Professional Documents
Culture Documents
“Cơ hội và thách thức ngành công nghiệp chế biến gỗ Việt
Nam sau khi gia nhập WTO”
Các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh mặt hàng gỗ xuất
khẩu phát triển vượt bậc, kim ngạch xuất khẩu cao:
Năm 2004 tăng 86,89% so với năm 2003.
Năm 2005 và 2006 duy trì mức tăng trưởng 36,8% và
23,72%
Năm 2006 kim ngạch xuất khẩu tăng 10 lần so với năm
2000, tăng 4 lần so với năm 2003 và là một trong hai nước
xuất khẩu đồ gỗ lớn nhất Đông Nam Á.
NÂNG CAO NĂNG LỰC CỦA DOANH NGHIỆP GỖ VIỆT NAM
ĐÁP ỨNG NHU CẦU HỘI NHẬP
II. NHỮNG HẠN CHẾ CỦA NGÀNH CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN
VÀ XUẤT KHẨU GỖ SAU KHI VIỆT NAM GIA NHẬP WTO
II. NHỮNG HẠN CHẾ CỦA NGÀNH CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN
VÀ XUẤT KHẨU GỖ SAU KHI VIỆT NAM GIA NHẬP WTO
4. Quy mô sản xuất vừa và nhỏ là chủ yếu:
Với quy mô nhỏ, các doanh nghiệp rất khó thực
hiện hợp đồng lớn nước ngoài. Chưa xây dựng
được thương hiệu gỗ Việt Nam.
Chủ yếu vẫn bán hàng qua khâu trung gian.
Công tác đào tạo nguồn nhân lực cho ngành gỗ
chưa được quan tâm.
NÂNG CAO NĂNG LỰC CỦA DOANH NGHIỆP GỖ VIỆT NAM
ĐÁP ỨNG NHU CẦU HỘI NHẬP
1. Chủ động nguồn gỗ nguyên liệu cho sản xuất chế biến.
2. Huy động các nguồn lực để xây dựng các trung tâm đào
tạo nghề.
3. Đổi mới công nghệ chế biến, thiết kế mẫu mã sản phẩm.
NÂNG CAO NĂNG LỰC CỦA DOANH NGHIỆP GỖ VIỆT NAM
ĐÁP ỨNG NHU CẦU HỘI NHẬP
4. Cải cách thủ tục hành chính trong xuất nhập khẩu.
5. Triển khai, nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến
thương mại.
6. Nâng cao vai trò của Hiệp hội Gỗ và Lâm sản VN và
các Hiệp hội chế biến xuất khẩu gỗ địa phương.
Phối hợp với các cơ quan hữu quan thực hiện công tác
quy hoạch, phát triển nguồn nguyên liệu.
NÂNG CAO NĂNG LỰC CỦA DOANH NGHIỆP GỖ VIỆT NAM
ĐÁP ỨNG NHU CẦU HỘI NHẬP