You are on page 1of 3

CÁC GIỐNG LỢN Ở NƯỚC TA

MỘT SỐ GIỐNG LỢN NỘI

1. Lợn Móng Cái


Nguồn gốc: Vùng Móng Cái tỉnh Quảng Ninh.
Đặc điểm: Đầu đen, giữa trán có đốm trắng hình tam giác hoặc hình thoi. Mõm
trắng, bụng và 4 chân trắng, có dải trắng vắt qua vai hình yên ngựa.
Chỉ tiêu năng suất:
- Số con đẻ ra trên một lứa từ 10-13 con.
- Số con cai sữa trên một lứa từ 9-11 con
- Khối lượng lợn cai sữa ở 40 ngày tuổi đạt từ 5-6 kg/con.
*Ưu điểm: mắn đẻ, nuôi con khéo, phàm ăn, sức chống bệnh tốt.
Và có khả năng thích nghi ở nhiều vùng sinh thái khác nhau.
*Nhượt điểm: Lớn chậm, tốn nhiều thức ăn cho 1kg tăng trọng, tỷ lệ nạc thấp và
chỉ đạt 36-38%.
*Hướng dẫn sử dụng: Dùng để nuôi sinh sản, nhân thuần chủng (đực Móng cái x
nái Móng Cái). Nhiều vùng đang sử dụng lợn Móng Cái làm nái nền cho phối với
lợn đực giống ngoại để sản xuất lợn thịt hoặc lợn hoặc lợn nái lai F1 theo hướng
nâng cao chất lượng thịt và tỷ lệ nạc.
2.Lợn Mường Khương
Nguồn gốc: Vùng Mường Khương, Bát sát, tỉnh Lào Cai.
Đặc điểm: Long đen tuyền, có đốm trắng ở trán. Tầm vóc trung bình, mình lép.
Bốn chân và khấu đuôi to, tai to hơi cúp chĩa ra trước.
*Chỉ tiêu năng suất:
- Số con đẻ ra trên một lứa từ 9-10con.
- Số con cai sữa trên một lứa từ 8-9 con.
- Khối lượng lợn cai sữa ở 40 ngày tuổi đạt tù 7-8kg/con.
*Ưu điểm: Nuôi con khéo, dễ nuôi và lớn nhanh hơn một số giống nội khác.
*Nhượt điểm: Số con đẻ ra không cao, mở nhiều, tỷ lệ nạc chỉ đạt 42-45%.
*Hướng sử dụng: Dùng làm nái nền, cho lai với lợn đực ngoại để tạo ra lợn lai
nuôi thịt theo hướng nâng cao tỷ lệ nạc.
3.Lợn Thuộc Nhiêu
Nguồn gốc: Vùng Thuộc nhiêu, huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang. Giống này là kết
quả lai giữa lợn đực giống Yorkshire và lợn nái Bồ Xụ.
Đặc điểm: Màu lông trắng tuyền, có đốm đen nhỏ ở bờ trên mi mắt. Mình ngắn,
tầm vóc trung bình. Tai hơi nhô về phía trước.
*Chỉ tiêu năng suất:
- Số con đẻ ra trên một lứa từ 10-11 con.
- Số con cai sữa trên một lứa từ 8 - 9 con.
- Khối lượng lợn cai sữa ở 40 ngày tuổi đạt từ 6-7kg/con.
*Ưu điểm: Nuôi con khéo, dễ nuôi và khả năng chống bệnh tốt.
*Nhược điểm: Số con cai sữa không cao, mỡ nhiều tỷ lệ nạc đạt 43-45%.
*Hướng sử dụng: Làm nái nền, cho lai với lợn đực Landrace tạo lợn lai nuôi thịt
theo hướng nâng cao tỷ lệ nạc.
MỘT SỐ GIỐNG LỢN LAI
1. Lợn lai F1 (Yorskhire) x Móng Cái
Nguồn gốc: Đựơc tạo ra giữa lợn đực Yorskhire và lợn nái Móng Cái.
Đặc điểm: Tầm vóc trung bình, màu lông trắng, rải rác có bớt đen nhỏ trên mình.
Có đốm đen nhỏ trên vùng quanh 2 mắt. Thân dài vừa phải lưng hơi võng, 4 chân
vững chắc.
*Chỉ tiêu năng suất:
- Số con đẻ ra trên một lứa từ 10-12 con.
- Số con cai sữa trên một lứa từ 9-11 con.
- Khối lượng lợn cai sữa ở 40 ngày tuổi đạt từ 8-10 kg/con.
*Ưu điểm: Lớn nhanh hơn lợn nội
*Nhược điểm: Yêu cầu điều kiện nuôi dưỡng tốt hơn lợn nội
*Hướng sử dụng:Sử dụng lợn nái lai F1 (Yorkshire x Móng Cái) làm nái nền cho
lai với lợn đực Landrace để tạo lợn nái lai có 75% máu lợn ngoại và 25% máu lợn
Móng Cái có tỷ lệ nạc từ 45-47%.
2. Lợn lai F1 (Landrace x Móng Cái)
Nguồn gốc: Là kết quả lai giữa lợn đực Landrace và lợn cái Móng Cái.
Đặc điểm: Tầm vóc trung bình. Màu lông trắng, thỉnh thoảng có bớt đen ở mình.
Thân dài hơn lợn lai F1 giữa Yorkshire và Móng Cái. Lưng hơi võng, chân cao
vừa.
*Chỉ tiêu năng suất:
- Số con đẻ ra trên một lứa từ 10-12 con.
- Số con cai sữa trên một lứa từ 9-10 con.
- Khối lượng lợn cai sữa ở 40 ngày tuổi đạt từ 9-11 kg/con.
*Ưu điểm: Lớn nhanh hơn lợn nội
*Nhược điểm: Yêu cầu điều kiện nuôi dưỡng tốt hơn lợn nội.
*Hướng sử dụng:
- Sử dụng lợn nái F1 (Landrace x MC) làm nái nền cho lai với lợn đực giống
Yorshire hoặc lợn đực giống Landrace để tạo lợn nái lai có 75% máu ngoại và
25% máu lợn Móng Cái.
- Sử dụng lợn nái F1 (Landrace x MC) làm nái nền cho lai với lợn đực giống
Yorshire hoặc lợn đực giống Landrace để tạo lợn nái lai có 75% máu ngoại và
25% máu lợn Móng Cái cho tỷ lệ nạc 45-48%.
Chú ý: Lợn đực lai giữa giống lợn ngoại và nội chỉ sử dụng với mục đích nuôi thịt,
không sử dụng vào mục đích nhân giống.

You might also like