You are on page 1of 15

Tài liệu chuyên môn tham khảo

[01]...... Tác hại của các chỉ tiêu nước vượt ngưỡng - Phần 1 (chỉ tiêu 1-8)

- Trích từ Handbook of Drinking Water Quality – Standards & Control.


- Tham khảo Tiêu chuẩn nước sạch theo Quyết định 09/2005/QĐ-BYT ngày 11/03/2005
- Tham khảo Tiêu chuẩn nước uống theo Quyết định 1329/2002/QĐ-BYT ngày 18/04/2002
1. Mùi vị
- Nước giếng ngầm: mùi trứng thối là do có khí H2S, kết quả của quá trình phân hủy các chất hữu cơ
trong lòng đất và hòa tan vào mạch nước ngầm. Mùi tanh của sắt và mangan.
- Nước mặt (sông, suối, ao hồ): mùi tanh của tảo là do sự xuất hiện của các loại tảo và vi sinh vật.
Trong trường hợp này nước thường có màu xanh.
- Nước máy: mùi hóa chất khử trùng (clo) còn dư lại trong nước.

Mùi vị khác lạ sẽ gây cảm giác khó chịu khi dùng nước. Tuỳ theo loại mùi vị mà có cách xử lý phù hợp
như dùng hóa chất diệt tảo trong ao hồ, keo tụ lắng lọc, hấp phụ bằng than hoạt tính,…

2. Màu
- Màu vàng của hợp chất sắt và mangan.
- Màu xanh của tảo, hợp chất hữu cơ.

Nước có độ màu cao thường gây khó chịu về mặt cảm quan. Với các quy trình xử lý như sục khí ozôn,
clo hóa sơ bộ, keo tụ, lắng lọc có thể làm giảm độ màu của nước. Cần lưu ý, khi nguồn nước có màu
do hợp chất hữu cơ, việc sử dụng Clo có thể tạo ra chất mới là trihalomethane có khả năng gây ung
thư. Tiêu chuẩn nước sinh hoạt quy định màu của nước < 15 TCU.

3. pH
Nguồn nước có pH > 7 thường chứa nhiều ion nhóm carbonate và bicarbonate (do chảy qua nhiều tầng
đất đá). Nguồn nước có pH < 7 thường chứa nhiều ion gốc axit.

Ngoài việc pH thấp có thể gây hư men răng, chưa có bằng chứng cụ thể nào liên quan giữa độ pH và
sức khỏe của người sử dụng. Theo Tiêu chuẩn, pH của nước sử dụng cho sinh hoạt là 6,0 – 8,5 và của
nước uống là 6,5 – 8,5. Tuy nhiên, các loại nước ngọt có gas có độ pH từ 2,0 – 4,0. Các loại thực phẩm
thường có pH = 2,9 – 3,3. Giá trị pH của nước có liên quan đến tính ăn mòn thiết bị, đường ống dẫn
nước và dụng cụ chứa nước. Đặc biệt, trong môi trường pH thấp, khả năng khử trùng của Clo sẽ mạnh
hơn. Tuy nhiên, khi pH > 8,5 nếu trong nước có hợp chất hữu cơ thì việc khử trùng bằng Clo dễ tạo
thành hợp chất trihalomethane gây ung thư.

4. Độ đục
Độ đục là đại lượng đo hàm lượng chất lơ lửng trong nước, thường do sự hiện diện của chất keo, sét,
tảo và vi sinh vật.

Nước đục gây cảm giác khó chịu về mặt cảm quan, ngoài ra còn có khả năng nhiễm vi sinh. Tiêu chuẩn
nước sạch quy định độ đục nhỏ hơn 5NTU, nhưng giới hạn tối đa của nước uống chỉ là 2 NTU. Các
quy trình xử lý như keo tụ, lắng, lọc góp phần làm giảm độ đục của nước.

5. Độ kiềm
Độ kiềm của nước là do các ion bicarbonate, carbonate và hydroxide tạo nên. Trong thành phần hóa
học của nước, độ kiềm có liên quan đến các chỉ tiêu khác như pH, độ cứng và tổng hàm lượng khoáng.
Việc xác định độ kiềm của nước giúp cho việc định lượng hóa chất trong quá trình keo tụ, làm mềm
nước cũng như xử lý chống ăn mòn.

Hiện nay, không có bằng chứng cụ thể nào liên quan giữa độ kiềm và sức khỏe của người sử dụng.
Thông thường, nước dùng cho ăn uống nên có độ kiềm thấp hơn 100 mg/l.
6. Độ cứng
Độ cứng là đại lượng đo tổng các cation đa hóa trị có trong nước, nhiều nhất là ion canxi và magiê.
Nước mặt thường không có độ cứng cao như nước ngầm. Hiện nay, tùy theo độ cứng của nước người
ta chia thành các loại sau:
Độ cứng = 0 – 50mg/l -> Nước mềm
Độ cứng = 50 – 150mg/l -> Nước hơi cứng
Độ cứng = 150 – 300mg/l -> Nước cứng
Độ cứng > 300mg/l -> Nước rất cứng

Nước cứng thường cần nhiều xà phòng hơn để tạo bọt, hoặc gây hiện tượng đóng cặn trắng trong thiết
bị đun, ống dẫn nước nóng, thiết bị giải nhiệt hay lò hơi. Ngược lại, nước cứng thường không gây hiện
tượng ăn mòn đường ống và thiết bị.Theo tiêu chuẩn nước sạch, độ cứng được quy định nhỏ hơn 350
mg/l. Đối với nước ăn uống, độ cứng nhỏ hơn 300 mg/l. Tuy nhiên, khi độ cứng vượt quá 50 mg/l, trong
các thiết bị đun nấu đã xuất hiện cặn trắng. Trong thành phần của độ cứng, canxi và magiê là 2 yếu tố
quan trọng thường được bổ sung cho cơ thể qua đường thức ăn. Chỉ ngoại trừ các chứng bệnh về sỏi
thận cần hạn chế việc hấp thụ canxi và magiê ở hàm lượng cao. Có thể khử độ cứng bằng phương
pháp trao đổi ion. Sau mỗi chu kỳ lọc, hạt nhựa cation được tái sinh bằng dung dịch muối ăn.

7. Tổng chất rắn hòa tan (TDS)


TDS là đại lượng đo tổng chất rắn hòa tan có trong nước, hay còn gọi là tổng chất khoáng.

Tiêu chuẩn nước sạch quy định TDS nhỏ hơn 1.200 mg/l. Tiêu chuẩn nước uống quy định TDS nhỏ
hơn 1.000 mg/l.

8. Độ oxy hóa (Chất hữu cơ)


Độ oxy hóa được dùng để đánh giá mức độ ô nhiễm của nguồn nước. Có 2 phương pháp xác định độ
oxy hóa tùy theo hóa chất sử dụng là phương pháp KMnO 4 và K2CrO7.

Tiêu chuẩn nước sạch quy định độ oxy hóa theo KMnO4 nhỏ hơn 4 mg/l. Tiêu chuẩn nước uống quy
định độ oxy hóa (theo KMnO4) nhỏ hơn 2 mg/l.

<>
[02]...... Tác hại của các chỉ tiêu nước vượt ngưỡng - Phần 2 (chỉ tiêu 9-20)

- Trích từ Handbook of Drinking Water Quality – Standards & Control


- Tham khảo Tiêu chuẩn nước sạch theo Quyết định 09/2005/QĐ-BYT ngày 11/03/2005
- Tham khảo Tiêu chuẩn nước uống theo Quyết định 1329/2002/QĐ-BYT ngày 18/04/2002
9. Nhôm
Nhôm là thành phần chính trong các loại đá khoáng, đất sét. Nhôm được dùng trong các ngành công
nghiệp sản xuất chất bán dẫn, thuốc nhuộm, sơn và đặc biệt là hóa chất keo tụ trong xử lý nước. Nước
khai thác từ vùng đất nhiễm phèn thường có độ pH thấp và hàm lượng nhôm cao.

Nhôm không gây rối loạn cơ chế trao đổi chất, tuy nhiên có liên quan đến các bệnh Alzheimei và gia
tăng quá trình lão hóa. Tiêu chuẩn nước uống quy định hàm lượng nhôm nhỏ hơn 0,2 mg/l.

10. Sắt
Do ion sắt hai dễ bị oxy hóa thành hydroxyt sắt ba, tự kết tủa và lắng nên sắt ít tồn tại trong nguồn
nước mặt. Đối với nước ngầm, trong điều kiện thiếu khí, sắt thường tồn tại ở dạng ion Fe2+ và hoà tan
trong nước. Khi được làm thoáng, sắt hai sẽ chuyển hóa thành sắt ba, xuất hiện kết tủa hydroxyt sắt ba
có màu vàng, dễ lắng. Trong trường hợp nguồn nước có nhiều chất hữu cơ, sắt có thể tồn tại ở dạng
keo (phức hữu cơ) rất khó xử lý. Ngoài ra, khi nước có độ pH thấp, sẽ gây hiện tượng ăn mòn đường
ống và dụng cụ chứa, làm tăng hàm lượng sắt trong nước.

Sắt không gây độc hại cho cơ thể. Khi hàm lượng sắt cao sẽ làm cho nước có vị tanh, màu vàng, độ
đục và độ màu tăng nên khó sử dụng. Tiêu chuẩn nước uống và nước sạch đều quy định hàm lượng
sắt nhỏ hơn 0,5 mg/l.

11. Mangan
Mangan thường tồn tại trong nước cùng với sắt nhưng với hàm lượng ít hơn. Khi trong nước có
mangan thường tạo lớp cặn màu đen đóng bám vào thành và đáy bồn chứa.

Mangan có độc tính rất thấp và không gây ung thư. Ở hàm lượng cao hơn 0,15 mg/l có thể tạo ra vị khó
chịu, làm hoen ố quần áo. Tiêu chuẩn nước uống và nước sạch đều quy định hàm lượng mangan nhỏ
hơn 0,5 mg/l.

12. Asen (thạch tín)


Do thấm qua nhiều tầng địa chất khác nhau, nước ngầm thường chứa asen nhiều hơn nước mặt.
Ngoài ra asen có mặt trong nguồn nước khi bị nhiễm nước thải công nghiệp, thuốc trừ sâu.

Khi bị nhiễm asen, có khả năng gây ung thư da và phổi. Tiêu chuẩn nước sạch quy định asen nhỏ hơn
0,05 mg/l. Tiêu chuẩn nước uống quy định asen nhỏ hơn 0,01 mg/l.

13. Cadimi
Do thấm qua nhiều tầng địa chất khác nhau, nước ngầm thường chứa hàm lượng cadimi nhiều hơn
nước mặt. Ngoài ra Cadimi có mặt trong nguồn nước khi bị nhiễm nước thải công nghiệp khai thác mỏ,
nước rỉ bãi rác. Cadimi có thể xuất hiện trong đường ống thép tráng kẽm nếu xảy ra hiện tượng ăn
mòn.

Cadimi có tác động xấu đến thận. Khi bị nhiễm độc cao có khả năng gây ói mữa. Tiêu chuẩn nước
uống quy định Cadimi nhỏ hơn 0,003 mg/l.

14. Crôm
Crôm có mặt trong nguồn nước khi bị nhiễm nước thải công nghiệp khai thác mỏ, xi mạ, thuộc da,
thuốc nhuộm, sản xuất giấy và gốm sứ.

Crôm hóa trị 6 có độc tính mạnh hơn Crôm hóa trị 3 và tác động xấu đến các bộ phận cơ thể như gan,
thận, cơ quan hô hấp. Nhiễm độc cấp tính có thể gây xuất huyết, viêm da, u nhọt. Crôm được xếp vào
chất độc nhóm 1 (có khả năng gây ung thư cho người và vật nuôi). Tiêu chuẩn nước uống quy định
crôm nhỏ hơn 0,05 mg/l.

15. Đồng
Đồng hiện diện trong nước do hiện tượng ăn mòn trên đường ống và các dụng cụ thiết bị làm bằng
đồng hoặc đồng thau. Các loại hóa chất diệt tảo được sử dụng rộng rãi trên ao hồ cũng làm tăng hàm
lượng đồng trong nguồn nước. Nước thải từ nhà máy luyện kim, xi mạ, thuộc da, sản xuất thuốc trừ
sâu, diệt cỏ hay phim ảnh cũng góp phần làm tăng lượng đồng trong nguồn nước.

Đồng không tích lũy trong cơ thể nhiều đến mức gây độc. Ở hàm lượng 1 – 2 mg/l đã làm cho nước có
vị khó chịu, và không thể uống được khi nồng độ cao từ 5 – 8 mg/l. Tiêu chuẩn nước uống và nước
sạch đều quy định hàm lượng đồng nhỏ hơn 2 mg/l.

16. Chì
Trong nguồn nước thiên nhiên chỉ phát hiện hàm lượng chì 0,4 – 0,8 mg/l. Tuy nhiên do ô nhiễm nước
thải công nghiệp hoặc hiện tượng ăn mòn đường ống nên có thể phát hiện chì trong nước uống ở mức
độ cao hơn.

Khi hàm lượng chì trong máu cao có thể gây tổn thương não, rối loạn tiêu hóa, yếu cơ, phá hủy hồng
cầu. Chì có thể tích lũy trong cơ thể đến mức cao và gây độc. Tiêu chuẩn nước uống và nước sạch đều
quy định hàm lượng chì nhỏ hơn 0,01 mg/l.
17. Kẽm
Kẽm ít khi có trong nước, ngoại trừ bị ô nhiễm từ nguồn nước thải của các khu khai thác quặng.

Chưa phát hiện kẽm gây độc cho cơ thể người, nhưng ở hàm lượng > 5 mg/l đã làm cho nước có màu
trắng sữa. Tiêu chuẩn nước uống và nước sạch đều quy định hàm lượng kẽm < 3mg/l.

18. Niken
Niken ít khi hiện diện trong nước, ngoại trừ bị ô nhiễm từ nguồn nước thải của ngành điện tử, gốm sứ,
ắc quy, sản xuất thép.

Niken có độc tính thấp và không tích lũy trong các mô. Tiêu chuẩn nước uống và nước sạch đều quy
định hàm lượng niken nhỏ hơn 0,02mg/l.

19. Thủy ngân


Thủy ngân hiếm khi tồn tại trong nước. Tuy nhiên các muối thủy ngân được dùng trong công nghệ khai
khoáng có khả năng làm ô nhiễm nguồn nước.

Khi nhiễm độc thủy ngân các cơ quan như thận và hệ thần kinh sẽ bị rối loạn. Tiêu chuẩn nước uống và
nước sạch đều quy định hàm lượng thủy ngân nhỏ hơn 0,001 mg/l.

20. Molybden
Molybden ít khi có mặt trong nước. Molybden thường có trong nước thải ngành điện, hóa dầu, thủy
tinh, gốm sứ và thuốc nhuộm.

Molybden dễ hấp thụ theo đường tiêu hóa và tấn công các cơ quan như gan, thận. Tiêu chuẩn nước
uống quy định molybden nhỏ hơn 0,07 mg/l.

<>
[03]...... Tác hại của các chỉ tiêu nước vượt ngưỡng - Phần 3 (chỉ tiêu 21-26)

- Trích từ Handbook of Drinking Water Quality – Standards & Control.


- Tham khảo Tiêu chuẩn nước sạch theo Quyết định 09/2005/QĐ-BYT ngày 11/03/2005
- Tham khảo Tiêu chuẩn nước uống theo Quyết định 1329/2002/QĐ-BYT ngày 18/04/2002
21. Clorua
Nguồn nước có hàm lượng clorua cao thường do hiện tượng thẩm thấu từ nước biển hoặc do ô nhiễm
từ các lọai nước thải như mạ kẽm, khai thác dầu, sản xuất giấy, sản xuất nước từ quy trình làm mềm.

Clorua không gây hại cho sức khỏe. Giới hạn tối đa của clorua được lựa chọn theo hàm lượng natri
trong nước, khi kết hợp với clorua sẽ gây vị mặn khó uống. Tiêu chuẩn nước sạch quy định Clorua nhỏ
hơn 300 mg/l. Tiêu chuẩn nước uống quy định Clorua nhỏ hơn 250 mg/l.

22. Amôni – Nitrit - Nitrat


Các dạng thường gặp trong nước của hợp chất nitơ là amôni, nitrit, nitrat, kết quả của quá trình phân
hủy các chất hữu cơ hoặc do ô nhiễm từ nước thải. Trong đó, amôni là chất gây độc nhiều nhất cho cá
và các loài thủy sinh. Nitrit được hình thành từ phản ứng phân hủy nitơ hữu cơ và amôni và với sự
tham gia của vi khuẩn. Sau đó nitrit sẽ được oxy hóa thành nitrat. Ngoài ra, nitrat còn có mặt trong
nguồn nước là do nước thải từ các ngành hóa chất, từ đồng ruộng có sử dụng phân hóa học, nước rỉ
bãi rác, nước mưa chảy tràn. Sự có mặt hợp chất nitơ trong thành phần hóa học của nước cho thấy
dấu hiệu ô nhiễm nguồn nước.

Tiêu chuẩn nước sạch quy định Amôni nhỏ hơn 3mg/l. Tiêu chuẩn nước uống quy định Amôni nhỏ hơn
1,5 mg/l.
Tiêu chuẩn nước sạch và nước uống đều quy định Nitrit nhỏ hơn 3mg/l.
Tiêu chuẩn nước sạch và nước uống đều quy định Nitrat nhỏ hơn 50mg/l.
23. Sunfat
Sunfat thường có mặt trong nước là do quá trình oxy hóa các chất hữu cơ có chứa sunfua hoặc do ô
nhiễm từ nguồn nước thải ngành dệt nhuộm, thuộc da, luyện kim, sản xuất giấy. Nước nhiễm phèn
thường chứa hàm lượng sunfat cao.

Ở nồng độ sunfat 200mg/l nước có vị chát, hàm lượng cao hơn có thể gây bệnh tiêu chảy.
Tiêu chuẩn nước uống quy định sunfat nhỏ hơn 250 mg/l.

24. Florua
Nước mặt thường có hàm lượng flo thấp khoảng 0,2 mg/l. Đối với nước ngầm, khi chảy qua các tầng
đá vôi, dolomit, đất sét, hàm lượng flo trong nước có thể cao đến 8 – 9 mg/l.

Kết quả nghiên cứu cho thấy khi hàm lượng flo đạt 2 mg/l đã làm đen răng. Nếu sử dụng thường xuyên
nguồn nước có hàm lượng Flo cao hơn 4 mg/l có thể làm mục xương. Flo không có biểu hiện gây ung
thư. Tiêu chuẩn nước uống quy định hàm lượng flo trong khoảng 0,7 – 1,5 mg/l.

25. Xyanua
Xyanua có mặt trong nguồn nước do ô nhiễm từ các loại nước thải ngành nhựa, xi mạ, luyện kim, hóa
chất, sợi tổng hợp.

Xyanua rất độc, thường tấn công các cơ quan như phổi, da, đường tiêu hóa. Tiêu chuẩn nước uống và
nước sạch đều quy định hàm lượng xuanua nhỏ hơn 0,07 mg/l.

26. Coliform
Vi khuẩn Coliform (phổ biến là Escherichia Coli) thường có trong hệ tiêu hóa của người. Sự phát hiện vi
khuẩn Coli cho thấy nguồn nước đã có dấu hiệu ô nhiễm.

Tiêu chuẩn nước uống và nước sạch đều quy định hàm lượng E. Coliform bằng 0. Riêng Coliform tổng
số trong nước sạch được cho phép 50 vi khuẩn / 100 ml.

<>
[04]...... ODM-2F : Vật liệu lọc đa năng

1. Giới thiệu :
- Nước sản xuất: Nga. Sản phẩm được Cơ quan quản lý bằng sáng chế và thương hiệu của Cộng hòa
Liên bang Nga cấp bằng sáng chế số 2141375, ngày 15/12/1998.
- Vật liệu lọc đa năng ODM-2F là sản phẩm thiên nhiên (thành phần chính là diatomit, zeolit, bentonit)
được hoạt hóa ở nhiệt độ cao, đưa vào ứng dụng từ năm 1998 trong nhiều công trình ở Nga, Ukraina,
Uzbekistan,… (tại các thành phố Matxcơva, Perma, Yekaterinburg, Irkustsk, Omsk) và nhiều quốc gia
khác. Sử dụng tại Việt Nam từ năm 2002.
- Phạm vi ứng dụng: có thể thay thế đồng thời cả cát thạch anh, hạt xúc tác và than hoạt tính trong quy
trình công nghệ xử lý nước và nước thải. Sản phẩm được chứng nhận an toàn cho sử dụng cấp nước
sinh hoạt và ăn uống.
- Đặc tính: là chất hấp phụ, hấp thụ và là vật liệu lọc đa năng.
- Thành phần hóa học cơ bản : SiO2 <= 84%; Fe2O3 <= 3,2%; Al2O3 + MgO + CaO = 8%;

2. Đặc tính kỹ thuật :

Chỉ tiêu Đơn vị Thông số


Kích thước hạt mm 0,8 – 2,0
Tỷ trọng kg/m3 650
Diện tích bề mặt m2/g 120 - 180
Độ xốp % 70
Dung lượng hấp thụ g/g 1,3
Độ ngậm nước % 90 – 95%

3. Khả năng ứng dụng :


- Nâng và ổn định độ pH của nước trong khoảng 6,5 - 8,0
- Xúc tác quá trình khử sắt (Fe < 35 mg/l)
- Giảm hàm lượng nitrogen (nitrit, nitrat, amôni), photphat (20–50% tùy theo tốc độ lọc từ 4–7 m/giờ), có
khả năng khử arsen, khử Flo trong nước (tác dụng tương tự hạt xúc tác Alumina).
- Giảm hàm lượng một số hợp chất hữu cơ có trong nước
- Khử các kim loại nặng như đồng, kẽm, crôm, niken
- Giảm hàm lượng dầu (hấp thu khoảng 90 mg dầu / g hạt)
- Khử các chất phóng xạ

4. Ưu điểm :
- Kết hợp nhiều công đoạn xử lý như xúc tác, tạo bông, lọc cặn trong cùng một thiết bị.
- Tăng độ an toàn cho chất lượng nước sau xử lý.
- Vận hành đơn giản.
- Giá cả thấp hơn nhiều so với các loại chất hấp phụ khác.
- Có thể thay thế các loại vật liệu lọc đang được sử dụng mà không cần thay đổi cấu trúc bể lọc.
- Lượng nước rửa lọc thấp hơn các loại vật liệu khác. Không cần sục gió.

5. Phạm vi ứng dụng :


- pH đầu vào >= 6,0. Trong trường hợp pH < 6,0 nên lọc kết hợp với hạt nâng pH (LS) hoặc nâng pH
bằng hóa chất (pH tối ưu cho quá trình khử sắt là 6,5). Hàm lượng sắt đầu vào <= 35mg/l.
- Vận tốc lọc: 5–20 m/giờ. Có thể sử dụng trong các bể lọc hở hoặc bể lọc áp lực. Hướng lọc từ trên
xuống.
- Hạt ODM-2F không cần hoàn nguyên (ngoại trừ quy trình khử Flo). Sau một thời gian sử dụng khoảng
3 - 5 năm (tùy theo chất lượng nước nguồn và yêu cầu xử lý) cần thay mới hạt.

6. Khuyến cáo sử dụng :


- Vận tốc lọc và chiều dày lớp vật liệu lọc ODM-2F sẽ được điều chỉnh theo hàm lượng sắt hoặc các
chất ô nhiễm có trong nguồn nước. Để xử lý nước ngầm nên bố trí thiết bị làm thoáng, sục khí hoặc
ejector phía trước bể lọc để cung cấp thêm oxy cho quá trình oxy hóa sắt.
- Để tăng hiệu quả xử lý đối với nước nguồn có độ pH thấp, nên sử dụng kết hợp với hạt nâng pH (LS).
Độ dày lớp hạt LS được điều chỉnh theo độ pH của nước nguồn và tốc độ lọc (tham khảo phần hướng
dẫn sử dụng hạt LS). Hoặc sử dụng kèm các hóa chất nâng pH như NaOH, Na2CO3, vôi.
- Để tạo độ trong cho nước cần bố trí dưới lớp ODM-2F một lớp cát thạch anh dày 0,2 - 0,3m.
- Trong các thiết bị khử sắt hàm lượng cao trên 5 mg/l: nên bố trí chiều cao lớp ODM-2F tối thiểu là
0,8m, vận tốc lọc không vượt quá 20 m/h. Hiệu quả xử lý sẽ tốt hơn sau khi vận hành 3 – 4 ngày (thời
gian đầu để tạo lớp màng xúc tác trên bề mặt hạt).
- Trong trường hợp nước ngầm chứa sắt ở dạng phức hữu cơ, có thể châm thêm một ít chlorine phía
trước bể lọc ODM-2F.
- Hạt ODM-2F có khả năng xử lý dầu trong nguồn nước có nồng độ dầu đến 20 mg/l. Khả năng hút dầu
của hạt là 90 mg/g.
- Cần rửa sạch hạt ODM-2F trước khi đưa công trình vào sử dụng.
- Rửa lọc định kỳ bằng quy trình rửa ngược. Chu kỳ rửa lọc 1–2 lần/ngàyđêm. Cường độ nước rửa để
đảm bảo độ giản nở của lớp vật liệu lọc đạt 30% là 10 l/s.m 2. Thời gian rửa lọc 15–20 phút. Không cần
sục gió.

<>
[05]...... 220Na - Nhựa trao đổi cation gốc axít mạnh
1. Giới thiệu :
- Indion 220Na là loại nhựa trao đổi cation gốc axít mạnh, dạng hạt keo, được sản xuất từ quá trình
sunfon hoá hợp chất cao phân tử trùng hợp từ polystyrene.
- Indion 220Na có cở hạt đồng đều, độ xốp đảm bảo khả năng trao đổi cation cao nhất. Với các đặc tính
lý hóa tối ưu và độ bền nhiệt, Indion 220Na được dùng để làm mềm nước, khử chất ô nhiễm amôni
hoặc khử khoáng.
- Khi độ trao đổi bão hòa có thể tái sinh bằng dung dịch NaCl, HCl hoặc H2SO4 (tùy theo mục đích sử
dụng để làm mềm hay khử khoáng) theo cùng chiều hoặc ngược chiều dòng nước.
- Indion 220Na là sản phẩm của Tập đoàn Ion Exchange, sản xuất tại Ấn độ từ năm 1964 và được xuất
sang các nước Mỹ, Anh, Nhật, Nga, Thái Lan, Philippin, Mã Lai,…
- Độ bền sử dụng: ít nhất 3 năm nếu thực hiện theo đúng quy trình của nhà sản xuất.

2. Đặc tính kỹ thuật :

Nhóm chức năng -SO3- Na+


Tổng dung lượng trao đổi eq/l 1,8
Độ ẩm % 54 - 60
Cở hạt mm 0,3 – 1,2mm
Độ trương nở (Na -> H) % 6-8
Chất lượng tương đương: Purolite C100, Dowex HCR-S, Amberlite IR120, Lewatit S100
3. Khuyến cáo sử dụng :
Nhiệt độ làm việc tối đa : 120oC
Khoảng pH làm việc : 0 – 14
Độ dày tối thiểu của lớp vật liệu : > 750 mm
Tốc độ lọc tối đa : 50 m/giờ
Tốc độ rửa ngược : 3 m/giờ
Thời gian rửa ngược : 5 phút
Tốc độ tái sinh : 3 – 18 m/giờ
Thời gian hút hóa chất tái sinh : 30 – 45 phút
Nồng độ dung dịch tái sinh : H2SO4 =1–5%, hoặc HCl =4–5%, hoặc NaCl =8–12%
Tổng lưu lượng nước rửa : 3 – 6 lần thể tích hạt nhựa
4. Yêu cầu chất lượng nước cấp vào cột lọc cation:
- Độ đục < 2 NTU
- Sắt tổng cộng < 0,5 mg/L (ở dạng sắt Fe2+)
- Hàm lượng Clo dư = 0 mg/L
- Chất hữu cơ < 2 mg/L

<>
[06]...... 225H - Nhựa trao đổi cation gốc axít mạnh

1. Giới thiệu :

- Indion 225H là loại nhựa trao đổi cation gốc axít mạnh, dạng hạt keo, được sản xuất từ quá trình
sunfon hóa styrene divinyl-benzene copolymer.
- Indion 225H có cỡ hạt đồng đều, độ xốp đảm bảo khả năng trao đổi cation cao nhất. Với các đặc tính
lý hóa tối ưu và độ bền nhiệt, Indion 225H dùng để khử khoáng hoặc độ kiềm của nước.
- Khi độ trao đổi bão hòa có thể tái sinh nhựa bằng dung dịch HCl hoặc H 2SO4 theo cùng chiều hoặc
ngược chiều dòng nước.
- Indion 225H là sản phẩm của Tập đoàn Ion Exchange, sản xuất tại Ấn Độ từ năm 1964 và được xuất
sang các nước Mỹ, Anh, Nhật, Nga, Thái Lan, Philippin, Mã Lai,…
- Độ bền sử dụng: ít nhất 3 năm nếu thực hiện theo đúng quy trình của nhà sản xuất.

2. Đặc tính kỹ thuật :

Nhóm chức năng -SO3- H+


Tổng dung lượng trao đổi eq/l 2,0
Độ ẩm % 47 - 54
Cở hạt mm 0,3 – 1,2mm
Độ trương nở (Na -> H) % 6-8
Chất lượng tương đương: Purolite C100, Dowex HCRW2, Amberlite IR120H, Lewatit S100

3. Khuyến cáo sử dụng :


Nhiệt độ làm việc tối đa : 120oC
Khoảng pH làm việc : 0 – 14
Độ dày tối thiểu của lớp vật liệu : 750 mm
Tốc độ lọc tối đa : 50 m/giờ
Tốc độ rửa ngược : 3 m/giờ
Thời gian rửa ngược : 5 phút
Tốc độ tái sinh : 3 – 18 m/giờ
Thời gian hút hóa chất tái sinh : 30 – 45 phút
Nồng độ dung dịch tái sinh : H2SO4 =1 – 5%, hoặc HCl = 4 – 5%
Tổng lưu lượng nước rửa : 3 – 6 lần thể tích hạt nhựa

4. Yêu cầu chất lượng nước cấp vào cột lọc cation:
- Độ đục < 2 NTU
- Sắt tổng cộng < 0,5 mg/L (ở dạng sắt Fe2+)
- Hàm lượng Clo dư = 0 mg/L
- Chất hữu cơ < 2 mg/L

<>
[07]...... GS300 - Nhựa trao đổi anion gốc bazơ mạnh

1. Giới thiệu :
- Indion GS300 là loại nhựa trao đổi anion gốc bazơ mạnh – dạng 1 (tính kiềm mạnh nhất), dạng hạt
keo, được sản xuất từ polystyrene copolymer với 4 nhóm chức NH4.
- Indion GS300 có dung lượng trao đổi và độ bền cơ học cao, đạt hiệu quả tái sinh tốt. Với kích cở hạt
đồng đều, Indion GS300 thường được dùng để trao đổi với tốc độ lọc cao. Indion GS300 được sử dụng
để khử anion trong các thiết bị khử khoáng.
- Khi độ trao đổi bão hòa có thể tái sinh bằng dung dịch NaCl (nếu khử nitrat) hoặc dung dịch NaOH
(nếu khử các anion khác như clorua, sunfat) theo cùng chiều hoặc ngược chiều lọc.
- Indion GS300 là sản phẩm của Tập đoàn Ion Exchange, sản xuất tại Ấn Độ từ năm 1964 và được
xuất sang các nước Mỹ, Anh, Nhật, Nga, Thái Lan, Philippin, Mã Lai,…
- Độ bền sử dụng: ít nhất 3 năm nếu thực hiện theo đúng quy trình của nhà sản xuất.

2. Đặc tính kỹ thuật :

Gốc ion Cl-


Tổng dung lượng trao đổi eq/l 1,2
Độ ẩm % 48 – 54
Cở hạt mm 0,3 – 1,2mm
Độ trương nở (Cl -> OH) % 25 - 30
Chất lượng tương đương: Purolite A400, Dowex SBR-P, Amberlite IRA420, Lewatit
M500 / M504
3. Khuyến cáo sử dụng :
Nhiệt độ làm việc tối đa
gốc OH- 60oC
gốc Cl- 70oC
Khoảng pH làm việc : 0 – 14
Độ dày tối thiểu của lớp vật liệu : 750 mm
Tốc độ lọc tối đa : 50 m/giờ
Tốc độ rửa ngược : 3 m/giờ
Thời gian rửa ngược : 5 phút
Tốc độ tái sinh : 3 – 18 m/giờ
Thời gian hút hóa chất tái sinh : 30 – 45 phút
Nồng độ dung dịch tái sinh : NaOH =2 – 5% hoặc NaCl =8 – 12%
Tổng lưu lượng nước rửa : 3 – 6 lần thể tích hạt nhựa

4. Yêu cầu chất lượng nước cấp vào cột lọc anion :
- Độ đục < 2 NTU
- Sắt tổng cộng = 0 mg/L
- Hàm lượng Clo dư = 0 mg/L
- Chất hữu cơ < 2 mg/L

<>
[08]...... FFIP - Nhựa trao đổi anion gốc bazơ mạnh

1. Giới thiệu :
- Indion FFIP là loại nhựa trao đổi anion gốc bazơ mạnh – dạng 1 (tính kiềm mạnh nhất), dạng hạt,
được sản xuất từ polystyrene copolymer với nhóm chức trimethyl benzyl ammonium (-N+R3).
- Indion FFIP là loại nhựa có dung lượng trao đổi, độ thẩm thấu và độ bền cơ học cao, có khả năng tái
sinh nhanh. Với cấu trúc lổ đồng nhất, Indion FFIP ít bị nhiễm bẫn bởi các chất hữu cơ và dễ dàng rửa
sạch khi tái sinh. Indion FFIP thường được sử dụng trong các thiết bị sản xuất nước siêu tinh khiết vì
có khả năng khử các axít yếu như silic và cabonic. Có thể dùng trong bể lọc anion hoặc bể lọc cation –
anion hỗn hợp.
- Khi độ trao đổi bão hòa có thể tái sinh bằng dung dịch NaOH theo cùng chiều hoặc ngược chiều dòng
nước. Độ bền sử dụng: ít nhất 3 năm nếu thực hiện theo đúng quy trình của nhà sản xuất.
- Indion FFIP là sản phẩm của Tập đoàn Ion Exchange, sản xuất tại Ấn Độ từ năm 1964 và được xuất
sang các nước Mỹ, Anh, Nhật, Nga, Thái Lan, Philippin, Mã Lai,…

2. Đặc tính kỹ thuật :

Gốc ion Cl-


Tổng dung lượng trao đổi eq/l 1,2
Độ ẩm % 47 – 55
Cở hạt mm 0,3 – 1,2mm
Độ trương nở (Cl -> OH) % 10 – 15
Thể tích lổ rỗng % 40
Trọng lượng vận chuyển g/l 700

3. Khuyến cáo sử dụng :

Nhiệt độ làm việc tối đa 60oC


Khoảng pH làm việc : 0 – 14
Độ dày tối thiểu của lớp vật liệu : 750 mm
Tốc độ lọc tối đa : 60 m/giờ
Tốc độ rửa ngược : 3 m/giờ
Thời gian rửa ngược : 5 phút
Tốc độ tái sinh : 3 – 18 m/giờ
Thời gian hút hóa chất tái sinh : 30 – 45 phút
Nồng độ dung dịch tái sinh : NaOH 2 – 5%
Tổng lưu lượng nước rửa : 3 – 6 lần thể tích hạt nhựa

4. Yêu cầu chất lượng nước cấp vào cột lọc anion:
- Độ đục < 2 NTU
- Sắt tổng cộng = 0 mg/L
- Hàm lượng Clo dư = 0 mg/L
- Chất hữu cơ < 2 mg/L

<>
[09]...... LS - Đá nâng pH

<>
[10]...... MS - Cát Mangan

<>
[11]...... AC - Than hoạt tính (dạng hạt)
Chỉ tiêu Đơn vị
Chỉ số iod mg/g 650 – 850
Độ hấp phụ CCl4 % 40 – 60
Benzene % 23 - 33
Methylene Blue ml/g 130 – 170
Chỉ số độ cứng % >=95
Độ tro % 2-5
Độ ẩm % =< 6
pH 7–8

<>
[12]...... AN - Than Anthraxít

<>
[13]...... PS - Hạt lọc nổi dùng xử lý nước cấp & nước thải

1. Tính chất vật lý:


- Hạt polystyrene có hình cầu, màu trắng, nhẹ hơn nước.
- Diện tích bề mặt tiếp xúc: 600 m2/m3 (hạt 3-5mm); 1.150 m2/m3 (hạt 2-3mm)

2. Phạm vi ứng dụng:


- Xử lý nước ngầm: khử sắt, mangan.
- Xử lý nước mặt: khử chất lơ lửng, phù sa.
- Xử lý nước thải: là giá thể sinh học.

3. Hướng dẫn sử dụng xử lý nước ngầm:


- Nguồn nước có hàm lượng sắt cao 15 - 40mg/l: Đầu tiên sử dụng tháp oxy hóa hoặc ejector để lấy
thêm oxy; nếu cần thiết có thể châm hóa chất để nâng pH, sau đó tiến hành lọc qua 2 công đoạn: lọc
thô bằng vật liệu nổi và lọc tinh bằng cột lọc cát.
- Nguồn nước có hàm lượng sắt nhỏ hơn 15 mg/l: Đầu tiên sử dụng tháp oxy hóa hoặc ejector để lấy
thêm oxy; nếu cần thiết có thể châm hóa chất để nâng pH, sau đó tiến hành lọc qua 2 công đoạn như
trên (Fe = 10 – 15mg/l), hoặc chỉ cần lọc qua 1 công đoạn ( Fe < 10mg/l).
- Nguồn nước có chứa hàm lượng mangan < 5mg/l: Sau một thời gian sử dụng khoảng 2 tuần – 1
tháng, khi bề mặt hạt đã phủ một lớp oxit sắt màu vàng nâu, hoặc oxit mangan màu nâu đen, lúc đó hạt
trở thành vật liệu xúc tác quá trình oxy hóa sắt và mangan rất hiệu quả. Do vậy hạt càng sử dụng lâu
càng tốt.

4. Hướng dẫn sử dụng xử lý nước mặt:


- Nguồn nước có độ đục thấp (< 100 NTU): sử dụng hạt lọc 2 – 3mm, độ dày lớp vật liệu lọc 1m.
- Nguồn nước có độ đục 100 - 300 NTU: sử dụng 1,5 – 2mm, độ dày 1m.
- Nguồn nước có độ đục > 300 NTU: không khuyến cáo sử dụng.

5. Hướng dẫn sử dụng xử lý nước thải:


- Là giá thể sinh học cho quá trình xử lý hiếu khí, kỵ khí bằng vi sinh vật sinh trưởng bám dính: sử dụng
hạt 3 – 5mm.

6. Xả rửa:
- Khi chất lượng nước xấu đi cần tiến hành rửa lọc bằng cách xả bỏ 1m nước phía trên lớp vật liệu (sử
dụng nước thô, không cần bơm rửa lọc). Sau đó lặp lại chu trình lọc như cũ.

<>
[14]...... ODM-1F-A : Vật liệu xử lý nước nuôi trồng thủy sản

1. Giới thiệu :
- Nước sản xuất: Nga.
- Cát hoạt tính ODM-1F-A được sử dụng để xử lý nước nuôi trồng thủy sản.
- Phạm vi ứng dụng: xử lý tuần hoàn nước hồ nuôi tôm, cá, ba ba, cá sấu,… hoặc rải lên đáy hồ để làm
trong sạch môi trường nước trong hồ.
- Đặc tính: là chất hấp phụ đa năng.
- Thành phần hóa học cơ bản : SiO2 <= 84%; Fe2O3 <= 3,2%; Al2O3 + MgO + CaO = 8%;

2. Đặc tính kỹ thuật :

Chỉ tiêu Đơn vị Thông số


Kích thước hạt mm 5–6
Tỷ trọng kg/m3 600
Diện tích bề mặt m2/g 200
Độ xốp % 80
Dung lượng hấp thụ g/g 1,3
Độ ngậm nước % 80 – 95%
Kích thước lỗ rỗng Ao 40 – 1.200

3. Khả năng ứng dụng :


- ODM-1F-A được dùng xử lý nước hồ nuôi trồng thuỷ hải sản với các công dụng sau:
+ Khử trùng nước.
+ Diệt nấm mốc, vi sinh vật gây bệnh.
+ Khử mùi, hấp thu chất thải của sinh vật nước (tôm, cá,…)
+ Ổn định pH.
+ Hấp thu kim loại nặng, chất phóng xạ.
4. Ưu điểm :
- Do được xử lý ở nhiệt độ cao, ODM-1F-A có khả năng khử trùng, diệt nấm mốc và vi sinh vật gây
bệnh.
- Trong thành phần hạt không chứa độc tố và chất phụ gia công nghiệp.
- Không làm thay đổi môi trường sống của thủy hải sản.
- Khi thấm nước hạt ODM-1F-A không tan, không bị vỡ vụn và không thay đổi kích thước hạt.
- Tạo môi trường tự nhiên thích hợp cho sự phát triển của thuỷ hải sản.
- Không làm thay đổi mùi vị và chất lượng thủy hải sản.

5. Hướng dẫn sử dụng :


- Sử dụng làm vật liệu lọc trong các bể lọc tuần hoàn xử lý nước hồ nuôi trồng thủy hải sản. Tốc độ lọc
khoảng 5 – 10 m/giờ.
- Rải một lớp mỏng đưới đáy hồ để hấp thu chất bẩn trong hồ.
- Cần rửa sạch hạt ODM-1F-A trước khi sử dụng.
- Sau một thời gian sử dụng, khi chất bẩn bám đầy bề mặt hạt ODM-1F-A, cần rửa sạch để tiếp tục sử
dụng.
- Sản phẩm an toàn về mặt môi trường.

<>
[15]...... ODM-1F-C : Vật liệu xử lý sự cố môi trường

1. Giới thiệu :
- Nước sản xuất: Nga.
- Cát hoạt tính ODM-1F-C được sử dụng để xử lý các sự cố môi trường do việc đổ, tràn các loại hóa
chất dễ cháy hoặc có tính ăn mòn như dầu, axit, bazơ,… bằng cách hấp thu vào thành phần hạt.
- ODM-1F-C còn được dùng để làm sạch không khí nhờ cơ chế trao đổi ion, hấp phụ, liên kết tĩnh điện
và liên kết Vandevan.
- Phạm vi ứng dụng: xử lý các sự cố tràn hóa chất trên mặt đất tại các nhà máy sản xuất hoá chất, xí
nghiệp luyện kim, xưởng sửa chữa tàu, nhà máy sản xuất ô tô,… Được dùng trong các thiết bị lọc
không khí.
- Đặc tính: là chất hấp phụ đa năng.
- Thành phần hóa học cơ bản : SiO2 <= 84%; Fe2O3 <= 3,2%; Al2O3 + MgO + CaO = 8%;

2. Đặc tính kỹ thuật :


Chỉ tiêu Đơn vị Thông số
Kích thước hạt mm 0,5 – 2,0
Tỷ trọng kg/m3 550
Diện tích bề mặt m2/g 200
Độ xốp % 80
Dung lượng hấp thụ g/g 1,3
Độ ngậm nước % 80 – 95%
Thể tích lỗ rỗng cm3/g < 0,6
Kích thước lỗ rỗng Ao 40 – 1200
Dung lượng trao đổi Cr, Ni và các ion kim loại nặng khác mg-eq/g < 1,2

3. Khả năng ứng dụng :


- Hút dầu và các loại hóa chất khác như axit, bazơ,…
- Lọc sạch không khí

Hóa chất Hệ số hấp phụ, % khối lượng


Axit: Sulfuric 145-150
Clohydric 90-95
Nitric 120-125
Dung dịch amoniac 90-95
Dầu thô 92-97
Xăng 83-88
Kerosene 85-90
Toluene 87-92
Benzene 90-95
Methanol 80-85
4. Ưu điểm :
- Các loại hóa chất sau khi thấm vào hạt ODM-1F-C sẽ không bị rửa trôi ra môi trường.
- Sau khi sử dụng dễ thu gom vào các thùng chứa và đưa về bãi thải rác công nghiệp.

5. Phương án tái sinh :


Phạm vi sử Phương án tái sinh
dụng
Hấp thu dung - Trung hoà bằng vữa xi măng hoặc d.dịch kiềm để ngăn ngừa tác hại đến môi trường.
dịch axit - Chuyển đến nhà máy hóa chất để tái sinh hạt bằng phương pháp bốc hơi và thu hồi axit.
Hấp thu dung - Trung hòa bằng nước thải chứa axit hoặc nước thải có pH thấp.
dịch kiềm - Sau khi hấp thu chất kiềm, ODM-1F-C sẽ tạo thành muối silicat của kim loại kiềm (thủy
tinh lỏng), có thể sử dụng trong ngành xây dựng làm chất chống thấm, sản xuất xi măng
chống ăn mòn axit,…
Hấp thu dầu - Sử dụng làm nhiên liệu trong các lò đốt hoặc lò hơi công suất nhỏ.
- Dùng làm chất độn để sản xuất bê tông nhựa đường.

6. Khuyến cáo sử dụng :

- Sản phẩm được dự trữ tại các nhà máy hóa chất hoặc các xưởng sửa chữa tàu, ô tô. Khi có sự cố
tràn hóa chất, đổ vật liệu ODM-1F-C thành lớp mỏng để hút hoá chất. Sau đó hốt trở lại thùng chứa để
đưa về bãi thải rác công nghiệp hoặc xử lý để thu hồi hóa chất.

- Sản phẩm ODM-1F-C được dùng làm vật liệu lọc trong thiết bị lọc không khí tại các nhà máy.

<>
[16]...... ODM-3F : Vật liệu đa năng thế hệ mới, đặc biệt khử mangan

1. Giới thiệu :
- Nước sản xuất: Nga
- Vật liệu lọc đa năng ODM-3F là sản phẩm thiên nhiên (thành phần chính là diatomit, zeolit, bentonit)
được hoạt hóa ở nhiệt độ cao, đưa vào ứng dụng từ năm 2003 trong nhiều công trình tại thành phố
Matxcơva, vùng Uran – Xiberi (Nga).
- Phạm vi ứng dụng: được sử dụng trong quy trình tinh chế nước. Sản phẩm được chứng nhận an toàn
cho sử dụng trong cấp nước sinh hoạt và ăn uống.
- Đặc tính: là chất hấp phụ, hấp thụ và là vật liệu lọc đa năng.

2. Đặc tính kỹ thuật :


Chỉ tiêu Đơn vị Thông số
Kích thước hạt mm 0,7 – 1,2
Tỷ trọng kg/m3 1.250 – 1.300
Diện tích bề mặt m2/g 40 – 60
Độ xốp % 46,2 – 49,0
Hệ số đồng đều 1,4 – 1,7

3. Khả năng ứng dụng :


- Nâng độ pH của nước
- Xúc tác đồng thời quá trình khử sắt và mangan
- Khử các kim loại nặng như đồng, kẽm, crôm, niken, chì,…
- Giảm hàm lượng dầu
- Khử các chất phóng xạ

4. Ưu điểm :
- Kết hợp nhiều công đoạn xử lý như xúc tác, lọc cặn trong cùng một thiết bị.
- Tăng độ an toàn cho chất lượng nước sau xử lý.
- Vận hành đơn giản.
- Có thể thay thế các loại vật liệu lọc đang được sử dụng mà không cần thay đổi cấu trúc bể lọc.

5. Phạm vi ứng dụng :


- pH đầu vào >= 6,0. Trong trường hợp pH < 6,0 nên lọc kết hợp với hạt nâng pH (LS) hoặc nâng pH
bằng hóa chất (pH tối ưu cho quá trình khử sắt là 6,5; khử mangan là 7,2). Hàm lượng sắt đầu vào
<= 35mg/l, mangan < 5mg/l.
- Vận tốc lọc: 5 – 20 m/giờ (tùy theo yêu cầu xử lý). Có thể sử dụng trong các bể lọc hở hoặc bể lọc áp
lực. Hướng lọc từ trên xuống.
- Hạt ODM-3F không cần hoàn nguyên. Sau một thời gian sử dụng khoảng 3 – 5 năm (tùy theo chất
lượng nước nguồn và yêu cầu xử lý) cần thay mới.

6. Khuyến cáo sử dụng :


- Vận tốc lọc và chiều dày lớp vật liệu lọc ODM-3F sẽ được điều chỉnh theo hàm lượng sắt, mangan
hoặc các chất ô nhiễm có trong nguồn nước.
- Để xử lý nước ngầm nên bố trí thiết bị làm thoáng, sục khí hoặc ejector phía trước bể lọc để cung cấp
thêm oxy cho quá trình oxy hóa sắt và mangan.
- Để tăng hiệu quả xử lý đối với nước nguồn có độ pH thấp, nên sử dụng kết hợp với hạt nâng pH (LS).
Độ dày lớp hạt LS được điều chỉnh theo độ pH của nước nguồn và tốc độ lọc (tham khảo phần
hướng dẫn sử dụng hạt LS). Hoặc sử dụng kèm các hóa chất nâng pH như NaOH, Na2CO3, vôi.
- Để tạo độ trong cho nước cần bố trí dưới lớp ODM-3F một lớp cát thạch anh dày 0,2-0,3m.
- Trong các thiết bị khử sắt hàm lượng cao trên 5 mg/l: nên bố trí chiều cao lớp ODM-3F tối thiểu là
0,8m, vận tốc lọc không vượt quá 20 m/giờ. Đối với quy trình xử lý mangan, vận tốc lọc không vượt
quá 10m/giờ.
- Cần rửa sạch hạt ODM-3F trước khi đưa công trình vào sử dụng.
- Rửa lọc định kỳ bằng quy trình rửa ngược. Chu kỳ rửa lọc 1–2 lần/ngàyđêm. Cường độ nước rửa để
có độ giản nở của lớp vật liệu đạt 30% là 15 l/s.m2. Thời gian rửa 15–20 phút.

<>
[17]...... PAC - Hóa chất keo tụ

1. Giới thiệu :
- Sản xuất tại Ấn độ.
- Công dụng: chất keo tụ dùng trong xử lý nước và nước thải.
- Thành phần hóa học cơ bản: polyaluminium chloride, có thêm chất khử trùng gốc clorin.

2. Đặc tính kỹ thuật :

Chỉ tiêu Đơn vị Giá trị


Màu sắc Bột màu trắng
Tỷ trọng tấn/m3 0,90 – 0,95
Độ kiềm % 58 ± 2
Al2O3 % 30 ± 1
Cl- % 23 ± 1
pH (dung dịch 10%) 4,2 – 4,4
Các kim loại nặng trong tiêu chuẩn cho phép
Đóng gói: bao 25kg
Điều kiện bảo quản: trong bao bì thành phẩm, để nơi khô, thoáng mát.

3. Ưu điểm :
- Hạn chế việc điều chỉnh pH nước nguồn như các loại phèn hiện đang sử dụng, do đó tiết kiệm liều
lượng hóa chất (dùng để tăng độ kiềm) và các thiết bị đi kèm như thùng hóa chất và bơm định lượng.
- Liều lượng sử dụng thấp, bông cặn to dễ lắng.
- Giảm thể tích bùn.
- Tăng độ trong của nước sau lắng, kéo dài chu kỳ lọc và tăng chất lượng nước sau lọc.
- Không bị chảy nước hay vón cục sau khi mở bao bì.

4. Hướng dẫn sử dụng :


- Pha chế thành dung dịch 5 - 10% và châm vào nước nguồn cần xử lý.
- Liều lượng dùng xử lý nước mặt: 1 – 10 g/m3 PAC tùy theo độ đục của nước thô.
- Liều lượng dùng xử lý nước thải (nhà máy giấy, dệt nhuộm, chế biến thủy hải sản, thực phẩm, lò mổ
gia súc, nước thải sinh hoạt,…): 20 – 200 g/m3 tùy theo hàm lượng chất lơ lửng và tính chất của nước
thải.

You might also like