơ đối với nhiều chi nhánh, đơn vị khác.

Số dư tiền gửi trung và dài hạn của các doanh nghiệp, tổ chức xã hội
không lớn. Số dư này chủ yếu là của một số công ty do trong năm không tìm
được hướng đầu tư, để tránh tìng trạng ứ đọng vốn, đã gửi vào Ngân Hàng.
Nguồn này tuy cũng tăng qua các năm song tỷ trọng ngày càng nhỏ dần. Năm
http://sinhviennganhang.com
Lu ận v ăn tố t n ghi ệp Trần Ng ọ c An h - TCDN
41D
2000 chiếm 0,14% nguồn tiền gửi có kỳ hạn của các doanh nghiệp, tổ chức
xã hội. Năm 2001 chiếm 0,05% và năm 2002 cũng vậy. Đứng ở địa vị Ngân
Hàng thì Ngân Hàng mong ngày càng có nhiều nguồn này. Bởi vì Ngân Hàng
có thể sử dụng một cách dễ dàng do kỳ hạn cố định. Hơn nữa số tiền nay lại ở
trong một số ít các công ty, không phức tạp nhỏ lẻ như tiền gửi tiết kiệm nên
có điều kiện làm giảm các chi phí khác trong chi phí huy động.

Trong các năm qua Ngân Hàng ngày càng tạo điều kiện thuận lợi hơn
cho các doanh nghiệp. Tiền gửi có kỳ hạn có lãi suất cao hơn so với tiền gửi
thanh toán. các doanh nghiệp đã tận dụng điều này và đã nghiên cứu, tính
toán chu kỳ kinh doanh của mình để chuyển một phần tiền gửi thanh toán
sang tiền gửi có kỳ hạn. Ngân hàng có một lượng tiền để có thể sử dụng một
cách ổn định hơn và doanh nghiệp có lãi hơn. Đây là một trong nhiều cách
thức nhằm đa dạng hoá hình thức huy động, thu hút thật nhiều nguồn vốn của
chi nhánh. Tỷ trọng tiền gửi có kỳ hạn của doanh nghiệp, tổ chức xã hội trong
tổng nguồn vốn huy động tăng lên rất nhanh. Năm 2000 trong tổng nguồn
vốn huy động 2.335.896 triệu đồng thì tiền gửi có kỳ hạn của doanh nghiệp
chiếm 9,13%. Năm 2001 con số này là 16,77%, năm 2002 là 19,78%. điều
đáng nói ở đây là trong khi tổng nguồn vốn huy động tăng lên gấp hơn hai
lần tử năm 2000 đến năm 2002 thì tỷ trọng cũng tăng lên hơn hai lần. Điều
này càng khẳng định tầm quan trọng của nguồn tiền gửi có kỳ hạn của các
doanh nghiệp, các tổ chức xã hội. Tuy nhiên cũng như tiền gửi thanh toán,
nguồn tiền gửi này lại có sự chênh lệch rất lớn giữa các loại tiền.
Bảng 2.9. Nguồn tiền gửi có kỳ hạn của các doanh nghiệp và tổ chức xã hội
theo loại tiền (đơn vị: triệu đồng)
Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002
Tỷ Tỷ Tỷ
Chỉ tiêu
Số dư trọng Số dư trong Số dư trong
(%) (%) (%)

http://sinhviennganhang.com
Lu ận v ăn tố t n ghi ệp Trần Ng ọ c An h - TCDN
41D
1.VND 188.368 88,24 690.873 95,84 962.916 96,20
2.Ngoại tệ 25.088 11,76 30.012 4,16 38.118 3,8
Tổng 213.456 100 720.885 100 1.001.034 100
Nguồn số liệu: Phòng nguồn vốn NHCT Hoàn Kiếm cung cấp
Trong số khách hàng- doanh nghiệp của chi nhánh, hầu hết là các
doanh nghiệp có môi trường làm ăn ở trong nước. Các khách hàng lớn như
tổng công ty Điện lực Việt Nam cũng ít làm ăn với nước ngoài. Điều này
được thể hiện qua tiền gửi có kỳ hạn của các doanh nghiệp chủ yếu là nội tệ.
Tỷ trọng này tăng nhanh trong năm 2001 và dần ổn định ở mức cao trong
năm 2002 (96,2%). Ngoại tệ thì ngày càng nhỏ đi từ 11,76% năm 2000 đến
4,16% năm 2001 và 3,8% năm 2002. Để thu hút nguồn ngoại tệ nhiều hơn
nữa, Ngân Hàng phải chú ý đến các đối tượng thuộc thành phần kinh tế ngoài
quốc doanh. Một điều thuận tiện cho Ngân Hàng là trên địa bàn có rất nhiều
cửa hàng vàng bạc, rất nhiều khách du lịch nước ngoài. Ngân Hàng nếu lôi
cuốn đựoc hầu hêt số khách này thì chắc hẳn sẽ có một nguồn ngoại tệ dồi
dào dư sức đáp ứng cho các khách hàng là những đơn vị XNK. Đi đôi với
tăng nguồn ngoại tệ thu hút mạnh hơn nữa nguồn nội tệ cũng rất quan trọng.
Ngân Hàng phải đề ra các chính sách về giao tiếp khuếch trương, chính sách
về Marketing ngân hàng. ít nhất Ngân Hàng cũng phải thắng trên sân nhà, tức
là phải thu hút được hầu hết các công ty, doanh nghiệp trên địa bàn làm
khách hàng của chi nhánh. Làm được điều này trong một môi trường có đọ
cạnh tranh rất cao như địa bàn Hoàn Kiếm là rất khó. Song có như vậy Ngân
Hàng mới thu hút được khoản tiền gửi có kỳ hạn của một lượng doanh
nghiệp, tổ chức xã hội rất lớn trên địa bàn. Từ đó chi nhánh có một nguồn
vốn dồi dào để thực hiện các hoạt động đầu tư, cho vay, gia tăng mức lợi
nhuận cho mình.

c. Tiền gửi tiết kiệm


Có thể nói nghiệp vụ huy động tiền gửi tiết kiệm là nghiệp vụ có đầu
tiên của bất cứ Ngân hàng nào từ xưa đến nay. Các tầng lớp dân cư đều có
http://sinhviennganhang.com
Lu ận v ăn tố t n ghi ệp Trần Ng ọ c An h - TCDN
41D
khoản thu nhập tạm thời chưa sử dụng (các khoản tiền tiết kiệm). Trong điều
kiện có khả năng tiếp cận với Ngân hàng, họ đều có thể gửi tiết kiệm nhằm
thực hiện các mục tiêu bảo toàn và sinh lời đối với các khoản tiết kiệm, đặc
biệt là nhu cầu bảo toàn. Nhằm thu hút ngày càng nhiều tiền tiết kiệm, các
Ngân hàng đều cố gắng khuyến khích dân cư thay đổi thói quen giữ vàng và
tiền mặt tại nhà bằng cách mở rộng mạng lưới huy động, đưa ra các hình thức
huy động đa dạng và lãi suất cạnh tranh hấp dẫn (ví dụ như tiền gửi với các
kỳ hạn khác nhau, tiết kiệm bằng ngoại tệ, bằng vàng...). Chính vì vậy đây là
khu vực có mức độ cạnh tranh cao nhất giữa các Ngân hàng và các tổ chức
tín dụng khác.

Hiện nay, NHCT Hoàn Kiếm có 11 quỹ tiết kiệm, các quỹ này trực
thuộc phòng Nguồn vốn và được phân bố dải rác trên địa bàn. Ngay từ đầu
chi nhánh đã hết sức coi trọng công tác đặc biệt này. Nó được thể hiện qua
việc các quỹ tiết kiệm đều được ưu tiên trang bị các máy móc thiết bị, môi
trường sạch đẹp, khang trang... Ngay trong phòng Nguồn vốn về mặt nhân sự
có 54 người thì chỉ có 6 người làm trên phòng, còn lại tất cả đều xuống các
quỹ tiết kiệm. Ngân hàng thường xuyên tổ chức tập huấn, đào tạo trình độ
nghiệp vụ cho các nhân viên ở các quỹ tiết kiệm. Về các mặt lương thưởng,
trợ cấp... chi nhánh cũng đều hết sức quan tâm, chú ý. Kết quả của những
việc làm trên là nguồn tiền gửi tiết kiệm ngày càng tăng, phát triển với một sự
vững chắc ổn định qua từng năm.
Bảng 2.10. Tiền gửi tiết kiệm (đơn vị: triệu đồng)
Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002

1.Tiền gửi tiết kiệm 358.717 530.686 602.946 625.621

2.Lượng TGTK gia


+ 171.969 + 72.260 + 22.675
tăng giữa các năm
3.Tỷ lệ gia tăng giữa 47,94 13,61 3,71

http://sinhviennganhang.com
Lu ận v ăn tố t n ghi ệp Trần Ng ọ c An h - TCDN
41D
các năm
Nguồn số liệu: Phòng nguồn vốn NHCT Hoàn Kiếm cung cấp
Nguồn tiền gửi tiết kiệm của Ngân hàng là rất quan trọng. Nguồn này
đáp ứng phần lớn cho hoạt động tín dụng. Qua các năm nguồn tiền gửi tiết
kiệm của Ngân Hàng đều tăng song tốc độ tăng chậm dần. Nếu như năm
2000 so với năm 1999 tăng đến 47,94% thì năm 2002 so với năm 2001 chỉ
tăng 3,76%. Điều này phản ánh môi trường huy động tiền gửi tiết kiệm ngày
càng khó khăn. Những năm 2000 đổ về trước việc huy động tiền gửi tiết kiệm
của Ngân Hàng tương đối dễ dàng, đối thủ cạnh tranh của Ngân Hàng còn ít.
Càng về sau với sự tham gia của nhiều tổ chức tín dụng trên địa bàn như:
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, Ngân hàng Nông Nghiệp, chi nhánh
Citibank...đã làm cho sự cạnh tranh ngày càng tăng. Tốc độ gia tăng tiền gửi
tiết kiệm của chi nhánh có giảm song về số tuyệt đối thì vẫn ở mức cao. Ngân
hàng vẫn khẳng định được vị thế vững chắc của mình trên địa bàn quận Hoàn
Kiếm. Nếu xét về tỷ trọng trong tổng nguồn vốn huy động thì tiền gửi tiết
kiệm có xu hướng ngày càng giảm dần. Năm 2000, tỷ trọng tiền gửi tiết kiệm
trong tổng nguồn vốn là 22,71%. Năm 2001, tỷ lệ này còn 14,02% và năm
2002 là12,36%. Như vậy tốc độ tăng của tiền gửi tiết kiệm không tăng nhanh
hơn tốc độ của nguồn vốn huy động. Đây là một vấn đề cần xem xét lại. Để
rõ hơn ta tìm hiểu về tiền gửi tiết kiệm theo kỳ hạn:
Bảng 2.11. Tiền gửi tiết kiệm theo kỳ hạn (đơn vị: triệu đồng)
Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002
Tỷ Tỷ Tỷ
Chỉ tiêu
Số dư trọng Số dư trọng Số dư trọng
(%) (%) (%)
1.TGTK không kỳ
7.717 1,46 9.143 1,53 9.317 1,5
hạn
2.TGTK từ 1 đến
74.882 14,11 104.670 17,35 117.552 18,79
6 tháng

http://sinhviennganhang.com
Lu ận v ăn tố t n ghi ệp Trần Ng ọ c An h - TCDN
41D
3.TGTK từ 6 đến
223.498 42,11 223.337 37,04 219.196 35,03
9 tháng
4.TGTK từ 12
224.589 42,32 265.796 44,08 279.556 44,68
tháng trở lên
Tổng 530.686 100 602.946 100 625.621 100
Nguồn số liệu: Phòng nguồn vốn NHCT Hoàn Kiếm cung cấp
Kỳ hạn của các khoản tiền gửi mà Ngân hàng đưa ra khá phong phú.
Hiện nay tại chi nhánh có các kỳ hạn sau: tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn,
tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12
tháng, 18 tháng, 24 tháng. Về tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, thực chất đây
là khoản tiền gửi tiết kiệm thông thường. Nguồn này có số dư không lớn và ít
biến động qua các năm ( khoảng 1,5% tiền gửi tiết kiệm). Hầu hết mục đích
của người gửi tiền vào đây là để lấy lãi nên họ gửi với kỳ hạn dài (thời hạn
càng dài lãi suất càng cao). Tiền gửi tiết kiệm từ 1- 3 tháng có xu hướng tăng
qua các năm. Năm 2000 đạt 14,11% tổng số tiền gửi tiết kiệm. Năm 2002 đạt
khoảng 18,7%. Điều này là kết quả của việc đa dạng các kỳ hạn gửi tiền.
Năm 2001, tiền gửi tiết kiệm không có kỳ hạn 2 tháng. Năm 2002, Ngân hàng
mở thêm kỳ hạn này và đã được khách hàng rất hoan nghênh. Nhờ đó nguồn
tiền gửi tiết kiệm đã tăng lên. Ta thấy tốc độ tăng khá đều đã khẳng định xu
thế của nguồn này sẽ tăng trong tương lai. Đối với tiền gửi tiết kiệm kỳ hạn
6- 9 tháng thì lại ngược lại, đang có xu hướng giảm dần trong thời gian gần
đây. Từ 42,115 trong tổng số tiền gửi tiết kiệm năm 2000 xuống còn 37,04%
năm 2001 và 35,03% năm 2002. Tuy vậy số dư của nguồn này vẫn lớn. Hình
thức này vẫn đáp ứng được các nhu cầu của khách hàng.

Chiếm tỷ trọng lớn nhất và là nguồn quan trọng nhất trong tiền gửi tiết
kiệm là nguồn tiền gửi tiết kiệm trung và dài hạn. Đây là nguồn chủ yếu dể
dùng cho vay trung và dài hạn, mang lại lợi nhuận cao. Nguồn này có xu
hướng ngày càng tăng. Huy động được nhiều nguồn này chứng tỏ chi nhánh
đã có uy tín cao đối với khách hàng. Người dân có tin tưởng Ngân Hàng thì
http://sinhviennganhang.com
Lu ận v ăn tố t n ghi ệp Trần Ng ọ c An h - TCDN
41D
họ mới gửi vốn trung và dài hạn, một bộ phận rất không an toàn do yếu tố
làm phát. Để gia tăng nguồn trung và dài hạn này đòi hỏi Ngân hàng phải
phục vụ tốt hơn nữa, mở rộng tuyên truyền, quảng cáo đến từng người dân để
thu hút sự chú ý, lòng tin của họ. Đây là cơ sở cho sự phát triển vững chắc
sau này.
Một trong những sáng tạo của chi nhánh là trong năm qua chi nhánh đã
đưa ra hình thức tiết kiệm dự thưởng. Đây là một hình thức mới đối với ngay
cả nhân viên trong Ngân hàng. Tuy nhiên nó cũng đem lại những thành quả
bước đầu:
Tiết kiệm dự thưởng bằng VND (đơn vị: triệu đồng)
+ Kỳ hạn 6 tháng: 20.717
+ Kỳ hạn9 tháng: 447
+ Kỳ hạn 12 tháng: 7.178
Nguồn vốn thu được tuy không nhiều song quan trọng là qua đó, khách
hàng biết đến Ngân hàng nhiều hơn, một hình thức quảng cáo rất tốt. Nhưng
trong loại hình tiết kiệm dự thưởng, kỳ hạn Ngân hàng đưa ra còn chưa đa
dạng. Ngay cả đợt tiết kiệm dự thưởng hiện tại mà Ngân hàng đang mở ra từ
1/4/2003 đến 30/6/2003 cũng chỉ có kỳ hạn 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng. Ngân
hàng có thể mở thêm kỳ hạn hơn nữa để thu hút khách hàng. Đồng thời với
việc tăng thêm kỳ hạn, Ngân hàng có thể nghiên cứu đưa ra hình thức tiết
kiệm dự thưởng bằng USD. Có như vậy mới thu hút được nhiều nhất tiền gửi
tiết kiệm có thể.
Về loại tiền gửi tiết kiệm, năm 2000 chi nhánh đã có một bước đột phá
là nhận tiền gửi bằng EUR. Tiền gửi tiết kiệm bằng EUR có kỳ hạn 3 tháng, 6
tháng, 12 tháng. Đây là một bước tiến tới đa dạng các đồng tiền Ngân hàng
huy động.
Bảng 2.12. TGTK bằng EUR theo thời hạn (đơn vị: triệu đồng)
Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002

http://sinhviennganhang.com
Lu ận v ăn tố t n ghi ệp Trần Ng ọ c An h - TCDN
41D
Tỷ Tỷ Tỷ
Số dư trọng Số dư trọng Số dư trọng
(%) (%) (%)
1.TGTK
không kỳ hạn
2.TGTK ngắn
75.059 33,85 97.004 37,72 102.161 39,29
hạn
3.TGTK trung
146.665 66,15 160.104 62,28 157.848 60,71
và dài hạn
Tổng 221.714 100 257.108 100 260.009 100
Nguồn số liệu: Phòng nguồn vốn NHCT Hoàn Kiếm cung cấp
Có thể thấy mục đích chủ yếu của người gửi tiền là để hưởng lãi nên số
dư tiền gửi trung và dài hạn lớn hơn hẳn nguồn ngắn hạn. Thường là gần gấp
đôi. Nguồn tiền gửi tiết kiệm ngắn hạn bằng ngoại tệ có xu hướng tăng dần,
năm 2000 chiếm 33,85% thì năm 2002 là 39,29%. Ngược lại nguồn tiền gửi
tiết kiệm trung và dài hạn bằng ngoại tệ lại có xu hướng giảm dần. Tuy nhiên
vẫn còn ở mức cao. Trong số tiền gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ , nguồn tiền gửi
không kỳ hạn là không có. Do vậy nguồn tiền gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ có
tính ổn định rất cao. Trong tổng số 268949 tỷ đồng thu được thì nguồn tiền
gửi do dân cư chiếm phần lớn (khoảng 82,43%). Tỷ lệ này luôn ở mức cao và
chiếm tỷ trọng 86,84% vào năm 2001 và 84,69% vào năm 2002.
Đặc biệt hình thức tiết kiệm bằng EUR, tuy chỉ mới bắt đầu thực hiện
vào tháng 2/2002, nhưng đã thể hiện đây là một hình thức huy động đầy tiềm
năng trong tương lai.
Bảng 2.13. tgtk bằng EUR (đơn vị: EUR)
Năm 2002
TGTK bằng EUR
Số dư Tỷ trọng (%)
1.Kỳ hạn 3 tháng 22.734,69 19,55
2.Kỳ hạn 6 tháng 53.825 46,24

http://sinhviennganhang.com
Lu ận v ăn tố t n ghi ệp Trần Ng ọ c An h - TCDN
41D
3.Kỳ hạn 12 tháng 39.820 34,21
Tổng 116.379,69 100
Nguồn số liệu: Phòng nguồn vốn NHCT Hoàn Kiếm cung cấp
Tiền gửi tiết kiệm bằng EUR tập trung nhiều nhất ở kỳ hạn 6 tháng,
chiếm 46,24%, còn lại là kỳ hạn 3 tháng và 12 tháng. Chỉ có 3 loại kỳ hạn
nhưng chi nhánh đã huy động được116379,69 EUR với tỷ giá 1EUR =16034
đồng thì tương đương với 1866 triệu đồng. Con số này tuy ban đầu còn nhỏ
nhưng hứa hẹn sẽ tăng mạnh hơn nếu kỳ hạn huy động được đa dạng thêm.

Có một điều thú vị tại chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm là số dư tiền gửi
tiết kiệm bằng ngoại tệ chiếm tỷ lệ khá lớn. Ta xem bảng sau:
Bảng 2.14. tgtk bằng ngoại tệ (đơn vị: triệu đồng)
Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002
Tỷ Tỷ Tỷ
Chỉ tiêu
Số dư trọng Số dư trọng Số dư trọng
(%) (%) (%)
1.TGTK bằng
308.972 58,22 345.838 57,35 365.621 58,43
VND
2.TGTK bằng
221.714 41,18 257.108 42,65 260.009 41,57
ngoại tệ
Tổng 530.686 100 602.946 100 625.621 100
Nguồn số liệu: Phòng nguồn vốn NHCT Hoàn Kiếm cung cấp
Tiền gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ luôn chiếm khoảng 41- 42%, còn lại là
tiết kiệm bằng USD. So sánh với các chi nhánh khác thì NHCT Hoàn Kiếm
có một tỷ lệ tiền gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ là rất cao. Tỷ trọng các nguồn
này có xu hướng ổn định qua các năm trong khi nguồn tiền gửi tiết kiệm liên
tục tăng. Để giữ được điều này chi nhánh đã có một chiến lược huy động vốn
khá đa dạng, đã biết đánh giá đúng tầm quan trọng của nguồn ngoại tệ trong
một nền kinh tế đang phát triển, luôn nhập siêu như nước ta hiện nay.

http://sinhviennganhang.com
Lu ận v ăn tố t n ghi ệp Trần Ng ọ c An h - TCDN
41D
Nguồn tiền gửi bằng ngoại tệ là khá lớn, chiếm phân nửa trong tiền gửi
tiết kiệm. Hoàn Kiếm là quận trung tâm, nơi tập trung rất nhiều các cửa hàng
vàng bạc, đồ lưu niệm bán cho người nước ngoài.Để tăng cường hơn nữa việc
huy động nguồn ngoại tệ thì vấn đề đặt ra cho chi nhánh là phải làm thế nào
để thu hút được các nguồn ngoại tệ ở từng gia đình, từng cửa hàng. Có như
vậy chi nhánh mới khai thác được lợi thế địa bàn hoạt động của mình, nâng
cao sức cạnh tranh so với các đơn vị chi nhánh khác.

2.2.2.3. Huy động vốn qua đi vay


Cần phải khẳng định một điều nguồn vốn huy động của chi nhánh luôn
dồi dào. Số tiền gọi là đi vay ở đây thực chất là do các chi nhánh khác trong
hệ thống chuyển đến. Huy động vốn qua đi vay từ 3 nguồn: từ Ngân hàng
Nhà nước, từ các tổ chức tín dụng khác và phát hành các công cụ nợ. Trong
đó vay từ các tổ chức tín dụng khác trong năm 2000 và năm 2001 đã đóng
góp phần lớn tạo nên tổng nguồn vốn huy động của Ngân hàng. Năm 2000
nguồn này chiếm 54,8% trong tổng số 2335 tỷ đồng huy động được. Năm
2001, nguồn này chiếm 58,16% trong tổng nguồn vốn huy động. Và đến năm
2002 thì nguồn này lại không đáng kể ( chỉ có 30 triệu vay từ Ngân hàng Nhà
nước). Đây không phải là do trực tiếp chi nhánh vay mà do NHCT Việt Nam
vay và chuyển xuống. Nguồn vay từ các tổ chức tín dụng khác trong năm
2000 và năm 2001 rất lớn, như thế đã phản ánh quy mô và năng lực kinh
doanh của chi nhánh. Trong khi các chi nhánh khác trong hệ thống gặp khó
khăn trong việc cho vay, đầu tư, thì chi nhánh Hoàn Kiếm lại có một nguồn
đầu ra hết sức lớn.

Tuy nhiên có ý nghĩa nhất trong huy động vốn qua đi vay chính là việc
phát hành các công cụ nợ. Phát hành các công cụ nợ đem lại cho chi nhánh
một nguồn đáng kể có tính ổn định cao và chi phí thấp hơn hẳn so với việc
phải đi vay từ các tổ chức tín dụng. Đây là hình thức huy động có tốc độ gia
tăng nhanh nhất trong số các loại hình huy động của chi nhánh.
http://sinhviennganhang.com
Lu ận v ăn tố t n ghi ệp Trần Ng ọ c An h - TCDN
41D
Bảng 2.15. PHáT HàNH Kỳ PHIếU TRáI PHIếU (đơn vị: triệu đồng)
Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002
Tỷ Tỷ Tỷ
Chỉ tiêu
Số dư trọng Số dư trọng Số dư trọng
(%) (%) (%)
1. Ngắn hạn 3 100 17.339 100 52.346 100
2.Trung và dài hạn 50.122 48,92
Tổng 3 100 17.339 100 102.468 100
Nguồn số liệu: Phòng nguồn vốn NHCT Hoàn Kiếm cung cấp
Năm 2000, toàn chi nhánh chỉ huy động được 3 triệu từ phát hành các
công cụ nợ. Đến năm 2001, con số này nhảy vọt lên 17.399 triệu , tăng 5800
lần. Năm 2002 là 102.468 triệu đồng, cũng tăng gấp 6 lần so với năm 2001.
Nhìn vào tỷ trọng ta thấy có một sự thay đổi rất lớn. Nếu như năm 2000 và
năm 2001, 100% nguồn phát hành công cụ nợ huy động được là ngắn hạn thì
đến năm 2002, tỷ lệ này gần như ngang nhau. Sở dĩ có sự gia tăng đột ngột
như vậy là do trong năm 2002, NHCT Việt Nam phát hành trái phiếu với lãi
suất khá hấp dẫn. Trái phiếu có 3 loại mệnh giá: 1 triệu, 5 triệu, 10 triệu.
Trong đó số tiền huy động được từ loại mệnh giá 10 triệu chiếm tới 70%. Kết
quả này phản ánh uy tín của hệ thống Công thương trên thị trường.

Nguồn ngắn hạn ở trên là kết quả thu được từ phát hành kỳ phiếu. Kỳ
phiếu của NHCT Việt Nam có các thời hạn: 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9
tháng. Trong đó gần như toàn bộ là số tiền thu được từ kỳ hạn 6 tháng. Hiện
nay có khoảng 1446 thẻ KPMĐ đang lưu hành.

Trong số tiền thu được từ phát hành các công cụ nợ thì toàn bộ là
VND. Chi nhánh cũng đã huy động kỳ phiếu bằng USD vào năm 2001 với
các kỳ hạn khá đa dạng: 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng, 18 tháng song đã
không được thành công như ý muốn. Đây là một khiếm khuyết đòi hỏi chi
nhánh phải nghiên cứu, tìm hiểu, xem xét, khắc phục những hạn chế để tiến
http://sinhviennganhang.com
Lu ận v ăn tố t n ghi ệp Trần Ng ọ c An h - TCDN
41D
tới nguồn tiền huy động từ phát hành các công cụ nợ sẽ ngày càng tăng, đóng
góp vào sự phát triển một cách vững chắc của chi nhánh trong tương lai.

2.2.2.4. Huy động vốn từ các nguồn khác


Một trong những nguồn đang ngày càng khẳng định được vai trò và
liên tục gia tăng khi Ngân hàng hoạt động trong một nền kinh tế hiện đại là
nguồn vốn uỷ thác. Chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm là một trong những chi
nhánh hoạt động hiệu quả nhát trong hệ thống NHCT Việt Nam. Tại chi
nhánh, với các hình thức dịch vụ có chất lượng cao, có nhiều hướng đầu tư có
hiệu quả, nên có nhiều các chi nhánh khác, Ngân hàng khác chuyển vốn uỷ
thác đầu tư đến. Ngân hàng trở thành một địa chỉ quen thuộc không chỉ đối
với khách hàng mà còn đối với cả các chi nhánh khác. Điều này thể hiện ở
nguốn vốn uỷ thác qua các năm của Ngân Hàng liên tục tăng và tăng mạnh.
Năm 2000 và năm 2001, nguồn huy động từ uỷ thác đầu tư của chi nhánh chỉ
chiếm một tỷ lệ nhỏ trong tổng nguồn vốn huy động. Sang đến năm 2002 đã
có sự gia tăng đột biến và chiếm tới 49,4% tổng nguồn vốn huy động. Sự gia
tăng này càng khẳng định vị thế của chi nhánh. Trong khi các đơn vị khác,
hoạt động tín dụng gặp khó khăn thì tại chi nhánh, môi trường làm ăn vẫn
được duy trì, đảm bảo sự thuận lợi cho Ngân hàng. Đây là kết quả của việc
luôn nghiên cứu, tìm kiếm đầu ra cho vốn huy động. Ngân hàng luôn quan
tâm mở rộng thị phần đầu ra để làm tăng một cách có hiệu quả nhất nguồn
vốn huy động. Từ đó nó sẽ tạo sự thuận lợi cho việc tăng cường huy động
vốn. Cụ thể là nguồn vốn uỷ thác đã đóng góp ngày càng nhiều hơn trong
tổng nguồn vốn huy động.

Không chỉ vậy do chi nhánh đã xác định, trong tương lai các Ngân
hàng sẽ cạnh tranh chủ yếu về mặt dịch vụ. Vì vậy chi nhánh đã hết sức chú ý
nâng cao chất lượng ccác hoạt động dịch vụ như: thanh toán bằng séc, bảo
lãnh, các hoạt động tư vấn.. Nguồn tiền ký gửi của các cá nhân, tổ chức kinh
tế thức hiện các dịch vụ đó ngày càng tăng đóng góp nhiều vào nguồn vốn
http://sinhviennganhang.com
Lu ận v ăn tố t n ghi ệp Trần Ng ọ c An h - TCDN
41D
huy động cuả Ngân hàng. Năm 2000, nguồn này đạt18204 triệu và hứa hẹn sẽ
tăng trưởng nhiều qua từng năm.

Qua các hình thức huy động vốn ta có thể thấy một cách rõ nét, toàn
cảnh bức tranh huy động vốn của chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm trong vài năm
qua. Điều này là rất quan trọng để chi nhánh có thể tự đánh giá được mình
cũng như xác định mình cần phải làm gì để chi nhánh luôn có được một
nguồn vốn dồi dào, ổn định, có chất lượng cao trong tương lai.

2.2.3. Đánh giá chung về tình hình huy động vốn của NHCT Hoàn Kiếm
trong thời gian qua

2.2.3.1. Kết quả đạt được


Trong số những đơn vị thành viên của Ngân hàng công thương Việt
Nam, NHCT Hoàn Kiếm luôn là lá cờ đầu về huy động vốn. Nguồn vốn ngân
hàng huy động được không những đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng và
ngân hàng mà còn được điều chuyển về hội sở chính góp phần điều hoà vốn
trong hệ thống. Với thời gian hoạt động chưa bằng một nửa các chi nhánh
khác song NHCT Hoàn Kiếm được khách hàng biết đến như một nơi đáng tin
cậy để gửi tiền, đáp ứng mọi nhu cầu về vốn, các dịch vụ ngân hàng phong
phú và đa dạng. Hoạt động huy động vốn của ngân hàng ngày càng được coi
trọng và có những kết quả đáng khích lệ. Nguồn vốn huy động của ngân hàng
luôn tăng, năm sau lớn hơn năm trước. Không những vậy, công tác huy động
vốn của ngân hàng luôn hoàn thành vượt mức kế hoạch đề ra. Năm 2001,
ngân hàng đặt mục tiêu huy động tăng 20% so với năm 2000 tức khoảng
2.618.400 triệu đồng nhưng thực tế huy động được đến 4.297.992 triệu đồng.
Năm 2002, ngân hàng đặt ra mục tiêu huy động 4.500.000 triệu đồng nhưng
thực tế huy động được đến 5.060.689 triệu đồng. Kết quả này không phải
ngẫu nhiên mà đó là sự nỗ lực phấn đấu, vượt qua muôn ngàn khó khăn của
chi nhánh.
http://sinhviennganhang.com
Lu ận v ăn tố t n ghi ệp Trần Ng ọ c An h - TCDN
41D
Hình thức huy động vốn của ngân hàng ngày càng đa dạng, phù hợp
với nhu cầu, thị hiếu khách hàng. Năm 2001, chi nhánh chỉ có tiết kiệm kỳ
hạn 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng và trên 12 tháng. Năm 2002,
chi nhánh mở thêm kỳ hạn 2 tháng. Điều này đã tạo thuận lợi hơn cho khách
hàng. Những khách hàng có nhiều vốn mà chu kỳ sử dụng vốn ngắn hạn có
thể sử dụng hình thức này. Trước đây trong trường hợp này thì khách hàng
chỉ có thể gửi vào khoản mục không kỳ hạn. Với kỳ hạn linh hoạt đã giúp cho
khách hàng vừa giữ được tiền an toàn lại vừa kinh tế (lãi cao hơn). Ngoài sự
linh hoạt về kỳ hạn, ngân hàng còn mở rộng loại tiền gửi. Nếu như năm 2001,
tiết kiệm bằng EUR không có số dư thì năm 2002 đã là 1.866 triệu và ngày
càng tăng lên.

Khách hàng của NHCT Hoàn Kiếm rất đa dạng. Ngoài khách hàng lớn
truyền thống như: BHXH Việt Nam, công ty bảo hiểm Bảo Việt, công ty cơ
điện công trình…số lượng khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng
ngày càng gia tăng. Ngân hàng đã đề ra hẳn một chiến lược thu hút khách
hàng là những doanh nghiệp vừa và nhỏ. Điều này giúp cho ngân hàng ít bị
phụ thuộc vào những khách hàng lớn. Khách hàng nhiều, đa dạng, ngân hàng
có thể chủ động đề ra mức lãi suất, các chi phí đầu vào từ đó cũng chủ động
được lãi suất đầu ra. Những năm gần đây, chi nhánh cũng đẩy mạnh việc huy
động các nguồn vốn trung và dài hạn. Đây chính là cơ sở tạo nhiều lợi nhuận
cho ngân hàng, bởi từ đó ngân hàng có thể tiến hành cho vay trung và dài hạn
nhiều hơn với lãi suất cao. Huy động được nhiều vốn trung và dài hạn cũng
chứng tỏ rằng uy tín của chi nhánh đang được nâng cao, tăng ưu thế trong
cạnh tranh.

Song song với việc huy động vốn, chi nhánh cũng hết sức chú ý đến
việc sử dụng vốn: cho vay, đầu tư… Huy động vốn tạo cơ sở cho sử dụng
vốn và sử dụng vốn lại là điều kiện để thúc đẩy huy động vốn. Nâng cao việc
sử dụng vốn một cách có hiệu quả sẽ giúp cho chi nhánh tăng cường huy
http://sinhviennganhang.com
Lu ận v ăn tố t n ghi ệp Trần Ng ọ c An h - TCDN
41D
động vốn và làm cho lợi nhuận của ngân hàng tăng lên.

2.2.3.2. Những mặt còn hạn chế


Bên cạnh những kết quả đã đạt được trong việc huy động vốn, chi
nhánh NHCT Hoàn Kiếm vẫn còn một số hạn chế, cần phải vượt qua:

Trong cơ cấu tiền gửi của NHCT Hoàn Kiếm, tỷ lệ tiền gửi dân cư còn
thấp. Năm 2001, chỉ đạt 620.345 triệu đồng, chiếm 14,43% tổng nguồn vốn
huy động, năm 2002 đạt 728.088 triệu đồng chiếm 14,38% tổng nguồn vốn
huy động. Tiền gửi dân cư có độ ổn định cao và là nguồn chính để tiến hành
hoạt động cho vay. Do vậy trong các năm tiếp theo, chi nhánh cần chú ý khai
thác nguồn này, đặc biệt là việc phát hành kỳ phiếu ngân hàng.

Hiện nay trong vấn đề huy động vốn, chi nhánh phải chịu ràng buộc
bởi những quy định của NHCT Việt Nam. Đặc biệt là vấn đề lãi suất. NHCT
Hoàn Kiếm không được tự đưa ra lãi suất mà phải phụ thuộc vào NHCT Việt
Nam, do đó làm giảm tính cạnh tranh. Vấn đề đặt ra là phải tăng tính tự chủ,
có nghĩa là giám đốc tại các chi nhánh được quyền ra quyết định phần nào về
lãi suất huy động, lãi suất cho vay. Đồng thời do vốn tự có của NHCT Việt
Nam thấp và do quy định Ngân hàng chỉ được huy động tối đa bằng 20 lần
vốn tự có nên cũng ảnh hưởng tới quy mô huy động vốn của chi nhánh Hoàn
Kiếm.

Tuy đã tăng cường các hình thức huy động song vẫn cón có một số bất
cập, chưa đạt hiệu quả như mong muốn. Cụ thể là việc phát hành KPMĐ.
Hiện nay chỉ có kỳ phiếu bằng VND là trở nên thông dụng còn kỳ phiếu bằng
USD do nhiều yếu tố, chưa được khách hàng hoan nghênh. Như năm 2002,
phát hành kỳ phiếu bằng VND thu được 102 tỷ còn kỳ phiếu bằng USD thì
không được. Điều này phản ánh người dân vẫn chưa tin tưởng hoàn toàn ở
ngân hàng. Họ vẫn còn e ngại khi mua kỳ phiếu bằng ngoại tệ. Ngoài ra còn
http://sinhviennganhang.com
Lu ận v ăn tố t n ghi ệp Trần Ng ọ c An h - TCDN
41D
có một bộ phần lớn người dân còn chưa biết đến kỳ phiếu, chưa biết được
cách thức mua bán, trao đổi ra sao. Vậy nên chăng, chi nhánh cần nghiên cứu,
xem xét và có những cải tiến cho phù hợp.

Một khó khăn chung của cả hệ thống Ngân hàng nước ta là việc thanh
toán không dùng tiền mặt còn ít. Các dịch vụ thanh toán như: thẻ thanh toán,
thẻ rút tiền (ATM)… chưa trở nên phổ biến cũng làm giảm nguồn tiền ký gửi
vào ngân hàng. Không chỉ vậy các dịch vụ ngân hàng dù đang ngày càng
được mở rộng và nâng cao về chất lượng song phí thu từ dịch vụ ngân hàng
còn thấp, chưa xứng với tiềm năng của ngân hàng. Ngân hàng cần nghiên cứu
hoàn thiện thêm. Ngoài ra đội ngũ nhân viên ngân hàng dù đa số có trình độ
chuyên môn cao, song đâu đó vẫn còn những hiện tượng: thờ ơ, coi thường
khách hàng…Điều đó là không thể được ở một ngân hàng khi bước vào hội
nhập và mở cửa.

http://sinhviennganhang.com
Lu ận v ăn tố t n ghi ệp Trần Ng ọ c An h - TCDN
41D
Chương III
Một số Giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn tại
NHCT Hoàn Kiếm
3.1. Định hướng hoạt động kinh doanh của nhct Hoàn Kiếm
3.1.1.Định hướng chung
Những năm qua, mặc dù ngặp nhiều khó khăn nhưng NHCT Hoàn
Kiếm vẫn luôn kinh doanh có hiệu quả và giành được sự tín nhiệm cao từ
phía khách hàng, đó chính là cơ sở để trong những năm tới ngân hàng tiếp tục
mở rộng thị trường, tìm kiếm thêm khách hàng, thực hiện đa dạng hoá trong
kinh doanh và ngày càng phát triển nhằm hướng tới mục tiêu ”phát triển– an
toàn- hiệu quả”.

Tiếp tục mở rộng quan hệ hợp tác phát triển, thường xuyên tăng cường
các mối quan hệ tốt hơn nữa với các cơ quan hữu quan từ Trung ương đến địa
phương, với các Ngân hàng bạn trong cũng như ngoài khu vực, cụ thể:
- Với các ngân hàng bạn: Phát triển quan hệ hợp tác theo nguyên tắc cạnh
tranh lành mạnh, hợp tác kinh doanh cùng có lợi, phát huy thế mạnh phục vụ
đầu tư phát triển, cùng đàm phán ký kết làm đối tác cho vay hợp vốn đối với
các dự án có quy mô lớn vượt quá khả năng của mỗi Ngân hàng, góp phần
thực hiện mục tiêu Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước.
- Với các Chi nhánh trong cùng hệ thống: Hợp tác chặt chẽ, phối hợp thực
hiện các chủ chương chính sách như: chính sách khách hàng, chính sách lãi
suất... tạo nên một thể thống nhất trong toàn hệ thống.

Không ngừng hiện đại hoá công nghệ thanh toán qua Ngân hàng. Nâng
cấp một bước chương trình giao dịch thanh toán liên hàng điện tử trực tiếp
như hiện nay, tiếp tục phát triển và nâng cao các loaị hình dịch vụ cung ứng
tại nhà (Home banking) đến các khách hàng lớn, chú trọng công tác xây dựng
mạng thanh toán cục bộ cũng như mạng thanh toán liên Ngân hàng nhằm thu
http://sinhviennganhang.com
Lu ận v ăn tố t n ghi ệp Trần Ng ọ c An h - TCDN
41D
thập và nắm bắt được các thông tin cập nhật về môi trường kinh doanh, để từ
đó xây dựng các chương trình tư vấn phục vụ hoạt động tạo nguồn, huy động
và sử dụng vốn.

Không ngừng phát huy những thế mạnh sẵn có về địa bàn hoạt động,
về uy tín đối với khách hàng, về trình độ cán bộ công nhân viên... cùng với sự
giúp đỡ của Ngân hàng Công thương Việt Nam và cấp chính quyền địa
phương đẩy mạnh việc nghiên cứu, ứng dụng các thành tựu kỹ thuật công
nghệ tiên tiến vào hoạt động thanh toán, qua đó rút ngắn thời gian và giảm
chi phí cho cả khách hàng và Ngân hàng. Tạo đà cho công tác huy động vốn
bám sát được nguồn.

3.1.2. Định hướng huy động vốn

Trong những năm tới Ngân hàng đặc biệt quan tâm đẩy mạnh công tác
nguồn vốn: cố gắng duy trì và tăng trưởng nguồn vốn hiện có, chủ động
nghiên cứu thị trường để có phương án mới hợp lý hơn, đặc biệt là trong công
tác huy động tiền gửi dân cư. “Tạo vốn thông qua các nghiệp vụ thanh toán”
là hình thức huy động vốn hiệu quả nhất, bởi không chỉ có chi phí trả lãi thấp
mà còn mang lại nguồn thu dịch vụ đáng kể cho Ngân hàng.

Thực hiện xây dựng chiến lược huy động vốn phải luôn đi đôi với chiến
lược sử dụng vốn, nếu không sẽ gây áp lực lớn về chi phí và làm giảm hiệu
quả hoạt động huy động vốn. Do vậy, Chi nhánh cần bám sát định hướng
chiến lược hoạt động của ngành, tích cực mở rộng các hình thức huy động
vốn và đầu tư tín dụng nhằm nâng cao hệ số sử dụng vốn. Cố gắng tạo mối
quan hệ huy động - sử dụng vốn chặt chẽ đối với các thành phần kinh tế, các
ngành nghề trọng điểm được Nhà nước chú trọng phát triển cũng như không
ngừng củng cố các đơn vị khách hàng truyền thống của Chi nhánh.

http://sinhviennganhang.com
Lu ận v ăn tố t n ghi ệp Trần Ng ọ c An h - TCDN
41D
Thực hiện tăng cường công tác nhận tiền gửi bằng mọi biện pháp theo
hướng coi tăng trưởng nguồn tiền gửi khách hàng là trọng tâm trên cơ sở
nâng cao chất lượng và mở rộng dịch vụ thanh toán trong nước và thanh toán
quốc tế, mở rộng cung ứng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng để tăng nhanh số
lượng khách hàng tới mở tài khoản giao dịch, Ngân hàng quyết định:
- Cải thiện một bước đáng kể chất lượng dịch vụ ngân hàng, cải tiến
quy trình nghiệp vụ giảm bớt thủ tục giấy tờ nhằm nâng cao chất lượng phục
vụ và tạo sự an tâm cho khách hàng.
- Thành lập thêm một số phòng giao dịch nhằm mở rộng nghiệp vụ
Ngân hàng bán lẻ, tranh thủ những thuận lợi của thị trường và thực hiện tốt
các đợt huy động vốn tập trung của ngành để tiếp tục củng cố nguồn vốn hiện
có.
- Tiếp tục đa dạng hóa các hình thức gửi tiền với các mức lãi suất linh
hoạt và hấp dẫn khách hàng, đồng thời nâng cao tinh thần trách nhiệm, tác
phong phục vụ thanh lịch của cán bộ công nhân viên Ngân hàng trong khi
giao tiếp với khách hàng, để thông qua khách hàng Ngân hàng có thể mở
rộng hoạt động Marketing tới khách hàng mới.

3.1.3. Một số thuận lợi, khó khăn khi thực hiện huy động vốn

Năm 2003, năm bản lề của kế hoạch 5 năm 2001-2005, chi nhánh
Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm đi vào hoạt động với nhiều thuận lợi và
khó khăn. Đó vừa là thời cơ vừa là thách thức đặt ra cho Ngân hàng công
thương Hoàn Kiếm.

3.1.3.1. Thuận lợi


Thuận lợi cơ bản nhất là nền kinh tế tiếp tục phát triển ổn định và vững
chắc. Một cuộc khảo sát kinh tế Châu á của Viện Thương mại thế giới (ICC)
và Viện nghiên cứu kinh tế thế giới-IFO (trụ sở tại Munich) trong quý 1 năm
2003 đã đánh giá Việt Nam là nước có triển vọng kinh tế thứ 2 trong khu vực.
http://sinhviennganhang.com
Lu ận v ăn tố t n ghi ệp Trần Ng ọ c An h - TCDN
41D
Đây là tín hiệu đáng mừng của nền kinh tế và là tiền đề, cơ sở giúp cho việc
huy động vốn của chi nhánh Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm đạt được
kết quả cao.

Là chi nhánh của một trong bốn ngân hàng thương mại lớn nhất Việt
Nam, Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm có được những thuận lợi và uy tín
nhất định khi tiến hành huy động vốn. Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm
được sự chỉ đạo sâu sát của Ngân hàng công thương Việt Nam cùng với sự
quan tâm, hỗ trợ, giúp đỡ về nhiều mặt của các cơ quan hành chính trên địa
bàn: Thành uỷ, Uỷ ban nhân dân quận, thành phố, các cơ quan chức năng của
Trung ương và địa phương.

Ngoài ra, phần quan trọng nhất, đó chính là sự quan tâm, hợp tác, sự
tin cậy của khách hàng. Đây chính là yếu tố góp phần giúp cho việc huy động
tiền gửi của ngân hàng trong khu vực dân cư đạt được kết quả cao.

Trong nội bộ Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm, các phòng, ban, bộ
phận có sự đoàn kết, nhất trí cao. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng công thương
Hoàn Kiếm được tinh giảm, gọn nhẹ, mang tính khoa học. Đội ngũ cán bộ
công nhân viên của Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm phần lớn đều có
trình độ đại học và trên đại học, có trình độ chuyên môn cao. Họ là những
nhân viên ngân hàng chuyên nghiệp với các đặc điểm như hiểu biết khách
hàng, hiểu biết nghiệp vụ, hiểu biết quy trình và hoàn thiện phong cách phục
vụ. Nó làm nên nét riêng trong kỹ năng phục vụ khách hàng của hệ thống
Ngân hàng công thương Việt Nam, tiêu biểu là Ngân hàng công thương Hoàn
Kiếm.

Về cơ sở vật chất đã có nhiều cải thiện. Hệ thống tin học được áp dụng
trong toàn chi nhánh đã làm giảm chi phí, tiết kiệm thời gian khi huy động
vốn.
http://sinhviennganhang.com
Lu ận v ăn tố t n ghi ệp Trần Ng ọ c An h - TCDN
41D

3.1.3.2. Khó khăn


Đi đôi với những thuận lợi, Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm cũng
gặp khá nhiều khó khăn phải vượt qua. Chiến tranh Irac nổ ra, nền kinh tế
trong và ngoài nước đều bị tác động mạnh. Điều này cũng làm giảm nguồn
vốn huy động của ngân hàng. Lo sợ giá cả các mặt hàng tăng lên, đặc biệt là
giá xăng, dầu, một bộ phận lớn dân cư chuyển sang tích trữ vàng, bất động
sản... Mặt khác, do chiến tranh, các doanh nghiệp cũng bị ảnh hưởng, hoạt
động kinh doanh kém phần sôi động cũng làm tình hình huy động vốn của
Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm gặp nhiều trở ngại.

Hoạt động trên địa bàn Thủ đô, là nơi có hoạt động kinh tế sôi động
nhất nhì cả nước. Điều này làm cho Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm vừa
có thuận lợi là có khả năng huy động vốn dễ dàng hơn đồng thời cũng gặp
phải sự cạnh tranh quyết liệt của các ngân hàng, tổ chức tín dụng khác trong
việc huy động vốn. Các ngân hàng, đặc biệt là các ngân hàng thương mại cổ
phần, chi nhánh ngân hàng thương mại nước ngoài để giành thị phần đã đưa
ra lãi suất huy động có khi cao hơn lãi suất cơ bản do Thống đốc ngân hàng
nhà nước Việt Nam quyết định và giảm lãi suất tín dụng xuống dưới mặt
bằng lãi suất chung.

Một khó khăn khá lớn của không chỉ Ngân hàng công thương Hoàn
Kiếm mà của cả hệ thống ngân hàng thương mại quốc doanh là vấn đề nợ quá
hạn của các doanh nghiệp Nhà nước. Số dư nợ quá hạn lớn mà các doanh
nghiệp này ít hoặc không có khả năng để trả. Ngoài ra, mặt bằng kinh doanh
của Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm cũng không thuận lợi. Trụ sở tại 39
Hàng Bồ có mặt tiền nhỏ, không tiện cho khách hàng đến giao dịch. Các cơ
sở vật chất khác so với nhu cầu hiện tại và trên thế giới thì vẫn lạc hậu...

Thấy hết được những thuận lợi và khó khăn khi huy động vốn, Ngân
http://sinhviennganhang.com
Lu ận v ăn tố t n ghi ệp Trần Ng ọ c An h - TCDN
41D
hàng công thương Hoàn Kiếm cần phải phát huy các lợi thế và hạn chế những
bất lợi của mình. Để làm được như vậy, Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm
phải có những giải pháp thích hợp.

3.2. Giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn tại ngân hàng công
thương Hoàn Kiếm

Trên con đường hội nhập kinh tế, bên cạnh các ngành kinh tế, các ngân
hàng thương mại, các tổ chức tín dụng khác, Ngân hàng công thương Hoàn
Kiếm cũng có những khó khăn khi hoạt động. Để hạn chế, ngân hàng cần
phải thực hiện một cách đồng bộ những giải pháp, Đây là hệ thống giải pháp
được xây dựng dựa trên khả năng thực hiện của chính ngân hàng. Các giải
pháp này tuy chưa thật hoàn chỉnh song nếu ngân hàng thực hiện thì ngân
hàng cũng thu được kết quả hết sức tốt đẹp.

3.2.1. Xây dựng các chính sách về khách hàng, và giao tiếp khuếch
trương

Quan điểm cổ điển về hoạt động của ngân hàng: Những nguồn tiền
nhàn rỗi của dân cư đương nhiên phải chảy vào ngân hàng. Quan điểm này đã
đề cao vị trí của Ngân hàng, hạ thấp đi vai trò của khách hàng.

Với quan điểm hiện đại thì lại hoàn toàn trái ngược. Quan điểm hiện
đại cho rằng mỗi món tiền gửi là một món quà dành cho một ngân hàng. Điều
này có nghĩa là khách hàng ở vị trí trung tâm trong quan hệ giữa ngân hàng-
khách hàng. Ngân hàng phụ thuộc vào khách hàng chứ khách hàng không
phụ thuộc vào một ngân hàng nào. Quả thật, khách hàng có toàn quyền trong
việc lựa chọn ngân hàng để gửi tiền. Họ có thể di chuyển dễ dàng nguồn tiền
của mình từ ngân hàng này sang ngân hàng khác một cách nhanh chóng. Sức
ép cạnh tranh trong việc huy động vốn sẽ tăng lên theo thời gian. Đặc biệt,
http://sinhviennganhang.com
Lu ận v ăn tố t n ghi ệp Trần Ng ọ c An h - TCDN
41D
trên địa bàn quận Hoàn Kiếm lại có rất nhiều các trụ sở, chi nhánh của các
ngân hàng thương mại lớn, nhỏ. Vì vậy, cạnh tranh trong việc thu hút khách
hàng lại càng tăng lên đối với Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm. Ngân
hàng công thương Hoàn Kiếm phải hiểu được: rủi ro lớn nhất sẽ xảy ra nếu
không tích cực tìm ra những biện pháp nhằm thu hút khách hàng về phía
mình. Do đó, việc xác định một chính sách khách hàng là vấn đề cần thiết và
cấp bách. Việc xây dựng chính sách khách hàng phải đảm bảo những nguyên
tắc sau:
- Khách hàng xứng đáng được hưởng mối quan tâm, lịch sự, nhã nhặn nhất
mà nhân viên ngân hàng có được vì họ là người trả lương cho mình.
- Mục đích của việc phục vụ khách hàng là sự độc đáo, mỗi lần tiếp xúc phải
khác biệt và có cái gì đặc biệt.
- Việc phục vụ chỉ xảy ra trong chốc lát, không thể tạo dựng lại hay để dành
cho tương lai.
- ấn tượng càng mạnh càng làm cho khách hàng nhớ lâu.
Xây dựng chính sách khách hàng trong đó phải hướng dẫn kỹ cho nhân
viên biết làm thế nào để phục vụ tốt khách hàng. Trước hết các nhân viên
phải nhận thức được nhu cầu thực sự của khách hàng khi gửi tiền vào ngân
hàng. Sau đó các nhân viên ngân hàng phải hiểu biết quy trình, hiểu biết
nghiệp vụ, phục vụ khách hàng một cách tận tình, chu đáo. Vấn đề giao tiếp
cũng là một vấn đề quan trọng. Khách hàng có thể rời bỏ ngân hàng ngay lập
tức chỉ cần nhân viên ngân hàng:
- Làm việc riêng khi khách hàng phải chờ.
- Tỏ ra thiếu nhiệt tình và có thái độ coi thường khách hàng.
- Không tư vấn chính xác những gì khách hàng cần...

Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm nên tổ chức thường xuyên những
khoá đào tạo, toạ đàm về kỹ năng giao tiếp. Đó là các kỹ năng về khả năng
phản ứng, về ngôn ngữ cử chỉ, lắng nghe một cách chủ động, kỹ năng đặt câu
hỏi, lịch sự và kính trọng, tính linh hoạt. Đó là 6 kỹ năng cần phải có. Trong
http://sinhviennganhang.com
Lu ận v ăn tố t n ghi ệp Trần Ng ọ c An h - TCDN
41D
giao tiếp với khách hàng, các cán bộ nhân viên phải nhiệt tình, hoạt bát, chân
thành, thân thiện. Và cuối cùng, có 2 quy tắc mà tất cả các cán bộ nhân viên
ngân hàng cần nhớ:

- Quy tắc 1: Khách hàng luôn đúng.

- Quy tắc 2: Nếu khách hàng sai, xem lại quy tắc 1.

Ngân hàng phải tăng cường tuyên truyền, quảng cáo cho khách hàng về
hoạt động của mình không chỉ ở quận Hoàn Kiếm mà còn ở các nơi khác,
trên báo, đài. Trước mỗi đợt phát hành kỳ phiếu hay đợt khuyến mãi cho
khách hàng... ngân hàng phải có các hình thức tuyên truyền, thông báo. Ngân
hàng quảng bá cho khách hàng biết các tiện ích của khách hàng khi tham gia
các hình thức dịch vụ mà mình cung cấp để thu hút khách hàng. Ngân hàng
công thương Hoàn Kiếm phải có những cách thức thật đặc biệt để nâng vị thế
của mình lên so với các ngân hàng khác trong huy động vốn như tiết kiệm có
thưởng, giảm giá dịch vụ cho những khách hàng truyền thống, làm việc với
các khách hàng lớn tại địa chỉ của khách hàng...

Ngoài ra, Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm còn phải cần giữ mối
quan hệ tốt với các ngân hàng, tổ chức tín dụng khác như: Vietcombank, Sở I
Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam... Đó là cần thiết khi ngân hàng
phải huy động vốn một cách thụ động thì cũng có thể vay được dễ dàng.

Chính sách khách hàng, chính sách giao tiếp khuếch trương là một
phần tạo nên thế mạnh, tạo ra một nét rất riêng của Ngân hàng công thương
Hoàn Kiếm.
3.2.2. Xây dựng kế hoạch huy động vốn rõ ràng cho từng giai đoạn

Mỗi giai đoan cần có một kế hoạch cho việc huy động vốn và kế hoạch
http://sinhviennganhang.com
Lu ận v ăn tố t n ghi ệp Trần Ng ọ c An h - TCDN
41D
đó phải phù hợp. Vì vậy đầu mỗi thời kỳ NHCT Hoàn Kiếm phải lập ra một
kế hoạch rõ ràng cho việc huy động vốn trong khoảng thời gian trước mắt và
cả trong tương lai dựa trên những nghiên cứu về tiềm năng vốn trong dân cư,
nhu cầu vốn của khách hàng. Kế hoạch này sẽ là định hướng cho một loạt
những bước tiếp theo mà NHCT Hoàn Kiếm phải thực hiện như: đề ra mức
lãi suất huy động thích hợp, xác định hình thức huy động vốn...

3.2.3. Phát triển và mở rộng mạng lưới giao dịch

Chi nhánh nên mở rộng mạng lưới giao dịch bằng việc thành lập thêm
các quỹ tiết kiệm, thêm các phòng giao dịch. Hiện nay với 11 quỹ tiết kiệm
trên địa bàn quận Hoàn Kiếm cho thấy hoạt động của ngân hàng khá mạnh.
Tuy nhiên vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu cần thiết do lượng khách rất đông,
nhiều khi người gửi tiền và người rút tiền phải chờ đợi lâu bởi họ đến ngân
hàng khi có tiền gửi, khi đến hạn rút mà giờ của họ cũng là giờ hành chính,
ngân hàng cũng chỉ làm việc như thời gian quy dịnh. Chính vì thế nhiều khi
các quỹ đông khách không đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng. Ngân hàng
cần mở thêm quỹ tiết kiệm ở nơi đông dân cư và nên mở thêm thời gian giao
dịch ngoài giờ hành chính như thêm ca 3 từ 17h đến 20h, giao dịch thêm vào
những ngày nghỉ những ngày lễ. Như thế sẽ đáp ứng tốt hơn cho những
khách hàng không có thời gian đến giao dịch với ngân hàng vào các ngày
trong tuần và trong giờ hành chính (NHNN & PTNT đã thực hiện và có hiệu
quả )
Đưa thêm hình thức quỹ tiết kiệm lưu động mà trước hết là đến
phường, xã, định kỳ mỗi lần từ một đến hai lần, phối hợp với chính quyền địa
phương tuyên truyền, quảng cáo, hướng dẫn khách hàng làm thủ tục nhận tiền
gửi và chi trả.

3.2.4. Đa dạng hoá các hình thức huy động

http://sinhviennganhang.com
Lu ận v ăn tố t n ghi ệp Trần Ng ọ c An h - TCDN
41D
Đây có thể coi là giải pháp trung tâm để tăng cường huy động vốn.
Trên cơ sở các quy định của Ngân hàng công thương Việt Nam, Ngân hàng
công thương Hoàn Kiếm tiến hành huy động vốn. Tuy nhiên, trong quá trình
huy động, Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm phải có những sáng tạo, huy
động được vốn với chất lượng tốt, số lượng đủ cho nhu cầu. Trên con đường
hoàn thiện các hình thức huy động vốn truyền thống, Ngân hàng công thương
Hoàn Kiếm nghiên cứu, đưa vào thực hiện những hình thức mới không trái
với quy định của Ngân hàng công thương Việt Nam và với pháp luật.

3.2.4.1. Đối với huy động vốn từ dân cư


Đây là khu vực giàu tiềm năng nhất đối với các ngân hàng thương mại.
Đồng thời đây cũng là khu vực có tính cạnh tranh gay gắt nhất. Nguồn vốn
huy động từ dân cư có một ưu điểm rất lớn là ổn định, ngân hàng biết trước
được khoảng thời gian được dùng. Do vậy, lãi suất mà ngân hàng phải trả
cũng nằm trong khung lãi suất cao nhất. Không chỉ Ngân hàng công thương
Hoàn Kiếm, các ngân hàng khác trong định hướng hoạt động kinh doanh của
mình đều đặt ra mục tiêu huy động được nhiều vốn ở khu vực này. Mỗi ngân
hàng có những giải pháp, những cách làm khác nhau. Các giải pháp này phụ
thuộc vào từng đặc điểm của từng ngân hàng. Hoạt động trên địa bàn một khu
phố cổ, dân cư đông và được đánh giá là có mức sống rất cao, Ngân hàng
công thương Hoàn Kiếm càng phải coi trọng và nên tập trung huy động vốn
vào lực lượng khách hàng đông đảo này.

Điều đầu tiên là Ngân hàng phải cần thiết mở rộng mạng lưới kinh
doanh. Đó là giải pháp trước hết để đối phó với việc chính phủ cho phép
Tổng công ty Bưu chính viễn thông được phép thực hiện nghiệp vụ huy động
tiền gửi dân cư. Các chi nhánh của bưu điện có ở khắp nơi và họ thực hiện
dịch vụ như các ngân hàng thương mại đã cung cấp. Trên địa bàn Ngân hàng
công thương Hoàn Kiếm lại có trung tâm bưu điện Bờ hồ. Nếu điều này xảy
ra thì sẽ đe doạ nghiêm trọng tới nguồn tiền gửi từ khu vực dân cư của ngân
http://sinhviennganhang.com
Lu ận v ăn tố t n ghi ệp Trần Ng ọ c An h - TCDN
41D
hàng. Hiện nay Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm có 11 quỹ tiết kiệm. Tuy
nhiên, các quỹ tiết kiệm này phân bố không đồng đều, như quỹ tiết kiệm số 8
ở 64 Hàng Đường và quỹ tiết kiệm số 11 ở 61 Hàng Ngang... Các quỹ tiết
kiệm này ở quá gần nhau trong khi tại những nơi như Trung tâm thương mại
Tràng Tiền hay ở nơi có nhiều bệnh viện, trường học thì lại chưa có. Ngân
hàng nên tập trung thu hút nguồn vốn từ các trường học trên địa bàn. Các
khoản tiền học, học phí đóng góp cho trường hàng năm là rất lớn và rất ổn
định. Đồng thời ngân hàng mở rộng địa bàn hoạt động sang các khu vực
khác, đặc biệt là trong những lần phát hành kỳ phiếu, trái phiếu. Mở rộng
hoạt động sang các khu vực khác, Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm cùng
với các ngân hàng khác trong hệ thống Công thương liên kết, phối hợp hoạt
động, tạo thành một lực lượng lớn để mạnh tham gia cạnh tranh. Đi đôi với
việc mở rộng mạng lưới hoạt động, đối với các quỹ tiết kiệm hiện có, Ngân
hàng công thương Hoàn Kiếm cũng phải ra sức xây dựng, tăng cường sức
mạnh cho mình. Các quỹ tiết kiệm tuy ở những vị trí khá đẹp song diện tích
lại nhỏ hẹp, không tương xứng với tầm vóc của Ngân hàng công thương
Hoàn Kiếm. Như quỹ tiết kiệm số 11 ở 61 Hàng Ngang, ở trên tầng 2 của một
toà nhà cũ, chung với của hàng vàng bạc đá quý Nhà nước. Đặc biệt, lối vào
rất nhỏ, chỉ có khoảng 1 mét ngang. Khách hàng đi ngoài đường nếu không
tập trung chú ý thì cũng khó tìm ra. Trụ sở nhỏ hẹp khiến cho việc giao dịch
với khách hàng rất khó khăn. Tâm lý của khách hàng ngoài việc muốn nhân
viên ngân hàng phục vụ tốt thì việc giao dịch cũng phải rất thuận tiện. Điều
này đặt ra cho Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm phải tìm chỗ gaio dịch tốt
hơn, biện pháp tốt nhất là thuê dài hạn. Đối với các quỹ tiết kiệm phải tạo
cảm giác thân thiện cho khách hàng đến giao dịch. Vào các quỹ tiết kiệm,
khách hàng phải có được cảm giác thật sự tự nhiên, sự lịch sự và kính trọng
của nhân viên ngân hàng. Các quỹ tiết kiệm như quỹ tiết kiệm số 1 tại 39
Hàng Bồ, cửa ra vào lắp kính đen, khách hàng ở bên ngoài không nhìn thấy
việc gì xảy ra ở bên trong quỹ. Điều này tạo sự ngăn cách, cảm giác không
muốn vào cho khách hàng. Các quỹ tiết kiệmt phải khang trang, sạch đẹp và
http://sinhviennganhang.com
Lu ận v ăn tố t n ghi ệp Trần Ng ọ c An h - TCDN
41D
được trang bị đầy đủ những phương tiện làm việc, bảng nội quy làm việc,
bảng thông báo lãi suất, giờ làm việc, bảng hướng dẫn khách hàng gửi tiền,
rút tiền... Được như vậy, các quỹ tiết kiệm của Ngân hàng công thương Hoàn
Kiếm thực sự là những điểm thu hút vốn hữu hiệu, góp phần làm tăng sức
mạnh của Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm.

Huy động tiền gửi từ khu vực dân cư là cách huy động vốn một cách "
chủ động" của ngân hàng. Tuân theo những quy định, trực tiếp là của Ngân
hàng công thương Việt Nam, chi nhánh Hoàn Kiếm được toàn quyền sử dụng
các biện pháp, hình thức huy động. Một trong những cách mà Ngân hàng
công thương Hoàn Kiếm có thể áp dụng là điều chỉnh một cách hết sức linh
hoạt về kỳ hạn của tiền gửi. Ngân hàng hoàn toàn tôn trọng các lựa chọn về
thời hạn của khách hàng. Tiền gửi từ khu vực dân cư có 2 loại: tiền gửi tiết
kiệm và kỳ phiếu mục đích. Ngân hàng nhận tiền gửi tiết kiệm bằng VND và
ngoại tệ mạnh với 2 loại: tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm
có kỳ hạn. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng..., kỳ phiếu
mục đích có kỳ hạn tối thiểu là 3 tháng.

Về phương thức trả lãi, hiện nay, Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm
có các cách thức sau: loại trả lãi trước, loại trả lãi sau, loại trả lãi theo định
kỳ. Người gửi được tự do lựa chọn phương thức trả lãi. Ngân hàng công
thương Hoàn Kiếm cam kết tôn trọng sự lựa chọn của người gửi. Đến hạn
nếu người gửi không đến rút vốn và lĩnh lãi thì tiền lãi được nhập vào vốn và
coi như ngươì gửi, gửi kỳ hạn tiếp theo. Vừa qua, Ngân hàng công thương
Việt Nam đã có một sự sửa đổi trong quy định: người gửi rút vốn trước kỳ
hạn được hưởng lãi suất theo quy định của Ngân hàng công thương Việt Nam
tại từng thời kỳ. Trước đây là được hưởng theo lãi suất không kỳ hạn. Sự sửa
đổi này nhằm bảo vệ quyền lợi cho khách hàng và được các khách hàng của
chi nhánh ngân hàng công thương Hoàn Kiếm rất hoan nghênh. Bước sang
năm 2003, ngân hàng công thương Hoàn Kiếm nên nghiên cứu đưa ra các
http://sinhviennganhang.com
Lu ận v ăn tố t n ghi ệp Trần Ng ọ c An h - TCDN
41D
hình thức trả lãi linh hoạt, đa dạng, phục vụ tối đa nhu cầu khách hàng. Các
hình thức trả lãi có thể bao gồm:
+ Loại gửi một lần, rút một lần (lãi suất trả cao nhất)
+ Loại gửi một lần lấy lãi nhiều kỳ, giữ nguyên vốn (nên cho lấy lãi
hàng tháng) hoặc lấy lãi 6 tháng một lần đối với kỳ hạn dài từ 2 năm trở lên.
+ Loại gửi một lần nhưng rút một phần trước hạn cần ưu đãi khách
hàng theo cách tính lãi kỳ hạn tương đương.
+ Loại gửi tiền nhiều lần góp thành số tiền lớn trong thời gian dài mới
rút ra một lần cần ưu đãi khách hàng bằng lãi suất của loại tiền gửi thời hạn
dài, khi rút ra có thể tính lãi theo phương pháp số dư bình quân.
+ Hình thức tính lãi suất luỹ tiến theo số lượng gửi tiền. Với cùng một
kỳ hạn, ngân hàng có thể trả lãi suất lớn hơn một chút đối với những người
gửi khoản tiền lớn và có sự ưu đãi về lãi suất luỹ tiến theo mức tăng của tiền
gửi.

Đối với những khách hàng lớn, ngân hàng có thể huy động vốn tại địa
chỉ của khách hàng. Điều này tạo cảm giác tin tưởng, tín nhiệm, gần gũi, an
toàn cho khách hàng đồng thời góp phần nâng cao uy tín cho ngân hàng.

Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm là một đơn vị thuộc ngân hàng
công thương Việt Nam, do vậy, các hoạt động huy động vốn đều nằm trong
những quy định chung của Ngân hàng công thương Việt Nam. Tuy nhiên,
Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm có thể nghiên cứu và nếu được đồng ý
thì đi vào triển khai các hình thức sau:

- Huy động tiền gửi bằng vàng:

Đối với người Việt Nam, thói quen giữ vàng đã có từ lâu. Lượng vàng
trong dân cư được đánh giá là rất lớn, khoảng 15 – 20 triệu lạng. Vàng được
sử dụng rộng rãi trong thanh toán, đặc biệt là trong mua bán bất động sản.
http://sinhviennganhang.com
Lu ận v ăn tố t n ghi ệp Trần Ng ọ c An h - TCDN
41D
Ngân hàng có thể huy động tiết kiệm đối với loại này và nếu thành công thì
nó sẽ tạo ra bước đột phá mới trong việc huy động vốn. Nguồn vốn lúc đó
của Ngân hàng sẽ rất lớn, ngân hàng có nhiều cơ hội để thực hiện các hoạt
động dầu tư, cung cấp vốn cho những người cần vốn.
Tuy nhiên cách huy động này còn khá mới mẻ và Ngân hàng công
thương Hoàn Kiếm phải vừa nghiên cứu làm sao để vừa đảm bảo quyền lợi
cho khách hàng vừa có được lợi nhuận.

- Huy động tiết kiệm tiền gửi trung và dài hạn có tính đến yếu tố lạm phát.

Một điều dễ nhận thấy là phần lớn các khoản tiết kiệm đều có kỳ hạn
ngắn. Người gửi tiền lo sợ rằng do lạm phát, do sự mất giá của đồng tiền... thì
khoản tiền gửi của mình sẽ không còn được an toàn. Để giải quyết điều này
và để thu hút tối đa các nguồn vốn trung và dài hạn, ngân hàng ngoài phần
bảo hiểm tiền gửi thường có còn nên có hình thức bảo đảm giá trị vốn gốc
theo giá trị danh nghĩa. Tỷ lệ lạm phát danh nghĩa này được căn cứ theo
thông báo của các cơ quan chức năng. Với việc bảo đảm như vậy, Ngân hàng
công thương Hoàn Kiếm sẽ thu được một lượng vốn trung, dài hạn rất lớn từ
sự an tâm, cảm giác an toàn, chắc chắn của những người có vốn.
Ngoài ra, ngân hàng nên mở rộng các hình thức huy động khác như sử
dụng séc cá nhân và thẻ thanh toán. Ngân hàng tuyên truyền, nâng cao ý thức
cho người dân, tăng cường sử dụng các phương tiện này. Séc cá nhân và thẻ
thanh toán được coi là những hình thức thanh toán chủ đạo trong tương lai.
Tuy nhiên, theo quy định hiện nay, cá nhân có tài khoản tiền gửi tại ngân
hàng có nhu cầu phát hành séc thanh toán với giá trị lớn hơn 5 triệu đồng thì
phải đến ngân hàng làm thủ tục bảo chi séc. Trong khi séc cá nhân chưa phải
là phương tiện thanh toán quen thuộc mà lại phiền hà như vậy thì sẽ không
khuyến khích được khách hàng sử dụng và họ sẽ ưa thích dùng tiền mặt và
ngân phiếu thanh toán hơn.
Ngân hàng có những chính sách ưu đãi cho khách hàng quen thuộc.
http://sinhviennganhang.com
Lu ận v ăn tố t n ghi ệp Trần Ng ọ c An h - TCDN
41D
Đối với thẻ thanh toán, ngân hàng phải chọn loại thẻ mà chi phí cho việc đầu
tư trang thiết bị, kỹ thuật in ấn và phát hành thẻ phù hợp với khả năng của
khách hàng và ngân hàng. Đồng thời phải xây dựng cả một hệ thống đồng bộ
bao gồm các máy tính, máy rút tiền tự động ( ATM )...
Một hình thức huy động vốn rất có triển vọng là việc các bậc phụ
huynh gửi tiền vào ngân hàng (gần như là theo một niên kim) để chuẩn bị
cho việc học tập của con cái mình trong tương lai. Hình thức này gần giống
với bảo hiểm nhân thọ và khá phổ biến ở những nước phát triển.

3.2.4.2. Đối với huy động vốn từ các doanh nghiệp và các tổ chức xã hội
Đây là bộ phận rất lớn trong nguồn vốn huy động của Ngân hàng công
thương Hoàn Kiếm. Trong năm 2002, nguồn này chiếm khoảng 33,5 % trong
tổng nguồn vốn huy động. Ngân hàng là địa chỉ gửi tiền của nhiều khách
hàng là những tổ chức kinh tế lớn. Điều hấp dẫn của khách hàng đối với ngân
hàng là chất lượng và quy mô dịch vụ mà ngân hàng cung cấp. Trong năm
2003, ngân hàng phải luôn chú ý cải tiến các dịch vụ hiện có, đưa vào hoạt
động các hình thức dịch vụ mới đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.
nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế là rất lớn song không ổn định. Ngân
hàng phải có kế hoạch sử dụng sao cho vừa có thể sử dụng vào mục đích của
mình vừa phải luôn sẵn sàng đáp ứng các nhu cầu về thanh toán, chuyển tiền
... của khách hàng. Để được như vậy, ngân hàng phải có những dự báo, thu
thập thông tin để đưa ra các dự báo tương đối chính xác tình hình hoạt động
của các khách hàng lớn và của cả nền kinh tế. Điều này để tạo sự chủ động
cho ngân hàng trong việc huy động vốn.

3.2.4.3. Đối với huy động vốn từ các ngân hàng và các tổ chức tín dụng
khác
Hơn một nửa trong tổng nguồn vốn huy động của Ngân hàng công
thương Hoàn Kiếm là từ khu vực này ( năm 2002: khoảng 53,19 % ). Ngân
hàng công thương Hoàn Kiếm có quan hệ rộng với nhiều ngân hàng, tổ chức
http://sinhviennganhang.com
Lu ận v ăn tố t n ghi ệp Trần Ng ọ c An h - TCDN
41D
tín dụng khác. Do vậy, ngân hàng nhận được tiền gửi của nhiều ngân hàng
khác. Tuy nhiên, nguồn tiền gửi này ngân hàng rất khó sử dụng, có lãi suất
cao. Các ngân hàng khác gửi tiền vào để thuận tiện hơn trong giao dịch và
một số mục đích khác. Ngoài ra, đó còn là nơi mà ngân hàng phải huy động
vốn một cách " bị động ". Có nghĩa là khi ngân hàng gặp khó khăn về dự trữ
bắt buộc, về thanh toán thì ngân hàng phải đi vay. Ngân hàng có thể vay từ
ngân hàng nhà nươc bằng cách: chiết khấu tri phiếu hoặc vay theo hạn mức
cho vay tái cấp vốn. Ngân hàng có thể vay các ngân hàng, tổ chức tín dụng
khác theo như cách vay thông thường. Nhưng khi huy động vốn cách bị động
này ngân hàng sẽ phải tăng chi phí huy động dẫn đến làm giảm hiệu quả kinh
doanh. Ngân hàng phải có kế hoạch quản lý ngân quỹ, phân tích tính thanh
khoản của nguồn vốn... một cách hợp lý để tiến hành hoạt động kinh doanh
hiệu quả, đảm bảo an toàn và phát triển.

3.2.5. Đổi mới tổ chức, quản lý cho phù hợp, hiệu quả hơn

Trong bất kỳ một cơ quan nào thì khâu tổ chức cũng là quan trọng
nhất. Các bộ phận, phòng ban trong cơ quan như là các bộ phận của cơ thể.
Vấn đề đặt ra là làm thế nào để các bộ phận có thể phối hợp hoạt động một
cách nhịp nhàng, cân đối, đạt hiệu quả cao chi phí thấp.

Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm là chi nhánh của một ngân hàng
thương mại quốc doanh. Do vậy khi chuyển đổi cơ cấu kinh tế, nó vẫn còn
mang một chút gì đó của thời bao cấp. Tính năng động, thích nghi với các
điều kiện, các yếu tố trong nền kinh tế thị trường không cao bằng các ngân
hàng thương mại cổ phần, chi nhánh ngân hàng nước ngoài...Do thuộc sở hữu
của Nhà nước, ngoài thực hiện các chức năng của ngân hàng thương mại,
Ngân hàng còn phải thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của chính phủ
mà trực tiếp là Ngân hàng công thương Việt Nam. Đây là một trong những
yếu tố góp phần làm giảm tính chủ động cho chi nhánh.
http://sinhviennganhang.com
Lu ận v ăn tố t n ghi ệp Trần Ng ọ c An h - TCDN
41D

Các quỹ tiết kiệm là những nơi tiếp xúc với khách hàng đầu tiên. Tuy
nhiên, ta vẫn thấy ở đâu đó, các nhân viên của quỹ tiết kiệm thờ ơ, không lịch
sự trong giao tiếp với khách hàng. Đó là bóng dáng người của thời kỳ cũ, cần
phải loại trừ. Phải quán triệt cho đội ngũ nhân viên trong việc thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí về điện, nước, giấy, bút...
Trong bảng chấm công hàng ngày của Ngân hàng công thương Hoàn
Kiếm, những nhân viên nào nghỉ thì bị trừ lương. Điều này cần áp dụng cả
trong trường hợp nhân viên đến muộn hay về trước thời gian quy định. Hay
nói khác đi, trước đây tính thời gian với đơn vị là ngày thì nay có thể chuyển
sang nửa giờ, 1 giờ... Có như vậy thì mới làm tăng tính chuyên nghiệp của
nhân viên ngân hàng.
Ngân hàng phải tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát tất cả các
phòng ban, các bộ phận. Hoạt động này cần được duy trì thường xuyên, liên
tục, bảo đảm an toàn, hiệu quả trên mọi mặt hoạt động của ngân hàng. Đối
chiếu số dư tài khoản với các thẻ, kiểm tra chặt chẽ việc huy động tiền gửi
với các chứng từ... Vấn đề chống tham ô, tham nhũng, chống kết bè kết phái
phải được coi trọng. Bộ máy lãnh đạo phải gồm những người trong sạch về
đạo đức, có trình độ chuyên môn cao, có năng lực quản lý điều hành. Việc xét
tuyển, đề bạt cán bộ công chức phải dựa trên cơ sở thực tài. Những người
được đề bạt phải qua kiểm tra trình độ, kinh nghiệm... và quá trình kiểm tra
này phải công khai, công bằng.

Ngoài ra, một vấn đề rất quan trọng của Ngân hàng công thương Hoàn
Kiếm là vấn đề nên tách Phòng giao dịch Đồng Xuân thành một chi nhánh
con nằm trong Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm. Phòng giao dịch Đồng
Xuân là một phòng giao dịch lớn có đầy đủ các hoạt động trừ hoạt động
thanh toán ngoại tệ và huy động vốn. Tuy nhiên, số lượng huy động cũng như
khách hàng của Phòng giao dịch Đồng Xuân là rất lớn. Yêu cầu đặt ra là phải
tách ra thành một đơn vị riêng có đầy đủ các hoạt động nghiệp vụ nhưng vẫn
http://sinhviennganhang.com
Lu ận v ăn tố t n ghi ệp Trần Ng ọ c An h - TCDN
41D
hạch toán phụ thuộc vào Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm.

Nói chung, một ngân hàng hiện đại trong tương lai là phải có bộ máy
gọn nhẹ, được sắp xếp có tính khoa học cao. Ngân hàng công thương Hoàn
Kiếm nên lấy tiêu chí này trong việc tổ chức, quản lý, hoạt động.

3.2.6. Nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng

Bước vào thế kỷ 21, mức độ cạnh tranh giữa các Ngân hàng tại Việt
Nam ngày càng phát triển và đối thủ của Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm
ngày càng nhiều và đa dạng. Về phía khách hàng, họ đến ngân hàng không
chỉ đơn thuần cần một chỗ để cất giữ giá trị và kiếm lời. Họ mong muốn một
chất lượng dịch vụ cao. Chất lượng dịch vụ là sự tổng hợp của các yếu tố:
- Người chuyên nghiệp.
- Công nghệ hiện đại.
- Quy trình nhanh gọn.
- Khung cảnh giao dịch ấn tượng.
- Sản phẩm trọn gói.
Nhận thức được tầm quan trọng của chất lượng dịch vụ, Ngân hàng
công thương Hoàn Kiếm không ngừng cung cấp cho khách hàng các dịch vụ
ngân hàng với loại hình tinh xảo hơn, chất lượng cao hơn trên nền phong
cách và kỹ năng đạt têu chuẩn quốc tế. Ngoài việc đưa ra các loại hình dịch
vụ đa dạng, đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng kể cả các khách hàng khó
tính nhất, ngân hàng phải hoàn thiện, phục vụ tốt hơn các dịch vụ hiện có.
Nâng cao chất lượng dịch vụ tư vấn, triển khai các dịch vụ “Home banking”
,dịch vụ ngân hàng điện thoại, dịch vụ trên Internet, hệ thống phân phối tự
động hay hệ thống phân phối không người... ở trên địa bàn trung tâm, có
nhiều người nước ngoài sinh sống, ngân hàng nên đẩy mạnh và phát huy dịch
vụ đổi tiền. Ngân hàng có thể bố trí đội ngũ nhân viên có trình độ ngoại ngữ
để vào bộ phận này. Nâng cao chất lượng dịch vụ chính là biện pháp tốt nhất
http://sinhviennganhang.com
Lu ận v ăn tố t n ghi ệp Trần Ng ọ c An h - TCDN
41D
để thực hiện phương châm, chiến lược của ngân hàng công thương Hoàn
Kiếm : “ Phát triển – An toàn – Hiệu quả ".

3.2.7. Nâng cao chất lượng sử dụng vốn huy động

Nền tảng tiền gửi càng vững chắc thì tiềm năng cho vay càng lớn và
thông qua đó thu về lợi nhuận. Đến lượt mình sử dụng vốn huy động hiệu quả
sẽ góp phần làm gia tăng vốn huy động và làm tăng lợi nhuận. Hoạt động huy
động vốn tạo điều kiện để sử dụng vốn nhưng sử dụng vốn lại quyết định quy
mô và cơ cấu vốn huy động. Hiện nay, chất lượng tín dụng của Ngân hàng
công thương Hoàn Kiếm được đánh giá là cao. Số nợ quá hạn qua các năm
đều giảm, năm 1999 là 37,364 tỷ, năm 2000 là 31.395 tỷ, năm 2002 là
12,49 tỷ. Đây là một cố gắng vượt bậc của ngân hàng công thương Hoàn
Kiếm trong nỗ lực giảm nợ quá hạn.

Tuy nhiên, Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm cũng phải nâng cao
chất lượng cán bộ thẩm định dự án. Ngân hàng sẽ chủ động đi tìm nguồn để
cho vay chứ không phải thụ động ngồi chờ khách hàng đến vơí mình. Các
khoản cho vay phải có tài sản đảm bảo chắc chắn. Ngân hàng có các mức lãi
suất linh hoạt tuỳ theo kỳ hạn ( ngắn, trung, dài hạn ), tuỳ theo loại tiền và tuỳ
theo loại khách hàng (khách hàng quen hoặc khách hàng vay lớn có thể có lãi
suất thấp hơn ). Việc cho vay của ngân hàng phải rất coi trọng tiêu chí an
toàn. Có một vấn đề nảy sinh: nhu cầu cho vay trung và dài hạn lớn hơn
nguồn vốn huy động trung và dài hạn. Để đáp ứng ngân hàng có thể lấy
nguồn vốn ngắn hạn sang cho vay trung và dài hạn. Song việc đó sẽ rất nguy
hiểm bởi vì việc chuyển hoán kỳ hạn nguồn sẽ tiềm ẩn rủi ro thanh khoản và
rủi ro lãi suất bởi vì nó tạo ra khe hở lãi suất ( nguồn nhạy cảm lớn hơn tài
sản nhạy cảm). Do đó, ngân hàng công thương Hoàn Kiếm phải xác định tỷ lệ
nguồn vốn ngắn hạn có thể chuyển sang cho vay trung và dài hạn. Điều này
có ý nghĩa quan trọng vừa đảm bảo an toàn cho mình đồng thời làm tăng lợi
http://sinhviennganhang.com
Lu ận v ăn tố t n ghi ệp Trần Ng ọ c An h - TCDN
41D
nhuận.

Song song với việc cho vay, công tác thu hồi nợ cũng phải được đẩy
mạnh. Ngân hàng có những biện pháp đảm bảo tiền vay. Đối với những
khách hàng thực sự gặp khó khăn trong kinh doanh, có lòng tự trọng, ngân
hàng có thể cùng với con nợ ngồi bàn bạc, tháo gỡ vấn đề. Đối với người vay
chây ì, trốn tránh không trả nợ, ngân hàng phải mạnh tay, dứt khoát với các
biện pháp như: phát mại tài sản thế chấp, đưa ra pháp luật...

Ngoài hoạt động cho vay, nguồn vốn huy động của ngân hàng còn
được sử dụng để đầu tư : chiết khấu trái phiếu, cho thuê, bảo lãnh... Các hoạt
động này cũng mang lại uy tín và nhiều lợi nhuận cho ngân hàng. Khi ngân
hàng có một lượng tiền nhàn rỗi chưa sử dụng đến, ngân hàng nên giữ dưới
dạng " tài sản lỏng " như tiền gửi tại ngân hàng nhà nước, tín phiếu kho bạc
để vừa có lợi nhuận vừa đảm bảo thanh khoản. Các hoạt động bảo lãnh, cho
thuê, kinh doanh ngoại tệ cũng mang lại cho ngân hàng nhiều lợi nhuận, có
cơ hội và tiềm năng để phát triển.

3.2.8. Tiếp tục bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ cho nhân viên

Trong xu thế phát triển, máy móc sẽ thay thế con người. Tuy nhiên,
trong bất kỳ hoàn cảnh nào, những nhân viên ngân hàng chuyên nghiệp là
không thể thay thế. Nhận thức được tầm quan trọng của yếu tố người trong
quá trình phát triển, ngân hàng công thương Hoàn Kiếm đã tổ chức nhiều
khoá học, các lớp bồi dưỡng về nghiệp vụ... Bước sang năm 2003, các hoạt
động này cần được đẩy mạnh hơn nữa.
Một trong những yếu tố làm tăng tính cạnh tranh của Ngân hàng công
thương Hoàn Kiếm là các nhân viên làm việc có chất lượng cao. Đó là các
nhân viên ngân hàng chuyên nghiệp mà các nhân viên ngân hàng công
thương Hoàn Kiếm đang hướng tới :
http://sinhviennganhang.com
Lu ận v ăn tố t n ghi ệp Trần Ng ọ c An h - TCDN
41D
- Hiểu biết khách hàng.
- Hiểu biết nghiệp vụ.
- Hiểu biết quy trình.
- Hoàn thiện phong cách phục vụ.
Trong năm tới ngân hàng nên mạnh dạn đề bạt những cán bộ trẻ, có
trình độ, năng động và phẩm chất đạo đức tốt lên nắm những chức vụ quan
trọng. Ngân hàng nên rà soát, đánh giá lại năng lực cán bộ để sắp xếp, bố trí,
đề bạt đúng với khả năng, sở trường của từng cán bộ. Bên cạnh đó, ngân hàng
công thương Hoàn Kiếm phải có chế độ thưởng, phạt rõ ràng. Đối với những
nhân viên nghỉ việc hay bị khách hàng phàn nàn về thái độ giao tiếp, có
những hành vi gian lận... thì ngân hàng phải xử lý đúng theo chế độ: trừ
lương, cảnh cáo, kỷ luật, cách chức... Đồng thời với những nhân viên có
thành tích tốt trong công tác, chấp hành đúng nội quy, có các đóng góp đặc
biệt... ngân hàng nên có chế độ khen thưởng kịp thời, tương xứng với đóng
góp. Chế độ thi đua khen thưởng phải được thực hiện một cách công bằng đối
với toàn bộ nhân viên, không thiên vị, định kiến. Thực hiện tốt sẽ tạo ra động
lực làm việc cho cán bộ công nhân viên ngân hàng công thương Hoàn Kiếm
hoàn thành và hoàn thành vượt mức chỉ tiêu kinh doanh năm 2003 và các
năm sau.

3.3. Một số kiến nghị

Trong quá trình hoạt động, ngân hàng công thương Hoàn Kiếm đã tháo
gỡ nhiều vấn đề khó khăn và cũng có nhiều vấn đề còn bất cập chưa thể vượt
qua. Đứng ở địa vị ngân hàng, những vấn đề ở trong phạm vi hoạt động của
ngân hàng thì ngân hàng có thể tự giải quyết nhưng những vấn đề ở ngoài
phạm vi thì ngân hàng công thương Hoàn Kiếm không có quyền giải quyết.
Để tạo sự thuận lợi trong việc huy động vốn, em xin có một số đề xuất và
kiến nghị sau:

http://sinhviennganhang.com
Lu ận v ăn tố t n ghi ệp Trần Ng ọ c An h - TCDN
41D
3.3.1. Kiến nghị đối với chính phủ và ngân hàng nhà nước Việt Nam

Một trong những điều đầu tiên để đảm bảo cho hoạt động của ngân
hàng là môi trường vĩ mô phải ổn định. Các ngân hàng thương mại không
huy động được nhiều nguồn vốn trung và dài hạn là vì người dân chưa thực
sự tin tưởng vào ngân hàng. Nếu môi trường vĩ mô trong đó các yếu tố chính
trị, kinh tế, văn hoá... được ổn định thì người dân sẽ đặt hết lòng tin vào ngân
hàng. Khi đó, họ sẽ để tiền, tài sản của mình vào ngân hàng thay vì phải đi
mua vàng hay bất động sản. Chính phủ và ngân hàng Nhà nước Việt nam có
trách nhiệm quản lý đất nước để các ngành, các thành phần kinh tế hoạt động
một cách nhịp nhàng, cân đối. Chính phủ và các cơ quan chức năng phải dự
báo, tránh cho nền kinh tế các cú sốc lớn. Đồng thời với vai trò là người thay
mặt nhân dân đứng ra quản lý nhà nước, chính phủ đề ra phương hướng phát
triển để đất nước đi lên. Chuẩn bị đầy đủ các yếu tố cho nền kinh tế phát
triển, chính phủ phải tạo ra sự thông thoáng, tạo điều kiện cho việc huy động
vốn của các ngân hàng thương mại được dễ dàng. Để tăng cường huy động
vốn, cần có sự phát triển đồng bộ của tất cả các thành phần, các cơ sở vật chất
trong nền kinh tế. Cùng với các thành phần khác trong nền kinh tế quốc dân,
ngân hàng công thương Hoàn Kiếm cũng cần một môi trường vĩ mô ổn định
để phát triển.

Hiện nay, chúng ta đã có Luật các tổ chức tín dụng, Luật ngân hàng
Nhà nước với nhiều quy định mới, nhiều nội dung thể hiện tính tiến bộ phù
hợp với tình hình, tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho hoạt động của các tổ
chức tín dụng trong nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên, xã hội ngày càng phát
triển, với đòi hỏi đổi mới, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, thực hiện chương
trình hội nhập quốc tế, có nhiều quy định của luật không còn phù hợp.

Trên thực tế, do điều kiện kinh tế xã hội của Việt Nam, các công cụ
trên thị trường tiền tệ, nghiệp vụ thị trường mở còn hạn hẹp không đáp ứng
http://sinhviennganhang.com
Lu ận v ăn tố t n ghi ệp Trần Ng ọ c An h - TCDN
41D
được nhu cầu quản lý, điều hành của chính sách tiền tệ. Thực tiễn này đặt ra
yêu cầu phải đa dạng hoá các công cụ giao dịch trong nghiệp vụ thị trường
mở, thị trường tiền tệ để Ngân hàng Nhà nước có thể linh hoạt hơn trong việc
sử dụng điều hành chính sách tiền tệ.

Gắn với việc huy động vốn của ngân hàng thương mại, trước đây khi
thực hiện tái chiết khấu, ngân hàng chỉ chấp nhận các giấy tờ có giá ngắn
hạn. Để tạo thêm cộng cụ cho thị trường tài chính tiền tệ, đảm bảo tăng
cường hơn nữa vai trò của hệ thống ngân hàng trong việc huy động vốn đầu
tư, phát triển kinh tế và đảm bảo sự hội nhập kinh tế quốc tế, việc sửa đổi
khoản 2, khoản 3, điều 17 và điều 21 của Luật Ngân hàng Nhà nước là rất cần
thiết và cấp bách.

3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng công thương Việt Nam

Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm là một đơn vị thuộc ngân hàng
công thương Việt Nam, do vậy, những quy định trong việc huy động vốn đều
phải theo đúng những quy định của Ngân hàng công thương Việt Nam. Là
một đơn vị thành viên, Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm được sự chỉ đạo
sâu sát của ngân hàng công thương Việt Nam song những quy định về huy
động vốn vẫn còn có nhiều bất cập. Điều này làm giảm ưu thế của ngân hàng
công thương Hoàn Kiếm, việc huy động vốn cũng gặp nhiều trở ngại.

Ngân hàng công thương Việt Nam quy định: kỳ phiếu mục đích có ghi
tên, mua tại nơi nào lĩnh tại nơi đó. Điều này làm giảm tính lỏng, tính cạnh
tranh của kỳ phiếu của NHCT so với kỳ phiếu của các ngân hàng khác. Vậy
nên có thể điều chỉnh sang để giống với kỳ phiếu mục đích không ghi tên,
người mua có thể lĩnh tại bất kỳ quỹ tiết kiệm nào của Ngân hàng công
thương Việt Nam. Điều này có thể thực hiện được dưới sự trợ giúp của hệ
thống máy tính.
http://sinhviennganhang.com
Lu ận v ăn tố t n ghi ệp Trần Ng ọ c An h - TCDN
41D
Ngân hàng công thương nhận tiền gửi bằng các loại ngoại tệ mạnh
như: USD, DEM, EUR, FRF, GBP, JPY, CHF, HKD, AUD, CAD, SGD.
Đây là những loại ngoại tệ chủ yếu, song do địa bàn của Ngân hàng công
thương Hoàn Kiếm ở khu trung tâm, tập trung rất đông những người nước
ngoài. Việc có nhiều loại tiền là không thể tránh. Hơn nữa, một nước ở ngay
cạnh ta mà sức mạnh kinh tế đang được nâng lên tầm thế giới và nước ta lại
làm ăn buôn bán rất nhiều, đó là Trung Quốc, thì NHCT việt Nam nên xem
xét có thể đưa thêm một số đồng tiền vào trong danh mục trên, cụ thể là
đồng NDT.

Hiện nay, Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm có trụ sở làm việc khá
nhỏ hẹp, việc giao dịch với khách hàng gặp nhiều khó khăn. NHCT Việt Nam
nên xem xét tạo điều kiện cho Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm có trụ sở
mới góp phần nâng cao vị thế của Ngân hàng công thương Hoàn kiếm trong
quá trình hội nhập, giao lưu kinh tế trong và ngoài nước.

Kết luận

Trong su hướng toàn cầu hoá nền kinh tế nói chung, các hoạt động tài
chính nói riêng thì các hoạt động của các ngân hàng có rất nhiều vấn đề mới

http://sinhviennganhang.com
Lu ận v ăn tố t n ghi ệp Trần Ng ọ c An h - TCDN
41D
cần được nghiên cứu và triển khai cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn và thông
lệ quốc tế. Việc nghiên cứu, áp dụng các giải pháp về huy động vốn là vấn đề
quan trọng và cấp thiết nhằm góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của
ngân hàng, đảm bảo an toàn về vốn và tạo điều kiện để NHCT Hoàn Kiếm
tồn tại và phát triển trong môi trường kinh tế thời kỳ mở cửa. Trên cơ sở vận
dụng các phương pháp nghiên cứu, bám sát mục tiêu, phạm vi nghiên cứu bài
luận văn này đã hoàn thành được một số nhiệm vụ đặt ra:
- Nêu lên một số luận chứng khoa học về huy động vốn.
- Nghiên cứu tổng quát về tình hình huy động vốn tại NHCT Hoàn Kiếm
trong thời gian gần đây, qua đó đánh giá khả năng huy động vốn của ngân
hàng và những định hướng trong tương lai để hoạt động huy động vốn hiệu
quả hơn.
- Nêu ra một số giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn đối với NHCT
Hoàn Kiếm.
Do có những giới hạn về thời gian, đối tượng nghiên cứu và kinh nghiệm
thực tế của bản thân nên luận văn này không tránh khỏi những thiếu sót, hạn
chế nhất định. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp từ các thầy cô giáo
cùng toàn thể các cô chú anh chị tại NHCT Hoàn Kiếm để đề tài được hoàn
thiện hơn.

Tài liệu tham khảo

+ Tiền tệ, tín dụng và ngân hàng


(Lê Văn Tư)
+ Giáo trình Ngân hàng thương mại, quản trị và nghiệp vụ - Đại học KTQD
http://sinhviennganhang.com
Lu ận v ăn tố t n ghi ệp Trần Ng ọ c An h - TCDN
41D
(Phan Thị Thu Hà - Nguyễn Thị Thu Thảo)
+ Giáo trình Nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng - Học viện Ngân hàng
(Tô Ngọc Hưng)
+ Thời báo Ngân hàng
+ Thời báo kinh tế Việt Nam
+ Tạp chí Ngân hàng
+ Tạp chí thị trường tài chính, tiền tệ
+ Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính
(Frederic S.Minskin)
+ Ngân hàng thương mại
(Edward Hardwick)
+ Nghiệp vụ Ngân hàng hiện đại
(David cox)
+ Báo cáo tổng kết hoạt động của chi nhánh Ngân hàng công thương Hoàn
Kiếm năm 1999, 2000,2001,2002.

http://sinhviennganhang.com
Lu ận v ăn tố t n ghi ệp Trần Ng ọ c An h - TCDN
41D
Mục lục

Lời nói đầu


Chương I: Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại ...............1
1.1 Khái quát chung về Ngân hàng thương mại ................................................1
1.1.1. NHTM và vai trò của NHTM đối với sự phát triển của nền kinh tế
.......1
1.1.1.1.Khái niệm .........................................................................................1
1.1.1.2.Vai trò của NHTM đối với sự phát triển của nền kinh tế ...................5
1.1.2 Các nghiệp vụ cơ bản của Ngân hàng thương mại ..............................7
1.1.2.1 Nghiệp vụ huy động vốn ....................................................................7
1.1.2.2.Nghiệp vụ sử dụng vốn .......................................................................8
1.1.2.3.Nghiệp vụ trung gian khác................................................................10
1.2. Vốn của ngân hàng thương mại ................................................................10
1.2.1. Khái niệm về vốn của Ngân hàng thương mại ..................................10
1.2.2. Cơ cấu vốn của Ngân hàng thương mại ............................................11
1.2.2.1. Vốn chủ sở hữu ................................................................................11
1.2.2.2. Vốn huy động ..................................................................................12
1.2.2.3. Vốn đi vay........................................................................................14
1.2.2.4. Vốn khác ..........................................................................................15
1.2.3. Vai trò của hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại ..15
1.2.3.1.Đối với toàn bộ nền kinh tế ..............................................................15
1.2.3.2.Đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại ..............16
1.3. Các hình thức huy động vốn của Ngân hàng thương mại ........................17
1.3.1. Phân loại căn cứ theo thời gian .........................................................18
1.3.2. Phân loại căn cứ theo đối tượng huy động ........................................19
1.3.3. Phân loại theo bản chất các nghiệp vụ huy động vốn ......................20
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của NHTM .............24
1.4.1. Yếu tố khách quan ...............................................................................24
1.4.1.1. Pháp luật, chính sách của nhà nước .................................................24
http://sinhviennganhang.com
Lu ận v ăn tố t n ghi ệp Trần Ng ọ c An h - TCDN
41D
1.4.1.2. Tình hình chính trị – kinh tế – xã hội trong và ngoài nước...........25
1.4.1.3. Tâm lý thói quen tiêu dùng của người gửi tiền ...............................26
1.4.2. Yếu tố chủ quan ...................................................................................27
1.4.2.1. Chiến lược kinh doanh của ngân hành ............................................27
1.4.2.2. Năng lực và trình độ của cán bộ ngân hàng ....................................27
1.4.2.3. Uy tín của ngân hành .......................................................................28
1.4.2.4. Trình độ công nghệ ngân hành .......................................................28

Chương II: Thực trạng huy động vốn tại Ngân Hàng Công Thương
Hoàn Kiếm......................................................................................................30
2.1. Khái quát sự hình thành và phát triển của NHCT
Hoàn Kiếm ......................................................................................................30
2.2.Thực trạng huy động vốn tại NHCT Hoàn Kiếm ......................................32
2.2.1.Tình hình huy động vốn tại NHCT Hoàn Kiếm ................................33
2.2.1.1.Về nguồn huy động vốn....................................................................35
2.2.1.2.Về kỳ hạn huy động vốn ...................................................................38
2.2.1.3.Về chi phí huy động vốn...................................................................39
2.2.2.Các hình thức huy động vốn tại NHCT Hoàn Kiếm .........................40
2.2.2.1.Huy động vốn từ các quỹ .................................................................40
2.2.2.2.Huy động vốn từ các khoản tiền gửi.................................................41
2.2.2.3.Huy động vốn qua đi vay..................................................................53
2.2.2.4.Huy động vốn từ các nguồn khác .....................................................55
2.2.3.Đánh giá chung về tình hình huy động vốn của NHCT Hoàn
Kiếm ................................................................................................................56
2.2.3.1.Kết quả đạt được ...............................................................................56
2.2.3.2.Những mặt còn hạn chế và nguyên nhân..........................................58
Chương III: Một số giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn tại Ngân Hàng
Công Thương Hoàn Kiếm...................................................................................... 60
3.1. Định hướng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng công thương Hoàn
Kiếm.................................................................................................................60

http://sinhviennganhang.com
Lu ận v ăn tố t n ghi ệp Trần Ng ọ c An h - TCDN
41D
3.1.1.Định hướng chung ................................................................................60
3.1.2.Định hướng huy động vốn....................................................................61
3.1.3.Một số thuận lợi và khó khăn khi thực hiện huy động vốn ..............62
3.1.3.1.Thuận lợi ...........................................................................................62
3.1.3.2.Khó khăn...........................................................................................64
3.2. Một số giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn tại Ngân Hàng Công
Thương Hoàn Kiếm .........................................................................................65
3.2.1. Xây dựng các chính sách về khách hàng và giao tiếp khuếch
trương..............................................................................................................65
3.2.2. Xây dựng chiến lược huy động vốn rõ ràng cho từng giai đoạn .....67
3.2.3. Phát triển và mở rộng mạng lưới giao dịch ......................................68
3.2.4. Đa dạng hoá các hình thức huy động.................................................68
3.2.4.1. Đối với huy động vốn từ dân cư ......................................................69
3.2.4.2. Đối với huy động vốn từ các doanh nghiệp và các tổ chức xã hội..73
3.2.4.3. Đối với huy động vốn từ các ngân hàng và các tổ chức tín dụng ...74
3.2.5. Đổi mới tổ chức, quản lý cho phù hợp, hiệu quả hơn ......................75
3.2.6. Nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng ...........................................76
3.2.7. Nâng cao chất lượng sử dụng vốn huy động .....................................77
3.2.8. Tiếp tục bồi dưỡng và nâng cao trình độ nghiệp vụ cho nhân
viên ..................................................................................................................79
3.3. Một số kiến nghị ................................................................................................ 80
3.3.1.Kiến nghị đối với chính phủ và NHNN Việt Nam .............................80
3.3.2.Kiến nghị đối với NHCT Việt Nam .....................................................81
Kết luận
Tài liệu tham khảo

http://sinhviennganhang.com
Lu ận v ăn tố t n ghi ệp Trần Ng ọ c An h - TCDN
41D

Lời cảm ơn

Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS.TS Nguyễn Văn Nam,
người đã trực tiếp hướng dẫn, tạo điều kiện cho em có cơ hội được
tìm hiểu sâu sắc những kiến thức trong lĩnh vực ngân hàng nói
chung và trong vấn đề huy động vốn nói riêng. Bằng kiến thức
chuyên môn sâu rộng cùng sự nhiệt tình, thầy đã giúp em sáng tỏ
nhiều vấn đề và đặc biệt đã hướng dẫn em hoàn thành tốt bản luận
văn này.

Em xin cảm ơn các cô chú, anh chị cán bộ ngân hàng Công
Thương Hoàn Kiếm đã tạo điều kiện cho em được thực tập tại đơn
vị và đặc biệt các cô, các chị đang công tác tại phòng nguồn vốn đã
giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu, tìm hiểu thực tế vừa
qua.

http://sinhviennganhang.com
Lu ận v ăn tố t n ghi ệp Trần Ng ọ c An h - TCDN
41D

Bảng các kí hiệu viết tắt

KPMĐ Kỳ phiếu mục đích

NHTM Ngân hàng thương mại

NHCT Hoàn Kiếm Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm

NHCT Việt Nam Ngân hàng công thương Việt Nam

TGTK Tiền gửi tiết kiệm

TGTT Tiền gửi thanh toán

Công ty TNHH Công ty trách nhiệm hữu hạn

HTX Hợp tác xã

XNK Xuất nhập khẩu

http://sinhviennganhang.com
Lu ận v ăn tố t n ghi ệp Trần Ng ọ c An h - TCDN
41D

Danh mục các bảng biểu, biểu đồ

1. Bảng 2.1. Khối lượng vốn huy động theo kế hoạch


2. Bảng 2.2. Khối lượng vốn huy động
3. Bảng 2.3. Cơ cấu nguồn vốn huy động
4. Bảng 2.4. Nguồn vốn huy động theo kỳ hạn
5. Bảng 2.5. Nguồn vốn huy động từ các quỹ
6. Bảng 2.6. Nguồn tiền gửi thanh toán theo đối tượng
7. Bảng 2.7. nguồn tiền gửi thanh toán theo loại tiền.
8. Bảng 2.8. Nguồn tiền gửi có kỳ hạn của các doanh nghiệp, tổ chức
kinh tế
9. Bảng 2.9. Nguồn tiền có kỳ hạn của các doanh nghiệp và tổ chức xã
hội theo loại tiền
10. Bảng 2.10. Tiền gửi tiết kiệm
11. Bảng 2.11. tiền gửi tiết kiệm theo kỳ hạn
12. Bảng 2.12. Tiền gửi tiết kiệm bằng EUR theo thời hạn
13. Bảng 2.13. Tiền gửi tiết kiệm bằng EUR
14. Bảng 2.14. Tiền gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ
15. Bảng 2.15. Phát hành kỳ phiếu trái phiếu

http://sinhviennganhang.com

You might also like