Professional Documents
Culture Documents
1. Khái niệm :
- Là bảng cân đối, so sánh và đối chiếu giữa các khoản
tiền thu được từ ở nước ngoài với các khoản tiền phải
chi trả cho nước ngoài
- Là một biểu tổng hợp phản ánh tất cả các giao dịch
dưới hình thức tiền tệ của một nước với các nước khác
- Là một bản báo cáo thống kê ghi chép và phản ánh
các giao dịch kinh tế giữa những người cư trú với
người không cư trú (IMF).
I. Những vấn đề chung về cán cân
thanh toán quốc tế
2. Phân loại cán cân thanh toán quốc tế :
Các quốc gia với thặng dư trong tài khoản vãng lai
Các quốc gia với thâm hụt trong tài khoản vãng lai, 2005
II. Nội dung các khoản mục trong cán
cân thanh toán quốc tế
2. Cán cân vốn (gọi là tài khoản vốn) :
Là một bộ phận của cán cân thanh toán của
một
quốc gia. Nó ghi lại tất cả những giao dịch về
tài sản giữa người cư trú trong nước với người
cư trú ở quốc gia khác. Khi những tuyên bố về
tài sản nước ngoài của người sống trong nước
lớn hơn tuyên bố về tài sản trong nước của
người sống ở nước ngoài, thì quốc gia có
thặng dư tài khoản vốn (hay
dòng vốn vào ròng). Theo quy ước, dòng vốn
vào ròng phải bằng thâm hụt
tài khoản vãng lai
II-Nội dung các khoản mục trong cán
cân thanh toán quốc tế
3-Lạm phát:
• Một quốc gia có mức lạm phá tcao hơn so
với các đối tác thương mại thường trải
qua thời kỳ thâm hụt CCVL
A-Các yếu tố ảnh hưởng đến cán cân
vãng lai
4-Các rào cản thương mại:
• Nhiều quốc gia sử dụng các rào cản
thương mại để bảo vệ CCVL
• Biện pháp này không thích hợp trong
bối cảnh tự do hóa thương mại
B-Các yếu tố ảnh hưởng đến cán cân
vốn
1-Lãi suất:
• Lãi suất ở một quốc gia tăng sẽ làm
cho các tài sản tài chính của quốc gia
đó hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài
=>CCV có thể được cải thiện trong ngắn
hạn
B-Các yếu tố ảnh hưởng đến cán cân
vốn
2007 43.000
2006 36.000
2005 32.420
2004 27.450
2003 22.895
2002 18.382
1. Thâm hụt thương mại :
• Cho dù nền kinh tế toàn cầu ảm đạm, năm
2008 xuất khẩu của Việt Nam cũng có nhiều
điểm đáng mừng. 11 tháng đầu năm xuất
khẩu đã tăng ấn tượng tăng 34%, trong đó
xuất khẩu ngoài dầu thô tăng 35%. Tính đến
tháng 11, khối lượng dầu thô xuất khẩu giảm
10% so với năm ngoài, nhưng giá trị dầu thô
xuất khẩu tăng 31. Mặc dù có những quan
ngại về an ninh lương thực hồi tháng 4, nhưng
kim ngạch xuất khẩu gạo vẫn tăng 89% trong
11 tháng đầu năm.
• Giá xuất khẩu hàng nông sản tăng đã giúp duy
trì được giá trị xuất khẩu các mặt hàng này
tăng trong năm 2008.
2. Đầu tư trực tiếp :
• Năm 2008 là năm thành công của Việt Nam
trong thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
(FDI), trước những khó khăn của nền kinh tế
thế giới và khu vực, lượng FDI đăng ký vào
Việt Nam vẫn đạt 58,3 tỷ USD đến hết tháng
10, gấp 2,73 lần tổng số vốn FDI đăng ký của
cả năm 2007. Lượng vốn được giải ngân tính
đến 10 tháng là 9,1 tỷ USD, cao hơn 13% so
với tổng lượng vốn FDI giải ngân 2007.
• Cuộc khủng hoảng tài chính ảnh hưởng tới
độ giải ngân của các dự án năm 2009 và
vốn FDI giải ngân 2009 là 9 tỷ USD.
3. Đầu tư gián tiếp :
• Năm 2007, lượng kiều hối giải ngân là 6,18 tỷ
USD, năm 2008 tình hình toàn thế giới gặp
khó khăn nhưng nhưng theo Uỷ ban người VN
ở nước ngoài công bố luơng kiểu hối giải ngân
năm nay khoản 8 tỷ USD. kiều hối giải ngân
2009 khoảng 8 tỷ USD
• Đầu tháng 10, nhà đầu tư nước ngoài đã bán
ròng cổ phiếu và trái phiếu với giá trị khoảng
900 tỷ USD. tình hình năm 2009 các nhà đầu
tư nước ngoài sẽ có xu hướng quay lại với thị
trường chứng khoán VN, FII năm 2009 là: 0,5
tỷ USD.
4. ODA :
• Giải ngân ODA 10 tháng năm 2008 dự kiến đạt
khoảng 1.576 triệu USD, bằng 83% KHGN năm
2008 (vốn vay ước đạt 1.366 triệu USD và viện trợ
không hoàn lại ước đạt 210 triệu USD), bằng 97%
so với cùng kỳ năm ngoái (1.620 triệu USD - vốn
vay: 1.415 triệu USD, viện trợ không hoàn lại: 205
triệu USD). Rất nhiều những chương trình, dự án
ODA quan trọng được ký kết trong 10 tháng năm
2008 như Dự án: "Xây dựng đường vành đai 3 Hà
Nội" (245,27 triệu USD); “Cải thiện môi trường
nước thành phố Huế” (182,48 triệu USD) do JBIC
tài trợ; Tín dụng giảm nghèo 7 (PRSC 7) (150 triệu
USD) do WB tài trợ,..