You are on page 1of 35

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Minh Phương

PHẦN I
PHẦN MỞ ĐẦU
1. 1. Đặt vấn đề
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, sản xuất hàng hóa ngày càng phát triển với tốc độ ngày
càng cao và hoạt động sản xuất kinh doanh là cơ sở để doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Hoạt động
này trải qua nhiều giai đoạn và chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau tác động đến với những
nguyên nhân khách quan và chủ quan của nó. Mỗ doanh nghiệp để tồn tại được trong điều kiện cạnh
tranh khốc liệt của nền kinh tế thị trường thì phải luôn luôn tìm ra phương án kinh doanh có hiệu quả
cao nhất, và tùy theo tình trạng của doanh nghiệp mà có thể đặt ra những mục tiêu khác nhau nhưng
mỗ doanh nghiệp đều không ngừng phát huy sáng tạo, không ngừng phát triển khoa học kỹ thuật, nâng
cao trình độ, cải tiến phương thức sản xuất nhằm nâng cao nâng suất lao động. Điều đó, đòi hỏi con
người phải có nhận thức đầy đủ, kịp thời và chính xác để hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Hoạt động tài chính là một bộ phận của hoạt động sản xuất kinh doanh, nó tác động trực tiếp đến
kết quả sản xuất, tình hình lợi nhuận của doanh nghiệp. Khi hoạt động tài chính ổn định sẽ thúc đẩy
hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển, và công tác tài chính tốt hay xấu sẽ thúc đẩy hay kìm hãm
quá trình sản xuất kinh doanh. Khi doanh nghiệp có đủ năng lực tài chính thì sẽ chủ động và thuận lợi
hơn trong việc tiến hành sản xuất, dự trữ cần thiết cũng như quá trình tiêu thụ sản phẩm… Vì vậy, mỗi
doanh nghiệp cần phải thường xuyên đánh giá tình hình tài chính và đây được coi là một công tác có
vai trò rất quan trọng đối với doanh nghiệp.
Hiện nay nền kinh tế nước ta đã chuyển dần sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội
chủ nghĩa và xu hướng toàn cầu hóa đang diễn ra trên mọi lĩnh vựa. Đặc biệt lĩnh vực kinh tế được
chính phủ quan tâm cộng với các chính sách và biện pháp kinh tế tích cực để nước ta có đủ điều kiện
hòa nhập với nền kinh tế thế giới. Năm 2006, nước ta trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức Thương
mại thế giới WTO, đây cũng là cơ hội và thách thức cho mỗi doanh nghiệp. Mặt khác, để đáp ứng nhu
cầu công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước, phát triển kết cầu hạ tầng cơ sở, lĩnh vực cầu đường bộ
càng được chú trọng làm mới, xây dựng, tu sửa. Trước thực trạng đó, để phát huy hết khả năng của
doanh nghiệp và có những quyết định chính xác về phương thức, mục tiêu đầu tư, các biện pháp quản
lý, sử dụng tài chính một cách hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tình hình tài chính của doanh nghiệp có quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất của doanh
nghiệp. Để có thể phân tích được tình hình thực tế và khả năng hoạt động, ưu nhược điểm của quá trình
hình thành sử dụng vốn, các nhân tố ảnh hưởng thông qua các chỉ tiêu phân tích trên cơ sở đó tìm ra
phương hướng hoạt động sắp tới nhằm khai thác hiệu quả tối đa tiềm năng tài chính của doanh nghiệp
và do đó tôi tiến hành nghiên cứu vấn đề này.
Công ty Quản lý và Sửa chữa Đường bộ Dak Lak với chức năng xây dựng, quản lý, duy tu, sửa
chữa trong chủ yếu điều kiện sản xuất ngoài trời nên phụ thuộc vào yếu tố tự nhiên thời tiết. Xuất phát
từ tình hình thực tiễn và tầm quan trọng của tài chính đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty cũng như quá trình phát triển kinh tế. Được sự giúp đỡ của Lãnh đạo Công ty Quản lý và Sửa chữa
Đường bộ Dak Lak, tôi tiến hành đề tài “Tìm hiểu tình hình tài chính tại Công ty Quản lý và Sửa
chữa Đường bộ Dak Lak”.
1.2. Mục tiêu:
- Tìm hiểu những cơ sở lý luận cơ bản để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp.
- Tìm hiểu tình hình thực tế tài chính tại Công Ty Quản Lý và Sửa Chữa Đường Bộ Daklak .
- Đưa ra một số giải pháp tài chính phù hợp với tình hình hiện tại của Công Ty Quản lý và Sửa
chữa Đường Bộ Daklak .
1.2.1 Nội dung:
- Sử dụng các chỉ tiêu để phân tích tài chính.
- Đảm bảo tuân thủ đúng nguyên tắc tài chính theo quy định của pháp luật.
- Xác định đúng đối tượng cần phân tích, đánh giá.

SVTH: Ngô Thị Hưởng Trang 1


Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Minh Phương
- Tiến hành phân tích để đánh giá một cách cụ thể và toàn diện nhất.
1.2.2. Phạm vi giới hạn:
- Nghiên cứu tại Công ty Quản lý và Sửa chữa Đường bộ Dak Lak.
- Đề tài này nghiên cứu tình hình tài sản, nguồn vốn, tình hình đầu tư và sự phân phối lợi nhuận
thông qua các chỉ tiêu tài chính tại Công ty.

SVTH: Ngô Thị Hưởng Trang 2


Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Minh Phương
PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TH ỰC TI ỄN
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp:
Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty được tiến hành thường xuyên liên tục, nó phong phú
và phức tạp, được phản ảnh và tính toán bằng những quy tắc nhất định thể hiện ở những thông tin kế
toán, đồng thời được đối chiếu với thông tin kế hoạch. Để thấy được bức tranh toàn cảnh và tình hình
tài chính, thấy được bản chất hoạt động, ưu nhược điểm của quá trình hình thành và sử dụng nguồn
vốn của doanh nghiệp, thấy được chất lượng hoạt động tài chính, những nguyên nhân ảnh hưởng, mức
độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự thay đổi các chỉ tiêu phân tích, người ta đi sâu nghiên cứu mối
quan hệ qua lại được thể hiện dưới hình thức tiền tệ, phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng
các quỹ tiền tệ phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bằng những phương pháo
khoa học. Trên cơ sở đó tìm ra những biện pháp mới để khắc phục hạn chế sai sót, phát huy những mặt
tích cực đồng thời khai thác hiệu quả những tiềm năng tài chính của đơn vị và công tác đó chính là
phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là hoạt động thực tiễn nó là một giai đoạn của quá
trình quản lý là cơ sở để có thể đề ra những quyết định quản lý tài chính đúng đắn.
2.1.2. Vai trò của tài chính doanh nghiệp.
Tình hình tài chính của doanh nghiệp có quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tình hình cung ứng vật tư, nguyên vật liệu nếu không thực hiện tốt ảnh hưởng đến năng suất lao động
chất lượng sản phẩm, sản phẩm không tiêu thụ được ... sẽ làm cho tình hình tài chính của doanh nghiệp
gặp khó khăn. Ngược lại, công tác tài chính tốt hay xấu sẽ thúc đẩy hoặc kìm hãm quá trình sản xuất
kinh doanh, thúc đẩy tăng năng suất lao động, chẳng hạn khi có đủ vốn thì sẽ chủ động và thuận lợi
hơn trong việc tiến hành sản xuất, dự trữ cần thiết cho sản xuất cững như tiêu thụ sản phẩm... Vì thế
cần phải thường xuyên, kịp thời kiểm tra đánh giá phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp và
công tác này được xem là có vai trò hết sức quan trọng và rất cần thiết.
Qua phân tích tình hình tài chính mới đánh giá đầy đủ chính xác tình hình phân phối, sử dụng
quản lý các loại vốn, nguồn vốn, vạch rõ khả năng tiềm tàng về vốn và xu hướng vận động tài chính
của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó đề ra biện pháp khai thác sử dụng, bảo toàn nâng cao hiệu qủa sử
dụng năng lực tài chính và những nguồn tài chính tiềm tàng. Đồng thời, việc phân tích tình hình tài
chính là công cụ không thể thiếu, nó phục vụ cho công tác quản lý của các cơ quan cấp trên, cơ quan
tài chính, ngân hàng, thuế... như: Đánh giá tình hình thực hiện chế độ, chính sách về tài chính của Nhà
nước, xem xét việc cho vay vốn...
2.1.3. Tài liệu phân tích :
Để phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp ta cần căn cứ vào các tài liệu làm cơ sở đó là;
Bảng cân đối kế toán: Là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ảnh tổng quát toàn bộ giá trị tài
sản hiện có và nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Số liệu trên
bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có theo cơ cấu của tài sản, nguồn vốn và cơ
cấu nguồn vốn hình thành tài sản đó. Như vậy bảng cân đối kế toán nhằm mô tả sức mạnh tài chính
bằng cách trình bày những khoản mà doanh nghiệp có cũng như những khoản mà Công ty nợ tại thời
điểm đó. Căn cứ vào bảng cân đối kế toán có thể nhận xét đánh giá khái quát tình hình tài chính của
Công ty, số liệu của nó phục vụ cho việc phân tích tài chính doanh nghiệp.
Kết cấu bảng cân đối kế toán gồm 2 phần:
a. Phần tài sản.
Phản ánh toàn bộ tài sản hiện có tại thời điềm báo cáo theo cơ cấu tài sản và hình thức tồn tại
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Căn cứ số liệu có thể đánh giá tổng quát quy mô tài sản năng lực và trình độ sử dụng vốn của
doanh nghiệp.

SVTH: Ngô Thị Hưởng Trang 3


Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Minh Phương
Xét về mặt pháp lý, số liệu của các chỉ tiêu bên phần tài sản thể hiện số vốn đang thuộc quyền sử
dụng của doanh nghiệp.
b. Phần nguồn vốn:
Phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo. Xét về mặt
pháp lý số liệu của các chỉ tiêu nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp đối với các
khoản vốn mà đơn vị quản lý sử dụng.
Tỷ lệ kết cấu của từng nguồn vốn trong tổng nguồn vốn hiện có phản ánh tính chất hoạt động
thực trạng tài chính của doanh nghiệp.
2.1.4. Báo cáo kết quả tài chính:
Là một báo cáo tài chính tổng hợp, các số liệu trên báo cáo phản ánh 1 cách tổng quát về tình
hình và kết quả kinh doanh trong niên độ kế toán, nó chỉ ra việc sản xuất kinh doanh của đơn vị có đem
lại lợi nhuận hay gây ra tình trạng lỗ vốn, đồng thời nó phản ánh tình hình sử dụng vốn, lao động, kỹ
thuật và kinh nghiệm quản lý của doanh nghiệp. Đây là một báo cáo mà người phân tích tài chính rất
quan tâm, là cơ sở để dự tính doanh nghiệp sẽ hoạt động ra sao trong tương lai.
2.1.5. Phương pháp sử dụng khi phân tích, tình hình tài chính doanh nghiệp.
a. Doanh nghiệp sử dụng phương pháp so sánh:
Phương pháp so sánh là phương pháp chủ yếu được dùng trong phân tích tài chính doanh nghiệp,
yêu cầu điều kiện so sánh phải phản ánh cùng nội dung kinh tế, cùng phương pháp tính toán, đơn vị
tính qui đổi về cùng 1 qui mô và điều kiện kinh doanh tương tự nhau.
Phương pháp so sánh cho phép.
So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu hướng thay đổi theo
hướng được cải thiện tốt hơn, hay xấu hơn đi như thế nào để có biện pháp khắc phục trong kỳ tới.
So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số kế hoạch để thấy rõ mức độ phấn đấu của doanh nghiệp.
So sánh giữa số thực hiện kỳ này đối với mức trung bình toàn ngành để thấy mức độ hoạt động
của doanh nghiệp so với toàn ngành .
So sánh chiều dọc để thấy tỷ trọng của từng loại trong tổng số ở trong bảng báo cáo, so sánh theo
chiều ngang để thấy sự thay đổi về số tuyệt đối và tương đối của một chỉ tiêu nào đó qua các liên đội
kế toán liên tiếp nhau.
b. Phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối.
Trong phân tích hoạt động tài chính thì nguồn tài liệu đầu tiên và không thể thiếu được là số tuyệt
đối, đồng thời nó là cơ sở để tính số tương đối.
Phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối với việc so sánh thống nhất về nội dung phản ánh, về đại
lượng biểu hiện và phương pháp tính toán sẽ cho ta thấy trị số cụ thể về quy mô, khối lượng về một
chỉ tiêu kinh tế, trong một thời gian địa điểm cụ thể. Phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối được thực
hiện bằng phép trừ.
c. Phương pháp so sánh bằng số tương đối.
Phương pháp so sánh này có hình thức thể hiện là số lần, số %, nó cho phép so sánh trong hai chỉ
tiêu kinh tế khác nhau về điều kiện thời gian hoặc không giam để thấy được sự vận động thay đổi của
chỉ tiêu kinh tế và nó được thực hiện bằng phép chia.
2.1.6. Phân tính tình hình kết cấu và biến động vốn
2.1.6.1Phân tích khả năng đảm bảo nguồn vốn và tình hình biến động vốn
a.Đánh giá khả năng đảm bảo nguồn vốn.
Là tổng hợp số liệu về tổng tài sản, về tổng nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp . Kết quả
cho thấy nếu tổng nguồn vốn chủ sở hữu thấp tổng tài sản thì chứng tỏ doanh nghiệp thiếu vốn kinh
doanh, như vậy phải xem xét đơn vị bổ sung vốn bằng cách nào, chiếm dụng của ai, như thế nào ... qua
đó đánh giá khả năng trong tương lai của doanh nghiệp .
b.Đánh giá tình hình biến động vốn.

SVTH: Ngô Thị Hưởng Trang 4


Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Minh Phương
Phân tích tình hình vốn là xem xét đánh giá sự biến động của các bộ phận tài sản cấu thành tổng
số vốn, nguồn vốn của doanh nghiệp nhằm thấy được việc phân bố giữa các loại vốn trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh có hợp lý không từ đó đề ra biện pháp nâng cao hiệu quả sự dụng vốn
của doanh nghiệp .
Kết cấu vốn của doanh nghiệp gồm :
* Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn :
Trong đó :
+ Vốn bằng tiền : Nếu giảm được đánh giá là tích cực nhưng nó làm giảm khả năng thanh toán
tức thời cho các khoản nợ của doanh nghiệp . vì vậy tuỳ theo đặc điểm hoạt động mà giữ tiền ở mức
hợp lý .
+ Các khoản đầu tư ngắn hạn: là những khoản đầu tư <=1 năm . khoản đầu tư này tăng lên được
xem là tốt khi nó đi đôi việc đầu tư đó có hiệu quả.
+ Các khoản phải thu : là khoản mà doanh nghiệp bị các đơn vị khác chiếm dụng, số này nhỏ
được xem là tích cực, song có khi vì quan hệ rộng mở khoản này có thể tăng lên tuy nhiên phải xét đến
tính hợp lý của nó .
+ Hàng tồn kho: là khoản được đánh giá hợp lý khi nó tăng giảm phù hợp với quy mô sản xuất,
điều kiện bảo quản, định mức dự trữ ... ví dụ: Nếu như hàng tồn kho giảm do thiếu vốn để dự trữ vật tư
thì được đánh giá là không tốt.
Công thức xác định tỷ trọng TSLĐ trong tổng tài sản:
TSLĐ & ĐTNH
Tỷ trọng TSLĐ =
Tổng tài sản
* Tài sản cố định và Đầu tư dài hạn :
Để phản ánh chung tình hình đầu tư chiều sâu, tình hình trang bị, xây dựng cơ sở vật chất kỹ
thuật, thể hiện năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài của doanh nghiệp người ta xác định chỉ
tiêu tỷ suất đầu tư.
TSCĐ & ĐTDH
Tỷ suất đầu tư = x 100%
Tổng tài sản
+ TSCĐ tăng dần lên là tốt. Tuy nhiên nó phải phù hợp với nhu cầu năng lực sản xuất, nếu không
sẽ gây lãng phí vốn.
+ Các khoản đầu tư dài hạn tăng lên chứng tỏ doanh nghiệp mở rộng hoạt động song phải xét đến
tính hợp lý và hiệu quả của các khoản đầu tư đó .
2.1.6.2. Cơ cấu và biến động nguồn vốn :
Kết cấu nguồn vốn của doanh nghiệp.
Đánh giá tình hình sử dụng và kết cấu nguồn vốn và xem xét sự biến động các loại nguồn vốn,
nhằm thấy được tình hình huy động, sử dụng các loại nguồn vốn đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh
mặt khác cho ta thấy được thực trạng tài chính của doanh nghiệp để từ đó có biện pháp tạo và sử dụng
vốn hợp lý.
2.1.6.3. Tình hình thanh toán của doanh nghiệp
a.Nợ phải trả:
Nợ phải trả giảm về số tuyệt đối và tỷ trọng trong khi tổng số nguồn vốn của doanh nghiệp tăng
lên, trường hợp này được xem là tích cực nhất. Tuy nhiên cũng có thể coi là hợp lý khi tỷ trọng nợ phải
trả tăng lên nhưng không bằng tỷ lệ tăng lên của vốn chủ sở hữu.
Để đánh giá rõ hơn người ta xem xét:
Nguồn vốn tín dụng: gồm có nợ vay ngắn hạn, nợ dài hạn đến hạn phải trả, nợ dài hạn.

SVTH: Ngô Thị Hưởng Trang 5


Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Minh Phương
+ Khi nguồn vốn tín dụng tăng do doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất trong khi nguồn vốn
khác không đủ đáp ứng thì vẫn đánh giá là hợp lý. o doanh nghiệp dự trữ quá mức vật tư hàng hoá,
thành phẩm không tiêu thụ được vì chất lượng kém thì được đánh giá là không tốt.
+ Khi nguồn vốn tín dụng giảm được xem là không tôt khi quy mô sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp thu hẹp lại. Mặt khác nó được xem là tích cực khi nguồn vốn chủ sở hữu và vốn chiếm dụng
hợp lý tăng lên .
Các khoản đi chiếm dụng :
Các khoản đi chiếm dụng được đánh giá là tích cực khi nó tăng lên về số tuyệt đối và giảm tỷ
trọng nợ phải trả và xem xét vấn đề này phải căn cứ vào từng trường hợp theo chủ nợ từ khi phát sinh
đến khi thanh toán mới có kết quả đánh giá là có hợp lý hay không. Các khoản nợ ngân sách, nợ cán bộ
công nhân viên cũng phải xem xét nguyên nhân chậm trễ để xác định là có vi phạm kỷ luật thanh toán
hay không :
b.Nguồn vốn chủ sở hữu:
Để đánh giá biến động của nguồn vốn chủ sở hữu , trước tiên ta tính tỷ suất tự tài trợ để xem khả
năng tự chủ tài chính cũng như khả năng chủ động hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và
được tính như sau:

Nguồn vốn
Tỷ suất tự tài trợ = x 100%
Tổng nguồn vốn
Khi nguồn vốn chủ sở hữu tăng cả số tuyệt đối lẫn tỷ trọng thì được đánh giá là tích cực. Tuy
nhiên để đánh giá đúng đắn sự gia tăng này cần phải xem xét tình hình trích lập và sử dụng các quỹ của
doanh nghiệp, cũng như vấn đề tín dụng và chiếm dụng vốn của doanh nghiệp.
Nếu nguồn vốn chủ sở hữu bị giảm do nguồn tự bổ sung, vốn liên doanh giảm, ngân sách cấp
giảm.... chứng tỏ hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp giảm, tình hình tài chính của doanh
nghiệp sẽ khó khăn.
2.1.6.4. Phân tích tình hình thanh toán.
Gồm 3 chỉ tiêu :
- Khả năng thanh toán hiện hành.
- Khả năng thanh toán nhanh.
- Khả năng thanh toán tức thời.
Đây là những chỉ tiêu mà người cho vay, người cung cấp nguyên vật liệu, các nhà đầu tư đối với
doanh nghiệp rất quan tâm. Qua các chỉ tiêu này cho phép họ đánh giá được là doanh nghiệp có khả
năng trả nợ cho họ hay không.
a.Khả năng thanh toán hiện hành :
TSLĐ & ĐTNH
Khả năng thanh toán hiện hành =
Nợ ngắn hạn
Trong thực tế hệ số này > 1 là được và = 2 là tốt nhất.
TSCĐ và ĐTNH : Là tiền và những khoản dễ chuyển đổi thành tiền trong thời gian < = 1 năm.
- Nợ ngắn hạn : Gồm vay ngắn hạn, nợ dài hạn đến hạn trả, phải trả nhà cung cấp, các khoản phải
trả , phải nộp...
Chỉ tiêu này đo lường khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Hệ số này cao, có thể
tình hình tài chính được cải thiện tốt hơn, song cũng có thể là do hàng tồn kho ứ đọng quá nhiều kém
phẩm chất... thì đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp là không tốt.
Khả năng thanh toán hiện hành chưa bộc lộ hết khả năng thanh toán của doanh nghiệp . Để đánh
giá khắt khe hơn về tình hình thanh toán người ta dùng chỉ tiêu khả năng thanh toán nhanh.
b. Chỉ tiêu khả năng thanh toán nhanh.

SVTH: Ngô Thị Hưởng Trang 6


Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Minh Phương
TSLĐ – Hàng tồn kho
Khả năng thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn
Hệ số này > = 1 được xem là hợp lý và doanh nghiệp có khả năng thanh toán đồng thời chứng tỏ
tình hình tài chính doanh nghiệp khả quan.
c.Chỉ tiêu khả năng thanh toán bằng tiền.

Vốn bằng tiền


Khả năng thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn
Tiền gồm : Tiền tồn quỹ, tiền đang chuyển, tiền gửi ngân hàng
Hệ số ~ 0,5 được xem là khả quan.
Các hệ số trên của doanh nghiệp xấp xỉ với hệ số định mức là tốt nhất. Nếu cao quá thì khả năng
thanh toán được xem là tốt, song xét về mặt khác có thể là việc sử dụng vốn ở doanh nghiệp có thể sẽ
mất chủ động về tài chính trong việc mở rộng qui mô, chớp cơ hội đầu tư và đáp ứng nghĩa vụ thanh
toán hạn chế.
2.1.6.5. Phân tích chỉ số đòn cân nợ.
Cơ cấu tài chính thể hiện chính sách tài chính của doanh nghiệp, nó có vị trí quan trọng trong việc
điều hành các khoản nợ vay để khuếch đại lợi nhuận.
a. Tỷ số nợ.
Ở một mức độ hợp lý nào đó, doanh nghiệp và khuếch đại lợi nhuận.
Công thức xác định tỷ số nợ.
Tổng số nợ
Tỷ số nợ = x 100%
Tổng số vốn
Qua tỷ số nợ cho phép đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp và dự đoán khả năng tài
chính trong thời gian tới.
b. Khả năng thanh toán lãi vay.
Qua chỉ tiêu này xác định là doanh nghiệp sẵn sàng trả tiền lãi vay tới mức nào và khả năng sinh
lợi nhuận của đồng vốn vay .
Chỉ tiêu này được tính bằng công thức:
Lãi vay + lợi nhuận trước thuế
Hệ số thanh toán lãi vay =
Lãi vay
2.1.6.6. Phân tích chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn.
Qua các chỉ tiêu phân tích để biết được năng lực hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ như thế
nào, các chỉ tiêu chu chuyển vốn càng lớn chứng tỏ đầu tư vốn trong việc dự trữ, mua sắm tài sản, thu
hồi vốn từ các khoản phải thu càng hợp lý.
a. Vòng quay hàng tồn kho.
Có thể so sánh qua các năm về tình hình vật tư hàng hoá dự trữ hay ứ đọng, chỉ tiêu xác định hợp
lý là so sánh mức tồn kho với giá vốn thành phẩm hàng hóa.
Giá vốn thành phẩm hàng hóa
Vòng quay hàng tồn kho =
Hàng tồn kho
b. Vòng quay vốn cố định.
Chỉ tiêu này được tính bằng công thức sau :
Doanh thu thuần
Vòng quay vốn cố định =

SVTH: Ngô Thị Hưởng Trang 7


Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Minh Phương
Vốn cố định
Qua chỉ tiêu này cho ta đánh giá được doanh nghiệp sử dụng vốn cố định như thế nào và một
đồng vốn cố định tạo ra mấy đồng vốn doanh thu.
c. Vòng quay toàn bộ vốn :
Chỉ tiêu này đo lường hiệu quả sử dụng một đồng vốn trong kỳ được doanh nghiệp huy động vào
sản xuất kinh doanh mang lại mấy đồng doanh thu. Chỉ tiêu này cho phép đánh giá hiệu quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp, chỉ tiêu được xác định như sau :

Doanh thu thuần


Vòng quay toàn bộ vốn =
Tổng số vốn
Kỳ thu tiền bình quân.
Chỉ tiêu này được xác định như sau:

Các khoản phải thu


Kỳ thu tiền bình quân =
Doanh thu bình quân ngày
Các khoản phải thu
Kỳ thu tiền bình quân =
Doanh thu thuần
360 ngày
Qua kết quả xem xét chỉ tiêu này cho phép thấy được tình hình thanh toán (tình hình vốn bị chiếm
dụng như thế nào) của doanh nghiệp như thế nào để từ đó có biện pháp đôn đốc thu hồi vốn.
2.1.6. Phân tích chỉ số doanh lợi.
Việc phân tích khả năng sinh lợi cho phép đánh giá đúng lợi nhuận trong mối quan hệ với các chỉ
tiêu khác như doanh thu, tổng vốn, vốn chủ sử hữu mà doanh nghiệp đã huy động vào sản xuất kinh
doanh.
a. Doanh lợi tiêu thụ :
Chỉ tiêu được xác định như sau :
Lợi nhuận ròng
Doanh lợi tiêu thụ = x 100%
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho phép xác định trong 1 đồng doanh thu có bao nhiêu lợi nhuận. Nếu so với mức
bình quân của ngành chỉ tiêu này sẽ được xác định là tốt hay xấu, nếu cao hơn mức chỉ tiêu toàn ngành
thì tốt, ngược lại quá thấp là xấu.
b. Doanh lợi trên tổng số vốn:
Chỉ tiêu được xác định bằng mối quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận sau thuế với tổng vốn kinh doanh.
Nó là thước đo mức sinh lợi của tổng số vốn (không phân biệt nguồn hình thành) của doanh nghiệp.
Lợi nhuận ròng
Doanh lợi vốn = x 100%
Tổng số vốn
Chỉ tiêu này xác định lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
2.1.7. Dự đoán nhu cầu tài chính của doanh nghiệp :
Trong sản xuất kinh doanh vấn đề tăng doanh thu đến 1 mức nào đó đòi hỏi đi đôi với việc tăng 1
lượng vốn cần thiết. Trong thực tiễn để chủ động, tránh tình trạng huy động vốn quá nhiều gây lãy phí
hoặc thiếu vốn gây khó khăn trong sản xuất kinh doanh, đòi hỏi phải xác định nhu cầu vốn theo kế
hoạch doanh thu đã định.
Phương pháp xác định như sau :

SVTH: Ngô Thị Hưởng Trang 8


Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Minh Phương
- Tính số dư các tài khoản trên bảng cân đối kế toán năm báo cáo.
- Tính tỷ lệ % với doanh thu kế hoạch những khoản chịu sự tác động trực tiếp và có liên quan với
doanh thu kế hoạh, trên cơ sở đó ước tính cầu vốn theo kế hoạch sản xuất kinh doanh.
- Vốn bổ sung cho một đồng doanh thu sẽ bằng hiệu số giữa tổng tỷ lệ % phần tài sản lưu động và
đầu tư ngắn hạn với tổng tỷ lệ % phần nợ phải trả.
- Trên cơ sở lợi nhuận sau thuế năm báo cáo, sau khi trừ đi phần quỹ phúc lợi, khen thưởng sẽ là
nguồn vốn lưu động tạm thời cho kỳ kế hoạch.
- Thực tế phần vốn phải đi tìm từ bên ngoài là chênh lệch giữa vốn bổ sung cho kỳ kế hoạch với
vốn lưu động tạm thời có được của doanh nghiệp ở kỳ báo cáo
2.1.8. Đánh giá khả năng đảm bảo nguồn vốn cố định và sử dụng vốn cố định.
Đánh giá khả năng đảm bảo nguồn vốn cố định là việc xem xét nguồn vốn cố định thuộc chủ sở
hữu như nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước cấp , nguồn vốn khấu hao hàng năm có thể đủ đảm bảo
vốn cố định hay không . Nguyên nhân của việc thừa thiếu nguồn vốn và tìm ra biện pháp cải thiện tình
hình tài chính .
Cách tính toán:
Tổng nguồn vốn chủ sở hữu - Tổng nguồn vốn cố định = ( c )
(a) (b)
+ Nếu ( c ) > 0 Chứng tỏ nguồn vốn cố định đủ đảm bảo nhu cầu song chưa phát huy hết năng lực
có được.
+ Nếu ( c ) < 0 Chứng tỏ doanh nghiệp không đảm bảo nguồpn vốn cố định, do vậy phải đi vay
hay chiếm dụng của các đơn vị khác để mua sắm tài sản cố định.
Kết cấu vốn cố định:
Là việc xem xét nguồn vốn cố định được đầu tư vào tài sản cố định bao nhiêu, còn bao nhiêu đầu
tư dài hạn, xây dựng cơ bản dở dang .... để thấy được tính hợp lý trong việc sử dụng nguồn vốn cố định
phục vụ sản xuất kinh doanh đồng thời so sánh qua hai năm để thấy được mức độ phấn đấu của doanh
nghiệp.
Đánh giá kết cấu nguồn vốn cố định :
Nguồn vốn cố định của doanh nghiệp được hình thành từ các nguồn như do ngân sách Nhà nước
cấp, nguồn vốn do doanh nghiệp tự bổ sung, nguồn khấu hao hàng năm và nguồn vốn đi vay khác.....
Đánh giá kết cấu nguồn vốn cố định là xem xét nguồn vốn được hình thành từ nguồn nào là chính,
các nguồn khác chiếm tỷ trọng bao nhiêu cũng như xem đơn vị sử dụng nguồn vốn cố định đó như thế
nào, từ đó tìm ra biện pháp điều chỉnh hợp lý.
2.1.9. Đánh giá khả năng đảm bảo nguồn vốn lưu động và sử dụng vốn lưu động:
Vốn lưu động là điều kiện cần thiết để tiến hành sản xuất kinh doanh. Vốn lưu động có ở khâu dự
trữ, khâu sản xuất trực tiếp, khâu lưu thông, do vậy để qúa trình sản xuất kinh doanh được tiến hành
bình thường đòi hỏi doanh nghiệp phải có nguồn vốn đủ đảm bảo tối thiểu.
- Đánh gía khả năng đảm bảo nguồn vốn lưu động:
Đánh giá khả năng đảm bảo nguồn vốn là xem xét với yêu cầu thực tế của doanh nghiệp, nguồn
vốn lưu động thuộc chủ sở của đơn vị thừa thiếu như thế nào, nếu thiếu doanh nghiệp tìm nguồn ở đâu
là chủ yếu, cách thức trả lãi tiền vay, mua chậm trả chậm và hiệu quả của việc tìm nguồn vốn bổ sung
từ bên ngoài.
Cách xác định.
Lấy tổng nguồn vốn chủ sử hữu trừ tổng vốn lưu động. Nếu kết quả là âm thì cho thấy nguồn vốn
lưu động bị thiếu, ngược lại nếu kết quả là dương chứng tỏ đơn vị chưa sử dụng hết nguồn vốn lưu
động mà mình có được.
- Đánh giá kết cấu vốn lưu động.
Đánh giá kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp sẽ cho thấy trong tổng số vốn lưu động đơn vị
đã sử dụng hết nguồn vốn lưu động mà mình có được... chiếm tỷ trọng bao nhiêu. Qua đó đánh giá

SVTH: Ngô Thị Hưởng Trang 9


Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Minh Phương
được tình hình sử dụng vốn lưu động của đơn vị vào sản xuất kinh doanh để có biện pháp khắc phục
kịp thời các hạn chế, đồng thời so sánh với kỳ trước để thấy xu hướng, mức độ phấn đấu của doanh
nghiệp.
Xem xét kết cấu nguồn vốn lưu động của Công ty qua 2 năm sẽ cho phép đánh giá nguồn vốn lưu
động mà đơn vị sử dụng được hình thành từ những nguồn nào, tỷ trọng các nguồn đó ra sao. Nguồn lưu
động thuộc chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ gồm các nguồn vốn do ngân sách Nhà nước cấp, quỹ phát
triển kinh doanh, quỹ dự trữ, quỹ khen thưởng phúc lợi... và nguồn vốn lưu động thuộc nợ phải trả có
thể hình thành từ vốn vay ngắn hạn, mua nợ hay nợ cán bộ công nhân viên, nợ thuế... Qua đó đánh giá
tình hình sử dụng phân bổ nguồn vốn lưu động hợp lý hay chưa và như vậy có ảnh hưởng như thế nào
đến kết quả hoạt động.
- Đánh giá tình hình dự trữ hàng tồn kho.
Tình hình dự trữ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, thành phẩm tồn kho... cho phép đáng giá trình
độ sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Trong cơ chế hiện nay, hàng hóa lưu thông thông suốt, nếu
doanh nghiệp nào để hàng tồn kho nhiều qúa tức là đã sử dụng vốn lưu động chưa hợp lý, để ứ đọng
vốn nhiều làm giảm khả năng sinh lợi của vốn. Tuy nhiên, có những trường hợp tùy doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh ngành nghề nào đó, nguồn vật tư hàng hóa, nguyên vật liệu khan hiếm thì mức dự trữ
nhiều để tạo sự hoạt động ổn định trong thời gian tới lại được xem là hợp lý, do vậy cần phải xem xét
kỹ vấn đề để có kết luận thỏa đáng.
- Đánh giá lưu chuyển tiền mặt :
Ngoài ra tình hình luân chuyển tiền mặt của doanh nghiệp cũng thể hiện việc sử dụng vốn lưu
động có hợp lý hay không. Nếu khả năng thu hồi vốn kém thì tổng tiền mặt của doanh nghiệp sẽ giảm,
trên cơ sở nhu cầu chi trả lương, thưởng và các chi phí khác mà xem xét kết cầu tiền mặt tồn quỹ, tiền
gửi Ngân hàng hợp lý hay chưa, qua đó có biện pháp điều chỉnh thích hợp.
- Đánh giá tình hình các khoản phải thu, phải trả :
Là xem xét biến động của các khoản phải thu và các khoản phải trả. Việc so sánh giữa số đầu năm
với số cuối kỳ của các khoản nợ, qua đó cho phép ta đánh giá tình hình công nợ của đơn vị, tính được
tỷ trọng của các khoản phải thu phải trả trong tổng tài sản và tổng nguồn vốn. Từ đó tìm ra những
nguyên nhân sự đình trệ trong thanh toán nhằm giúp doanh nghiệp làm chủ tài chính, đảm bảo hoạt
động sản xuất kinh doanh phát triển.
2.1.10. Đánh giá tình hình tài chính qua chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận.
Xem xét tổng quát về các doanh thu, lợi nhuận của các hoạt động sau :
- Hoạt động sản xuất kinh doanh chính.
- Hoạt động tài chính.
- Hoạt động bất thường.
a Đánh giá tình hình doanh thu :
Doanh thu là số tiền thu được do tiêu thụ sản phẩm. Có được doanh thu chứng tỏ sản phẩn của
doanh nghiệp làm ra được xã hội thừa nhận, đảm bảo bù đắp chi phí sản xuất đã bỏ ra, có tích lũy tiền
tệ và đảm bảo qúa trình tái sản xuất cho doanh nghiệp.
Đánh giá kết quả doanh thu, thu được trong năm là việc so sánh với doanh thu năm trước để thấy
được mức độ phấn đấu của đơn vị, xem xét các nguyên nhân và các nhân tố ảnh hưởng đến sự thay đổi
doanh thu như số lượng hàng hóa tiêu thụ, chất lượng sản phẩm, kết cấu và giá cả mặt hàng...
b. Đánh gía tình hình lợi nhuận:
Lợi nhuận tiêu thụ sản phẩm là chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá thành toàn bộ sản phẩm
hàng hóa tiêu thụ. Nó là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh kết quả tài chính cuối cùng của hoạt
động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp, là nguồn vốn quan trọng cho việc đầu tư mở rộng sản
xuất.

SVTH: Ngô Thị Hưởng Trang 10


Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Minh Phương
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp đuợc xem là tích cực khi lãi thuần
trước thuế của hoạt động sản xuất kinh doanh lớn hơn lãi của hoạt động khác và chiếm tỷ trọng cao,
đồng thời sự thay đổi của các hoạt động này qua các thời kỳ cũng theo xu hướng này.
Sự biến đổi của các khoản mục thể hiện xu hướng tăng về lợi nhuận khi :
Tổng chi phí kỳ này Tổng doanh thu kỳ này Tổng lợi nhuận kỳ này
< <
Tổng chi phí kỳ trước Tổng doanh thu kỳ trước Tổng lợi nhuận kỳ trước
Với điều kiện là :
+ Lợi nhuận kỳ này (Pkn) và lợi nhuận kỳ trước (Pkn) > lợi nhuận tiêu chuẩn (Po)
+ Pkn > Po + lỗ kỳ trước
2.2. Cơ sở thực tiễn:
Năm 2007,tổng sản phẩm xã hội tăng gần 8,5%,trong đó có nhiều lĩnh vực tốc độ tăng trưởng cao
hơn cùng kì năm trước như lĩnh vực bán lẻ hàng hoá và thu dịch vụ tăng 20,9% so với cùng kì năm
trước,bên cạnh đó có những lĩnh vực tăng khá cao mang tính đột biến như sự phát triển nhanh chóng
của thị trường công nghệ thông tin với quy mô lên tới 20% mỗi năm.Cam kết vốn đầ tư trực tiếp tăng
mạnh 16,4% so với năm 2006 và bằng 40,6%GDP.Trong đó vốn đầu tư của khu vực dân cư và tư nhân
tăng 11,5% chiếm 34,4% tổng số vốn toàn xã hội.Cam kết vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI tăng
mạnh,đạt 20,3 tỷ USD,con số này vượt mức kỷ lục 12 tỷ USD của năm 2006 và tăng 69,1% so với
cùng kỳ năm trước.Dòng vốn đầu tư gián tiếp tăng mạnh nhờ sự phát triển nhanh chóng của các thị
trường vốn.Quan trọng hơn nữa nước ta chính thức gia nhập WTO đã kéo theo hàng loạt những thay
đổi theo hướng tích cực về việc giảm thuếu nhập khẩu một số mặt hàng.Vào thời điểm nhạy cảm này
được coi là một sân chơi của các doanh nghiệp Việt Nam.
Năm 2007 tuần lễ “hành lang kinh tế đông tây 2007” đã diễn ra tại Đà Nẵng với sự tham gia các
nước EWC,tỉnh trưởng các tỉnh trong hành lang EWEC,các tổ chức ngân hàng cơ quan hợp tác quốc tế
Nhật Bản …và gần 400 khách trong và ngoài nước. Đây là hoạt động nhằm quản bá các cơ hội giao
lưu thương mại, đầu tư du lịch đến với cộng đồng doanh nghiệp trong và ngoài nước.
Năm 2007 là năm thứ 2 thực hiện phát triển kinh tế xã hội 5 năm (2006-2010) nhưng kết thúc
năm đã hoàn thành vượt mức 10 chỉ tiêu chủ yếu,hoàn thành cơ bản 17 chỉ tiêu cuả cả kế hoạch 5 năm;
hiện chỉ còn 25 chỉ tiêu.Chính phủ dự kiến hoàn thành sớm vào năm 2008 được coi là năm bản lề cuả
cả giai đoạn.
Mặc dù có những tác động bất lợi của nền kinh tế thế giới và thiên tai,dịch bệnh ở trong nước,các
chỉ tiêu kinh tế xã hội đạt khá toàn diện; 20/23 chỉ tiêu đã đạt và vượt so với kế hoạch đề ra.
Trước đây hoạt động sản xuất kinh doanh trên thế giới gặp nhiều khó khăn, công nghệ lạc hậu,
trình độ quản lý và tổ chúc còn gặp nhiều khó khăn, hiệu quả sử dụng vốn và kinh doanh kém làm cho
nền kinh tế xã hội phát triển chậm và tình trạng khủng hoảng kinh tế diễn ra làm cho nển kinh tế bị kìm
hãm. Hiện nay, tốc độ phát trển kinh tế không ngừng phát triển với tốc độ mạnh mẽ, đẩy nhanh tốc độ
phát triển vế cả số lượng và chất lượng nhờ vào những tiến bộ khoa học kỹ thuật đã đáp ứng được nhu
cầu sản xuất kinh doanh. Để đạt được những thành quả rực rỡ như vậy là nhờ sự phấn đấu cuả nhân
loại tửng bước cải tiến phương thức sản xuất, trình độ quản lý và áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản
xuất.
Tuy nhiên, trong những năm gần đây khu vực châu Á có những bất ổn là do cuộc khủng hoảng
tiền tệ làm cho tài chính bị suy giảm.
Trong hoàn cảnh đầy khó khăn và thách thức đó, nền kinh tế nước ta còn nhiều yếu kém so với
các nước khác, với nhiều khó khăn trước mắt như:
Tỉ lệ sử dụng năng lực tài chính còn thấp, thị trường trong nước không sôi động, tình trạng thiếu
lành mạnh trong hệ thống tiền tệ được khắc phục chậm.
Một số chỉ tiêu quan trọng, nhạy cảm đối với sự ổn định kinh tế vĩ mô còn ở mức đáng lo ngại.
Nhất là cán cân thanh toán quốc tế, tỷ lệ nợ quá hạn trong tổng số còn ở mức cao.

SVTH: Ngô Thị Hưởng Trang 11


Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Minh Phương
Đầu tư trong nền kinh tế chưa có diễn biến tích cực, kế hoạch đầu tư nhà nước còn triển khai
chậm, nhất là nguồn vốn tín dụng. Đầu tư trực tiếp cuả nước ngoài còn thấp, đầu tư của doanh nghiệp
nhà nước và nhân dân vẫn còn trì trệ. Chủ trương phát huy nội lực chưa được các cấp, các ngành quán
triệt sâu sắc và triển khai hiệu lực, còn kém hiệu quả, còn thiếu những biện pháp hữu hiệu để phát huy
và động viên tiềm lực kinh tế trong dân cư. Tình hình hình này ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng trong
thời gian tới đòi hỏi nhà nước phải có chủ trương, biện pháp hợp lý để đáp ứng nhu cầu cấp thiết của
nền kinh tế.
Vượt qua những khó khăn đó nền kinh tế nước ta vẫn có mức tăng trưởng dương và đạt được
yêu cầu là ổn định xã hội

SVTH: Ngô Thị Hưởng Trang 12


Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Minh Phương
PHẦN III

ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của Công ty :
Công ty Quản Lý & Sửa Chữa Đường Bộ Daklak là doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích
thuộc Bộ Giao Thông quản lý. Tiền thân của Công ty là Xí Ngiệp Quản lý đường bộ 507 được thành
lập theo Quyết định số 152/TCCB –LĐ ngày 12/8/1989 của Bộ Giao Thông Vận Tải. Sau đó để quản
lý tốt hơn những tuyến đường trên địa bàn tỉnh. Xí nghiệp đảõ tách thành hai Công ty, đó là: Phân khu
quản lý đường bộ Daklak và Phân khu quản lý đường bộ 26 theo quyết định số 017/TCCB-LĐ ngày
03/01/1992.
Ngày 25/03/1998 Theo quyết định số 459/QĐ TCCB-LĐ của Bộ Giao Thông Vận Tải đổi tên
thành Công ty quản lý và sửa chữa đường bộ Daklak.Trụ sở: đóng tại 36 Hùng Vương – Thành phố
Buôn Ma Thuột cách tượng đài chiến thắng Buôn Ma Thuột khoảng 500m về phía đông.
Với tinh thần luôn nỗ lực phấn đấu vươn lên, kể từ khi thành lập đến nay, Công ty đã có những
bước phát triển nhanh chóng và luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ kế hoạch được giao.
3.1.1.Chức năng và nhiệm vụ của Công ty:
a. Chức năng :
Công ty quản lý và sửa chữa đường bộ Daklak có các chức năng sau :
Quản lý, duy tu, bảo dưỡng cơ sỡ hạ tầng đường bộ.
Đảm bảo giao thông khi có thiên tai, địch hoạ xảy ra trên địa bàn được quản lý.
Sửa chữa lớn và xây dựng, bán thành phẩm, sửa chữa phụ trợ vàkinh doanh.
Quản lý tổ chức thu phí đường bộ.
b. Nhiệm vụ :
Quản lý đảm bảo giao thông trên 337km đường trên hai quốc lộ 14 và 28. Trong đó, có 279 km
quốc lộ 14 từ huyện EaH’leo (giáp tỉnh Gia lai) đến Dak R’lâp (Giáp tỉnh Bình Phước ), 58 km quốc lộ
28 từ DăkNông đến DakB’lao (giáp tỉnh Lâm Đồng).
-Tổ chức thu phí tại 3 trạm :
+ Trạm thu phí số 3
+ Trạm thu phí số 4
+ Trạm thu phí Buôn Hồ.
- Tham gia đấu thầu thi công các công trình xây dựng cơ bản.
- Sản xuất nguyên vật liệu phụ trợ ( đá các loại)
c. Quy mô của Công ty :
Từ trước khi thành lập đến nay quy mô của Công ty ngày càng được mở rộng và phát triển theo
thời gian. Hiện nay, tổng số cán bộ công nhân viên của Công ty là 204 người trong đó lao động trực
tiếp, lao động gián tiếp được biên chế thành:
+ 5 Phòng ban nghiệp vụ
+ 7 hạt quản lý quốc lộ
+ 4 Đội thi công công trình.
+3 Trạm thu phí.
Công ty quản lý và sửa chữa đường bộ Daklak là doanh ngiệp có quy mô tương đối lớn với vốn
chủ sở hữu hiện nay hơn 16 tỷ đồng. Ngoài ra, còn thu cho Ngân sách Nhà nước hơn 30 tỷ đồng từ
hoạt động thu phí đường bộ.
d. Đặc điểm về tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty :
Công ty quản lý và sửa chữa đường bộ Daklak là doanh nghiệp hoạt động công ích thực hiện
nhiệm vụ chủ yếu là duy tu, bảo dưỡng, thi công các công trình cơ sở hạ tầng đường bộ với các bộ

SVTH: Ngô Thị Hưởng Trang 13


Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Minh Phương
phận sản xuất chính : Trạm trộn nhựa bê tông, đội thi công công trình, các hạt quản lý đường bộ, các
trạm thu phí. Bên cạnh đó còn có các bộ phận phục vụ sản xuất như : đội sản xuất đá, Xưởng cơ khí.
Công ty đang quản lý quốc lộ 14 và quốc lộ 28 có tổng chiều dài 337 Km. Toàn bộ tuyến đường
đi qua nhiều địa hình khác nhau, đường quanh co, tầm nhìn hạn chế, độ dốc lớn trong điều kiện khí hậu
Tây Nguyên hai mùa mưa nắng rõ rệt nên Công ty phải đối mặt với nhiều khó khăn. Mùa mưa kéo dài
làm hệ thống đường sá , cầu cống bị hư hỏng xuống cấp nghiêm trọng. Mùa khô gió bụi thiếu nước để
phục vụ thi công và sinh hoạt nơi công trình đang thi công. Bên cạnh việc quản lý duy tu, bảo dưỡng
cơ sở hạ tầng đường bộ. Kể từ năm 1999 Công ty trực tiếp quản lý 3 trạm thu phí đường bộ, hoạt động
theo quyết định 3170 “ Thu phí hoàn vốn “, Công ty nhận vé từ Cục thuế tỉnh Daklak rồi giao cho các
trạm chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Công ty, tiền bán vé được nộp về Công ty.

SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH.

e. Tình hình lao động của Công ty :


Con người là nhân tố cơ bản có tính quyết định đối với sự tồn tại và phát triển đi lên của bất kỳ
doanh nghiệp nào. Bởi nếu không có con người thì dù có máy móc thiết bị, phương tiện lao động hiện
đại, tài nguyên phong phú đến mấy vẫn không thể tiến hành sản xuất kinh doanh. Ngày nay, vai trò của
người lao động ngày càng được đề cao trong tiến trình tăng trưởng, phát triển kinh tế. Con người được
coi là nhân tố cơ bản để phát triển bền vững vì tài năng trí tuệ của con người là vô tận, bền vững. Điều
này cũng đồng nghĩa với những tiêu chuẩn về trí tuệ, trình độ tay nghề, ý thức kỷ luật lao động…ngày
càng cao để đáp ứng được nhu cầu phát triển . Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề lao động nên
bất kỳ doanh nghiệp nào cũng quan tâm đến việâc bồi dưỡng đào tạo con người, cũng như việc xắp xếp
bố trí lao động cho phù hợp với tình hình sản xuất để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
3.1.2.Tổ chức bộ máy quản lý :
a. Chức năng , nhiệm vụ của bộ máy quản lý Công ty :
- Ban Giám Đốc Công ty : Giám đốc là người quyết định và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động
của Công ty như : kế hoạch sản xuất kinh doanh, đầu tư trang thiết bị, chỉ đạo trực tiếp đến từng đội
công trình, từng tổ sản xuất. Chịu trách nhiệm trước Nhà nước về công tác quản lý và kết quả hoạt
động sản xuất của Công ty. Trong Ban giám đốc còn có 3 Phó giám đốc giúp việc về công tác kỹ thuật,
thi công và phụ trách công đoàn tổ chức.
- Phòng Tổ Chức Hành Chính : Có trách nhiệm tham mưu cho giám đốc điều hành, xắp xếp cán
bộ, giải quyết các chế độ chính sách, khen thưởng thi đua, theo dõi các chế độ liên quan đến quyền lợi
và nghĩa vụ của người lao động.
- Phòng Kế Toán Tài Chính : Có chức năng giám sát và quản lý toàn bộ tài sản của công ty,
phân tích các nguyên nhân tích cực, tiêu cực ảnh hưởng tới tình hình sản xuất thông qua việc ghi chép
tổng hợp và phản ánh kịp thời nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động của Công ty theo
nguyên tắc kế toán, hạch toán quốc gia. Kiểm soát các hoạt động kinh tế tài chính của Công ty theo
đúng pháp lệnh thống kê và kế toán, theo dõi cập nhật sổ sách các loại. Hàng tháng, căn cứ vào số
lượng các công trình đã hoàn thành, tiến hành thanh toán quyết toán, thu hồi công nợ và huy động vốn
vay cho sản xuất.
-Phòng Kỹ Thuật : Có chức năng nghiên cứu, xác định điều kiện sản xuất để có kế hoạch kiểm
định toàn bộ các khâu sản xuất về mặt kỹ thuật, đồng thời tổ chức và quản lý quy trình công nghệ sản
xuất sản phẩm của Công ty. Tổ chức khảo sát lập biểu đồ, lập báo cáo tháng quý lên cấp trên, cùng
phòng kế hoạch tham mưu kế hoạch duy tu và bảo dưỡng, kiểm tra chất lượng.

SVTH: Ngô Thị Hưởng Trang 14


Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Minh Phương
-Phòng Kế Hoạch Tham Mưu Vật Tư : Có chức năng lập kế hoạch sản xuất, xây dựng các dự
toán công trình, xin vốn đầu tư, duy tu bảo dưỡng, trung tu và đại tu xây dựng cơ bản, tham mưu cho
giám đốc tình hình nhu cầu mua sắmcác loại vật tư phục vụ cho các công trình.

MÔ HÌNH TỔ CHỨC QUẢN LÝ CÔNG TY

CTY QUẢN LÝ VÀ SỬA CHỮA ĐƯỜNG BỘ


DAKLAK

Bộ phận phục vụ sản xuất Bộ phận sản xuất chính

Đội Trạm Các Các


Đội
sản Xưởng trộn hạt trạm
3.2. Đánh giá tình thi
xuất cơ khíhình tài chính của
bê công ty qua 2 năm quản
công
2005 – 2006 thu
Tìnhđáhình tài sản nguồn vốn, kết quả sản xuất của
tông doanh nghiệp
lý trong 1 phí
niên độ kế toán được thể
hiện một cách tổng quát trên bao cáo tài chính. Tuy nhiên các nhà đầu tư, các cơ quan tài chính, thuế
vụ, ngân hàng, cơ quan quản lý doanh nghiệp còn quan tâm hơn đến nội dung kết cấu và mối quan hệ
qua lại chủ yếu của các số liệu trên báo cáo tài chính thông qua kỹ thuật phân tích tài chính, những kết
quả phân tích này sẽ xác định thực trạng bản chất hoạt động của doanh nghiệp, ưu nhược điểm của quá
trình tổ chức sản xuất kinh doanh và xác định xu thế vận động trong tuơng lai của doanh nghiệp, từ đó
có giải pháp, những phương án cụ thể để khắc phục hạn chế thiếu sót, đồng thời phát hiện bảo toàn và
khai thác tốt khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp. Với hệ thống là các chỉ tiêu phân tích tình, tình tình
tài chính của Công Ty Quản Lý và Sửa Chữa Đường Bộ Daklak được thể hiện cụ thể như sau
3.2.1.Đánh giá khái quát tình hình tài chính:
a. Phân tích tình hình phân bổ vốn:
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, mỗi doanh nghiệp đều quan tâm đến tình hình vốn của
đơn vị mình, xem xét tình hình biến động, việc sử dụng và kết cấu từng bộ phận trong tổng số vốn của
doanh nghiệp .
Muốn vậy ta cần phải phân tích tình hình phân bổ vốn so sánh với yêu câu sản xuất kinh doanh.
Từ đó xác định biến động nào là tốt, biến động nào chưa tốt để đề ra biện pháp nâng cao và khắc phục
qua đó thấy được trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp.
BẢNG 1 : PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH PHÂN BỔ VỐN

SVTH: Ngô Thị Hưởng Trang 15


Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Minh Phương
ĐVT:Triệu đồng
Cuối năm Cuối năm Cuối năm Chênh lệch Chênh lệch
Chỉ tiêu 2005 2006 2007 06/05 07/06
Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền %
Tổng tài sản 12.286 100 19.244 100 28.372 100 6.458 50,51 9.128 47,43
A. TSLĐ & ĐTNH 11.273 88,16 15.157 78,76 21.534 75,89 3.884 34,45 6.337 42,07
I. Tiền 1.768 14,39 5.995 31,15 2.218 7,82 4.227 239,08 (3.777) -63,00
1. Tiền mặt 7 0,06 105 0,55 16 0,06 98 1400,0 (89) -84,76
2.Tiền gửi ngân 1.761 14,33 5.890 30,61 2.202 7,76 4.129 234,47 (3.688) -62,61
hàng
3. Tiền đang chuyển
II. các khoản ĐTTC
ngắn hạn
III. Các khoản phải 8.044 65,47 5800 30,14 4.807 14,41 (2244) -27,90 (993) -17,12
thu
1. Phải thu của 7.597 61,83 5.487 28,51 4.528 15,96 (2110) -27,77 (959) -17,47
khách hàng
2. Trả trước cho 1 0,01 (1)
người bán
3. Thếu GTGT được
khấu trừ
4. Phải thu nội bộ 207 1,68 97 0,50 78 0,27 (110) -53,14 (19) -19,59
5. Các khoản phải 239 1,95 216 1,12 201 0,71 (23) -9,62 (15) -6,94
thu
6. Dự phòng các
khoả phải thu khó
đòi
IV. Hàng tồn kho 1.339 10,90 1.986 10,32 1.861 6,56 647 48,32 (125) -6,29
1. Hàng mua đang đi
trên đường
2. Nguyên vật liệu 446 3,63 514 2,67 621 2,19 68 15,25 107 20,82
tồn kho
3. Công cụ dụng cụ
trong kho
4. Chi phí SXKD dở 500 4,07 277 1,44 344 1,21 (223) -44,60 67 24,19
dang
5. Thành phẩm tồn 393 3,20 1.195 6,21 896 3,16 802 204,07 (299) -25,02
kho
V. TSLĐ khác 122 0,95 1.376 7,15 12.648 44,58 1.254 1027,8 11.272 819,18
1. Tạm ứng CN & 122 0,95 177 0,92 718 2,53 55 45,08 541 305,65
CNV
2. Tạm ứng cho các 1.199 6,23 11.930 42,04 1.199 10.731 8,95
đội
B TSCĐ & ĐTDH 1.513 11,84 4.087 21,24 6.838 24,11 2.574 170,13 2.751 67,3
I. TSCĐ 1.513 11,84 4.087 21,24 6.838 24,11 2.574 170,13 254 67,3
1. TSCĐ hữu hình 1.513 11,84 4.087 21,24 6.838 24,11 2.571
Nguyên gía 4.092 9.493 12.050 5.401 2.571
Giá trị hao mòn luỹ (2.579) (5.405) (5.212) (2.826) (193)
kế
(Nguồn :Phòng KTTC)
a) Đối với tài sản lưu động :
Theo bản phân tích tình hình phân bổ vốn của Công ty qua 2 năm 2005 – 2006 ta nhận thấy tài
sản lưu động (TSLĐ) chiếm tỷ trọng lớn đáng kể trong tổng tài sản của Công ty, cụ thể :
- Năm 2005 số vốn đầu tư vào TSLĐ là : 11.273 triệu đồng chiếm tỷ lệ 88,16%.

SVTH: Ngô Thị Hưởng Trang 16


Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Minh Phương
- Năm 2006 số vốn đầu tư vào TSLĐ là : 15.157 triệu đồng chiếm tỷ lệ 78,76%. Năm 2007 vốn
đầu tư vào TSLÐ là 21.534 triệu đồng.
Tổng giá trị đầu tư TSLĐ và đầu tư ngắn hạn năm 2006 so với năm 2005 tăng 3.884 trieäu đồng
với tốc độ tăng là 34,35%, năm 2007 so với 2006 là 6.337 triệu đồng, chiếm 42,07%. Để thấy được
nguyên nhân cụ thể gây biến động về vốn ta đi vào phân tích từng khoản mục cụ thể.:
Sự biến động của tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn.
Vốn bằng tiền: Năm 2006 so với năm 2005 là: 4.227 trieäu ñoàng với tốc độ tăng 23,89 lần
(tăng 239,08%). Trong đó: tiền mặt tại qũy tăng 98 triệu đồng, tiền gửi ngân hàng tăng 4.129 triệu
đồng. Năm 2007 tăng so với năm 2006 là 3.777 triệu đồng, trong đó tiền mặt 89 triệu đồng, tiền gửi
ngân hàng 3.688 triệu đồng.
Khoản vốn bằng tiền tăng về số tuyệt đối chủ yếu là do tiền gửi ngân hàng tăng. Khoản tăng này
thể hiện khả năng thanh toán tức thời của Công ty được thuận lợi hơn, đây là tỷ số căn bản trong lĩnh
vực tín dụng, tạo điều kiện dễ dàng cho Công ty trong việc mua hàng với thời gian nợ được lâu hơn,
vay vốn ngân hàng và cơ quan tín dụng, mặt khác Công ty còn có thể nắm bắt được cơ hội hưởng chiết
khấu trên hàng mua (do người bán đề ra). Ngoài ra vốn bằng tiền gửi ngân hàng Công ty an tâm trong
công tác bảo quản vốn và dễ dàng, có độ tin cậy trong thanh toán, Công ty còn được thêm một khoản
tiền lãi từ tiền gửi ngân hàng.
Tuy nhiên khoản vốn bằng tiền năm sau (2006) so với năm 2005 tăng chưa thể khẳng định là tốt,
vì Công ty là một đơn vị thuộc ngành nghề XDCB, đầu tư vào nhiều công trình nên cần xem xét số
vòng quay vốn bằng tiền của Công ty luôn luôn cao, qua đó mới thấy được khả năng thu hồi vốn đầu tư
của Công ty.
* Các khoản phải thu :
Các khoản phải thu giảm: 2.244 trieäu ñoàng với tốc độ giảm: 27,90% tỷ trọng các khoản này
năm 2006 so với năm 2005 cũng giảm 32,76% (30,14 – 62,90%). Năm 2007 vốn bằng tiền giảm
63% ,cụ thể tiền mặt 89 triệu đồng, tiền gửi ngân hàng 3.688 triệu đồng,chiếm 62,61%. Chủ yếu là
doang nghiệp đã dùng vốn của mình để đầu tư vào các hạng mục công trình, giảm nhưng chưa thể đánh
giá là xấu, qua đó ta thấy Công ty đã thu hồi vốn ñaàu tư xây dựng công trình của năm trước tốt, làm
tăng hiệu quả sử dụng vốn. Ta xem xét chi tiết các khoản phải thu.
- Khoản phải thu của khách hàng so vớn năm 2005 đã giảm 2110 trieäu ñoàng , tốc độ giảm
27,77% và giảm cả về số tương đối là 30,89%. Đây là khoản giảm chiếm tỷ lệ lớn trong các khoản phải
thu của Công ty. Công ty đã đầu tư xây dựng cho các khách hàng có khả năng thanh toán tốt, năm 2007
so với 2006 giảm 959 triệu đồng ,giảm 17,47%.
- Khoản trả trước cho người bán năm 2005 là 1trieäu ñoàng, năm 2006 đã thanh toán khoản
với nhau, khoản này không quan trọng là do số dư 1 trieäu đồng, chỉ thể hiện mua bán chênh lệch nhỏ
về lượng hàng nhập kho hoặc người bán giao hàng thiếu hụt không đáng kể. Năm 2007 không còn
khỏan phải thanh toán đã trả hết cho người bán.
- Khoản phải thu nội bộ giảm 110 trieäu ñoàng, tốc độ giảm 53,14% việc ứng vốn cuả Công ty
cho các bộ phận quản lý để thi công công trình đều được theo dõi chặt chẽ khi các bộ phận có khoản
thu của công trình đều được thể hiện nộp vào Công ty.
- Ngoài ra các khoản khác của năm 2006 cũng giảm 23 triệu đồng, tốc độ giảm 9,62%. Năm
2007 giảm 15 triệu đồng, giảm 6,94%.
* Hàng tồn kho: Năm 2006 so với năm 2005 tăng 647 trieäu ñoàng , với tỷ lệ tăng 48,32%,
tuy nhiên kết cấu so với tổng tài sản giảm 0,16% (10,32 % - 10,48%). Năm 2007 giảm 125 triệu đồng
tương ứng tỉ lệ 6,29%.
Trong điều kiện kinh doanh theo cơ chế thị trường, vấn đề dự trữ hàng tồn kho được Công ty
ngày càng quan tâm hơn, việc dự trữ phải hợp lý, phù hợp với tình hình thực tế của Công ty, nếu dự trữ
thấp có thể gây hụt, sản xuất không liên tục gây khó khăn trong sản xuất kinh doanh, ngược lại nếu dự
trữ quá lớn sẽ gây ứ đọng vốn, tăng chi phí bảo quản làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh. Ta hãy

SVTH: Ngô Thị Hưởng Trang 17


Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Minh Phương
xem xét những yếu tố làm tăng hàng tồn kho. Năm 2007 do tình hình tài chính biến động, lượng hàng
tồn kho của doanh nghiệp giảm xuống cho phù hợp với tình hình thực tế.
- Nguyên vật liệu hàng tồn kho tăng khoâng ngöøng so vôùi naêm 2005 so với năm
trước 68 trieäu ñoàng, tốc độ tăng 15,25%, tuy nhiên kết cấu so với tổng tài sản giảm 0,82%
(2,67%-3,49%), với tỷ trọng dự trữ nguyên vật liệu được xem là hợp lý và năm 2007 so với 2006 là
107 triệu đồng tương ứng tỉ lệ 20,82%,đây là nguồn nguyên vật liệu doanh nghiệp dự trữ để sản xuất.
- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đã giảm 223 trieäu ñoàng với tỷ lệ giảm 44,60% Công
ty đã cố gắng hoàn thành các công trình xây dựng trong năm nay tốt hơn năm trước không để gây ứa
đọng vốn và năm 2007 tăng so với 2006 do các công trình về cuối năm được thầu.
- Thành phẩm tồn kho tăng 802 trieäu ñoàng, tỷ lệ tăng 2,04 lần (204,07%). Xem qua việc tồn
trữ hàng tồn kho là quá lớn, tuy nhiên xem xét kỹ thì việc tồn trữ thành phẩm của Công ty ở đây là đá
các loại để phục vụ cho công việc xây lắp hệ thống đường và năm 2006 Công ty đã trúng thầu một số
công trình xây dựng đường để hoàn thành trước dịp tết nguyên đán thuộc kế hoạch năm 2007 nên việc
dự trữ thành phẩm của Công ty là hợp lý. Năm 2007 thành phần tồn kho giảm 299 triệu đồng tương
ứng 25,02%,đây là các thành phẩm đã được sử dụng cho công trình.
- Tài sản lưu động khác tăng 1.254 trieäu ñoàng , tỷ lệ tăng 10,22 lần (1022,36%) khoản tăng
chủ yếu là tăng tạm ứng cho các đội. Nguyên nhân của khoản tăng này là do sang năm 2007 Công ty
có các nguồn thu từ các trạm thu phí cầu đường bộ và quản lý vốn tốt hơn trong việc xây dựng các
công trình giao thông đối với sự phân cấp của Công ty trong việc tổ chức sản xuất kinh doanh.
a) Đối với tài sản cố định :
Qua bảng phân tích ta thấy TSCĐ và đầu tư dài hạn của Công ty :
- Năm 2005 tỷ trọng chiếm 11,83% (giá trị còn lại).
-Năm 2006 tỷ trọng chiếm 21,24% (giá trị còn lại).
-Năm 2007 tỷ trọng chiếm 24,11%(giá trị còn lại)
Và giá trị tăng : - Nguyên giá : 5.401 (naêm 06/05); 2.557(naêm 07/06)
Giá trị còn lại : 2.574(năm 06/05); 2.751 (năm 07/06)
Trong đó :
- Phương tiện vận tải : 352.848.095 (mua sắm mới).
- Thiết bị quản lý : 17.340.690 (mua sắm mới).
- Trạm thu phí số 4 – Đắk Nông : 5.030.838.715 (nhận bàn giao).
Đã khấu hao : 2.336.761.627 đồng.
Tài sản cố định tăng trong tháng 12/2006 nhằm phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh của Công
ty năm 2007.
Qua phân tích tình hình phân bổ vốn của Công ty trong 03 năm ở trên năm sau so với năm trước
không có gì biến động lớn. Tuy nhiên trong kế hoạch phát triển thêm ngành nghề kinh doanh của Công
ty, Công ty cần đẩy mạnh vốn bị khách hàng chiếm dụng để có thể đáp ứng nhu cầu vốn lưu động cho
Công ty hoạt động cho hợp lý đủ để phục vụ cho nghiệp vụ sản xuất kinh doanh.
Phân tích cơ cấu tài chính :
BẢNG 2 : BẢNG PHÂN TÍCH CƠ CẤU
ĐVT: Triệu đồng
Chênh lệch Chênh lệch
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
06/05 07/06
Chỉ tiêu
Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền %
Tổng nguồn vốn 12.786 100 19.249 100 28.372 100 6.463 50,55 9.123 47,39
A. Nợ phải trả 8.403 65,72 11.829 61,45 15.614 55,23 3.426 40,77 3.785 31,99
I. Nợ ngắn hạn 8.403 65,72 11.829 61,45 15.614 55,23 3.426 40,77 3.785 31,99
I. Vay ngắn hạn của CNV 688 5,38
Công ty
2. Nợ dài hạn đến hạn trả

SVTH: Ngô Thị Hưởng Trang 18


Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Minh Phương
3.Phải trả cho người bán 3.170 24,79 3.375 28,53 4.586 16,16 205 6,47 1.211 35,88
4. Người mua trả tiền trước 2.264 17,71 2.531 13,15 3.216 11,34 267 11,79 685 27,06
5. Thuế và các khoản phải nộp 66 0,52 (16.680) -86,65 (17.170) -60,52
6. Phải trả công nhân viên 490 3,83 259 1,35 345 1,22 (231) -47,14 86 33,20

7. Phải trả đơn vị nội bộ 1.521 11,89 1.429 7,42 1.236 4,36 (92) -6,05 (193) -13,50
8. Các khoản phải trả, phải nộp 204 1,59 4.263 22,15 6.231 0,81 4059 1989 1.968 46,16
khác
II. Nợ dài hạn
1. Vay dài hạn
2. Nợ dài hạn
III – Nợ khác
1. Chi phí phải trả
B. Nguồn vốn chủ sở hữu 4.383 34,28 7.420 38,50 12.758 44,96 3.037 69,29 5.338 71,94
I. Nguồn vốn quỹ 4.383 34,28 7.420 38,50 12.758 44,96 3.037 69,29
1. Nguồn vốn kinh doanh 2.895 22,64 5.687 29,54 8.459 29,82 2.792 96,44 2.772 48,74
Vốn ngân sách 1.214 9,49 3.909 20,31 5.718 20,15 2.695 221,99 1.809 46,28
Vốn tự bổ sung 1.680 13,14 1.778 9,24 2.741 9,67 98 5,83 963 54,17
2. Chênh lệch đánh giá tài sản
3. Chênh lệch tỷ giá
4. Quỹ phát triển kinh doanh 1.197 9,36 1.411 7,33 3.766 13,27 214 17,88 2.355 166,90
5. Quỹ dự trữ 258 2,02 322 1,67 533 1,87 64 24,81 211 65,52
6. Lãi chưa phân phối
7. Quỹ khen thưởng phúc lợi 33 0,26
8. Nguồn vốn đầu tư XDCB
II. Nguồn kinh phí
(Nguồn :Phòng KTTC)
b) Đánh giá tình hình biến động nguồn vốn:
Để đánh giá các nguyên nhân đẫn đến sự biến động về nguồn vốn trong kỳ của xí nghiệp được
chính xác ta cần phân tích kết cấu của nguồn vốn so sánh với nhu cầu sản xuất kinh doanh nhằm xác
định sự biến động của các khoản trong nguồn vốn ra sao từ đó tìm ra nguyên nhân và có biện pháp kịp
thời để khắc phục và nâng cao thêm khả năng huy động vốn của Công ty phục vụ cho nhu cầu sản xuất
kinh doanh.
Qua bảng phân tích kết cấu nguồn vốn của Công ty năm 2006 so với năm 2005 tăng 6.463 trieäu
ñoàng, tương ứng tỷ lệ tăng 50,55%. Để thấy rõ hơn ta phân tích cụ thể từng nguồn vốn.
* Nguồn vốn chủ sở hữu : Đây là nguồn vốn cơ bản và thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số
nguồn vốn của doanh nghiệp, là cơ sở để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp có lành mạnh
hay không. Theo số liệu cho thấy năm 2005 nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty 4.383 trieäu ñoàng
với tỷ suất tự tài trợ là 34,28% ở năm 2006 nguồn vốn chủ sở hữu (NVCSH) là 7.420 trieäu đồng với
tỷ suất tự tài trợ là : 38,55% so với kỳ đầu NVCSH tăng 3.036 trieäu đồng tương ứng tỷ lệ tăng
69,28% tỷ suất tự tài trợ tăng 4,27% (38,55%-34,28%). Điều này cho thấy tính tự chủ tài chính của
Côâng ty năm sau có xu hướng phát triển tốt hơn năm trước. Năm 2007 NVCSH tăng lên 5.338 tương
ứng tỉ lệ 71,90% chứng tỏ nguồn vốn của công ty đã được bổ sung đáng kể.
* Nguồn vốn chủ sở hữu tăng là do:
Nguồn vốn kinh doanh năm 2006 so với năm 2005 tăng 2.792 trieäu đồng tương ứng tỷ lệ tăng
96,44%, tuy nhiên việc tăng lớn này là do nguồn ngân sách cấp về vốn cố định 2.694 trieäu đồng
chiếm mức tỷ lệ tăng 221,77%, nguồn tích lũy từ lợi nhuận kinh doanh tăng 98 trieäu ñoàng, tỷ lệ
tăng 5,83% và so với năm 2005 vốn tự bổ sung: 73 trieäu ñoàng thì năm 2006 vốn tự bổ sung cao
hơn, Công ty có quan tâm về đầu tư nguồn vốn.Naêm 2007 cuõng taêng so vôùi 2006 laø
2.772 trieäu ñoàng chieám 48,7% laø do coâng ty ñöôïc boå sung töø voán ngaân
saùch vaø voán boå sung. Năm 2007 tăng 2.355 tương ứng tỉ lệ 166,9%.

SVTH: Ngô Thị Hưởng Trang 19


Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Minh Phương
Quỹ phát triển kinh doanh cũng tăng 213 trieäu đồng tăng 17,81% với nguồn quỹ hiện có 1.411
trieäu đồng Công ty cũng có thể đáp ứng được trong việc bổ sung mua sắm và xây dựng tài sản cố
định phục vụ cho việc hoạt động kinh doanh.
Tóm lại: nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty năm sau cao hơn năm trước, tuy nhiên với tỷ trọng
hiện tại 38,55% khả năng tự tài trợ của Công ty chưa cao, còn dựa vào nguồn nợ phải trả.
* Nợ phải trả: Năm 2006 so với năm 2005 tăng 3.423 trieäu ñoàng, tỷ lệ tăng 40,72% - Tuy
nhiên về mặt tỷ trọng thì giảm, tỷ lệ là 4,27% cho thấy khả năng tự chủ về tài chính của Công ty năm
sau cao hơn năm trước.
Và do các yếu tố sau đây :
+ Khoản vay ngắn hạn của công nhân viên : Đến cuối năm 2006 thì Công ty đã thanh toán hết nợ
so với số nợ đầu năm 688 trieäu ñoàng– với lãi suất sau thuế 10,8% tạo ra khoản giảm trả lãi vay
cho năm kinh doanh kế tiếp là 74 trieäu đồng – và đồng thời có nghĩa là tăng thêm thu nhập với
khoản lợi nhuận 74 trieäu đồng. Năm 2007 công nhân đã thanh toán hết khoản nợ trong năm hiện tại.
+ Khoản phải traû người bán tăng 205 trieäu đồng tăng 6,47% - khoản Công ty chiếm dụng
vốn cuối năm là 3.375 trieäu đồng – tương ứng tỷ trọng 17,54% giảm so với năm trước 7,25%
(17,54% - 24,79%). Năm 2007 tăng 1.211 triệu đồng chiếm 35,88%.
+ Khoản người mua trả tiền trước tăng 266 trieäu đồng, tỷ lệ tăng 11,79%. Tuy nhiên tỷ trọng
giảm so với năm trước 4,55% ( 13,15% - 17,7%). Năm 2007 tăng 685 triệu đồng tương ứng 27,06%.
* Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước Công ty đã hoàn thành khoản nợ thuế năm 2005 là 66
trieäu đồng và các khoản thuế trong năm 2006 – việc cuối năm 2006 khoản thuế nộp Nhà nước (Nhà
nước nợ lại 16 trieäu đồng) số tiền trên chủ yếu cho việc khấu trừ thuế GTGT đầu vào và đầu ra –
việc thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước của Công ty là tốt, tuy nhiên trong niên độ kế toán cần theo
dõi chặt chẽ hơn đễ tránh việc Công ty bị chiếm dụng vốn, tuy nhiên khoản tiền này không lớn lắm.
Năm 2007 được khấu trừ là 17 triệu đồng.
* Khoản phải trả CNV giảm 230 trieäu đồng tương ứng tỷ lệ 49,99%. Năm 2007 tăng 86 triệu
đồng tương ứng tỉ lệ 33,2%.
* Khoản phải trả nội bộ giảm 91 trieäu đồng tương ứng tỷ lệ 6%.
* Khoản phải trả phải nộp khác tăng 4.044 trieäu đồng tăng 19,73 lần so với năm 2005, tỷ trọng
tăng 20,46% (22,07% - 1,61%). Năm 2007 tăng 1.968 triệu đồng chiếm tỉ lệ 46,16%.
Qua phân tích kết cấu nguồn vốn – nguồn vốn chủ sở hữu tăng chiếm tỷ trọng thấp hơn so với
nguồn nợ phải trả, việc Công ty giải quyết được nguồn nợ vay còn lại nguồn chiếm dụng tăng, việc
chiếm dụng này mang một ý nghĩa thiết thực, vì các khoản chiếm dụng này đều nằm trong hạn cho
phép hợp pháp, và không bị tính lãi, Công ty được phép nợ thuế trong nghề kinh doanh như được
người mua ứng trước vốn đầu tư, ngoài ra Công ty biết khai thác và sử dụng vốn tốt trong việc sản
xuất, tuy nhiên Công ty nên duy trì thực hiện việc thanh toán đúng hạn.
c) Phân tích tính độc lập tài chính và khả năng thanh toán nợ vay.
Qua phân tích kết cầu nguồn vốn và nguồn vốn ở trên cho ta thấy hướng đánh gía đối với trình độ
sử dụng vốn và khả năng huy động vốn của Công ty. Nhưng mặt khác các nhà lãnh đạo còn quan tâm
đến khả năng kinh doanh lâu dài của Công ty đối với các khoản nợ Công ty chiếm dụng của khách
hàng, chủ nợ… để có vốn hoạt động kinh doanh.
Phân tích tình hình đầu tư và cơ cấu vốn nhằm mục đích đánh giá tính rủi ro của đầu tư.
Năm 2006 : 688 trieäu ñoàng x 14,4% / năm = 99 trieäu ñoàng.
Bảng 3 : Dựa vào bảng cân đối kế toán ta lập bảng số liệu:
ĐVT:Triệu đồng
Chênh lệch 06/05 Chênh lệch 07/06
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Số tiền % Số tiền %
1. Tài sản cố định 1.513 4.087 6.838 2.574 170,12 2.751 67,32

SVTH: Ngô Thị Hưởng Trang 20


Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Minh Phương
2. Nợ phải trả 8.403 11.829 15.614 3.426 40,77 3.785 31,99
3. Nguồn vốn chủ sở hữu 4.383 7.420 12.758 3.037 69,28 5.338 71,94
4. Tổng tài sản 12.786 19.244 28.372 6.458 50,51 9.128 47,43
5. Lợi nhuận thuần 790 690 810 (100) (12,65) 120 17,39
6. Lãi nợ vay 290 99 78 (191) 65,86 (21) 21,21
7. Tỷ suất đầu tư (%) 11,83 21,24 24,1 9,41 79,54 2,86 13,47
(7) = 1/4 x 100% )
8. Tỷ suất tài trợ TSCĐ 289 181 186 (108) -37,37 5 2,76
(8) = 31 x 100%
9. Hệ số nợ (%) 9 = 2 65,72 61,47 55 (4,25) 6,47 (6,67) (10,8)
4
10. Khả năng thanh toán 3,73 7,96 113 (4,23) 113 105,04 1319
lãi vay (10) = (5) + (6)
(6)
(Nguồn :Phòng KTTC)
Tỷ suất đầu tư TSCĐ của Công ty năm 2005 là 11,83% là thấp do TSCĐ chiếm tỷ trọng thấp do
TSCĐ của Công ty sử dụng đã hao mòn 63% nên giá trị TSCĐ chiếm tỷ trọng thấp, đến năm 2006 tỷ
trọng này có tăng lên 21,24%, chứng tỏ trong năm 2006 Công ty đã chú trọng việc đầu tư thêmTSCĐ
bởi những TSCĐ cũ vốn đã hao mòn quá lớn. Năm 2007 tỉ trọng tăng 24,1%. Tuy nhiên Công ty cần
quan tâm và chú ý tạo tỷ suất đầu tư TSCĐ với một tỷ lệ hợp lý hơn, để xu hướng quy mô phát triển
kinh doanh của Công ty ngày càng được mở rộng.
Tỷ suất tài trợ TSCĐ của Công ty năm 2006 so với năm 2005 là 108% vaø naêm 2007 s0
vôùi 2006 laø 37,37%, nhưng nhìn chung tỷ suất ở hai năm đều lớn hơn 1, nên Công ty có khả
năng tài chính lành mạnh.
Hệ số nợ năm sau giảm so với năm trước 4,25%, nhưng tỷ suất tự tài trợ của Công ty năm 2005
là 34,28%, năm 2006 là 38,55%. Qua đó ta thấy nguồn vốn của Công ty được hình thành trên 60% là
nguồn vốn chiếm dụng, mực độ tự chủ về tài chính của Công ty còn thấp, khả năng cạnh tranh đấu thầu
công trình của Công ty sẽ hạn chế, tuy nhiên Công ty có lợi thế là uy tín cao trong thanh toán với người
bán.
Khả năng thanh toán lãi vay của Công ty năm 2006 tăng so với năm 2005 là : 4,23 lần (7,86 –
3,73) và năm 2007 là 105,04, sở dĩ khả năng thanh toán lãi vay năm 2006 cao hơn năm trước là do tốc
độ tăng trưởng lợi nhuận của năm 2006 giảm so với năm 2005 tuy nhiên tốc độ giảm nhỏ hơn nhiều so
với tốc độ giảm các khoản vay ngân hàng.

PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU


4.1. Phân tích tình hình công nợ tại Công ty.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, đơn vị luôn tồn tại những khoản phải thu, phải trả, tình hình
thanh toán các khoản này tuỳ thuộc vào phương thức thanh toán mà Công ty đang áp dụng, chế độ trích
nộp các khoản ngân sách cho Nhà nước, sự thỏa thuận giữa các đơn vị kinh tế.
Tình hình thanh toán ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh, nếu bị chiếm dụng
vốn quá nhiều sẽ không đủ vốn để trang trải cho hoạt động sản xuất kinh doanh, mặt khác tình hình
thanh toán còn thể hiện tính chấp hành kỷ luật tín dụng của Nhà nước, thể hiện được nghệ thuật kinh
doanh của đơn vị trong nền kinh tế thị trường.
Phân tích tình hình thanh toán là đánh giá tính hợp lý về sự biến động của các khoản phải thu,
phải trả tìm ra nguyên nhân làm việc thanh toán trì trệ, nhằm tiến tới làm chủ về tài chính, đồng thời
tạo dựng và củng cố uy tín của Công ty đối với nhà cung cấp cũng như các chủ nợ khác.
4.1.1 Đối với các khoản phải thu.

SVTH: Ngô Thị Hưởng Trang 21


Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Minh Phương
Ta có bảng phân tích sau :
Bảng 4 : ĐVT : Triệu đồng
Chênh lệch
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
2006/2005 2007/2006
1. Phải thu từ khách hàng 7.597 5.487 4.528 (2.110) (959)
2. Trả trước cho người bán 1 - - (1) -
3. Phải thu tạm ứng 122 177 718 55 541
4.Phải thu tạm ứng các đội - 1.199 11.930 1.199 10.731
5.Phải thu nội bộ 207 97 78 (110) (19)
6.Phải thu khác 239 216 201 (23) (15)
Toång coäng 8.166 7.176 17.455 ( 990) 10.279
(Nguồn :Phòng KTTC)
Qua bảng phân tích ta thấy năm 2006 so với năm 2005 các khoản phải thu giảm xuống 990 tr
ñoàng vaø naêm 2007 ñaõ leân 10.279 tr ñoàng, điều này làm cho tình hình tài chính của
C.ty thuận lợi trong việc sử dụng vốn bởi số vốn bị chiếm dụng ít đi cụ thể :
Khoản phải thu từ khách hàng giảm 990 trieäu đồng trong đó năm 2005 khoản thu này là: 8.166
trieäu đồng trong đó có: 1.700 trieäu đồng là nợ quá hạn chiếm tỷ lệ 20,82% trên tổng số nợ phải
thu, năm 2006 khoản nợ phải thu này còn 7.176 trieäu đồng trong đó số nôï quá hạn là 1.400 trieäu
đồng, và chiếm tỷ lệ trên tổng số nợ phải thu năm 2006 là 19,50%. Năm 2007 các khoản phải thu tăng
lên 10.279 triệu đồng là do các công trình còn đang thi công chưa thu hồi được vốn.
Qua số liệu trên ta thấy việc thu nợ của Công ty đã giảm 12,10% so với năm trước, tuy nhiên nợ
quá hạn chiếm mức tuyệt đối còn quá lớn từ 1.700 trieäu đồng xuống còn 1.400 trieäu đồng, tỷ lệ
thu hồi nợ giảm thấp đạt 17,65% trên tổng số nợ phải thu nói chung, riêng trong đó cần phải tăng
cường hơn nữa trong công tác thu hồi nợ quá hạn.
* Khoản trả trước cho người bán là khoản nhỏ Công ty đã đối chiếu công nợ và thu hồi xong.
* Khoản phải thu nội bộ năm sau so với năm trước giảm 100.000.000 đồng đơn vị đã tổ chức theo
dõi tốt tình hình công nợ ở các xưởng, các đội, các hạt thu hồi vốn về kịp thời. Năm 2007 các khoản
thu giảm xuống còn 19 triệu đồng.
* Để biết khoản phải thu ảnh hưởng thế nào đến tình hình tài chính của Công ty chúng ta thấy tỷ
lệ giữa tổng số phải thu và tổng tài sản lưu động.
- Năm 2005 tỷ lệ này : 72,43%.
- Năm 2006 tỷ lệ này : 47,35%
- Năm 2007 tỷ lệ này : 61,52%
Ta thấy tỷ lệ này năm 2006 đã giảm 25,08% và năm 2007 đã giảm 14,17% so với năm 2006.
Công ty đã cải thiện việc có đối tượng khác chiếm dụng vốn, qua đó ta thấy tình hình tài chính của
Công ty có hướng ngày càng tốt hơn.
4.1.2). Đối với các khoản phải trả.
Bảng 5 : ĐVT : Triệu đồng
Chênh lệch
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
2006/2005 2007/2006
1. Vay ngắn hạn 688 - - (688) -
2. Phải trả người bán 3.170 3.375 4.586 205 1.193
3. Người mua trả trước 2.264 2.531 3.216 267 685
4. Phải trả công nhân viên 490 259 345 (231) 86
5.Phải trả thuế 66 16 17 (82) (33)
6. Phải trả nội bộ 1.521 1.429 1.236 (92) (193)
7. Phải trả khác 204 4.263 6.231 4.059 1.968
Tổng cộng : 8.403 11.841 15.597 3.438 3.706
(Nguồn :Phòng KTTC)

SVTH: Ngô Thị Hưởng Trang 22


Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Minh Phương
Qua bảng phân tích trên ta thấy tổng các khoản phải trả cuối ký so với đầy kỳ tăng 3.438 triệu
đồng và năm 2007 so với 2006 là 3.706 triệu đồng, điều này nói lên khoản chiếm dụng vốn của Công
ty đối với các đơn vị khác năm sau cao hơn năm trước là do:
- Khoản trả cho người bán tăng : 205 trieäu đồng vaø năm 2007 so với năm 2006 là 1.193 triệu
đồng, qua đó ta thấy khả năng huy động vốn của Công ty là tốt, việc được chiếm dụng vốn với số
lượng lớn đến cuối năm 3.375 triệu đồng và năm 2007 là 4.586 triệu đồng chứng tỏ khả năng thanh
toán với người bán thực hiện đúng kỳ hạn theo hợp đồng mua bán.
- Khoản người bán trả trước năm sau tăng 267 trieäu đồng vaø naêm 2007 laø 685
trieäu ñoàng,ñaây là khả năng lợi thế trong việc chiếm dụng vốn của Công ty, vì Công ty khi
trúng thầu hợp đồng xây dựng thì luôn được người mua ứng trước một số vốn từ 30% -40%.
- Khoản phải trả khác tăng 4.059 trieäu đồng trong đó các khoản trích BHXH, BHYT, kinh phí
Công đoàn là : 93 trieäu đồng chưa thanh toán cho co quan hữu quan số còn lại : 3.951 trieäu đồng
là khoản được Nhà nước cho trích để duy trì bảo dưỡng đường quốc lộ 14. Đoạn đảm bảo giao thông
trên 337km2 từ EaH’Leo ñeán giaùp tỉnh Bình Phước.
Tóm lại : Qua phân tích tính hình công nợ và khả năng thanh toán của Công ty qua 03 năm 2005-
2006 –2007 ta thấy tỷ lệ của chúng so với tổng tài sản lưu động như sau :
4.2. Phân tích khả năng thanh toán.
Bảng 6 : PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG THANH TOÁN.
ĐVT : Triệu đồng
Cheânh leäch
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
2006/2005 2007/2006
1.Vốn bằng tiền 1.768 5.995 2.218 4.227 (3777)
2. Các khoản phải thu 8.044 5.800 4.807 (2244) (993)
3. Hàng tồn kho 1.339 1.986 1.861 647 (125)
4. Tài sản lưu động 122 1.376 12.648 1.254 11.272
khác
Tổng cộng 11.273 15.157 21.534 3.884 6.377
(Nguồn :Phòng KTTC)
Năm 2005 số tiền Công ty có thể dùng để thanh toán là : 11.273 trieäu đồng trong khi đó số tiền
mà Công ty phải thanh toán là : 8.405 trieäu đồng. Như vậy số tiền dùng để thanh toán dư một
khoản: 2.868 trieäu đồng ( 11.273- 8.405) đây cũng là khoản vốn mà Công ty bị chiếm dụng thực tế,
từ đó ta thấy hiệu quả sử dụng vốn ở năm này chưa cao.
Năm 2006 : Số tiền có thể thanh toán của Công ty đều cao, nghĩa là Công ty vẫn chủ động về vốn
kinh doanh của mình. Tuy tình hình công nợ (các khoản phải thu) có giảm nhưng nhìn chung khoản
vốn Công ty bị chiếm dụng năm sau vẫn còn cao hơn năm trước, Công ty vẫn có biện pháp hạn chế
khoản chiếm dụng này.
Năm 2007: các khoản phải thu của đơn vị tăng cao chứng tỏ tiềm năng của doanh nghiệp cao.Tuy
nhiên doanh nghiệp cần có chiến lược phù hợp để không bị chiếm dụng vốn.
4.2.1. Tỷ số thanh toán hiện hành :
Một trong những thước đo khả năng có thể trả nợ của doanh nghiệp nó chỉ ra phạm vi qui mô mà
các yêu cầu của các chủ nợ được trang trải bằng những tài sản lưu động có thể chuyển đổi bằng tiền
trong thời kỳ phù hợp với thời hạn trả nợ.
Bảng 7 : ĐVT : Triệu đồng
Chênh lệch Chênh lệch
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
2006/2005 % 2007/2006 %
1. Tổng TSLĐ 11.273 15.157 21.534 3.884 34,46 6.377 42,07
2. Tổng nợ đến 8.403 11.829 15.614 3.426 40,73 3.785 31,99
hạn
3.Hệ số thanh 1,34 1,28 1,38 -0,06 -4,48 0,1 7,81
toán hiện thời

SVTH: Ngô Thị Hưởng Trang 23


Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Minh Phương
(3) =(1) /(2)
(Nguồn :Phòng KTTC)
Căn cứ khả năng thanh toán hiện hành của Công ty, để các chủ nợ cho vay,các chủ nợ thường
chấp nhận hệ số k>=2. Ở đây ta thấy hệ số cả 3 năm đều nhỏ hơn 2, thậm chí năm sau còn thấp hơn
năm trước, chứng tỏ khả năng thanh toán hiện thời của Công ty gặp nhiều khó khăn. Năm 2007 khả
năng thanh tóan được cải thiện hơn năm 2006.
Năm 2005 hệ số khả năng thanh toán hiện hành là 1,34 và năm sau xuống 1,28 dù rằng tài sản lưu
động năm sau so với năm trước tăng lên và đạt 134,46% nhưng đồng thời khoản nợ đến hạn cũng tăng
theo và đạt tỷ lệ 140,72% nê hệ số thanh toán hiện hành của Công ty năm sau cũng giảm theo so với
năm trước. Năm 2007, doanh nghiệp đã thanh tóan hết nợ năm 2006 mà còn đẩy chỉ số thanh toán tăng
0,1 tương ứng tỉ lệ 7,81%.
Nhìn chung Công ty vẫn chưa đạt hệ số thanh toán hiện hành mong muốn, đây cũng là vấn đề đặt
ra để Công ty tăng số tiền dùng thanh toán cao hơn để đảm bảo mức độ an toàn trong việc trả nợ của
mình.
4.2.2). Tỷ số thanh toán nhanh :
Chỉ tiêu này phản ánh đúng thực chất tình trạng tài chính của Công ty và thực trạng khả năng
thanh toán của Công ty vì nó được tính dựa trên những TSCĐ có thể nhanh chóng chuyển đổi thành
tiền mà Công ty hiện có, để dùng thanh toán các khoản nợ khi chúng phát sinh.
Bảng 8 : ĐVT : Triệu đồng
Năm Năm Năm Chênh lệch Chênh lệch
Chỉ tiêu
2005 2006 2007 2006/2005 % 2007/2006 %
1. Tổng TSLĐ- hàng 9.934 13.171 19.673 3.237 32,59 6.502 49,37
tồn kho
2. Tổng nợ đến hạn 8.403 11.829 15.614 3.426 40,77 3.785 31,99
3.Hệ số thanh toán 1,18 1,11 1,26 -0,07 -5,90 0,15 13,50
nhanh
(3) = (1)/ (2 )
(Nguồn :Phòng KTTC)
Nhìn chung hệ số thanh toán nhanh của Công ty năm sau vẫn thấp hơn năm trước từ 1,18 của
năm trước xuống còn 1,11 cho năm sau do hàng tồn kho năm sau cao hơn năm trước, tuy nhiên với hệ
số cả 2 năm đều lớn hơn 1. Đối với Công ty hệ số thanh toán nhanh được xem là hợp lý, Công ty sẽ có
điều kiện thanh toán các khoản nợ đến hạn, ngoài ra Công ty còn có các cơ hội để hưởng chiết khấu
thanh toán. Năm 2007 hệ số thanh tóan có tăng 0,15 tương ứng tỉ lệ 13,5% do hàng tồn kho năm 2007
tăng không đáng kể so với năm 2006.
Tóm lại: Qua phân tích các chỉ tiêu ta nhận thấy tất cả các hệ số thanh toán của Công ty năm sau
so với năm trước đều thấp hơn dù rằng mức độ chênh lệch không cao, mức chênh lệch của các hệ số
thanh toán nằm ở khoảng, 06-0,07 tuy nhiên qua đó ta thấy tình hình tài chính của Công ty có dấu hiệu
đi xuống, naêm 2007 đã cải thiện được tình hình xấu này. Công ty cần xem xét lại chính sách quản lý
tài chính của mình để có biện pháp quản lý tốt hơn, nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty.
4.3. Phân tích hiệu suất sử dụng vốn.
Chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn là các chỉ tiêu tổng hợp phản ảnh hiệu quả sản xuất kinh doanh
của một doanh nghiệp, là then chốt quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp của doanh
nghiệp đó. Là sự tới thiểu hóa lợi nhuận hay khối lượng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trong một giới
hạn về nhân tài và vật lực.
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn nhằm giúp đánh giá chất lượng sản xuất kinh doanh của Công ty,
vạch ra những khả năng tiềm tàng để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn thì mới có những kết luận hợp lý
về vấn đề quản lý và sử dụng vốn.
4.3.1 Số vòng quay hàng tồn kho.

SVTH: Ngô Thị Hưởng Trang 24


Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Minh Phương
Hành tồn kho là một loại tài sản dự trữ với mục đích đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên
tục. Mức độ tồn kho cao hay thấp phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như : Loại hình kinh doanh, tình hình
cung cấp đầu tư, mức độ tiêu thụ sản phẩm.
Để tiến hành sản xuất được liên tục và đáp ứng nhu cầu của khách hàng, doanh nghiệp cần phải
xác lập một mức dự trữ tồn kho cho hợp lý. Sự luân chuyển hàng tồn kho thiết lập nên mối quan hệ
giữa khối lượng sản phẩm đã bán và hàng tồn kho.
Ta có bảng phân tích sau :
Bảng 9 : ĐVT : Triệu đồng
Chênh lệch Chênh lệch
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 2006/2005 % 2007/2006 %

1. Doanh thu thuần 21.194 18.393 23.518 (2801) -13,22 5.125 27,86

2. Hàng tồn kho 1.332 1.663 1.821 331 24,85 158 59,5
bình quân
3. Vòng quay hàng 15,91 11,06 12,91 -4,85 -30,48 1,85 16,73
tồn kho
(3) = (1)/ (2)
4. Số ngày BQ của 1 22,62 32,55 27,87 9,93 43,77 -4,68 14,38
vòng quay HTK (4)
=( 2) x 360 ( 1)
(Nguồn :Phòng KTTC)
Theo bảng phân tích trên ta thấy số vòng quay hàng tồn kho năm 2006 giảm so với năm 2005 là
4,85 vòng ( 15,91 – 11,06). Năm 2007 tăng 1,85 vòng.
Nguyên nhân là do tốc độ doanh thu thuần năm sau so với năm trước giảm, trong khi đó hàng tồn
kho năm sau cao hơn năm trước.
Cụ thể: năm 2006 so với năm 2005 doanh thu thuần giảm 13,21% trong khi đó hàng tồn kho tăng
48,27% đẫ làm cho số ngày dự trữ bình quân hàng tồn kho năm 2005 là 22,64 ngày/ vòng và năm 2006
là 32,55 ngày /vòng. Điều này chứng tỏ hàng tồn của Công ty luân chuyển chậm hơn năm trước Công
ty cần xem lại trong công tác quản lý hàng tồn kho. Năm 2007, doanh thu thuần tăng 5.125 triệu đồng,
hàng tồn kho 1,85 vòng tăng 16,73 chứng tỏ doanh nghiệp đã có biện pháp quản lý hàng tồn kho phù
hợp hơn.
4.3.2. Kỳ thu tiền bình quân
khi xem xét về vấn đề công nợ ta cần phải xem xét khả năng trả nợ của Công ty đối với các đối
tượng khác . bên cạnh đó còn phải xem xét đến đối thực trạng số vốn mà đơn vị sử dụng để thanh toán
các khoản nợ đó.
Thông qua chỉ tiêu kỳ thu tiền bình quân ta sẽ thấy được tốc độ thu hồi nợ của Công ty nó phản
ánh hiệu quả sử dụng vốn của Công ty khả năng đưa vốn vào sản xuất kinh doanh nhanh hay chậm
giúp cho Công ty định định hướng cho mình trong công việc kinh doanh trả nợ.
Bảng 10 : ĐVT: Triệu đồng
Năm Năm Năm Cheânh leäch Cheânh leäch
Chỉ tiêu 2006/2005 % 2007/2006 %
2005 2006 2007
1. Doanh thu thuần 21.194 18.393 23.518 (2.801) -13,22 5.125 27,86

2. Doanh thu thuần 58 51 65 (7) -12,07 14 27,85


bình quân ngày
3. Các khoản phải thu 9.831 6.922 7.861 (2.909) -29,59 939 13,56
bình quân
4. Kỳ thu tiền bình 169 135 121 34 19,12 (14) -10,37
quân (4)= (3)/(2)
(Nguồn :Phòng KTTC)

SVTH: Ngô Thị Hưởng Trang 25


Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Minh Phương
Kỳ thu tiền bình quân năm sau thấp hơn năm trước về số tuyệt đối thì ở năm 2006 đã giảm so với
năm 2005 là 32 ngày tương đương giảm 19,16% sự ghiảm này đã làm cho vòng quay kỳ thu tiền của
Công ty tăng – giảm đi 1 lượng vốn bị chiếm dụng .Năm 2007 so với năm 2006 là 27 ngày.
Nguyên nhân: Dù rằng doanh nghiệp thu bình quân ngày giảm với tỷ lệ 13,2% nhưng tốc độ các
khoản phải thu bình quân giảm tỷ lệ cao hơn và tỷ lệ giảm là 29,58% nên các khoản vốn mà Công ty bị
chiếm dụng năm sau thấp hơn năm trước. Năm 2007 các khoản phải thu bình quân tăng 939 triệu đồng
tương ứng 13,56% chứng tỏ doanh nghiệp đã bị chiếm dụng vốn doanh nghiệp phải có kế hoạch phù
hợp trong thời gian tới.
Qua 3 năm ta thấy kỳ thu tiền bình quân năm sau thấp hơn năm trước điều này Công ty đã có
quan tâm và tổ chức thu hồi vốn bị chiếm tích cực vì vốn bị chiếm dụng bình quân cũng như vốn bị
chiếm dụng thực tế cuối kỳ lớn hơn nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty nếu như Công ty không chiếm
dụng vốn của người bán thì khả năng hoạt động của Công ty sẽ dẫn đến bế tắc .
4.3.3. Hiệu suất luân chuyển VLĐ
Hiệu suất này là một chỉ tiêu chất lượng phản ánh trình độ tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh và
hiệu quả sử dụng vốn của Công ty.
Tốc độ luân chuyển VLĐ được thể hiện bởi hai chỉ tiêu.
• Số vòng quay vốn lưu động trong kỳ.
• Số ngày luân chuyển của một vòng quay vốn lưu động.
Bảng 11 : ĐVT : Triệu đồng

Cheânh leäch Cheânh leäch


Năm Năm Năm
Chỉ tiêu 2007/2006
2005 2006 2007 2006/2005 % %
1. Danh thu thuần 21.194 18.393 23.518 (2.801) -13,22 5.125 27,86

2. Doanh thu bình quân 58 51 65 (7) -12,07 14 27,45


3. Vốn lưu động bình 12.349 13.219 14.516 870 7,04 1.297 9,81
quân
4. Số vòng quay vốn lưu 1,72 1,39 0,62 (0,33) -19,19 (0,77) -55,39
động
(4) = (1) / (3)
5. Số ngày luân chuyển
một vòng quay VLĐ (5) 222 23,9 (37) 14,28
209 259 50
= 3 x 360
1
(Nguồn: Phòng KTTC)
Theo số liệu tính toán ở bảng trên ta thấy tốc độ luân chuyển VLĐ của năm 2006 so với năm
2005 giảm 0,33 vòng tương đương giảm 19,19% từ đó làm tăng 50 ngày luân chuyển trong một vòng
quay vốn tương ứng tăng 23,92%. Năm 2007 so với 2006 tăng 0,77 vòng tương ứng 55,39% làm tăng
14 ngày.
Doanh thu thuần năm sau thấp hơn năm trước 2.081 triệu đồng tương ứng giảm 13,21% bên cạnh
đó vốn lưu động bình quân tăng 869 triệu đồng với tỷ lệ tăng 7,04% nên đã làm cho vòng quay VLĐ từ
1,72 vòng năm 2005 xuống còn 1,39 vòng ở năm 2006 với số ngày luân chuyển năm 1999 là 209
ngày /vòng tăng lên 259 ngày/vòng.Năm 2007 so với 2006 tăng 5.125 triệu đồng tương ứng
27,86%,VLĐ bình quân tăng 1.297 triệu đồng tương ứng tỉ lệ 9,81%,vòng quay VLĐ tăng 0,62
Biến động này Công ty cần xem xét lại việc để tồn đọng vốn chậm lưu chuyển tạo ra hiệu quả sử
dụng vốn không cao
Cụ thể ta phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến vòng quay của VLĐ

SVTH: Ngô Thị Hưởng Trang 26


Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Minh Phương
Năm 2006 VLĐ luân chuyển chậm hơn năm 2005 là 50 ngày, Công ty đã sử dụng không hiệu quả
một khoản vốn là :
51 triệu đồng x 50 = 2.550 triệu đồng do ảnh hưởng của các nhân tố:
VLĐ bình quân năm 2006 so với năm 2005 tăng 870 triệu đồng làm cho số ngày luân chuyển
VLĐ tăng.
360 x 13.219 360 x 12.394
- = 16 ngày
21.194 21.194
Đã lãng phí một khoản vốn là :
16 ngày x 51 triệu đồng = 816 triệu đồng
doanh thu thuần đầu năm 2006 so với năm 2005 giảm 2.801 triệu đồng làm cho số vòng lưu
chuyển VLĐ tăng
360 x 13.219 360 x 13.219
- = 34 ngày.
18.393 21.194
đã lãng phí một khoản vốn là :
34 ngày x 51 triệu đồng = 1.734 triệu đồng.
Tóm lại : do ảnh hưởng VLĐ bình quân tăng đã làm cho số ngày luân chuyển một vòng VLĐ
tăng 34 ngày. Tổng số ngày luân chuyển vốn một vòng quay VLĐ là 50 ngày , dẫn đến hiệu quả sử
dụng VLĐ của Công ty so với năm trước lãng phí 2.554 triệu đồng.
Năm 2007 so với 2006 vốn lưu động luân chuyển nhanh hơn 14 ngày,chứng tỏ công ty đã sử
dụng vốn hiệu quả hơn năm trứơc.
4.3.4. Hiệu suất sử dụng vốn cố định
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng VCĐ của Công ty trong quá trình hoạt động được tính
bằng mối quan hệ giữa doanh thu thuần và VCĐ bình quân trong kỳ . ta có bảng phân tích sau:
Bảng 12 : ĐVT : Triệu đồng
Năm Năm Năm Cheânh leäch Cheânh leäch
Chỉ tiêu
2005 2006 2007 2006/2005 % 2007/2006 %
1. Doanh thu thuần 21.194 18.393 23.518 (2.801) -13,22 5.125 27,86
2. Vốn cố định bình quân 1.560 2.800 3,102 1.240 79,49 302 10,79
3. Hiệu suất sử dụng VCĐ 13,58 6,57 7,58 (7,01) 51,62 1,01 15,37
(3) = (1) / (2)
(Nguồn :Phòng KTTC)
Ta thấy hiệu suất sử dụng VCĐ năm sau thấp hơn năm trước ,ở năm 2006 hiệu suất này là 6,56
thấp hơn năm trước 7,01 lần so với năm 2005, có nghĩa là cứ 1 đồng VCĐ năm 2006 tạo ra được 6,57
đồng doanh thu, thấp hơn năm trước là 7,58 đồng . Như vậy việc sử dụng VCĐ của Công ty năm 2006
kém hiệu quả hơn. Tuy nhiên do VCĐ của Công ty năm 2006 tăng chủ yếu vào cuối năm để tham gia
vào chu kỳ sản xuất của năm 2007.
Năm 2007 hiệu suất sử dụng vốn cố định tạo ra được 1.01 có nghĩa cứ 1 đồng vốn cố định tạo ra
được 7,58 doanh thu cao hơn năm trước 0,02. Như vậy việc sử dụng vốn cố định có hiệu quả hơn.
Hiệu quả sử dụng VCĐ là do mức doanh thu năm sau giảm so với năm trước, đồng thời VCĐ
bình quân năm sau lại tăng hơn năm trước. Để thấy được nguyên nhân ảnh hưởng ta phân tích sự ảnh
hưởng của các nhân tố:
VCĐ bình quân tăng 1.240 triệu đồng làm cho hiệu quả sử dụng VCĐ giảm.
21.194 - 21.194 = - 6,02
2.800 1.560
Doanh thu thuần giảm làm hiệu suất sử dụng VCĐ giảm.
18.393 _ 21.194. = - 1,00
2.800 2.800

SVTH: Ngô Thị Hưởng Trang 27


Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Minh Phương
Như vậy do VCĐ bình quân năm 2006 tăng 1.240 triệu đồng làm hiệu suất sử dụng VCĐ giảm
2.801 đồng làm hiệu suất sử dụng VCĐ giảm 6,02 đồng và đồng thời doanh thu thuần giảm 2.801đồng
làm hiệu suất sử dụng VCĐ giảm 1 đồng.
Kết quả 1 đồng VCĐ năm sau tạo ra doanh thu giảm so với năm trước là 7,58 đồng.
4.3.5. Số vòng quay toàn bộ vốn:
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn của doanh nghiệp, nghĩa là trong một năm
vốn của Công ty quay được bao nhiêu lần hay 1 đồng vốn đầu tư có thể đem lại bao nhiêu đồng doanh
thu.
Việc đầu tư tài sản, tăng vốn để làm tăng doanh thu, nhưng mức đôï tăng của chúng không phải
lúc nào cũng tương đương như sau:
- Để so sánh một cách tổng quát việc đầu tư mở rộng có kết quả như thế nào ta cần so sánh chỉ
tiêu só vòng quay giữa các năm , dựa vào tài liệu Công ty ta có bảng sau:
Bảng 13 :
ĐVT : Triệu đồng
Năm Năm Năm Cheânh leäch Cheânh leäch
Chỉ tiêu
2005 2006 2007 2006/2005 % 2007/2006 %
1. Doanh thu thuần 21.194 18.393 23.518 (2081) 13,22 5.125 27,86
2. Tổng số vốn 12.786 19.244 28.372 6458 50,51 9.128 47,43
3. Hiệu suất sử dụng 1,65 0,95 0,83 -0,7 42,42 -0,12 12,63
toàn bộ vốn
(3) = ( 1) / (2)
(Nguồn :Phòng KTTC)
Vòng quay của toàn bộ vốn năm 2006 so với năm 2005 giảm 0,7 (0,95 – 1,65). Vòng quay toàn
bộ vốn năm 2007 so với năm 2006 giảm 0,12(0,83-0,95). Hiệu quả sử dụng vốn của Công ty có dấu
hiệu sụt giảm, vì hiệu quả sử dụng VLĐ của Công ty năm sau đều thấp hơn so với năm trước do 2
nguyên nhân tác động: Doanh thu giảm và ngược lại tổng số vốn lại tăng và tăng quá lớn so với năm
trước.
4.4. Phân tích kêt quả kinh doanh tại Công ty quản lý & sửa chữa đường bộ Dak Lak
Bảng 14 : PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
ĐVT : Triệu đồng
Năm Năm Năm Cheânh leäch Cheânh leäch
Chỉ tiêu
2005 2006 2007 2006/2005 % 2007/2006 %
Tổng doanh thu 21.194 18.393 23.518 (2.801) -13,22 5.125 27,86
Doanh thu xuất khẩu
Các khoản giảm trừ
- Giảm giá
- Thuế XK, TTĐB phải
nộp
1. Doanh thu thuần 21.194 18.393 23.518 (2.801) -13,22 5.125 27,86
2. Giá vốn hàng bán 19.625 16.731 20.710 (2894) -13,65 3.979 23,78
3. Lợi tức gộp 1.569 1.661 2.808 93 5,93 1.146 68,95
4. Chi phí bán hàng
5. Chi phí QLDN 778 981 956 (203) -26,09 (25) 2,15
Tổnh chi phí
6. Lợi tức thuần từ HĐKD 790 680 720 (110) -13,92 40 5,88
TN hoạt động tài chính
Chi phí hoạt động tài chính
7. Lợi tức hoạt động tài
chính
Các khoản thu nhập bất 38
thường

SVTH: Ngô Thị Hưởng Trang 28


Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Minh Phương
Chi phí bất thường 26
8. Lợi tức bất thường 11 7 (11)
9. Tổng lợi tức trước thuế 801 680 727 (121) -15,12 47 6,92
10. Thuế lợi tức phải nộp 204 174 198 (30) -14,71 24 13,79
11. Lợi tức sau thuế 597 506 529 (91) -15,24 23 4,5
(Nguồn :Phòng KTTC)
Từ kết quả tính toán trên, cho phép chúng ta xem xét tình hình doanh thu, lời lỗ, tình hình sử
dụng các tiềm năng về vốn, lao động kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh và khả năng hoạt động cho
những năm tới. Đồng thời trên cơ sở số liệu 2 năm qua cho thấy rõ hơn về tình hình tài chính tốt lên
hay xấu đi và mức độ phấn đấu của Công ty.
4.4.1. Đánh giá tình hình doanh thu:
Qua hai năm 2005 và 2006 cho thấy doanh thu năm 2006 giảm đi so với năm 2005 một khoản
2.801đồng tức giảm đi 13,215 . Điều này thể hiện xu hướng giảm sút trong hoạt động sản xuất của
Công ty.
Nguyên nhân giảm doanh thu:
- Do ảnh hưởng của sự điều chỉnh trong vấn đề quản lý đầu tư xây dựng đường trong thời giam
qua ít đi so với năm 2005.
- Năm 2006 lực lượng lao động của Công ty có tăng lên và hoàn thiện hơn trong công tác quản lý
chuyên môn nghiệp vụ, nhưng từ thực lực về vốn trong năm suy giảm đã làm ảnh hưởng đến việc tìm
kiếm và triển khaiu nhanh thi công các công trình.
- Trong năm vì có một số công trình đã triển khai thi công hoàn thành từ trước, nhưng theo quy
định mới về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản thì chưa đủ điều kiện để khách hàng chấp nhận thanh toán
và phải lập lại thủ tục làm cho việc thanh quyết toán công trình chậm đi, ảnh hưởng đến tình hình
doanh thu của đơn vị .
Năm 2007 doanh thu tăng so với năm 2006 là 5.125 triệu tương ứng với tỷ lệ 27,865%, thành tựu
này có được là do:
- Doanh nghiệp đã có nhũng bước đi đúng đắn, rút kinh nghiệm của năm 2006.
- Các công trình đang xây dựng dở dang đã đi vào giai đoạn nghiệm thu và được thanh toán.
- Mức thu phí đã được điều chỉnh cho phù hợp với tình hình kinh tế
4.4.2. Đánh giá tình hình lợi nhuận:
Lợi nhuận là nguồn vốn quan trọng cho việc mở rộng sản xuất kinh doanh, là chỉ tiêu chất lượng
tổng hợp phản ánh kết quả tài chính cuối cùng của hoạt động sản xuất trọng đơn vị. Qua kết quả sản
xuất kinh doanh của Công ty năm 2005- 2006 cho thấy tình hình lợi nhuận giảm sút tuy rằng trong năm
đơn vị đã tổ chức quản lý sản xuất tốt hơn các năm trước.
Nguyên nhân đáng kể của tình hình là do các công trình xây dựng cầu đường ngày càng ít đi và
càng phải đi vào các vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào các dân tộc, xa các trung tâm thị trấn, thành
phố, điều kiện xúc tiến các công trình hoàn thành các công trình này khó khăn hơn, chi phí sản xuất
cao hơn. Đồng thời yêu cầu kỹ thuật thi công công trình ngày càng cao, yêu cầu về thủ tục xây dựng cơ
bản cũng ngày càng chặt chẽ hơn, cùng với nguồn vốn còn hạn chế và tâm lý dè dặn hơn do vốn bị
chiếm dụng nhiều đã làm cho tình hình lợi nhuận bị giảm thập.
Theo phân tích trên doanh thu thuần năm 2006 so với năm 2005 giảm. Việc giảm này ảnh hưởng
lớn đến việc giảm lợi nhuận năm 2006 cụ thể lợi nhuận sau thuế năm 2006 là 506 triệu đồng giảm 91
triệu đồng so với năm 2005 tương ứng tỷ lệ giảm là 15,21%. Nguyên nhân chính của việc giảm tỷ
trọng doanh thu thuần trong tổng doanh thu và lợi nhuận giảm là do:
- Năm 2006 không có thu nhập bất thường, tỷ trọng chi phí QLDN tăng lên 1,67% trong năm
2006 và mặc dù giá vốn hàng bán có tỷ trọng trên doanh thu giảm so với năm 2005 là 1,64%.
- Theo xu hướng vận động của cơ chế thị trường và nhiều yếu tố khác như sự thay đổi trong cơ
chế quản lý đầu tư xây dựng cơ bản .... nên một số chi phí tăng lên như chi phí quản lý doanh nghiệp
tăng từ 778 triệu đồng năm 2005 lên 981 triệu đồng năm 2006, so với doanh thu thì khoản tăng này

SVTH: Ngô Thị Hưởng Trang 29


Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Minh Phương
tương ứng 1,67%. Công ty muốn có việc làm phải cạnh tranh với các đơn vị khác, do đó phải cố gắng
sao cho chi phí là thấp nhất đồng thời một mức lãi ít hơn trước đây thì mới có thể thắng thầu các công
trình, mặt khác những cônh trình được chỉ định thầu thì UBND tỉnh Dak Lak quy định tuỳ theo loại
cônh trình xây dựng mà cắt giảm từ 1,5 đến 5% tiết kiệm trên tổng giá trị thanh toán của cônh trình.
Qua bảng trên cho thấy một điểm mạnh của Công ty là vấn đề gía vốn hàng bán. So với tổng
doanh thu thì năm 2006 tỷ trọng giá vốn hàng bán chỉ chiếm 90,96%, trong khi đó năm 2005 con số
này là 92,6% (mức chênh lệch giảm 1,64%). Điều này cho thấy trong năm 2006 đã cố gắng tổ chức thi
công hợp lý, tiết kiệm giảm được chi phí trực tiếp trên cơ sở đảm bảo tiến độ và chất lượng xây dựng
công trình. Phát huy tốt mặt mạnh này sẽ giúp Công ty cạnh tranh tốt trong thời giam sắp tới, tuy nhiên
cũng cần lưu tâm và có biện pháp tốt trong việc tiết kiệm để giảm chi phí QLDN.
Năm 2007 doanh thu của công ty đã tăng lên 5.125 tương ứng với tỉ lệ 27,86% là do doanh
nghiệp đã tiết kiệm chi phí quản lý nên mức tăng lên không đáng kể là 25 triệu đồng tương ứng tỷ lệ
2,15%. Trong khi đó, khoản lợi tức gộp của doanh nghiệp lại tăng lên đáng kể là 1.146 triệu đồng
tương ứng với tỷ lệ là 68,95%. Kết quả này có được là do doanh nghiệp đã có chính sách tài chính phù
hợp, các công trình dở dang đã đi vào giai đoạn nghiệm thu và thanh toán.
4.4.3. Các tỷ suất doanh lợi:
Lợi nhuận là kết quả hàng loạt chính sách và quyết định của Công ty. Các tỷ số tài chính đã được
đề cập ở trên cho thấy phương thức mà doanh nghiệp được điều hành, nhưng các tỷ số về doanh lợi sẽ
cho đáp số cuối cùng về hiệu năng quản trị doanh nghiệp. Do đó khi phân tích hiệu quả các vốn trong
quá trình sản xuất kinh doanh cần phải thông qua các tỷ số.
a) Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần.
Bảng 15 :
ĐVT : Triệu đồng
Năm Năm Năm Cheânh leäch Cheânh leäch
Chỉ tiêu
2005 2006 2007 2006/2005 % 2007/2006 %
1. Lợi nhuận ròng 597 506 727 (91) -15,24 23 4,50
2. Doanh thu 21.194 18.393 23.518 (2.801) -13,22 5.125 27,86
thuần
3. Tỷ suất lợi 2,82% 2,75% 3,09 3,25 115,30 0,45 10,15
nhuận trên doanh
thu (3) = 1/2*100
(Nguồn :Phòng KTTC)
Theo số liệu tính toán trên ta thấy tỷ suất lợi nhuận năm 2005 là 2,82% sang năm 2006 là 2,75%
điều này có nghĩa là cứ 100 đồng doanh thu thì lợi nhuận tạo ra giảm 0,07 đồng so với năm 2005. Tỷ
suất lợi nhuận này giảm do 2 nhân tố:
* Lợi nhuận ròng:
506 _ 597 = - 0,44
21.194 21.194
* Doanh thu thuần
506 _ 506 = 0,37
18.393 21.194
Như vậy do lợi nhuận thuần năm 2006 so với năm 2005 giảm 91triệu đồng, làm cho tỷ suất lợi
nhuận trển doanh thu thuần năm 2006 so với năm 2005 giảm 2.801 triệu đồng, làm cho tỷ suất lợi
nhuận tăng 0,37%.
Qua phân tích hai nhân tố ta nhận thấy do lợi nhuận ròng năm sau giảm so với năm trước là
nguyên nhân chính làm cho tỷ suất lợi nhuận giảm, mặc dù doanh thu thuần năm sau giảm so với năm
trước nhưng đã tạo cho tỷ suất lợi nhuận tăng, kết quả cuối cùng thì tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
thuần năm sau vẫn giảm so với năm trước 0,7% trong đó như chúng ta đã phân tích là do yếu tố chi phí
bàn hàng và chi phí QLDN tăng với tốc độ quá cao.

SVTH: Ngô Thị Hưởng Trang 30


Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Minh Phương
Năm 2007, tỷ suất lợi nhuận là 3,09% , năm 2006 là 2,75%, tăng 0,45%, điều này có nghĩa là cứ
100 đồng doanh thu thì tạo ra lợi nhuận tăng.0,45 đồng so với năm 2006. Điều này có được là do
doanh thu thuần năm 2007 tăng 23 triệu đồng so với năm 2006 nên tỷ suất lợi nhận tăng.
b) Tỷ suất lợi nhuận trên vốn:
Bảng 16 :
ĐVT : Triệu đồng
Năm Năm Năm Cheânh leäch Cheânh leäch
Chỉ tiêu
2005 2006 2007 2006/2005 % 2007/2006 %
1. Lợi nhuận ròng 597 506 727 (914) 15,24 23 4,5
2. Vốn sử dụng bình 13.910 16.091 19.786 2181 15,68 3.695 22,96
quân
3. Tỷ suất lợi nhuận 4,29% 3,16% 3,67 (1,14) 26,57 0,52 16,51
trên vốn (3) = (1) / (2 )*
100
(Nguồn: Phòng KTTC)
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn năm 2006 là 3,16% so với năm 2005 giảm 1,13% có nghĩa là cứ 100
đồng vốn bỏ ra đầu tư trong năm 2006 thì sinh lời giảm 1,13 đồng so với năm 2005. Điều này ảnh
hưởng của các nhân tố sau:
* Lợi nhuận ròng:
506 _ 597 = - 0,44
21.194 21.194
*Vốn sử dụng bình quân:
506 - 506 = - 0,48
16.091 13.910
Như vậy do lợi nhuận ròng năm 2006 giảm 91 triệu đồng với tốc độ giảm 15,21% so với năm
2005 đã làm cho tỷ suất lợi nhuận trên vốn giảm 0,65% và do việc sử dụng vốn bình quân năm 2006 so
với năm 2005 kém hiệu quả, tăng 2.190 triệu đồng . Với tốc độ tăng 15,16% làm cho tỷ suất lợi nhuận
trên vốn năm 2006 so với năm 2005 giảm 1,13%.
Năm 2007 do lợi nhuận tăng 23 triệu đồng nên tốc độ tăng 4,5 làm tỷ suất lợi nhuận trên vốn tăng
0,52, chứng tỏ tình hình tài chính công ty đã được cải thiện nhiều và có chiều hướng tích cực.
c) Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu:
Bảng 17 :
ĐVT : Triệu đồng
Năm Năm Năm Cheânh leäch Cheânh leäch
Chỉ tiêu
2005 2006 2007 2006/2005 % 2007/2006 %
1. Lợi nhuận ròng 597 506 727 (91) -15,24 23 4,5
2. Doanh thu thuần 4.163 5.902 6.708 1.738 41,77 806 13,85
3. Tỷ suất lợi nhuận 14,34% 8,57% 10,84% (5,77) -40,23 2,85 32,96
trên
VCSH (3) = (1)/
(2)*100
(Nguồn: Phòng KTTC)
Theo số liệu tính toán ở bảng trên ta thấy tỷ suất lợi nhuận trên VCSH của Công ty năm 2006 so
với năm 2005 giảm 5,77% nghĩa là cứ 100 đồng VCSH trong năm 2006 thì bị giảm 5,77 triệu đồng so
với năm 2005, năm 2007 tăng so với năm 2006 là 2,85 tương ứng tỷ lệ 32,96%, nguyên nhân ảnh
hưởng do các nhân tố sau:
* Lợi nhuận ròng năm 2006 so với năm 2005 giảm 91 triệu đồng với tốc độ giảm 15,4% đã làm
cho lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu giảm.
506 - 597 = - 2,18
4.163 4.163

SVTH: Ngô Thị Hưởng Trang 31


Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Minh Phương
* Vốn chủ sở hữu bình quân năm 2006 so với năm 2005 tăng 1.738.704.168 đồng với tốc độ tăng
41,76% đã làm cho tỷ suất lợi nhuận trên VCSH giảm.
506 - 579 = - 3,59
4.16 5.902
Kết quả do lợi nhuận ròng giảm và VCSH tăng của năm 2006 so với năm 2005 làm cho tỷ suất
lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu giảm 5,77%.
Năm 2007 vốn chủsở hữu tăng lên 806 triệu đồng tương ứng 13,65% làm cho tỷ suất lợi nhuận
trên VCSH tăng lên.
727 - 506 = 0,048
5902 6708
Kết quả làm cho lợi nhuận tăng và làm cho tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hưũ tăng lên là 2,85.
4.4.4.Một số giải pháp :
4.4.4.1. Đối với cơ chế chính sách của Nhà nước:
- Các cơ quan quản lý Nhà nước cấp trên và các đơn vị có liên quan có vai trò quan trọng đối với
Công ty, đặc biệt là những chính sách, quy định này đòi hỏi phù hợp với xu thế hiện nay và đồng bộ sẽ
đảm bảo cho Công ty phát triển, góp phần tạo ra nguồn lực tài chính vững chắc, tạo cơ sở để giữ vững
nền kinh tế Việt Nam vận động theo định hướng XHCN, thực hiện mục tiêu dân giầu nước mạnh xã
hội công bằng dân chủ và văn minh.
• Việc thực hiện thủ tục hành chính một cửa, một dấu. Nhanh chóng chuyển từ chính sách “xin –
cho” thành chính sách “ghi tên – đăng ký”ù đối với các nhà đầu tư thuộc mọi thành phần. Bộ máy Nhà
nước phải thực sự trở thành bộ máy dịch vụ hành chính, nhanh chóng thuận tiện cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp không phân biệt các thành phần kinh tế.
• Nhà nước cần tiếp tục đổi mới, hoàn thiện các chính sách tài chính vĩ mô tạo môi trường lành
mạnh và thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh, cạnh tranh lành mạnh. Thực
hiện kiềm chế lạm phát, ổn định thị trường.
• Đối với các công trình góp vốn của dân ở các vùng xa xôi hẻo lánh, khu căn cứ cách mạng,
vùng có người đồng bào dân tộc đời sống còn khó khăn. Nhà nước có thể miễn giảm thuế doanh thu
hay có chính sách cho vay vốn với lãi suất thấp ưu đãi nào đó. Như vậy vừa tạo điều kiện thuận lợi cho
sản xuất kinh doanh của Công ty, vừa giúp đồng bào tiếp nhận được các công trình xã hội do Nhà nước
đầu tư, nâng cao đời sống văn hoá cho đồng bào các dân tộc và khi thực hiện được như vậy cũng chính
là đã góp phần to lớn vào việc thực hiện sự nghiệp Công nghiệp hoá – Hiện đại hoá đất nước.
4.4.2. Đối với Công ty cần có một số giải pháp cụ thể như sau:
Để hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ngày càng phát triển, phát huy được tiềm năng và
lành mạnh hơn tình hình tài chính của đơn vị, mang lại lợi nhuận và tích luỹ ngày càng nhiều, từng
bước củng cố và đứng vững trên thị trường Công ty cần hội đủ yếu tố về con người, bố trí sử dụng hợp
lý vốn, nguồn vốn hiện có, lợi thế ngành nghề, uy tín trên thị trường, môi trường cạnh tranh lành mạnh,
sự nhiệt tình giúp đỡ của các cấp cơ quan ban ngành, địa phương có liên quan. Sự tác động tương hỗ
giữa các yêu tố trên sẽ làm cho sản xuất kinh doanh của Công ty mạnh lên và cùng với nó tình hình tài
chính của đơn vị sẽ tốt hơn.
a.Về con người:
Những năm gần đây công tác con người có vị trí hết sức quan trọng, là nhân tố chiến lược trong
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Một nhà kinh tế nước ngoài có nhận định “Muốn phát triển đất
nước cần có 3 nhân tố: Điều kiện tự nhiên, của cải vật chất sẵn có và con người thì yếu tố con người
chiếm 60% quyết định sự phát triển của một quốc gia”.
Vì thế để chuẩn bị cho đội ngũ cán bộ có đầy đủ trình độ nghiệp vụ chuyên môn, có phẩm chất
đạo đức, có lòng yêu nghề đòi hỏi lãnh đạo Công ty xem xét tiếp tục đào tạo cán bộ bằng nhiều hình
thức như: đào tạo tập trung, tại chức, đào tạo từ xa, hội thảo, tập huấn.... tiến hành sắp xếp, chuẩn hoá
đội ngũ cán bộ có tâm huyết, có nhiều sáng kiến, nghiên cứu đóng góp cho Công ty. Bố trí cán bộ có

SVTH: Ngô Thị Hưởng Trang 32


Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Minh Phương
năng lực vào các vị trí chủ chốt trong bộ máy quản lý điều hành, sắp xếp vị trí chủ chốt trong bộ máy
quản lý điều hành , sắp xếp vị trí công tác phù hợp. Việc sắp xếp bố trí đúng người đúng việc sẽ là
động lực rất mạnh mẽ đưa các hoạt động của Công ty ngày một tiến lên. Công ty tuyển dụng mới đảm
bảo yêu cầu thời gian, tiền của để đào tạo và đào tạo lại.
b. Về vốn.
Tình hình trong năm qua vốn của Công ty bị khách hàng chiếm dụng khá lớn làm cho vốn sản
xuất kinh doanh của đơn vị bị thiếu, tài sản bằng tiền lại quá thấp làm cho khả năng thanh toán nhanh
bị hạn chế cùng với sự mất cân đối giữa tài sản lưu động và tài sản cố định. Để có thể thu hồi nợ từ
khách hàng một cách hiệu quả tránh tình trạng nợ đọng quá nhiều, đòi hỏi sự lỗ lực của tất cả các bộ
phận thuộc Công ty. Vì vậy trong thời gian tới cần từng bước triển khai xem xét các công trình, nếu là
công trình cũ đã thi công mà chưa thanh toán được, cần xúc tiến kiểm tra nhanh các vấn đề kỹ thuật thi
công, thủ tục giấy tờ theo yêu cầu của công trình..... nếu thiếu sót chỗ nào cần nhanh chóng phối hợp
đôn đốc các bộ phận chức năng “bám’ bên chủ đầu tư, kịp thời hoàn thiện công trình tạo cơ sở thanh
toán thu hồi nợ sớm. Đối với các công trình mới thì lên tổ chức sắp xếp khảo sát kỹ yêu cầu kỹ thuật
của công trình, tìm hiểu cặn kẽ nguồn vốn đầu tư từ đâu, khả năng và thời hạn thanh toán cùng các rủi
ro có thể xẩy ra.
Hiện tại khả năng thanh toán nhanh của Công ty là rất thấp nhìn vào chỉ số này các nhà cung ứng
vật tư thiết bị cho đơn vị sẽ dè dặt hơn trong việc bán hàng cho chậm trả tiền. Do vậy trong thời gian
tới Công ty nên tăng dự trữ tiền mặt nhiều hơn, biết làm như vậy sẽ làm tăng lượng ứ đọng hạn chế vốn
đưa vào sản xuất, điều này làm giảm khả năng sinh lợi trên vốn của Công ty. Song với một tỷ lệ dự trữ
thích hợp sẽ là liều thuốc kích thích các nhà cung ứng vật tư thiết bị tăng cường cho đơn vị mua nợ và
các bên chủ đầu tư công trình tin tưởng và sẵn sàng tăng các khoản ứng trước tiền chi phí xây lắp công
trình cho Công ty. Đây là yếu tố quan trọng trong việc củng cố và nâng cao niềm tin đối với bên ngoài,
giúp Công ty có thể huy động được một nguồn vốn đáng kể cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế quốc gia nhiều năm cố gắng vượt qua bao khó khăn
thử thách Công ty đã khẳng định được vị trí của mình trên thị trường. Để ngày càng phát triển mạnh
mẽ và vững chắc hơn Công ty cần tăng đầu tư cho tài san cố định .
Trong những năm tới để đủ vốn hoạt động Công ty nên tranh thủ nguồn vốn cho vay với tỷ lệ lãi
suất ưu đãi của tỉnh vì thật sự Công ty đã và sẽ thi công những công trình rất khó khăn nơi vùng sâu
vùng xa, vùng đồng bào các dân tộc, khu căn cứ cách mạng, ý nghĩa công trình vừa mang ý nghĩa kinh
tế vừa có ý nghĩa chính trị sâu sắc.
Với chức năng ngành nghề được Nhà nước cho phép Công ty nên có kế hoạch tăng cường liên
doanh liên kết, làm đại lý tiêu thụ các sản phẩm nhằm phát huy năng lực hoạt động của đơn vị góp
phần làm tăng hàng hoá trên thị trường là một việc làm thường xuyên trong cơ chế thị trường hiện nay.
c. Về thị trường :
Thị trường là vấn đề rất quan trọng trong quyết định phát triển của công ty,việc điều tra phát triển
thị trường là một việc làm thường xuyên trong cơ chế thị trương hiện nay .
Vậy; Doanh nghiệp cần xây dựng một bộ phận có năng lực, trách nhiệm và có đủ điều kiện về cơ
sở vật chất cho việc tiếp thị, nghiên cứu thị trường cho các sản phẩm của mình. Bộ phận này không
những đơn thuần nghiên cứu thị trường tiêu thụ mà còn phải làm công tác định hướng sản xuất, nghiên
cứu công nghệ, chuẩn bị sản xuất những mặt hàng mới, đáp ứng được với đòi hỏi ngày càng cao của
thị trường.

SVTH: Ngô Thị Hưởng Trang 33


Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Minh Phương
PHẦN V
KẾT LUẬN -KIẾN NGHỊ
1.Kết luận:
Thực hiện các bước của tiến trình Công nghiệp hoá – Hiện đại hoá đất nước, các ngành các cấp,
các địa phương cần chú trọng đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, tạo điều kiện phát triển kinh tế nâng cao
đời sống nhân dân. Đây cũng là lợi thế lớn, cùng với lợi thế này là uy tín ngày càng cao trên thị trường,
sản phẩm của Công ty ngày càng được nhiều khách hàng tin tưởng chấp nhận và hoan nghênh. Lao
động của đơn vị có trình độ chuyên môn cao và tay nghề thành thạo hoạt động tiết kiệm và có hiệu quả
cao. Trong môi trường cạnh tranh như hiện nay với điều kiện như của Công ty cho thấy khả năng thắng
thầu các công trình sắp tới là rất cao. Trong khi đó để mở rộng sản xuất kinh doanh thì ngoài các công
trình nội tỉnh Công ty cần chú ý mở rộng phạm vi hoạt động ra các tỉnh ngoài.... đồng thời tranh thủ sự
ủng hộ của cấp trên, kịp thời nắm bắt sớm các chủ trương đầu tư xây dựng công trình, chủ động thực
hiện các bước chuẩn bị về thủ tục, về vốn, nhân lực, giá cả, nguồn hàng trên thị trường.... góp phần
đảm bảo thắng thầu các công trình để có việc làm cho người lao động và tăng lợi nhuận tích luỹ.
Nhìn chung tình hình tài chính của công ty năm 2007 đã được cải thiện tốt,vốn bằng tiền của
doanh nghiệp giảm được đành giá là tích cực vì do tình hình biến động của thị trường nên doanh
nghiệp không giữ tiền trong đơn vị.Các khoản đầu tư dài hạn tăng lên chứng tỏ doanh nghiệp mở rộng
hoạt động sản xuấtkinh doanh.Về nguồn vốn tín dụng tăng do doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất
trong khi các nguồn vốn khác không đủ đáp ứng thì vẫn được coi là hợp lý.Khi nguồn vốn cuả doanh
nghiệptrong năm 2007 tăng về số tuyệt đối lẫn tương đối nên được coi là tích cực.Khả năng thanh toán
cuả doanh nghiệp được xem là hợp lý chứng tỏ tình hình tài chính rất khả quan.Tình hình sử dụng vốn
của doanh nghiệp vào sản xuất kinh doanh đã khắc phục kịp thời tình trạng xấu cuả kỳ trước và năm
2007 đã có chiều hướng tích cực,khả quan hơn.Công ty đã tổ chức thi công hợp lý,tiết kiệm,giảm được
chi phí trực tiếp trên cơ sở đảm baỏ tiến độ và chất lượng công trình.Phát huy tốt mặt mạnh này sẽ giúp
công ty cạnh tranh tốt trong thời gian sắp tới,tuy nhiên cũng cần quan tâm và có biện pháp tốt trong
việc tiết kiệm để giảm chi phí quản lý doanh nghiệp.
2. Kiến nghị:
Qua các mặt hoạt động Công ty đã thật sự chuyển biến lớn trong tư duy, tiếp cận với thị trường
một cách năng động sáng tạo, cùng với sự vận động chung của nền kinh tế của đất nước đã tự khẳng
định mình đứng vững và phát triển sản xuất, ổn định và nâng cao đời sống người lao động, tham gia
đóng góp một phần không nhỏ vào sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế xã hội của tỉnh nhà, mang
đến cho nhân dân các dân tộc khắp nơi trong tỉnh từ thành phố, huyện thị, làng xã, thôn, buôn làng xa
xôi hẻo lánh những con đường mới, các cơ sở hạ tầng phục vụ cho đời sống văn hoá xã hội cũng như
tạo điều kiện để phát triển kinh tế, ổn định chính trị, cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân góp phần
Công nghiệp hoá – Hiện đại hoá đất nước.
Để không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và tài sản Nhà nước tại Công ty quản lý và sửa
chữa đường bộ Dak Lak cần có những giải pháp về tài chính hợp lý và có hiệu quả thật sự để phát huy
tiềm năng vốn có của Công ty đồng thời khắc phục những thiếu sót trong công tác quản lý và sử dụng
vốn, làm lành mạnh tình hình tài chính của Công ty, góp phần xây dựng nền tài chính quốc gia vững
mạnh. Trong thực tế hoàn cảnh đất nước ta, điều kiện đặc điểm ngành nghề kinh doanh, những khó
khăn và thuận lợi khác nên không thể một sớm một chiều khắc phục như ý muốn được mà cần có thời
gian, với sự phối hợp đồng bộ của các ngành các cấp có liên quan và sự tích cực năng động, sáng tạo
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của tập thể CBCNV toàn Công ty mới có khả năng thực hiện
được.

SVTH: Ngô Thị Hưởng Trang 34


Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Minh Phương

TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
( Trường đại học tài chính kinh tế Tp. HCM – Khoa tài cính DN – KDTT NXB năm 1999).
2. HƯỚNG DẪN VIẾT KHOÁ LUẬN CHUYÊN NGÀNH TÀI CHÍNH DN.
( Khoa tài chính doanh nghiệp và kinh doanh tiền tệ - Trường ĐH.KT Tp.HCM năm 2006)
3. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÀI KINH TẾ DOANH NGHIỆP
( Huỳnh Đức Lộng giảng viên ĐHKT Tp. HCM NXB thống kê 1997)
4. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
( Phạm văn Được + Đặng Kim Cương, NXB Thống kê 1997)
5. TẠP CHÍ TÀI CHÍNH
(các số năm 2006)
6. THAM KHẢO MỘT SỐ KHOÁ LUẬN KHÁC

SVTH: Ngô Thị Hưởng Trang 35

You might also like