Professional Documents
Culture Documents
PHẦN I
PHẦN MỞ ĐẦU
1. 1. Đặt vấn đề
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, sản xuất hàng hóa ngày càng phát triển với tốc độ ngày
càng cao và hoạt động sản xuất kinh doanh là cơ sở để doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Hoạt động
này trải qua nhiều giai đoạn và chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau tác động đến với những
nguyên nhân khách quan và chủ quan của nó. Mỗ doanh nghiệp để tồn tại được trong điều kiện cạnh
tranh khốc liệt của nền kinh tế thị trường thì phải luôn luôn tìm ra phương án kinh doanh có hiệu quả
cao nhất, và tùy theo tình trạng của doanh nghiệp mà có thể đặt ra những mục tiêu khác nhau nhưng
mỗ doanh nghiệp đều không ngừng phát huy sáng tạo, không ngừng phát triển khoa học kỹ thuật, nâng
cao trình độ, cải tiến phương thức sản xuất nhằm nâng cao nâng suất lao động. Điều đó, đòi hỏi con
người phải có nhận thức đầy đủ, kịp thời và chính xác để hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Hoạt động tài chính là một bộ phận của hoạt động sản xuất kinh doanh, nó tác động trực tiếp đến
kết quả sản xuất, tình hình lợi nhuận của doanh nghiệp. Khi hoạt động tài chính ổn định sẽ thúc đẩy
hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển, và công tác tài chính tốt hay xấu sẽ thúc đẩy hay kìm hãm
quá trình sản xuất kinh doanh. Khi doanh nghiệp có đủ năng lực tài chính thì sẽ chủ động và thuận lợi
hơn trong việc tiến hành sản xuất, dự trữ cần thiết cũng như quá trình tiêu thụ sản phẩm… Vì vậy, mỗi
doanh nghiệp cần phải thường xuyên đánh giá tình hình tài chính và đây được coi là một công tác có
vai trò rất quan trọng đối với doanh nghiệp.
Hiện nay nền kinh tế nước ta đã chuyển dần sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội
chủ nghĩa và xu hướng toàn cầu hóa đang diễn ra trên mọi lĩnh vựa. Đặc biệt lĩnh vực kinh tế được
chính phủ quan tâm cộng với các chính sách và biện pháp kinh tế tích cực để nước ta có đủ điều kiện
hòa nhập với nền kinh tế thế giới. Năm 2006, nước ta trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức Thương
mại thế giới WTO, đây cũng là cơ hội và thách thức cho mỗi doanh nghiệp. Mặt khác, để đáp ứng nhu
cầu công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước, phát triển kết cầu hạ tầng cơ sở, lĩnh vực cầu đường bộ
càng được chú trọng làm mới, xây dựng, tu sửa. Trước thực trạng đó, để phát huy hết khả năng của
doanh nghiệp và có những quyết định chính xác về phương thức, mục tiêu đầu tư, các biện pháp quản
lý, sử dụng tài chính một cách hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tình hình tài chính của doanh nghiệp có quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất của doanh
nghiệp. Để có thể phân tích được tình hình thực tế và khả năng hoạt động, ưu nhược điểm của quá trình
hình thành sử dụng vốn, các nhân tố ảnh hưởng thông qua các chỉ tiêu phân tích trên cơ sở đó tìm ra
phương hướng hoạt động sắp tới nhằm khai thác hiệu quả tối đa tiềm năng tài chính của doanh nghiệp
và do đó tôi tiến hành nghiên cứu vấn đề này.
Công ty Quản lý và Sửa chữa Đường bộ Dak Lak với chức năng xây dựng, quản lý, duy tu, sửa
chữa trong chủ yếu điều kiện sản xuất ngoài trời nên phụ thuộc vào yếu tố tự nhiên thời tiết. Xuất phát
từ tình hình thực tiễn và tầm quan trọng của tài chính đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty cũng như quá trình phát triển kinh tế. Được sự giúp đỡ của Lãnh đạo Công ty Quản lý và Sửa chữa
Đường bộ Dak Lak, tôi tiến hành đề tài “Tìm hiểu tình hình tài chính tại Công ty Quản lý và Sửa
chữa Đường bộ Dak Lak”.
1.2. Mục tiêu:
- Tìm hiểu những cơ sở lý luận cơ bản để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp.
- Tìm hiểu tình hình thực tế tài chính tại Công Ty Quản Lý và Sửa Chữa Đường Bộ Daklak .
- Đưa ra một số giải pháp tài chính phù hợp với tình hình hiện tại của Công Ty Quản lý và Sửa
chữa Đường Bộ Daklak .
1.2.1 Nội dung:
- Sử dụng các chỉ tiêu để phân tích tài chính.
- Đảm bảo tuân thủ đúng nguyên tắc tài chính theo quy định của pháp luật.
- Xác định đúng đối tượng cần phân tích, đánh giá.
Nguồn vốn
Tỷ suất tự tài trợ = x 100%
Tổng nguồn vốn
Khi nguồn vốn chủ sở hữu tăng cả số tuyệt đối lẫn tỷ trọng thì được đánh giá là tích cực. Tuy
nhiên để đánh giá đúng đắn sự gia tăng này cần phải xem xét tình hình trích lập và sử dụng các quỹ của
doanh nghiệp, cũng như vấn đề tín dụng và chiếm dụng vốn của doanh nghiệp.
Nếu nguồn vốn chủ sở hữu bị giảm do nguồn tự bổ sung, vốn liên doanh giảm, ngân sách cấp
giảm.... chứng tỏ hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp giảm, tình hình tài chính của doanh
nghiệp sẽ khó khăn.
2.1.6.4. Phân tích tình hình thanh toán.
Gồm 3 chỉ tiêu :
- Khả năng thanh toán hiện hành.
- Khả năng thanh toán nhanh.
- Khả năng thanh toán tức thời.
Đây là những chỉ tiêu mà người cho vay, người cung cấp nguyên vật liệu, các nhà đầu tư đối với
doanh nghiệp rất quan tâm. Qua các chỉ tiêu này cho phép họ đánh giá được là doanh nghiệp có khả
năng trả nợ cho họ hay không.
a.Khả năng thanh toán hiện hành :
TSLĐ & ĐTNH
Khả năng thanh toán hiện hành =
Nợ ngắn hạn
Trong thực tế hệ số này > 1 là được và = 2 là tốt nhất.
TSCĐ và ĐTNH : Là tiền và những khoản dễ chuyển đổi thành tiền trong thời gian < = 1 năm.
- Nợ ngắn hạn : Gồm vay ngắn hạn, nợ dài hạn đến hạn trả, phải trả nhà cung cấp, các khoản phải
trả , phải nộp...
Chỉ tiêu này đo lường khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Hệ số này cao, có thể
tình hình tài chính được cải thiện tốt hơn, song cũng có thể là do hàng tồn kho ứ đọng quá nhiều kém
phẩm chất... thì đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp là không tốt.
Khả năng thanh toán hiện hành chưa bộc lộ hết khả năng thanh toán của doanh nghiệp . Để đánh
giá khắt khe hơn về tình hình thanh toán người ta dùng chỉ tiêu khả năng thanh toán nhanh.
b. Chỉ tiêu khả năng thanh toán nhanh.
3.1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của Công ty :
Công ty Quản Lý & Sửa Chữa Đường Bộ Daklak là doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích
thuộc Bộ Giao Thông quản lý. Tiền thân của Công ty là Xí Ngiệp Quản lý đường bộ 507 được thành
lập theo Quyết định số 152/TCCB –LĐ ngày 12/8/1989 của Bộ Giao Thông Vận Tải. Sau đó để quản
lý tốt hơn những tuyến đường trên địa bàn tỉnh. Xí nghiệp đảõ tách thành hai Công ty, đó là: Phân khu
quản lý đường bộ Daklak và Phân khu quản lý đường bộ 26 theo quyết định số 017/TCCB-LĐ ngày
03/01/1992.
Ngày 25/03/1998 Theo quyết định số 459/QĐ TCCB-LĐ của Bộ Giao Thông Vận Tải đổi tên
thành Công ty quản lý và sửa chữa đường bộ Daklak.Trụ sở: đóng tại 36 Hùng Vương – Thành phố
Buôn Ma Thuột cách tượng đài chiến thắng Buôn Ma Thuột khoảng 500m về phía đông.
Với tinh thần luôn nỗ lực phấn đấu vươn lên, kể từ khi thành lập đến nay, Công ty đã có những
bước phát triển nhanh chóng và luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ kế hoạch được giao.
3.1.1.Chức năng và nhiệm vụ của Công ty:
a. Chức năng :
Công ty quản lý và sửa chữa đường bộ Daklak có các chức năng sau :
Quản lý, duy tu, bảo dưỡng cơ sỡ hạ tầng đường bộ.
Đảm bảo giao thông khi có thiên tai, địch hoạ xảy ra trên địa bàn được quản lý.
Sửa chữa lớn và xây dựng, bán thành phẩm, sửa chữa phụ trợ vàkinh doanh.
Quản lý tổ chức thu phí đường bộ.
b. Nhiệm vụ :
Quản lý đảm bảo giao thông trên 337km đường trên hai quốc lộ 14 và 28. Trong đó, có 279 km
quốc lộ 14 từ huyện EaH’leo (giáp tỉnh Gia lai) đến Dak R’lâp (Giáp tỉnh Bình Phước ), 58 km quốc lộ
28 từ DăkNông đến DakB’lao (giáp tỉnh Lâm Đồng).
-Tổ chức thu phí tại 3 trạm :
+ Trạm thu phí số 3
+ Trạm thu phí số 4
+ Trạm thu phí Buôn Hồ.
- Tham gia đấu thầu thi công các công trình xây dựng cơ bản.
- Sản xuất nguyên vật liệu phụ trợ ( đá các loại)
c. Quy mô của Công ty :
Từ trước khi thành lập đến nay quy mô của Công ty ngày càng được mở rộng và phát triển theo
thời gian. Hiện nay, tổng số cán bộ công nhân viên của Công ty là 204 người trong đó lao động trực
tiếp, lao động gián tiếp được biên chế thành:
+ 5 Phòng ban nghiệp vụ
+ 7 hạt quản lý quốc lộ
+ 4 Đội thi công công trình.
+3 Trạm thu phí.
Công ty quản lý và sửa chữa đường bộ Daklak là doanh ngiệp có quy mô tương đối lớn với vốn
chủ sở hữu hiện nay hơn 16 tỷ đồng. Ngoài ra, còn thu cho Ngân sách Nhà nước hơn 30 tỷ đồng từ
hoạt động thu phí đường bộ.
d. Đặc điểm về tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty :
Công ty quản lý và sửa chữa đường bộ Daklak là doanh nghiệp hoạt động công ích thực hiện
nhiệm vụ chủ yếu là duy tu, bảo dưỡng, thi công các công trình cơ sở hạ tầng đường bộ với các bộ
7. Phải trả đơn vị nội bộ 1.521 11,89 1.429 7,42 1.236 4,36 (92) -6,05 (193) -13,50
8. Các khoản phải trả, phải nộp 204 1,59 4.263 22,15 6.231 0,81 4059 1989 1.968 46,16
khác
II. Nợ dài hạn
1. Vay dài hạn
2. Nợ dài hạn
III – Nợ khác
1. Chi phí phải trả
B. Nguồn vốn chủ sở hữu 4.383 34,28 7.420 38,50 12.758 44,96 3.037 69,29 5.338 71,94
I. Nguồn vốn quỹ 4.383 34,28 7.420 38,50 12.758 44,96 3.037 69,29
1. Nguồn vốn kinh doanh 2.895 22,64 5.687 29,54 8.459 29,82 2.792 96,44 2.772 48,74
Vốn ngân sách 1.214 9,49 3.909 20,31 5.718 20,15 2.695 221,99 1.809 46,28
Vốn tự bổ sung 1.680 13,14 1.778 9,24 2.741 9,67 98 5,83 963 54,17
2. Chênh lệch đánh giá tài sản
3. Chênh lệch tỷ giá
4. Quỹ phát triển kinh doanh 1.197 9,36 1.411 7,33 3.766 13,27 214 17,88 2.355 166,90
5. Quỹ dự trữ 258 2,02 322 1,67 533 1,87 64 24,81 211 65,52
6. Lãi chưa phân phối
7. Quỹ khen thưởng phúc lợi 33 0,26
8. Nguồn vốn đầu tư XDCB
II. Nguồn kinh phí
(Nguồn :Phòng KTTC)
b) Đánh giá tình hình biến động nguồn vốn:
Để đánh giá các nguyên nhân đẫn đến sự biến động về nguồn vốn trong kỳ của xí nghiệp được
chính xác ta cần phân tích kết cấu của nguồn vốn so sánh với nhu cầu sản xuất kinh doanh nhằm xác
định sự biến động của các khoản trong nguồn vốn ra sao từ đó tìm ra nguyên nhân và có biện pháp kịp
thời để khắc phục và nâng cao thêm khả năng huy động vốn của Công ty phục vụ cho nhu cầu sản xuất
kinh doanh.
Qua bảng phân tích kết cấu nguồn vốn của Công ty năm 2006 so với năm 2005 tăng 6.463 trieäu
ñoàng, tương ứng tỷ lệ tăng 50,55%. Để thấy rõ hơn ta phân tích cụ thể từng nguồn vốn.
* Nguồn vốn chủ sở hữu : Đây là nguồn vốn cơ bản và thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số
nguồn vốn của doanh nghiệp, là cơ sở để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp có lành mạnh
hay không. Theo số liệu cho thấy năm 2005 nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty 4.383 trieäu ñoàng
với tỷ suất tự tài trợ là 34,28% ở năm 2006 nguồn vốn chủ sở hữu (NVCSH) là 7.420 trieäu đồng với
tỷ suất tự tài trợ là : 38,55% so với kỳ đầu NVCSH tăng 3.036 trieäu đồng tương ứng tỷ lệ tăng
69,28% tỷ suất tự tài trợ tăng 4,27% (38,55%-34,28%). Điều này cho thấy tính tự chủ tài chính của
Côâng ty năm sau có xu hướng phát triển tốt hơn năm trước. Năm 2007 NVCSH tăng lên 5.338 tương
ứng tỉ lệ 71,90% chứng tỏ nguồn vốn của công ty đã được bổ sung đáng kể.
* Nguồn vốn chủ sở hữu tăng là do:
Nguồn vốn kinh doanh năm 2006 so với năm 2005 tăng 2.792 trieäu đồng tương ứng tỷ lệ tăng
96,44%, tuy nhiên việc tăng lớn này là do nguồn ngân sách cấp về vốn cố định 2.694 trieäu đồng
chiếm mức tỷ lệ tăng 221,77%, nguồn tích lũy từ lợi nhuận kinh doanh tăng 98 trieäu ñoàng, tỷ lệ
tăng 5,83% và so với năm 2005 vốn tự bổ sung: 73 trieäu ñoàng thì năm 2006 vốn tự bổ sung cao
hơn, Công ty có quan tâm về đầu tư nguồn vốn.Naêm 2007 cuõng taêng so vôùi 2006 laø
2.772 trieäu ñoàng chieám 48,7% laø do coâng ty ñöôïc boå sung töø voán ngaân
saùch vaø voán boå sung. Năm 2007 tăng 2.355 tương ứng tỉ lệ 166,9%.
1. Doanh thu thuần 21.194 18.393 23.518 (2801) -13,22 5.125 27,86
2. Hàng tồn kho 1.332 1.663 1.821 331 24,85 158 59,5
bình quân
3. Vòng quay hàng 15,91 11,06 12,91 -4,85 -30,48 1,85 16,73
tồn kho
(3) = (1)/ (2)
4. Số ngày BQ của 1 22,62 32,55 27,87 9,93 43,77 -4,68 14,38
vòng quay HTK (4)
=( 2) x 360 ( 1)
(Nguồn :Phòng KTTC)
Theo bảng phân tích trên ta thấy số vòng quay hàng tồn kho năm 2006 giảm so với năm 2005 là
4,85 vòng ( 15,91 – 11,06). Năm 2007 tăng 1,85 vòng.
Nguyên nhân là do tốc độ doanh thu thuần năm sau so với năm trước giảm, trong khi đó hàng tồn
kho năm sau cao hơn năm trước.
Cụ thể: năm 2006 so với năm 2005 doanh thu thuần giảm 13,21% trong khi đó hàng tồn kho tăng
48,27% đẫ làm cho số ngày dự trữ bình quân hàng tồn kho năm 2005 là 22,64 ngày/ vòng và năm 2006
là 32,55 ngày /vòng. Điều này chứng tỏ hàng tồn của Công ty luân chuyển chậm hơn năm trước Công
ty cần xem lại trong công tác quản lý hàng tồn kho. Năm 2007, doanh thu thuần tăng 5.125 triệu đồng,
hàng tồn kho 1,85 vòng tăng 16,73 chứng tỏ doanh nghiệp đã có biện pháp quản lý hàng tồn kho phù
hợp hơn.
4.3.2. Kỳ thu tiền bình quân
khi xem xét về vấn đề công nợ ta cần phải xem xét khả năng trả nợ của Công ty đối với các đối
tượng khác . bên cạnh đó còn phải xem xét đến đối thực trạng số vốn mà đơn vị sử dụng để thanh toán
các khoản nợ đó.
Thông qua chỉ tiêu kỳ thu tiền bình quân ta sẽ thấy được tốc độ thu hồi nợ của Công ty nó phản
ánh hiệu quả sử dụng vốn của Công ty khả năng đưa vốn vào sản xuất kinh doanh nhanh hay chậm
giúp cho Công ty định định hướng cho mình trong công việc kinh doanh trả nợ.
Bảng 10 : ĐVT: Triệu đồng
Năm Năm Năm Cheânh leäch Cheânh leäch
Chỉ tiêu 2006/2005 % 2007/2006 %
2005 2006 2007
1. Doanh thu thuần 21.194 18.393 23.518 (2.801) -13,22 5.125 27,86