You are on page 1of 9

CHƯƠNG I: CƠ SỞ HÌNH THÀNH VĂN MINH

1. Cơ sở hình thành VM Ai Cập


Vào thiên niên kỷ thứ 4 TCN, ở lưu vực sông Nin có xuất hiện 1 nền VM. Trải qua
nhiều thế kỷ nền VM này đạt tới trình độ phát triển cao về kt, ct, xh, đồng thời để lại
rất nhiều thành tựu rực rỡ.
a) Điều kiện tự nhiên
- Ai cập là 1 quốc gia nằm ở vùng Đông bắc Châu phi ( giáp với phương nam Châu
Âu) . Với DT: >1tr km2; Dân số: >70tr người
- Vị trí địa lý:
+ Phía bắc giáp với Địa Trung Hải
+ Phía đông giáp với Biển Hồng Hải.
+ Phía nam giáp với nước Cộng hòa Xu Đăng ( giao thương khó khăn)
+ Phía tây giáp sa mạc Sahara.
Ai cập là một quốc gia tương đối khép kím so với bên ngoài
- Địa hình: chia làm 2 vùng
+ Vùng thượng Ai cập( phía nam) : có nhiều ghềnh thác của Sông Nin đi qua (cụ
thể là có 5 thác), giao thông đường thủy kém phát triển. Mặt khác, có nhiều núi đá
với nhiều thung lũng dài, hẹp xen kẽ nên thuận lợi cho phát triển chăn nuôi.
+ Vùng hạ Ai cập ( phía bắc ) là đồng bằng phì nhiêu do nước của sông Nin bồi
đắp. Thời cổ đại, người Ai cập đã khai thác ở vùng Đồng bằng để phát triển trồng
trọt chăn nuôi với nhiều cây lương thực khác nhau.
- Vai trò của Sông Nin: Đây là con sống dài bậc nhất TG khoảng gần 6700km, bắt
nguồn từ miền xích đạo Châu phi ( Hồ Victoria) chảy qua nhiều nước Châu phi.
Phần sông Nin chay qua Ai cập khoản 700km, lại là vùng hạ nguồn nên Sông Nin
có vai trò vô cùng quan trọng. Cụ thể là:
+ Đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra vùng ĐB ở miền hạ Ai cập.
+ Là huyết mạch chính, đường thủy quan trọng của người Ai cập cổ xưa. Ngoài
việc nối các vùng với nhau, còn khai thác để vận chuyển hàng hóa, VLXD, để xây
dựng nhiều công trinh kiến trúc như Kimm tự tháp
+ Cung cấp nguồn thủy sản vô tận. Đây là điều kiện quan trọng để người Ai cập
ước vào xd nền VM Ai cập
→ Sông Nin đã trở thành biểu tượng cao đẹp của người Ai cập
Vào thế kỷ thứ 5, TCN khi đặt chân tới Ai cập, nhà sử học Hêrôđốt đã nói “Ai cập
là tặng phẩm của Sông Nin, không có sông Nin sẽ không có VM Ai cập”
- Tài nguyên:
+ Đá: là tài nguyên chủ yếu, dùng để chế tạo cơ sở sản xuất. Có nhiều loại đá như:
• Đá vôi: dùng làm vật liệu xây dựng
• Đá hoa cương, đá mã lão dùng làm đồ trang sức.
+ Cây papyrút dùng làm giấy
+ Đồng, vàng ở vùng núi giáp bờ biển Hồng Hải, vùng bán đảo Xinai.
+ Khí hậu: Ai cập có khí hậu cận nhiệt đới ( nóng, ẩm), nhiệt độ < 30oC ( mùa
nóng), rất tốt đối với đời sống con người và sản xuất Nông nghiệp. Do đó, trong
thời kỳ cổ xưa có nhiều tộc người di cư tới Ai cập, ở dọc sông Nin để phát triển
nông nghiệp.
b) Nền kinh tế nông nghiệp thủy nông.
Trên cơ sở điều kiện tự nhiên thuận lợi, nên kt nông nghiệp xuất hiện vào thiên
niên kỷ thứ V trước công nguyên, người Ai cập đã biết khai thác mực nước sông
Nin, vùng đồng bằng phì nhiêu, dùng trồng cây lương thực như mì, mạch, ngũ
cốc.
Ngay từ thiên niên kỷ thứ IV TCN, đã biết xây dựng hệ thống thủy lợi bằng cách
nạo vét sông Nin. Đào hệ thống hồ chứa nước khá lớn, đào kênh mương nối các
hồ chứa nước với sông Nin. Tạo hệ thống thủy lợi để phục vụ sản xuât nhiều vụ
→ Nền kinh tế của Ai cập dựa trên :
+ điều kiện tự nhiên thuận lợi.
+ Hệ thống thủy lợi
Kinh tế phát triển, sự phân hóa diễn ra nhanh chóng và kéo theo một loạt sự phát
tiển vê văn hóa, xã hội, xây dựng. Sự xuất hiện các giai cấp kinh tế này không chỉ
nuôi 1 bp lớn dân cư ở đây mà còn tích lũy của cải dư thừa. Đồng thời xuất hiện
nhiều mqh khác nhau ( trong đó là quan hệ thống tri – bị trị, quan hệ chủ nô – nô
lệ). Cũng trên nền tảng ấy Nhà nước Ai cập cổ đại ra đời nhằm bảo vệ quyền lợi
của giai cấp chủ nô và điều hòa các mối quan hệ xã hội
Như vậy nền văn minh Ai cập hình thành, phát triển trên cơ sở nền văn hóa nông
nghiệp ở lưu vực sông Nin. Nền kinh tế càng ngày càng phát triển, làm xh thay
đổi, các mqh xuất hiện bắt đầu sự phân công lao động. Lao động trí óc tách khỏi
lao động chân tay làm khoa học kỹ thuật phát triển
2. Cơ sở hình thành Văn minh Ấn độ
a) Điều kiện tự nhiên
Ấn độ là một quốc gia lớn, nằm ở phía nam Châu Á
Diện tích: xấp xỉ 3,3 tr km2( =1/3 TQ, =10 lần VN)
Dân số: >1,1 tỷ người ( đứng thứ 2 TG, sau TG)
Dân tộc: là quốc gia đa ngôn ngữ, đa dân tộc. Nhưng ngôn ngữ chính của Ấn Độ
có 15 ngôn ngữ phổ thông khác nhau.
- Vị trí địa lý: là quốc gia tương đối khép kín
Phía đông giáp Vịnh Bengan
Phía nam: giáp biển Ấn Độ Dương
Phía tây: Giáp với biển Ả rập
Phía tây bắc: giáp với Pakixtan
Phía đông bắc : Giáp với TQ, dãy núi Hymalaya là đường biên giới giữa Ấn độ và
TQ, đi lại khó khăn
- Địa hình: Chia 2 vùng rõ rệt
+ Phía bắc: là cùng có nhiều sông lớn chảy qua, điển hình là 2 con sông lớn ( sông
Ấn, sông Hằng). Nước phù sa của 2 con sông này tạo ra vùng Đông Bắc dọc theo
lưu vực 2 con sông ( ĐB Ấn, ĐB Hằng). Thời cổ đại, người Ấn Độ đã biết khai
thác ( trồng mỳ, mạch). Sông Ấn,, Hằng có giá trị về mặt giao thông, cùng cấp
nguồn thủy sản lớn cho Ấn Độ. Khí hậu phía bắc có phần lạnh hơn Phía Nam
+ Phía nam: là vùng cao nguyên rộng lớn, có trữ lượng khoáng sản lớn ( than, sắt,
đồng, chì). Là điều kiện thuận lợi đối với đối với người Ấn độ để họ xây dựng nền
văn minh Ấn độ.
- Tài nguyên thiên nhiên: khá phong phú và da dạng nhất là tài nguyên rừng và tài
nguyên biển.
+ tài nguyên rừng: gồm nhiều loại cây gỗ quý hiếm. Ấn độ có nghề thuần dưỡng
voi trên TG
+ Tài nguyên biển: có nhiều hải cảng tốt, phát huy nghề đánh cá và ngoại thương
đường biển
+ Khí hậu: ở Phía nam có khí hậu nóng hơn Phía bắc. Phía đông có khí hậu mang
tính nhiệt đới gió mùa. Kinh tế nông nghiệp
b) Dân cư
+ là QG đa dân tộc. Tộc người đầu tiên xuất hiện ở Ấn Độ là người
Dravida( người tầm thước, da ngăm đen, tóc quăn). Họ là chủ nhân của VM Sông
Ấn, địa bàn cư trú là ở Miền nam.
+ Người Arian ( người cao quý): là người di cư từ Châu Âu tới Ấn Độ khoảng
giữa thiên niên kỷ thứ II TCN. Là người da trắng, cao 1,7-1,8m, mũ trắng), địa
bàn cư trú ở Miền bắc hiện nay. Họ là chủ nhân của VM Ấn độ thời kì Vê đa.
+ Người Hy lạp – makeđônia: tộc người này đến Ấn Độ vào thế kỷ 4 TCN
+ Người Hồi giáo: Vào khoảng TK 7, họ thống trị ở Ấn Độ vào khoảng đầu TK
16
+ Người Mông Cổ: Vào khoảng đầu TK 16
+ Từ TK 17 trở đi, có nhiều nước phương tây lần lượt tới Ấn Độ. Người Tây Ban
Nha, người Pháp, người Anh khai thác thuộc địa.
+ Năm 1840, Ấn Độ chính thức trở thành thuộc địa của Anh
+ Năm 1947, Anh mới trao trả độc lập cho Ấn Độ
3. Cơ sở hình thành Văn Minh Trung Quốc
a) Điều kiện tự nhiên
Là một nước lớn, nằm ở khu vực Đông Bắc Á
Dân số: >1,3 tỷ người ( = 15 lần VN)
Diện tích: 9,6tr người( sau Nga, Canada, Mỹ)
Có 56 dân tộc trong đó dân tộc Hán chiếm 93%
- Vị trí địa lý: là nước có biên giới tiếp giáp với nhiều quốc gia trên TG
+ Phía bắc giáp Mông Cổ
+ Phía Đông Bắc giáp Nga, Triều tiên
+ Phía Đông bắc Biển Đông
+ Phía nam giáp VN
+ Phía tây nam giáp Lào, Miến Điện
+ Phía tây bắc giáp Ấn Độ.
- Địa hình: Được chia 2 vùng khác nhau, Miền Đông và Miền Tây
+ Miền tây: có nhiều núi cao, khí hậu khô hanh, không thuận lợi với kinh tế nông
nghiệp. Là miền có trữ lượng thủy điện lớn, là nơi bắt nguồn của nhiều con sông
lớn trên thế giới như Trường Giang, Hoàng Hà, Mê kông, Sông hồng) còn phát
triển chăn nuôi gia súc vì có nhiều bình nguyên, đồng cỏ lớn.
+ Miền Đông: Có nhiều ĐB lớn do nước phù sa Trường Giang, Hoàng Hải bồi
đắp. Trong đó có 2 ĐB Hoa bắc, Hoa nam được coi là 2 vựa lúa lớn của TQ
ĐB Hoa Bắc ( thuộc lưu vực Sông Hoàng Hà), khí hậu ôn đới dùng để trồng mỳ,
mạch, ngũ cốc.
ĐB Sông Trường Giang, thuận lợi trồng lúa nước ( mang khí hậu nhiệt đới gió
mùa)
Hai khu vực nói trên được coi là cái nôi của nền VM TQ, là cái nôi của những tộc
người Hán đầu tiên.
- Tài nguyên: có nguồn tài nguyên phong phú, đa dạng, có trữ lượng than, dầu khí,
vàng, bạc, đồng, chì khá lớn.
+ có đường biển dài 18000 km, có nhiều hải cảng tốt, thuận lợi với kinh tế ngoại
thương, đường biển. Phạm vi buôn bán được mở rộng, Triều Tiên, Nhật Bản, các
nước ở Phương Nam Biển đông (VN, Indonexia)
+ Hai con sông lớn được coi là điều kiện quan trọng nhất của VM TQ ngoài việc
cung cấp phù sa và huyết mạch chính về giao thông đường thủy đặc biệt cung cấp
nguồn thủy sản lớn.
Tóm lại VM TQ cũng là VM nông nghiệp, phát triển ở lưu vực các con sông lớn.
b) Dân cư: Có 3 ngữ hệ tộc người chính
+ Hoa Hạ: địa bàn cư trú là lưu vực sông Hoàng Hà, là chủ nhân văn hóa đầu tiên
xuất hiện ở TQ, là người gốc của các tộc người nhà Hạ, Thương, Chu
+ Hán tạng: Địa bàn cư trú là miền tây và tây nam TQ
+ Tung gút: Gồm nhiều tộc người ( Choang, Di, Mãn, Mông cổ). Địa bàn cư trú là
miền đông và Đông bắc TQ
3 ngữ hệ người nêu trên đều góp phần xây dựng VMTQ trong quá khứ.
4. Điều kiện hình thành Văn minh Hy Lạp – La Mã
a) Điều kiện tự nhiên
+ là 2 nước nằm ở Phía nam Châu Âu, là bán đảo nằm trên biển Địa Trung Hải.
Trong quá trình tồn tại và phát triển, VM La Mã chịu chi phối sâu sắc của VM Hy
Lạp cà đều phát triển.
+ Điều kiện tự nhiên của 2 nước này thì khác so với các nước Phương Đông vì
không cso nhiều ĐB phì nhiêu. Địa hình chủ yếu là đồi núi, vịnh
ở Hy lạp có nhiều khu bị chia cắt, biệt lập với nhau. Tuy nhiên, ở Hy lạp có nhiều
tài nguyên thiên nhiên, khoáng sản phong phú và Miền nam có nhiều ĐB phì
nhiêu, thuận lợi cho việc phát triển kinh tế trồng nho và ôliu
Ở La Mã, có nhiều vùng ĐB ở Miền bắc, Miền trung. Miền nam có nhiều đồng cỏ
rộng lớn, phát triển chăn nuôi nhiều khoáng sản quý hiếm
+ Đường biển 2 nước rất dài, nhiều hải cảng rất tốt, có thể phát triển kinh tế ngoại
thương, đường biển.
+ Khí hậu cận nhiệt đới thuận lợi cả vùng nông nghiệp trồng nho, ôliu đối với đời
sống con người. Vì vậy, ở thời cổ đại có nhiều tộc người đến sinh sống.
c) Nền kinh tế công thương
Do điều kiện tự nhiên thuận lợi, nhiều khoáng sản, đường biển dài, hải cảng tốt.
Tạo điều kiện kinh tế nông thương nghiệp phát triển, đồng tiền ra đời, ngân hàng
ra đời sớm từ thời cổ đại. Hiện tượng cho vay lấy lãi đã xuất hiện ngay từ đầu
trong nền kinh tế.
Hy lạp – La mã: trong suốt thời cổ đại. 2 nước này phát triển kinh tế theo xu
hướng đó
d) Tiếp thu VM phương đông
Do vị trí địa lý nằm gần phía đông ( Ai cập, Châu á) vì vậy đã nhanh chóng tiếp
thu VM phương đông 1 cách có chọn lọc như về khoa học tự nhiên. Trên cơ sở đó
sáng tạo ra nền VM độc đáo riêng của Phương tây, tốc độ phát triển VM rất nhanh
hơn hẳn các nước phương Đông)
CHƯƠNG II: NHỮNG THÀNH TỰU VĂN MINH
1. Thành tựu của VM Ai cập
a) Nghệ thuật
Trong all những thành tựu VM mà Ai cập để lại cho nhân loại thì nghệ thuật là thành
tựu lớn nhất vì:
+ Nghệ thuật của AC đạt tới trình độ quy mô lớn nhất, trình độ kỹ thuật và nghệ
thuật cao nhất
+ Phản ánh trung thực, khá đầy đủ toàn bộ đời sống sinh hoạt ( tinh thần ) của
người AC
Gồm 2 loại hình nghệ thuật chủ yếu: Kiến trúc và điêu khắc
- Kiến trúc:
+ Đặc điểm:
• phụ thuộc vào yếu tố tôn giáo vì all các công trình đều phục vụ cho mục
đích tôn giáo. Ví dụ như lăng tẩm, đền đài, kim tự tháp.
• Phụ thuộc vào yếu tố địa lý vì các công trình đều được xây dựng bằng đá,
phạm vi khai thác đá rộng chủ yếu ở 2 khu vực thượng nguồn Sông Nin và
bờ biển Hồng Hải. Các công trình kiến trúc rất to lớn hùng vĩ
+ Loại hình: gồm Kim tự tháp và đền cổ
• Kim tự tháp: thời gian : 2800-2300 TCN, số lượng>70 chiếc, gồm có 2
loại ( kim tự tháp bậc thang và kim tự tháp mặt phẳng nghiêng). Nằm ở
khu vực Sáckara ở vùng sa mạc bên bờ tây của sông Nin, cách TĐ của Ai
cập ngày nay 30km về phía tây bắc. Nhà vua đầu tiên xây dựng kim tự
tháp là Dêje( kim tự tháp đầu tiên cao 60m, chiều dài đáy là 120m, chiều
rộng là 106m). sau đó là nhà vua Xênêphru xây dựng 2 kim tự tháp( mặt
phẳng nghiêng) , cái đầu tiên có chiều cao 36m, cái thứ hai có chiều cao
99m. Số lượng và chiều cao kim tự tháp phụ thuộc vào quyền lực nhà vua.
Trong hệ thống kim tự tháp có 3 kim tự tháp điển hình trong đó có 1 kim
tự tháp đã được công nhận là 1 trong 7 kỳ quan của TG
(1) Kim tự tháp Kêốp ( kim tự tháp mặt phẳng nghiêng). Có chiều cao
146,5m; đáy là hình vuông cạnh = 230m, diện tích = 52.900m2, số lượng
đá xây dựng = 2,5tr phiến đá ( mỗi phiến đá nặng 2,5 tấn) phiến đá dưới
đáy nặng 30 tấn/ tảng đá. Thời gian xây dựng là 30 năm. Số tiền cho kim
tự tháp này là 16.000 talăng bạc ( 1 talăng = 34 kg) . Đây là kim tự tháp
lớn nhất Ai cập, đến nay vẫn tôn tại.
(2) Kim tự tháp Kêfren ( con trai Kêốp), chiều cao= 137m, điều đặc biệt là ở
chân kim tự tháp cố tạc 1 con nhân sư với chiều cao = 20m, chiều dài 57m
(3) Kim tự tháp Mykêrin có chiều cao là 66m
Có thể nói kim tự tháp ở AC được xây dựng trong vòng 500 năm, đã chứng
minh thời kì thịnh vượng của thời kỳ cổ vương quốc, không chỉ là di sản văn
hóa của nhân loại mà còn là niềm tự hào của người dân AC
• Đền cổ: AC xây dựng đền cổ để thờ các vị thần và chứa thi hài các vị vua
của AC
Thời gian xây dựng: vào thời kì trung và tân vương quốc
Chất liệu: Đá lớn với các trụ, bức tường, hành lang nối các ngôi đền bằng
đá.
2 ngôi đền điển hình: Cácnat, Luxo xây dựng ở cố đô the bơ, 2 ngôi đền
này được nhà văn Hôme ( Hylap) mô tả là 2 ngôi đền điển hình nhất của
người AC được xây dựng trên 1 phần đất của TĐ có hàng trăm cửa ra vào.
Trên những bức tường bằng đá của ngôi đền còn là các trang tư liệu về
thời kì đó
- Điêu khắc: chủ yếu là tượng, phù điêu
+ Chất liệu bằng đá
+ Dùng kim loại để điêu khắc trên đá
+ Mang tính tôn giáo khá lớn
+ Ngoài đề tài tôn giáo có đề tài xh
+ Một số các tp điêu khắc điển hình như:
* Bức tượng Pharaong
* ------------- quan thư lại trong hoàng gia
* ------------- nữ hoàng AC mà điển hình nhất là tượng của nữ hoàng
Nêfetty( tân vương quốc)
b) Tôn giáo: Tôn giáo ở AC là tôn giáo đa thần.
Đặc điểm tôn giáo:
+ Thờ các vị thần ở nhiều cấp độ khác nhau. Từ thần Trung ương đến thần địa
phương, từ thần mang hình thể người đến thần nửa người nửa vật, từ thần tầm
thường đến thần vũ trụ ( như mặt trăng, mặt trời)
+ Có 2 hình thức tôn giáo chủ yếu
* Sự sùng bái các hình tượng động vật và tự nhiên vì người Ai cập cho
rằng mỗi động vật đều là hóa thân của các vị thần và hình tượng tự nhiên đều có
mối quan hệ chặc chẽ với đời sống con người. Thần tự nhiên như Ra( thần mặt
trời), Pta( sáng tạo), Thốt ( mặt trăng), horút ( sức mạnh), Osirit( thần sông Nin).
Trong đó Osirit được thờ nhiều nhất.
* Sự thờ cúng linh hồn người chết vì: Người AC cho rằng linh hồn là bất
tử. Khi con người chết đi, linh hồn thoát khỏi thể xác và có thể vào một lúc nào
đó tìm về với xác. Vì vậy người giàu có tìm mọi cách để giữ gìn thể xác, kĩ thuật
ướp xác vì vậy cũng phát triển.
Tôn giáo ở AC k chỉ là món ăn tinh thần của người dân AC mà còn liên quan đến
kinh tế, chính trị, xã hội. Vua được thần thánh hóa, quý tộc và tôn giáo để khẳng
định vị trí chính trị của họ, tăng lữ dựa vào tôn giáo để chiến nhiều đặc quyền đặc
lợi.
c) Khoa học tự nhiên: là quốc gia cổ đại có nên khoa học tự nhiên khá phát triển đặc
biệt trong 3 lĩnh vực.
+ Toán học: đạt được nhiều thành tựu trong cả số học và hình học:
* số học: đã biết số đếm từ 1→9, nhưng chưa biết tới số 0, vẫn phải sử dụng
phương pháp tượng hình để thực hiện các số điếm. cũng đã thành thạo
phép cộng, trừ song chưa tới biết tới phép nhân, chia. Nhân chia được thực
hiện bằng cách cộng trừ nhiều lần
* Hình học: Biết tính diện tích một số hình đơn giản như hình vuông, tam
giác, hình chữ nhật và đã biết trong tam giác vuông bình phương cạnh
huyền bằng tổng bình phương 2 cạnh góc vuông. Mặt khác họ cũng tính
được số Pi=3.14
+ Thiên văn học: cũng đạt được nhiều thành tựu. Đã biết tới vị trí các sao ( sao
hỏa, sao kim, thủy, mộc, thủy, thổ. Biết được sự chuyển dịch của các sao kết hợp
với sự lên xuống mực nước Sông Nin, sáng tạo ra hệ thống dương lịch để phục vụ
sản xuất. Họ biết 1n= 365 ngày, 1 tháng= 30 ngày, 12 tháng/ năm. 1n có 3 mùa,
mùa nước dâng( t6-t11), mùa ngũ cốc ( t11 – t4), mùa thu hoạch ( t4-t6)
+ y học: Đã chia ra các khoa như nội, ngoại, mắt, dạ dày, răng… Họ biết khá rõ
các bộ phận trong cơ thể người do tiến hành ướp xác. Họ biết giải phẫu và chữa
bệnh bằng thảo mộc
d) Chữ viết. Khoảng hơn 3000 nămTCN, người Ai Cập cổ đại đã sáng tạo ra chữ
tượng hình . Muốn chỉ một vật gì thì họ vẽ những nét tiêu biểu của sự vật đó. Để
diễn tả những khái niệm trừu tượng thì họ mượn ý. Thí dụ để diễn tả trạng thái
khát thì họ vẽ ba làn sóng nước và cái đầu bò đang cúi xuống; để nói lên sự công
bằng thì họ vẽ lông chim đà điểu ( vì lông đà điểu hầu như dài bằng nhau ). Từ
chữ tượng hình, sau này người Ai Cập cổ đại đã hình thành ra hệ thống 24 chữ
cái. Vào thiên niên kỉ II TCN, người Híchxốt đã học cách viết của người Ai Cập
để ghi lại các ngôn ngữ của mình. Về sau này, loại chữ viết ấy lại ít nhiều ảnh
hưởng tới người Phênixi và người Phênixi đã sáng tạo ra vần chữ cái A , B
...Những chữ tượng hình của người Ai Cập được khắc trên đá, viết trên da, nhưng
nhiều nhất là được viết trên vỏ cây sậy papyrus. Đây là một loại “giấy” cổ xưa
nhất, do vậy ngôn ngữ nhiều nước trên thế giới, giấy được gọi là papes, papier .
Năm 1822, một nhà ngôn ngữ học người Pháp là Sampôliông ( Champollion ) đã
tìm cách đọc được thứ chữ này.
e) Về Văn học: những tác phẩm tiêu biểu còn lại như Truyện hai anh em, Nói Thật
và Nói Láo, Đối thoại của một người thất vọng với linh hồn của mình , Người
nông phu biết nói những điều hay ...
2. Thành tựu của Văn minh Ấn Độ
2.1 Đạo phật
- Sự xuất hiện của đạo phật
Người sáng tạo ra là “ thích ca mâu ni”. Xuất thân là vị hoàng tử của
vương quốc Kapilavaxtu nằm ở gần biên giới giữa Nêpan và Ấn Độ ngày nay, tên
là Xittácđa Gôtama. Năm 29 tuổi, hoàng tử rời bỏ Hoàng cung vào rừng để tu
luyện đến năm 35 tuổi, ông đã tìm thấy chân lý về nỗi khổ của con người và
phương pháp diệt trừ nỗi khổ ấy.
Sau đó, Đức phật nói: “ cuộc đời của con người là bể khổ và sự khổ đau ấy
là tuyệt đối. Cả cuộc đời của Đức phật chỉ đi tìm 1 chân lý về nỗi khổ và phương
pháp diệt trừ”. Ông cũng đã nói: “ giống như nước đại dương chỉ có 1 vị là mặn,
còn học thuyết của ta chỉ có 1 vị là cứu vớt”
Năm 35-80 tuổi, Đức phật đã được truyền bá khắp Ấn Độ học thuyết của
mình.
Năm Đức phật 80t, có nhiều người đi theo đạo phật và từ năm này ( 544)
gọi là năm kỷ nguyên đầu tiên của Đạo phật.
- Giáo lý cơ bản của đạo phật: Được tập trung vào một số thuyết như sau
• Thuyết tứ diệu đế: Về mặt khoa học, tứ diệu đế của nhà Phật được coi là
nhân sinh quan của Đạo phật, hòn đá tảng cơ bản của Đạo phật gồm 4 nội
dung:
(a) Khổ đế: Đề cập đến 8 nỗi khổ của con người
Sinh, lão, bệnh, tử
Oán tăng hội khổ: phải sống với người mình không yêu mến
Sở cầu bất đắc: điều mong muốn không thực hiện được
Ái biệt ly khổ: phải xa cách người mình yêu mến
Ngũ thụ uẩn khổ: sắc, thụ, tưởng, hành,
( b) Tập đế: là nguyên nhân gây ra nỗi khổ của con người là ham
muốn, ham muốn thể hiện qua hành động ( nghiệp), trải qua vòng
luân hồi tạo ra nỗi khổ. Ngoài ra, vô minh ( văn hóa kém) cũng dẫn
đến nỗi khổ. Ham muốn thể hiện qua tham ( lòng tham), sân ( những
điều u uất trong người), si ( sự u mê, kém tỉnh táo).
(c) Diệt đế: diệt nỗi khổ. Theo nhà phật, nỗi khổ từ bỏ được bằng
cách từ bỏ ham muốn.
(d) Đạo đề: đề ra con đường, phương pháp từ bỏ nỗi khổ, có 8 con
đường.
Chính kiến: phải có tín ngưỡng đúng đắn.
Chính tư duy: bằng suy nghĩ đúng đắn
Chính ngữ: nói năng đúng đắn
Chính mệnh: sống đúng đắn tức có sức khỏe tốt
Chính nghiệp: hành động đúng đắn
Chính tịnh tiến: tưởng nhớ đến cái đúng đắn
Chính niệm: mơ tưởng đến cái đúng đắn
Chính định: kiên định, suy nghĩ đến cái đúng đắn
• Nhận thức về thế giới quan nhà Phật.
Thế giới quan được tập trung vào 1 số học thuyết lớn
a) Thuyết vô tạo giả: tức là phủ nhận vai trò của thần thánh ( không công
nhận có vị thần nào tồn tại trong thế giới). Nó còn phủ nhận chế độ đẳng
cấp
b) Thuyết vô ngã
c) Thuyết vô thường: tức là cho rằng vật chất và tinh thần không tồn tại 1
cách cố định và cũng không vận động 1 cách ổn định, vận động đi theo 1
quy luật chung là sinh – trụ - dị - diệt( sinh ra, tồn tại, biến đổi, mất đi)
Theo nhà phật, toàn bộ sự vật hiện tượng tồn tại trong vũ trụ đều do nhân
và duyên sinh ra. Trong đó nhân là các quy định, duyên là cái hỗ trợ. Nhân
và duyên do tâm ( trái tim) sinh ra.
Như vậy, xét về mặt triết học. Đạo phật chính là trường phái duy tâm chủ
quan. Cho rằng do tâm sinh ra. Bên cạnh đó, Đạo phật còn nêu ra các quy
luật cho các tiền đề.
+ cấm sát sinh
+ cấm trộm cắp
+ cấm tà dâm
+ cấm nói dối
+ cấm uống rượu
Kinh phật có 1 cuốn duy nhất là “ đại tạng kinh”. Trong đó gồm 3 phần
( kinh, luật, luận)
Từ khi ra đời, khoản tk 3 TCN, đạo phật bước vào giai đoạn hoàng kim
điển hình nhất là vào thời đại vua Asôca. Ông đã cho xd 84.000 đền, tháp.
Tuy nhiên đến đầu công nguyên, đạo phật bị phân hóa thành
(1) Đại thừa:
+ thờ nhiều vị thần khác nhau, ngoài việc công nhận đức thích ca,
còn công nhận Dược sư, Di lạc là những vị thần có quyền lực như thích
ca, công nhận hàng bồ tát ( quan âm, văn thù, phổ hiền). Những vị phật
này không trở về cõi phật mà ở lại trần gian cứu vớt chúng sinh.
+ y phục màu nâu.
(2) Tiểu thừa:
+ Chỉ công nhận duy nhất Đức Thích ca mới hóa giải được nổi khổ
của con người.
+ chủ trương hạn hẹp cho người tu hành, chỉ có 1 số được đi tu và
được cứu vớt.
+ Áo cà sa màu vàng
Đạo phật đại thừa được truyền bá từ Ấn độ sang TQ, Triều tiên, Nhật bản,
Vn. Tiểu thừa được truyền bá từ Ấn độ sang Miến điện, Lào, campuchia.
Cho đến ngày nay có gần 400 triệu tín đồ Phật giáo. Đạo phật được coi là
1 trong 4 tôn giáo lớn.

You might also like