You are on page 1of 17

1.

Xác định mục tiêu

Đây là nền tảng cho mọi thứ khác. Nếu mục tiêu không rõ ràng, thì không thể
đánh giá được thành quả công việc
2. Khen ngợi

Nhà quản trị nhân sự khôn khéo áp dụng kỹ thuật khen ngợi gồm ba phần cơ bản:

* Khen ngay lập tức - luôn luôn khen nhân viên đúng lúc họ làm tốt. Đừng để
dành lời khen đó.

* Khen cụ thể - ai cũng muốn được đối xử tốt nhưng người ta cảm thấy thích nhất
khi được nói chính xác là đã làm tốt cái gì.

* Chia sẻ tình cảm – hãy phát biểu cảm nhận của mình – không phải là những gì
bạn nghĩ mà là những gì bạn cảm thấy. Tình cảm là yếu tố thân mật hơn những ý
nghĩ trong mối quan hệ con người.

Khi mà họ bắt đầu hiểu và thực hiện được gần đúng công việc, hãy khen ngợi
nhân viên ngay lúc đầu. Đừng chờ đến khi làm thật đúng rồi mới khen. Những
việc làm gần đúng sẽ tạo nên một việc làm thật đúng.

Ngoài ra, đừng bao giờ khiển trách hoặc phạt khi họ đang tìm tòi, học hỏi cách
làm tốt công việc. Khiển trách họ vào lúc đó sẽ làm cho họ chán nản muốn trả đũa
và thậm chí làm họ muốn thoát lui.

3. Khiển trách

Sửa chữa những điều sai trái của ho để tạo nên những kết quả tích cực. Có bốn
quy tắc để khiển trách hiệu quả:

* Khiển trách ngay: khiển trách ngay khi nhân viên làm sai. Đừng gom các lời
khiển trách đó lại rồi “làm một lượt”. Nếu không thì khi khiển trách nhân viên
chính bạn có thể sẽ nổi khùng.

* Khiển trách cụ thể: đừng nói chung chung “Anh làm tôi muốn khùng lên…” và
khi người bị khiển trách hỏi tại sao thì nhà quản trị nhân sự giỏi luôn nói rõ
nguyên nhân để họ có thể sửa đổi.

* Chia sẻ tình cảm: một khi bạn đã giải thích người ta làm sai cái gì thì hãy giải
thích bạn cảm thấy thế nào về điều đó - giận, khó chịu, thất vọng hay một cảm
giác khác.

* Nói cho người ta biết họ tốt thế nào: giai đoạn cuối có lẽ quan trọng nhất. Hãy
chấm dứt lời khiển trách bằng cách nói với rằng thái độ mà bạn đang phê phán
không phải là thái độ mà bạn thường thấy ở họ và lại càng không phải thái độ mà
bạn mong muốn trong tương lai. Hành vi sai trái đó chỉ là hiện tượng nhất thời.
Về bản chất, họ là những nhân viên tốt. Có như thế, bạn mới có thể hướng sự chú
ý của người bị khiển trách vào những điều họ đã làm sai, chứ không chú ý vào
cách bạn đã đối xử với người đó như thế nào.

Nhà quản trị phải khôn ngoan, khéo léo giải quyết các vấn đề một cách khoa học
nhưng nên uyển chuyển, tránh để xảy ra các cuộc xô xát, đình công hay bãi công.
Và tốt nhất vẫn là nhà quản trị biết giao tế nhân sự giỏi, biết thu phục và biết động
viên nhân viên để họ làm việc một cách hăng hái, đưa công ty đến đỉnh thành
công.

Trở thành một nhà quản lý nghĩa là tiếp cận với những giới hạn khác biệt giữa lý
thuyết về quản lý và thực tế.

Quản lý không khác gì sự thương thuyết cho sự tương tác lẫn nhau khi sự quản lý được
thực hiện trong giới hạn quyền lực chính thức.

Là một nhà quản lý mới, bạn có hai nhóm trách nhiệm cần phải học. Một là quản lý đội
của bạn. Hai là quản lý bối cảnh làm việc của đội bạn. Điều đó có nghĩa là quản lý xuyên
lĩnh vực, mối quan hệ của đội bạn với những đội khác trong và ngoài tổ chức, xem xét
những gì đang diễn ra trong môi trường cạnh tranh để đảm bảo chương trình bạn đặt ra
cho nhóm mình là thích hợp.

Những nhà quản lý mới thường thu hẹp phạm vi của họ rất nhiều; họ suy nghĩ một cách
sai lầm rằng họ chỉ nên tập trung vào nhóm của mình. Thực tế, nếu họ không quan sát
xung quanh và kiểm soát hoàn cảnh, nhóm của họ có thể bị áp đặt những kì vọng không
thực tế và không phù hợp. Họ cũng không có nguồn lực cần thiết để thực hiện công việc
của mình.

Về cơ bản, ngoài việc tích luỹ kĩ năng quản lý, bạn cần thay đổi cả bản thân mình. Bạn
phải thích nghi với những thái độ mới, giá trị mới và quan điểm mới nếu muốn thành
công. Sự thay đổi đó trong nhận thức về khía cạnh chuyên môn là điều mọi người đều
thấy khó khăn nhất. Cảm giác mà những nhà quản lý trải qua khi học cách thích nghi với
những thái độ và quan điểm mới đó có ảnh hưởng to lớn đến sự phát triển kĩ năng chuyên
môn của họ.

- Chúng ta có thể mô tả quá trình này như một sự chuyển đổi tâm lý?

Đúng vậy. Nó là quá trình gồm 2 giai đoạn. Đầu tiên bạn bắt đầu từ một cá nhân tương
đối độc lập để trở thành một thành viên trong mạng lưới làm việc. Bạn cũng phải bắt đầu
từ một người có định hướng tập trung chuyên môn trở thành người chịu trách nhiệm lên
chương trình cho nhóm.
Giờ đây năng lực gắn liền với việc lên kế hoạch, suy nghĩ chiến lược, đòi hỏi phải học rất
nhiều. Để đặt ra định hướng cho một nhóm là một quá trình phức tạp hơn mọi người
nghĩ, đặc biệt là trong những tổ chức nhỏ năng động.

Một người xây dựng hệ thống và một người lãnh đạo khác hẳn với một kĩ sư hay người
làm việc trong phòng thí nghiệm hoặc một nhà tư vấn. Trở thành một nhà quản lý
nghĩa là tìm hiểu các vấn đề cơ bản theo cách rộng lớn hơn, chính thống hơn và lâu
dài hơn. Hiểu được vai trò của bạn, làm thế nào để can thiệp vào mọi chuyện và làm thế
nào để gây ảnh hưởng là một quá trình học hỏi không ngừng.

Bạn phải học cách thích nhìn người khác thành công và thích giúp người khác thành
công. Ảnh: Corbis

- Thế còn yếu tố cảm xúc thì sao?

Thay vì cảm giác tự do, lanh lẹ và kiểm soát, nhà quản lý mới cảm thấy gượng gạo,
không thoải mái và mất kiểm soát trong vài tháng đầu nếu không muốn nói là năm đầu
tiên. Họ cảm thấy căng thẳng. Những khả năng chuyên môn của họ trở nên lỗi thời. Họ
cảm thấy bị đẩy ra khỏi khu vực thoải mái của mình trên phương diện kĩ năng cá nhân.
Và có rất nhiều căng thẳng đi kèm với việc lãnh đạo người khác.

Một vài căng thẳng xuất phát từ thực tế rằng, giống như những cá nhân, các tổ chức cũng
không hoàn hảo, dù bạn có cố gắng tái cơ cấu nó hay sửa lại chính sách và hoạt động của
nó. Nhà quản lý về cơ bản được trả lương để ứng phó với sự thật rằng bạn không thể làm
cho mọi thứ chính xác, họ là những người phải cân bằng các yếu tố khác nhau để đạt
được sự kết hợp tốt nhất từ việc không có đủ nguồn lực, thời gian hoặc một cơ cấu tổ
chức hoặc một chương trình khuyến khích không hoàn hảo. Điều chỉnh khía cạnh này của
vai trò quản lý là một phần chủ yếu trong sự thay đổi.
Một phần khác phải xét đến là bạn hài lòng như thế nào đối với công việc. Làm thế nào
bạn có động lực khi bạn là một nhà quản lý hay một người lãnh đạo khác hẳn với khi bạn
là nhân viên. Là một nhà quản lý bạn có thể rất xa với kết quả, mối quan hệ của bạn với
kết quả công việc trở nên mơ hồ hơn, và bạn ít khi có được sự hài lòng như khi kết quả
công việc chỉ phụ thuộc vào mình bạn. Vì vậy để cảm thấy hài lòng trong những trách
nhiệm mới, bạn phải học cách mới để định nghĩa thành công. Bạn phải học cách thích
nhìn người khác thành công và thích giúp người khác thành công.

Khi bạn làm tốt hơn những nhiệm vụ mới, bạn sẽ có được nhiều hơn kết quả như mong
đợi và điều đó hoàn toàn có thể làm bạn hài lòng. Vì vậy, theo nghĩa đó, tôi nghĩ rằng
thực sự có sự học hỏi. Có thể có vài thay đổi trong cách bạn có được sự hài lòng trong
công việc.

Phẩm chất "chuẩn" của nhà lãnh đạo

Lãnh đạo là gì ? Lãnh đạo là bớt đi những thứ cần cho bạn và thêm vào những thứ
cần cho mọi người, có sự tổ chức, bạn sẽ là người lãnh đạo.

Phong cách lãnh đạo không phải là một thứ nào đó có thể cố gắng với nhiều lời thỉnh cầu
và theo sự hứng thú. Hơn nữa, lãnh đạo nên tính toán thích ứng với những nhu cầu cụ
thể trong từng trường hợp, liên quan tới luật lệ của nhiều người và thách thức phải
đối mặt với khó khăn trong quản lý.

Trong quyển sách “Primal Leadership,” Daniel Goleman, người đã phổ cập khái niệm
“Emotional Intelligence” – Thông minh cảm xúc, miêu tả 6 phẩm chất khác nhau của
người lãnh đạo. Hầu hết những vị lãnh đạo mang ảnh hưởng có thể hội tụ tất cả những
phẩm chất cần thiết của người lãnh đạo.

Nhìn xa trông rộng: Phẩm chất này là phù hợp nhất khi một nhà tổ chức cần một
phương hướng mới. Mục tiêu là hướng mọi người đi theo đường lối mà lãnh đạo tính
toán, hình dung ra.: “Những vị lãnh đạo nhìn xa trông rộng biết khớp nối thành một tập
hợp mà họ sẽ tới nhưng không nóng vội mà nắn cho mọi người đi theo cách mới, tích lũy
kinh nghiệm, tính toán rủi ro.”

Huấn luyện viên: Đây cũng là một phẩm chất số 1, tập trung vào việc phát triển ở một
con người riêng biệt, cho thấy cách mà người lãnh đạo nâng cao ảnh hưởng của họ và
giúp kết nối mục tiêu của họ tới những mục tiêu khác trong tổ chức. Công việc hướng
dẫn tốt nhất,: “Với những nhân viên là người cho thấy sự chủ động và muốn ngày càng
hoàn thiện hơn.” Nhưng điều đó có đem lại kết quả ngược với mong đợi nếu người đó
được nắm một cấp “quản lý thấp nhất” khi đang là nhân viên và làm mài mòn sự tự tin
của chính bản thân người đó.

Khả năng phán quyết: Phẩm chất nổi bật này là điều quan trọng trong làm việc nhóm và
tăng sự đồng thuận trong nhóm bằng kết nối mọi người với nhau. cách tiếp cận này là
kiểu tính toán giá trị “khi cố gắng tăng thêm đồng thuận trong nhóm, tăng nhuệ khí, củng
cố truyền đạt thông tin hay sửa chữa lỗ hỏng tin cậy trong vấn đề quản lý.” Nhưng ông
khuyến cáo việc sử dụng phương pháp này riêng lẻ, khi tầm quan trọng của phẩm chất
này trong nhóm sẽ khiến hạn chế việc thực hiện sửa chữa lỗi lầm.

Dân chủ: Phẩm chất này thu hút kiến thức và kỹ năng của mọi người và tăng sự giao phó
của nhóm để đạt được mục đích. Nó làm việc tốt nhất khi sự điều chỉnh trong quản lý
không rõ ràng và người lãnh đạo cần bàn đến sự tập hợp những điều khôn ngoan trong
nhóm. Ông Goleman nhắc nhở rằng xây dựng sự đồng lòng có thể gây lại sự thảm hại
trong thời điểm khủng hoảng, khi những sự kiện khẩn cấp cần giải quyết nhanh.

Người dẫn đầu: Phẩm chất này, người lãnh đạo đặt trong những tiêu chuẩn khi thi hành.
Cô ấy hay anh ấy “bị ám ảnh về việc làm những thứ tốt hơn và nhanh hơn, hỏi điều tương
tự của mọi người”. khuyến cáo đây là phẩm chất nên được sử dụng hạn chế bởi vì nó có
thể hạ nhuệ khí và làm mọi người đắn đo nếu họ đang thất bại.

Tài điều khiển: Đây là mẫu hình lãnh đạo kinh điển của những nhà quân sự trong phong
cách lãnh đạo – có thể được sử dụng hầu hết trường hợp nhưng thường hạn chế hiệu quả.
Bởi vì nó ít khi có đi kèm sự tán dương và thường gây ra sự phê bình, nó làm giảm tinh
thần và sự thỏa mãn trong công việc. nó chỉ hiệu quả trong giai đoạn khủng hoảng khi
cần chuyển hướng khẩn cấp. Thậm chí quân sự hiện đại cũng thừa nhận hạn chế của
phương pháp này.

GIAO TIẾP TRONG KINH DOANH (BUSINESS COMMUNICATION): cung


cấp cho sinh viên các kiến thức để phát triển kỹ năng giao tiếp trong kinh doanh,
giúp sinh viên tự tin khi làm việc trong môi trường kinh doanh, trở thành người tự
tin, thành công trong việc giao thiệp nội bộ trong tổ chức, giải quyết xung đột, nói
trước đám đông, ngoại giao với các đối tác, làm việc với khách hàng,…

 TIN HỌC TRONG KINH DOANH (BUSINESS COMPUTING): sinh


viên hiểu được các công cụ tin học và vận dụng, phối hợp tạo ra các ứng dụng
trong công tác kinh doanh. Mục tiêu của môn học nhằm trang bị cho sinh viên các
kỹ năng và kiến thức tin học phục vụ cho công việc trong kinh doanh như: viết
báo cáo, lập kế hoạch, soạn hợp đồng, thuyết trình, quản lý danh mục khách hàng,

 NGUYÊN TẮC KẾ TOÁN (ACCOUNTING FUNDAMENTALS): Trong


môn học này, sinh viên sẽ được tiếp cận với các nguyên tắc cốt lõi của kế toán
giúp sinh viên có cách nhìn khái quát và tổng quan về kế toán trên vai trò của một
nhà quản trị. Sinh viên sẽ được tiếp cận những khái niệm kế toán, nguyên tắc và
những bài thực hành bắt buộc để quản lý và vận hành hoạt động kinh doanh hiệu
quả, hợp lý.

 QUẢN TRỊ HỌC (INTRODUCTORY MANAGEMENT): cung cấp cho


sinh viên các kiến thức nền tảng và cơ bản về vai trò và chức năng của nhà quản
trị. Hỗ trợ sinh viên thông qua các bài tập tình huống sẽ giúp phát triển những kỹ
năng để thực hiện vai trò quản trị/giám sát tổ chức hiệu quả.

 MARKETING (INTRODUCTORY MARKETING): Marketing là một


phần việc quan trong quyết định sự sinh tồn của tổ chức. Vai trò của nhà quản trị
trong việc quản lý và thực hiện các chiến lược marketing là vô cùng quan trọng.
Học phần này cung cấp cho người học kiến thức thuộc về nhận thức và những
hiểu biết về vai trò, chức năng của Marketing trong kinh doanh, trong nền kinh tế
và trong xã hội, nắm vững các kiến thức về marketing và vận dụng trong việc phát
triển doanh nghiệp.

 PHÁT TRIỂN CÁ NHÂN (PERSONAL DEVELOPMENT): mục tiêu của


học phần này là giúp sinh viên có khả năng phát triển khả năng làm việc đội
nhóm, phát triển cá nhân cũng như là thể hiện khả năng lãnh đạo ở nơi làm việc.
Phần này bao gồm học tập và phát triển kỹ năng, xác định các nhu cầu học của
chính bản thân, lên kế hoạch hành động để phát triển bản thân, phát triển kỹ năng
cá nhân, khả năng lãnh đạo nhóm.

 KẾ TOÁN TÀI CHÍNH ( FINANCIAL ACCOUTING): Học phần này


giúp sinh viên phát triển những kỹ năng cơ bản và am hiểu hơn về kế toán và tài
chính. Sinh viên sẽ được học những kiến thức kế toán tài chính sử dụng trong việc
quyết định và hiểu về kế toán tài chính trong tiêu chuẩn đánh giá và truyền thông
thông tin tài chính. Hơn nữa, Sinh viên sẽ được phân tích những kết quả dựa trên
những ứng dụng kế toán tài chính tồn tại trong kinh doanh
 LUẬT THƯƠNG MẠI (COMMERCIAL LAW): môn học này nhằm cung
cấp cho sinh viên kiến thức về sự phức tạp của luật và ảnh hưởng của luật đối với
hợp đồng và lao động. Môn này sẽ giới thiệu cho sinh viên cấu trúc, vai trò của hệ
thống luật trong hoạt động kinh doanh, thương mại và những nguyên tắc luật cơ
bản.

 QUẢN TRỊ QUAN HỆ KHÁCH HÀNG (CUSTOMER


RELATIONSHIP MANAGEMENT): trong học phần này, sinh viên được trang
bị các kỹ năng và kiến thức để có thể xem xét và đề ra chiến lược quản trị khách
hàng, đánh giá dựa trên cơ sở của những phản hồi và thiết kế chiến lược cho tốt
hơn. Sinh viên cũng sẽ đạt được kiến thức và những kỹ năng để thực hiện quản lý
dịch vụ khách hàng như chuẩn bị thực hiện giao dịch về dịch vụ khách hàng, cách
quản lý giao dịch dịch vụ khách hàng, sử dụng những phương pháp triển khai tổ
chức để đo lường và cải thiện mức thỏa mãn của khách hàng.

 QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC (HUMAN RESOURCE


MANAGEMENT): mục đích của môn học này giúp sinh viên có khả năng sử
dụng kiến thức và kỹ năng để tuyển dụng và lựa chọn nhân lực cho tổ chức; biết
rõ toàn bộ kế hoạch của việc tuyển dụng nhân sự, mô tả công việc và đặc trưng
yêu cầu về con người, phương pháp tuyển dụng và tuyển chọn nhân viên chính
xác và hợp lý. Học phần này cũng sẽ giúp sinh viên thực hành viết bảng mô tả thi
tiết công việc và những quảng cáo liên quan quy trình tuyển dụng, hướng dẫn/chỉ
đạo/kiểm soát phỏng vấn như là một phần của quy trình tuyển chọn để lựa chọn
ứng viên phù hợp nhất, hoàn thiện và cung cấp hợp đồng lao động và triển khai
chương trình định hướng và hướng dẫn đào tạo nhân lực.

 HÀNH VI TỔ CHỨC (ORGANIZATIONAL BEHAVIOR): phần học


này cung cấp cho sinh viên kiến thức về những khái niệm tâm lý dưới góc độ
hành vi cá nhân và tổ chức trong kinh doanh.

 QUẢN TRỊ HOẠT ĐỘNG (OPERATIONAL MANAGEMENT): sinh


viên có khả năng quản lý kế hoạch thực hiện và những hoạt động kinh doanh.
Phần học này bao gồm những nhân tố góp phần vào sự thành công trong hoạt
động kinh doanh, phân bổ hợp lý nguồn lực để quản lý hoạt động kinh doanh và
những cách để giám sát hoạt động doanh nghiệp để chắc chắn việc quản trị thành
công.

 QUẢN TRỊ MARKETING (MARKETING MANAGEMENT): mục đích


môn học này là nâng cao kỹ năng và kiến thức của sinh viên để có thể ước
lượng/đánh giá những cơ hội của thị trường địa phương. Phần học này cũng giúp
sinh viên đánh giá dữ liệu thị trường, phân biệt những đặc tính của thị trường và
xem xét khả năng thay đổi những hoạt động hiện hành để tạo thuận lợi cho những
cơ hội Marketing. Người học cũng đạt được kiến thức và kỹ năng để thực hiện
chiến lược Marketing mix trong những nhiều tình huống, mối quan hệ giữa giá,
sản phẩm, promotion và phân phối. Sinh viên sẽ có cơ hội điều chỉnh chiến lược
Marketing mix liên quan những vấn đề như phân khúc thị trường và phân tích đối
thủ.

 QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH ( FINANCIAL MANAGEMENT) :Cung cấp


cho sinh viên cách chuẩn bị và quản lý ngân quỹ và kế hoạch tài chính trong mối
quan hệ thông tin kế toán. Kết thúc học phần này, sinh viên sẽ có thế phân tích
ngân quỹ và kế hoạch tài chính trong mối quan hệ thông tin tài chính kế toán, mà
có thể sử dụng thuận tiện và hoàn thiện những quyết định

 LẬP DỰ ÁN KINH DOANH (BUSINESS PLANNING PROJECT): sinh


viên có cơ hội lựa chọn lĩnh vực, lập dự án, vận dụng các kiến thức đã học để xây
dựng, phát triển các ý tưởng, báo cáo các kết quả nghiên cứu và đánh giá bởi hội
đồng. Dự án kinh doanh của sinh viên phải gắn liền thực tế và tính khả thi cao,
các lý thuyết và vận dụng hợp lý.

Sau khi hoàn tất chương trình học sinh viên được trang bị đầy đủ các kiến thức và
kỷ năng của một nhà quản lý cần có. Để từ đó có thấu hiểu và thể thực hiện tốt vai
trò, trách nhiệm của cá nhân trong tổ chức dù ở vị trí nào.

Bí quyết quản lý hiệu quả nguồn nhân lực:

Trao quyền thực sự cho người dưới quyền

Là lãnh đạo, chắc chắn phải có tầm nhìn, khả năng nhận định cơ hội, khả năng lên kế
hoạch và triển khai. Nhưng có một điều nhà lãnh đạo không thể bỏ qua là sự ý thức về
tầm quan trọng của việc nhìn ra được người giỏi và ủy thác những quyền hạn nhất định
để họ có thể làm việc tốt. Một khi đã quyết định ủy thác trách nhiệm cho ai, người lãnh
đạo phải thực sự tin tưởng họ và để cho họ làm công việc của mình chứ không nên "dòm
ngó" hoặc gây khó dễ họ.

Quản lý theo định hướng con người và minh bạch

Quản lý theo định hướng con người sẽ giúp cho nhân viên tối ưu hóa được khả năng nếu
nhà quản lý biết tạo ra chế độ tưởng thưởng cho sự sáng tạo và dám chấp nhận rủi ro (có
tính toán). Kiểu quản lý này chú trọng đến tâm lý nhân viên, thông cảm với nhu cầu của
họ, cân nhắc giữa việc xây dựng phát triển đội ngũ nhân viên sao cho nhu cầu của họ
thống nhất với nhu cầu của doanh nghiệp. Quản lý một cách minh bạch có nghĩa là người
lãnh đạo chia sẻ với nhân viên những thông tin về hướng phát triển, tình hình thực tế
cũng như những thách thức và cơ hội mà doanh nghiệp đang phải đối mặt. Bằng cách
truyền đạt công khai, các quyết định của doanh nghiệp sẽ được sự đồng tình và ủng hộ
của nhân viên. Nhân viên cần hiểu trách nhiệm, quyền lợi của mình cũng như biết rõ các
mục tiêu mà mình phải đạt được cùng với doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải xây dựng và
công bố các tiêu chuẩn đánh giá công việc một cách rõ ràng để mọi người yên tâm phát
huy sự sáng tạo mà không sợ bị tranh công hay trù dập. Phát huy được sự sáng tạo trong
nhân viên sẽ giúp cho doanh nghiệp nâng cao được khả năng cạnh tranh.
Xây dựng một môi trường làm việc tôn trọng lẫn nhau

Môi trường làm việc gồm có hai phần cứng và mềm. Môi trường mềm chính là mối quan
hệ giữa người với người trong doanh nghiệp, bao gồm tinh thần tôn trọng, tin tưởng, hỗ
trợ lẫn nhau để giải quyết nhiều vấn đề và để gắn bó với nhau. Nói một cách khác, môi
trường mềm thể hiện sự tôn trọng lẫn nhau của mọi thành viên trong một tổ chức.

Môi trường cứng bao gồm cơ sở vật chất, văn phòng, phương tiện vận chuyển, bàn ghế,
thiết bị máy móc… Môi trường này lệ thuộc rất nhiều vào tình hình tài chính của doanh
nghiệp.

Môi trường mềm quan trọng hơn môi trường cứng rất nhiều vì không thể giải quyết tất cả
vấn đề bằng tiền được. Mà muốn cải thiện tình hình tài chính của doanh nghiệp phải có
môi trường mềm thật tốt. Một trong những lý do chính mà doanh nghiệp Việt Nam
thường không tìm ra được người giỏi hoặc để mất người cho doanh nghiệp nước ngoài là
do môi trường mềm chưa được tốt.

Thu nhập chưa phải là tất cả

Thu nhập bao gồm lương bổng, lợi ích xã hội, trợ cấp, tiền thưởng và lợi nhuận. Thu
nhập sẽ khẳng định và làm thỏa mãn giá trị và địa vị của nhân viên. Tuy nhiên, không
phải doanh nghiệp nào cũng có điều kiện tài chính để thực hiện những điều trên. Sự thiếu
thốn về tài chính cũng không thể cản trở việc thu hút và giữ chân người giỏi nếu doanh
nghiệp có được ba điều trên. Vì vậy, lãnh đạo và nhà quản lý doanh nghiệp phải có tầm
nhìn về chiến lược (điều 1), truyền đạt tầm nhìn đó cho nhân viên (điều 2) một cách
thuyết phục, và tạo ra một môi trường làm việc thuận lợi cho nhân viên (điều 3) thì người
giỏi sẽ có niềm tin và lòng trung thành để ở lại với doanh nghiệp. Có như vậy, doanh
nghiệp mới có thể giữ chân và sử dụng một cách tối ưu nguồn nhân lực của mình.om

Kỹ năng giao tiếp và dịch vụ khách hàng


1. Giới thiệu:

Giao tiếp là hoạt động không thể thiếu đối với mỗi con người, mỗi tổ chức và xã
hội. Giao tiếp chính là món ăn tinh thần hàng ngày của mỗi chúng ta. Cách chúng
ta giao tiếp với khách hàng quyết định sự trường tồn của doanh nghiệp. Trong
môi trường canh tranh khốc liệt thì chất lượng dịch vụ là yếu tố sống còn đối với
mỗi doanh nghiệp.

Phát triển tinh thần đồng đội (gồm cả


hoạt động ngoài trời)
1. Giới thiệu:

Trong thế giới thay đổi chóng mặt, chúng ta không thể làm mọi việc một mình.
Hợp tác giải quyết vấn đề cần thiết cho bất cứ ai bất cứ tổ chức nào muốn phát
triển bền vững. Chúng ta cần hợp tác với nhau mọi lúc, mọi nơi để đạt được mục
tiêu cá nhân và mục tiêu tổ chức. Bởi vậy xây dựng một đội ngũ với kỹ năng làm
việc đồng đội là vấn đề sống còn tối quan trọng đổi với mọi tổ chức.

Chương trình này giúp thành viên nhận thức rõ về tinh thần đồng đội, thay đổi
phương thức hợp tác để phát huy tinh thần đồng đội, tạo nên một tập thể vững
mạnh, phát triển bền vững.

Kỹ năng giao tiếp ứng xử nơi công sở &


gia đình
• Đầu tư vào kỹ năng. Đừng chỉ dựa vào tài năng bẩm sinh của mình, vì thương
lượng quả thật là một khoa học. Hãy đọc sách, đăng ký các khóa học, tham
khảo kinh nghiệm thương lượng để học hỏi và tiến bộ thêm

Rèn luyện kỹ năng tự học - Kế hoạch học tập

Nhiều sinh viên cho rằng chỉ cần cố gắng học là có thể đạt
kết quả tốt, nhưng thật ra, học ở ĐH khác với học ở trung học
rất nhiều, và biết cách học có hiệu quả ở ĐH là một điều
quan trọng mà có khi chưa được chú ý đúng mức.
Hệ quả của phương pháp học không tốt là lãng phí thời gian,
thành tích học tập kém, thậm chí thi rớt dẫn đến chán nản,
thất vọng và bất mãn.

Học đối với SV là cuộc sống, là tương lai. Vậy nên thời gian học tập vô cùng quý giá,
không thể lãng phí được. Do đó, ngay ngày hôm nay, các bạn hãy tạo và phát triển nơi
mình một kĩ năng học tập có hiệu quả.

1/ Lập kế hoạch học tập là điều cần thiết:

Trước khi làm bất cứ chuyện gì, nên lập kế hoạch. Nếu không có kế hoạch thì không làm
chủ được thời gian, nhất là khi có điều gì bất trắc xảy đến. Một kế hoạch học tập tốt cũng
giống như chiếc phao cứu hộ vậy. Mỗi người, tùy vào nhu cầu của mình, sẽ lập một kế
hoạch học tập riêng, kế hoạch đó có thể thay đổi khi cần, nhưng điều quan trọng là phải
tuân thủ kế hoạch đã đề ra.
2/ Kế hoạch học tập giúp quản lý thời gian:

Bất cứ ai cũng có 168 giờ mỗi tuần, nhưng có người sử dụng quỹ thời gian đó có hiệu quả
hơn người khác. SV có rất nhiều thứ để làm, bạn hãy liệt kê tất cả công việc cho từng
ngày ( ngủ, chưng diện, đi lại, ăn uống, kiếm tiền, đi chơi, tham gia công tác đoàn thể, xã
hội, thể thao…) sau đó, nếu bạn thấy còn ít hơn 30 giờ mỗi tuần để tự học thì bạn hãy
kiểm điểm lại xem tại sao mình phí thời gian như vậy.

3/ Học ở đâu:

Bạn có thể học ở bất kỳ nơi nào, mặc dù rõ ràng có một số nơi thuận lợi hơn cho việc học.
Thư viện, phòng đọc sách, phòng riêng là tốt nhất. Quan trọng là nơi đó không làm phân
tán sự tập trung của bạn. Cho nên hãy làm cho việc lựa chọn nơi học thích hợp trở thành
một phần của thói quen học tập của bạn.

4/ Khi nào nên học tập:

Nói chung chỉ nên học lúc chúng ta thoải mái, minh mẫn, vào đúng khoảng thời gian đã
lên kế hoạch để học. Nguyên tắc là không học trong vòng 30 phút sau khi ăn, và trước khi
đi ngủ,không học ngốn vào giờ chót trước khi đến lớp.

5/ Học cho giờ lý thuyết:

Nếu bạn học trước để chuẩn bị cho giờ lên lớp, cần đọc tất cả những tài liệu, cần đọc
trước và ghi chú thích những điểm chưa hiểu. Nếu bạn học sau giờ lên lớp, cần chú ý xem
lại những thông tin ghi chép được.

6/ Học cho giờ cần phát biểu, trả bài ( chẳng hạn giờ Ngoại ngữ):

Bạn nên dùng khoảng thời gian ngay trước các giờ học này để luyện tập kỹ năng phát biểu
với các học viên khác ( nếu cần). Điều này sẽ giúp bạn hoàn thiện kỹ năng phát biểu.

7/ Sửa đổi kế hoạch học tập.

Đừng lo ngại khi phải sửa đổi kế hoạch. Thật sự kế hoạch chỉ là cách bạn dự tính sẽ dùng
quỹ thời gian của mình như thế nào, cho nên một khi kế hoạch không hiệu quả, ta có thể
sửa đổi nó. Nên nhớ rằng, việc lập kế hoạch là giúp bạn có thói quen học tốt hơn và khi đó
việc lập kế hoạch sẽ trở nên dễ dàng hơn.

Bạn phải ý thức một sự thật đơn giản là tuân theo đúng kế hoạch học tập đã định là một
chuyện rất khó làm, trong khi vỡ kế hoạch là một việc dễ làm nhất trên thế gian này.

Làm thế nào để thuyết trình một cách hiệu quà

Là một sinh viên hay một cán bộ quản lý, bạn sẽ không thể tránh khỏi những buổi
báo cáo thuyết trình. Ngoài nội dung và chất lượng của công việc đã thực hiện, một
yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng đến kết quả chính là hình thức trình bày của buổi
báo cáo, thuyết trình đó. Bài viết này muốn chia sẻ một vài kinh nghiệm để làm cho
bài thuyết trình của bạn có hiệu quả hơn.
Trước hết, chúng ta cần phải lưu ý rằng đa số những người chứng kiến buổi báo cáo là
những người không tham gia vào quá trình làm việc trước đó nhưng lại có nhu cầu cần
biết về chúng. Trong số đó, ngoài một số người ham muốn hiểu biết về lĩnh vực liên quan
đến tên đề tài báo cáo, những người còn lại chứng kiến buổi thuyết trình vì trách nhiệm
của họ hoặc chỉ vì một sự tình cờ cũng như tò mò. Do đó, để buổi thuyết trình thực sự có
hiệu quả, điều cần phải làm là dẫn dắt người nghe từ động lực đến sự thích thú. Việc này
được thực hiện thông qua hình thức ngoại hình và giọng nói của người trình bày, hình
thức và cấu trúc của bài giới thiệu.

Tùy theo tính chất quan trọng của buổi báo cáo mà báo cáo viên sử dụng trang phục theo
mức độ nghiêm túc của nó. Trang phục quá trịnh trọng hoặc sự trang điểm cầu kỳ không
phải lúc nào cũng đúng mực. Hình thức lịch sự nhưng đơn giản, thoải mái sẽ giúp báo
cáo viên thực sự tự tin, chủ động và tránh được sự mất thiện cảm từ phía người tham dự.
Một dạng hình thức khác của người trình bày được người nghe lưu ý ấy ngay từ đầu
chính là giọng nói. Tùy theo đề tài và lĩnh vực, giọng nói có thể lên xuống truyền cảm
khác nhau. Tuy nhiên, một giọng nói với tốc độ vừa phải, phát âm rõ chữ và độ lớn đủ
phủ rộng không gian nơi trình bày sẽ dễ cuốn hút sự quan tâm của mọi người hơn. Những
người có giọng nói với âm vực quá cao hoặc quá thấp cần chú ý điều chỉnh để vừa giúp
người khác dễ nghe hơn (tai người nhạy nhất với âm thanh ở tần số khoảng 5000Hz) vừa
dễ chiếm được cảm tình của họ.

Hình thức của bài báo cáo (slide) là phần kế tiếp gây ấn tượng cho người theo dõi. Một
phần minh họa với những màu sắc dễ nhìn (từ góc nhìn của người theo dõi), kích thước
chữ vừa đủ sẽ tốt hơn một phần minh họa chi chít chữ viết với đủ thứ màu sắc hay một
màu duy nhất. Mỗi trang trình bày cần có tiêu đề và chỉ nên có khoảng 4 – 5 dòng nội
dung ở dạng tóm tắt. Bên cạnh đó, việc sử dụng quá nhiều các hiệu ứng động (animation)
sẽ làm cho bản thân người trình bày mất tập trung vào nội dung chính cũng như làm
loãng sự chú ý của người nghe.

Sau khi đã lưu ý chăm chút cho hình thức của bản thân cũng như phần minh họa, chúng
ta cũng cần quan tâm đến cấu trúc của bài giới thiệu. Bạn nên lưu ý rằng, tuy bài giới
thiệu có thể ngắn hoặc dài khác nhau nhưng luôn luôn phải bảo đảm ba phần :giới
thiệu, triển khai cụ thể và tổng kết. Phần triển khai cụ thể có thể dài và mang đậm
tính chuyên môn nên có phần khó hiểu hơn. Do vậy, phần giới thiệu và tổng kết nên
được trình bày một cách dễ hiểu nhất và giúp người nghe có cái nhìn tổng quát về
những gì đang được giới thiệu trong buổi báo cáo. Làm tốt hai phần này, báo cáo viên
sẽ nắm được hơn 50% sự thành công. Trong phần giới thiệu, người trình bày phải nêu
được động lực (motivation) của đề tài đang báo cáo, những ràng buộc và kết quả
mong muốn thông qua việc thực hiện đề tài. Phần tổng kết sẽ cho biết những kết
quả nào đã đạt được cũng như đánh giá nó so với sự mong muốn và những điều có
thể phát triển tiếp tục trong tương lai. Phần phát triển những nội dung chuyên môn
cụ thể sẽ là phần khó trình bày nhất bởi nó chứa một khối lượng lớn những nội
dung đặc trưng của công việc. Người trình bày cần phải hiểu rõ nội dung công việc của
mình đã làm để có thể phân loại ra thành nhiều phần nhỏ theo mô hình quan hệ dạng sơ
đồ cây (tree). Việc tổ chức nội dung theo sơ đồ này giúp giữ mối quan hệ chặt chẽ giữa
các phần với nhau. Khi trình bày, báo cáo viên nên giới thiệu cho người nghe biết mình
sẽ trình bày những phần nào cũng như vị trí tương đối của phần đang được giới thiệu với
các phần khác (plan). Mặc dù là phần trình bày những chi tiết cụ thể của công việc, báo
cáo viên cũng không nên quá sa đà vào những chi tiết chuyên môn quá rắc rối mà chỉ nên
trình bày một cách tổng quát, dễ hiểu nhất. Sau mỗi phần nhỏ, người trình bày nên có một
sơ kết hay nhận xét cho phần đấy để cô đọng lại vấn đề.

Tóm lại, để một buổi báo cáo thuyết trình thật sự có hiệu quả, người trình bày cần có sự
chuẩn bị hợp lý về hình thức ngoại hình và giọng nói của mình, hình thức và cấu trúc bài
giới thiệu. Điều chú ý cuối cùng là việc sử dụng từ ngữ phổ biến, dễ hiểu để diễn đạt vấn
đề. Chúc các bạn thành công.

Bí quyết thuyết trình hiệu quả

] Trong xã hội hiện nay, để thành công trong công việc, chúng ta phải có kiến thức sâu
rộng, sự tự tin, khả năng làm chủ tình huống. Trong đó, kỹ năng thuyết trình cũng là một
trong những hành trang thiết yếu cho các bạn trẻ bước vào đời.

Tuy nhiên, để tự tin hoàn thành được bài thuyết trình cũng như làm chủ được không gian
diễn thuyết không phải là chuyện dễ, đó là kết quả của cả một quá trình tập luyện và
chuẩn bị chu đáo. Đó không chỉ là một yêu cầu trong công việc mà còn là một trong
những bí quyết để thể hiện mình trước đám đông.

Vượt ngưỡng cửa sợ hãi

Bên cạnh đó, việc đứng trước nhiều người để trình bày một vấn đề nào đó thường hay
làm bạn mất tự nhiên, lời nói trở nên gượng gạo. “Xin chào mọi người, mình là…, hôm
nay mình sẽ nói với các bạn về vấn đề…”, là cách mở đầu thường thấy của các bạn trẻ
khi bắt đầu một cuộc nói chuyện.

Cách mở đầu này cần phải xem xét lại vì có nhiều điều chưa ổn. Thứ nhất, việc dùng từ
“mọi người” sẽ làm mất sự thân tình và thiện cảm. Thứ hai, việc lộ ra quá sớm đề tài
không hẳn là hiệu quả. Và thứ ba, cách mở đầu đó thiếu hẳn những thủ thuật cần thiết để
gây chú ý, lôi cuốn sự tập trung của người nghe khi chúng ta bắt đầu thuyết trình.

Trong một cuộc nói chuyện, bạn phải xác định được đối tượng đang lắng nghe mình: họ
bao nhiêu tuổi, là nam hay nữ, trình độ học vấn… để có cách xưng hô thích hợp chứ
không thể “chào mọi người” hay xưng “mình” và “các bạn” một cách tùy tiện, điều này
sẽ tránh được sự khiếm nhã, thiếu tôn trọng nếu người tham dự lớn tuổi hoặc có chức vụ
cao.

Hơn nữa, vì sợ hãi nên một số bạn mất bình tĩnh khi nói trước đám đông, lúc này, mọi ý
tưởng trong đầu sẽ trở thành mớ hỗn độn không đâu vào đâu, bạn không thể tỉnh táo để
sắp xếp chúng theo mạch logic và thậm chí không thể ý thức mình đang nói gì cũng như
sắp nói gì. Điều này sẽ tạo cho buổi nói chuyện những khoảng lặng vô nghĩa và tẻ nhạt,
bầu không khí trở nên “đóng băng” trên diễn đàn. Kết quả là bài diễn thuyết sẽ thiếu
mạch lạc và trở nên nhàm chán.

Như vậy, vấn đề quan trọng là bạn phải làm sao để cởi bỏ được áp lực tâm lý khi thuyết
trình. Bạn hãy hiểu rằng, mình đang giao tiếp với mọi người bằng những lời lẽ mang tính
trí tuệ, chia sẻ với mọi người những ý tưởng mà bạn đang ấp ủ trong đầu. Trước mặt bạn
là hai người hay 200 người? Đừng để ý đến con số này. Điều quan trọng là để tâm vào
bài diễn thuyết, thực hiện đến cùng lời nói của mình và luôn giữ để nó liền mạch. Đó là
một yêu cầu rất “cơ bản”.

Để cuốn hút người nghe, tạo tiền đề cho một cuộc nói chuyện thành công, ngay từ phần
mở đầu, bạn nên đưa ra một sự kiện, trích dẫn một lời nói hay một câu thơ, hoặc có thể
lồng vào một vấn đề thời sự đang gây chú ý vào thời điểm đó, để khơi gợi sự tò mò của
người nghe. Bài thuyết trình thực sự hấp dẫn nếu người nói biết dẫn những chứng cứ xác
thực, số liệu biết nói… cùng cách trình bày chân thật, nhiệt thành, thường xuyên có
những câu hỏi hay những lời pha trò để tạo hứng khởi cho người nghe.

Rèn luyện và thích ứng

Công việc chuẩn bị cho một cuộc nói chuyện trước đám đông rất quan trọng. Bạn nên
dành thời gian để cô đọng những ý tưởng cần nói, tổng kết những ý tưởng này bằng các
gạch đầu dòng, sau đó khai triển mở rộng chúng trong quá trình nói. Nếu bạn thuyết trình
lần đầu tiên, bạn nên mang bên cạnh mình những tấm giấy nhỏ ghi đề cương của bài nói
chuyện để đề phòng khi bạn đột nhiên “mất trí” hay “lạc trí”.

Đề cương cho cuộc nói chuyện chính là kim chỉ nam giúp bạn không đi lệch hướng
nhưng bạn phải làm chủ đề cương chứ không thể để đề cương làm chủ mình. Đó thực sự
là khung sườn giúp bạn định hình bài nói sao cho đúng hướng đi, có trọng điểm.

Trong kỹ năng thuyết trình, có khá nhiều yêu cầu khác nhau và ngoại hình cũng là một
yêu cầu rất quan trọng. Bạn cần chuẩn bị trang phục, cách trang điểm phù hợp, luôn giữ
nét mặt tươi tắn, thân thiện, cách đi đứng đúng mực và biết sử dụng micro có hiệu quả.
Muốn trở thành người thuyết trình giỏi thì bạn phải chịu khó thực hành. Bạn có thể đứng
trước gương để tự chiêm ngưỡng phong thái thuyết trình của mình và chỉnh sửa.

Cũng có thể bạn nên tình nguyện nói chuyện trước một nhóm người (nhóm bạn) vào thời
gian rỗi để làm quen với cảm giác thuyết trình. Khi bạn cảm thấy tự tin hơn, bạn có thể
nói trước một cuộc họp lớn với sự có mặt của nhiều nhà lãnh đạo. Mục đích của việc này
là để bạn tìm ra sai sót của mình trong quá trình thuyết trình và tự sửa chữa chúng.

Nghệ thuật thuyết trình còn đòi hỏi phải có tâm lý vững vàng. Trong cuộc nói chuyện
luôn có thể xảy ra những sự cố không mong muốn khiến bạn dễ bị mất điểm. Chẳng hạn,
có khán giả đặt câu hỏi khó, ngoài khả năng trả lời của bạn, trước tình huống này, bạn
hãy khéo léo từ chối bằng cách ghi nhận vấn đề mà vị khách nêu ra và xin phép được trả
lời vào một dịp khác hoặc cũng có thể kéo dài thời gian suy nghĩ bằng cách hỏi xem ai có
ý kiến về vấn đề vừa được nêu ra.

Cũng có trường hợp người nghe không tỏ thái độ hợp tác, họ làm việc riêng hoặc gây ồn
ào, lúc đó bạn nên xem lại cách nói của mình có hấp dẫn hay không, có thể nhắc nhở nhẹ
nhàng bằng câu hỏi gây sự chú ý: “Tôi nói thế các bạn có ủng hộ hay không? Có vẻ như
có bạn cần làm việc riêng phải không ạ?”. Nếu không có kết quả, bạn nên lờ đi và tiếp tục
giữ thái độ hòa nhã, lịch sự để tập trung vào bài nói chuyện của mình bởi trước mặt bạn
còn rất nhiều người đang chú ý lắng nghe những gì bạn muốn nói.

Một vấn đề nữa mà các bạn trẻ cần quan tâm trước khi thuyết trình đó là tìm hiểu hứng
thú, sự quan tâm và đam mê của người nghe để tác động hợp lý để có những chuẩn bị cần
thiết… Bên cạnh đó, cũng nên đến sớm trước giờ thuyết trình 10-15 phút để có thời gian
chào hỏi và làm quen với người nghe, tạo sự thân thiện. Bạn cũng nên đi xung quanh hội
trường một vòng để có cảm giác quen thuộc một chút, tránh trường hợp bỡ ngỡ khi bước
lên khán đài và rơi vào trạng thái “choáng ngợp” khi nhìn xuống.

Chính sự rèn luyện, chuẩn bị chu đáo sẽ giúp cho bạn khắc phục được tính nhút nhát khi
thuyết trình, điều này sẽ tạo cho bạn sự an tâm để hạn chế tối đa các sự cố có thể xảy ra.
Lúc bấy giờ, bạn không chỉ thuyết trình bằng lời mà bằng cả ngôn ngữ hình thể và sự
đam mê cũng như những cảm xúc thật nồng nàn, sâu sắc. Chắc chắn rằng sự thành công
sẽ đến với bạn nếu bạn biết nỗ lực và cố gắng hết mình để luyện tập, luyện tập và luyện
tập.
Bí kíp quản lý nhóm làm việc hiệu quả cao

Nhóm làm việc hiệu quả cao, đặc biệt những người đã có một thời gian dài cùng làm
việc thường tôn trọng và trung thành với quy tắc của riêng họ.

Truyền đạt giá trị

Điều quan trọng đối với thành công là sự liên kết trong nhóm, cùng nhau hướng
tới cái tốt hơn. Nguyên tắc tương tự cũng áp dụng cho những nhóm làm việc
trong tổ chức. Hãy nói rõ rằng không có nhóm nào được đặt lên trên toàn công
ty. Nhưng cùng lúc đó cũng phải công nhận sự thật rằng những cá nhân sẽ trung
thành, gắn kết với các thành viên trong nhóm hơn với thành viên của các nhóm
khác. Một ông chủ thông minh sẽ tìm ra cách để thúc đẩy sự gắn kết của nhóm
để đem lại lợi ích cho toàn doanh nghiệp bằng cách đặt nhóm làm việc vào vị trí
mà thành công của nhóm sẽ được phản ánh tốt trên toàn doanh nghiệp.

Tôn trọng cách làm việc

Nhóm làm việc hiệu quả cao thích làm việc theo cách của riêng họ. Đây là
nguyên nhân chính cho thành công của họ. Cho phép cả nhóm cũng như với mỗi
cá nhân chỉ ra những điều cần thiết cho bản thân nhóm và tiến hành ý tưởng
theo cách của riêng mình. Tuy nhiên, hãy nói rõ rằng cho dù nhóm làm gì đi nữa
thì cũng phải hoàn thành công việc đúng hạn và trong phạm vi ngân sách. Ngoài
ra, hãy yêu cầu cả nhóm minh bạch với những kết quả tốt cũng như xấu.

Cuối cùng, cố gắng đạt được sự cân bằng giữa sáng tạo và nguyên tắc. Bạn
muốn thử thách toàn nhóm để họ suy nghĩ và hành động sáng tạo bởi vì nhóm
có năng lực làm những việc theo một cách khác để tạo ra thành công. Cùng lúc
đó, sự sáng tạo của nhóm phải phục vụ cho mục tiêu và chiến lược của tổ chức.
Đó là, cả nhóm có thể "tự do" về mặt phương pháp nhưng phải giữ vững mục
tiêu chung. Các dự án mà nhóm tiến hành phải bổ sung hoàn thiện nhiệm vụ của
tổ chức.

Hãy đối mặt với sự thật. Khi hoàn cảnh thúc ép, một nhóm làm việc hiệu quả cao
cần phải có được quyền hạn cần thiết để thành công. Hãy coi nhóm này là nhóm
phù hợp nhất trong số các nhóm tương đương nhau. Tất cả các thành viên cần
phải được đối xử công bằng nhưng những người có nhiều đóng góp hơn thì
xứng đáng được đối xử đặc biệt hơn. Vì vậy thường thì thành công chung của
nhóm làm việc hiệu quả giúp toàn tổ chức thành công.

Cuối cùng, một nhà quản lý thông minh sẽ tạo điều kiện cho một nhóm làm việc
hiệu quả cao để họ thành công. Những người quản lý có kinh nghiệm biết giới
hạn mà họ có thể giữ cho tất cả các nhóm, chứ không chỉ riêng gì một nhóm
hiệu quả cao, vừa duy trì được niềm tự hào của riêng từng nhóm vừa mang lại
lợi ích cho toàn tổ chức.

You might also like