You are on page 1of 25

Phụ trang Số 26

Harvard University Stanford University UC Berkeley Cambridge University

MIT CALTECH Columbia University Princeton University

The University of Chicago Oxford University Yale University Cornell University

UCLA School of Law UC San Diego Pennsylvania State University Washington Univ in St. Louis

Top 10 Đại học trên thế giới


Các bạn độc giả thân mến,

Bổ sung số 26 chủ đề Du Học, Tạp Chí Phía Trước xin


giới thiệu đến các bạn phụ trương 10 trường Đại
Học nổi tiếng trên thế giới.
Sự xếp hạng này dựa trên số liệu thống kê
của Institute of Higher Education, Shanghai Jiao
Tong University hoàn toàn mang tính tham khảo.
Cũng cần nên biết là các thứ hạng thay đổi theo từng
năm và theo cách đánh giá khác nhau của các viện
nghiên cứu, thăm dò.
Tốt nghiệp những trường trên là những sinh viên ưu
tú, những cái đầu thông minh kiệt xuất, tấm bằng
tốt nghiệp của những trường này là chìa khóa vàng
đến các địa vị, chức vụ cao trong cơ quan chính phủ, TẠP CHÍ PHÍA TRƯỚC
các công ty đa quốc gia…
Web : tapchiphiatruoc.net
Ngày nay hầu hết các trường này đều có các chương
Blog : phiatruoc.wordpress.com
trình hợp tác với các quốc gia trên thế giới, cho nên
có những sinh viên được thâu nhận trong chương BAN BIÊN TẬP
trình trao đổi giữa các nước, các trường đại học với
Bảo Trâm-Khương Duy-Võ Thụy
nhau.
Nhu-Phan Thái Dương-Việt Quốc
Tài liệu, hình ảnh sử dụng lấy từ Bách Khoa Toàn -Thanh Nguyên
Thư mở Wikipedia.
Tháng 9/2009 THIẾT KẾ TRÌNH BÀY
Hậu Phú, Khương Duy, Tín Nghĩa

CỘNG TÁC VIÊN


Mai Minh-Đông A-Elbi-Anh Thư

QUẢNG CÁO
Quốc Bình-Chinh Nhân

WEBSITE
Kế Vũ

Châu Mỹ
Tap Chi Phia Truoc
PO Box 462220 Escondido, CA 92046
USA
Châu Âu, Châu Á
Tap Chi Phia Truoc 10 rue Louis Rossel
35000 Rennes FRANCE

Sự thật chưa hẳn là những gì tận mắt chứng kiến


Phụ trang - DU HỌC Số 26 - Tháng 9/2009

1- Harvard University
Khẩu hiệu Veritas (tiếng Latin: Sự thật)
8 tháng 9, 1636 (OS), 18 tháng 9,1636
Thành lập (NS)[1]
Loại hình Tư
Tài trợ 28,8 tỉ USD[2]
Hiệu trưởng Drew Gilpin Faust
Giảng viên 2.400
Sinh viên 19.139
Đại học 6.715
Cao học 12.424
Địa điểm Cambridge, Mass., Hoa Kỳ
Khuôn viên nội thành, 380 acre/154 ha
Thể thao 41 đội
Màu Crimson
Biệt hiệu Crimson
Trang chủ www.harvard.edu

Đại học Harvard là một trường đại học tư thục toạ lạc ở thành phố Cambridge, Massachu-
setts, Hoa Kỳ và là một thành viên của Ivy League. Được thành lập ngày 8 tháng 9 năm 1636 bởi
cơ quan Lập pháp thuộc địa Massachusetts,[1] Havard là đại học lâu đời nhất tại Hoa Kỳ, cũng là
cơ sở giáo dục đại học đầu tiên ở châu Mỹ. Nó cũng là tập đoàn đầu tiên tại Bắc Mỹ.[3] Đại học
Harvard bao gồm 10 trường con.
Với tên gọi ban đầu là "New College" hay "the college at New Towne", trường được đổi tên thành
Harvard College vào ngày 13 tháng 3năm 1639, sau khi John Harvard, một mục sư trẻ tuổi ở
Charlestown, hiến tặng cho trường một thư viện khoảng 400 đầu sách và 779bảng Anh (khoảng
phân nửa tài sản của ông). Văn kiện đầu tiên đề cập đến Harvard với danh xưng "viện đại
học"(university) là bản Hiến pháp Massachusetts năm 1780.
Trong nhiệm kỳ kéo dài 40 năm (1869-1909) của mình, Viện trưởng Charles William Eliot thay đổi
triệt để Harvard thành một đại học nghiên cứu. Các cải cách của Eliot bao gồm các khóa học nhiệm
ý, mô hình lớp học nhỏ, và các kỳ thi tuyển. Mô hình của Harvard đã có ảnh hưởng trên nền giáo
dục quốc gia Hoa Kỳ, ở cấp đại học và trung học.
Thư viện Đại học Harvard với hơn 15 triệu đầu sách[4] là thư viện trường học lớn nhất thế giới, và
đứng thứ tư trong số năm "thư viện hàng triệu" (mega-library) của thế giới (sau Thư viện Quốc hội
Hoa Kỳ, Thư viện Anh Quốc, và Thư viện quốc gia Pháp, nhưng xếp trước Thư viện Công New
York).[5][6]

Lịch sử Là học viện lâu đời nhất Hoa Kỳ, Har- trước khi qua đời ở tuổi 30 (năm
vard được thành lập chỉ 16 năm sau 1638). Năm 1650, Thống đốc Massa-
Harvard thường xuyên có mặt ở hoặc khi các di dân đầu tiên (Pilgrim Fa- chusetts Thomas Dudley ký nghị định
gần vị trí đầu tiên trong các bảng xếp ther) đặt chân lên Plymouth. Từ một thành lập trường. Mục tiêu ban đầu
hạng giáo dục đại học quốc tế.Harvard nghị quyết của Hội đồng Khu Định cư của Harvard là đào tạo mục sư cho
cũng là tổ chức có nguồn cung ứng tài Vịnh Massachusetts, Đại học Harvard cộng đồng Thanh giáo.[12]
chính lớn thứ hai (sau Quỹ Bill & Me- (Harvard College) được gọi theo tên
linda Gates), với khoảng 28,8 tỉ USD Mục sư John Harvard ở Charlestown, Áp dụng mô hình đại học Anh, trong
vào năm 2008. người đã hiến tặng nhà trường thư thời gian đầu trường dạy các môn học
viện và một nửa tài sản của mình cổ điển phù hợp với triết lý Thanh giáo

Trang 3
Phụ trang - DU HỌC Số 26 - Tháng 9/2009
của các cư dân đầu tiên ở vùng New trưởng Eliot, Harvard nổi tiếng là dân có 2 400 giáo sư, 1 715 sinh viên và
England; và mặc dù không trực thuộc chủ và cấp tiến nhất trong số Ba Đại 12 424 học viên cao học. Màu biểu
giáo phái nào, nhiều sinh viên tốt gia, nhờ vậy người Do Thái cảm thấy trưng của Harvard là đỏ thẫm
nghiệp Harvard trở thành mục sư cho đường vào các đại học uy tín không (crimson). Crimson cũng là tên của
các nhà thờ Thanh giáo trên vùng đóng lại trước mặt họ.”[17] Năm các đội thể thao của nhà trường, và
New England.[13] Phương châm ban 1870, năm cuối cùng của nhiệm kỳ tờ nhật báo của sinh viên, The Har-
đầu của Harvard là Veritas Christo et Eliot, Richard Theodore Greener là vard Crimson. Trước đó có cuộc tranh
Ecclesiae ―Chân lý cho Chúa Cơ Đốc người Mỹ gốc Phi đầu tiên tốt nghiệp tài giữa Harvard và Đại học Fordham
và cho Hội thánh.‖ Trong quyển chỉ Đại học Harvard. Bảy năm sau, Louis để quyết định màu biểu trưng của
nam sinh viên, nhà trường cho biết Brandies, tốt nghiệp Trường Luật nhà trường. Cả hai đều chọn màu đỏ
mục tiêu giáo dục là ―Mỗi sinh viên Harvard, là người Do Thái đầu là tươi (magenta) và không ai muốn
cần được hướng dẫn rõ ràng cũng thẩm phán Tối cao Pháp viện Hoa Kỳ. thay đổi màu biểu trưng của mình,
như tự mình xem xét cẩn thận để nên họ đồng ý thi đấu để người thắng
biết rằng mục đích chính của cuộc Tuy nhiên, Harvard lại trở nên thành cuộc sẽ chính thức sử dụng màu đỏ
sống và học tập là nhận biết Thiên trì của giới tinh hoa Kháng Cách – tươi làm màu biểu trưng. Harvard
Chúa và Chúa Giê-xu, đó chính là sự thường được gọi là giai tầng Brahmin thua cuộc nhưng lại bội ước tiếp tục
sống đời đời. Vì vậy cần phải xem của Boston – và tiếp tục như thế cho giữ màu đỏ tươi. Fordham chọn màu
Chúa Cơ Đốc là nền tảng duy nhất đến thế kỷ 20. nâu sẫm làm màu biểu trưng.[38]
của mọi kiến thức đúng đắn.‖
Mặc dù từ giữa thập niên 1880, Har- Năm 1900 đã có những cuộc thương
Năm 1708, khi John Leverett trở vard không còn đòi hỏi phải có nhà thảo nhằm sáp nhập Harvard với MIT
thành viện trưởng đầu tiên của Har- nguyện trong khuôn viên trường học, nhưng thất bại. Từ đó hai viện đại
vard không phải là một chức sắc tôn ngôi trường này vẫn đậm nét văn hóa học này luôn là đối thủ với nhau
giáo, được xem là thời điểm đánh Kháng Cách. Tuy nhiên, đến năm trong tinh thần cạnh tranh thân
dấu bước chuyển hướng của Harvard 1908, chín phần trăm sinh viên năm thiện. Ngày nay, hai học viện đồng tổ
trở nên độc lập với ảnh hưởng Thanh thứ nhất là người Công giáo. Từ năm chức các hội nghị và hợp tác trong
giáo. 1906 đến 1922, số sinh viên gốc Do các đề án như Khoa Khoa học và Kỹ
Thái tại Harvard từ 6% lên đến 20%. thuật Y tế Harvard-MIT, Viện Broad,
Từ năm 1830 đến 1870, Harvard Trung tâm Dữ liệu Harvard-MIT, và
được “tư thục hóa”.[14] Harvard phát Trong thế kỷ 20, thanh danh quốc tế
Viện Dibner về Lịch sử Khoa học và
triển tốt trong giai đoạn đảng Liên của Harvard tăng cao do uy tín của
Kỹ thuật. Hơn nữa, sinh viên và học
bang kiểm soát chính quyền tiểu ban giảng huấn cùng số tiền hiến
viên cao học của hai trường có thể
bang, nhưng đến năm 1824, đảng tặng cho nhà trường ngày càng lớn.
theo học những lớp liên thông mà
Cộng hòa-Dân chủ phong tỏa ngân Đó cũng là thời kỳ bùng nổ số sinh
không cần đóng thêm học phí. Mối
sách dành cho các đại học tư. viên đại học với sự ra đời của nhiều
thân hữu và sự gần kề về địa lý của
Khoảng năm 1870, các cựu sinh viên trường cao học và sự nở rộ của nhiều
Harvard và MIT được xem như một
Harvard hiện thuộc giới thượng lưu ở chương trình cử nhân. Đại học Rad-
hiện tương; tờ Times Higher Educa-
Boston thế chỗ các chính trị gia và cliffe, thành lập năm 1879 như là
tion Supplement tại Luân Đôn viết,
các mục sư là những người từng kiểm một học viện liên kết với Harvard, là
―Hoa Kỳ có hai đại học hàng đầu thế
soát ban quản trị nhà trường, bắt đầu một trong những đại học nữ nổi tiếng
giới theo đánh giá của chúng ta –
vận động gây quỹ cho trường bằng nhất Hoa Kỳ.
Harvard và Học viện Công nghệ Mas-
các khoản đóng góp của các cá nhân. sachusetts, kề cận nhau bên bờ sông
Sau Thế chiến thứ hai, Harvard cải
cách hệ thống tuyển sinh để trở nên Charles.‖[39]
Đó là giai đoạn phát triển tài chính
chưa từng có của Harvard. Năm đa dạng hơn. Mặc dù đa phần sinh
Harvard có nhiều cựu sinh viên là
1850, theo ghi nhận của Ronald Sto- viên các chương trình cử nhân ở Har-
những người nổi tiếng, và vài người
ry, tổng tài sản của Harvard ―cao gấp vard đa phần là dân da trắng, thuộc
tai tiếng. Trong số những nhân vật
năm lần Amherst và Williams cộng thành phần thượng lưu đến từ những
thành danh có 8 tổng thống Hoa Kỳ:
lại, gấp ba lần Yale…trong bốn thập trường dự bị như Exeter và Andover,
John Adams, John Quincy Adams,
niên từ năm 1815 đến 1855, các phụ số sinh viên quốc tế, thành phần
Theodore Roosevelt, Franklin Delano
huynh gởi con của họ đến Harvard, thiểu số, xuất thân từ tầng lớp lao
Roosevelt, Rutherford B. Hayes, John
theo cách nói của Henry Adam, để có động cũng gia tăng.[18] Sau khi Har-
Fitzgerald Kennedy, George W. Bush,
thể đạt địa vị cao trong xã hội.‖".[15] vard và Radcliffe tuyển sinh chung
và Barack H. Obama[40] và các
[16] Harvard cũng đi đầu trong việc vào năm 1977 (đến năm 1999 Rad-
chính trị gia khác như John Hancock,
tiếp nhận sinh viên từ các cộng đồng cliffe sáp nhập vào Harvard), tỷ lệ nữ
và Pierre Trudeau; triết gia Henry
thiểu số. Theo nhận xét của Stephen sinh viên tăng cao.
David Thoreau và nhà văn Ralph
Steinberg, tác giả quyển The Ethnic Waldo Emerson; nhà thơ Wallace
Myth, ―sinh viên Do Thái thường
Nhân sự Stevens, T. S. Eliot và E. E. Cum-
tránh những đại học có tiếng là cố mings; nhà soạn nhạc Leonard Bern-
chấp như Yale và Princeton….[trong stein; nghệ sĩ cello Yo Yo Ma; diễn
Đến niên khóa 2006-2007, Harvard
khi đó] dưới quyền lãnh đạo của Viện

Trang 4
Phụ trang - DU HỌC Số 26 - Tháng 9/2009
viên Jack Lemmon, Natalie Portman, hạng 2 trong tuyển sinh (ngang với điểm trung bình tối thiểu là 3.8.[53]
và Tommy Lee Jones; kiến trúc sư Yale, Princeton và MIT, chỉ sau Cal- [54][55][56]
Philip Johnson, Rage Against the Ma- tech), và hạng nhất trong số các đại
chine và Audioslave nghệ sĩ guitar học tốt nhất trên toàn quốc.[42] Trung tâm nghiên cứu Carnegie
Tom Morello, ca sĩ nhóm nhạc Wee- Foundation for the Advancement of
zer Rivers Cuomo, Unabomber Ted Cũng theo US News and World Re- Teaching, tờ New York Times, và một
Kaczynski, và nhà lãnh đạo dân port, tỷ lệ trúng tuyển vào Harvard là số sinh viên lên tiếng chỉ trích Har-
quyền W. E. B. Du Bois. Ban giảng 14, 3% cho trường kinh doanh, 4, vard đã phụ thuộc vào các trợ giảng
huấn hiện thời của Harvard có các 5% cho trường Y tế, 12, 5% trường trong một số môn học trong chương
thành viên nổi tiếng như nhà sinh kỹ sư, 11, 3% cho trường luật, 14, trình cử nhân; theo họ, điều này sẽ
học James D. Watson và E. O. Wil- 6% cho ngành giáo dục, và 4, 9% ảnh hưởng xấu đến chất lượng đào
son, khoa học gia Steven Pinker, nhà cho trường Y.[43] tạo.[57][58] Một bài viết đăng trên
vật lý học Lisa Randall và Roy Glau- tờ New York Times cho thấy tình
ber, nhà nghiên cứu ShakespeareSte- trạng này cũng phổ biến tại một số
phen Greenblatt, nhà văn Louis Me-
Những nhận xét về viện đại học thuộc Ivy League.
nand, nhà phê bình Helen Vendler, sử Harvard Tờ Globe cho đăng kết quả khảo sát
gia Niall Ferguson, kinh tế gia Amar-
Năm 1893, sách hướng dẫn của Bae- của Consortium on Financing Higher
tya Sen, N. Gregory Mankiw, Robert
deker gọi Harvard là ―học viện lâu đời Education (COFHE) đối với 31 đại học
Barro, Stephen A. Marglin, và Martin
nhất, giàu nhất, và nổi tiếng nhất ở hàng đầu,[59] trình bày những vấn
Feldstein, nhà triết học chính trị Har-
Mỹ.‖ Hai chi tiết đầu đến nay vẫn còn đề như tính sẵn sàng của ban giảng
vey Mansfield và Michael Sandel, nhà
chính xác; nhưng chi tiết thứ ba thì huấn, chất lượng giảng dạy, chất
khoa học chính trị Robert Putnam,
đang bị tranh cãi.[49] Đến năm lượng tham vấn, đời sống xã hội ở
Joseph Nye, Samuel P. Huntington,
2007, Harvard vẫn giữ vị trí đầu trường học, và tình cảm cộng đồng
Stanley Hoffman, và Torben Iversen,
trong tất cả bảng xếp hạng các viện kể từ năm 1994. Tờ Harvard Crimson
nhà soạn nhạc và học giả Robert Le-
đại học trên thế giới của THES-QS cũng đưa ra những phê phán tương
vin và Bernard Rands, tỷ phú và nhà
University Rankings,[50] và Acade- tự.[60][61] Theo trích dẫn của Har-
từ thiện Bill Gates.[41]
mic Ranking of World Universities. vard Crimson, Hiệu trưởng Harvard
Trong số những quán quân giải No- Năm 2007, tờ U. S. News & World College Benedict Gross tỏ ra quan
bel, 75 người có liên quan đến Đại Report cũng xếp Harvard đầu bảng tâm đến các vấn đề COFHE đã nêu,
học Harvard. Kể từ năm 1947, có 19 ―các đại học trong nước‖.[51] và hứa sẽ cải thiện tình hình.[62]
người đoạt giải Nobel và 15 người Cựu Viện trưởng Harvard Larry Sum-
Tuy nhiên, Harvard cũng là mục tiêu mer nhận xét, ―Tôi nghĩ vấn đề quan
được trao tặng giải văn chương Mỹ,
của không ít chỉ trích, bị phê phán về trọng duy nhất là mối quan hệ giữa
và Giải Pulitzer, từng phục vụ trong
tình trạng lạm phát điểm số giống bản giảng huấn và sinh viên, chúng
bản giảng huấn của Harvard.
các đại học khác.[52] Sau những chỉ ta đã để quá nhiều sinh viên cao học
trích từ các phương tiện truyền tham gia giảng dạy. Các lớp học quá
Tuyển sinh thông, Harvard hạn chế hạng danh đông đến nỗi giảng viên không biết
Chỉ có 7, 1% số người nộp đơn cho dự từ 90% trong năm 2004 xuống tên sinh viên. Ít người có cơ hội trải
khóa 2012 được nhận vào Harvard còn 60% năm 2005, và tỏ ra chọn lọc nghiệm phương pháp học tập tích cực
College, con số thấp kỷ lục trong suốt hơn khi ban tặng các danh hiệu danh như vào phòng thí nghiệm, thảo luận
lịch sử của trường. ―Những Đại học dự ―John Harvard Scholar‖ cho nhóm trong lớp, đối thoại tại các hội nghị
Tốt nhất nước Mỹ năm 2009‖ của US 5% đầu lớp và “Harvard College chuyên đề, hoặc làm việc theo nhóm
News and World Report xếp Harvard Scholar‖ cho nhóm 5% kế cận – với trong văn khố."[63]

Thư viện Tưởng niệm Harry Elkins Widener.

Trang 5
Phụ trang - DU HỌC Số 26 - Tháng 9/2009

Chú thích 10. Professional Ranking of World Universities


11. “Performance Ranking of Scientific Papers for World Universities”.
1. An appropriation of £400 toward a "school or college" was voted on Truy cập 30 tháng 8 năm 2008.
October 28th, 1636 (OS), at a meeting which initially convened on Sept. 12. Harvard Charter of 1650, Harvard University Archives, harvard.edu
8th and was adjourned to Oct. 28th. Some sources consider October 13. The Guide
28th, 1636 (OS) (November 7, 1636, NS) to be the date of founding. In 14. Baltzell, D. E. & Schneiderman, H. G. (1994). Judgment and Sensibi-
1936, Harvard's multi-day tercentenary celebration considered September lity: Religion and Stratification." Transaction Publishers, ISBN 1-56000-
18 to be the 300-year anniversary of the founding. (The bicentennial was 048-1. The material cited is a review of a book by Ronald Story (1980),
celebrated on September 8th, 1836, apparently ignoring the calendar The Forging of an Aristocracy: Harvard and the Boston Upper Class, 1800-
change; and the tercentenary celebration began on September 8th with 1870, Wesleyan University Press, ISBN 0-8195-5044-2.
President Conant's opening a package sealed by Josiah Quincy at the 15. Story, R. (1980). The Forging of an Aristocracy: Harvard and the
bicentennial). Sources: meeting dates, Quincy, Josiah (1860). History of Boston Upper Class, 1800-1870. Wesleyan University Press, ISBN 0-8195
Harvard University, 117 Washington Street, Boston: Crosby, Nichols, Lee -5044-2 (p. 50: Harvard's explosive growth from 1800 to 1850 separate it
and Co.., p. 586, "At a Court holden September 8th, 1636 and continued from other colleges)
by adjournment to the 28th of the 8th month (October, 1636)... the Court 16. Story, R. (1980). op. cit. p. 97, (1815-1855 as the era when Har-
agreed to give £400 towards a School or College, whereof £200 to be paid vard began to be perceived as socially advantageous)
next year...." Tercentenary dates: ―Cambridge Birthday‖. Time Magazine 17. Steinberg, S. (2001). The Ethnic Myth. Beacon Press, ISBN 0-8070-
(28 tháng 9 năm 1936). Truy cập 8 tháng 9 năm 2006.: "Harvard claims 4153-X. (Harvard most democratic of the Big Three under Eliot, p. 234)
birth on the day the Massachusetts Great and General Court convened to 18. Malka A. Older. (1996). Preparatory schools and the admissions
authorize its founding. This was Sept. 8, 1636 under the Julian calendar. process. The Harvard Crimson, January 24, 1996
Allowing for the ten-day advance of the Gregorian calendar, Tercentenary 19. :en:Charles River|Sông Charles ở bang Masachusetts, Hoa Kỳ, phân
officials arrived at Sept. 18 as the date for the third and last big Day of cách Boston với Cambridge và Charlestown. Các viện đại học Brandies,
the celebration;" "on Oct. 28, 1636 ... £400 for that 'schoale or colled- Harvard, Boston và MIT đều nằm dọc bờ sông Charles.
ge' [was voted by] the Great and General Court of the Massachusetts Bay 20. O'Brien, R. D. (2004). Kerry Tops Crimson Poll. The Harvard Crim-
Colony." Bicentennial date: Marvin Hightower (2 tháng 9 năm 2003). son, October 29, 2004.
―Harvard Gazette: This Month in Harvard History‖. Harvard University. 21. "Harvard School of Engineering and Applied Sciences,", February
Truy cập 15 tháng 9 năm 2006., "Sept. 8, 1836 - Some 1.100 to 1.300 2007
alumni flock to Harvard's Bicentennial, at which a professional choir pre- 22. "Dean's Letter on Growth and Renewal of the faculty,", April 2007
mieres "Fair Harvard." ... guest speaker Josiah Quincy Jr., Class of 1821, 23. Letter to the Harvard community regarding Hurricane Katrina
makes a motion, unanimously adopted, 'that this assembly of the Alumni 24. Bombardieri, M. (2005). Summers' remarks on women draw fire.
be adjourned to meet at this place on the 8th of September, 1936.'" Ter- The Boston Globe, January 17, 2005.
centary opening of Quincy's sealed package: The New York Times, Sep- 25. "Faust Expected To Be Named President This Weekend," The Har-
tember 9, 1936, p. 24, "Package Sealed in 1836 Opened at Harvard; It vard Crimson, 8 February 2007
Held Letters Written at Bicentenary": "September 8th, 1936: As the first 26. "Harvard names Drew Faust as its 28th president," Office of News
formal function in the celebration of Harvard's tercentenary, the Harvard and Public Affairs, 11 February 2007
Alumni Association witnessed the opening by President Conant of the 27. Saudi Gives $20 Million to Georgetown & Harvard
'mysterious' package sealed by President Josiah Quincy at the Harvard 28. Prince Alwaleed Bin Talal donates $20 million to support the Harvard
bicentennial in 1836." University Islamic Studies Program
2. http://www.boston.com/business/art icles/2008/1 2/04/ 29. Saudi in the Classroom
the_toll_on_harvard_81b/ 30. The Saudi Fifth Column On Our Nation's Campuses
3. (See: Harvard Corporation)Rudolph, Frederick [1961] (1990). The 31. $125 million gift is Harvard's largest, The Record. Published October
American College and University, 3, Athens, Georgia: University of Geor- 8, 2008. Retrieved October 15, 2008.
gia Press. ISBN 0820312843. With regard to age, several institutions 32. Alum gives Harvard $125 million, MSNBC. Published October 7,
founded in the mid-1700s have a difference of opinion over relative posi- 2008. Retrieved October 15, 2008.
tion, but none today explicitly challenges Harvard's "oldest" position. One 33. Harvard gets largest ever donation from an individual: $125-million,
possible challenger is Georgetown University, whose founding date is The Globe and Mail. Published October 7, 2008. Retrieved October 15,
debated. In the past the university has taken 1634 as the date of its foun- 2008.
dation (two years before that of Harvard),[1] this being the year that 34. Chinlund, Christine. Harvard gets $125 million for biological enginee-
Jesuit education began on the site.[2] [3] It was not until 1789, however, ring institute, The Boston Globe. Published October 7, 2008. Retrieved
the founding date currently recognized by the university, that the name October 15, 2008.
Georgetown was taken for the institution. Another potential claimant, the 35. Harvard alum donates record $125M, USA Today. Published October
College of William and Mary, describes itself, and is described by suppor- 7, 2008. Retrieved October 15, 2008.
ters, as "America's second-oldest college" and gives its year of "founding" 36. Alum gives Harvard $125M for bioengineering center, The Washing-
as 1693[4]. A page of its website states, "The College of William & Mary... ton Post. Published October 7, 2008. Retrieved October 15, 2008.
was the first college planned for the United States. Its roots go back to 37. Hechinger, John. “Harvard Hit by Loss as Crisis Spreads to Colleges”,
the College proposed at Henrico in 1619...." but notes that "The College is Wall Street Journal, 4 tháng 12 năm 2008, tr. A1.
second only to Harvard University in actual operation."[5]. See Henricus 38. University Colors
for the University of Henrico, and Colonial colleges for a summary of rele- 39. Times Higher Education Supplement World Rankings 2006
vant institutional dates. Unqualified characterizations of Harvard as 40. The Harvard Guide
"oldest" abound. The 1911 Encyclopedia Britannica article on Harvard 41. Bill Gates nhập học Harvard College năm 1973, nhưng bỏ học 2 năm
University which opens with the line "HARVARD UNIVERSITY, the oldest of sau đó. Đến năm 2007, ông được Harvard tặng bằng Tiến sĩ Danh dự.
American educational institutions" (Volume 13, HAR-HUR, p. 38; also Xem en:Bill Gates
[6]). Baedeker's United States, in 1893 called Harvard "the oldest... of 42. “America's Best Colleges 2007”. Truy cập 20 tháng 3 năm 2007.
American seats of learning." Harvard's own choice of words is "Harvard 43. U.S. News & World Report (2006). In 2005, only 8.9% of a record of
University... is the oldest institution of higher learning in the United Sta- over 22000 applicants were accepted - making it the most competitive
tes."[7], thus recognizing the fact that fifteen universities existed in the year in history.The Best Graduate Schools 2006.
Spanish dominions in the Americas, from Mexico to Cordoba in Argentina 44. Rogers, M. F. (1991). Novels, Novelists, and Readers: Toward a
and Santiago in Chile. Phenomenological Sociology of Literature. SUNY Press, ISBN 0-7914-0603
4. See the FAQ on the Harvard-Google partnership. -2.
5. “Speaking Volumes: Professor Sidney Verba Champions the Universi- 45. Burr, T. (2005)
ty Library‖. Harvard Gazette (The President and Fellows of Harvard Colle- 46. Reel Boston. The Boston Globe, February 27, 2005.
ge). 1998-02-26. http://www.news.harvard.edu/gazette/1998/02.26/ 47. Jampel, C. E. (2004). Ruffling Religious Feathers. The Harvard Crim-
SpeakingVolumes.html. Truy cập 19 tháng 2 năm 2007. son, February 12, 2004.
6. See the ranked list of U.S. libraries from the American Library Asso- 48. Catalano, N. M. (2004). Harvard TV Show Popular in Korea. The
ciation. Harvard Crimson, December 13, 2004.
7. the QS rankings 49. Baedeker, Karl [1893] (1971). The United States, with an Excursion
8. Academic Ranking of World Universities into Mexico: A Handbook for Travellers, New York: Da Capo Press. ISBN 0
9. The Top 100 Global Universities - 2006. Retrieved, August 30, 2008. -306-71341-1., p. 83. (Facsimile reprint of original, published in Leipzig
Trang 6
Phụ trang - DU HỌC Số 26 - Tháng 9/2009
and New York) Crimson, March 31, 2005.
50. [8] — A 2008 ranking from the THES - QS of the world’s research 63. Summers talks of legacy, need for change at Harvard - CNN 29-06-
universities. 2006
51. US News and World Report. (2006). National Universities: Top
Schools.
52. Rosane, O. (2006). College Administrators Take On Inflated Grade
Averages. Columbia Spectator, March 20, 2006.
53. No author given. (2003). Brevia. Harvard Magazine, January-
February 2003.
54. Milzoff, R. M., Paley, A. R., & Reed, B. J. (2001). Grade Inflation is
Real. Fifteen Minutes March 1, 2001.
55. Bombardieri, M. & Schweitzer, S. (2006). "At Harvard, more concern
for top grades." The Boston Globe, February 12, 2006. p. B3 (Benedict
Gross quotes, 23.7% A/25% A- figures, characterized as an "all-time
high.").
56. Associated Press. (2004). Princeton becomes first to formally combat
grade inflation. USA Today, April 26, 2004.
57. Hicks, D. L. (2002). Should Our Colleges Be Ranked?. Letter to [The
New York Times, September 20, 2002.
58. Merrow, J. (2004). Grade Inflation: It's Not Just an Issue for the Ivy
League. Carnegie Perspectives, The Carnegie Foundation for the Advance-
ment of Teaching.
59. Bombardieri, M. (2005). Student life at Harvard lags peer schools,
poll finds. The Boston Globe, March 29, 2005.
60. Adams, W. L., Feinstein, B., Schneider, A. P., Thompson, A. H., &
and Wasserstein, S. A. (2003). The Cult of Yale. The Harvard Crimson,
November 20, 2003.
61. Feinstein, B., Schneider, A. P., Thompson, A. H., & Wasserstein, S.
A. (2003). The Cult of Yale, Part II. The Harvard Crimson, November 20,
2003.
62. Ho, M. W. & Rogers, J. P. (2005). Harvard Students Less Satisfied
Sân vận động Harvard
Than Peers With Undergraduate Experience, Survey Finds. The Harvard

Harvard Yard

Trang 7
Phụ trang - DU HỌC Số 26 - Tháng 9/2009

2– Stanford University
Ngọn gió của Tự Do thổi bay - Le vent de la li-
Khẩu hiệu berté souffle

Tên gọi ban đầu Leland Stanford Junior University


Thành lập 1891
Loại hình Tư
Địa điểm Palo Alto, États-Unis
Sáng lập Leland et Jane Stanford
Chủ tịch John L. Hennessy
Nhân viên 1771[1]
Đại học 6689
Cao học 8201
Biệt hiệu Cardinal / Tree

Trang chủ http://www.stanford.edu/

Đại học Leland Stanford Junior, thường được gọi là Đại học Stanford hay chỉ
Stanford,[1] là trường đại học tư thuộc khu vực thống kê Stanford, California (Hoa
Kỳ). Khu trường sở chính của đại học này rộng rãi và đẹp đẽ, nằm cách San Fran-
cisco 60 kilômét về phía đông nam, nó ở phần chưa được sát nhập của Quận Santa
Clara bên cạnh thị trấn Palo Alto, và nằm ở trung tâm Thung lũng Silicon cả về vị trí
địa lý và lịch sử. Là đại học có diện tích lớn thứ hai trên thế giới, Đại học Stanford
có chương trình đầy đủ cho sinh viên đại học cũng như học viên sau đại học, cùng
với một trung tâm y khoa nổi tiếng và nhiều trung tâm nghiên cứu và dự án phục
vụ. Cùng với Đại học Harvard, Đại học Yale và Đại học Princeton, Đại học Stanford
nằm trong nhóm những đại học tốt nhất của Hoa Kỳ.

Trang 8
Phụ trang - DU HỌC Số 26 - Tháng 9/2009

Lịch sử trường sở và các kiến trúc, bác bỏ vị trí vào sườn


đồi để xây trên đất bằng phẳng thiết thực hơn. Sau
Đại học Stanford được thành lập bởi Leland Stan- đó Charles Allerton Coolidge phát triển khái niệm
ford, trùm tư bản về đường xe lửa và Thống đốc này theo kiểu của người dậy nghề, Henry Hobson
California, và vợ ông, Jane Stanford. Trường được Richardson, đó là trường phái Richardsonian Ro-
đặt theo tên người con duy nhất của hai vợ chồng, manesque, biểu thị kiến trúc hình chữ nhật xây
Leland Stanford, Jr., anh chết do bệnh thương hàn bằng đá và được nối bằng những lối có mái vòm
khi còn trẻ. Những người dân địa phương và các bán nguyệt. Khu trường sở đầu tiên cũng được xây
thành viên của trường thường gọi trường là The theo kiểu thuộc địa Tây Ban Nha thường có ở Cali-
Farm ("Trại"), vì trường nằm tại địa điểm đã từng fornia được gọi Mission Revival. Các mái ngói đỏ và
là trại nuôi ngựa của Leland Stanford. công trình bằng sa thạch chắc có bề ngoài khác
biệt của Ca Li và phần nhiều của những công trình
Giấy phép thành lập Đại học Stanford được viết
xây về sau giữ mặt ngoài như vậy. Các mái ngói
ngày 11 tháng 11 năm 1885 và được chấp nhận
đỏ và trời xanh của miền này là sự phối hợp đẹp
bởi Ban Quản trị đầu tiên ngày 14 tháng 11. Viên
nổi tiếng.
đá móng được đặt xuống ngày 14 tháng 5 năm
1887, và trường mở cửa chính thức ngày 1 tháng Phần lớn của những công trình đầu tiên bị động đất
10 năm 1891 đón 559 sinh viên. Học phí được San Francisco 1906 tàn phá nhưng đại học này vẫn
miễn. Có 15 giáo sư, trong đó bảy giáo sư đến từ còn Sân chính, Nhà Hóa học cũ, và Nhà Encina
Đại học Cornell. Trường được thành lập với danh (được cho là nơi cư trú của John Steinbeck trong
nghĩa cơ sở đào tạo hỗn hợp cho cả nam và nữ, thời ở Stanford). Sau khi động đất Loma Prieta phá
nhưng trong nhiều năm, họ vẫn hạn chế số sinh thêm vào năm 1989, Đại học thực hiện dự án có
viên nữ nhập học. vốn bằng tỷ đô la để trang bị và sửa sang những
công trình cũ để sử dụng kiểu mới.
Khẩu hiệu chính thức của Đại học Stanford, do gia
đình Stanford lựa chọn, là Die Luft der Freiheit Khu dự trữ sinh quyển luống Jasper (Jasper Ridge
weht. Dịch từ tiếng Đức, câu nói này của Ulrich von Biological Preserve) ở ngoài trường là khu vực cấm
Hutten có nghĩa "Gió của tự do thổi." Vào lúc săn có đại học này làm chủ và được các nhà sinh
trường được thành lập, tiếng Đức vừa mới thay thế học nghiên cứu ở đấy. Trạm Hàng hải Hopkins
tiếng Latinh trong vai trò ngôn ngữ chính của khoa (Hopkins Marine Station) tại Pacific Grove, Califor-
học và triết học (và nó giữ vị trí đó cho đến Đệ nhị nia, là trung tâm nghiên cứu về sinh học biển của
thế chiến). đại học từ năm 1892. Đại học cũng có sân golf
riêng và hồ từng mùa (Lagunita, thực sự chứa
Khu Trường sở đựng nước để tưới cỏ), hai nơi này có cá cóc Cali-
fornia Tiger Salamander nguy cấp.
Vào mùa hè năm 1886, khi đang đặt kế hoạch cho
khu trường sở, ông Stanford mang chủ tịch Học
Chú thích
viện kỹ thuật Massachusetts, Francis Amasa
Walker, và Frederick Law Olmsted, kiến trúc sư 1 Người Mỹ gốc Việt địa phương thường đọc là
người Boston nổi tiếng về phong cảnh, về miền tây "Xtan-phò".
để bàn bạc. Olmsted đặt khái niệm chung về khu

Stanford University Hoover Tower Stanford University Quad Memorial Church

Trang 9
Phụ trang - DU HỌC Số 26 - Tháng 9/2009

3– University of California, Berkeley


Khẩu hiệu Fiat lux (Hãy tạo ra ánh sáng)
Thành lập 23 tháng 3 năm 1868
Loại hình trường công
Tài trợ 2,18 tỉ (2006)
Hiệu trưởng danh dự Robert Birgeneau
Giảng viên 1.950
Đại học 22.144
Cao học 8.125
Địa điểm Berkeley, California,
Khuôn viên nội thành, 1.232 acre (5 km²)
Thể thao California Golden Bears
Linh vật Oski
Trang chủ www.berkeley.edu

Đại học California tại Berkeley (University of California, Berkeley; còn được biết dưới
các tên Cal, UCB, UC Berkeley, hoặc Berkeley) là một đại học công lập nằm trong khu
vực vịnh San Francisco, tại thành phố Berkeley, California. Đây là trường đầu tiên và
nổi tiếng nhất của hệ thống Đại học California (University of California), do đó được gọi
tên truyền thống là Cal (tên này được dùng nhiều trong các giải thể thao).
Được thành lập năm 1868 do sát nhập trường tư thục Đại học California (College of
California) và trường công lập Đại học Cơ khí, Mỏ và Nông nghiệp (Agricultural, Mining,
and Mechanical Arts College), UC Berkeley đã có những đóng góp quan trọng về khoa
học tự nhiên (với 54 giáo sư và cựu sinh viên đoạt các giải Nobel) và các hoạt động xã
hội (phong trào chống Chiến tranh Việt Nam trong thập niên 1960).
Berkeley có hệ thống giáo dục bậc cử nhân rất đa dạng và được xem là trung tâm
nghiên cứu của rất nhiều ngành học. Trường đạt nhiều thành tích về vật lý, hóa học và
các ngành sinh học trong thế kỷ 20, như sáng chế ra máy cyclotron, cách ly thành công
vi khuẩn bại liệt ở người, phát triển khái niệm tia laser, giải thích nguyên lý của quang
hợp, thiết kế thí nghiệm chứng minh định lý Bell, tạo ra hệ điều hành BSD Unix, và
phát hiện ra 17 nguyên tố hóa học, trong đó có Plutonium, Berkelium và Californium.
Trường cũng đạt được nhiều giải thưởng về Toán, giải Nobel Kinh tế và giải Nobel Văn
học. Các nhà vật lý của Berkeley nằm trong nhóm khoa học gia phát triển Dự án Man-
hatttan chế tạo bom nguyên tử trong Thế chiến thứ nhất và bom hiđrô không lâu sau
đó.
Berkeley tham gia các cuộc thể thao giữa sinh viên các trường với tên California Golden
Bears (Những con gấu vàng của California), đạt nhiều danh hiệu quốc gia trong các
môn như bóng bầu dục Mỹ, bóng rổ nam, bóng chày, bóng nước, v.v. cũng như đã
giành được hơn 100 huy chương Olympic. Màu áo chính thức của trường và đội thể thao
là màu xanh dương và màu vàng.

Trang 10
Phụ trang - DU HỌC Số 26 - Tháng 9/2009

Lịch sử___________________________ Trong thời McCarthy vào năm 1949, Hội đồng quản
trị đã đưa ra lời thề trung thành với chủ nghĩa
Thành lập chống cộng sản được kí tất cả bởi các nhân viên
Năm 1866, vùng đất bây giờ là khuôn viên của đại của Đại học California. Một số lớn các giáo sư phản
học Berkeley được mua bởi trường tư College of đối lời thề này đã bị cho thôi việc[6]; mười năm
California. Bởi vì không đủ kinh phí để vận hành, trôi qua trước khi họ được khôi phục lại vị trí cũ với
cuối cùng nó sát nhập với trường công lập với tên lương cũ[7]. Một trong số đó, Edward C. Tolman—
gọi Cao đẳng Nông nghiệp, Khai mỏ, Cơ khí, Nghệ một nhà tâm lý học so sánh nổi tiếng — đã có một
thuật để trở thành Đại học California. Văn bản tòa nhà đặt theo tên ông là nơi của khoa tâm lý và
thành lập trường được kí bởi Thống đốc bang Cali- giáo dục. Lời thề "ủng hộ vào bảo vệ Hiến pháp
fornia Henry H. Haight vào 23 tháng 3 năm 1868 Hoa Kì hiến pháp tiểu bang California chống lại tất
và Henry Durant, người sáng lập ra College of Cali- cả các kẻ thù, trong nước và ngoài nước" vẫn còn
fornia, trở thành Hiệu trưởng đầu tiên. bắt buộc đối với tất cả các nhân viên của Đại học
California[8][9].
Trường đại học mở ra vào năm 1869 sử dụng các
tòa nhà trước đây của College of California ở Oak-
land như là nơi tạm thời trong khi một campus mới 1 http://www.berkeley.edu/about/history/
đang được xây dựng[1]. Với sự hoàn tất của North 2 http://sunsite.berkeley.edu/uchistory/general_history/
campuses/ucb/overview.html
và South Halls vào năm 1875, trường dời về địa
3 http://sunsite.berkeley.edu/CalHistory/brief-history.2.html
điểm hiện nay ở Berkeley với 167 sinh viên nam và 4 http://www.atomicarchive.com/History/mp/chronology.shtml
222 sinh viên nữ[2]. 5 http://www.childrenofthemanhattanproject.org/HISTORY/H-
06c11.htm
Phát triển ban đầu
6 http://sunsite.berkeley.edu/uchistory/archives_exhibits/
Trường đại học này đã trưởng thành dưới quyền loyaltyoath/timelinesummary.html
7 http://www.dailycal.org/article.php?id=535
lãnh đạo của Benjamin Ide Wheeler, người là Hiệu
8 http://www.leginfo.ca.gov/.const/.article_20
trưởng trường từ 1899 đến 1919. Danh tiếng của
9 http://www.dailycal.org/sharticle.php?id=542
trường nổi lên khi Hiệu trưởng Wheeler đã thành
công trong việc thu hút các giáo sư nổi tiếng về
trường và thu hút được nhiều ngân sách cho việc
nghiên cứu và cấp học bổng[1]. Campus bắt đầu
có dáng vẻ của một đại học tầm cỡ đương thời với UCBerkeleyCampus
các tòa nhà Beaux-Arts và neoclassical, bao gồm
California Memorial Stadium (1923) được thiết kế
bởi kiến trúc sư John Galen Howard[3]; những tòa
nhà này tạo thành phần chính campus của Đại học
Berkeley hiện nay.
Thế chiến thứ hai
Trong Thế chiến thứ hai, Ernest Orlando Lawrence
lãnh đạo Phòng thí nghiệm phóng xạ ở trên các
dãy đồi bên trên Berkeley bắt đầu các hợp đồng
với Quân đội Hoa Kỳ để phát triển bom nguyên tử,
có liên quan đến các nghiên cứu tiên phong trong
vật lý hạt nhân ở Berkeley, bao gồm cả việc khám
phá ra plutonium (lúc đó được xem là bí mật quốc
gia) của Glenn Seaborg (Phòng 307 tòa nhà Gil- Cờ Berkeley
man Gilman Hall, nơi Seaborg khám phá ra pluto-
nium, sau này là một địa điểm lịch sử cấp quốc
gia). Giáo sư vật lý của UC Berkeley J. Robert Op-
penheimer được cử làm người đứng đầu về khoa
học của Dự án Manhattan vào năm 1942[4][5].
Cùng với hậu duệ của Phòng thí nghiệm phóng xạ,
bây giờ là Phòng thí nghiệm quốc gia Lawrence tại
Berkeley (Lawrence Berkeley National Laboratory),
Đại học California cũng quản lý hai phòng thí
nghiệm khác có cùng độ tuổi, Los Alamos National
Laboratory và Lawrence Livermore National Labo-
ratory, được thành lập vào 1943 và 1952.
Các ảnh hưởng chính trị trong những năm
1950 và 1960

Trang 11
Phụ trang - DU HỌC Số 26 - Tháng 9/2009

4– Cambridge University
Khẩu hiệu Hinc lucem et pocula sacra
Nghĩa đen: "Từ đây, ánh sáng và các văn
kiện quý"; nghĩa bóng: ―Từ nơi này chúng ta
có được sự khai sáng và kiến thức cao quý".
Thành lập khoảng 1209
Loại hình Công lập
4,1 tỉ bảng Anh (2006, bao gồm tất cả các
Tài trợ trường)
Hiệu trưởng
danh dự Hoàng thân Philip, Công tước Edinburgh
Giám đốc Giáo sư Alison Richard
Sinh viên 25.465[1]
Đại học 16.295[1]
Cao học 9.170 [1]
Địa điểm Cambridge, Anh
University surroundings Historic landmark
Russell Group, Coimbra Group, EUA, LERU,
Thành viên IARU
Trang chủ http://www.cam.ac.uk

Đại học Cambridge là một trường đại học tại thành phố Cambridge, Anh. Đây là
trường đại học cổ xưa thứ hai tại các nước nói tiếng Anh, chỉ sau Đại học Oxford. Năm
1209, do xung đột giữa các sinh viên và dân thành thị, nhiều học giả của Đại học Ox-
ford đã chạy đến thành phố Cambridge và lập nên Đại học Cambridge. Ngày nay, Đại
học Cambridge là một trong những trường đại học danh tiếng nhất Vương quốc Liên
hiệp Anh và Bắc Ireland cũng như của thế giới. Trường thành lập khoảng 1209 với loại
hình là trường công lập.
Trường bao gồm 31 khoa, trong đó có 3 khoa dành riêng cho phụ nữ

Trước đây, để được nhận vào học tại đây học viên cần phải có trình độ cao về hai sinh ngữ : Latin
và Hy lạp, đây là những môn được giảng dạy trong các trường bán công tại Anh quốc, Do vậy
trường quy tụ số đông là những sinh viên ưu tú của vương quốc. Kể từ năm 1960, việc xét tuyển
thay đổi hẳn, dựa vào điểm số ưu hạng cũng như thí sinh cần phải gây ấn tượng cho Ban Giám
Khảo.

Một trong những truyền thuyết nổi tiếng liên quan đến trường là chiếc cầu Toán Học của Queens-
‘College, được xây dựng bởi Isaac Newton với mục đích không sử dụng đinh ốc. Chiếc cầu này sau
đó đã bị dở ra bởi một số các sinh viên hồi đó vì quá tò mò nhưng sau đó họ không thể nào lắp
ráp lại được.

Câu chuyện này xem ra khó tin vì cây cầu xây 22 năm sau khi Newton mất, người ta cho rằng sỡ
dĩ có câu chuyện trên là do nó được xây với số đinh ốc ít và khó thấy nhất so với những cây cầu
khác.

Trên bình diện thế giới, Đại Học Cambridge được sắp thứ hai trên thế giới xét về tất cả các môn,
(sau Harvard và trước Stanford) nhưng người ta cho rằng Cambridge đứng hạng nhất trong lãnh
vực khoa học đặc biệt là Vật Lý, Hóa Học và Sinh học.

Với 83 giải Nobel được trao (cho 70 sinh viên của trường), Cambridge ngôi thứ nhứt về số giải No-
bel dành được của một trường Đại Học, còn hơn cả trường Oxford, Paris, Yale cộng lại.

Trang 12
Phụ trang - DU HỌC Số 26 - Tháng 9/2009

Các thành viên nổi tiếng James Clerk Maxwell (Peterhouse, Trinity)
Charles Babbage (Trinity, Peterhouse) Ian McKellen (St Catharine‘s)
Sir Francis Bacon (Trinity) A. A. Milne (Trinity)
Sir William Lawrence Bragg (Trinity) John Milton (Christ‘s)
Subhash Chandra Bose (Fitzwilliam) Vladimir Nabokov (Trinity)
Lord Byron (Trinity) Jawaharlal Nehru (Trinity)
James Chadwick (Gonville & Caius) Isaac Newton (Trinity)
Thái tử Charles (Trinity) William Pitt the Younger (Pembroke)
John Cleese (Downing) Sylvia Plath (Newnham)
Samuel Taylor Coleridge (Jesus) Bertrand Russell (Trinity)
Francis Crick (Gonville & Caius) Ernest Rutherford (Trinity)
Oliver Cromwell (Sidney Sussex) Fred Sanger (St John‘s)
Charles Darwin (Christ‘s) Siegfried Sassoon (Clare)
Paul Dirac (St John‘s) Simon Schama (Christ‘s)
Desiderius Erasmus (Queens‘) Amartya Sen (Trinity)
Rosalind Franklin (Newnham) Manmohan Singh (St. John‘s)
Germaine Greer (Newnham) Alfred, Lord Tennyson (Trinity)
William Harvey (Gonville & Caius) J. J. Thomson (Trinity)
Stephen Hawking (Trinity Hall, Gonville & Caius) Emma Thompson (Newnham)
Ted Hughes (Pembroke) Alan Turing (King‘s)
Allama Mohammad Iqbal (Trinity) James D. Watson (Clare)
Jinyong (Louis Cha) (St John‘s) William Wilberforce (St John‘s)
Lord Kelvin (Peterhouse) Maurice Wilkins (St John‘s)
John Maynard Keynes (King‘s) Ludwig Wittgenstein (Trinity)
Kim Dae-Jung (Clare Hall) William Wordsworth (St John‘s)
C. S. Lewis (Magdalene) Lý Quang Diệu (Fitzwilliam
Christopher Marlowe (Corpus Christi)

Trang 13
Phụ trang - DU HỌC Số 26 - Tháng 9/2009

5– Massachusetts Institute of Technology


Khẩu hiệu Khối óc và Bàn Tay (Mind and Hand)
Tên nguyên Massachusetts Institute of Technology
thủy of Boston

Thành lập 1861

Loại hình Tư thục


Sáng lập William Barton Rogers
Giám đốc Susan Hockfield
Giáo viên 1008
Sinh viên 10220
Đại học 4172
Cao học 6048
Địa điểm Cambridge, Massachusetts, USA
Trang chủ http://www.mit.edu

Học viện Công nghệ Massachusetts (Massachusetts Institute of Technology, viết tắt
là MIT ) là học viện nghiên cứu và giáo dục ở thành phố Cambridge, Massachusetts,
Hoa Kỳ.
MIT trở thành nổi tiếng trong khoa học công nghệ, cũng như là các lĩnh vực khác, trong
đó có quản lý, kinh tế, ngôn ngữ, khoa học chính trị và triết học. Trong các lĩnh vực
tiềm năng nhất và trường đào tạo là Lincoln Laboratory, và phòng thực hành trí tuệ
nhân tạo và khoa học vi tính, phòng thực hành truyền thông MIT, học viện Whitehead
và trường quản lý Sloan của MIT.
Các cựu sinh viên và giáo sư gồm cả các nhà chính trị nổi tiếng, quản lý doanh nghiệp,
nhà văn, nhà nghiên cứu không gian, khoa học và nhà phát minh. Có 61 thành viên
hiện tại và trước đây của trường MIT đã đạt giải Nobel.

Lịch sử__________________________________________________________
Năm 1861, Cộng đồng bang Massachussets tán thành ý kiến thành lập "Học viện kĩ thuật Massachussets và Khoa học
xã hội và tự nhiên Lịch sử Boston" được đệ trình bởi nhà khoa học tự nhiên nổi tiếng William Barton Rogers. Đây là bước
quan trọng đầu tiên mà Rogers hi vọng thành lập một học viện độc lập có thúc đẩy sự tăng trưởng công nghiệp Hoa Kì.
Được sự đồng ý, Rogers đã lập nên quỹ hỗ trợ, phát triển chương trình giảng dạy đánh giá các công trình kiến trúc thích
hợp. Các nỗ lực của ông bị đình trệ bởi cuộc nội chiến Mỹ, và kết quả là những lớp học đầu tiên mở trên không gian
mướn của khu Mercantile trong khu vực trung tâm Boston năm 1865.
Toà nhà đầu tiên của MIT được hoàn thành đầu tiên ở Boston's Back Bay năm 1866. Các năm kế tiếp, đã thiết lập một
tên tuổi giá trị trong khoa học và trong ngành kĩ thuật, tuy nhiên vẫn còn trong thời kì kinh tế khó khăn. Hai yếu tố trên
thích hợp với một số người có quan điểm là kết hợp với Đại học Harvard, vốn rất nhiều tiền nhưng yếu về khoa học hơn
là trong lĩnh vực nghệ thuật phổ thông. Vào những năm 1900, một đề nghị kết hợp với Harvard được đề nghị, nhưng
sau đó bị hoãn lại do sự phản đối của các cựu sinh viên MIT. Năm 1916, MIT chuyển sang khu vực Cambridge hiện tại.
Sự lỗi lạc của MIT sau khi thế chiến thứ 2 khi chính phủ Hoa Kì bắt đầu tài trợ cho các dự án của các trường nghiên cứu
trong các lĩnh vực phòng vệ hay an ninh quốc gia (xem Vannevar Bush, Lincoln Laboratory, và Charles Stark Draper
Laboratory.
Trong suốt lịch sử, MIT tập trung vào phát minh. Minh họa năm 1997 cho thấy tổng hợp thu nhập do các công ty lập

Trang 14
Phụ trang - DU HỌC Số 26 - Tháng 9/2009
nên bởi MIT đứng hàng 24 lớn nhất trong nền kinh tế thế Tổ chức_________________________
giới. Năm 2001, MIT thông báo rằng sẽ dự tính đưa tài liệu
lớp học lên mạng như là một phần của dự án OpenCourse- Các trường của MIT
Ware. Cùng năm đó thì chủ tịch trường Charles Vest đã
MIT được tổ chức thành 6 trường thành viên:
thạo nên lịch sử khi lần đầu tiên một viên chức đại học đã
công nhận rằng học viện của ông đang có hạn chế lớn đối
với nữ giới, và ông hứa rằng sẽ tạo bước tiến với vấn đề
Trường Đại học Kiến trúc và Quy hoạch, gồm có các
trên. Tháng 8 năm 2001, Susan Hockfield, nhà thần kinh
ngành: Kiến trúc; Nghệ thuật và Khoa học Truyền thông;
học, được bổ nhiệm là phụ nữ đầu tiên giữ chức vụ chủ
Quy hoạch và Nghiên cứu Đô thị...
tịch. Bà chính thức đảm nhiệm chức vụ ngày 6 tháng 12
năm 2004 như là chủ tịch thứ 16 của học viện. Trường Đại học Kỹ thuật, gồm có các ngành: Hàng không
và Vũ trụ; Kỹ thuật Sinh học; Kỹ thuật Hóa học; Kỹ thuật
Nguyệt san Atlantic năm 2004 xếp hạng MIT như là một
Môi trường và Dân dụng; Kỹ thuật Điện và Khoa học Máy
trong những đại học khó vào nhất Hoa Kì. Theo US News
tính; Những hệ thống kỹ thuật; Khoa học và Kỹ thuật Vật
và World Report's annual ranking của đại học Hoa Kì thì,
liệu; Kỹ thuật Cơ khí; Khoa học và Kỹ thuật Hạt nhân...
MIT là 1 trong 5 trường xếp hạng cao nhất, cùng với Har-
vard, Stanford, Yale, Princeton. MIT xếp hạng thứ 7 chung Trường Đại học Khoa học Xã hội, Nghệ thuật, và Nhân văn,
cuộc năm 2004. Trong năm 2005, quỹ đóng góp của MIT là gồm có các ngành: Nhân loại học; Truyền thông học So
$6.7 tỷ, hạng thứ 6 Hoa Kì. sánh; Kinh tế; Ngôn ngữ và Văn học Nước ngoài; Lịch sử;
Ngôn ngữ học; Triết học; Văn học; Âm nhạc và Nghệ thuật
Giáo dục sau Đại Học_______________ sân khấu; Khoa học Chính trị; Khoa học, Kỹ thuật và Xã
Khác với hầu hết các trường đại học trên thế giới, tại MIT, hội; Nghiên cứu Nhân văn; Báo chí...
số lượng sinh viên sau đại học nhiều hơn sinh viên đại học Trường Đại học Quản lý Sloan.
(chiếm khoảng 60% tổng số sinh viên). Nhiều chương trình
sau đại học được xếp trong số 10 chương trình hàng đầu Trường Đại học Khoa học, gồm có các ngành: Sinh học;
của toàn nước Mỹ. Các sinh viên sau đại học của MIT có Não bộ và các ngành khoa học nhận thức; Hóa học; Các
thể làm tiến sĩ (Doctor of Philosophy hay Ph.D. và Doctor ngành khoa học về khí quyển trái đất và hành tinh; Toán;
of Science hay Sc.D.), thạc sĩ khoa học (Master of Science Vật lý.
hay M.Sc.), thạc sĩ kỹ thuật (Master of Engineering hay Trường Đại học Khoa học và Công nghệ Y tế Whitaker.
M.Eng.), thạc sĩ kiến trúc (Master of Architecture hay
M.Arch.), thạc sĩ quản trị kinh doanh (Master of Business
Administration hay MBA) tùy thuộc vào ngành học.

MIT Main

Trang 15
Phụ trang - DU HỌC Số 26 - Tháng 9/2009

6 - California Inst Tech


Khẩu hiệu "The truth shall make you free"
Thành lập 1891

Loại hình Tư thục


Tài trợ 1,9 tỷ đô la 30/06/2008
Hiệu trưởng Jean-Lou Chameau

293 professorial faculty


Giảng viên 979 other faculty
Đại học 864
Cao học 1222
Địa điểm Pasadena, CA, U.S.
Khuôn viên Đô thị, Urban, 124 acres (0.5 km²)

Màu Cam và trắng

Linh vật Beaver


Trang chủ www.caltech.edu

Đây cũng là một trường nổi tiếng được xếp vào hàng thứ 6 của Hoa Kỳ, thành lập năm
1891.Trường tọa lạc ở thành phố Pasadena vùng ngoại ô của Los Angeles, thuộc bang Ca-
lifornia nơi có cộng đồng người Việt Nam sinh sống. Viện đã nhận được khoảng 30 giải
Nobel và 4 giải Crafoord, là cái nôi của hàng chục người nổi tiếng trong lĩnh vực khoa học
và công nghệ.

Mục đích của Viện Công Nghệ Califor- thế giới. Ông gia nhập thành phần ban điều hành
nia là mở rộng kiến thức nhân loại bằng cách đưa của trường năm 1907 với tư cách là tổng Giám đốc
ra những vấn đề nghiên cứu vào việc giảng dạy, của Đài Quan Sát trên đồi Wilson. Nhân cơ hội đó,
những ẩn số khoa học kĩ thuật được đưa ra cho ông tận dụng để dựng nên ở Pasadena một viện
các sinh viên dưới một góc nhìn mới mẻ và sáng nghiên cứu để tiến hành trên những vấn đề khoa
tạo. học và kĩ thuật. Sau đó ông thuyết phục được hai
nhà khoa học nổi tiếng vào thời đại là Arthur Amos
Viện Công Nghệ có khoảng 500 giáo Noyes và Robert Andrews Millikan về giảng dạy và
sư và nhà nghiên cứu, và một kí túc xá với khoảng cùng tham dự vào công trình xây dựng nên một
2700 sinh viên. Viện chứa luôn cả Jet Propulsion trung tâm nghiên cứu khoa học kĩ thuật quy mô
Laboratory(JPL) của Nasa, gồm khoảng 5200 này.
người.
Dưới sự điều hành của Hale, Noyes và Millikan,
Lịch sử: _______________________ Viện trở nên nổi tiếng từ những năm 1920. Năm
1923, Millikan nhận được giải Nobel về Vật
lý. Điều đó làm cho Viện được biết đến nhiều hơn
Được thành lập năm 1891 bởi Amos Gager Throop,
và đã mời được thêm nhiều nhà khoa học nổi tiếng
một nhà chính trị gia trong vùng với sự hợp tác
gia nhập.
của Andrew Carnegie. Ban đầu Viện có tên là
Throop College of Technology, sau đó lấy tên
chính thức như hiện nay vào năm 1920. Đến năm 2008, Caltech đã được xếp hạng thứ 4
trên thế giới, theo một nghiên cứu của Đại Học
Jiao Tong ở Thượng Hải, trong lĩnh vực khoa học.
Nhờ nhà phi hành gia George Ellery Hale, Caltech
từ một ngôi trường dạy nghề thủ công đã trở
thành một trung tâm khoa học được biết đến trên

Trang 16
Phụ trang - DU HỌC Số 26 - Tháng 9/2009

Những người xuất thân từ trường đã từng đoạt giải


Nobel
Robert Andrews Millikan Physique 1923 Professeur
Thomas Hunt Morgan Médecine 1933 Professeur
Carl David Anderson Physique 1936 Professeur
Edwin Mattison McMillan Chimie 1951 Élève
Linus Carl Pauling Chimie 1954 Professeur
Linus Carl Pauling Paix 1962
William Bradford Shockley Physique 1956 Élève
George Wells Beadle Médecine 1958 Professeur
Donald Arthur Glaser Physique 1960 Élève
Rudolf Ludwig Mössbauer Physique 1961 Professeur
Charles Hard Townes Physique 1964 Élève
Richard Phillips Feynman Physique 1965 Professeur
Murray Gell-Mann Physique 1969 Professeur
Max Delbrück Médecine 1969 Professeur
Leo James Rainwater Physique 1975 Élève
David Baltimore Médecine 1975 Professeur
Renato Dulbecco Médecine 1975 Professeur
Howard Martin Temin Médecine 1975 Élève
William Lipscomb Chimie 1976 Élève
Robert Woodrow Wilson Physique 1978 Élève
Roger Sperry Médecine 1981 Professeur
Kenneth Geddes Wilson Physique 1982 Élève
William Alfred Fowler Physique 1983 Professeur
Rudolph A. Marcus Chimie 1992 Professeur
Edward B. Lewis Médecine 1995 Professeur
Douglas Osheroff Physique 1996 Élève
Robert C. Merton Économie 1997 Élève
Ahmed H. Zewail Chimie 1999 Professeur
Leland H. Hartwell Médecine 2001 Élève
Vernon Lomax Smith Économie 2002 Élève
H. David Politzer Physique 2004 Professeur
Robert H. Grubbs Chimie 2005 Professeur

Trang 17
Phụ trang - DU HỌC Số 26 - Tháng 9/2009

7– Columbia University
Khẩu hiệu In lumine Tuo videbimus lumen
Chúng ta sẽ nhìn thấy ánh sáng trong ánh
sáng của Ngài
Thành lập 1754
Loại hình tư thục
Tài trợ $5,19 tỉ[1]
Hiệu trưởng Lee Bollinger
Nhân viên 3.224
Đại học 5.530
Cao học 14.692
Địa điểm New York, New York, Hoa Kỳ

36 acre (0.15 km²) Morningside Heights


Campus, 26 acre (0.1 km²) Khu liên hợp
thể thao Baker Field, 20 acre (0.09 km²)
Khuôn viên nội Medical Center, 157 acre (0.64 km²) La-
thành mont Doherty Earth Observatory
Thể thao 29 đội thể thao
Biệt hiệu những con sư tử
Trang chủ www.columbia.edu
Đại học Columbia là một đại học tư ở khu vực Morningside Heights thuộc Borough của Manhattan ở
thành phố New York. Trường là một thành viên của Ivy League.
Trường này được thành lập vào năm 1754 như là King's College và một trong những trường cổ xưa
nhất của giáo dục bậc cao ở Mỹ. Trong suốt những năm đầu trong lịch sử của trường, Alexander Ham-
ilton, John Jay, Gouverneur Morris, và Robert Livingston đã học tại trường Columbia.
Vào năm 1784, sau Cách mạng Mỹ, tên nguyên thủy King's College được đổi thành Columbia College
trong tinh thần yêu nước của thời đại đó. Vào năm 1896, tên của trường được đổi thành Đại học Co-
lumbia trong thành phố New York để phân biệt trường nguyên thủy Columbia College dành cho học
sinh từ năm nhất đến năm thứ tư và toàn bộ trường đại học, vào thời điểm bao gồm một trường đại
học kỹ thuật và các khoa sau đại học trong các lãnh vực kỹ thuật, khoa học, y khoa, luật, sư phạm,
khoa học chính trị, và triết học, thêm vào Columbia College.

Archetypal Columbia man,


Low Memorial Library Columbia University NYC from a 1902 poster

Trang 18
Phụ trang - DU HỌC Số 26 - Tháng 9/2009

8– Princeton University
Khẩu hiệu Dei sub numine viget
(Trường phát triển dưới quyền lực
của Chúa)
Thành lập 1746
Loại hình tư thục
Tài trợ $11,3 tỉ đôla Mỹ[1]
Hiệu trưởng Shirley M. Tilghman
Nhân viên 1.103
Đại học 4.635
Cao học 1.975
Địa điểm Borough of Princeton,
Xã Princeton,
và Xã West Windsor, New Jersey,
Hoa Kỳ

Thể thao 38 đội thể thao


Hổ Tập tin:Princeton university tiger
Biệt hiệu mascot.jpg
Trang chủ www.princeton.edu

Đại học Princeton là một trường đại học tư tọa lạc ở Princeton, New Jersey.
Đó là trường xếp thứ tư trong các trường đại học cổ xưa nhất ở Hoa Kỳ[2] và một trong tám trường đại học của Ivy
League. Nơi thành lập nguyên thủy là Elizabeth, New Jersey vào năm 1746 như là Cao đẳng New Jersey, trường được
dời về vào năm 1756 và được đặt tên lại là "Đại học Princeton" vào năm 1896.
Princeton cung cấp các nghiên cứu sau đại học (đáng kể nhất là chương trình Ph.D.), và xếp hạng tốt nhất trong nhiều
ngành, bao gồm toán, vật lý, thiên văn và vật lý plasma, kinh tế, lịch sử và triết học. Tuy vậy, trường không có một
loạt các khoa đào tạo sau đại học như nhiều đại học khác — ví dụ, Princeton không có trường y khoa, trường luật khoa,
hay trường quản trị kinh doanh. Khoa chuyên ngành nổi tiếng nhất là Woodrow Wilson School of Public and Interna-
tional Affairs (thường được học sinh gọi là "Woody Woo"), thành lập năm 1930 như là School of Public and International
Affairs và được đặt tên lại vào năm 1948. Trường cũng đào tạo các bậc sau đại học trong các ngành kỹ thuật, kiến trúc
và tài chính.
Thư viện của đại học này có hơn 11 triệu đầu sách; thư viện chính của trường, Thư viện Firestone, chứa khoảng 4 triệu
cuốn sách, là một trong những thư viện đại học lớn nhất trên thế giới (và trong các thư viện lớn nhất có "các kệ sách
mở" đã từng tồn tại). Trong bộ sưu tập của nó có cả những bản sách vô giá như là MS. 71, s.x/xi, thường được biết đến
như là "Blickling homilies". Thêm vào Firestone, nhiều ngành riêng có các thư viện riêng, bao gồm kiến trúc, lịch sử
nghệ thuật, nghiên cứu Đông Á, kỹ thuật, địa lý, ngoại giao và chính sách công và nghiên cứu Cận Phương Đông.

Nassau
Princeton University Nassua tigers

Trang 19
Phụ trang - DU HỌC Số 26 - Tháng 9/2009

9– University of Chicago
Crescat scientia; vita excolatur (Latin
for "Let knowledge grow from more to
more; and so be human life enri-
Khẩu hiệu ched.")[1]
Thành lập 1890 by John D. Rockefeller
Tư nhân nondenominational coeduca-
Loại hình tional
Tài trợ US $6.091 tỷ[2]
Hiệu trưởng Robert J. Zimmer
Giảng viên 2.160
Nhân viên 12.460 (bao gồm Các bệnh viện)
Đại học 4.391
Cao học 9.110
Địa điểm Chicago, Illinois, Hoa Kỳ

Khuôn viên Đô thị, 211 acres (850.000 m²)


Màu Maroon và trắng
Biệt hiệu Maroons
Linh vật Phượng hoàng
Trang chủ www.uchicago.edu

Đại học Chicago (tiếng Anh: University of Chicago) là một trường đại học tư nằm chủ yếu ở khu vực phố
Hyde Park của Chicago, Illinois. Trường này được thành lập bởi Hội Giáo dục Baptist Mỹ và nhà tỷ phú dầu
mỏ John D. Rockefeller năm 1890, Đại học Chicago tổ chức lớp học đầu tiên vào ngày 1 tháng 10 năm
1892. Đại học Chicago là một trong những trường đại học đầu tiên của Mỹ kết hợp giữa cao đẳng nghệ
thuật tự do đa nghành (liberal arts college) Mỹ và đại học nghiên cứu của Đức.

Trường này đã có 81 người nhận giải Nobel và được xem là một trong các trường đại học hàng đầu thế giới.
Trường này nổi tiếng có các phong trào học thuật gây ảnh hưởng như Trường phái kinh tế học Chicago,
trường phái xã hội học Chica-
go, Trường phái phê bình văn
học Chicago, và phong trào
luật và kinh tế học trong phân
tích pháp lý. Đại học Chicago
là nơi thực hiện phản ứng hạt
nhân nhân tạo tự lực đầu tiên
của thế giới, trường này cũng
có đại học báo chí lớn nhất
Hoa Kỳ.[3]

1 About the University”. The Uni-


versity of Chicago (2007). Truy
cập 20 tháng 4 năm 2007.
2 University of Chicago”. The
University of Chicago (2007).
Truy cập 31 tháng 5 năm 2007.
3 Duffy is named Director of the
University Press‖. The University
of Chicago Chronicle (April 27,
2000). Truy cập 30 tháng 4 năm Rockefeller Chapel Entire Structure
2006.

Trang 20
Phụ trang - DU HỌC Số 26 - Tháng 9/2009

10– Oxford University


Dominus Illuminatio Mea "The Lord is my
Khẩu hiệu Light"
không rõ, giảng dạy từ khoảng cuối thế kỉ
Thành lập 11 (1096)

Loại hình công lập

Tài trợ £3.6 billion (inc. colleges)[1]

Hiệu trưởng danh dự Lord Chris Patten

Giám đốc Dr John Hood

Sinh viên 23.620[2]

Đại học 15.650[2]

Cao học 7.970[2]

Địa điểm Oxford, Anh

Đại học Oxford là một trường đại học tại thành phố Oxford, Anh. Đây là trường đại học
cổ nhất trong các nước nói tiếng Anh. Theo xếp hạng của The Timesnăm 2007, đây là
trường đại học tốt nhất Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland. Đại học Oxford là một
trong những trường đại học danh tiếng nhất thế giới.
Đại học Oxford có 39 học viện (college), mỗi học viện có một cấu trúc và hoạt động riêng.
Người đứng đầu chính thức của Đại học Oxford là một hiệu trưởng danh dự, là một nhà
chính trị xuất sắc được Hội đồng đại học của trường bầu suốt đời. Hội đồng đại học Oxford
gồm những người có bằng thạc sỹ. Hiệu phó của trường được bầu nhiệm kỳ 4 năm và là
người đứng đầu bộ phận điều hành của Đại học Oxford. Thành phố Oxford đã trở thành
một trung tâm học thuật quan trọng từ cuối thế kỷ 12 trở đi. Các giáo sư từ châu Âu lục
địa đã đến và định cư tại đây và công tác giảng dạy đã được bắt đầu từ năm 1117. Trong
một thời gian cuối thế kỷ 12 việc Đại học Paris trục xuất các giáo sư nước ngoài đã khiến
nhiều học giả bỏ nước Pháp đến định cư tại Oxford.

Trang 21
Phụ trang - DU HỌC Số 26 - Tháng 9/2009
Lịch sử________________________ Trào Oxford. Phong trào Oxford là một phong trào ở thế
kỷ 19 của một nhóm người Anh Giáo tại Oxford muốn
Trường Đại học Oxford là trường đại học đầu tiên thành phục hồi lại những giáo lý truyền thống Công giáo trong
lập ở Anh vào khoảng thế kỷ 13. Niên đại chính xác giáo hội Anh giáo. Phong trào gồm ông John Keble, John
không rõ nhưng sử ghi là năm 1201 có tuyển vị viện Henry Newman và Edward Pusey. Họ hoạt động bằng
trưởng (chancellor) đầu tiên. Năm 1231 thì universitas cách truyền đơn. Phong trào nhấn mạnh về đặc tính của
được công nhận là một công hội với một công ước riêng. bí tích và tông đồ giáo hội, về linh mục, về thăng tiến
phụng vụ của truyền thống Công giáo, phục vụ người
Ðại học Oxford thành lập với mục đích chính là đào tạo
bần cùng và khuyến kích thành lập các dòng tu nam nữ
tu sĩ và linh mục cho Giáo hội Thiên Chúa giáo La Mã.
Anh giáo - mở đường cho các dòng tu Anh giáo ra đời
Nhiều dòng tu như dòng Đa Minh, dòng Phanxicô, và
trên toàn lãnh thổ. Phong trào sinh hoạt khoảng 10 năm
dòng Carmel tụ tập gần trường, cung cấp chỗ ở cho các
và giải tán khi Newman đã quyết định rời Anh giáo và
tu sinh trọ học. Mục đích đào tạo tu sĩ được theo đuổi
gia nhập đạo Công giáo năm 1845. Ngoài ra còn có
cho đến khi phong trào Kháng cách nổi lên vào thế kỷ
nhiều nhóm tôn giáo khác cũng đã và đang hoạt động
16 thì truyền thống giáo dục ở Oxford mới đổi hướng.
tại đây. Tóm lại, văn hóa tại đây bay bướm bao nhiêu
Các môn học nguyên thủy là bảy môn nhân văn. Phải thì tôn giáo cũng thăng tiến con người sống đạo bấy
mất bảy năm mới học xong bảy môn nhân văn. Sau đó nhiêu.
mất ba năm nữa học ba môn triết: luân lý, trừu tưởng
Hiện nay đại học Oxford có cả thảy 45 trường độc lập.
và thiên nhiên học; và 2 môn ngôn ngữ: Hipri và Hy
Có trường lớn như Trinity College, Christ Church, Merton
Lạp. Học xong ba năm này thì được cử nhân. Sau đó học
College và có trường nhỏ thì gọi là Hall chảng hạn như
giả có thể chọn ngành học chuyên môn. Có thể học Luật
St Edmund‘s Hall... Trong các trường đời này vẫn còn
hay Y học, nhưng trổi hơn hết là học Thần học. Tính cả
các trường của các nhà tu như trường của các tu sĩ Biển
thảy phải hết 13 năm mới học xong tất cả. Ðó là lối giáo
Ðức: St Benet‘s Hall, trường của các tu sĩ Ðaminh:
dục thời Trung Cổ tại Oxford, cũng như tại Âu châu. Cho
Blackfriars Hall, trường của các tu sĩ Phaxico: Greyfriar,
nên sinh viên ở thời Trung Cổ hầu hết vẫn là các tu sĩ và
trường của các tu sĩ dòng Tên: Campion Hall.
một số khác là thuộc con nhà vua chúa giàu có và uy
quyền. Các sinh viên cư trú riêng tại mỗi trường của họ và học
riêng nhưng có một vài đều họ làm chung. Tất cả sinh
Sự hình thành của Oxford không phải không có trở ngại
viên chưa tốt nghiệp đều đi thi tại Trường Thi
trong thời gian đầu. Sinh viên sớm sinh sự với các người
(Examination Schools) và nhận bằng tốt nghiệp tại nhà
dân làng qua các vụ cãi lộn đánh nhau. Sự bất hoà này
hát Sheldonian.
bùng nổ thành một bi thảm vào ngày lễ mừng Thánh
Scholastica mồng 10 tháng Hai năm 1354. Trận đánh đã Năm học tại đây có ba kỳ mỗi kỳ học chỉ có 8 tuần
gây ra cái chết bi thảm của 62 sinh viên và số còn lại bị không hơn không kém. Kỳ một gọi là kỳ Michaelmas; kỳ
đuổi ra khỏi thành phố. Một ngày lễ đã trở thành một hai gọi là Hilary; kỳ ba gọi là Trinity. Ngoài kỳ học chính
ngày đổ máu trong lịch sử Đại học Oxford. thức ra các sinh viên vẫn có thể ở lại Oxford để tự học.
Khi Oxford vừa thành lập những sinh viên đến học họ Các thuyết trình tại Oxford còn có lợi ích cho sinh viên
thường cư trú tại các nhà trọ hay với dân làng, hoặc một rất đáng kể. Tất cả các bài thuyết trình được thông báo
nhóm mướn nhà ở chung. Tuy họ cư trú rãi rác khắp cho tất cả các sinh viên, do đó sinh viên nào cần cù ham
thành phố nhưng họ đều là thành viên của Đại học Ox- học sẽ tiếp thu được nhiều môn trong mọi lĩnh vực.
ford. Lúc này chưa có các trường đại học nội trú.
Ðại học Oxford còn có thư viện nổi tiếng Bodleian. Ðây
Hệ thống các trường đại học nội trú Oxford có thể nói là là một trong số ít các thư viện lưu chiểu của Vương quốc
do sự xuất hiện của các tu sĩ dòng Ðaminh. Cũng trong Anh, nhận được tất cả các sách xuất bản tại nước này.
thế kỷ 13 dòng Ðaminh chuyên môn về giáo dục đã đặt
chân đến đất Oxford để trao dồi khiến thức qua học
The Radcliffe Camera, built 1737-1749
hành và huấn giáo. Họ cho các sinh viên cư trú chung,
nhưng sau một thời gian sự cư trú chung không thể tồn
tại được bởi hai lối sống quá khác biệt. Cho nên các
trường nội trú đời được thành lập riêng, giống như bên
trường Pari. Ðó là sự hình thành các trường đại học nội
trú. Ðiều này cũng nói lên Oxford càng ngày càng phát
triển.
Bên cạnh sự bành trướng của các trường đại học Oxford
chung quanh cái thành phố nho nhỏ nằm cạnh sông
Thames, đại học Oxford ngay từ ban đầu đã cống hiến
cho cho xã hội Anh Quốc biết nhiêu nhân tài như Parley,
John Lock... Oxford không chỉ nổi tiếng về văn hoá lỗi
lạc mà còn mang nặng tính chất sâu đậm về tôn giáo.
Chính nơi đây vào thời Cải Cách, ba giáo sĩ lừng danh
Anh giáo là tổng giám mục Cranmer và hai giám muc
Latimer và Ridley đã bị thiêu sống trên cọc tại Oxford
dưới bàn tay nữ hoàng Mary thứ Nhất. Câu chuyện này
vẫn truyền kể lại cho du khách ngày qua ngày cho tới
hôm nay.
Oxford còn là nơi nảy sinh ra đạo Giám lý (Methodist),
người sáng lập là hai anh em John và Charles Wesley.
Cũng chính nơi đây đã tảo ra phong trào gọi là Phong

Trang 22
Phụ trang - DU HỌC Số 26 - Tháng 9/2009
Không giống như thư viện Cambridge, thư viện Bodleian Đứng đầu trường là hiệu trưởng, nhưng cũng như các
trung tâm không cho mượn sách. Sách chỉ được đọc tại trường đại học Anh quốc khác, chức vụ hiệu trưởng chỉ
thư viện thành viên chẳng hạn như tại Radcliffe Camera, là chức vụ danh nghĩa, hiệu trưởng được bầu bởi hội
bởi thế không có tình trạng không thấy sách mình đồng trường đại học, là tổ chức gồm tất cả các thành
muốn, dĩ nhiên là các sách xuất bản tại Anh. Tuy vậy viên đã tốt nghiệp của trường, và giữ chức vụ cả đời.
ngoài thư viện chính Bodleian này ra Oxford còn có các Hiệu trưởng không trực tiếp quản lí công việc của
thư viện nhỏ tại từng khoa hoặc phân viện, tại các thư trường.
viện nhỏ này sách có thể mượn về.
Người đứng đầu thực sự là phó hiệu trưởng, dưới phó
Sinh viên Oxford đến từ năm châu. Các sinh viên có hiệu trưởng là 5 phó khác phụ trách các mảng công việc
bằng tốt nghiệp rồi muốn học thêm một bằng nữa thì dễ riêng như: giáo vụ, nghiên cứu, kế hoạch và cơ sở vật
xin vào hơn bởi vì họ thích những sinh viên có ngòi bút chất, phát triển và đối ngoại, nhân sự.
cứng rắn và bay bướm.
Hội đồng trường đại học là cơ quan bao gồm phó hiệu
Cuộc sống tại đây nhộn nhịp và lý thú. Ngoài học hành trưởng, các trưởng khoa và các thành viên khác được
ra các sinh viên có thể tham gia các nhóm sinh hoạt bầu bởi đại hội đồng trường, và có quan sát viên của hội
khác nhau như thể thao đủ loại, hay tham gia các nhóm sinh viên. Đại hội đồng trường bao gồm 3700 thành viên
tôn giáo hoạt động tông đồ hay thăng tiến tôn giáo của trường gồm cả thành phần học thuật và thành phần
mình qua các cuộc đàm luận. quản lí, hành chính. Đại hội đồng có quyền hạn thảo
luận và thông báo các quy định, chính sách được hội
Ðường phố Oxford luôn luôn tấp nập những khuôn mặt
đồng đề xuất. Trường Oxford cũng như Cambridge là
đầy sức sống của thanh niên nam nữ. Thêm vào đó
những trường duy nhất có cách thức quản lí dân chủ độc
những toà nhà cổ có nhiều chóp nhọn làm cho cả thành
đáo này.
phố khác hẳn. Bởi thế Oxford có biệt danh là thành phố
mơ mộng. Vào những ngày Chúa nhật cả thành phố Hai tổng giám thị được bầu luân phiên hàng năm từ hai
oanh ỏi với những tiếng chuông chiều ngân vang đây đó trong số các trường thành viên chịu trách nhiệm quản lí
khiến cho bầu không khí Oxford vui nhộn, tưởng nhớ lại các ngành ở cấp đại học. Tất cả các giáo sư của trường
một thời xa xưa khi mọi người già trẻ đã lần theo tiếng được gọi là các giáo sư biên chế của trường đại học Ox-
chuông tiến tới thánh đường để quỳ gối cảm tạ ngày ford. Những người này rất có ảnh hưởng đối với chương
hồng ân của Chúa. Những tiếng chuông chiều quen trình sau đại học.
thuộc này tuy không còn có sức thu hút bao nhiêu
Các khoa, bộ môn, viện nghiên cứu được tổ chức thành
nhưng cũng nói lên rằng Oxford là một thành phố Thiên
4 phân ban, có người đứng đầu riêng và có bộ máy
Chúa Giáo.
riêng được tạo ra bằng bầu cử. Đó là phân ban nhân
Hôm nay Oxford vẫn là nơi đào tạo các tu sĩ nam nữ và văn, phân ban khoa học xã hội, phân ban toán lí và
linh mục. Các sinh viên tại đây thường các giám mục khoa học về sự sống, phân ban y khoa.
Anh giáo nhắc nhở rằng: học hành không chỉ để giúp
tìm nghề nghiệp nhưng qua học hành chúng ta thấy Trường thành viên_______________
được ý nghĩa và chân giá trị của cuộc sống con người.
Các trường thành viên của đại học Oxford đều có cấu
Học hành là đi tìm sự khôn ngoan. Nhưng chúng ta
trúc và hoạt động riêng. Tất cả các học viên và phần lớn
đừng để cho sự khôn ngoan của ta đạt được chỉ phục vụ
các giáo sư đều trực thuộc một trường nào đấy. Người
cho chính bạn thân nhưng cần dùng sự khôn ngoan này
đứng đầu một trường này có nhiều tên gọi khác nhau
để phục vụ anh em bạn bè, hàng xóm và xã hội. Qua
tùy vào mỗi trường như warden, provost, principal,
phục vụ chúng ta có thể tự hào với Ðấng Khôn ngoan,
president, rector, master, dean.
Ðức Kitô, người hằng truyền cho chúng ta: ‗anh em hãy
yêu mến nhau như Thầy yêu thương anh em.‘ Các trường này tổ chức Hội nghị các trường để thảo luận
công việc và giải quyết các vấn đề quản lí chung.
Cấu trúc tổ chức_________________
Các trường này ngoài việc tạo điều kiện ăn ở cho sinh
Đại học Oxford là dạng đại học gồm nhiều trường hợp viên còn tổ chức các hoạt động văn hóa xã hội, nghỉ
lại, có thể xem như là một liên hiệp gồm 39 trường đại ngơi giải trí cho các học viên. Các trường cũng tự nhận
học "con" (college) và 7 "trường tư" (hall), các trường sinh viên hệ đại học và tổ chức dạy học. Hệ sau đại học
này đều tự quản, nhưng có một bộ phận quản lí chung thì thuộc về trách nhiệm của bộ môn.
đứng đầu bởi Phó Giám đốc. Các khoa chuyên ngành
cũng nằm tập trung trong cơ quan này mà không lệ Giảng dạy và bằng cấp____________
thuộc vào bất kì một trường nào cả. Các bộ môn tổ chức
Việc dạy học của hệ đại học chủ yếu là học theo kiểu
nghiên cứu, hỗ trợ giảng dạy, tổ chức các buổi thuyết
phụ đạo, trong đó mỗi giáo sư phụ trách từ 1 đến 4 học
trình, hội thảo. Chương trình học và giáo án chung cũng
viên làm việc hàng tuần khoảng 1 giờ tùy thuộc vào
do bộ môn tự biên soạn. Các trường con sẽ dựa vào đó
ngành học mà nội dung buổi học là về một bài luận
mà tổ chức dạy cho sinh viên. Các thành viên của một
hoặc bài tập. Mỗi tuần sinh viên thường có khoảng 2
bộ môn làm việc ở các trường khác nhau. Tuy rằng một
buổi học kiểu này, các giáo sư có thể thay đổi tùy theo
số trường có môn thế mạnh của mình, nhưng nhìn
yêu cầu của môn học hoặc lĩnh vực chuyên môn, có thể
chung các trường có rất nhiều ngành học chuyên môn.
đến từ các trường khác trong đại học Oxford. Ngoài ra
Cơ sở vật chất phục vụ dạy và học chẳng hạn thư viện sinh viên còn học bổ sung bằng các buổi nghe giảng, lên
có ở nhiều cấp: có thư viện trung tâm (Bodleian), thư lớp, hội thảo được tổ chức theo chuẩn của bộ môn.
viện khoa (ví dụ thư viện khoa Anh ngữ, khoa Sinh
Các học viên sau đại học thì thường được hướng dẫn
học...), thư viện trường, các thư viện này đều là thư
thông qua các buổi lên lớp và các hội thảo, nhưng tập
viện tổng hợp.
trung nhiều hơn vào nghiên cứu cá nhân.
Cấp quản lý trung ương___________ Trường đại học chịu trách nhiệm tổ chức các cuộc thi và
cấp bằng. Để đạt văn bằng cấp độ 1 học viên phải vượt

Trang 23
Phụ trang - DU HỌC Số 26 - Tháng 9/2009
qua 2 kì thi. Kì thi thứ nhất gọi là kì thi sơ khảo thường Thời gian trong học kì được xác định dựa vào thời điểm
tổ chức vào cuối năm học thứ nhất hoặc sau 2 học kì đối bắt đầu học kì, tức là tuần bắt đầu của Full Terms gọi là
với học viên ngành luật, 5 học kì đối với các ngành nhân tuần thứ nhất, tuần kết thúc là tuần thứ tám.
văn cổ điển. Kì thi thứ hai tổ chức vào cuối khóa học.
Các thí sinh sẽ nhận bằng danh dự hạng nhất, hạng hai
hoặc hạng ba tùy theo kết quả của kì thi này. Trường Trên đây là Oxford của Anh Quốc được xếp hàng thứ 10.
cũng cấp văn bằng thạc sĩ và tiến sĩ ở tất cả các môn Mong rằng qua sự giới thiệu này quý bạn sinh viên gần
nào có giảng dạy ở bậc đại học. 10 trường được xem là quan trọng nhất.Trong 10 trường
thì có 09 trường của Hoa Kỳ và một trường ở Anh quốc.
Năm học
Mong là sẽ giúp đỡ được các bạn gần xa có ý định du
Mối năm học được chia ra 3 học kì căn cứ theo nội quy học sẽ chọn cho mình một trường như ý .
trường: học kì Michaelmas từ tháng 10 đến tháng 12,
học kì Hilary từ tháng 1 đến tháng 3, học kì Trinity từ
tháng 4 đến tháng 6. 1.Biillion-pound boost for British universities. Observer article.
Truy cập 11 tháng 2 năm 2007.
Trong các học kì đó, hội đồng trường sẽ quyết định mỗi
năm sẽ có 8 tuần gọi là Full Terms, là thời gian dạy cho 2. Table 0a - All students by institution, mode of study, level of
cấp đại học, thời gian 8 tuần là ngắn hơn nhiều so với study, gender and domicile 2005/06. Higher Education Statis-
tics Agency online statistics. Truy cập 31 tháng 3 năm 2007.
các trường đại học Anh quốc khác, do vậy học viên buộc
phải học rất nhiều trong các kì nghỉ (Giáng sinh, Easter
và kì nghỉ dài).

Christ Church college Quadrangle Oxford

Trang 24
Đón xem Tạp Chí Phía Trước số 27
Ra vào trung tuần tháng 10/2009
www.tapchiphiatruoc.net

Thanh Niên &


Tự Do Tôn Giáo

You might also like