You are on page 1of 35

Đồ án Hệ thống điện

LỜI NÓI ĐẦU

Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa Đất nước. Các khu công
nghiệp, nhà máy, xí nghiệp, khu dân cư, đô thị được xây dựng ngày càng nhiều.
Cho nên nhu cầu sử dung điện năng là rất lớn khi đó chất lượng điện năng ngày
càng được chú ý hơn. Do đó công tác điều chỉnh điện áp trong hệ thống điện là
công việc hết sức quan trọng và cần thiết cho sự phát triển công nghiệp hóa, hiện
đại hóa của khu vực cũng như của Đất nước.
Do đó việc nghiên cứu, thực hiện đề tài điều chỉnh điện áp trong hệ thống
điện là một cơ hội để chúng em hiểu biết thêm về công tác điều chỉnh điện áp lưới
điện để trang bị thêm những kiến thức phục vụ cho công tác sau này của chúng em.

SVTH: Hoàng Thanh Minh Trang 1


Đồ án Hệ thống điện

Chương I. GIỚI THIỆU CHUNG

Duy trì điện áp bình thường là một trong những biện pháp cơ bản để đảm
bảo chất lượng điện năng của hệ thống điện. Điện áp giảm thấp quá mức có thể gây
nên độ trượt quá lớn ở các động cơ không đồng bộ, dẫn đến quá tải về công suất
phản kháng ở các nguồn điện. Điện áp giảm thấp cũng làm giảm hiệu quả phát sáng
của các đèn chiếu sáng, làm giảm khả năng truyền tải của đường dây và ảnh hưởng
đến độ ổn định của các máy phát làm việc song song. Điện áp tăng cao có thể làm
già cỗi cách điện của thiết bị điện và thậm chí có thể đánh thủng cách điện làm hư
hỏng thiết bị. Điện áp tăng cao sẽ làm giảm tuổi thọ của các đèn.

Điện áp tại các điểm nút trong hệ thống điện được duy trì ở một giá trị định
trước nhờ có những phương thức vận hành hợp lí, chẳng hạn như tận dụng công
suất phản kháng của các máy phát hoặc máy bù đồng bộ, ngăn ngừa quá tải tại các
phần tử trong hệ thống điện, tăng và giảm tải hợp lí của những đường dây truyền
tải, chọn tỷ số biến đổi thích hợp ở các máy biến áp,…

Điện áp cũng có thể được duy trì nhờ các thiết bị tự động điều chỉnh kích từ
(TĐK) của các máy phát điện và máy bù đồng bộ, các thiết bị tự động thay đổi tỷ số
biến đổi của máy biến áp, các thiết bị tự động thay đổi dung lượng của các tụ bù
tĩnh,...

Nếu điện áp đặt và phụ tải không hoàn toàn đúng với điện áp định mức do
phụ tải yêu cầu thì ít hay nhiều tình trạng làm việc của phụ tải cũng trở nên không
tốt. Nói cách khác, độ lệch điện áp càng lớn thì chỉ tiêu kinh tế và kỹ thuật của thiết
bị dùng điện càng thấp.

Theo định nghĩa độ lệch điện áp bằng:

∆U = U − U đm (V)

SVTH: Hoàng Thanh Minh Trang 2


Đồ án Hệ thống điện

Độ lệch điện áp tính theo phần trăm so với điện áp định mức bằng:

U − U đm
∆U% = 100
U đm

Trong đó:
U: điện áp thực tế đặt vào phụ tải (V)
Uđm: điện áp định mức của mạng điện (V)
Độ lệch điện áp sinh ra ở nơi tiêu thụ điện là do:
- Nguyên nhân phát sinh là ở bản thân các hộ dùng điện, phụ tải của hệ
thống dùng điện luôn luôn thay đổi làm cho sự phân bố công suất trong mạng điện
cũng thay đổi theo.
- Độ lệch điện áp cao nhất thường xuất hiện trong lúc sự cố dây đứt hoặc
máy phát lớn nhất của nhà máy bị hỏng phải ngừng hoạt động.
- Do sự thay đổi tình trạng làm việc của hệ thống điện chẳng hạn như việc
thay đổi phương thức vận hành của nhà máy điện hoặc sự thay đổi nào đó trong sơ
đồ mạng điện cũng làm cho sự phân bố công suất trong mạng điện thay đổi theo
làm ảnh hưởng đến tổn thất điện áp, tạo nên các độ lệch về điện áp khác nhau ở các
nơi dùng điện.

Trên thực tế không thể nào giữ được điện áp ở phụ tải luôn luôn đúng bằng
định mức, nhưng nếu giữ được độ lệch điện áp tương đối nhỏ thì các phụ tải vẫn giữ
được chỉ tiêu kinh tế và kỹ thuật tốt.

SVTH: Hoàng Thanh Minh Trang 3


Đồ án Hệ thống điện

Chương II. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU CHỈNH ĐIỆN ÁP

Các phương pháp điều chỉnh điện áp

Để điều chỉnh điện áp ta có thể sử dụng các phương pháp sau đây:

1. Điều chỉnh điện áp máy phát điện bằng điều chỉnh dòng điện kích từ
máy phát.
2. Điều chỉnh điện áp đầu ra của máy biến áp tăng áp và của máy biến
áp giảm áp bằng cách đặt đầu phân áp cố định hoặc điều áp dưới tải.
3. Điều chỉnh điện áp trên đường dây tải điện bằng máy biến áp điều
chỉnh và máy biến áp bổ trợ.
4. Đặt các thiết bị bù ngang có điều chỉnh để thay đổi tổn thất điện áp
trên đường dây, có thể dùng bộ tụ điện, máy bù đồng bộ hoặc động cơ điện đồng bộ
có điều chỉnh kích từ.
5. Đặt thiết bị bù dọc trên đường dây để thay đổi điện kháng đường
dây nhằm thay đổi tổn thất điện áp.

Về địa điểm thực hiện điều chỉnh điện áp, có thể ở nhà máy điện, trên mạng
điện khu vực và ở mạng điện địa phương hoặc đặt ngay tại thiết bị dùng điện.

Theo bản chất vật lý chỉ có hai phương pháp điều chỉnh điện áp, hoặc tăng
thêm nguồn công suất phản kháng (phương pháp 1 và 4) hoặc phân bố lại công suất
phản kháng trong mạng điện (các phương pháp còn lại), phương pháp sau chỉ có
hiệu quả khi hệ thống điện có đủ công suất phản kháng. Khi hệ thống điện thiếu
công suất phản kháng, phương pháp duy nhất để điều chỉnh điện áp là tăng thêm các
nguồn công suất phản kháng.

Để có thể điều chỉnh tốt điện áp, quá trình điều chỉnh được chia theo thời
gian thành ba giai đoạn, mà hệ thống điều chỉnh điện áp của Điện lực Pháp thực
hiện có hiệu quả là: điều chỉnh sơ cấp, điều chỉnh thứ cấp và điều chỉnh cấp ba.

SVTH: Hoàng Thanh Minh Trang 4


Đồ án Hệ thống điện

• Điều chỉnh sơ cấp

Điều chỉnh sơ cấp là quá trình đáp ứng nhanh và tức thời các biến đổi nhanh
và ngẫu nhiên của các thiết bị điều chỉnh điện áp máy phát và các máy bù tĩnh. Điều
chỉnh sơ cấp thực hiện tự động trong thời gian vài chục phần trăm giây. Điều chỉnh
sơ cấp nhằm mục đích giữ điện áp lưới điện ở mức an toàn, tránh nguy cơ suy áp
trong điều kiện vận hành bình thường và nhất là khi sự cố.

• Điều chỉnh thứ cấp

Điều chỉnh thứ cấp để đối phó với các biến đổi chậm của điện áp. Điều chỉnh
thứ cấp hiệu chỉnh lại các giá trị điện áp chỉnh định của các thiết bị điều chỉnh sơ
cấp trong miền nó phụ trách và điều chỉnh các tụ bù, các kháng điện và các máy
biến áp điều áp dưới tải trong từng miền. Quá trình này kết thúc trong vòng 3 phút.

• Điều chỉnh cấp 3

Điều chỉnh cấp 3 để điều hòa mức điện áp giữa các miền điều chỉnh thứ cấp,
với mục đích tối ưu hóa mức điện áp của hệ thống điện theo tiêu chuẩn kinh tế và
an toàn. Quá trình này có thể thực hiện bằng tay hay tự động. Thực hiện nhiệm vụ
này do hệ thống điều độ trung tâm thục hiện.

SVTH: Hoàng Thanh Minh Trang 5


Đồ án Hệ thống điện

Chương III. CÁC THIẾT BỊ ĐIỀU CHỈNH ĐIỆN ÁP

Việc điều chỉnh điện áp trong phạm vi cho phép là vấn đề phức tạp vì hệ
thống liên kết nhiều nguồn với nhiều phụ tải ở mọi cấp bậc của hệ thống điện. Kết
quả là giữ điện áp chỉ ở một điểm của hệ thống là chưa đủ mà trái lại phải giữ ở
nhiều điểm ở mọi cấp bậc theo chiều ngang cũng như chiều dọc của hệ thống.

Nói cách khác, vấn đề điều chỉnh điện áp là xuyên suốt toàn bộ hệ thống và
đòi hỏi một số lượng lớn các thiết bị đặt trong hệ thống để phục vụ cho hệ thống
này.

Việc lựa chọn và phối trí các thiết bị điều áp là một trong những vấn đề lớn
của kỹ thuật hệ thống điện.

Các thiết bị sử dụng để điều chỉnh điện áp gồm có:

- Đầu phân áp của máy biến áp


- Máy biến áp điều áp dưới tải
- Máy biến áp bổ trợ và máy biến áp điều chỉnh đường dây
- Máy bù đồng bộ
- Bộ tụ điện có điều chỉnh
- Động cơ đồng bộ có điều chỉnh kích từ.
1. Đầu phân áp của máy biến áp

Ở đầu dây cao áp của máy biến áp ngoài đầu ra chính còn có các đầu ra phụ
gọi là đầu phân áp. Các đầu phân áp cho phép thay đổi số vòng dây của cuộn cao
máy biến áp và do đó thay đổi hệ số biến áp của máy biến áp.

UH
UC
5
4
3
2
1

SVTH: Hoàng Thanh Minh Trang 6


Đồ án Hệ thống điện

2. Máy biến áp điều áp dưới tải

UH

UC
2
1
0
-1
-2

Máy biến áp điều áp dưới tải là loại máy biến áp có thể thay đổi đầu phân áp
khi đang mang tải. Máy biến áp điều áp dưới tải khác các loại máy biến áp
thông thường ở chổ là có bộ chuyển đổi đầu phân áp dưới tải, có đầu phân áp
nhiều hơn và phạm vi điều áp rộng hơn.

3. Máy biến áp bổ trợ và máy biến áp điều chỉnh đường dây

Máy biến áp bổ trợ cùng với máy biến áp động lực được sử dụng rộng rãi
trong mạng điện để điều chỉnh điện áp dưới tải. Máy biến áp bổ trợ có một cuộn dây
được nối tiếp với đường dây có thể thay đổi được điện áp. Cuộn dây này được cung
cấp điện từ cuộn thứ cấp của máy biến áp phụ. Cuộn sơ cấp của máy biến áp phụ
nhận điện từ mạng điện.

Tùy theo cách đấu nối cuộn dây của máy biến áp bổ trợ và của máy biến áp
phụ, ta có thể tạo được sức điện động phụ E lệch pha hoặc cùng pha với điện áp.

Để điều chỉnh điện áp ngang thì điện áp đặt vào cuộn dây của máy biến áp
bổ trợ phải vuông góc với pha đang khảo sát.

Để điều chỉnh điện áp dọc thì cuộn sơ của máy biến áp phụ được nối vào
cùng với pha đang khảo sát.

Bộ điều chỉnh đường dây chỉ sử dụng có một máy biến áp. Cuộn thứ cấp của
máy biến áp được nối nối tiếp trên đường dây, có thể làm tăng hoặc làm giảm điện

SVTH: Hoàng Thanh Minh Trang 7


Đồ án Hệ thống điện

áp trên đường dây đó. Các mạng điện công nghiệp, đại bộ phận điều dùng máy biến
áp điều chỉnh đường dây.

4.Máy bù đồng bộ

Máy bù đồng bộ là động cơ đồng bộ làm việc trong chế độ không tải – không
có tải trên trục của nó. Nếu bỏ qua tổn thất không tải, có thể coi như máy bù đồng
bộ không tiêu tốn công suất tác dụng mà chỉ sản xuất công suất phản kháng. So với
động cơ đồng bộ thông thường thì máy bù đồng bộ có trục nhỏ hơn nên có kích
thước và trọng lượng nhỏ hơn.

Máy bù đồng bộ là nguồn công suất phản kháng rất linh động vì công suất
phản kháng của nó có thể thay đổi liên tục về độ lớn và về chiều từ công suất phản
kháng sang công suất dung hầu nhưng rất đơn giản bằng cách thay đổi từ trường
kích thích.

Công suất phản kháng cung cấp bởi máy bù đồng bộ có khuynh hướng tăng
khi điện áp thanh cái giảm, kết quả là máy bù đồng bộ vận hành tốt hơn tình trạng
hệ thống có sự cố và giảm được nhấp nháy về ánh sáng.

Máy bù đồng bộ có thể quá tải ngắn hạn bằng cách điều chỉnh kích thích và
làm giảm được sự nhấp nháy về ánh sáng.

Vì máy bù đồng bộ có thể sinh ra công suất phản kháng và cũng có thể tiêu
thụ công suất phản kháng, nên máy bù đồng bộ có thể làm giảm hoặc làm tăng điện
áp tại phụ tải. máy bù đồng bộ không chịu ảnh hưởng của điện áp mạng điện trong
việc sản xuất ra công suất phản kháng, nó chỉ phụ thuộc chủ yếu vào dòng điện kích
từ. Dùng máy bù đồng bộ có thể điều chỉnh được điện áp rất trơn (không bị nhảy
cấp) và chính xác, vì dòng điện kích từ có thể điều chỉnh liên tục. Gia tiền của mỗi
đơn vị dung lượng của máy bù đồng bộ thay đôi theo công suất định mức của nó,
cho nên chỉ khi nào dung lượng trên 500 kVA, dùng máy bù đồng bộ mới đảm bảo
kinh tế.

SVTH: Hoàng Thanh Minh Trang 8


Đồ án Hệ thống điện

Chương IV. CÁC LOẠI ĐIỀU CHỈNH ĐIỆN ÁP

1. Điều chỉnh điện áp bằng tay và tự động

Các quá trình điều chỉnh đòi hỏi sự chỉnh định liên tục đáp ứng với sự thay
đổi của điện áp, bao gồm điều chỉnh kích từ máy phát, máy bù đồng bộ, vị trí của
các bộ điều chỉnh cảm ứng, nhảy nấc, bộ bù tĩnh,…

Tất cả các phương thức điều chỉnh có thể được thực hiện bằng tay hay tự
động.

Các bộ điều chỉnh điện áp trên đường dây nhánh hay tụ bù ngang trong hệ
thống phân phối thực tế được điều khiển tự động vì số lượng lớn các thiết bị điều
chỉnh và không có người trực, máy phát hay máy bù đồng bộ có người trực có thể
được điều chỉnh bằng tay. Tuy vậy, khi sự liên kết hệ thống ngày càng phát triển
rộng lớn thì điều khiển tự động kích từ máy phát trở nên thông dụng vì tác dụng rất
có lợi về ổn định trong hệ thống.

2. Cân bằng công suất phản kháng và điều chỉnh điện áp trong hệ thống điện

Vì lý do kinh tế công suất nhà máy chỉ có thể đảm đương một phần yêu cầu
công suất phản kháng của phụ tải nhưng phần quan trọng có thể đáp ứng tức thời
các biến đổi nhanh công suất phản kháng của phụ tải trong chế độ làm việc bình
thường cũng như sự cố phần còn lại phải dùng các thiết bị bù để cung cấp cho phụ
tải.

Ta thấy máy phát chỉ cung cấp khoảng 50% tổng yêu cầu công suất phản
kháng của hệ thống phần còn thiếu được xử lý sau.

Yêu cầu phụ tải công nghiệp nâng cosϕ lên 0,85.(tgϕ = 0,6179), công suất
phản kháng được bù là:

0,7.(1,169 – 0,6197) = 0,3845 (kVAr)

SVTH: Hoàng Thanh Minh Trang 9


Đồ án Hệ thống điện

Phần công suất bù của xí nghiệp phụ thuộc vào cosϕ của phụ tải công
nghiệp

Phần còn lại do hệ thống phải bù là:

0,547 - 0,3845 = 0,1928 (kVAr)

Như vậy ứng với 1 (kw) công suất phụ tải phải bù khoảng 0,2 (kVAr). Nếu
tính đến lưới siêu cao áp thì công suất bù sẽ nhỏ hơn ta thấy công suất bù của hệ
thống là để bù vào tổn thất công suất phản kháng trong máy biến áp và lưới điện
điều này rất quan trọng vì nó ảnh hưởng đến vị trí đặt bù.

Bù công suất phản kháng để phục vụ điều chỉnh điện áp do vậy điện áp trong
chế độ vận hành là tiêu chuẩn kỹ thuật chính để chọn công suất bù. điều chỉnh điện
áp trong tụ bù là thao tác các tụ bù cùng với điều chỉnh kích từ ở máy phát điện và
điều chỉnh các dầu phân áp ở các biến áp có trang thiệt bị điều áp dưới tải.

Phương thức điều chỉnh điện áp lựa chọn ảnh hưởng nhiều đến bài toán bù
nó quyết định mục tiêu cũng như cách thức đặt bù ngượi lại cách thức đặt bù cũng
ảnh hưởng lớn đến chất lượng điện áp do đó chúng liên hệ chặt chẽ với nhau dưới
đây trình bày phương thức bù công suát phản kháng trên hệ thống điện sua đó sẽ nói
vè điều chỉnh điện áp trong hệ thống điện.

3. Bù công suất phản kháng trong hệ thống điện

Cần xác định vi trí đặt bù điều chỉnh tụ bù tai mỗi vi trí sao cho điện áp tại
mọi nút của hệ thống nằm trong phạm vi cho phép trong moi chế độ vận hành bình
thường và sự cố.

Chi phí cho bù nhỏ nhất nhưng vẫn đảm bảo:

- Điện áp mỗi nút lớn nhất trong giới hạn cho phép
- Điều kiện ổn định tĩnh và ổn định điện áp hệ thống được đảm bảo cao
nhất trong mọi chế độ vận hành và sự cố.

SVTH: Hoàng Thanh Minh Trang 10


Đồ án Hệ thống điện

• Có hai con đường cho sự cân bằng công suất cho hệ thống
1. Cưỡng bức phụ tải mà chủ yếu là xí nghiệp công nghiệp phải đảm
bảo công suất của họ ở mức cho phép cách này chủ yếu làm giảm công suất phản
kháng.
2. Đặt bù công suất phản kháng trong hệ thống điện để giải quyết phần
thiếu còn lại.
Cả hai cách đều được sử dụng đồng thời ,trong đó cách thứ 2 do hệ thống
điện thực hiện một cách chủ động có tầm quan trọng lớn.
Công suất bù thường được điều chỉnh theo bậc một cách tự động hoặc do
nhân viên vận hành trong trường hợp cần thiết để điều chỉnh điện áp có thể sử dụng
thiết bị bù được điểu chỉnh chơn, tức thời theo điện áp vận hành.
Một phần công suất bù thường là phần cố định có thể được phân tán xuống
lưới truyền tải để tranh thủ giảm tổn thất trong lưới này.Tuy nhiên phải cân nhắc vì
như vậy độ tin cậy của công suất bù này sẽ bị giảm và để an toàn cho hệ thống điện
phải tăng hệ số công suất phản kháng lên.
Như vậy sau khi bù cưỡng bức một lượng công suất phản kháng đáng kể lưu
thông qua lưới phân phối, lượng công suất phản kháng này được đặt trực tiếp ở nơi
thiếu.
Để giảm tổn thất công suất tác dụng và tổn thất điện năng trên lưới ta có thể
thực hiện bù kinh tế.
Bù kinh tế chỉ được thực hiện khi nó mang lại lợi ích kinh tế, nghĩa là lợi ích
kinh tế mà nó mang lại lớn hơn chi phí đặt và trạm bù trong xí nghiệp công nghiệp
công suất phản kháng phải bù cưỡng bức để đảm bảo cosϕ cũng được phân bố hợp
lý nhằm giảm tối đa tổn thất điện năng.

4. Điều chỉnh điện áp đối ứng

Chúng ta khảo sát cụ thể việc điều chỉnh điện áp đối ứng được sử dụng trên
sơ đồ thay thế mô tả trên hình sau. Trên sơ đồ này, máy biến áp được biểu thị bằng
hai phần tử là tổng trở máy biến áp và máy biến áp lý tưởng.

SVTH: Hoàng Thanh Minh Trang 11


Đồ án Hệ thống điện

U1 U2 MBA UA UB

A B
∆U ca ∆U T ∆U ta

Trong đó:
U1 là điện áp trên thanh cái tại đầu nguồn cung cấp điện
U2 là điện áp trên thanh cái điện áp sơ cấp (điện áp cao) của trạm biến áp khu vực
UA là điện áp trên thanh cái điện áp thứ cấp (điện áp thấp) của trạm biến áp khu vực
UB là điện áp tại cuối đường dây trung áp của mạng điện phân phối
∆U ca là tổn thất điện áp trên đường dây cao áp
∆U T là tổn thất điẹn áp trên máy biến áp khu vực

∆U ta là tổn thất điện áp trên đường dây trung áp AB


Điện áp tại thanh cái cao áp của trạm biến áp khu vực bằng:
U2 = U1 - ∆U ca
Điện áp trên thanh cái cao áp U2 và UA sai khác nhau một giá trị là tổn thất điện áp
∆U T trong máy biến áp, và qua máy biến áp lý tưởng điện áp được giảm xuống U A

tương ứng với hệ số biến áp mà ta cần phải xét đến khi lựa chọn đầu phân áp.
δU %

δ U ( 1) A
*
∆ U ( 1) ca
δ U ( 1) T
δ U ( 1) B
*
( 2)
+5 δU A

∆ U ( 2 ) ca δ U ( 2 ) ta

δ U ( 1) A δ U ( 1) B
0

δ U ( 2) T δ U ( 1) ta δU ( 2) B

δU ( 2) A
*

-5
δU ( 2) B
*

SVTH: Hoàng Thanh Minh Trang 12


Đồ án Hệ thống điện

Hình trên trình bày biểu đồ biến thiên điện áp trong hai chế độ phụ tải cực
tiểu và phụ tải cực đại (ta dùng ký hiệu 1 để chỉ phụ tải cực tiểu và ký hiệu 2 để chỉ
phụ tải cực đại). Trên trục ngang ghi các trị số độ lệch điện áp tính theo phần trăm
điện áp định mức.
Đường nét đứt cho thấy rõ nếu hệ số biến áp n T = 1 thì trong chế độ phụ tải
cực tiểu, điện áp tại thanh cái thứ cấp A của trạm biến áp khu vực sẽ cao hơn, còn
khi phụ tải cực đại lại thấp hơn trị số cho phép, nghĩa là độ lệch điện áp δU sẽ ra
ngoài miền cho phép. Khi đó các phụ tải được đấu vào mạng trung áp (ví dụ tại
điểm A và B) sẽ làm việc trong điều kiện không cho phép. Thay đổi hệ số biến áp
nT của máy biến áp khu vực, tat hay đổi được UA, nghĩa là ta điều chỉnh được điện
áp.
Trong chế độ phụ tải cực tiểu, ta phải hạ thấp điện áp UA đến giá trị lớn hơn
điện áp định mức Uđm một chút. Trường hợp này ta phải chọn tỷ số biến áp tiêu
chuẩn nT lớn hơn để đạt được điều kiện sau:
U ( 1) A ≥ U đm
Trong chế độ phụ tải cực đại, ta phải tăng điện áp UA đến giá trị lớn hơn Uđm
và bằng (1,05 ÷1,1).U đm

Trường hợp này ta phải chọn tỷ số biến áp tiêu chuẩn nT nhỏ hơn, để đạt
được điều kiện sau:
U ( 2 ) A ≥ (1,05 ÷ 1,1).U đm
Như vậy điện áp tại các điểm trên đường dây trung áp, dù ở xa nguồn cũng
như ở gần nguồn điều nằm trong giới hạn cho phép. Tóm lại khi phụ tải cực đại ta
phải điều chỉnh tăng điện áp, còn khi phụ tải cực tiểu ta phải điều chỉnh giảm điện
áp, việc điều chỉnh như vậy gọi là điều chỉnh đối ứng.

5. Điều chỉnh điện áp bằng cách đặt thiết bị bù ngang

SVTH: Hoàng Thanh Minh Trang 13


Đồ án Hệ thống điện

Thiết bị bù được sử dụng để điều chỉnh điện áp khi sử dụng các phương tiện
khác không đảm bảo tiêu chuẩn về chất lượng điện năng. Thiết bị bù thường dùng là
tụ điện tĩnh, máy bù đồng bộ hoặc các động cơ đồng bộ có thể điều chỉnh kích từ.
Việc sử dụng thiết bị bù còn có lợi là nâng cao tính kinh tế của mạng điện.
Ta xét sơ đồ như hình bên dưới, để đảm bảo điện áp yêu cầu ở thanh cái hạ
áp UB, ta cần đặt ở đây thiết bị bù với dung lượng Qb

UA UB
MBA

UA UB
X R

Trước khi đặt thiết bị bù điện áp ở thanh cái UA có giá trị: P - jQ


PR + QX
U A = U Bo +
U Bo

Trong đó:
UA là điện áp ở đầu nguồn
UBo là điện áp ở thanh cái B qui đổi về phía cao áp
P, Q là công suất tác dụng và công suất phản kháng của phụ tải
X, R là thông số của đường dây và máy biến áp
Sau khi đặt thiết bị bù ta có:
PR + ( Q − Qb ) X
UA =UB +
UB

Trong đó: UB là điện áp ở thanh cái B qui về phía cao áp


PR + (Q − Qb ) PR + QX
Ta có: U b + = U bo +
Ub U bo

Qb X PR + QX PR + QX
Ta suy ra: = U B − U Bo − +
UB U Bo UB

PR + QX PR + QX
Ta có thể xem: ≈
U Bo UB

SVTH: Hoàng Thanh Minh Trang 14


Đồ án Hệ thống điện

(U B − U Bo ).U B
Do đó ta có: Qb =
X

• Như vậy:
Khi thay UB, UBo, X ở các chế độ phụ tải khác nhau ta xác định được dung lượng
bù cần thiết ở mọi chế độ vận hành của mạng điện. Vì UB phụ thuộc vào hệ số biến
áp của máy biến áp nên có thể đặt đầu phân áp hợp lý sao cho dung lượng bù cần
đặt là bé nhất.
Tiện ích của tụ bù ngang:
 Giảm độ sụt áp và sự thay đổi điện áp giữa cực tiểu và cực đại nếu dùng tụ
điện tự động đóng theo tải ( tụ ứng động) . Mặt khác, đối với một độ sụt áp
cho trước, khả năng tải của đường dây truyền tải phân phối được tăng lên.
 Đối với một phụ tải có công suất P cho trước, dòng điện và công suất biểu
kiến S tỷ lệ nghịch với hệ số công suất. Do đó việc nâng cao hệ số công suất
dẫn đến giảm dòng điện và công suất phụ tải yêu cầu.
 Giảm tổn thất công suất tác dụng (RI2), dẫn đến tiết kiệm chi phí vận hành và
giảm được yêu cầu công suất tác dụng ở nguồn phát.
 Giảm tổn thất công suất phản kháng trên đường dây ( XI2) và giảm yêu cầu
công suất phản kháng ở nguồn phát.

6. Điều chỉnh điện áp bằng cách đặt thiết bị bù dọc

Tụ bù đuợc mắc nối tiếp trên đường dây truyền tải, ở khoảng giiữa tải và nguồn
cấp dây. Điều này cải thiện ổn đinh tĩnh và ổn đinh động của hệ thống, giảm sụt áp
ở phụ tải. Tụ bù dọc có công suất kháng thay đổi tùy theo tải của đường dây.
Tác dụng của tụ bù dọc:
Giảm sụt áp đầu nhận:
Điện áp đầu nhận sau khi bù:

( Rc os ϕ+R RI N + ) + R −X L (X C I N  )
2 2
VS2 = V VR  ϕ
sin 

Giảm dao động điện áp, nhấp nháy ánh sáng. Hiện tượng dao động điện áp thường
xảy ra khi khởi động động cơ có công suất lớn, hàn điện, hồ quang điện.
Tăng khả năng tải và giới hạn ổn định:
Lượng công suất truyền tải của đương dây( giả sử không tổn hao), trước khi bù:

VV
P = S R sin δ
XL

Nếu VS và VR không đổi thì công suất truyền tải P phụ thuộc vào:
Kháng trở XL của hệ thống giữa VS và VR
Góc lệch δ

SVTH: Hoàng Thanh Minh Trang 15


Đồ án Hệ thống điện

Sau khi bù:


Tụ bù được đưa vào để bù trở kháng của hệ thống:
VV
P= S R
sin δ
XL −XC

Tóm lại :
Tụ bù dọc làm giảm độ sụt áp bằng cách bù một phần kháng trở đường dây. Bù
dọc không có tác dụng đến hệ số công suất đầu nhận và ảnh hưởng ít đến tổn thất
đường dây, nó chỉ làm giảm công suất phản kháng yêu cầu ở đầu phát bằng cách bù
một phần tổn thất công suất phản kháng của đường dây. Một trở ngại đối với tụ bù
dọc là cần có thiết bị bảo vệ cho tụ điện và nối tắt dòng điện lớn không cho qua tụ
khi có ngắn mạch xảy ra. Ngoài ra, việc đưa vào tụ bù nối tiếp tạo ra mạch cộng
hưởng có thể dao động ở tần số thấp hơn tần số dao động bình thường khi bị kích
thích bởi các biến động. Hiện tượng này gọi là hiện tượng dao động dưới đồng hồ.
Để điều chỉnh điện áp có thể đặt thiết bị bù dọc bằng cách mắc nối tiếp trên đường
dây như hình bên dưới
UA UB

UA
UB1

UB2

UA UB

UA
UB1

UB2
Trong đó:
UB1 khi có đặt tụ bù dọc
UB2 khi không có đặt tụ bù dọc

SVTH: Hoàng Thanh Minh Trang 16


Đồ án Hệ thống điện

Bộ tụ có tác dụng làm giảm điện kháng của đường dây, do đó cho tổn thất điện áp
giảm đi.
Trước khi đặt tụ bù dọc ta có tổn thất điện áp:
PR + QX
∆U =
U

Sau khi đặt thiết bị bù dọc ta có tổn thất điện áp:


PR + Q( X − X C )
∆U =
U
Rõ ràng tổn thất điện áp trên đường dây giảm xuống khi đặt tụ bù dọc.
Qua hình trên ta thấy nơi đặt tụ có ảnh hưởng đến phân bố điện áp trên đường dây.
Nếu mạng chỉ có một phụ tải thường đặt tụ ở ngay trạm biến áp phân phối. Khi
mạng có nhiều phụ tải phân bố dọc đường dây thì cần phải cân nhắc lựa chọn điểm
đặt tụ cho phù hợp. Nói chung điểm đặt càng gần về phía nguồn càng cần ít tụ điện
và mức điện áp càng ổn định.
Ta khảo sát đường dây như sau:
Khảo sát một đường dây 15 kV dây dẫn AC-120 dài 6 km ,điện trở r0 = 0.27 Ω/km
cảm kháng 0.327 Ω/km. Phụ tải ở cuối đường dây 6000 kVA ở hệ số công suất 0.8
trễ.
1) Tính phần % sụt áp đến cuối đường dây .
2) Xác định dung lượng tụ bù ngang để phần % sụt áp là 5%.
3) Với phụ tải ban đầu , xác định dung kháng tụ bù dọc để phần % sụt áp là
5 %.
Tính toán
Phần % sụt áp
Cosϕ = 0.8 => Sinϕ = 0.6
Hằng số sụt áp
r0 cosϕ + x0 sin ϕ 0.27 * 0.8 + 0.327 * 0.6
K% = 2
100% = 100% = 0.0001832% / kVA.km Phần
U dm *1000 15 2 *1000

% sụt áp đến cuối đường dây


Δu %= k%* s* l = 0.0001832*6000*6= 6.59%
Dung lượng tụ bù ngang
Nếu sụt áp sau khi bù ngang là 5 % thì độ tăng điện áp do tụ bù là:
RC = Δu = 0.0659 – 0.05 = 0.0159

SVTH: Hoàng Thanh Minh Trang 17


Đồ án Hệ thống điện

Dung kháng một pha của tụ bù ( giả thuyết mắc Y)

X 1 X2 1 R2 X2
Xc = ( + 1) + ( + 1) 2 − −
2 Rc 4 RC 2 RC RC
1.962 1 1.962 2 1 1 . 62 2
1.962 2
Xc = ( +1) + ( +1) 2 − − = 122 .71Ω
2 0.0159 4 0.0159 2 * 0.0159 0.0159
Với R= r0 l=0.27*6=1.62 Ω ; X= X0 l = 0.327*6 = 1.962 Ω
Suy ra công suất ba pha của bộ tụ bù
U2 15 2
Qc = = =1.833 MVar
X C 122 .71
Bù dọc
Nếu dùng tụ bù dọc để sụt áp là 5 % thì độ tăng điện áp do bù dọc là 0.0159 hay
tính theo điện áp pha ,điện áp được tăng thêm.
Biết rằng

∆u ' c = IX c Sin ϕ => dung kháng tụ bù dọc

15000 * 0.0159
∆u , c = = 137 .7V
3
S 6000
I= = = 230 .94 A
3U 3 *15
∆uc, 137 .7
X ,c = = = 0.994 Ω
I sin ϕ 230 .94 * 0.6
Một trạm phát điện ở khu vực khai thác mỏ cung cấp phụ tải đỉnh 600 kW ở hệ số
công suất cosϕ = 0.8, phụ tải chủ yếu là động cơ đồng bộ dùng cho hầm mỏ.
Đường dây đơn 3 pha 50 Hz , 35 kV, dài 50 km, dây dẫn AC-16, biết khoảng cách
tương đương giữa các pha là 1.3 m . Máy biến áp đầu phát và đầu nhận 750 kVA
mỗi máy và biết XB%= 6%
Phụ tải và đường dây cho như hình vẽ Phụ tải
600kW
750 kVA 750 kVA cosϕ =0.
8


50 Hz, 50 Km

SVTH: Hoàng Thanh Minh Trang 18


Đồ án Hệ thống điện

Biết lúc khởi động thì dòng khởi động gấp 4 lần dòng làm việc bình thường và
cosϕ = 0,3.
Khi không có tụ bù:
Điện trở và cảm kháng toàn đường dây:
Dây AC-16 có các thông số như sau:
r0=2,060 Ω /km
d= 5,4 mm2 , số sợi :6/1, Icp=105A
suy ra X0 = 0.408Ω /km.
 Điên trở và cảm kháng của toàn đường dây:
R= 2.060 . 50 = 103Ω
X= 0.408 . 50= 20,4Ω
Điện kháng của máy biến áp qui về cao áp (35kV)
XB1=XB2=10.352.6/750=98Ω
Các khảo sát
Sụt áp khi không có tụ bù ( tất cả qui về phía 35 kV)
Dòng phụ tải bình thường
600
IL = = 12,372A
3.35.0,8
Dòng khởi động
I St art = 4.12,372
= 49,488
A

Công suất lúc khởi động

PSt art = U
3.I St.artc =
os ϕ3.35.49,488.0,3
≈ 900
k w

Sụt áp đường dây

∆U= ( os +X
I3 Rc ϕ sinLϕ )
Trong đó :
I dòng đường dây lúc bình thường I=12,372A
R điện trở của hệ thống , R= 103 Ω
XL= cảm kháng của hệ thống, XL=2XB+Xđường dây=216,4Ω

SVTH: Hoàng Thanh Minh Trang 19


Đồ án Hệ thống điện

Sụt áp bình thường :

3.12,372 (103.0,8 +216, 4.0, 6 )= 4,548 kV= 13%


Sụt áp lúc khởi động:
3.49, 488 (103.0,3 +216, 4.0,954 =
) 20,344 kV= 59%
Rõ ràng sụt áp quá lớn , cần phải có biện pháp cải thiện sụt áp . Ta lần lượt
khảo sát áp dụng hình thức bù ngang và bù dọc.
Áp dụng tụ bù ngang
Giả thiết do qui định , động cơ làm việc với tụ bù ngang sao cho hệ số công suất
ở đầu nhận nâng lên 0,95 . Công suất kháng yêu cầu và tác dụng của tụ điện của nó
đến hệ số công suất lúc khởi động được xác định như sau:
Công suất tụ bù ngang để nâng lên hệ số công suất từ 0,8 lên 0,95

P tg( −
Qbu = 1ϕ ϕ
tg =
2 ) kV 253 ar
Công suất kháng của phụ tải khi khởi động ( không có tụ bù)
≈ ar
3.35.49,488.0,954 2862 kV
Công suất kháng lúc khởi động khi có tụ bù
2862-253=2609 kVar
Giả sử lúc khởi động P=900 kW không đổi , hệ số công suất lúc khởi động khi có tụ
bù là ( −2609/900
cos tg 1
)=
0,326
Dòng điện khởi động với tụ bù ngang
900/ ( 3.35.0,326 ) =
45,54 A

Sụt áp lúc khởi động khi có tụ bù ngang


(
3.45,54. 103.0,326 +
216,4.0,945 =
18,779) =53,654 V %
Điều này cho thấy việc dùng tụ bù ngang cải thiện hệ số công suất lúc khởi động
nhưng giảm sụt áp không được bao nhiêu.
Áp dụng tụ bù dọc
Tính toán trên cho thấy sụt áp do cảm kháng của hệ thống chiếm phần quan trọng
trong sụt áp tổng. Do đó, độ sụt áp sẽ cải thiện hơn nếu giảm cảm kháng hệ thống
bằng tụ bù dọc.

SVTH: Hoàng Thanh Minh Trang 20


Đồ án Hệ thống điện

Độ bù dọc của tụ nối tiếp trong bất cứ trường hợp nào, giả sử ta bù với độ bù sao
cho dung trở mỗi pha của tụ bù dọc là 150 Ω
Cảm kháng tương đương khi có tụ bù dọc
216,4-150= 66,4Ω
Sụt áp bình thường:
(
3.12,372. 103.0,8 +
66,4.0,6 =
3,2 ) =9,14%
kV
Sụt áp lúc khởi động:
(
3.49,488. 103.0,3 +
66,4.0,954 = ) =23,08%
8,078 kV
=> ta thấy có sự cải thiện độ sụt áp trong hai trường hợp
7. Điều chỉnh điện áp ở nhà máy điện
a. Điều chỉnh điện áp ở máy phát điện
Điện áp ở thanh cái máy phát có thể điều chỉnh được trong khoảng ± 5% so
cới điện áp định mức của nó. Ở chế độ phụ tải cực đại do tổn thất trong mạng lớn
nên để đảm bảo chất lượng điện năng điện áp ở máy phát cần giữ cao. Ngược lại
trong chế độ phụ tải cực tiểu, tổn thất điện áp trong mạng điện nhỏ cần phải giảm
thấp điện áp đầu cực máy phát.
b. Điều chỉnh ở máy biến áp tăng áp
UF MBA UR

MF

Yêu cầu điện áp ở thanh cái cao áp của máy biến áp tăng áp được xác định
bởi sự cân bằng công suất phản kháng của hệ thống điện trong các chế độ cực đại và
cực tiểu. Để đảm bảo điện áp yêu cầu chúng ta cần phải chọn đầu phân áp thích
hợp.
Nếu ta đặt ở đầu vào của máy biến áp một giá trị bằng điện áp định mức của
cuộn hạ áp UH thì điện áp ở đầu ra khi không tải là UPa và điện áp có tải là
UPa - ∆UB. Trong đó UPa là điện áp của đầu phân áp cần chọn và ∆UB là tổn thất
điện áp trong máy biến áp.

SVTH: Hoàng Thanh Minh Trang 21


Đồ án Hệ thống điện

Khi điện áp vào Uv(UF) khác với UH(UFđm) thì điện áp ra UR cũng khác đi với
cùng một tỉ lệ.
UV U UR
Ta có biểu thức: = F =
U H U Fdm U Pa − ∆UB

UR
Từ đó ta suy ra được: U F = U Fdm −
U Pa − ∆U B

Khi biết điện áp yêu cầu chính là UR trong các chế độ phụ tải và biết ∆UB
thì ta có thể lựa chọn đầu phân áp UPa phối hợp với UF để điều chỉnh điện áp.

8. Điều chỉnh điện áp bằng cách thay đổi đầu phân áp

Tất cả các máy biến áp động lực được sản xuất và bán trên thị trường, dù với
công suất nhỏ hay với công suất lớn, ngoài đầu phân áp chính còn có một số đầu
phân áp phụ. Vì vậy việc tính toán, lựa chọn sử dụng đúng đầu phân áp đạt được
yêu cầu điều áp là biện pháp quan trọng, tích cực và mang lại hiểu quả cao về kinh
tế - kỹ thuật. Tùy theo vị trí và nhiệm vụ của trạm biến áp trong hệ thống điện,
người ta có quy định yêu cầu chuẩn riêng về điều áp cho trạm đó. Ví dụ như ở trạm
biến áp khu vực yêu cầu điều chỉnh điện áp nhằm đảm bảo điện áp yêu cầu ở đầu ra
của nó, tức là đầu vào của mạng điện địa phương. Các yêu cầu về gia trị điện áp này
được xác định theo điều kiện của mạng điện địa phương nhằm đảm bảo chất lượng
điện áp ở các thiết bị dùng điện. Có hai loại yêu cầu điều áp ở đầu ra của các trạm
biến áp khu vực cung cấp điện cho mạng điện địa phương là yêu cầu cao hay là yêu
cầu khác thường và yêu cầu thấp hay là yêu cầu bình thường. Dưới đây ta sẽ khảo
sát cụ thể cách tính toán lựa chọn đầu phân áp theo yêu cầu điều áp của các máy
biến áp hai dây quấn và ba dây quấn.
a. Chọn đầu phân áp của máy biến áp giảm áp hai dây quấn
Đối với máy biến áp có đầu phân áp có thể vẽ theo sơ đồ thay thế gần đúng
như hình trên. Đối với máy giảm áp có đầu phân áp
UPa: điện áp đầu phân áp ghi trên nhãn máy
Ukt,hạ: điện áp phía thứ cấp lúc không tải
UPa / Ukt: tỷ số biến áp

SVTH: Hoàng Thanh Minh Trang 22


Đồ án Hệ thống điện

Với: UN% ≥ 7,5%, Ukt,hạ = 1,1 Uđm,hạ

UN% < 7,5%, Ukt,hạ = 1,05 Uđm,hạ

Mạch tương đương của máy biến áp giữa hai đầu a và b là mạch tương
đương bao gồm tổng trở của máy biến áp nối tiếp với máy biến áp lý tưởng. Để
chọn đầu phân áp (Upa) sao cho điện áp phía thứ cấp khi mang tải đạt được trị số
yêu cầu (Ub,yc) có thể tiến hành như sau:
Tính điện áp U’b là điện áp phía thứ cấp qui đổi về sơ cấp. Vì chọn đầu phân
áp nên tạm thời qui đổi theo tỷ số định mức của máy biến áp và chấp nhận U ’b như
là điện áp qui đổi sao khi chọn đầu phân áp nghĩa là coi như ZB không thay đổi và
như vậy:

U'b = U A − ∆ U B
Quan hệ về tỷ số biến áp qua máy biến áp lý tưởng:
U pa U'b U − ∆U B
= = A
U kt ,ha U b, yc U b , yc

Suy ra điện áp Upa cần chọn là:


kt , ha U
Upa = (UA - ∆U B ). U
b , yc

b. Chọn đầu phân áp của máy biến áp tăng áp hai dây quấn
Phía hạ áp nối với máy phát điện, đầu phân áp đặt phía cuộn dây cao áp. Sơ
đồ thay thế ở hình trên. Yêu cầu chọn đầu phân áp để điện áp phía cao áp khi máy
biến áp mang tải là Ua,yc
Điện áp định mức cuộn hạ áp là điện áp định mức của máy phát
Ua
,
U + ∆U B U
= a , yc = pa
UF UF U Fđđ

Suy ra:
U a , yc + ∆U B
Ua = .U Fđđ
UF

c. Chọn đầu phân áp máy biến áp ba pha ba dây quấn

SVTH: Hoàng Thanh Minh Trang 23


Đồ án Hệ thống điện

Với máy biến áp ba dây quấn, chỉ có đầu phân áp ở cuộn cao áp và cuộn
trung áp, cuộn hạ không có đầu phân áp.
Trước hết ta có đầu phân áp cuộn cao áp theo yêu cầu điện áp trên thanh góp
hạ áp của máy biến áp:
U 'H U − ( ∆U C + ∆U H ) U pa ( C )
= C =
U H ( yc ) U H ( yc ) U kt ( H )

Suy ra:
U C − ( ∆U C + ∆U H )
U pa ( C ) = .U kt ( H )
U H ( yc )

Tiếp theo ta tìm đầu phân áp cho cuộn trung áp Upa(C) đã chọn và điện áp yêu
cầu phía trung áp UT(yc)
U 'T U − ( ∆U C + ∆U T ) U pa ( C )
= C =
U T ( yc ) U T ( yc ) U kt ( T )

Suy ra:
U T ( yc ) U pa ( C )
U pa ( T ) =
U C − ( ∆U C + ∆U T )

9. Điều chỉnh điện áp bằng cách thay đổi tổng trở đầu dây

. .
U2
U1 r12 x12

.
Sc12

Điện áp tại hộ tiêu thụ điện phụ thuộc vào độ sụt áp trong mạng điện, và độ sụt
áp này lại phụ thuộc vào tổng trở của đường dây. Ví dụ thành phần dọc trục của
vectơ điện áp giáng trên đường dây được mô tả trên hình trên bằng:
P c12 .r12 + Q c12 .X12
∆U12 =
U2
Trong đó:

SVTH: Hoàng Thanh Minh Trang 24


Đồ án Hệ thống điện

Pc12, Qc12, U2 là công suất và điện áp tại cuối đường dây

R12, X12 là điện trở và điện kháng của đường dây 12

Trên hình sau ta thấy quan hệ giữa điện trở và điện kháng theo tiết diện dây
dẫn của mạng điện phân phối và mạng điện cung cấp là khác nhau.
Trong mạng điện phân phối, điện trở lớn hơn điện kháng, r0 > X0

r0,x0
r0

x0

0
Mạng điện Mạng điện F
phân phối cung cấp

Khi thay đổi tiết diện dây dẫn trong mạng điện phân phối, thì r12 thay đổi,
làm thay đổi tổn thất điện áp ∆U 12 và thay đổi điện áp tại hộ tiêu thụ. Vì vậy trong
mạng điện thường được lựa chọn dây dẫn theo tổn thất điện áp cho phép.
Trong mạng điện cung cấp thì ngược lại x0 > r0, tổn thất ∆U 12 chủ yếu là do
kháng của đường dây, mà điện kháng của đường dây phụ thuộc rất ít vào tiết diện.
Chọn tiết diện dây dẫn trong mạng điện cung cấp theo điều kiện tổn thất điện áp cho
phép là không hợp lý về kinh tế. Vậy ta có thể thay đổi điện kháng của đường dây
để điều chỉnh điện áp. Để thay đổi điện kháng của đường dây, ta mắc nối tiếp vào
đường dây các tụ điện.
Trước khi đặt tụ điện vào đường dây thì sụt áp trên đường dây được xác định
bằng biểu thức:
P c12 .r12 + Qc12 . X12
∆U12 =
U2
Mắc nối tiếp tụ điện vào đường dây gọi là bù dọc. Thiết bị bù dọc có thể làm
giảm điện kháng đường dây và giảm được tổn thất điện áp trên đường dây.

SVTH: Hoàng Thanh Minh Trang 25


Đồ án Hệ thống điện

Tuy nhiên, dùng tụ bù dọc để nâng cao điện áp lại phụ thuộc vào trị số và
góc pha của dòng điện chạy qua thiết bị bù dọc, do đó khả năng điều chỉnh liên tục
tụ điện bị hạn chế nếu không muốn nói là không thực hiện được. Việc bù dọc chỉ
được sử dụng chủ yếu tại đường dây hình tia bị quá tải. Với mục đích điều áp, bù
dọc chỉ có lợi khi hệ số công suất cos ϕ của phụ tải tương đối thấp.
Việc chọn vị trí đặt tụ điện cũng cần phải phân tích và cân nhắc kỹ. Nên đặt
ở đầu, ở giữa hay ở cuối đường dây tùy thuộc vào vị trí các phụ tải trên đường dây
và yêu cầu điện áp của từng phụ tải. Nếu công suất của tụ điện không lớn và điện áp
của mạng điện không cao, những bộ tụ điện này có thể đặt ngay trên trụ điện của
đường dây. Bộ tụ điện có công suất lớn và điện áp của đường dây từ 35 đến 500 kV,
thì được đặt ở trạm. Với đường dây điện áp từ 220 đến 500 kV bù dọc bằng tụ điện
tĩnh, mục đích chủ yếu để tăng khả năng tải của mạng điện mà không phải là điều
chỉnh điện áp.

10. Điều chỉnh điện áp bằng cách thay đổi dòng công suất phản kháng

Nhu cầu công suất phản kháng của phụ tải biến đổi theo thời gian. Nguồn
cung cấp công suất phản kháng thường xuyên là do các nhà máy điện và do các điện
dung của các đường dây cao áp và cáp phát ra. Trong chế độ phụ tải cực đại, công
suất phản kháng của các nguồn trên không đủ đáp ứng nên trong hệ thống phải đặt
thêm các nguồn công suất phản kháng khác. Nhưng trong chế độ phụ tải cực tiểu,
lại thừa công suất phản kháng do đó các nguồn công suất phản kháng phải điều
chỉnh được; thậm chí khi đã giảm hết công suất phản kháng của nguồn, công suất
phản kháng của một số điểm nào đó trên hệ thống điện vẫn thừa do công suất phản
kháng do đường dây sinh ra quá lớn, làm điện áp tăng lên đến mức nguy hiểm, khi
đó phải có thiết bị tiêu thụ công suất phản kháng thừa này.
Thực tế ngoài máy phát điện và máy bù đồng bộ, người ta còn dùng các
nguồn công suất phản kháng sau:
- Nguồn phát: tụ điện, tụ điện điều khiển bằng tiristor
- Tiêu thụ: kháng điện tuyến tính, kháng điện bão hòa, kháng điện dùng
dòng một chiều điều khiển bảo hòa (kháng điện bảo hòa có khả năng ổn áp cao,

SVTH: Hoàng Thanh Minh Trang 26


Đồ án Hệ thống điện

thích hợp với chế độ điện áp dao động nhanh), kháng điện điều khiển bằng tiristor,
máy biến áp kháng lớn điều khiển bằng tiristor
- Nguồn phát và tiêu thụ: máy bù tĩnh, đó là tổ hợp tụ điện và kháng điện
có điều khiển bằng tiristor.

Chương V. XÁC ĐỊNH TỔN THẤT ĐIỆN ÁP CHO PHÉP TRONG MẠNG
ĐIỆN PHÂN PHỐI THEO ĐỘ LỆCH ĐIỆN ÁP CHO PHÉP

Trong các mạng điện phân phối thì tổn thất điện áp cho phép thường là điều
kiện quyết định để lựa chọn tiết diện dây dẫn. Do đó việc xác định tổn thất điện áp
cho phép trong mạng điện phân phối theo độ lệch điện áp cho phép là một khâu cần
phải nắm vững khi thiết kế hệ thống cung cấp điện. Theo định nghĩa, độ lệch điện
áp bằng:
∆U = U − U đm

Độ lệch điện áp ∆U so với giá trị định mức không được vượt quá giá trị mà
giới hạn kỹ thuật cho phép:
∆U − ≤ ∆U ≤ ∆U +

Chương VI. SO SÁNH CÁC BIỆN PHÁP ĐIỀU CHỈNH ĐIỆN ÁP

Trong các biện pháp điều áp đã khảo sát ở trên, thì biện pháp điều áp bằng
máy biến áp điều áp dưới tải là biện pháp cơ bản, quan trọng và có hiệu quả nhất.
Các biện pháp điều áp còn lại (điều áp bằng máy biến áp có đầu phân áp cố định,
bằng máy phát điện của nhà máy điện, thay đổi tổng trở của đường dây, thay đổi
dòng công suất phản kháng) đều không quan trọng và đều là biện pháp phụ.

SVTH: Hoàng Thanh Minh Trang 27


Đồ án Hệ thống điện

Các máy biến áp có đầu phân áp cố định chỉ được dùng trong các mạng điện
áp không quá 35 kV. Với loại máy biến áp này không thể điều áp đối ứng được, vì
hệ số biến áp của máy biến áp vẫn giữ nguyên trong suốt ngày đêm, trong khi chế
độ phụ tải lại thay đổi. Loại máy biến áp này chỉ sử dụng được để điều chỉnh theo
mùa. Nếu chuyển đổi đầu phân áp luôn luôn, trước hết phụ tải có thể không cho
phép cắt điện, và phải đầu tư thiết bị đóng cắt, vận hành trở nên phức tạp và số
lượng nhân viên phục vụ phải tăng thêm.
Dùng máy biến áp điều áp dưới tải tại trạm biến áp khu vực, hoàn toàn có thể
điều áp đối ứng vì có thể thay đổi được tỷ số biến áp và đầu phân áp trong lúc vẫn
mang tải.
Máy biến áp điều áp dưới tải đắt tiền hơn máy biến áp thường từ 20 đến
25%. Nhưng giá tiền của bộ chuyển đổi đầu phân áp dưới tải phụ thuộc rất ít vào
công suất máy biến áp, nên với máy biến áp công suất nhỏ mà có điều áp dưới tải
thì giá tiền sẽ đắt lên rất nhiều, có khi tới 70 đến 80% so với máy không có điều áp
dưới tải. Máy biến áp điều áp dưới tải được sử dụng từ điện áp 35 kV trở lên.
Máy biến áp điều chỉnh đường dây công suất nhỏ được sử dụng trong các
mạng điện công nghiệp và nông nghiệp. Còn máy biến áp điều chỉnh đường dây
công suất lớn được dùng ở các mạng điện cung cấp (mạng điện khu vực).
Thiết bị bù giữ vai trò quan trọng không chỉ trong nhiệm vụ điều áp mà còn
giữ vai trò hàng đầu trong việc đảm bảo cân bằng công suất phản kháng và giảm tổn
thất công suất và tổn thất điện năng.
Khi bù ngang công suất phản kháng tụ điện sinh ra Qc = U2cwC, tỷ lệ với
bình phương điện áp Uc đặt vào tụ điện. Nếu điện áp đặt vào tụ điện Uc giảm xuống
thì lượng công suất phản kháng tụ điện sinh ra giảm rất nhanh, do đó U c lại càng
giảm và cứ như thế theo nhau mà sụt xuống. Vì vậy khi Uc giảm, lập tức ta phải
tăng thêm dung lượng của tụ điện tĩnh, hay là ta nối tắt một số tụ điện nối tiếp (C sẽ
tăng lên) và khi Uc tăng lên lập tức ta phải giảm dung lượng của tụ điện tĩnh. Điều
đó khiến công tác quản lý và vận hành trở nên phức tạp.

SVTH: Hoàng Thanh Minh Trang 28


Đồ án Hệ thống điện

Máy bù đồng bộ được đặt ở những trạm biến áp công suất lớn vì giá tiền của
mỗi đơn vị dung lượng của máy bù đồng bộ thay đổi theo công suất của nó, cho nên
dùng máy bù đồng bộ công suất lớn mới kinh tế.
Tụ điện tĩnh thường được đặt tại những trạm công suất nhỏ trong mạng điện
công nghiệp, nông nghiệp và thành phố.

SVTH: Hoàng Thanh Minh Trang 29


Đồ án Hệ thống điện

TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. Giáo trình Vận Hành Hệ Thống Điện – Đại Học Bách Khoa Đà Nẵng
2. Lưới Điện & Hệ Thống Điện – TRẦN BÁCH

SVTH: Hoàng Thanh Minh Trang 31


Đồ án Hệ thống điện

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU.........................................................................................................1
Duy trì điện áp bình thường là một trong những biện pháp cơ bản để đảm bảo chất
lượng điện năng của hệ thống điện. Điện áp giảm thấp quá mức có thể gây nên độ
trượt quá lớn ở các động cơ không đồng bộ, dẫn đến quá tải về công suất phản
kháng ở các nguồn điện. Điện áp giảm thấp cũng làm giảm hiệu quả phát sáng của
các đèn chiếu sáng, làm giảm khả năng truyền tải của đường dây và ảnh hưởng
đến độ ổn định của các máy phát làm việc song song. Điện áp tăng cao có thể làm
già cỗi cách điện của thiết bị điện và thậm chí có thể đánh thủng cách điện làm hư
hỏng thiết bị. Điện áp tăng cao sẽ làm giảm tuổi thọ của các đèn............................2
Điện áp tại các điểm nút trong hệ thống điện được duy trì ở một giá trị định trước
nhờ có những phương thức vận hành hợp lí, chẳng hạn như tận dụng công suất
phản kháng của các máy phát hoặc máy bù đồng bộ, ngăn ngừa quá tải tại các
phần tử trong hệ thống điện, tăng và giảm tải hợp lí của những đường dây truyền
tải, chọn tỷ số biến đổi thích hợp ở các máy biến áp,…..........................................2
Điện áp cũng có thể được duy trì nhờ các thiết bị tự động điều chỉnh kích từ
(TĐK) của các máy phát điện và máy bù đồng bộ, các thiết bị tự động thay đổi tỷ
số biến đổi của máy biến áp, các thiết bị tự động thay đổi dung lượng của các tụ bù
tĩnh,... .....................................................................................................................2
Nếu điện áp đặt và phụ tải không hoàn toàn đúng với điện áp định mức do phụ tải
yêu cầu thì ít hay nhiều tình trạng làm việc của phụ tải cũng trở nên không tốt. Nói
cách khác, độ lệch điện áp càng lớn thì chỉ tiêu kinh tế và kỹ thuật của thiết bị
dùng điện càng thấp.................................................................................................2
Theo định nghĩa độ lệch điện áp bằng: ...................................................................2
Độ lệch điện áp tính theo phần trăm so với điện áp định mức bằng:.......................3
Trên thực tế không thể nào giữ được điện áp ở phụ tải luôn luôn đúng bằng định
mức, nhưng nếu giữ được độ lệch điện áp tương đối nhỏ thì các phụ tải vẫn giữ
được chỉ tiêu kinh tế và kỹ thuật tốt. ......................................................................3
Chương II. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU CHỈNH ĐIỆN ÁP.................................4
Để điều chỉnh điện áp ta có thể sử dụng các phương pháp sau đây:........................4
Về địa điểm thực hiện điều chỉnh điện áp, có thể ở nhà máy điện, trên mạng điện
khu vực và ở mạng điện địa phương hoặc đặt ngay tại thiết bị dùng điện...............4
Theo bản chất vật lý chỉ có hai phương pháp điều chỉnh điện áp, hoặc tăng thêm
nguồn công suất phản kháng (phương pháp 1 và 4) hoặc phân bố lại công suất
phản kháng trong mạng điện (các phương pháp còn lại), phương pháp sau chỉ có
hiệu quả khi hệ thống điện có đủ công suất phản kháng. Khi hệ thống điện thiếu
công suất phản kháng, phương pháp duy nhất để điều chỉnh điện áp là tăng thêm
các nguồn công suất phản kháng.............................................................................4
Để có thể điều chỉnh tốt điện áp, quá trình điều chỉnh được chia theo thời gian
thành ba giai đoạn, mà hệ thống điều chỉnh điện áp của Điện lực Pháp thực hiện có
hiệu quả là: điều chỉnh sơ cấp, điều chỉnh thứ cấp và điều chỉnh cấp ba.................4
Điều chỉnh sơ cấp là quá trình đáp ứng nhanh và tức thời các biến đổi nhanh và
ngẫu nhiên của các thiết bị điều chỉnh điện áp máy phát và các máy bù tĩnh. Điều

SVTH: Hoàng Thanh Minh Trang 32


Đồ án Hệ thống điện

chỉnh sơ cấp thực hiện tự động trong thời gian vài chục phần trăm giây. Điều
chỉnh sơ cấp nhằm mục đích giữ điện áp lưới điện ở mức an toàn, tránh nguy cơ
suy áp trong điều kiện vận hành bình thường và nhất là khi sự cố..........................5
Điều chỉnh thứ cấp để đối phó với các biến đổi chậm của điện áp. Điều chỉnh thứ
cấp hiệu chỉnh lại các giá trị điện áp chỉnh định của các thiết bị điều chỉnh sơ cấp
trong miền nó phụ trách và điều chỉnh các tụ bù, các kháng điện và các máy biến
áp điều áp dưới tải trong từng miền. Quá trình này kết thúc trong vòng 3 phút......5
Điều chỉnh cấp 3 để điều hòa mức điện áp giữa các miền điều chỉnh thứ cấp, với
mục đích tối ưu hóa mức điện áp của hệ thống điện theo tiêu chuẩn kinh tế và an
toàn. Quá trình này có thể thực hiện bằng tay hay tự động. Thực hiện nhiệm vụ
này do hệ thống điều độ trung tâm thục hiện...........................................................5
Chương III. CÁC THIẾT BỊ ĐIỀU CHỈNH ĐIỆN ÁP...........................................6
Việc điều chỉnh điện áp trong phạm vi cho phép là vấn đề phức tạp vì hệ thống
liên kết nhiều nguồn với nhiều phụ tải ở mọi cấp bậc của hệ thống điện. Kết quả là
giữ điện áp chỉ ở một điểm của hệ thống là chưa đủ mà trái lại phải giữ ở nhiều
điểm ở mọi cấp bậc theo chiều ngang cũng như chiều dọc của hệ thống.................6
Nói cách khác, vấn đề điều chỉnh điện áp là xuyên suốt toàn bộ hệ thống và đòi
hỏi một số lượng lớn các thiết bị đặt trong hệ thống để phục vụ cho hệ thống này.
................................................................................................................................6
Việc lựa chọn và phối trí các thiết bị điều áp là một trong những vấn đề lớn của kỹ
thuật hệ thống điện. ................................................................................................6
Các thiết bị sử dụng để điều chỉnh điện áp gồm có:................................................6
Ở đầu dây cao áp của máy biến áp ngoài đầu ra chính còn có các đầu ra phụ gọi là
đầu phân áp. Các đầu phân áp cho phép thay đổi số vòng dây của cuộn cao máy
biến áp và do đó thay đổi hệ số biến áp của máy biến áp........................................6
Máy biến áp điều áp dưới tải là loại máy biến áp có thể thay đổi đầu phân
áp khi đang mang tải. Máy biến áp điều áp dưới tải khác các loại máy biến áp
thông thường ở chổ là có bộ chuyển đổi đầu phân áp dưới tải, có đầu phân áp
nhiều hơn và phạm vi điều áp rộng hơn...................................................................7
3. Máy biến áp bổ trợ và máy biến áp điều chỉnh đường dây..................................7
Máy biến áp bổ trợ cùng với máy biến áp động lực được sử dụng rộng rãi trong
mạng điện để điều chỉnh điện áp dưới tải. Máy biến áp bổ trợ có một cuộn dây
được nối tiếp với đường dây có thể thay đổi được điện áp. Cuộn dây này được
cung cấp điện từ cuộn thứ cấp của máy biến áp phụ. Cuộn sơ cấp của máy biến áp
phụ nhận điện từ mạng điện....................................................................................7
Tùy theo cách đấu nối cuộn dây của máy biến áp bổ trợ và của máy biến áp phụ, ta
có thể tạo được sức điện động phụ E lệch pha hoặc cùng pha với điện áp..............7
Để điều chỉnh điện áp ngang thì điện áp đặt vào cuộn dây của máy biến áp bổ trợ
phải vuông góc với pha đang khảo sát.....................................................................7
Để điều chỉnh điện áp dọc thì cuộn sơ của máy biến áp phụ được nối vào cùng với
pha đang khảo sát....................................................................................................7
Bộ điều chỉnh đường dây chỉ sử dụng có một máy biến áp. Cuộn thứ cấp của máy
biến áp được nối nối tiếp trên đường dây, có thể làm tăng hoặc làm giảm điện áp

SVTH: Hoàng Thanh Minh Trang 33


Đồ án Hệ thống điện

trên đường dây đó. Các mạng điện công nghiệp, đại bộ phận điều dùng máy biến
áp điều chỉnh đường dây.........................................................................................7
Máy bù đồng bộ là động cơ đồng bộ làm việc trong chế độ không tải – không có
tải trên trục của nó. Nếu bỏ qua tổn thất không tải, có thể coi như máy bù đồng bộ
không tiêu tốn công suất tác dụng mà chỉ sản xuất công suất phản kháng. So với
động cơ đồng bộ thông thường thì máy bù đồng bộ có trục nhỏ hơn nên có kích
thước và trọng lượng nhỏ hơn.................................................................................8
Máy bù đồng bộ là nguồn công suất phản kháng rất linh động vì công suất phản
kháng của nó có thể thay đổi liên tục về độ lớn và về chiều từ công suất phản
kháng sang công suất dung hầu nhưng rất đơn giản bằng cách thay đổi từ trường
kích thích. ...............................................................................................................8
Công suất phản kháng cung cấp bởi máy bù đồng bộ có khuynh hướng tăng khi
điện áp thanh cái giảm, kết quả là máy bù đồng bộ vận hành tốt hơn tình trạng hệ
thống có sự cố và giảm được nhấp nháy về ánh sáng. ............................................8
Máy bù đồng bộ có thể quá tải ngắn hạn bằng cách điều chỉnh kích thích và làm
giảm được sự nhấp nháy về ánh sáng......................................................................8
Vì máy bù đồng bộ có thể sinh ra công suất phản kháng và cũng có thể tiêu thụ
công suất phản kháng, nên máy bù đồng bộ có thể làm giảm hoặc làm tăng điện áp
tại phụ tải. máy bù đồng bộ không chịu ảnh hưởng của điện áp mạng điện trong
việc sản xuất ra công suất phản kháng, nó chỉ phụ thuộc chủ yếu vào dòng điện
kích từ. Dùng máy bù đồng bộ có thể điều chỉnh được điện áp rất trơn (không bị
nhảy cấp) và chính xác, vì dòng điện kích từ có thể điều chỉnh liên tục. Gia tiền
của mỗi đơn vị dung lượng của máy bù đồng bộ thay đôi theo công suất định mức
của nó, cho nên chỉ khi nào dung lượng trên 500 kVA, dùng máy bù đồng bộ mới
đảm bảo kinh tế.......................................................................................................8
Chương IV. CÁC LOẠI ĐIỀU CHỈNH ĐIỆN ÁP..................................................9
Các quá trình điều chỉnh đòi hỏi sự chỉnh định liên tục đáp ứng với sự thay đổi của
điện áp, bao gồm điều chỉnh kích từ máy phát, máy bù đồng bộ, vị trí của các bộ
điều chỉnh cảm ứng, nhảy nấc, bộ bù tĩnh,…..........................................................9
Tất cả các phương thức điều chỉnh có thể được thực hiện bằng tay hay tự động.....9
Các bộ điều chỉnh điện áp trên đường dây nhánh hay tụ bù ngang trong hệ thống
phân phối thực tế được điều khiển tự động vì số lượng lớn các thiết bị điều chỉnh
và không có người trực, máy phát hay máy bù đồng bộ có người trực có thể được
điều chỉnh bằng tay. Tuy vậy, khi sự liên kết hệ thống ngày càng phát triển rộng
lớn thì điều khiển tự động kích từ máy phát trở nên thông dụng vì tác dụng rất có
lợi về ổn định trong hệ thống. .................................................................................9
Vì lý do kinh tế công suất nhà máy chỉ có thể đảm đương một phần yêu cầu công
suất phản kháng của phụ tải nhưng phần quan trọng có thể đáp ứng tức thời các
biến đổi nhanh công suất phản kháng của phụ tải trong chế độ làm việc bình
thường cũng như sự cố phần còn lại phải dùng các thiết bị bù để cung cấp cho phụ
tải.............................................................................................................................9
Ta thấy máy phát chỉ cung cấp khoảng 50% tổng yêu cầu công suất phản kháng
của hệ thống phần còn thiếu được xử lý sau............................................................9

SVTH: Hoàng Thanh Minh Trang 34


Đồ án Hệ thống điện

Yêu cầu phụ tải công nghiệp nâng cosϕ lên 0,85.(tgϕ = 0,6179), công suất phản
kháng được bù là: ...................................................................................................9
Phần công suất bù của xí nghiệp phụ thuộc vào cosϕ của phụ tải công nghiệp . .10
Phần còn lại do hệ thống phải bù là:......................................................................10
Như vậy ứng với 1 (kw) công suất phụ tải phải bù khoảng 0,2 (kVAr). Nếu tính
đến lưới siêu cao áp thì công suất bù sẽ nhỏ hơn ta thấy công suất bù của hệ thống
là để bù vào tổn thất công suất phản kháng trong máy biến áp và lưới điện điều
này rất quan trọng vì nó ảnh hưởng đến vị trí đặt bù.............................................10
Bù công suất phản kháng để phục vụ điều chỉnh điện áp do vậy điện áp trong chế
độ vận hành là tiêu chuẩn kỹ thuật chính để chọn công suất bù. điều chỉnh điện áp
trong tụ bù là thao tác các tụ bù cùng với điều chỉnh kích từ ở máy phát điện và
điều chỉnh các dầu phân áp ở các biến áp có trang thiệt bị điều áp dưới tải. .........10
Phương thức điều chỉnh điện áp lựa chọn ảnh hưởng nhiều đến bài toán bù nó
quyết định mục tiêu cũng như cách thức đặt bù ngượi lại cách thức đặt bù cũng
ảnh hưởng lớn đến chất lượng điện áp do đó chúng liên hệ chặt chẽ với nhau dưới
đây trình bày phương thức bù công suát phản kháng trên hệ thống điện sua đó sẽ
nói vè điều chỉnh điện áp trong hệ thống điện.......................................................10
Cần xác định vi trí đặt bù điều chỉnh tụ bù tai mỗi vi trí sao cho điện áp tại mọi nút
của hệ thống nằm trong phạm vi cho phép trong moi chế độ vận hành bình thường
và sự cố.................................................................................................................10
Chi phí cho bù nhỏ nhất nhưng vẫn đảm bảo:.......................................................10
4. Điều chỉnh điện áp đối ứng................................................................................11
5. Điều chỉnh điện áp bằng cách đặt thiết bị bù ngang..........................................13
6. Điều chỉnh điện áp bằng cách đặt thiết bị bù dọc..............................................15
8. Điều chỉnh điện áp bằng cách thay đổi đầu phân áp..........................................22
Với: UN% 7,5%, Ukt,hạ = 1,1 Uđm,hạ..............................................................23
UN% < 7,5%, Ukt,hạ = 1,05 Uđm,hạ...................................................................23
9. Điều chỉnh điện áp bằng cách thay đổi tổng trở đầu dây...................................24
Pc12, Qc12, U2 là công suất và điện áp tại cuối đường dây..................................25
R12, X12 là điện trở và điện kháng của đường dây 12..........................................25
10. Điều chỉnh điện áp bằng cách thay đổi dòng công suất phản kháng................26
Chương V. XÁC ĐỊNH TỔN THẤT ĐIỆN ÁP CHO PHÉP TRONG MẠNG
ĐIỆN PHÂN PHỐI THEO ĐỘ LỆCH ĐIỆN ÁP CHO PHÉP.............................27
Chương VI. SO SÁNH CÁC BIỆN PHÁP ĐIỀU CHỈNH ĐIỆN ÁP...................27
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................31

SVTH: Hoàng Thanh Minh Trang 35


Đồ án Hệ thống điện

SVTH: Hoàng Thanh Minh Trang 36

You might also like