You are on page 1of 51

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

KHOA CÔNG NGHỆ


BỘ MÔN KỸ THUẬT ĐIỆN

BÁO CÁO ĐỒ ÁN HỆ THỐNG ĐIỆN


ĐIỀU CHỈNH ĐIỆN ÁP TRONG HỆ
THỐNG ĐIỆN

GVHD: ĐÀO MINH TRUNG SINH VIÊN THỰC HIỆN


HOÀNG THANH MINH MSSV: 1064082
Điều chỉnh điện áp trong hệ thống
điện
 Chương I. Khái niệm chung.
 Chương II. Các phương pháp điều chỉnh điện áp.
 Chương III. Các thiết bị điều chỉnh điện áp.
 Chương IV. Các loại điều chỉnh điện áp.
 Chương V. Xác định tổn thất cho phép trong
mạng điện phân phối.
 Chương VI. So sánh các biện pháp điều chỉnh
điện áp.
Chương I. Khái niệm chung

Khái niệm chung:


Duy trì điện áp bình thường là một trong những biện pháp cơ bản
để đảm bảo chất lượng điện năng của hệ thống điện. Điện áp giảm
thấp quá mức có thể gây nên độ trượt quá lớn ở các động cơ không
đồng bộ, dẫn đến qúa tải về công suất phản kháng ở các nguồn
điện. Điện áp giảm thấp cũng làm giảm hiệu quả phát sáng của các
đèn chiếu sáng, làm giảm khả năng truyền tải của đường dây và
ảnh hưởng đến độ ổn định của các máy phát làm việc song song.
Điện áp tăng cao có thể làm già cỗi cách điện của thiết bị điện và
thậm chí có thể đánh thủng cách điện làm hư hỏng thiết bị. Điện
áp tăng cao sẽ làm giảm tuổi thọ của các đèn.
Chương I. Khái niệm chung

 Điện áp tại các điểm nút trong hệ thống điện được duy trì ở một giá trị
định trước nhờ có những phương thức vận hành hợp lí, chẳng hạn như
tận dụng công suất phản kháng của các máy phát hoặc máy bù đồng bộ,
ngăn ngừa quá tải tại các phần tử trong hệ thống điện, tăng và giảm tải
hợp lí của những đường dây truyền tải, chọn tỷ số biến đổi thích hợp ở
các máy biến áp,…
 Điện áp cũng có thể được duy trì nhờ các thiết bị tự động điều chỉnh kích
từ (TĐK) của các máy phát điện và máy bù đồng bộ, các thiết bị tự động
thay đổi tỷ số biến đổi của máy biến áp, các thiết bị tự động thay đổi
dung lượng của các tụ bù tĩnh
Chương II. Các phương pháp điều chỉnh điện áp

 Các phương pháp điều chỉnh điện áp


Để điều chỉnh điện áp ta có thể sử dụng các phương pháp sau đây:
1. Điều chỉnh điện áp máy phát điện bằng điều chỉnh dòng điện kích từ
máy phát.
2. Điều chỉnh điện áp đầu ra của máy biến áp tăng áp và của máy biến áp
giảm áp bằng cách đặt đầu phân áp cố định hoặc điều áp dưới tải.
3. Điều chỉnh điện áp trên đường dây tải điện bằng máy biến áp điều chỉnh
và máy biến áp bổ trợ.
4. Đặt các thiết bị bù ngang có điều chỉnh để thay đổi tổn thất điện áp trên
đường dây, có thể dùng bộ tụ điện, máy bù đồng bộ hoặc động cơ điện
đồng bộ có điều chỉnh kích từ.
5. Đặt thiết bị bù dọc trên đường dây để thay đổi điện kháng đường dây
nhằm thay đổi tổn thất điện áp.
Chương II. Các phương pháp điều chỉnh điện áp

Để có thể điều chỉnh tốt điện áp, quá trình điều chỉnh được
chia theo thời gian thành ba giai đoạn, mà hệ thống điều chỉnh
điện áp của Điện lực Pháp thực hiện có hiệu quả là:
 Điều chỉnh sơ cấp
 Điều chỉnh thứ cấp
 Điều chỉnh cấp thứ 3
Chương II. Các phương pháp điều chỉnh điện áp

 Điều chỉnh sơ cấp


 Điều chỉnh sơ cấp là quá trình đáp ứng nhanh và tức thời các biến đổi
nhanh và ngẫu nhiên của các thiết bị điều chỉnh điện áp máy phát và các
máy bù tĩnh. Điều chỉnh sơ cấp thực hiện tự động trong thời gian vài
chục phần trăm giây. Điều chỉnh sơ cấp nhằm mục đích giữ điện áp lưới
điện ở mức an toàn, tránh nguy cơ suy áp trong điều kiện vận hành bình
thường và nhất là khi sự cố.
 Điều chỉnh thứ cấp
 Điều chỉnh thứ cấp để đối phó với các biến đổi chậm của điện áp. Điều
chỉnh thứ cấp hiệu chỉnh lại các giá trị điện áp chỉnh định của các thiết bị
điều chỉnh sơ cấp trong miền nó phụ trách và điều chỉnh các tụ bù, các
kháng điện và các máy biến áp điều áp dưới tải trong từng miền. Quá
trình này kết thúc trong vòng 3 phút.
Chương II. Các phương pháp điều chỉnh điện áp

 Điều chỉnh cấp 3


 Điều chỉnh cấp 3 để điều hòa mức điện áp giữa các miền điều chỉnh thứ
cấp, với mục đích tối ưu hóa mức điện áp của hệ thống điện theo tiêu
chuẩn kinh tế và an toàn. Quá trình này có thể thực hiện bằng tay hay tự
động. Thực hiện nhiệm vụ này do hệ thống điều độ trung tâm thục hiện.
Chương III. Các thiết bị điều chỉnh điện áp

Các thiết bị sử dụng để điều chỉnh điện áp gồm có:


1. Đầu phân áp của máy biến áp
2. Máy biến áp điều áp dưới tải
3. Máy biến áp bổ trợ và máy biến áp điều chỉnh đường dây
4. Máy bù đồng bộ
5. Bộ tụ điện có điều chỉnh
6. Động cơ đồng bộ có điều chỉnh kích từ.
Chương III. Các thiết bị điều chỉnh điện áp

1. Đầu phân áp của máy biến áp


Ở đầu dây cao áp của máy biến áp ngoài đầu ra chính còn có các đầu ra
phụ gọi là đầu phân áp. Các đầu phân áp cho phép thay đổi số vòng dây
của cuộn cao máy biến áp và do đó thay đổi hệ số biến áp của máy biến áp.

UH
UC
5
4
3
2
1
Chương III. Các thiết bị điều chỉnh điện áp

2. Máy biến áp điều áp dưới tải

UH

UC
2
1
0
-1
-2

Máy biến áp điều áp dưới tải là loại máy biến áp có thể thay đổi
đầu phân áp khi đang mang tải. Máy biến áp điều áp dưới tải
khác các loại máy biến áp thông thường ở chổ là có bộ chuyển
đổi đầu phân áp dưới tải, có đầu phân áp nhiều hơn và phạm vi
điều áp rộng hơn.
Chương III. Các thiết bị điều chỉnh điện áp

4. Máy bù đồng bộ
 Máy bù đồng bộ là động cơ đồng bộ làm việc trong chế độ không tải –
không có tải trên trục của nó. Nếu bỏ qua tổn thất không tải, có thể coi
như máy bù đồng bộ không tiêu tốn công suất tác dụng mà chỉ sản xuất
công suất phản kháng. So với động cơ đồng bộ thông thường thì máy bù
đồng bộ có trục nhỏ hơn nên có kích thước và trọng lượng nhỏ hơn.
 Máy bù đồng bộ là nguồn công suất phản kháng rất linh động vì công
suất phản kháng của nó có thể thay đổi liên tục về độ lớn và về chiều từ
công suất phản kháng sang công suất dung hầu nhưng rất đơn giản bằng
cách thay đổi từ trường kích thích.
 Công suất phản kháng cung cấp bởi máy bù đồng bộ có khuynh hướng
tăng khi điện áp thanh cái giảm, kết quả là máy bù đồng bộ vận hành tốt
hơn tình trạng hệ thống có sự cố và giảm được nhấp nháy về ánh sáng.
 Máy bù đồng bộ có thể quá tải ngắn hạn bằng cách điều chỉnh kích thích
và làm giảm được sự nhấp nháy về ánh sáng.
Chương III. Các thiết bị điều chỉnh điện áp

3. Máy biến áp bổ trợ và máy biến áp điều chỉnh đường dây


 Máy biến áp bổ trợ cùng với máy biến áp động lực được sử dụng rộng
rãi trong mạng điện để điều chỉnh điện áp dưới tải. Máy biến áp bổ trợ có
một cuộn dây được nối tiếp với đường dây có thể thay đổi được điện áp.
Cuộn dây này được cung cấp điện từ cuộn thứ cấp của máy biến áp phụ.
Cuộn sơ cấp của máy biến áp phụ nhận điện từ mạng điện.
 Tùy theo cách đấu nối cuộn dây của máy biến áp bổ trợ và của máy biến
áp phụ, ta có thể tạo được sức điện động phụ E lệch pha hoặc cùng pha
với điện áp.
 Để điều chỉnh điện áp ngang thì điện áp đặt vào cuộn dây của máy biến
áp bổ trợ phải vuông góc với pha đang khảo sát.
 Để điều chỉnh điện áp dọc thì cuộn sơ của máy biến áp phụ được nối vào
cùng với pha đang khảo sát.
Chương IV. Các loại điều chỉnh điện áp

Các phương pháp:


• Điều chỉnh điện áp bằng tay và tự động
• Cân bằng công suất phản kháng và điều chỉnh điện
• áp trong hệ thống điện
• Bù công suất phản kháng trong hệ thống điện
• Điều chỉnh điện áp đối ứng
• Điều chỉnh điện áp bằng cách đặt thiết bị bù ngang
• Điều chỉnh điện áp bằng cách đặt thiêt bị bù dọc
• Điều chỉnh điện áp ở nhà máy điện
• Điều chỉnh điện áp bằng cách thay đổi đầu phân áp
• Điều chỉnh điện áp bằng cách thay đổi tổng trở đầu dây
• Điều chỉnh điện áp bằng cách thay đổi dòng công suất phản kháng
Chương IV. Các loại điều chỉnh điện áp

1. Điều chỉnh điện áp bằng tay và tự động


 các quá trình điều chỉnh đòi hỏi sự chỉnh định liên tục đáp ứng với sự
thay đổi của điện áp, bao gồm điều chỉnh kích từ máy phát, máy bù đồng
bộ, vị trí của các bộ điều chỉnh cảm ứng, nhảy nấc, bộ bù tĩnh,…
 Tất cả các phương thức điều chỉnh có thể được thực hiện bằng tay hay tự
động.
 Các bộ điều chỉnh điện áp trên đường dây nhánh hay tụ bù ngang trong hệ
thống phân phối thực tế được điều khiển tự động vì số lượng lớn các thiết
bị điều chỉnh và không có người trực, máy phát hay máy bù đồng bộ có
người trực có thể được điều chỉnh bằng tay. Tuy vậy, khi sự liên kết hệ
thống ngày càng phát triển rộng lớn thì điều khiển tự động kích từ máy
phát trở nên thông dụng vì tác dụng rất có lợi về ổn định trong hệ thống.
Chương IV. Các loại điều chỉnh điện áp

2. Cân bằng công suất phản kháng và điều chỉnh điện áp trong
hệ thống điện
 Bù công suất phản kháng để phục vụ điều chỉnh điện áp do vậy điện áp
trong chế độ vận hành là tiêu chuẩn kỹ thuật chính để chọn công suất bù.
điều chỉnh điện áp trong tụ bù là thao tác các tụ bù cùng với điều chỉnh
kích từ ở máy phát điện và điều chỉnh các dầu phân áp ở các biến áp có
trang thiệt bị điều áp dưới tải.
 Phương thức điều chỉnh điện áp lựa chọn ảnh hưởng nhiều đến bài toán
bù nó quyết định mục tiêu cũng như cách thức đặt bù ngượi lại cách thức
đặt bù cũng ảnh hưởng lớn đến chất lượng điện áp do đó chúng liên hệ
chặt chẽ với nhau dưới đây trình bày phương thức bù công suát phản
kháng trên hệ thống điện sua đó sẽ nói vè điều chỉnh điện áp trong hệ
thống điện.
Chương IV. Các loại điều chỉnh điện áp

3. Bù công suất phản kháng trong hệ thống điện


 Cần xác định vi trí đặt bù điều chỉnh tụ bù tai mỗi vi trí sao cho điện áp
tại mọi nút của hệ thống nằm trong phạm vi cho phép trong moi chế độ
vận hành bình thường và sự cố.
 Chi phí cho bù nhỏ nhất nhưng vẫn đảm bảo:
 Điện áp mỗi nút lớn nhất trong giới hạn cho phép
 Điều kiện ổn định tĩnh và ổn định điện áp hệ thống được đảm bảo cao
nhất trong mọi chế độ vận hành và sự cố.
 Có hai con đường cho sự cân bằng công suất cho hệ thống
 1. Cưỡng bức phụ tải mà chủ yếu là xí nghiệp công nghiệp phải đảm bảo
công suất của họ ở mức cho phép cách này chủ yếu làm giảm công suất
phản kháng.
 2. Đặt bù công suất phản kháng trong hệ thống điện để giải quyết phần
thiếu còn lại.
Chương IV. Các loại điều chỉnh điện áp

4. Điều chỉnh điện áp đối ứng


 Chúng ta khảo sát cụ thể việc điều chỉnh điện áp đối ứng được sử dụng trên sơ đồ
thay thế mô tả trên hình sau. Trên sơ đồ này, máy biến áp được biểu thị bằng hai
phần tử là tổng trở máy biến áp và máy biến áp lý tưởng.

U1 U2 MBA UA UB

A B
∆U ca ∆U T ∆U ta
Chương IV. Các loại điều chỉnh điện áp

 Điện áp trên thanh cái cao áp U2 và UA sai khác nhau một giá trị là tổn
thất điện áp trong máy biến áp, và qua máy biến áp lý tưởng điện áp
được giảm xuống UA tương ứng với hệ số biến áp mà ta cần phải xét
đến khi lựa chọn đầu phân áp.
Chương IV. Các loại điều chỉnh điện áp

5. Điều chỉnh điện áp bằng cách đặt thiết bị bù ngang


 Thiết bị bù được sử dụng để điều chỉnh điện áp khi sử dụng các phương
tiện khác không đảm bảo tiêu chuẩn về chất lượng điện năng. Thiết bị bù
thường dùng là tụ điện tĩnh, máy bù đồng bộ hoặc các động cơ đồng bộ
có thể điều chỉnh kích từ.
 Việc sử dụng thiết bị bù còn có lợi là nâng cao tính kinh tế của mạng
điện.
 Ta xét sơ đồ như hình bên dưới, để đảm bảo điện áp yêu cầu ở thanh cái
hạ áp UB, ta cần đặt ở đây thiết bị bù với dung lượng Qb
Chương IV. Các loại điều chỉnh điện áp

UA UB
MBA

UA UB
X R

P - jQ
Chương IV. Các loại điều chỉnh điện áp

Trước khi đặt thiết bị bù điện áp ở thanh cái UA có giá trị:

PR + QX
U A = U Bo +
U Bo

Trong đó:
UA là điện áp ở đầu nguồn
UBo là điện áp ở thanh cái B qui đổi về phía cao áp
P,Q là công suất tác dụng và công su`ất phản kháng của phụ tải
X,R là thông số của đường dây và máy biến áp
Chương IV. Các loại điều chỉnh điện áp

 Sau khi đặt thiết bị bù ta có:


PR +(Q −Qb ) X
U A =U B +
UB

 Trong đó:
 UB là điện áp ở thanh cái B qui về phía cao áp
 Ta có: (
PR + Q − Q X ) PR + QX
UB + b
= U Bo +
UB U Bo
Chương IV. Các loại điều chỉnh điện áp

QbX PR + QX PR + QX
Ta suy ra: = U B − U Bo − +
UB U Bo UB

PR + QX PR +QX
Ta có thể xem: ≈
U Bo UB

(U B −U Bo )U B
Do đó ta có: Qb =
X
Chương IV. Các loại điều chỉnh điện áp

 Tác dụng của bù ngang


 Giảm độ sụt áp và sự thay đổi điện áp giữa cực tiểu và cực đại.
 Giảm công suất tổn thất và giảm được yêu cầu công suất ở nguồn
phát.
 Giảm tổn thất điện năng, dẫn đến tiết kiệm chi phí vận hành.
 Tăng khả năng tải của đường dây, giảm tổn thất công suất và tổn
thất điện năng, cải thiện tình trạng điện áp.
Chương IV. Các loại điều chỉnh điện áp

6. Điều chỉnh điện áp bằng cách đặt thiết bị bù dọc


 Để điều chỉnh điện áp có thể đặt thiết bị bù dọc bằng cách mắc nối tiếp
trên đường dây như hình bên dưới
UA UB

UA
UB1

UB2

UA UB

UA
UB1

UB2
Chương IV. Các loại điều chỉnh điện áp

 Trong đó:
 UB1 khi có đặt tụ bù dọc
 UB2 khi không có đặt tụ bù dọc
 Bộ tụ có tác dụng làm giảm điện kháng của đường dây, do đó cho tổn thất điện áp giảm đi.
 Trước khi đặt tụ bù dọc ta có tổn thất điện áp:

PR +QX
 ∆dọc
Sau khi đặt thiết bị bù Uta=
có tổn thất điện áp:
U

PR + Q( X − X C )
∆U =
U
Chương IV. Các loại điều chỉnh điện áp
Đặt thiết bị bù dọc ở giữa tải và nguồn cấp dây. Điều này cải thiện ổn định
tĩnh và ổn định động của hệ thống, giảm sụt áp ở phụ tải. Tụ bù dọc có công
suất thay đổi tùy theo cải thiện đường dây . Khảo sát cho thấy rằng việc theo tụ
bù dọc trên đường dây tải điện siêu cao áp có thể nâng cao gấp đôi giới hạn ổn
định của đường dây dài và chỉ tốn một phần chi phí so với chi phí xây dựng một
đường dây mới.
Tác dụng của tụ bù dọc
Giảm sụt áp đầu nhận
Điện áp đầu nhận sau khi bù:

V = (VRC os ϕ+R RI N + ) VRSinϕ+R X L ( XC I N  )


2 2
S
2

Chương IV. Các loại điều chỉnh điện áp

 Giảm dao động điện áp ,nhấp nháy ánh sáng . Hiện tượng dao động điện áp

thường xảy ra khi động cơ có công suất lớn , hàn điện , hồ quang điện.
 Tăng khả năng tải và giới hạn ổn định:

 Lượng công suất truyền tải của đường dây trước khi bù:

VV
P = S SRin δ
XL
 Sau khi bù:
 Tụ bù dọc được đưa vào để bù trở kháng của hệ thống:

VSVR
P= Sin δ
X L −X C
Chương IV. Các loại điều chỉnh điện áp

 Tóm lại:
 Tụ bù dọc làm giảm độ sụt áp bằng cách bù một phần kháng trở đường dây.
Bù dọc không có tác dụng đến hệ số công suất đầu nhận và ảnh hưởng ít đến
tổn thất đường dây, nó chỉ làm giảm công suất phản kháng yêu cầu ở đầu
phát bằng cách bù một phần tổn thất công suất phản kháng của đường dây.
Chương IV. Các loại điều chỉnh điện áp

 Rõ ràng tổn thất điện áp trên đường dây giảm xuống khi đặt tụ bù dọc.
 Qua hình trên ta thấy nơi đặt tụ có ảnh hưởng đến phân bố điện áp trên đường
dây. Nếu mạng chỉ có một phụ tải thường đặt tụ ở ngay trạm biến áp phân phối.
Khi mạng có nhiều phụ tải phân bố dọc đường dây thì cần phải cân nhắc lựa
chọn điểm đặt tụ cho phù hợp. Nói chung điểm đặt càng gần về phía nguồn
càng cần ít tụ điện và mức điện áp càng ổn định.
Ta khảo sát đường dây như sau:
Khảo sát một đường dây 15 kV dây dẫn AC-120 dài 6 km ,điện trở r0 = 0.27
Ω/km cảm kháng 0.327 Ω/km. Phụ tải ở cuối đường dây 6000 kVA ở hệ số
công suất 0.8 trễ.
1. Tính phần % sụt áp đến cuối đường dây .
2. Xác định dung lượng tụ bù ngang để phần % sụt áp là 5%.
3. Với phụ tải ban đầu , xác định dung kháng tụ bù dọc để phần % sụt áp là 5
%.
Chương IV. Các loại điều chỉnh điện áp

 Tính toán
 Phần % sụt áp
 Cosϕ = 0.8 => Sinϕ = 0.6
 Hằng số sụt áp
 Phần % sụt áp đến cuối đường dây
 Δu %= k%* s* l = 0.0001832*6000*6= 6.59%
 Dung lượng tụ bù ngang
 Nếu sụt áp sau khi bù ngang là 5 % thì độ tăng điện áp do tụ bù là:
 RC = Δu = 0.0659 – 0.05 = 0.0159
 Dung kháng một pha của tụ bù ( giả thuyết mắc Y)
X 1 X2 1 R2 X2
Xc = ( +1) + ( +1) −
2

2 Rc 4 RC 2 RC RC
Chương IV. Các loại điều chỉnh điện áp

1.962 1 1.9622 1 1.622 1.9622


Xc = ( + 1) + ( + 1) −
2
− = 122.71Ω
2 0.0159 4 0.0159 2 * 0.0159 0.0159

Với R= r0 l=0.27*6=1.62 Ω ; X= X0 l = 0.327*6 = 1.962 Ω


Suy ra công suất ba pha của bộ tụ bù

U2 15 2
Qc = = =1.833 MVar
XC 122 .71
Chương IV. Các loại điều chỉnh điện áp

 Bù dọc
 Nếu dùng tụ bù dọc để sụt áp là 5 % thì độ tăng điện áp do bù dọc là
0.0159 hay tính theo điện áp pha ,điện áp được tăng thêm.
 Biết rằng ∆ u , c =IX C sin ϕ
15000 * 0.0159
∆u ,
c = =137 .7V
3
S 6000
I = = = 230 .94 A
=> dung kháng tụ bù dọc 3U 3 *15

∆uc, 137 .7
X ,
c = = = 0.994 Ω
I sin ϕ 230 .94 * 0.6
Chương IV. Các loại điều chỉnh điện áp

 Một trạm phát điện ở khu vực khai thác mỏ cung cấp phụ tải đỉnh 600
kW ở hệ số công suất cosϕ = 0.8 , phụ tải chủ yếu là động cơ đồng bộ
dùng cho hầm mỏ. Đường dây đơn 3 pha 50 Hz , 35 kV , dài 50 km , dây
dẫn AC-16 , biết khoảng cách tương đương giữa các pha là 1.3 m . Máy
biến áp đầu phát và đầu nhận 750 kVA mỗi máy và biết XB%= 6%
 Phụ tải và đường dây cho như hình vẽ
Phụ tải
750 kVA 750 kVA 600kW
cosϕ =0.8


50 Hz, 50 Km

Biết lúc khởi động thì dòng khởi động gấp 4 lần dòng làm việc bình
thường và cosϕ = 0,3.
Chương IV. Các loại điều chỉnh điện áp

 Khi không có tụ bù:


 Điện trở và cảm kháng toàn đường dây:
 Dây AC-16 có các thông số như sau:
 r0=2,060 Ω /km
 d= 5,4 mm2 , số sợi :6/1, Icp=105A
 suy ra X0 = 0.408Ω /km.
 Điên trở và cảm kháng của toàn đường dây:
 R= 2.060 . 50 = 103Ω
 X= 0.408 . 50= 20,4Ω
 Điện kháng của máy biến áp qui về cao áp (35kV)
 XB1=XB2=10.352.6/750=98Ω
 Các khảo sát
 Sụt áp khi không có tụ bù ( tất cả qui về phía 35 kV)
Chương IV. Các loại điều chỉnh điện áp
Dòng phụ tải bình

thường
I St art = 4.12,372
= 49,488
A

Dòng khởi động


600
IL = 12,= 372 A
3.35.0, 8

Công suất lúc khởi động

PStart = 3.U .I Start cosϕ = 3.35.49, 488.0,3 ≈ 900kw


Chương IV. Các loại điều chỉnh điện áp

 Sụt áp đường dây

∆=
U I 3Rc( os +X
ϕsin ϕ
L )
 Trong đó :
 I dòng đường dây lúc bình thường I=12,372A
 R điện trở của hệ thống , R= 103 Ω
 XL= cảm kháng của hệ thống, XL=2XB+Xđường
dây=216,4Ω
 Sụt áp bình thường :

3.12,372 ( 103.0,8 + 216, 4.0, 6) = 4,548kV = 13%


Chương IV. Các loại điều chỉnh điện áp

 Sụt áp lúc khởi động:

3.49, 488( 103.0,+3 216, 4.0, )954 = 20,


kV344 =
59%
Rõ ràng sụt áp quá lớn , cần phải có biện pháp cải thiện sụt áp . Ta lần
lượt khảo sát áp dụng hình thức bù ngang và bù dọc.
Áp dụng tụ bù ngang

Giả thiết do qui định , động cơ làm việc với tụ bù ngang sao cho hệ số
công suất ở đầu nhận nâng lên 0,95 . Công suất kháng yêu cầu và tác
dụng của tụ điện của nó đến hệ số công suất lúc khởi động được xác định
như sau:
Công suất tụ bù ngang để nâng lên hệ số công suất từ 0,8 lên 0,95

Qbu =P (tg ϕ
1− tg ϕ2 = ) 253
kV ar
Chương IV. Các loại điều chỉnh điện áp

 Công suất kháng của phụ tải khi khởi động ( không có tụ bù)


3.35.49,488.0,954 2862 arkV
 Công suất kháng lúc khởi động khi có tụ bù

2862-253=2609 kVar
Giả sử lúc khởi động P=900 kW không đổi , hệ số công suất lúc khởi động
khi có tụ bù là
cos ( tg −1 2609 / 900 ) = 0,326
Dòng điện khởi động với tụ bù ngang

900 / ( 3.35.0,326 ) =45,54 A


Chương IV. Các loại điều chỉnh điện áp

Sụt áp lúc khởi động khi có tụ bù ngang


3.45, 54.( 103.0, 326+ 216, 4.0, 945
) = 18, 779
V =53, 654
%
Điều này cho thấy việc dùng tụ bù ngang cải thiện hệ số công suất lúc khởi
động nhưng giảm sụt áp không được bao nhiêu.
Áp dụng tụ bù dọc
Tính toán trên cho thấy sụt áp do cảm kháng của hệ thống chiếm phần quan
trọng trong sụt áp tổng. Do đó, độ sụt áp sẽ cải thiện hơn nếu giảm cảm
kháng hệ thống bằng tụ bù dọc.
Độ bù dọc của tụ nối tiếp trong bất cứ trường hợp nào, giả sử ta bù với độ bù
sao cho dung trở mỗi pha của tụ bù dọc là 150 Ω
Cảm kháng tương đương khi có tụ bù dọc
216,4-150= 66,4Ω
Sụt áp bình thường: 3.12, 372. ( 103.0,+ 8 66, 4.0, ) 6 =kV3, 2 =9,14%
Chương IV. Các loại điều chỉnh điện áp

 Sụt áp lúc khởi động:

3.49, 488.( 103.0,3 + 66, 4.0,954) = 8, 078kV = 23, 08%

=> ta thấy có sự cải thiện độ sụt áp trong hai trường hợp


Chương IV. Các loại điều chỉnh điện áp

7. Điều chỉnh điện áp ở nhà máy điện


 Điện áp ở thanh cái máy phát có thể điều chỉnh được trong khoảng ± 5%
so cới điện áp định mức của nó. Ở chế độ phụ tải cực đại do tổn thất
trong mạng lớn nên để đảm bảo chất lượng điện năng điện áp ở máy phát
cần giữ cao. Ngược lại trong chế độ phụ tải cực tiểu, tổn thất điện áp
trong mạng điện nhỏ cần phải giảm thấp điện áp đầu cực máy phát.

8. Điều chỉnh điện áp bằng cách thay đổi đầu phân áp

Tất cả các máy biến áp động lực được sản xuất và bán trên thị trường, dù
với công suất nhỏ hay với công suất lớn, ngoài đầu phân áp chính còn có
một số đầu phân áp phụ. Vì vậy việc tính toán, lựa chọn sử dụng đúng đầu
phân áp đạt được yêu cầu điều áp là biện pháp quan trọng, tích cực và mang
lại hiểu quả cao về kinh tế - kỹ thuật.
Chương IV. Các loại điều chỉnh điện áp

9. Điều chỉnh. điện áp bằng cách thay đổi tổng trở đầu. dây
U1 r12 x12 U2

.
Sc12
Điện áp tại hộ tiêu thụ điện phụ thuộc vào độ sụt áp trong mạng điện,
và độ sụt áp này lại phụ thuộc vào tổng trở của đường dây. Ví dụ thành
phần dọc trục của vectơ điện áp giáng trên đường dây được mô tả trên
hình trên bằng:

P c12 .r12 +Q c12 .X12


∆U12 =
U2
Chương IV. Các loại điều chỉnh điện áp

 Trong đó:
 Pc12, Qc12, U2 là công suất và điện áp tại cuối đường dây
 R12, X12 là điện trở và điện kháng của đường dây 12
Chương IV. Các loại điều chỉnh điện áp

10. Điều chỉnh điện áp bằng cách thay đổi dòng công suất phản
kháng
 Nhu cầu công suất phản kháng của phụ tải biến đổi theo thời gian.
Nguồn cung cấp công suất phản kháng thường xuyên là do các nhà máy
điện và do các điện dung của các đường dây cao áp và cáp phát ra. Trong
chế độ phụ tải cực đại, công suất phản kháng của các nguồn trên không
đủ đáp ứng nên trong hệ thống phải đặt thêm các nguồn công suất phản
kháng khác. Nhưng trong chế độ phụ tải cực tiểu, lại thừa công suất phản
kháng do đó các nguồn công suất phản kháng phải điều chỉnh được;
thậm chí khi đã giảm hết công suất phản kháng của nguồn, công suất
phản kháng của một số điểm nào đó trên hệ thống điện vẫn thừa do công
suất phản kháng do đường dây sinh ra quá lớn, làm điện áp tăng lên đến
mức nguy hiểm, khi đó phải có thiết bị tiêu thụ công suất phản kháng
thừa này.
Chương IV. Các loại điều chỉnh điện áp

 Thực tế ngoài máy phát điện và máy bù đồng bộ, người ta còn dùng các
nguồn công suất phản kháng sau:
 Nguồn phát: tụ điện, tụ điện điều khiển bằng tiristor
 Tiêu thụ: kháng điện tuyến tính, kháng điện bão hòa, kháng điện dùng
dòng một chiều điều khiển bảo hòa (kháng điện bảo hòa có khả năng ổn
áp cao, thích hợp với chế độ điện áp dao động nhanh), kháng điện điều
khiển bằng tiristor, máy biến áp kháng lớn điều khiển bằng tiristor
 Nguồn phát và tiêu thụ: máy bù tĩnh, đó là tổ hợp tụ điện và kháng điện
có điều khiển bằng tiristor.
Chương V. Xác định tổn thất điện áp trong mạng điện phân phối

 Trong các mạng điện phân phối thì tổn thất điện áp cho phép thường là điều kiện quyết
định để lựa chọn tiết diện dây dẫn. Do đó việc xác định tổn thất điện áp cho phép trong
mạng điện phân phối theo độ lệch điện áp cho phép là một khâu cần phải nắm vững khi
thiết kế hệ thống cung cấp điện. Theo định nghĩa, độ lệch điện áp bằng:

∆U =U −U đm
Độ lệch điện áp so với giá trị định mức không được vượt quá giá trị mà
giới hạn kỹ thuật cho phép:

∆U − ≤ ∆U ≤ ∆U +
Chương VI. So sánh các biện pháp điều chỉnh điện áp

 Trong các biện pháp điều áp đã khảo sát ở trên, thì biện pháp điều áp bằng
máy biến áp điều áp dưới tải là biện pháp cơ bản, quan trọng và có hiệu quả
nhất. Các biện pháp điều áp còn lại (điều áp bằng máy biến áp có đầu phân
áp cố định, bằng máy phát điện của nhà máy điện, thay đổi tổng trở của
đường dây, thay đổi dòng công suất phản kháng) đều không quan trọng và
đều là biện pháp phụ.
 Các máy biến áp có đầu phân áp cố định chỉ được dùng trong các mạng điện
áp không quá 35 kV. Với loại máy biến áp này không thể điều áp đối ứng
được, vì hệ số biến áp của máy biến áp vẫn giữ nguyên trong suốt ngày đêm,
trong khi chế độ phụ tải lại thay đổi. Loại máy biến áp này chỉ sử dụng được
để điều chỉnh theo mùa. Nếu chuyển đổi dầu phân áp luôn luôn, trước hết
phụ tải có thể không cho phép cắt điện, và phải đầu tư thiết bị đóng cắt, vận
hành trở nên phức tạp và số lượng nhân viên phục vụ phải tăng thêm.
 Dùng máy biến áp điều áp dưới tải tại trạm biến áp khu vực, hoàn toàn có thể
điều ap đối ứng vì có thể thay đổi được tỷ số biến áp và đầu phân áp trong
lúc vẫn mang tải.
Chương VI. So sánh các biện pháp điều chỉnh điện áp

 Máy biến áp điều chỉnh đường dây công suất nhỏ được sử dụng trong
cac mạng điện công nghiệp và nông nghiệp. Còn máy biến áp điều chỉnh
đường dây công suất lớn được dùng ở các mạng điện cung cấp (mạng
điện khu vực).
 Máy bù đồng bộ được đặt ở những trạm biến áp công suất lớn vì giá tiền
của mỗi đơn vị dung lượng của máy bù đồng bộ thay đổi theo công suất
của nó, cho nên dùng máy bù đồng bộ công suất lớn mới kinh tế.
 Tụ điện tĩnh thường được đặt tại những trạm công suất nhỏ trong mạng
điện công nghiệp, nông nghiệp và thành phố.
 Thiết bị bù giữ vai trò quan trọng không chỉ trong nhiệm vụ điều áp mà
còn giữ vai trò hàng đầu trong việc đảm bảo cân bằng công suất phản
kháng và giảm tổn thất công suất và tổn thất điện năng.

You might also like