You are on page 1of 4

THE NAO LA CONG NGHE CENTRINO ? DUAL CORE?

Vì lí do có rất nhiều bạn nhầm lẫn giữa Pentium-M và Centrino nên qua bài viết này tôi muốn giải thích rõ hai
khái niệm này:
Chúng ta từ lâu đã quen với khái niệm bộ vi xử lý Pentium của Intel như Pentium II, Pentium III, Pentium IV,
Pentium D... dành cho máy tính để bàn, dựa trên đó, Intel đã phát triển thêm dòng Pentium II- Mobile (tương ứng
với Pentium II), Pentium III- Mobile (tương ứng với Pentium III), Pentium IV - Mobile (tương ứng với Pentium
VI) và gần đây nhất là Pentium-M DÀNH CHO MÁY TÍNH XÁCH TAY. Dòng chíp này so với chip Pentium
thường dùng cho máy để bàn ở chỗ có thêm chữ M (mobile) tức là dành cho di động, được thiết kế với L2
CACHE lớn hơn (512KB- 1MB- 2MB, mới nhất là 4MB) và công nghệ speed by step tức là chế độ chạy với tốc
độ phù hợp nhất với ứng dụng đang mở, có nghĩa là nếu chương trình mà chúng ta đang chạy cần tốc độ không
cao thì bộ vi xử lý cũng chỉ chạy ở tốc độ vừa phải đó cho dù có là Pentium IV-M 2.2Ghz đi chăng nữa thì có thể
tốc độ hiện tại của chip cũng chỉ đạt 227Mhz hoặc thậm thí thấp hơn nữa, tốc độ sẽ tăng cùng với "sức nặng " của
ứng dụng đang chạy và máy sẽ đạt đến tốc độ tối đa bằng với tốc độ mà nhà sản xuất công bố. Chính vì vậy mà
giúp cho bộ vi xử lý tiêu thụ ít năng lượng hơn, mát máy hơn và chạy hiệu quả hơn. Ở một số máy chúng ta có thể
vào Bios để tắt thiết lập speed by step đi để CPU luôn hoạt động hết công suất, tuy nhiên không nên làm như vậy
vì không cần thiết. Tất nhiên là không phải luôn luôn CPU có thể điều chỉnh tự động một cách hoàn hảo tốc độ
chạy để tương ứng với một ứng dụng nào đó đang chạy, cho nên nhiều khi chạy ứng dụng nhẹ thì tốc độ CPU
cũng có thể lớn hơn tốc độ chạy một ứng dụng nặng hơn.
Tóm lại có thể hiểu nôm na là:
- Pentium4: Dòng CPU này có kiến trúc rất gần gũi với CPU Pentium4 cho máy để bàn vì vậy nó có khả năng xử
lý rất mạnh. Laptop sử dụng CPU loại này có sức mạnh gần như máy để bàn cùng tốc độ, nhưng cũng chính vì
vậy mà điện năng tiêu hao rất lớn dẫn đến máy nhanh hết pin.
- Pentium4M: Kiến trúc của dòng này có nhiều điểm khác so với dòng Pentium4, nó đòi hỏi nguồn điện năng thấp
hơn so với Pentium4 và vì thế laptop dùng CPU loại này thường có độ bền pin cao hơn so với loại Pentium4 tuy
nhiên sức mạnh tính toán của nó thua kém Pentium4.
- PentiumM: Đây là một CPU hội tụ đầy đủ những ưu điểm của cả 2 dòng Pentium4 và Pentium4M. Laptop sử
dụng CPU loại này vừa có sức mạnh tính toán vừa tiết kiệm pin.
Ngoài ra Intel còn một số dòng CPU cho máy xách tay khác, ví dụ như CeleronM có thể coi là một phiên bản “rút
gọn” của PentiumM, với CPU này sức mạnh xử lý bị giảm đáng kể tuy nhiên giá thành của nó rẻ hơn so với
PentiumM

Trở lại câu hỏi phân biệt giữa Pentium-M và Centrino thì có thể hiểu là: Pentium-M chỉ là bộ vi xử lý (CPU) đơn
thuần, còn khi nói đến Centrino thì đấy là công nghệ riêng của hãng Intel bao gồm cả 3 yếu tố trong một chiếc
Máy tính xách tay, và 1 trong số các yếu tố đó là phải có CPU là chip Pentium-M.
Centrino là 1 công nghệ của hãng Intel áp dụng riêng cho MTXT. Một MTXT Centrino phải có đủ có 3 yếu tố:
+ Dùng CPU Pentium M
+ Dùng chipset của Intel trên mainboard.
+ Sử dụng card wireless của Intel.

Chính vì vậy mà nhiều chiếc MTXT có dùng CPU Pentium M nhưng khi bật lên thì bạn sẽ không thấy được logo
Centrino vì chiếc máy đó có thể thiếu đi một trong các yếu tố trên, mà đặc biệt hay gặp là thiếu đi wireless card
của Intel (thay vào đó có thể là Cisco wireless card), điều này cũng không quan trọng lắm vì hầu hết MTXT được
bán ở Việt Nam đều cùng CPU Pentium M của intel và chipset cũng của Intel nên nếu chỉ khác nhau về yếu tố
wireless card thì cũng không ảnh hưởng đến sức mạnh của máy.

Công nghệ Centrino có nhiều thế hệ : Banias, Dothan, Sonoma, Duo.

Tuỳ theo việc sử dụng CPU Pentium M và mainboard loại nào trong một MTXT Centrino mà Centrino đó được
gọi là Banias, Dothan , Sonoma hoặc Duo . Cụ thể như sau (xếp theo thứ tự thời gian ra đời và cũng là từ yếu tới
mạnh)
a. Banias: Centrino loại này sử dụng CPU Pentium M với bus hệ thống 400MHz, cache L2 1MB và mainboard sử
dụng Intel 855 Chipset Family

b. Dothan: Centrino loại này sử dụng CPU Pentium M với bus hệ thống 400MHz, cache L2 2MB và mainboard
sử dụng Intel 855 Chipset Family hoặc Intel 915 Chipset Family.

c. Sonoma: Centrino loại này sử dụng CPU Pentium M với bus hệ thống 533MHz, cache L2 2MB và mainboard
sử dụng Intel 915 Chipset Family.

d. Core Solo : Centrino này sữ dụng CPU Core Solo, bus hệ thống 667 Mhz, chip set 945 Intel,cache L2 2Mb.

e. Duo Core : Centrino này sữ dụng CPU 2 nhân (Duo Core),bus hệ thống 667Mhz,cache L2 2Mb,mainboard sử
dụng chipset 945.
Hiện nay đã có thêm CPU Core 2 Duo với cache L2 lên đến 4 Mb.

Như vậy Duo Core cũng là 1 loại Centrino ( tên chính thức là Centrino Duo ).
Ưu điểm của dòng Duo so với các thế hệ Centrino trước ( Banias,Dothan,Sonoma ) là: xữ lý nhanh hơn (do bus hệ
thống lớn hơn, riệng Core 2 có cache L2 lớn gấp đôi lên đến 4 Mb ), chạy đa nhiệm tốt hơn ( do CPU có 2 nhân ).
Sự khác biệt giữa Pentium M và Centrino:
Pentium M là tên gọi của dòng CPU di động(M là Mobile) trước Pentium M có Pentium III-M, Pentium IV-M.
Centrino không phải là tên của một con CPU mà tương tự như là một cái thương hiệu mà Intel đặt ra. Một laptop
có dán mác Centrino đòi hỏi phải dùng CPU Pentium M, Mainboard dùng Chipset Intel và Card mạng không dây
Intel.
Kinh nghiệm: hầu hết các máy laptop dùng CPU Intel đều dùng Chipset Intel do đó sực khác biệt chỉ là card mạng
không dây(nếu tháo cái này ra khỏi máy hoặc gắn một cái khác vào thì khi khởi động máy sẽ không nhìn thấy
logo centrino hiện lên). Mà card mạng của intel chưa hẳn đã tốt hơn card mạng của các hãng khác. Đây chỉ là một
chiêu thức kinh doanh của Intel.
Do đó, không phải Centrino đã hơn Pentium M.
Định nghĩa DUAL CORE
Có một câu hỏi thường được thắc mắc: "Ta nhận được lợi ích gì từ việc sử dụng nhiều bộ vi xử lý?". Với sự phát
triển ngày càng mạnh các hệ vi xử lý dual core, chủ đề này lại càng quan trọng hơn. Sử dụng nhiều bộ VXL hoặc
một bộ VXL dual core thì cái nào lợi hơn? Và sự khác nhau giữa chúng là gì? Bài này sẽ tập trung trả lời các thắc
mắc như vậy.
Một câu hỏi chính cho những ai đang sẵn sàng mua ngay một hệ thống high-end đó là: khi nào thì họ cần sử dụng
2 bộ VXL. Cho bất kỳ ai đang làm việc trong lĩnh vực biên tập video, ứng dụng đa luồng, hoặc rất nhiều tác vụ
khác nhau thì câu trả lời luôn rõ ràng: rất cần thiết. Nhưng khi nào thì việc sử dụng 2 chip riêng biệt (như các hệ
thống dual Xeon hoặc Opteron), hay 1 chip dual-core (như Pentium D hoặc Athlon64 X2) sẽ tốt hơn. Dual CPU
hay dual core, cái nào tốt hơn
Khi các tác nhiệm mà máy tính có thể thực hiện trở nên phức tạp, và khi người dùng mong muốn làm được nhiều
hơn cùng một thời điểm, các nhà sản xuất máy tính đang cố gắng tăng tốc độ để thỏa mãn những mong muốn như
vậy. Có một CPU nhanh hơn: đó là cách truyền thống mà chúng ta hay thực hiện. Nhưng dù sao thì do các nguyên
nhân về: kích thước, độ phức tạp và nhiệt độ khiến cho việc tăng tốc độ xử lý của CPU trở nên khó khăn hơn.
Nhưng để tiếp tục vẫn tăng được khả năng xử lý, một giải pháp khác đã được tìm ra.
Có 2 CPU (và một mainboard có khả năng cắm được cả 2) thì giá thành lại quá đắt, vì vậy các kỹ sư máy tính đã
xử dụng một giải pháp khác: dùng 2 CPU, nhưng nhập chúng lại tạo thành 1 chip khác. Như vậy là có đủ sức
mạnh của 2 CPU nhưng chỉ dùng mainboard có 1 khe cắm. Điều này giúp cho việc không phải chi quá nhiều tiền
cho mainboard, mà vẫn sử dụng được khả năng của cả 2 CPU (được hỉểu như là 2 core) so với chi phí của việc sử
dụng hai CPU riêng biệt. Do đó, có thể định nghĩa rằng: DUAL CORE là 2 CPU được gắn kết trên 1 con chip.
Có thêm một số khác biệt tinh tế giữa các nhãn hiệu: làm sao họ kết hợp 2 core lại trên 1 chip, và tốc độ mỗi core
sẽ là thế nào? và điều đó ảnh hưởng thế nào đến việc tăng tốc độ thực hiện khi sử dụng dual core. Thêm vào đó là
các chương trình khác nhau thì sẽ tận dụng được sức mạnh của dual core khác nhau.
Sắp xếp tiến trình thực hiện
Có một điều luôn được đặt ra: làm sao máy tính biết được khi nào thì dùng core nào? Có một phần trong hệ điều
hành Windows, gọi là "scheduler", chịu trách nhiệm chỉ cho CPU chương trình nào cần chạy và vào thời gian
nào? Điều này cho phép vài chương trình chạy trong cùng một thời điểm, trong khi đó CPU sẽ chuyển qua lại gữa
chúng khi cần thiết. Khi có quá nhiều chương trình đang chạy, máy tính có thể chậm lại, khi bộ phần scheduler
điều khiển việc sử dụng CPU sang nhiều hướng khác nhau. Nếu một bộ VXL dual core được sử dụng trên máy
tính này, thì bộ scheduler cũng được tăng gấp đôi tương ứng. Thỉnh thoảng cả hai core có thể chỉ phục vụ cho
cùng một chương trình (nếu ứng dụng được phát triển để tận dụng sức mạnh của nhiều chip - được gọi là "đa
luồng"). Dù sao, điều quan trọng là nếu chúng ta sử dụng một chương trình được thiết kế không phải đa luồng, thì
ứng dụng đó sẽ chỉ sử dụng 1 CPU hoặc core mà thôi.
Thiết kế DUAL CORE
Bởi vì có rất nhiều cách mà AMD và Intel áp dụng cho việc sản xuất chip dual core, mỗi một nền tảng với yêu
cầu tăng tốc độ khác nhau thì họ đều có bộ VXL mới khác nhau. AMD đã xác nhận rằng họ đang đặt kế hoạch
chuyển lên dual-core cho vài năm kể từ bây giờ, khi mà thế hệ đầu tiên Athlon64 và Opteron được giới thiệu. Cải
tiến ở đây: 2 core giao tiếp trực tiếp với nhau, cấu trúc này là hoàn toàn giúp 2 CPU làm việc được với nhau trực
tiếp. Trong khi đó, Intel lại đơn giản chỉ đặt 2 core Pentium trên cùng một chip, và nếu chúng cần trao đổi với
nhau, phải thông qua mainboard. Mặc dù giải pháp này không được tiện lợi bằng AMD nhưng nó thực hiện khá
tốt và cho phép Intel nhanh chóng đưa dual-core vào thị trường. Trong tương lai, Intel sẽ chuyển lên một thiết kế
mang tính thống nhất hơn, và đến lúc đó mới biết nó là thế nào.
Intel không tăng tốc độ bus giữa CPU và motherboard (front-side-bus, viết tắt FSB) khi sử dụng kiến trúc dual-
core, điều này có nghĩa là mặc dù tốc độ tính toán được tăng đôi, nhưng bandwidth cho mỗi core thì không. Đây
là một điểm không tốt trong thiết kế của Intel, và dường như ngăn cản sức mạnh của dual-core. Để hạn chế điều
này, Intel tiếp tục sử dụng bộ nhớ có tốc độ cao cho các core. Như vậy, một hệ thống mạnh của Intel: Pentium
Extreme Edition 955, có tốc độ FSB cao cùng với bộ nhớ cache lớn 2MB/core và khả năng sủ dụng
Hyperthreading. Đây là lựa chọn tạm thời cho việc hạn chế những điểm yếu trong giải pháp thiết kế dual-core của
Intel.
AMD không sử dụng giải pháp tăng tốc độ FSB. Họ sử dụng công nghệ được đặt tên HyperTransport để giao tiếp
giữa chipset và bộ nhớ, và họ cũng chuyển hệ điều khiển bộ nhớ từ chipset sang CPU. Bằng cách này, hệ thống
của AMD có nhiều lợi thế, đặc biệt khi áp dụng cho thiết kế hệ thống dual-core. Thế hệ bộ VXL đơn chip mới
nhất của AMDcó thể dùng đơn hoặc 2 kênh bộ nhớ PC3200, nhưng điều thú vị là mặc dù 2 kênh: tăng tốc độ cho
bộ nhớ, nhưng với lõi đơn (single-core) thì cũng không tăng gấp đôi tốc độ thực hiện. Điều này có nghĩa là 2 kênh
bộ nhớ chỉ tăng bandwidth cho CPU có thể sử dụng. Dù sao, với hệ VXL dual-cores thì tăng băng thông cho bộ
nhớ sẽ tăng tốc độ xử lý. Với công nghệ này, AMD không cần phải cải tiến nhiều khi xây dựng dual-cores, không
gặp trường hợp "thắt nút cổ chai" như Intel gặp phải.
So sánh và Kết luận
So sánh tốc độ thực hiện của AMD
Hai hệ thống được so sánh ở đây hoàn toàn giống nhau về phần cứng: card video và ổ cứng cùng một nhãn hiệu,
cùng model; RAM giống nhau (2x1GB PC3200) chỉ có hệ thống Opteron sử dụng RAM ECC. Điểm khác biệt
chính là mainboard và CPU.

Opteron - Sử dụng 2 chip model 248, tốc độ 2.2Ghz với 1MB cache. - Mainboard sử dụng là Tyan Thunder
K8WE, sử dụng nVidia nForce Professional chipset.
Athlon64 X2 - Sử dụng 1 chip Athlon64 X2 4400+, 2 cores, mỗi core có tốc độ 2.2Ghz và 1MB cache. -
Mainboard là Asus A8N-SLI, sử dụng nVidia nForce4 SLI chipset.

Theo kết quả trên thì rõ ràng tốc độ thực hiện gần như nhau.
So sánh tốc độ thực hiện của Intel
Hai hệ thống được so sánh là: một cặp CPU Xeon 3.0Ghz với 1MB cache cho mỗi CPU và Pentium D 830.
Pentium D có 2 core, mỗi core chạy với tốc độ 3.0Ghz và 1MB cache. Cả hai hệ thống sử dụng mainboard có tốc
độ FSB là 800Mhz; 2Gb RAM và cùng một loại video card (GeForce 6800GT 256MB).

Điểm khác biệt cơ bản là hệ thống Xeon sử dụng 2x1GB PC3200 RAM, trong khi đó hệ thống Pentium D sử dụng
4x512MB PC2 5400. Điều này khiến cho hệ thống Pentium D có được thuận lợi hơn về bandwidth, nhưng đây là
lợi ích rõ ràng, khi mà Intel chưa đưa ra các cập nhật mới cho dòng Xeon và hệ chipset để có thể tận dụng sức
mạnh của RAM tốc độ cao.

Kết luận
Như bạn đã thấy, dual-core sẽ là lựa chọn của người dùng, khi mà hệ thống tương đương với hệ thống 2 chip
riêng biệt, nhưng lại đạt được tốc độ xử lý tương đương hoặc tốt hơn. Dual-core sẽ trở thành tiêu chuẩn của các hệ
thống máy tính hiện đại!
Nguồn: Người viết: William George
Thời gian: 2006-07-19
Biên tập: SVC group

You might also like