Professional Documents
Culture Documents
LỜI CẢM TẠ
Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện đồ án chúng em nhận được rất
nhiều sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn, thầy TRẦN ĐỨC A, để hoàn
thành đồ án này.
Chúng em xin chân thành cảm ơn tất cả những gì thầy đã giúp đỡ chúng em
trong suốt thời gian hoàn thành đồ án này.
PHẠM DUY
ĐÀO PHƯỚC GIANG
Page 1 of 29
MẠCH ĐIỀU KHIỂN ĐÈN ĐƯỜNG
MỤC LỤC
Lời cảm tạ trang 1
Mục lục 2
Chương I: Mở đầu 3
1. Đặt vấn đề
2.Mục đích yêu cầu 3
3.Giới hạn đề tài 3
Chương II:Giới thiệu các kinh kiện dùng trong mạch 4
1.Khảo sát quang trở cds 5
2 khảo sát transistor công suất 6
3.giới thiệu sơ lược về rơle 7
4.Bộ nguồn ổn áp 12Vcho mạch 8
5.khảo sát ic 555 9
Chương III: Giới thiệu một số mạch điều khiển tự dộng tất mở khác 11
1.
2.
Chương IV: Thiết kế và thi công 12
I/ Sơ đồ khối cơ bản
II/sơ đồ mạch chi tiết 13
II/ Sơ đồ mạch in 14
Chương V: Đánh giá và kết luận 15
Nhận xét của giáo viên 17
Phụ lục sách tham khảo 19
CHƯƠNG I
Page 2 of 29
MẠCH ĐIỀU KHIỂN ĐÈN ĐƯỜNG
MỞ ĐẦU
I/ ĐẶT VẤN ĐỀ:
Trong thời đại công nghiệp hoá và hiện đại hoá ngày nay thì tự động
hoá là một trong những nhu cầu tất yếu của cuộc sống
Với sự tiến bộ không ngừng của khoa học kỉ thuật nhất là trong linh vực tự
động đã và đang làm thay đổi bộ mặt đất nước liên tục từng ngày.trong đó
hệ thống tự động tắt mở đèn đường là một nhu cầu tất yếu trong thời đại
hiện nay.
Nắm bắt nhu cầu thực tế và điều kiện khách quan đó chúng em đã
mạnh dạn đưa đề tài “điều khiển hệ thống tắt mở đèn đường” vào đồ án 1
của nhóm.đề tài tuy không phải là mới mẽ nhưng chưa phải là quá phổ biến
ở nhiều thành phố,nhiều tỉnh thành và ở nhiều địa phương đang và đã phát
triển.
Đề tài này cũng sẽ là một cơ hội chúng em hoàn thiện các kiến thức
một cách logic đồng thời cũng sẽ là trải nghiệm cho chúng em về các đò án
lớn hơn kế tiếp
II/MỤC ĐÍCH YÊU CẦU:
Thông qua đề tài này thì chúng em muốn rằng trong một tương lai không xa thì hệ
thống tắt mở đèn đường tự động sẽ nhanh chóng phát triển sâu rộng vào cuộc sống.Đồng
thời qua đồ án này giúp chúng em hoàn thiện các kĩ năng-kỉ thuật trong việc tính toán-lắp
ráp mạch điện tử vững vàng hơn.Qua đó giúp chúng em hiểu sâu hơn về bản chất linh kiện.
III/GIỚI HẠN ĐỀ TÀI:
Do thời gian thực hiện và kiến thức còn có hạn nên chúng em chỉ áp dụng trên phạm vi
mang tính chất thí nghiệm nhưng chúng em nghĩ việc phát triển và nhận rộng đề tài này rất
có cơ sở.
Page 3 of 29
MẠCH ĐIỀU KHIỂN ĐÈN ĐƯỜNG
CHƯƠNG II
KHẢO SÁT CÁC LINH KIỆN DÙNG TRONG MẠCH
a/ Sơ đồ mạch ổn áp:
b/ Nguồn chuẩn DC:
Bộ nguồn dùng để cung cấp cho toàn mạch hoạt động.
Chức năng của bộ nguồn chuẩn DC
Ổn định điện áp làm việc.
Độ miễn nhiễu cao.
Dùng làm mạch cung cấp cho rơle hoạt động.
Nguồn chuẩn DC bao gồm:
Một biến áp: cuộn sơ cấp 110V/220V,cuộn thứ cấp 12V.
Một IC ổn áp 12v
Tụ lọc nguồn 1000Uf/16V dùng để lọc sau khi chỉnh lưu.
Diôt cầu dùng để chỉnh lưu điện áp xoay chiều thành điện áp một chiều.
Diốt chỉnh lưu dùng laọi thông dụng trên thị trường là: 1N4007 có các thông số kĩ
thuật sau:
Điện áp ngược lớn nhất Ungược=420V
Dòng điện cực đại cho phép la 3A
Dòng xung 300A
c/ Các yêu cầu bộ nguồn phải có
Page 4 of 29
MẠCH ĐIỀU KHIỂN ĐÈN ĐƯỜNG
Nguyên lí làm việc của điện trở quang là khi ánh sáng chiếu vào chất bán dẫn (có
thể là cadmium-cds-cadmium selennide-cdse)làm phát sinh các điện tử tự do,tức sự
dẫn điện tăng lên và làm giảm điện trở của chất bán dẫn.các đặc tính điện và độ
nhạy của quang trở dĩ nhiên tùy thuộc vào vật liệu trong chế tạo
Về phương diện năng lượng ta nói ánh sáng đã cung cấp một năng E=hf để
điện tử nhảy từ dãi hóa trị lên dãi dẫn điện.Như vậy năng lượng cần thiết hf
phải lớn hơn năng lượng dãi cấm.
Page 5 of 29
MẠCH ĐIỀU KHIỂN ĐÈN ĐƯỜNG
Page 6 of 29
MẠCH ĐIỀU KHIỂN ĐÈN ĐƯỜNG
Cầu phân áp gồm 3 điện trở nối từ nguồn Vcc xuống mass cho ra
hai điện áp chẩun là 1/3 Vcc và 2/3 Vcc.
OP-AMP 1 là mạch khuyếch đại so sánh ngõ vao (-) nhận diện
điện áp chuẩn 2/3 Vcc ,còn ngõ vào (+) thì nối ra ngoài chân 6.Tùy thuộc
điện áp của chân 6 so với điện áp chuẩn 2/3 Vcc mà OP-AMP 1 có điện áp
ra mức cao hay mức thấp để làm tín hiệu R(Reset) điều khiển Fip-Flop
(F/F).
OP-AMP 2 là mạch khuyếch đại so sánh có ngõ vào(+) nhận điện
áp chuẩn 1/3 Vcc,còn ngõ vào (-) thì nối với chân 2.Tùy thuộc điện áp chân
2 so với điện áp chuẩn 1/3 Vcc mà OP-AMP 2 có mức cao hay thấp để làm
tín hiệu S(Set) điều khiển Flip-Flop(F/F).
Mạch Flip-Flop (F/F) là laọi mạch lưỡng ổn kích một bên. Khi
chân Set(S) có điện áp cao thì điệp áp này kích đối trạng thái của F/F là ngõ
Q lên mức cao và ngõ Q/ của F/F xuống mức thấp.Khi ngõ Set(S) đang ở
mức cao xuống mức thấp thì mạch F/F không đổi trạng thái.Khi chân
Reset(R) có điện áp cao thì điện áp này kích đồi trạng thái của F/F làm ngõ
Q/ lên mức cao và ngõ Q xuống mức thấp.Khi ngõ Reset (R) đang ở mức
cao xuống mức thấp thì mạch F/F không đổi trạng thái.
Mạch OUTPUT là mạch khuyếch đại ngõ ra để tăng độ khuyếch đại
dòng cấp cho tải.Đây là mạch khuyếch đại đảo có ngõ vào là chân Q/ của
F/F.nên khi Q/ ở mức cao thì ngõ ra chân 3 của IC sẽ có mức điện áp thấp
(~0V) và ngược lại khi Q/ ở mức thấp thì ngõ ra chấnố 3 của IC có điện áp
cao(~Vcc).
Transistor T1 có chân E nối vào một điện áp chuẩn khoảng 1.4V và
vì là loại transistor PNP nên khi cực B nối ra ngoài bởi chân số 4 có điện áp
cao hơn 1.4 V thì T1 ngưng dẫn,dẫn đến T1 không ảnh hưởng đến hoạt động
của mạch.Khi chân 4 có điện trở trị số nhỏ thích hợp nồi mass thì T1 dẫn bảo
hòa đồng thời làm mạch OUTPUT cũng dẫn bảo hòa và làm ngõ ra xuống
thấp.Chân 4 được gọi là chân Reset có nghĩa là nó Reset IC555 bất chấp tình
trạng ơ các ngõ vào khác, do đó chân Reset kết thúc xung ra sớm khi
cần.Nếu không dùng chức năng Reset thì nối chân này lên Vcc để chông
nhiễu.
Transistor T2 là chân transistor co cực C để hở nối ra chân số 7
(Dischange=xả).Do cực B dược phân cực bởi mức điện áp ra Q/ của F/F nên
khi Q/ ở mức cao thì T2 dẫn bảo hòa và cực C của T2 coi như nối mass,lúc đó
ngõ ra chân 3 cũng ở mức thấp; Khi Q/ ở mức thấp thì T2 ngưng dẫn làm cho
cự C của T2 bị hở, lúc đó ngõ ra chân 3 có mức điện áp cao.Theo nguyên lý
trên cực C của T2 ra chân 7có thể làm ngõ ra phụ có mức điện áp giống mức
điện áp của ngõ ra chân số 4.
Page 7 of 29
MẠCH ĐIỀU KHIỂN ĐÈN ĐƯỜNG
Nồng độ tạp chất của vùng E lớn hơn vùng B và vùng C có nồng độ tạp chất
nhỏ nhất.Vùng nền có kích thước hẹp nhất trong ba vùng bán dẫn kế đến là
vùng phát và vùng thu là rộng nhất.Transistor NPN có đáp ứng tần số cao tốt
hơn transistor PNP.Bây giờ chúng ta chỉ khảo transistor NPN còn transistor
PNP cũng tương tự
4.2 transistor ở trạng thái chưa phân cực
Khi pha chất cho (donor) vào thanh bán dẫn tinh khiết ta được chất
bán dẫn loại N.Các điện tử tự do(còn thừa của chất cho)có mức năng lượng
trung bình gần dãi dẫn điện(mức năng lượng Fermi được năng lên).Tượng tự
nếu chất pha tạp là chất nhận(acceptor)thì ta có chất bán dẫn loại P.Các lỗ
trống của chất nhận có mức năng lượng trung bình nằm gần dãi hóa trị
hơn(mức năng lượng fermi được giảm xuống)
Khi nối P-N được xác lập,một rào điện thế sẽ tạo ra tại nối .Các điện
tử tử tự do trong vùng N sẽ khếch tán sang vùng P và ngược lại các lỗ trống
từ vùng P sẽ khếch tán sang vùng N.Kết quả là tại hai bên mối nối,bên vùng
N các ion dương bên vùng P là các ion âm.chúng đã tại ra hàng rào điện thế
Page 8 of 29
MẠCH ĐIỀU KHIỂN ĐÈN ĐƯỜNG
Hiện tượng này cũng thấy ở tại hai mối nối transistor.Quan sát vùng
hiếm,ta thấy ta thấy rằng kích thước của hiếm là một hàm số theo nồng độ
chất pha.Nó rộng ở vùng chất pha nhẹ và hẹp ở vùng chất pha đậm
Nhiều điện tử từ cực âm của nguồn VEE đi vào vùng phát và sang
vùng nền.Như ta đã biết,vùng nền pha tạp chất ít và rất hẹp nên lỗ trống
không nhiều do đó lượng lỗ trống khếch tán sang vùng phát không đáng kể
Page 9 of 29
MẠCH ĐIỀU KHIỂN ĐÈN ĐƯỜNG
Do vùng nền hẹp và ít lỗ trống nên có một ít điện tử khếch tán sang
vùng phát tái hợp với lỗ trống của vùng nền.Hầu hết các điện tử tử từ vùng
này khếch tán thẳng qua vùng thu và bị hút về cực dương của nguồn VCC.
Các điện tử tự do vùng phát như vậy tạo nên dòng điện cực phát IE
chạy từ cực phát E.Các điện tử từ vùng thu chạy về cực dương của nguồn
VCC tạo ra dòng điện thu IC chạy vào vùng thu
Mặt khác,một số ít điện tử là hạt thiểu số của vùng nền chạy về cực
dương của nguồn VEE tạo nên dòng điện IB rất nhỏ chạy vào cực nền B.
Như vậy, theo định luật kirchoff,dòng điện IE bằng tổng dòng IB và IC.
Ta có:IE =IB+IC
Vì dòng IB rất nhỏ nên có thể coi IE=IC
Page 10 of 29
MẠCH ĐIỀU KHIỂN ĐÈN ĐƯỜNG
Trong ba cách ráp trên,cực chung chính là cực được nối mass và dùng
chung cho hai ngõ vào và ngõ ra.
Trong mỗi cách ráp,người ta định nghĩa độ lợi dòng điện một chiều
như sau:
Độ lơi dòng điện kí hiêu là K:
K=
I OUT
I IN
Độ lợi dòng điện của transistor thường được dùng là độ lợi trong cách ráp
cực phát chung và cực nền chung.Độ lợi dong điện trong cách ráp cực phát
chung cho bởi:
Như vậy I =β ⋅I
C DC B
Nhưng : I =I +I
E C B
= β DC
⋅IB + I = I (β
B B DC
+ 1)
Độ lợi dòng điện trong cách ráp cực nền chung cho bởi
Page 11 of 29
MẠCH ĐIỀU KHIỂN ĐÈN ĐƯỜNG
β DC
có giá trị từ vài chục đến vài trăm,thậm chí có thể lên đến hàng
ngàn. α DC
có trị từ 0,95 đến 0,999…tùy theo laoi transistor.Hai thông số
β DC
và α DC
được nhà sản xuất cho biết.
Từ phương trình căn bản:
IE =IB+IC
Ta có: IC=IE - IB
Chia cả hai vế cho IC ta được:
Như vậy:
ghi chú:các công thức trên là tổng quát nghĩa là vẫn đúng với
transistor PNP.
Ta nchú ý rằng dòng điện thực chạy trong hai transistor
NPN và PNP có chiều như nhau:
Page 12 of 29
MẠCH ĐIỀU KHIỂN ĐÈN ĐƯỜNG
Và từ phương trình:
Đây là dòng điện đi từ cực thu qua cực nền khi cực phát để hở .Hình vẽ
sau đây cho ta thấy thành phần các dòng điện chạy trong transistor bao gồm cả dòng
điện ICBO.
Page 13 of 29
MẠCH ĐIỀU KHIỂN ĐÈN ĐƯỜNG
Ta tìm thấy:
Nhưng :
Page 14 of 29
MẠCH ĐIỀU KHIỂN ĐÈN ĐƯỜNG
Như vậy,ta có thể hiểu dòng điện rỉ ICEO như là dòng điện chạy từ cực C
qua cực E của transistỏ khi cực B để hở.Trị số của ICEO cũng được nhà sản xuất cho
biết:
Các thông số β DC
, α DC
,ICBO,ICEO rất nhạy với nhiệt độ.
4.5đặc tuyến V-I của transistor
Người ta thường chú ý đến 3 loại đặc tuyến của transistor:
-đặc tuyến ngõ vào
-đặc tuyến ngõ ra
-đặc tuyến truyền
Mạch tổng quát để biểu 3 đặc tuyến trên được biểu diễn bằng mô hình
sau:
Chúng
Chúng ta cần chú ý tùy theo mỗi loai transistỏ và cách lắp ráp mà nguồn
V11,V22 phải mắc đúng cực(sao cho khối thu nền phân cực nghịch và khối phát nền
phân cực thuận) các Ampe kế và volt kế phải mắc đúng chiều.
Chúng ta khảo sát hai cách mắc cơ bản L:
Page 15 of 29
MẠCH ĐIỀU KHIỂN ĐÈN ĐƯỜNG
Nhận xét:
-khi nối thu nền để hở,đặc tuyến có dạng như diode khi phan cực thuận
-điện thế ngưỡng của đặc tuyến giảm khi VCB tăng
đặc tuyến ngõ ra(output cusver)
Là đặc tuyến biểu diễn sự thay đổi dòng điện cực thu IC theo điện thế
thu nền VCB với dòng điện phát làm thông số
Đặc tuyến có dạng như sau.Ta chú ý đến ba vùng hoạt động của
transistor.
Page 16 of 29
MẠCH ĐIỀU KHIỂN ĐÈN ĐƯỜNG
Vùng tác độngp:nối nền phát phân cực thuận,nối nền thu phân cực
nghịch.Trong vùng này đặc tuyến là những đường thẳng song song và cách
đều.Trong các ứng dụng thông thường,transistor được phân cực trong vùng
tác động.
Vùng ngưng:nối nền phát phân cực nghịch(IE=0),nối thu nền phân cực
nghịch.trong vùng này transistor không hoạt động.
Vùng bão hòa:nối phát nền phân cực thuận,nối thu nền phân cực
thuận.Trong các ứng dụng đặc biệt ,transistor mới được phân cực trong vùng
này.
4.5.2mắc theo kiểu cực phát chung.
Đây cách mắc thông dụng nhất trong các ứng dụng của
transistor.mạch điện như sau:
Page 17 of 29
MẠCH ĐIỀU KHIỂN ĐÈN ĐƯỜNG
đặc tuyến ngõ vào:biểu diễn sự thay đổi của dong điện IB theo điện thế
ngõ vào VBE .Trong đó hiệu điện thế thu phát VCE chọn làm thông số.
đặc tuyến như sau:
đặc tuyến ngõ ra:biểu diễn dòng điện cực thu IC theo điện thế ngõ ra VCE
với dòng điện ngõ vào IB được chon làm thông số.
đặc tuyến ra như sau:
Page 18 of 29
MẠCH ĐIỀU KHIỂN ĐÈN ĐƯỜNG
-Ta thấy có ba vùng hoạt động của transistor:vùng bão hòa ,vùng tác động và
vùng ngưng.
-khi nối tắt VBE (TỨC IB =0)dòng điện cực thu xấp xỉ dòng điện rỉ ICEO
Đặc tuyến truyền(transfer characteristic cusver)
Từ đặc tuyến ngõ vào và đặc tuyến ngõ ra.Ta có thể suy ra đặc tinh
truyền của transistor.Đặc tuyến truyền biểu diễn sự thay đổi của dong điện
ngõ ra IC theo điện thế ngõ vào VBE với điện thế ngõ ra VCE làm thông số.
đặc tuyến ra có dạng như sau:
Page 19 of 29
MẠCH ĐIỀU KHIỂN ĐÈN ĐƯỜNG
Đối với transistor silic,vùng hoạt động có VBE nằm trong khoảng 0,5-
0,8V.Trong hình này đặc tính truyền có dạng hàm mũ,ở vùng bảo hòa ,dòng
IC tăng nhanh khi VBE thay đổi.Ở vùng ngưng,khi VBE thay đổi.Ở vùng
ngưng,khi VBE còn nhỏ,dòng rỉ qua transistor ICES rất nhỏ,thường xấp xỉ ICBO.
Ngay cả trong vùng hoạt động,khi VBE thay đổi một lượng nhỏ(từ
dòng IB thay đổi)thì dòng IC thay đổi một lượng khá lớn.Vì thế trong các ứng
dụng người ta sử dụng cực nền VBE làm điện thế điều khiển còn cực B còn
gọi là cực điều khiển.
4.5.3 ảnh hưởng của nhiệt độ lên các đặc tuyến BJT.
Ta biết rằng,các tính chất điện của chất bán dẫn thay đổi theo nhiệt
độ.Do đó,các đặc tuyến của BJT đều thay đổi theo nhiệt độ
-khi nhiệt độ tăng,các dòng điện rỉ của cực thu(ICBO,ICEO,ICES)đều tăng.
-khi nhiệt độ tăng các độ lợ điện thế cũng tăng ( α DC
và β DC
)cũng
tăng.
-khi nhiệt độ tăng điện thế phân cực thuận(điện thế ngưỡng)nối nền
phát VBE giảm.Thông thường,VBE giảm 2,2mV khi nhiệt độ tăng 10C
-dòng điện rỉ ICBO tăng gấp đôi khi nhiệt độ tăng 80C trong transistor
silic
Page 20 of 29
MẠCH ĐIỀU KHIỂN ĐÈN ĐƯỜNG
Tác động của nhiệt độ ảnh hưởng đến điểm điều hành của transistor,nó là
nguyên nhân làm thông số của transistor thay đổi và kết quả là tín hiệu bị
biến dạng.
4.6điểm điều hành đường thẳng lấy dòng điện một chiều
Ta xem mạch dùng mạch transistor BJT NPN trong mô hình cực nền
chung như sau:
Page 21 of 29
MẠCH ĐIỀU KHIỂN ĐÈN ĐƯỜNG
Để xác định điểm tĩnh điều hành Q vad đường thẳng lấy điện một
chiều,người ta thường dùng ba bước:
1.mạch ngõ vào:
Ta có:
Chú ý VBE =0,7V với BJT là silic và VBE =0.3 với BJT là Ge
2.Từ công thức: I C = α I
DC E
≅ I E
Suy ra dòng điện cực thu là IC
3.mạch ngõ ra:
Ta có:
Đây là phương trinh đường thẳng lấy điện một chiều(đường thẳng lấy điện
tỉnh).Trên đặc tuyến ra,giao điểm của đường thẳng lấy điện với IE tương
ứng(thông số)của đặc tuyến ra chính là điểm tĩnh điều hành Q.
Chúng ta chú ý rằng:
Page 22 of 29
MẠCH ĐIỀU KHIỂN ĐÈN ĐƯỜNG
Ta có:
Page 23 of 29
MẠCH ĐIỀU KHIỂN ĐÈN ĐƯỜNG
Khi RC =2K Ω,
Hình 21
khi RC =1,5K Ω(RC giảm),giữ RE , VEE, VCC không đổi
Page 24 of 29
MẠCH ĐIỀU KHIỂN ĐÈN ĐƯỜNG
Hình 22
khi RC =3K Ω(RC tăng)
Page 25 of 29
MẠCH ĐIỀU KHIỂN ĐÈN ĐƯỜNG
Như vậy,khi giữ các nguồn phân cực VCC ,VEE, RE cố định thay đổi RC điểm
điều hành Q sẽ chạy trên đặc tuyến tương ứng với IE=3mA ,khi RC tăng thì
VCB giảm và ngược lại.
2.ảnh hưởng của nền phân cực nối thu nền VCC.
Nếu giữ IE là hằng số (tức VEE và RE) là hằng số ,RC là hằng số thay
đổi nguồn VCC,ta thấy khi VCC tăng thì VCB tăng ,khi VCC giảm thì VCB giảm.
Page 26 of 29
MẠCH ĐIỀU KHIỂN ĐÈN ĐƯỜNG
Khi IE tăng thì IC tăng theo và tiến dần đến trị số ISH.Transistor dần dần
di vào vùng bão hòa.Dòng tối đa của IC ,tức dòng bão hòa gọi là IC (SAT).như
vậy:
Lúc này VCB giảm rất nhỏ và xấp xỉ bằng 0(thực sự bằng 0,2V)
khi IE giảm thì IC giảm theo.Transistor dần di vào vùng ngưng,VCB lúc đó
gọi là VCB(off) và IC=ICBO.
Vùng bão hòa và vùng ngưng là vùng hoạt động không tuyến tính của
BJT.
Đối với mạch cực phát chung,ta cũng có thể khảo sát tương tự.
Như vậy chúng ta đã khảo sát cơ bản các đặc tính quan trọng của
BJT với tính hiệu một chiều.
Gồm một cuộn hút và hai tiếp điểm,một tiếp điểm thường đóng và một tiếp
điểm thường mở.Khi có dòng điện chạy qua cuộn hút .
Page 27 of 29
MẠCH ĐIỀU KHIỂN ĐÈN ĐƯỜNG
Page 28 of 29
MẠCH ĐIỀU KHIỂN ĐÈN ĐƯỜNG
khi có ánh sáng chiếu vào quang trở(ban ngày) thì giá trị quang trở giảm
dẫn đến V2 tăng lên và V2 >V3 nên điện áp ngõ ra ở mức thấp không làm
cho Q1 dẫn nên relay chưa hoạt động và bóng đèn cũng chưa sáng.
khi không có ánh sáng chiếu vào (ban đêm)thì giá trị quang trở tăng dẫn
đến V2 giảm và V2<V3 dẫn đến ngõ ra của op-amp ở mức cao phân cực cho Q1
dẫn khi đó có dòng đổ từ nơi có điện thế 12v qua cuộn hút xuống mass và tiếp
điểm thường đóng của relay mở ra và tiếp điểm thường mở đóng lại làm bóng
đèn sáng.
Page 29 of 29