You are on page 1of 10

WIMAX TRONG MÔI TRƯỜNG LOS VÀ NLOS

8:24, 07/06/2006

1. Tóm tắt
Trong khi mạng băng rộng cố định với nhiều công nghệ sẵn có thì mạng vô tuyến chỉ có
thể cung cấp khả năng phủ sóng tầm nhìn thẳng (line of sight – LOS). Vì thế nền tảng
công nghệ WiMAX đã được tối ưu hoá để cho ra đời khả năng phủ sóng không theo tầm
nhìn thẳng (non line of sight – NLOS). Công nghệ tiên tiến WiMAX có thể cung cấp tốt
nhất về khoảng cách phủ sóng lên tới 50km dưới các điều kiện tầm nhìn thẳng – LOS và
bán kính cell lên tới 8km dưới các điệu kiện không theo tầm nhìn thẳng – NLOS.
2. Truyền sóng LOS và NLOS
Thông thường, kênh vô tuyến của một hệ thống truyền thông không dây được mô tả hoặc
ở kiểu tầm nhìn thẳng (LOS) hoặc không theo tầm nhìn thẳng (NLOS). Trong một đường
truyền LOS, tín hiệu đi theo đường trực tiếp và không có chướng ngại vật giữa phía phát
và phía thu. Một đường truyền LOS yêu cầu phải có đặc tính là toàn bộ miền Fresnel thứ
nhất không hề có chướng ngại vật (hình 1), nếu đặc tính này không được đảm bảo thì
cường độ của tín hiệu sẽ suy giảm đáng kể. Không gian miền Fresnel phụ thuộc vào tần
số hoạt động và khoảng cách giữa trạm phát và trạm thu.

Hình 1. Miền Fresnel cho trường hợp LOS


Trên một đường truyền NLOS, tín hiệu tới phía thu thông qua sự phản xạ, tán xạ và nhiễu
xạ. Các tín hiệu nhận được ở phía thu bao gồm sự tổng hợp các thành phần nhận được từ
đường đi trực tiếp, các đường phản xạ, năng lượng tán xạ và các thành phần nhiễu xạ.
Những tín hiệu này có những khoảng trễ, sự suy giảm, sự phân cực và trạng thái ổn định
liên quan tới đường truyền trực tiếp là khác nhau.
Hình 2. Truyền sóng trong điều kiện NLOS
Hiện tượng đa đường cũng có thể là nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi phân cực tín hiệu.
Do đó sử dụng phân cực cũng như sử dụng lại tần số mà được thực hiện bình thường
trong triển khai LOS lại khó khăn trong các ứng dụng NLOS.
Làm thế nào để một hệ thống vô tuyến sử dụng những tín hiệu đa đường này để cung cấp
một dịch vụ đảm bảo trong điều kiện NLOS. Một sản phẩm đơn thuần chỉ tăng công suất
để xuyên qua được vật cản (đôi khi gọi là “gần tầm nhìn thẳng”) không phải là công nghệ
NLOS bởi vì cách tiếp cận này vẫn dựa vào cường độ tín hiệu đi trực tiếp (direct path)
mà không tính đến cường độ của tín hiệu đi gián tiếp (indirect path). Điều kiện phủ sóng
của cả LOS và NLOS bị chi phối bởi các đặc tính truyền sóng của môi trường, tổn hao
đường truyền (path loss) và quỹ đường truyền vô tuyến.
Một số ưu điểm mà NLOS mong muốn triển khai được. Ví dụ, các yêu cầu hoạch định
chính xác và các hạn chế độ cao anten thường không cho phép anten được đặt ở các vị trí
thuận lợi cho LOS. Do mạng tế bào không ngừng mở rộng trong khi sử dụng lại tần số
ngày càng có hạn, hạ thấp các anten chính là ưu điểm để giảm nhiễu đồng kênh giữa các
cell lân cận. Tuy nhiên điều này lại làm cho các trạm gốc phải hoạt động trong điều kiện
NLOS. Các hệ thống LOS không thể hạ thấp độ cao của anten bởi làm thế sẽ ảnh hưởng
đến tầm nhìn thẳng từ CPE (thiết bị tại nhà khách hàng) tới trạm gốc.
Công nghệ NLOS cũng giảm được chi phí cài đặt do CPE có thể cài đặt được ở nhiều
điều kiện địa hình phức tạp. Không những thế, công nghệ này cũng giảm thiểu được yêu
cầu khảo sát vị trí trạm (trước khi lắp đặt) và nâng cao độ chính xác của các công cụ
hoạch định NLOS.
Hình 3. Vị trí CPE ở điều kiện không theo tầm nhìn thẳng NLOS
Chính công nghệ NLOS và các đặc tính cao cấp trong WiMAX làm nó có thể sử dụng
thiết bị tại nhà của khách hàng – CPE. Điều này có hai trở ngại chính: thứ nhất là phải
khắc phục được tổn hao thâm nhập toà nhà, thứ hai là phủ sóng được tới các khoảng hợp
lý với công suất phát thấp hơn và độ lợi anten phù hợp với các CPE trong nhà. WiMAX
cho phép thực hiện được điều này và phạm vi phủ sóng của NLOS còn có thể được cải
tiến hơn nữa nhờ sử dụng các tính năng tuỳ chọn của WiMAX.
3. Các giải pháp công nghệ NLOS
Công nghệ WiMAX đã giải quyết hoặc làm giảm nhẹ các trở ngại do NLOS bằng cách sử
dụng:
• Công nghệ OFDM
• Kênh con hoá (sub-channelization)
• Anten định hướng
• Phân tập thu và phát
• Điều chế thích nghi
• Các kỹ thuật hiệu chỉnh lỗi
• Điều khiển công suất
3.1. Công nghệ OFDM
Công nghệ ghép kênh phân chia theo tần số trực giao – OFDM đem lại cho các nhà khai
thác hiệu quả đáng kể khả năng khắc phục khó khăn khi truyền sóng trong điều kiện
NLOS. Dạng sóng OFDM trong WiMAX có ưu điểm là hoạt động được trong môi trường
NLOS với trễ lan truyền lớn. Nhờ ưu điểm của thời biểu trưng OFDM và sử dụng một
tiền tố vòng, dạng sóng OFDM đã loại bỏ được các vấn đề nhiễu liên biểu trưng (inter-
symbol interference – ISI) và sự phức tạp của sự cân bằng thích nghi. Bởi vì dạng sóng
OFDM bao gồm nhiều sóng mang trực giao băng hẹp, fading lựa chọn được định vị cho
một tập con các sóng mang tương đối dễ cân bằng. Một ví dụ chỉ ra dưới đây sẽ so sánh
giữa một tín hiệu OFDM và một tín hiệu sóng mang đơn, với thông tin được gửi song
song cho OFDM và hàng loạt sóng mang đơn.
Hình 4. Sóng mang đơn và OFDM
Khả năng khắc phục trễ, đa đường và ISI một cách có hiệu quả cho phép tăng tốc độ dữ
liệu. Một ví dụ chỉ ra việc cân bằng các sóng mang OFDM riêng lẻ dễ dàng hơn so với
việc cân bằng tín hiệu sóng mang đơn

Hình 5. Sóng mang đơn và tín hiệu thu OFDM


Vì tất cả những lý do này, các tiêu chuẩn quốc tế đần đây (IEEE, 802.16, ETSI BRAN,
ETRI) thiết lập OFDM như một công nghệ để lựa chọn.
3.2. Kênh con hoá
Kênh con hoá (sub-channelization) trên đường lên là tuỳ chọn trong công nghệ WiMAX,
khi không sử dụng kênh con hoá, những sự hạn chế điều tiết và yêu cầu các CPE chi phí
hiệu quả gây lên quỹ đường truyền không đối xứng, điều này cũng dẫn đến phạm vi hệ
thống trên đường truyền lên bị hạn chế. Kênh con hoá cho phép quỹ đường truyền được
cân bằng làm cho độ lợi (gain) của hệ thống là tương tự nhau đối với cả đường truyền lên
và xuống. Kênh con hoá tập trung ông suất phát vào một vài sóng mang OFDM; điều này
làm tăng độ lợi hệ thống và mở rộng hệ thống, khắc phục được tổn hao thâm nhập toà
nhà hoặc giảm công suất tiêu thụ của CPE. Việc sử dụng kênh con hoá còn được mở rộng
hơn trong truy nhập đa sóng mang phân chia theo tần số trực giao (OFDMA) cho phép sử
dụng linh hoạt hơn tài nguyên cung cấp cho di động.

Hình 6. Hiệu ứng kênh con hoá (sub channelization)


3.3. Anten trong các ứng dụng không dây cố định
Các anten định hướng tăng độ dự trữ (fade margin) bằng cách thêm vào độ lợi, điều này
làm tăng độ khả dụng của đường truyền được chỉ ra bởi hệ số K - hệ số so sánh giữa
anten định hướng và anten đẳng hướng. Độ trễ truyền dẫn sẽ giảm bởi anten định hướng
tại cả trạm gốc và CPE. Mô hình anten ngăn bất kỳ tín hiệu đa đường nào nhận được tại
búp sóng chính (sidelobes) và búp sóng phụ (backlobes). Mức độ hiệu quả của phương
pháp này được chứng minh và thể hiện ở việc triển khai thành công dịch vụ vận hành
dưới sự ảnh hưởng đáng kể của fading NLOS.
Các hệ thống anten thích ứng (Adaptive antenna systems – AAS) là một phần tuỳ chọn
trong chuẩn 802.16. Chúng có các thuộc tính tạo tia mà có thể hướng sự tập chung vào
một hoặc nhiều hướng xác định. Điều này có nghĩa là trong khi truyền, tín hiệu có thể bị
giới hạn tới hướng yêu cầu của bộ thu như một tia sáng. Ngược lại khi thu, hệ thống AAS
có thể được thiết kế để chỉ tập chung vào hướng tín hiệu đến. Chúng cũng có đặc tính
khử nhiễu đồng kênh từ các trạm khác. Các hệ thống AAS được coi là sự phát triển trong
tương lai và thậm chí có thể cải tiến đế tái sử dụng lại phổ và dung lượng của mạng
WiMAX.
3.4. Phân tập thu phát
Nguyên lý phân tập được sử dụng để thu những tín hiệu đa đường và phản xạ xuất hiện
trong trường hợp truyền NLOS. Phân tập là một đặc điểm tuỳ chọn trong WiMAX. Thuật
toán phân tập được cung cấp bởi WiMAX trên cả phía phát và phía thu làm tăng độ khả
dụng của hệ thống. Tuỳ chọn phân tập trong WiMAX sử dụng mã hoá không gian thời
gian để cung cấp tính độc lập nguồn phát; điều này làm giảm yêu cầu về dự trữ suy giảm
và chống nhiễu. Đối với phân tập thu, các kỹ thuật kết hợp khác nhau có sẵn cải thiện
được độ khả dụng của hệ thống. Ví dụ, tỉ số truyền kết hợp cực đại (Maximum Radio
Combining – MRC) mang lại lợi ích cho hai chuỗi thu khác nhau giúp khắc phục fading
và giảm tổn hao đường truyền. Phân tập đã được chứng minh là một công cụ hiệu quả
cho truyền NLOS.
3.5. Điều chế thích nghi
Điều chế thích nghi (adaptive modulation) cho phép hệ thống WiMAX điều chỉnh
nguyên lý điều chế tín hiệu theo tỉ lệ tín hiệu trên nhiễu (SNR) của đường truyền vô
tuyến. Khi đường truyền vô tuyến có chất lượng cao, nguyên lý điều chế cao nhất được
sử dụng làm tăng thêm dung lượng hệ thống. Trong quá trình suy giảm tín hiệu, hệ thống
WiMAX có thể chuyển sang một nguyên lý điều chế thấp hơn để duy trì chất lượng và sự
ổn định của đường truyền. Đặc điểm này cho phép hệ thống khắc phục hiệu ứng fading
lựa chọn thời gian. Đặc điểm quan trọng của điều chế thích nghi là khả năng tăng dải sử
dụng của nguyên lý điều chế ở mức độ cao hơn, do đó hệ thống có tính mềm dẻo đối với
tình trạng fading thực tế.

Hình 7. Bán kính cell


3.6. Các kỹ thuật hiệu chỉnh lỗi
Các kỹ thuật hiệu chỉnh lỗi đã được kết hợp vào WiMAX để giảm yêu cầu tỉ lệ SNR của
hệ thống. Mã hoá xoắn vòng Reed Solomon FEC và các thuật toán ghép xen được sử
dụng để phát hiện và hiệu chỉnh các lỗi để cải tiến thông lượng. Các kỹ thuật hiệu chỉnh
lỗi tốt giúp khôi phục lại các khung bị lỗi đó là các khung bị mất do fading lựa chọn tần
số hoặc lỗi cụm. Thuật toán yêu cầu tự động gửi lại – ARQ được sử dụng để hiệu chỉnh
các lỗi mà không sửa được bằng thuật toán FEC. Thuật toán này đã cải tiến đáng kể hiệu
suất BER đối với cùng một mức ngưỡng.
3.7. Điều khiển công suất
Các thuật toán điều khiển công suất được sử dụng để cải tiến hiệu suất tổng thể của hệ
thống, nó được thực hiện nhờ trạm gốc gửi thông tin điều khiển công suất tới từng CPE
để ổn định mức công suất phát sao cho mức thu được tại trạm gốc luôn ở mức định trước.
Trong một môi trường fading thay đổi không ngừng mức hiệu suất định trước này có
nghĩa là CPE chỉ truyền đủ công suất theo yêu cầu, ngược lại mức công suất phát của
CPE sẽ không phù hợp. Công suất phát sẽ làm giảm năng lượng tiêu thụ tổng của CPE và
nhiễu tiềm ẩn từ các trạm gốc lân cận. Với LOS, công suất phát của CPE xấp xỉ tỉ lệ với
khoảng cách của nó tới trạm gốc, với NLOS nó phụ thuộc rất nhiều vào khoảng trống và
trướng ngại vật.
4. Các mô hình truyền NLOS
Trong một kênh NLOS, tín hiệu có thể bị tán xạ, nhiễu xạ, thay đổi sự phân cực, và suy
giảm do phản xạ. Các nhân tố này sẽ ảnh hưởng đến cường độ của tín hiệu thu. Trong
kênh LOS, những suy giảm này thường không xuất hiện ở phía phát và thu.
4.1. Các mô hình NLOS
Trong những năm vừa qua, nhiều loại mô hình đã được phát triển nhằm đặc tính hoá môi
trường vô tuyến và dự đoán cường độ tín hiệu vô tuyến. Những mô hình kinh nghiệm này
được sử dụng để dự đoán vùng phủ sóng diện rộng cho các hệ thống truyền thông vô
tuyến trong các ứng dụng mạng tế bào. Những mô hình này đã ước tính được tổn hao
đường truyền (path loss) có tính đến khoảng cách giữa phía thu và phía phát, yếu tố địa
hình, độ cao anten thu phát và tần số sóng mang. Nhưng không một cách tiếp cận nào
trong số trên chỉ ra được nhu cầu mạng không dây cố định băng rộng một cách hợp lý.
Nhóm Wireless AT&T đã thu thập thêm dữ liệu hiện trường từ một số khu vực tại Mỹ để
ước lượng một cách chính xác hơn môi trường vô tuyến RF không dây cố định. Mô hình
của nhóm Wireless AT&T đã được phê chuẩn (tương phản với các hệ thống vô tuyến cố
định) và thu được kết quả đáng kể. Mô hình này là cơ sở của mô hình thừa nhận công
nghiệp (industry-accepted) và được sử dụng chính cho các chuẩn IEEE802.16. Sự thừa
nhận của IEEE với mô hình của nhóm Wireless AT&T được gọi là IEEE802.16.3c-
01/29r4. “Các mô hình kênh cho các ứng dụng vô tuyến cố định của Erceg” (tham khảo
trên website IEEE.
4.2. Các mô hình SUI
Mô hình SUI (Stanford University Interim) chính là mô hình mở rộng của nhóm Wireless
AT&T và Erceg.
Nó sử dung ba loại địa hình cơ bản:
• Loại A - Đồi núi/ có mật độ cây cối từ vừa đến rậm rạp
• Loại B - Đồi núi/ mật độ cây cối thưa hoặc địa hình phẳng/ có mật độ cây cối
từ vừa đến rậm rạp
• Loại C - Địa hình phẳng/ mật độ cây cối thưa
Các loại địa hình trên cung cấp một phương pháp đơn giản để đánh giá chính xác hơn suy
hao đường truyền của các kênh vô tuyến (RF channel) trong điều kiện NLOS. Mô hình
đã được thống kê trong thực tế và chứng tỏ nó có thể biểu diễn đúng dải suy hao trong
một đường truyền vô tuyến thực tế.
Các mô hình kênh SUI đã được lựa chọn để thiết kế, xây dựng và kiểm thử cho công
nghệ WiMAX với 6 kịch bản khác nhau (từ SUI-1 đến SUI-6). Sử dụng các mô hình kênh
này có thể dự đoán chính xác khả năng phủ sóng của một sector trạm gốc, và các ước tính
khả năng phủ sóng lại được sử dụng để tiếp tục hoạch định mạng. Lấy ví dụ, nó có thể
được sử dụng để xác định số các trạm gốc cần thiết cung cấp dịch vụ cho một vùng địa lý
xác định. Các mô hình này không phải là các hoạch định chi tiết của trạm nhưng nó có
thể đưa ra một ước tính trước khi quá trình hoạch định bắt đầu. Điều này rất quan trọng
cho các hoạt động quy hoạch tần số vô tuyến RF mà có tính đến các tham số do môi
trường, nhiễu đồng kênh, và các hiệu ứng địa hình, nhiễu.
4.3. Dự đoán khả năng phủ sóng
Trong các điều kiện LOS, khoảng cách phủ sóng phụ thuộc vào mức độ LOS nhờ độ
trong suốt của vùng Fresnel. Trong các điều kiện LOS, có một khái niệm độ sẵn sàng che
phủ (được tính bằng tỉ lệ % ) cho biết xác suất thống kê mà các khách hàng tiềm năng
trong vùng phủ sóng dự đoán có thể được phục vụ. Ví dụ, xác suất che phủ 90% có nghĩa
là 90% khách hàng tiềm năng ở trong vùng che phủ dự đoán sẽ có chất lượng tín hiệu
đảm bảo. Việc chuẩn hoá đường truyền vô tuyến WiMAX sẽ cho phép các nhà cung cấp
công cụ hoạch định tần số vô tuyến phát triển các ứng dụng cụ thể các dự đoán NLOS
theo thời gian. Ngoài ra, nếu có 100 khách hàng tiềm năng đồng ý một bản đồ che phủ dự
đoán NLOS, thì sẽ có 90 trong số họ có thể sẽ được cung cấp ngay cả khi có nghẽn giữa
trạm gốc và CPE. Yêu cầu hoạch định tần số vô tuyến và dự đoán vùng che phủ được tích
hợp công nghệ NLOS đã cho phép đánh giá chính xác mức độ ưu tiên đối với những
khách hàng nào.
5. Phạm vi phủ sóng của WiMAX
Phần này sẽ trình bầy hai kiểu trạm gốc chính và tính năng của chúng.
Kiểu trạm gốc với tính năng cơ bản (standard base station)
• Thực hiện chức năng WiMAX cơ bản (chỉ có những tính năng bắt buộc).
• Công suất đầu ra RF cơ bản cho một trạm gốc giá thành thấp (theo nhà cung
cấp thiết bị).
Kiểu trạm gốc với đầy đủ tính năng (full featured base station)
• Công suất đầu ra RF cao hơn trạm gốc cơ bản (theo nhà cung cấp thiết bị).
• Kết hợp phân tập Tx/Rx với mã hoá không gian thời gian và sự thu nhận
MRC.
• Kênh con hoá.
• ARQ.
Cả trạm gốc với tính năng cơ bản hay đầy đủ tính năng đều tuân theo chuẩn WiMAX, tuy
nhiên hiệu suất của mỗi kiểu lại khác nhau. Bảng 1 dưới đây cho biết sự khác nhau giữa
hai kiểu trạm này khi xét trong cùng một cấu hình hệ thống chuẩn. Điều quan trọng là
trong WiMAX có một số tuỳ chọn cho phép nhà khai thác và nhà cung cấp thiết bị khả
năng xây dựng các mạng hoàn toàn phù hợp với các ứng dụng và thương mại của họ. *
Thông lượng cực đại hướng lên (uplink) trong Bảng 1 giả định cho một kênh con đơn lẻ
được sử dụng để mở rộng vùng phủ của cell xa nhất có thể.
Bảng 1. Minh hoạ hai kiểu trạm: tính năng cơ bản và đầy đủ tính năng
Đầy đủ tính Tính năng cơ
Tần số : 3.5 GHz năng bản
Các giả định Băng thông: 3.5 MHz
600 / sector Từ Đến Từ Đến
LOS 30 50 10 16
(Km) NLOS (của Erceg) 4 9 1 2
CPE tự cài đặt trong nhà 1 2 0.3 0.5
Thông lượng tối đa cho Downlink 11.3 8 11.3 8
mỗi sector (Mbps) Uplink 11.3 8 11.3 8
Thông lượng tối đa cho Downlink 11.3 2.8 11.3 2.8
mỗi CPE tại đường viền
Uplink 0.7 0.175 11.3 2.8
cell (Mbps)
Số thuê bao tối đa Nhiều hơn Ít hơn

Nhận thấy hiệu suất đạt được về vùng che phủ với trạm đầy đủ tính năng ở chế độ các
CPE tự cài đặt trong nhà (indoor self-installed CPE) gấp 10 lần so với trạm có tính năng
cơ bản. Hình 8 dưới đây biểu diễn biểu đồ ảnh hưởng của LOS và NLOS đối với hai kiểu
trạm khác nhau.

Hình 8. Bán kính cell của trạm có tính năng cơ bản và đầy đủ tính năng
Giải pháp mạng tối ưu sẽ sử dụng kết hợp hai kiểu trạm gốc này (tính năng cơ bản và đầy
đủ tính năng).
6. Kết luận
Công nghệ WiMAX có thể cung cấp khả năng che phủ trong cả điều kiện tầm nhìn thằng
(LOS) và không theo tầm nhìn thẳng (NLOS). Trong đó NLOS có nhiều ưu điểm triển
khai cho phép nhà khai thác cung cấp dữ liệu băng rộng đến nhiều đối tượng khách hàng.
Công nghệ WiMAX cũng có rất nhiều ưu điểm đem lại các giải pháp ở điều kiện NLOS
với nhiều tính năng như: công nghệ OFDM, điều chế thích nghi và hiệu chỉnh lỗi. Ngoài
ra, WiMAX cũng có nhiều tính năng tuỳ chọn như: ARQ, kênh con hoá, phân tập, và mã
hoá không gian - thời gian hứa hẹn sẽ đem lại cho nhà khai thác hiệu suất và chất lượng
dịch vụ cao hơn so với các đối thủ cạnh tranh sử dụng công nghệ hữu tuyến. Trước tiên
các nhà khai thác dịch vụ không dây băng rộng cần triển khai các thiết bị chuẩn hoá với
sự cân bằng giữa giá thành và hiệu suất; lựa chọn các tính năng hợp lý cho mô hình kinh
doanh cụ thể.
Tài liệu tham khảo
1. SR Telecoms. White paper 2004
2. WiMax Forum
7. Thuật ngữ viết tắt
AAS Adaptive Antenna System Hệ thống anten thích nghi
ARQ Automatic Repeat Request Yêu cầu tự động gửi lại
BER Bit Error Rate Tỉ lệ lỗi bít
CPE Customer Premises Equipment Thiết bị tại nhà khách hàng
Electronics & Telecommunications Viện nghiên cứu Điện tử & Viễn
ETRI
Research Institute thông
European Telecommunications Standards Viện tiêu chuẩn Viễn thông châu
ETSI
Institute Âu
FEC Forward Error Correction Hiệu chỉnh lỗi
Hpi High Speed Portable Internet Internet di động tốc độ cao
Institute of Electrical and Electronic Hiệp hội các kỹ sư Điện và Điện
IEEE
Engineers tử
ISI Inter Symbol Interference Nhiễu liên biểu trưng
LOS Line of Sight Tầm nhìn thẳng
MRC Maximum Ratio Combining Kết hợp tỉ số truyền tối đa
NLOS Non Line of Sight Không theo tầm nhìn thẳng
Orthogonal Frequency Division Ghép kênh phân chia theo tần số
OFDM
Multiplexing trực giao
RF Radio Frequency Tần số vô tuyến
Các mô hình tạm thời của trường
SUI Stanford University Interim Models
đại học Stanford
Đỗ Ngọc Anh

You might also like