Professional Documents
Culture Documents
*********************
Phần III: Công nghệ chế tạo một số chi tiết chính cho vật thể bay….. 18
Nếu đối với các vật liệu khác, phải từ vật liệu rồi sau đó mới chế tạo các kết cấu- sản
phẩm, thì vật liệu composite nhiều khi được hình thành ngay trong quá trình chế tạo kết
cấu- sản phẩm( như trong quá trình quấn thân vỏ động cơ, quấn các ống kĩ thuật…khi sản
phẩm hình thành cũng đồng thời tạo ra vật liệu composite). Khả năng và đặc tính của
composite phụ thuộc vào ba yếu tố: các vật liệu thành phần composite, cấu trúc phân bố
của chúng, công nghệ chế tạo. Chỉ cần thay đổi một trong ba yếu tố đó cũng đủ dẫn đến
thay đổi composite.
Nội dung của tài liệu này gồm 4 phần chính:
“Phần I :Lịch sử phát triển và ứng dụng của vật liệu composite trong ngành hàng
không- vũ trụ.
Phần II: Thành phần và cấu tạo composite dùng trong ngành hàng không- vũ trụ.
Phần III: Công nghệ chế tạo một số chi tiết chính cho vật thể bay.
Phần IV: Ứng dụng vật liệu composite ở Việt Nam.”
Vì tài liệu này được copy- paste lần đầu tiên, ah không, lần đầu tiên được chép trong sách
ra với sự hướng dẫn của bạn Thi ngố( chính xác là VN ko có đủ vốn từ để miêu tả tớ yêu cô
ấy như thế nào!) chưa biết tý gì về môn vật liệu composite này, nên không thể tránh khỏi
thiếu sót. DK rất mong nhận được sự góp ý của bạn đọc. Mọi chi tiết xin liên hệ theo:
Email: khuongvuduy87@yahoo.com. Iphone: +841697478822.
Tác giả
Duy Khuong!
Như vậy không chỉ trong công nghiệp chế tạo vật thể bay, mà trong tất cả mọi ngành công
ngiệp khác, nhu cầu sử dụng composite trên thế giới ngày càng tăng. Vì vậy composite là
vật liệu chủ lực của tương lai và thế kỷ XXI là thế kỷ của vật liệu mới composite.
2. Ứng dụng của vật liệu composite trong ngành hàng không -vũ trụ
“Voyager”, máy bay thử nghiệm của Mỹ đầu tiên với 100% composite.<hinh minh
hoa>.
• “Tàu tốc hành Phương Đông”, máy bay chở khách làm từ 100%
composite.
• “Ruslan”, máy bay khổng lồ của Nga, có tổng vật liệu composite sử
dụng lên tới 5500kg, giảm được 1500kg trọng lượng.
• “ IL-96, TU-204” cỡ lớn, máy bay chở khách cũng chiếm 55% trọng
lượng là composite, giảm 1/3 tải trọng.
Tên lửa chiến lược nguyên liệu rắn, composite chiếm 75÷90% trọng lượng.
• Trực thăng chiến đấu, composite chiếm 45÷60% trọng lượng.
• MiG 29, MiG 31, MIG-X, máy bay chiến đấu đều sử dụng 100÷790 kg
vật liệu composite.
AN-124, tầu lượn của Mỹ, sử dụng tới 2200kg vật liệu composite.
Tên lửa vũ trụ có động cơ nhiên liệu rắn, phóng lên vũ trụ năm 1987 được chế tạo từ
composite.
Như vậy composite được sử dụng rộng rãi trong: Airplanes, rockets and missiles.
Vật liệu composite là vật liệu được chế tạo tổng hợp từ hai hay nhiều thành phần khác nhau,
nhằm mục đích tạo ra một vật liệu mới có những tính năng ưu việt hơn hẳn những vật liệu
ban đầu. Những thành phần của vật liệu composite gồm: thành phần cốt( các sợi, hạt…)
nhằm đảm bảo cho composite có được các đặc tính cơ học cần thiế và vật kiệu nền đảm bảo
cho sự liên kết là làm việc hài hòa giữa các thành phần của composite với nhau. Khả năng
khai thác và sử dụng vật liệu composite phụ thuộc vào các đặc tính cơ, lý, hóa của các vật
liệu thành phần, cấu trúc phân bố của các vật liệu cốt, cũng như độ bền vững của sự liên kết
giũa nền và cốt.
Các loại conposite được sử dụng trong các vật thể bay: composite sợi thủy tinh, composite
sợi bor, composite sợi cac bon, composite sợi hữu cơ, composite cacbon-cacbon, composite
kim loai.
Ưu điểm quan trọng nhất của vật liệu composite đó là khả năng chế tạo chúng từ những kết
cấu, sản phẩm theo yêu cầu kĩ thuật mà ta mong muốn. Tùy theo đòi hỏi về độ bền, độ
cứng, nhiệt độ làm việc, điều kiện khai thác sủ dụng…mà chúng ta lựa chọn những vật liệu
thành phần, kết cấu tỷ lệ…và công nghệ sản xuất phù hợp.
I. Các thành phần cấu thành vật liệu composite
1. Các thành phần cốt
- Thành phần cốt của composite thường dùng là các sợi ngắn, sợi dài đơn, các dạng sợi
tết, các cốt lưới, vải, các băng dải sợi và các loại băng với các tính năng cơ lý đã
được xác định.
- Các vật liệu composite có pha nền là nhựa tổng hợp, cốt thường là sợi thủy tinh, sợi
cacbon, sợi bor.Các vật liệu composite nền kim loại sử dụng cốt là sợi thép,vonfram,
berili, neobi…
SVTH: Vũ Duy Khương-Máy hóa K50 Trang 9
Ñề tài: Composite với ngành hàng không- vũ trụ GVHD: TRƯƠNG THỊ YẾN THI
- Chế tạo: sợi cacbon chủ yếu được chế tạo từ 3 nguồn nhiên liệu chính:
polyacrilonitril (Pan), thứ 2 từ pec dầu mỏ và than đá,nguồn thứ 3 từ
xenlulohidrat.
- Ưu điểm: rất nhẹ, chịu được nhiệt độ cao, hệ số ma sát, dãn nở nhiệt thấp, rất
bền vững với khí hậu, có độ cứng cao. Độ bền từ 2000÷4000 Mpa, modun đàn
hồi 200÷700Mpa, composite polyme sợi cac bon cứng hơn cả sắt.
- Ứng dụng: composite sợi cacbon sản xuất các tấm chịu lực của máy bay, thân
vỏ oto, máy bay, tên lửa, tàu vũ trụ, thân vỏ các loại động cơ tên lửa, cánh
tuabin, khuôn dập…chi tiết đòi hỏi có độ bền cao và siêu bền khi chịu nhiệt.
- Mác sợi cacbon: BMH-3, Culon, LY ( Nga); Tornel, Khitecx-46H của Mỹ
1.4Sợi Bor
- Cấu tạo: sợi bor(B) cho phép tăng độ bền, tăng modun đàn hồi của vật liệu,
nhiệt độ trong khoảng làm việc nhỏ hơn 500oC.
- Chế tạo: công nghệ sản xuất sợi bor trên cơ sở thu được bor kết tủa từ luồng
khí thường sử dụng H2 và BCl3 (2BCl3 +3H2 2B + 6HCl). Được sản xuất
trong các lò phản ứng.
- Đặc điểm: sợi bor dùng sản xuất composite trên vật liệu nền nhôm hoặc
polyme, làm giảm độ dẫn nhiệt, dẫn điện của vật liệu, có độ bền cao hơn hẳn
sợi cacbon từ 300÷3500 Mpa, nhưng nhiệt độ làm việc thấp và giá thành rất
cao.
- Ứng dụng: composite bor ứng dụng sản xuất các chi tiết cho hàng không, lĩ
thuật tên lửa và vũ trụ, đòi hỏi chỉ tiêu về độ bền và độ cứng cao. Sử dụng để
chế tạo các thanh dầm, khung, tấm, cũng như các chi tiết khác của vật thể bay.
- Mác sợi: Avco(B/W)-Mỹ, SMPE-Pháp.
1.5 Sợi kim loại
- Sợi kim loại dùng làm cốt: làm việc ở miền nhiệt độ cao dùng vonfram hoặc
molipden, nhiệt độ thấp: sợi thép hoặc berilic.
- Sử dụng sợi kim loại trong nghiều trường hợp để có hiệu quả và kinh tế hơn.
2. Thành phần nền
SVTH: Vũ Duy Khương-Máy hóa K50 Trang 11
Ñề tài: Composite với ngành hàng không- vũ trụ GVHD: TRƯƠNG THỊ YẾN THI
- Vật liệu nền cần có độ cứng cần thiết để đảm bảo cho composite chịu được tải, và cấu
trúc đồng nhất của composite.
- Vật liệu nên giữ vai trò cực kì quan trọng trong việc chế tạo vật liệu composite.
Vật liệu nền phải đáp ứng được yêu cầu khai thác và công nghệ.
2.1Chất nền polyme nhiệt rắn.
2.1.1 Nhựa phenolic:
- Este không no ( UPE), hoặc hỗn hợp chúng với nhau hoặc với nhiều phân tử
thấp monome
- Sản phẩm đa tụ của axit hữu cơ không no, đóng rắn ở nhiệt độ phòng như khi
đốt nóng.
2.1.4 Các nhựa cơ silic: nhận được từ sự đa tụ các sản phẩm của sự thủy phân hỗn
hợp các mono, đi, tri và tetracloslen; là các chất giòn, cứng.
2.1.5 Nhựa epoxy
- Hỗn hợp của oligomer có những nhóm epoxy cuối mạch, thông thường được
điều chế từ epiclohidrin và diphenil hoặc từ epiclohidrin và những sản phẩm đa
tụ của metylphenol(epoxy)
- Có nhiều ưu điểm: cơ tính cao, độ bám dính cao với nhiều loại cốt, có thể khai
thác sử dụng đến 150÷200oC.
2.1.6 Polyimit: được trùng hợp từ oligome và hỗn hợp của imit-mônme. Thường
dùng dung dịch 40% của chúng trát lên cốt sợi.
2.1.7 Nhựa Bitmaleimit: công thức phân tử H795, chịu nhiệt độ cao, khoảng
180÷200oC.
→ trên 180% các sản phẩm, chi tiết composite được khai thác ở nhiệt độ dưới 130oC, vì
vậy loại nền hay sử dụng nhất là các loại nhựa epoxy. Khi đòi hỏi composite polyme làm
việc lớn hơn 130oC dùng Bitmaleimit, lớn hơn 180oC là polyimit.
2.2Chất nền polyme dẻo
SVTH: Vũ Duy Khương-Máy hóa K50 Trang 13
Ñề tài: Composite với ngành hàng không- vũ trụ GVHD: TRƯƠNG THỊ YẾN THI
- Không có công đoạn đóng rắn, khả năng thi công tạo dáng sản phẩm dễ thực
hiện.
- Công nghệ chế tạo: dập, đùn, uốn, hàn…giá thành thấp.
- Nhược điểm là không chịu được nhiệt độ cao, xử lý độ nhớt của dung dịch
khó khăn.
- Vật liệu dẻo : nylon, poly-phenylin, rolivxan, polysonphon và polyeste nhiệt
dẻo.
2.3Chất nền cacbon
- Nền cacbon có tính chất cơ lý tương tự như sợi cacbon, đảm bảo tính chịu
nhiệt cao và khai thác triệt để ưu điểm của cốt sợi cacbon trong vật liệu
composite.
- Nền cacbon có 3 loại: pirocacbon:thu được do kết lắng từ luồng khí ga, thủy
tinh cacbon thu được do xử lý ở nhiệt độ cao các xenlulozo hoặc các polyme
nhiệt rắn, nền cacbon- cốc của pec than đá hoặc dầu mỏ.
2.4Chất nền kim loại
- Thường là kim loại nhẹ : nhôm, magie, berili hoặc các kim loại chịu nhiệt cao
( titan, niken, niobi), hoặc là dạng hợp kim.
- Phổ biến hiện nay dùng nền dưới dạng hợp kim nhôm, chúng có khả năng kết
hợp hài hòa với cốt đảm bảo tốt những đòi hỏi cơ lý cũng như công nghệ.
II. Vật liệu composite dùng trong ngành hàng không vũ trụ
- Ứng dụng: cơ cấu ăngten ở mũi những vật thể bay vũ trụ cần phải thu hồi trở
về trái đất, mũi nắn dòng tên lửa.
4. Vật liệu composite kim loại
- Thành phần nền: kim loại hoặc hợp kim( hợp kim nhôm, titan, megie), cốt:
sợi kim loại hoặc phi kim loại.
- Chế tạo:sử dụng các phương pháp có cường đọ lực và nhiệt độ cao bao gồm:
• Phương pháp pha rắn: ép dẻo, hàn nổ, khuếch tán…
• Phương pháp pha lỏng: tẩm sợi cốt bằng dung dịch nền nóng chảy.
• Kết dẻo và phun( khí ga+ hóa học + điện hóa).
- Ưu điểm: ứng dụng rộng rãi đòi hỏi vật liệu làm việc ở các miền nhiệt độ
khắc nhiệt, những nơi mà điều kiền sử dụng không cho phép dùng kim loại
truyền thống.
- Ứng dụng: Vật liệu composite bor sợi nhôm: máy bay tàu lượn F-106A
(Mỹ), giảm 30% trọng lượng.
• IL-62 (Nga), giảm 17% trọng lượng.
• Vật thể bay vũ trụ: chi tiết khung cứng, vỏ, vòng đai chịu lực bao quanh
động cơ tên lửa, những bậc ngăn nối tên lửa đạn đạo.
• Vật liệu composite nhôm sợi cacbon: độ cứng cao, độ bền mỏi cao, dùng
cho chi tiết chị tải cao, thân vỏ cách tua bin, ống xả của động cơ máy
bay-tên lửa
PHẦN III: CÔNG NGHỆ CHẾ TẠO MỘT SỐ CHI TIẾT CỦA
VẬT THỂ BAY
1. Công nghệ chế tạo thân,vỏ động cơ tên lửa nguyên liệu rắn
- Thành phần:
• Vật liệu nền: chủ yếu dùng nền epoxy
Quấn ướt sủ dụng mác: EDT-10, UP612M, EXD-M, EXM
Quấn khô dùng mác: XEDT-10P, EFB-33, EXT-1, PA
• Vật liệu cốt: sợi cacbon, sợi hữu cơ hoặc dùng sợi thủy tinh, vật liệu
cốt được chuẩn bị trước ở dạng băng vải cốt đồng phương, các dải
sợi tết.
- Chế tạo: theo công nghệ quấn vỏ: công nghệ quấn xoắn và quấn theo quỹ đạo.
2. Công nghệ chế tạo một số chi tiết loa phụt động cơ
- Nguyên liệu: composite polyme sợi cacbon đặc biệt là composite cacbon- cacbon.
- Phương pháp: quấn ngang lên những băng vải cốt bán thành phẩm xếp dọc theo
trục khuôn và được lắp với nhũng thanh dầm cốt theo chiều hướng tâm. Việc quấn
thực hiện trên máy quấn vạn năng thông thường.
- Mác vật liệu: KIMFMB, KUP-BM-PU( Nga), Sepcard-570 (Mỹ).
3. Chế tạo cánh máy bay
- Công đoạn: gồm 3 phần chính:thiết kế- chế tạo- thử nghiệm :chế tạo cánh tàu lượn
T-2B( hải quân Mỹ), với cốt thủy tinh S-994 và nhựa nền Sell 58-68R
- Công nghệ: sử dụng công nghệ quấn, công việc thực hiện bằng tự động.
- Kết cấu nhận được có cấu trúc composite 3 lớp.
- Lớp ngoài cùng lót bằng một lớp màng polyvinyl florua(tedlar), bảo vệ cánh với
tác động của khí quyển, tia hồng ngoại và độ ẩm…các màng tedlar không chứa hóa
chất dư, giữ được bền, không bị hóa giòn trong khoảng nhiệt độ rộng.
4. Chế tạo bình khí N2,O2 dùng cho các nhà du hành vũ trụ
- Mỗi trạm có 12 bình, dung tích 27 lít, chịu áp 30Mpa.
- Lớp vỏ trong chế tạo từ màng polyetylen terephtalat và polyimit PMF352
- Lớp vỏ ngoài chế tạo theo quấn sợi cacbon, sợi cacbon YKH nền epoxy EDT-10P
Ở nước phát triển vật liệu composite được phát triển từ rất lâu, nhưng với nước ta thì
composite được coi là vật liệu mới, do thời gian đưa vào chưa lâu.
Vật liệu composite được bắt đầu nhiên cứu và áp dụng thử ở nước ta từ 1988. Đến
thập kỉ 90 của thế kỉ 20, một cài đơn vị sản xuất composite đã hình thành với các sản
phẩm ghe thuyền, bồn chứa với khối lượng không lớn. Tuy nhiên composite bắt đầu
được phát triển từ 1995 đến nay, đã tăng kể cả số lượng và chủng loại sản phẩm.
Hiện nay chỉ có khoảng 40 đơn vị lớn nhỏ nhưng chỉ có một số đơn vị sản xuất mặt
hàng composite, còn lại là kết hợp với các sản phẩm nhựa khác. Các mặt hàng đã mở
rộng, đa dạng phong phú cùng với chất lượng cao hơn: thiết bị giáo dục, bàn ghế, các
giải phân cách đường giao thông, hệ thống tàu xuồng, hệ thống máng trượt, máng
hứng và ghế ngồi, mái che của các nhà thi đấu, các sân vận động và các trung tâm
văn hoá…Việt Nam đã và đang ứng dụng vật liều Composite vào các lĩnh vực điện
dân dụng, hộp công tơ điện, sào cách điện, đặc biệt là sứ cách điện. ...
Mỗi năm Việt Nam tiêu thụ khoảng 5.000 tấn nguyên liệu, nhưng chủ yếu vẫn là
nhập liệu.
Lĩnh vực này hạn chế là do: tất cả nguyên liệu đều ngoại nhập, người tiêu dùng, nhà
quản lý, kĩ sư trưởng chưa am hiểu rõ vật liệu này. Các nhà sản xuất cũng chưa
mạnh dạn đầu tư dây truyền sản xuất tiên tiến, chất lượng , chủng loại mặt hàng chưa
đáp ứng yêu cầu…Tất cả các yếu tố trên làm composite phát triển chưa được như
mong muốn.
Về công nghệ, ở nước ta vẫn chủ yếu sử dụng công nghệ thủ công: trải tay ( Hand lay
up), công nghệ phun(spray up) và các công nghệ tiên tiến khác còn rất ít được áp
dụng. Tuy nhiên sản phẩm composite đã và đang có xu thế phát triển ở nước ta.
Hầu hết các nước trong khu vực đều có nhà máy chế tạo cốt sợi và vật liệu nền
chuyên dùng cho composite phục vụ trong nước và xuất khẩu. Nước ta có cát, mỏ
dầu, tiên đề cho sự ra đời nhà máy sản xuất composite.
Nếu được quan tâm của các cấp vĩ mô, các nhà sản xuất mạnh dạn đầu tư công n ghệ
tiên tiến, cùng với nguyên liệu trong nước thì chắc chắn vật liệu composite ở nước ta
sẽ phát triển mạnh và trở thành một nguồn vật liệu có ý nghĩa, đóng góp cho sự phát
triển của kinh tế xã hội.