You are on page 1of 75

Lens hay

Thế giới của


ống kính (copy of vnphoto.net

Bài dịch dựa trên bài viết của tác giả NK Guy, Version 0.9.6. 6 January, 2007, địa chỉ http://photonotes.org )

- Bài viết này chỉ thích hợp cho c|c b|c beginner đang ph}n v}n giữa rừng ống kính.

- Chủ yếu nói về ống kính của Canon.

- Các bậc tiền bối, các lão làng, các bác hải ngoại (tiếng Anh nhanh như tiếng Việt)...thì không cần mất thì giờ ghé đ}y
làm gì.

- Khó khăn nhất khi dịch sang tiếng Việt là chọn thuật ngữ nhiếp ảnh thuần Việt, bác nào có kinh nghiệm xin hạ cố chỉ
giáo.

- Người dịch không có nhiều ống kính, các ống kính nói trong bài viết phần lớn chưa từng được nghía, nếu có gì sai
sót, các bác cứ tự nhiên biên tập lại.

- Bài viết gồm các phần (người dịch tự chia phần):


I. Những khái niệm cơ bản
II. Các loại ống kính
III. Lựa chọn ống kính
IV. C|c đặc tính của ống kính
V. Các câu hỏi thường gặp về ống kính
VI. Phụ lục
I. Những khái niệm cơ bản

I.1. Tại sao máy ảnh của tôi lại không kèm theo một ống kính? Nó chẳng rẻ hơn sao?
Không, đ}y thực sự là một điểm lợi. Thứ nhất, các máy ảnh thay thế được ống kính cho phép bạn gắn bất kỳ ống kính
nào bạn cần. Không như c|c m|y du lịch đơn giản với ống kính không thể tháo rời bạn không bị hạn chế bởi nhà sản
xuất thân máy. Thứ hai, mỗi người đều có nhu cầu và ngân sách khác nhau bởi vậy thông thường mong muốn không
dừng lại ở một ống kính, bạn có thể chọn các ống kính phù hợp với mình. Thứ ba, điều gì xảy ra khi bạn mua một máy
ảnh khác? Bạn sẽ có hai ống kính giống hệt nhau.

Canon bán nhiều máy ảnh EOS kèm theo ống kính. Những ống kính này gọi là ống kính bộ, nhưng thẳng thắn mà nói
không phải tất cả chúng đều là các ống kính chất lượng cao. Thường thường, bạn thích mua thân máy phù hợp với
mình và tìm những ống kính tốt gắn lên nó.

I.2. Thế nào là ống kính góc rộng (wide), ống kính tiêu chuẩn (normal) và ống kính tiêu cự dài (tele)?
Bạn đang cố chụp một số người bạn nhưng bạn không thể đưa tất cả mọi người vào trong ảnh. Bạn bước lùi lại phía
sau nhưng có một bức tường, một v|ch đ| hoặc c|i gì đó khiến bạn không thể l{m được điều này, vì vậy bạn phải bảo
mọi người xích lại gần nhau hơn. Hoặc bạn nhìn thấy một con chim ở phía xa, bạn vồ lấy máy ảnh và bạn sẽ có một
bức ảnh bầu trời với một đốm tí xíu vô vọng ở giữa khung ảnh.

Trong mỗi trường hợp trên, trường nhìn tạo ra bởi ống kính không phù hợp với chủ đề của bạn. Trường hợp thứ
nhất, ống kính của bạn không đủ “rộng” để lấy toàn cảnh v{ trong trường hợp thứ hai ống kính của bạn không đủ
“d{i”. Có ba loại ống kính chính được ph}n chia theo “lượng cảnh vật” m{ chúng thu được, v{ trường nhìn của mỗi
loại được x|c định bởi một đặc tính quang học gọi là chiều dài tiêu cự của ống kính.

Một ống kính được gọi là normal nếu trường nhìn tương tự như trường nhìn của mắt người. Thông thường, một ống
kính normal trên máy phim 35 mm có chiều dài tiêu cự là 50 mm hoặc tương đương. Ống kính normal phù hợp để
chụp gần nhưng không tiến được quá gần v{o đối tượng, như khi chụp một ảnh bán thân trong một căn phòng bình
thường.

Một ống kính góc rộng có thể tạo được một vùng cảnh vật lớn hơn. Điều n{y có hai điểm lợi- thứ nhất bạn có thể có
một vùng phong cảnh rộng lớn và thứ hai là bạn chụp được một khu vực rộng hơn trong một căn phòng bình thường.
Nếu bạn chụp một nhóm bạn bè trong một bữa tiệc tối bạn sẽ cần một ống kính góc rộng trừ khi bạn có thể lùi ra xa
để chụp được tất cả mọi người. Trên máy ảnh 35 mm, ống kính góc rộng có chiều dài tiêu cự là 35 mm hoặc nhỏ hơn.

Nhìn qua một ống kính tiêu cự dài (tele) tựa như nhìn qua một kính viễn vọng vậy, nó làm hẹp góc nhìn v{ l{m đối
tượng có cảm tưởng gần lại hơn trong thực tế. Một ống kính tiêu cự dài có chiều dài tiêu cự khoảng 70 mm trên máy
ảnh phim 35 mm.

Đ}y chỉ là sự phân loại chung chung, tất nhiên có rất nhiều chủng loại ống kính trong mỗi nhóm trên. Chẳng hạn, bạn
có thể có một ống kính 28mm, là ống góc rộng vừa phải không đắt tiền, hoặc bạn có thể có ống kính 14 mm rất đắt có
thể chụp cả một vùng cảnh lớn, rất tốt khi mô tả bầu trời rộng lớn. Tương tự bạn có thể gắn ống kính 85 mm lên máy
ảnh để chụp chân dung, hoặc bạn có thể bán ôtô của mình đi để tậu một ống kính 600 mm mà muốn mang đi đ}u bạn
phải có cả một va li to đùng nhưng cho phép bạn chụp khuôn mặt của một chú chim từ khoảng cách xa lắc.

I.3. Sự khác biệt giữa ống kính đa tiêu cự (zoom) và ống kính một tiêu cự (prime).
Ống kính một tiêu cự là ống kính m{ trường nhìn (và chiều dài tiêu cự) không thể điều chỉnh được, chỉ có một c|ch để
chụp được nhiều hay ít đối tượng là bạn phải tiến lại gần hay lùi xa khỏi vật chụp (đôi khi gọi là zoom bằng chân, dù
kỹ thuật này không tạo ra hiệu quả giống hệt như khi thay đổi chiều dài tiêu cự) hoặc phải mang theo rất nhiều ống
kính với các chiều dài tiêu cự kh|c nhau để thay thế chúng tuỳ tình huống chụp.

Một ống kính đa tiêu cự là ống kính m{ trường nhìn có thể thay đổi. Chẳng hạn nếu bạn không thể chụp hết nhóm bạn
của mình, bạn chỉ cần xoay vòng zoom trên ống kính cho đến khi đạt được yêu cầu, hoặc khi con chim ở quá xa bạn có
thể quay ngược lại để kéo nó lại gần hơn.

Cho đến cuối những năm 1980, ống kính một tiêu cự vẫn là loại được bán chủ yếu bởi vì từ khía cạnh quang học việc
chế tạo ống kính một tiêu cự chất lượng cao chụp được những bức ảnh sắc nét vẫn rẻ hơn nhiều so với chế tạo một
ống kính đa tiêu cự loại thường thường. Nhưng ống kính một tiêu cự rõ ràng là bất tiện vì bạn sẽ phải đi tới đi lui khi
chụp hình. Cuối những năm 80, ống kính đa tiêu cự càng ngày càng thông dụng hơn. Giờ đ}y rất khó tìm các ống kính
một tiêu cự giá thấp vì mọi người đều thích ống kính đa tiêu cự hơn.

Vậy tại sao bạn vẫn muốn ống kính một tiêu cự ? Do ống kính một tiêu cự dễ sản xuất hơn v{ có ít nhóm thấu kính
hơn nên ống kính một tiêu cự thường cho một bức ảnh sắc nét hơn phần lớn các ống kính đa tiêu cự. Hoặc nếu bạn
muốn có nhiều ánh sáng hơn qua ống kính để có thể chụp ngay tại các vị trí thiếu sáng thì ống kính một tiêu cự sẽ phù
hợp hơn vì rất khó sản xuất ống kính đa tiêu cự thoả mãn yêu cầu này. Một số nhiếp ảnh gia nhiều tuổi, khó tính cho
rằng sử dụng ống kính một tiêu cự rất quan trọng đối với các nhiếp ảnh gia trẻ tuổi vì buộc họ phải học về chiều dài
tiêu cự và luật phối cảnh.

Bạn luôn muốn có một ống kính nhỏ, nhẹ, đa tiêu cự, thu nhận được nhiều ánh sáng, tạo ra một bức ảnh tương phản
tốt, không bị biến dạng và phải rẻ, nhưng đ|ng buồn là trong thực tế không thể có một ống kính như vậy.
Phần lớn dân nghiệp dư chọn sự linh hoạt của các ống kính đa tiêu cự giá vừa phải chấp nhận chất lượng ảnh trung
bình, nhiều người chơi ảnh nghiệp dư khó tính hơn chọn chất lượng ảnh cao hơn và chấp nhận các bất tiện của ống
kính một tiêu cự, dân chuyên nghiệp thường tậu các ống kính đa tiêu cự chất lượng cao nặng hàng tấn và trị giá cả
một gia tài.

I.4. Vậy ống kính nào nên mua cho chiếc máy ảnh của mình?
Khi chúng ta mua một cái máy ảnh có rất nhiều thứ cần phải cân nhắc đến, bởi vậy câu hỏi này không thể có câu trả
lời nếu bạn không giải quyết được các vấn đề sau:

- Chính xác thì bạn muốn chụp ảnh gì?


Mục đích chụp ảnh của bạn sẽ ảnh hưởng đến mọi quyết định khác. Bạn sẽ chụp phong cảnh? Chân dung? Con cái bạn
hay các vật nuôi? Hoa? Chim chóc hoang dã? Thể thao? Kiến trúc? Giao thông?...
- Bạn có thể chi bao nhiêu tiền?
Bạn có thể chi cả đống tiền cho ống kính, bởi vậy quyết định ngân sách của bạn l{ điều rất quan trọng.

- Bạn muốn mua các ống kính mới hay đ~ sử dụng?


Câu hỏi n{y cũng đặt ra khi bạn mua một máy ảnh mới.

- Bạn muốn ống kính đa tiêu cự hay một tiêu cự?


Ống kính một tiêu cự nói chung có chất lượng quang học cao hơn ống kính đa tiêu cự trừ những ống kính đa tiêu cự
chuyên nghiệp và rất đắt tiền, tuy nhiên các ống kính một tiêu cự thường khiến bạn phải đi vòng vòng để đóng khung
đối tượng chụp.

- Bạn muốn có một ống kính nhanh không?


Liệu bạn có muốn chụp trong những hoàn cảnh thiếu sáng mà không cần chân máy hay flash? hay chụp chân dung với
hiệu ứng làm mờ nền? những yêu cầu này cần một ống kính nhanh cho phép nhiều |nh s|ng hơn đi qua.

- Bạn muốn mua một ống kính của Canon hay của hãng khác?
Các nhà sản xuất ống kính độc lập cho ra rất nhiều ống kính chất lượng nhưng cũng có nhiều ống không được như
vậy, bạn sẽ phải cân nhắc và nghiên cứu. Những ống kính này có vấn đề về sự tương thích với máy ảnh của bạn cả
hiện tại v{ trong tương lai.

- Bạn quan t}m đến tính tiện lợi hay chất lượng sản xuất?
Một ống kính lấy nét chậm hoặc bất tiện khi sử dụng thường có chất lượng quang học hơn c|c ống kính khác trang bị
động cơ nhanh. C|c động cơ USM dạng vòng tốc độ nhanh, êm và có thể thay thế hoàn toàn lấy nét tay nhưng c|c ống
kính có động cơ n{y thường đắt hơn c|c ống kính khác.

- Chất lượng quang học nào là quan trọng đối với bạn?
Độ sắc nét v{ tương phản được hầu hết chúng ta quan t}m, nhưng còn độ méo hình thì sao? Nhiều ống kính đa tiêu cự
rẻ tiền gây méo hình rất nhiều và không thích hợp khi chụp kiến trúc, chúng cũng dễ gây hiện tượng loé hình (làm
giảm tương phản và tạo ra c|c điểm sáng loé trong ảnh khi luồng sáng mạnh như mặt trời chẳng hạn nằm gần hoặc
trên khung hình)

I.5. Ống kính nào nên mua cho chiếc máy ảnh EOS?
Có hai điều nên lưu t}m:
Thứ nhất, máy ảnh số EOS rất đắt tiền nên bạn không nên chỉ chú tâm tìm những ống kính rẻ nhất có thể. Nếu bạn đ~
bỏ ra rất nhiều tiền để mua thân máy thì việc mua một ống kính rẻ tiền l{ điều không kinh tế chút n{o, điều này chẳng
khác gì bạn bỏ ra cả đống tiền để mua một dàn CD và âm ly chất lượng cao để rồi cắm vào chúng một cặp loa đồ chơi
vậy, chất lượng âm thanh cuối cùng thật khập khiễng với cặp loa n{y cũng như chất lượng ảnh thật khập khiễng với
các ống kính rẻ tiền. Nên tránh mua các ống kính thuộc loại “qu| rẻ”.

Thứ hai, trừ vấn đề về hệ số thu nhỏ (crop factor) việc lựa chọn ống kính cho máy KTS giống hệt cho máy phim. Bạn
chụp loại ảnh nào? Bạn có cần ống kính góc rộng chụp phong cảnh không? hay cần ống kính đa tiêu cự tốc độ lấy nét
nhanh cho chụp thể thao? Một ống kính đa tiêu cự ngắn v{ nét để chụp chân dung? Bạn sẵn sàng mang theo mình bao
nhiêu kg khi chụp ảnh?...

Khác biệt lớn đối với các máy ảnh KTS là hệ số thu nhỏ hay còn gọi là hệ số nhân chiều dài tiêu cự (crop factor), trừ
máy EOS 1Ds, 1Ds mark II và 5D có cảm biến ảnh bằng khung hình của phim 35 mm, phần lớn các máy KTS khác có
cảm biến ảnh nhỏ hơn khung hình phim 35 mm. Nếu máy ảnh của bạn có hệ số thu nhỏ l{ 1,6x thì có nghĩa l{ ống
kính 50 mm lắp trên máy này sẽ có hiệu quả y như ống kính 80 mm vậy (=50x1.6), chiều dài tiêu cự không đổi nhưng
hiệu quả tạo ra thì thay đổi.

Điều này tạo ra hai lợi thế, bạn có thể sử dụng ống kính 50mm rẻ tiền để sử dụng chụp chân dung và bạn có thể gắn
một ống kính đa tiêu cự vào máy và nó sẽ có hiệu quả như một ống kính có chiều dài tiêu cự lớn hơn. Tất nhiên sẽ có
điểm thiệt thòi, bạn phải sử dụng ống kính góc rộng hơn để chụp một tấm hình có góc nhìn tương đương khi chụp
bằng m|y phim, điều này thực sự là vấn đề nan giải đối với nhiều người, chính vì lý do này bạn cần các ống kính góc
rộng hơn so với ống kính của máy phim, nếu bạn dùng ống kính 28-105mm trên máy phim thì bạn phải sử dụng ống
kính 24-85mm trên m|y KTS để cho hiệu quả tương đương.

I.6. Thế nào là ống kính EF-S?


Kể từ khi giới thiệu máy ảnh EOS năm 1987 đến năm 2003, Canon đ~ tiêu chuẩn hoá các ngàm lắp ống kính cho tất cả
các máy ảnh SLR đó l{ ng{m lắp ống kính EF (ngàm lắp ống kính lấy nét điện tử).

Đến năm 2003, Canon giới thiệu một máy ảnh số mới, chiếc EOS 300D sử dụng ngàm lắp ống kính mới được gọi là
EF-S. Tất cả các máy EOS tầm thấp và tầm trung được sản xuất từ đó đều tương thích với cả EF và EF-S, nhưng không
một m|y phim n{o tương thích với EF-S. Bạn phải luôn nhớ rằng thân máy ảnh số với ngàm EF-S đều tương thích với
tất cả các ống kính EF thông dụng, tuy nhiên một ống kính EF-S thì chỉ tương thích với các thân máy có ngàm EF-S.

Thân máy EF-S có hộp gương nhỏ khoảng 2/3 so với các máy ảnh EOS khác (hệ số thu nhỏ 1,6x) vì chúng sử dụng
cảm biến ảnh nhỏ hơn khung phim 35mm. C|c m|y ảnh này và các máy ảnh APS đều được gọi là máy ảnh khung hình
nhỏ (subframe), m|y phim 35 mm v{ m|y KTS dùng khung hình tương đương phim 35mm gọi là các máy ảnh khung
hình tiêu chuẩn (full frame)

Máy ảnh EF-S hỗ trợ cho các ống kính với khoảng tiêu cự phía sau ngắn hơn (shorter) so với ống kính EF, đ}y l{ lý do
vì sao có ký hiệu “S” – các ống kính EF-S có khoảng tiêu cự phía sau ngắn hơn (tức là phần sau của ống kính có thể
dịch lại gần mặt cảm biến hơn vì gương lật có kích thước nhỏ hơn). Đặc điểm này khiến Canon có thể sản xuất các ống
kính góc rộng rẻ hơn thích hợp với c|c định dạng ảnh nhỏ của máy ảnh khung hình nhỏ vì rất khó chế tạo các ống
kính góc rộng mà khoảng cách tiêu cự phía sau lớn.

Canon sản xuất vô số ống kính EF-S, từ các ống kính bộ rẻ tiền đến các ống kính chất lượng cao với cơ cấu ổn định
hình ảnh, cả những ống kính cận cảnh 60mm với ngàm dạng EF-S. Ống kính siêu rộng EF-S 10-22mm 3.5-4.5 USM
(tương đương ống kính 16-35mm trên máy khung hình tiêu chuẩn) rất có giá trị cũng như EF-S 17-55mm 2.8 IS USM
một ống kính cỡ L thực sự chỉ khác chất lượng sản xuất và tên tuổi.

Vấn đề băn khoăn chính của ống kính EF-S là giá trị của nó trong tương lai, hiện tại cảm biến ảnh khổ rộng tương
đương phim 35mm rất đắt tiền nên nhiều máy ảnh sử dụng cỡ cảm biến nhỏ hơn, nhưng trong tương lai khi gi|
thành sản xuất giảm xuống, số phận của EF-S sẽ ra sao? Bao giờ điều này mới xảy ra và liệu bạn có thể khai thác triệt
để sự đầu tư của mình với ống kính EF-S trước khi nó diễn ra không? Vấn đề đầu tiên thì chẳng ai trả lời được, còn
vấn đề thứ hai chỉ có chính bạn trả lời được mà thôi.

I.7. Những máy ảnh nào có thể sử dụng ống kính EF-S?
Bất kỳ máy ảnh EOS nào có một chấm đỏ trên ngàm gắn ống kính đều có thể sử dụng ống kính EF, các máy có cả chấm
đỏ và một hình vuông trắng đều dùng được cho cả hai loại ống kính EF và EF-S.
Những câu hỏi xung quanh chiều dài tiêu cự của ống kính EF và EF-S có thể làm bạn vô cùng bối rối nếu bạn l{ người
mới bắt đầu, nhưng chỉ cần nhớ một điều quan trọng rằng dù sử dụng ống kính n{o đi nữa thì bất kỳ những gì bạn
nhìn thấy qua ống ngắm chính là những thứ lưu lại trên tấm ảnh của bạn (what you see is what you get!). Chỉ có một
vấn đề nên lưu t}m l{ hệ số thu nhỏ khi bạn muốn so sánh góc thu hình của một ống kính EF trên máy ảnh khung
hình tiêu chuẩn so với khi lắp trên máy ảnh khung hình nhỏ (hoặc so với một ống kính EF-S trên máy ảnh khung hình
nhỏ).

I.8. Phân biệt ống kính EF và EF-S.


Thân máy và ống kính EF thông dụng có một chấm đỏ để căn chỉnh giữa ống kính và thân máy. Thân máy EF-S có một
hình vuông trắng, khi lắp phải thẳng hàng với hình vuông trắng của ống kính EF-S. Các ống kính EF-S cũng có một
vòng cao su phía đuôi gắn với th}n m|y, đ}y không phải là phớt chắn nước như của ống kính L, nhưng nó cũng giúp
giảm lượng bụi vào thân máy, và theo hãng Canon. vòng cao su này giúp giảm thiểu các rủi ro nếu bạn cố gắng lắp
một ống kính EF-S lên một thân máy chỉ dùng ống kính EF.

I.9. Ống kính EF-S và máy ảnh phim.


Không có máy phim 35mm nào sử dụng khung hình nhỏ hơn 36x24 mm, bởi vậy không có máy ảnh 35mm nào hỗ trợ
ống kính EF-S. Ngay cả nếu gương lật không chạm v{o đuôi ống kính thì hình ảnh sẽ bị mờ bên rìa vì ống kính EF-S
không thể tạo ra vòng tròn ảnh lớn đủ cho khung hình của phim 35mm. Về mặt lý thuyết, Canon có thể sản xuất máy
ảnh APS hỗ trợ ống kính EF-S vì đ}y cũng l{ m|y ảnh sử dụng khung hình nhỏ nhưng thực tế thì không vì máy ảnh
APS hầu như không sử dụng trong thương mại nữa. Tất cả các máy ảnh có ngàm EF-S đều là các máy ảnh số.

I.10. Đẽo gọt ống kính EF-S.


Vì ống kính EF-S không được thiết kế cho máy chỉ dùng EF, nếu ta cố tình (v{ dũng cảm!) cắt ngắn nó đi hoặc tháo
phần đuôi ra, nó cũng lắp vừa cho mọi máy ảnh EOS, nhưng với c|c th}n m|y có kích thước hộp gương lật tiêu chuẩn
thì khi chụp, gương lật sẽ va chạm với phần đuôi ống kính. Chính vì điều này, ống kính EF-S chỉ làm việc được trên các
m|y EOS đời cũ như D30, D60 v{ 10D, nhưng ngay cả như vậy cũng vấn có vấn đề phát sinh. Chẳng hạn, ống kính EF-
S 10-22mm ở góc nhìn rộng nhất sẽ va v{o gương của thân máy không hỗ trợ EF-S, kể cả khi hộp gương nhỏ (vì vậy
EF-S dù đ~ “chặt” bớt vẫn không thể dùng trên máy hệ số thu nhỏ 1.3x như 1D chẳng hạn).

I.11. Những ký hiệu ghi trên thân ống kính


Mọi ống kính đều có các ký hiệu ghi trên thân chứa đựng những thông tin quan trọng về đặc điểm của nó. Khi bạn
mua ống kính phải rất cẩn thận, hai ống kính tên có vẻ giống nhau nhưng có thể khác nhau một trời một vực kể cả giá
tiền.

Ví dụ:

CANON LENS EF 28-80mm 1:3.5-5.6 Φ58mm


EF- Ký hiệu ống kính dạng EF, chỉ thích hợp cho máy Canon EOS mà gần như không lắp được lên máy khác.
28-80mm- Chiều dài tiêu cự của ống kính, trong trường hợp này có hai giá trị vì ống kính l{ đa tiêu cự có thể thay đổi
giá trị từ 28mm ở góc rộng nhất đến 80mm ở góc hẹp nhất, những số n{y đo bằng milimét biểu thị góc thu hình của
ống kính.
1:3.5-5.6- Chỉ khẩu độ lớn nhất mà ống kính đạt được. Đ}y l{ ống kính đa tiêu cự có hai giá trị khẩu độ- f/3.5 và f/5.6,
trên thực tế đ}y l{ ống kính giá rẻ khẩu độ lớn nhất là f/3.5 ở góc rộng nhất (28mm) nhưng khẩu độ lớn nhất chỉ còn
là f/5.6 ở góc hẹp nhất (80mm), một ống kính tương đối chậm, nó không thể cho nhiều |nh s|ng đi qua ngay cả khi đ~
mở hết cỡ.
Không có ký hiệu loại động cơ lấy nét tự động, nghĩa l{ ống kính này sử dụng c|c động cơ thông thường (loại AFD
hoặc loại siêu nhỏ- micromotor drive) chậm và ồn hơn so với động cơ siêu thanh (USM).
Φ58mm- Chỉ đường kính vòng lắp kính lọc, nói cách khác, kính lọc đường kính 58mm lắp vừa trên ống kính này.

CANON LENS EF 200mm 1:2.8L II USM. Ø72mm.


EF- Ký hiệu ống kính dạng EF.
200mm- Chiều dài tiêu cự của ống kính, có một giá trị vì ống kính là ống một tiêu cự.
1:2.8- Chỉ khẩu độ lớn nhất mà ống kính đạt được. Đ}y l{ ống kính khá nhanh vì giá trị khẩu độ f/2.8 tương đối lớn,
nhất là với ống kính 200mm.
L- Chỉ loại ống kính dạng L “luxury” của Canon, nói chung đ}y l{ dạng ống kính tốt nhất của Canon, chúng được đ|nh
dấu bằng đường viền đỏ trên đuôi ống.
II- Chỉ phiên bản thứ hai của ống kính này với cùng c|c đặc tính tương tự.
USM- nghĩa l{ ống kính này sử dụng động cơ siêu thanh (ultrasonic) để lấy nét. Các ống kính sử dụng USM không
thuộc dòng L được đ|nh dấu bằng đường viền v{ng trên đuôi ống. Thường thì các ống kính dòng L đều sử dụng USM
nhưng chỉ có một viền đỏ (viền đỏ được ưu tiên v{ đừng mất thì giờ đi tìm ống kính có hai đường viền !)
Φ72mm- Chỉ đường kính vòng lắp kính lọc, nói cách khác, kính lọc đường kính 72mm lắp vừa trên ống kính này.

__________________
II. Các loại ống kính
II.1. Ống kính dòng L của Canon
Canon bán ra rất nhiều ống kính mà họ gọi là ống kính dòng L “luxury”. Đ}y l{ dòng ống kính đắt nhất và chất lượng
cao nhất của Canon được sơn một vạch đỏ ở đuôi ống. Ống kính dòng L có chất lượng cao hơn c|c dòng ống kính
không L tương đương, trong mỗi ống kính L phải có ít nhất một thấu kính hoặc sản xuất từ tinh thể fluorite (không
phải từ thuỷ tinh thường), hoặc là thấu kính aspheric nguyên khối hay từ thuỷ tinh đặc biệt có độ tán xạ thấp. Phần
lớn ống kính L có chất lượng chế tạo rất tốt, có vỏ bằng kim loại, chống thấm nước và là các ống kính rất nhanh. Gần
như tất cả các ống kính tiêu cự d{i dòng L đều được sơn m{u trắng. Ống kính dòng L có vẻ chỉ dành cho dân chuyên
nghiệp vì vượt khỏi tầm tiền của nhiều người chơi ảnh nghiệp dư, chúng cho ra những bức ảnh tốt nhưng gi| th{nh,
trọng lượng và kích cỡ không khiêm tốn chút nào.

Đương nhiên l{ không chỉ ống kính L mới cho ra những bức ảnh đẹp, nhiều ống kính kh|c cũng có chất lượng rất cao
mà không cần đến những thấu kính fluorite tân kỳ, một số ống kính EF-S cho chất lượng ảnh gần tương đương dòng L
tuy chỉ thiếu mỗi viền đỏ mà thôi.

Lưu ý rằng chỉ mỗi Canon l{ đ|nh dấu bằng viền đỏ lên đuôi ống L, một số h~ng kh|c cũng đ|nh đường viền này lên
đuôi ống kính của mình nhưng chất lượng sản xuất không theo tiêu chuẩn ống kính dòng L.

II.2. Phân nhóm ống kính


Canon chỉ chia hai nhóm ống kính có L v{ không L, nhưng những ống kính không L vô cùng đa dạng v{ đ|p ứng đủ
loại nhu cầu kh|c nhau. Theo đường không chính thức, ống kính được chia thành các loại sau:

Nhóm 1: Ống kính phổ thông (consumer)


Những ống kính nằm cuối nhóm này thuộc loại rẻ nhất, chất lượng thấp, chậm, ngàm gắn bằng nhựa, không in thước
đo. Phần lớn ống kính bộ- 28-80, 28-90 với độ mở trong khoảng thông dụng 4.0-5.6 thuộc nhóm này, những ống kính
n{y được sản xuất để bán với giá rẻ nhất có thể, chất lượng quang học không cao. Một ngoại lệ: ống kính 50mm 1.8 II,
ngàm gắn bằng nhựa, chất lượng quang rất tốt dù giá rẻ. Những ống kính giá rẻ dễ nhận ra vì thân bằng nhựa, phẳng
và thẳng, gần đ}y những ống kính n{y được in một vòng màu bạc (chrome) ở đuôi ống. Có thể Canon sản xuất nhiều
loại ống kính n{y để dành cho thị trường đường phố, cửa hiệu tạp hoá, siêu thị…nơi m{ chất lượng ảnh không được
quan t}m như gi| cả.

Nhóm 2: Ống kính đa tiêu cự tầm trung (midrange zoom)


Là những ống kính có chất lượng quang học, chất lượng chế tạo tốt hơn, ng{m gắn bằng kim loại v{ có in thước đo,
loại n{y thường lắp USM để lấy nét, một số ống kính phổ biến của nhóm này: 24-85 3.5-4.5 USM, 28-105 3.5-4.5 USM
and 100-300 4.5-5.6 USM. Chúng là những ống kính phổ thông dạng “tử tế” tuy chất lượng quang học không được
pro, chụp tốt cả ở góc rộng. Những ống kính n{y được thiết kế kh| tươm tất, vỏ ống được vuốt thuôn, vòng chỉnh tiêu
cự phủ cao su chống trượt (không phải bằng nhựa trơn). Ống kính như loại 28-70 3.5-4.5 II và một số ống đa tiêu cự
trước đ}y cũng có chất lượng quang học tốt dù không sử dụng USM nhưng kh| nóng trên thị trường “đồ cổ”.

Nhóm 3: Ống kính một tiêu cự bình dân (inexpensive primes)


Canon từng bán nhiều ống loại này với chất lượng quang học và chất lượng chế tạo chấp nhận được (gắn động cơ lấy
nét loại thường, ngàm gắn kim loại, có in thước đo) như 28mm 2.8 and 50mm 1.8 (loại ngàm kim loại), dù giá thấp và
kết cấu không có gì đặc biệt nhưng chất lượng ảnh khá cao. Phần lớn các ống kính nhóm n{y đều thuộc dạng ống kính
tiêu chuẩn, không có ống cực rộng, không có ống siêu dài, thiết kế thuộc thời đầu của máy ảnh EOS nên trông không
s{nh điệu lắm và có vẻ không được Canon nâng cấp thêm.

Nhóm 4: Ống kính “xịn” một tiêu cự (good primes)


Những ống này có chất lượng quang học cao, kết cấu tốt nhưng không dùng c|c thấu kính giảm thiểu quang sai, không
có tinh thể fluorite v{ cũng không có ký hiệu “L” lừng danh như ống kính dòng L, điển hình nhất là 85mm 1.8 và
100mm 2.8 macro. Phần lớn được lắp USM, vỏ ống kính được thiết kế bo tròn mềm mại. Đ}y l{ những ống kính
chuyên nghiệp thực sự tuy không nổi đình đ|m như dòng L.

Nhóm 5: Các ống kính đặc biệt (specialized)


Dành cho một số rất ít người và chuyên biệt cho một mục đích n{o đấy, ví dụ ống kính nghiêng TS-E, ống kính siêu
cận cảnh MP-E65 hay các ống kính hồng ngoại, ống kính DO…
II.3. Một số ống kính thường gặp.
Những ống kính n{y đều dùng cho máy Canon, có loại đang sản xuất, có loại đ~ ngừng sản xuất, chúng đều là ống kính
EF (trừ khi có đ|nh dấu EF-S riêng). Một số ống kính, nhất là loại siêu dài hay siêu rộng, sử dụng những kính lọc đặc
biệt bằng gelatin lắp trong thân ống. Nhiều ống có in chữ MACRO nhưng chỉ một số ít là ống macro thứ thiệt (tỷ lệ
phóng đại 1:1), riêng ống 50mm 2.5 Compact Macro cần bộ chuyển Life-Size để đạt tỷ lệ này.

Nhóm 1: Ống kính phổ thông (consumer)


Vỏ và ngàm gắn đều bằng nhựa (trừ 75-300 và 28-200 ngàm kim loại), không in thước đo. Những ống kính nhóm này
dùng USM là loại USM rẻ tiền (micromotor USM) không phải USM dạng vòng v{ đ|nh dấu bằng một vạch vàng ở đuôi
ống. Một số ống kính có đ|nh dấu bằng vạch màu bạc. Đa phần các ống kính nhóm này có thể chuyển chế độ sang lấy
nét bằng tay, nhưng vòng lấy nét thường là khó sử dụng.
EF-S 18-55 3.5-5.6, Ø58
Ống kính bộ, chất lượng khá
EF-S 18-55 3.5-5.6 USM, Ø58
Chỉ bán ở Nhật
EF-S 18-55 3.5-5.6 II, Ø58
Cải tiến từ ống kính trên
22-55mm 4.0-5.6 USM, Ø58
28-105mm 4.0-5.6, Ø58
28-105mm 4.0-5.6 USM, Ø58
28-80mm 3.5-5.6, Ø58
28-200mm 3.5-5.6, Ø72
28-200mm 3.5-5.6 USM, Ø72
28-80mm 3.5-5.6, Ø58
28-80mm 3.5-5.6 II, Ø58
28-80mm 3.5-5.6 II USM, Ø58
28-80mm 3.5-5.6 III, Ø58
28-80mm 3.5-5.6 III USM, Ø58
28-80mm 3.5-5.6 IV USM, Ø58
28-80mm 3.5-5.6 V USM, Ø58
28-90mm 4-5.6, Ø58
28-90mm 4-5.6 USM, Ø58
28-90mm 4-5.6 II, Ø58
28-90mm 4-5.6 USM II, Ø58
Đánh dấu bằng vòng màu bạc
35-70mm 3.5-4.5 A, Ø52
Không có vòng lấy nét tay
35-80mm 4-5.6, Ø52
35-80mm 4-5.6 PZ, Ø52
35-80mm 4-5.6 II, Ø52
35-80mm 4-5.6 III, Ø52
35-80mm 4-5.6 USM, Ø52
35-105mm 4.5-5.6 USM, Ø58
38-76mm 4.5-5.6, Ø52
55-200mm 4.5-5.6 USM, Ø52
55-200mm 4.5-5.6 II USM, Ø52
75-300mm 4-5.6, Ø58
75-300mm 4-5.6, Ø58
75-300mm 4-5.6 II, Ø58
75-300mm 4-5.6 II USM, Ø58
75-300mm 4-5.6 III, Ø58
75-300mm 4-5.6 III USM, Ø58
75-300mm 4-5.6 USM, Ø58
80-200mm 4.5-5.6, Ø52
80-200mm 4.5-5.6 II, Ø52
80-200mm 4.5-5.6 USM, Ø52
90-300mm 4.5-5.6, Ø58
90-300mm 4.5-5.6 USM, Ø58
100-200mm 4.5 A, Ø58
Không có vòng lấy nét tay

Nhóm 2- Các ống đa tiêu cự tầm trung


Tất cả các ống kính n{y đều có ngàm gắn bằng kim loại, vỏ ngoài có thể làm theo kiểu cũ (nhựa cứng, vòng lấy nét
hẹp, nút chuyển lấy nét tự động- tay chậm v{ đôi khi khó sử dụng) hoặc kiểu mới (nhựa bóng đ{n hồi, vòng lấy nét và
chỉnh tiêu cự rộng, thường được phủ cao su chống trượt, có USM và chuyển AF/MF khá dễ)

EF-S 10-22mm 3.5-4.5 USM, Ø77


Ống này chứa các thấu kính bằng vật liệu UD, cho chất lượng ảnh cực tốt

EF-S 17-85mm 4-5.6 IS USM, Ø67


EF-S 17-55 2.8 IS USM, Ø77
Một ống kính thú vị, chất lượng ảnh tương đương dòng L nhờ vật liệu thấu kính đặc biệt UD nhưng chất lượng chế tạo
chỉ nhỉnh hơn ống phổ thông chút xíu và không bằng dòng L

20-35mm 3.5-4.5 USM, Ø77


24-85mm 3.5-4.5 USM, Ø67
Có cả m{u đen và bạc
28-70mm 3.5-4.5, Ø52
28-70mm 3.5-4.5 II, Ø52
28-80mm 3.5-5.6 USM, Ø58
Ngàm gắn bằng kim loại, đời cải tiến của ống này có ngàm gắn bằng nhựa
28-105mm 3.5-4.5 “Macro” USM, Ø58
28-105mm 3.5-4.5 II “Macro” USM, Ø58
28-135mm 3.5-5.6 IS “Macro” USM, Ø72
35-70mm 3.5-4.5, Ø52
Vỏ ống kính làm theo kiểu cũ
35-105mm 3.5-4.5 “Macro”, Ø58
Vỏ kiểu cũ, chỉnh tiêu cự dạng kéo- đẩy
35-135mm 4-5.6 USM, Ø58
50-200mm 3.5-4.5, Ø58
Vỏ kiểu cũ
70-210mm 3.5-4.5 USM, Ø58
70-210mm 4 “Macro”, Ø58
Vỏ kiểu cũ, chỉnh tiêu cự dạng kéo- đẩy
70-300mm 4-5.6 IS USM, Ø58
Ra đời thay cho tiền bối 75-300 4-5.6 IS USM
75-300mm 4-5.6 IS USM, Ø58
Một ống kính rẻ tiền, may mà có IS
100-300mm 4.5-5.6 USM, Ø58
100-300mm 5.6 “Macro”, Ø58
Vỏ kiểu cũ, chỉnh tiêu cự dạng kéo- đẩy.

Nhóm 3: Ống kính một tiêu cự bình dân (inexpensive primes)


Tất cả đều có vỏ kiểu cũ (nhựa cứng, vòng lấy nét hẹp) trừ ống 50mm 1.8 mark II
28mm 2.8, Ø52
35mm 2, Ø52
50mm 1.8, Ø52
50mm 1.8 II, Ø52
Ngàm gắn bằng nhựa, không in thước đo nhưng chất lượng quang học tương đương 50mm 1.8

Nhóm 4- Ống kính “xịn” một tiêu cự


Giống ống đa tiêu cự tầm trung, ống kính này có vỏ chế tạo theo cả kiểu cũ v{ kiểu mới.
15mm 2.8 (ống kính mắt cá)
Vỏ kiểu cũ
20mm 2.8 USM, Ø72
Vỏ kiểu mới
24mm 2.8, Ø58
Vỏ kiểu cũ
28mm 1.8 USM, Ø58
Vỏ kiểu mới
50mm 1.4 USM, Ø58
Vỏ kiểu mới
50mm 2.5 Compact macro, Ø52
Vỏ kiểu cũ , ống macro đạt tỷ lệ 1:1, 1:2 nếu có cơ cấu chuyển đổi
EF-S 60mm 2.8 USM macro, Ø52
Ống macro chuyên dụng duy nhất kiểu EF-S
85mm 1.8 USM, Ø58
Vỏ kiểu mới.
100mm 2 USM, Ø58
Vỏ kiểu mới – dễ nhầm với ống kính 100mm 2.8, là một ống kính macro
100mm 2.8 Macro, Ø52
Vỏ kiểu cũ, ống macro chuyên dụng
100mm 2.8 Macro USM, Ø58
Vỏ kiểu mới, ống macro chuyên dụng
135mm 2.8 SF, Ø52
Vỏ kiểu cũ nhưng vòng lấy nét khá mềm mại.

Nhóm 5- Các ống kính đặc biệt: Ít gặp, rất đắt, chuyên dụng cho mục đích riêng.
MP-E 65mm 2.8 1-5x Macro
Ống siêu macro, chỉ dùng chụp cận cảnh (tỷ lệ phóng đại 5:1)
TS-E 24mm 3.5 L, Ø72
Ống kính xoay nghiêng, chỉ lấy nét bằng tay
TS-E 45mm 2.8, Ø72
Ống kính xoay nghiêng, chỉ lấy nét bằng tay
TS-E 90mm 2.8, 58
Ống kính xoay nghiêng, chỉ lấy nét bằng tay
EF 70-300 4.5-5.6 DO IS USM
Ống kính có thấu kính DO (nhiễu xạ- Diffractive optics!!!), đ|nh dấu bằng vòng xanh lá cây
EF 400mm 4 DO IS USM
Ống kính có thấu kính DO (nhiễu xạ- Diffractive optics!!!), đ|nh dấu bằng vòng xanh lá cây

Nhóm 6- Ống kính dòng L


Tất cả các ống kính dòng L đều dễ dàng nhận dạng với vạch đỏ trên ống và chữ “L” ghi cuối các ký hiệu kỹ thuật.
Phần lớn các ống kính dòng L đều được chế tạo từ nhựa đen, bóng, nặng, bền hoặc từ kim loại sơn trắng. Những ống
kính sản xuất gần đ}y (sau năm 1999) đều chống thấm nước kể cả các ống kính vỏ bằng nhựa đen. Chỉ có một số ít
các ống kính L trước kia có vỏ chế tạo theo kiểu cũ, không tốt bằng dòng L sau này, nhưng chất lượng quang học
không thua kém.

Hầu hết các ống kính L đều to và nhanh, vì vậy kh| đắt. Gần đ}y Canon có cho ra lò một số ống kính L dễ mua hơn,
khẩu độ lớn nhất f/4 nên nhỏ, nhẹ và rẻ hơn ống f/2.8 tương đương. Tất cả các ống kính L đều là loại EF, không có
ống kính L ngàm dạng EF-S.
14mm 2.8 L USM
24mm 1.4L USM
16-35mm 2.8 L USM, Ø77
16-35mm 2.8 L II USM, Ø82
17-35mm 2.8 L USM, Ø77
17-40mm 4 L USM, Ø77
20-35mm 2.8 L, Ø72
24-70mm 2.8 L USM, Ø77
24-105mm 4 L IS USM, Ø77
28-70mm 2.8 L USM “Macro”, Ø77
28-80mm 2.8-4 L USM, Ø72
28-300mm 3.5-5.6L IS USM, Ø77
35mm 1.4 L USM, Ø72
35-350mm 3.5-5.6 L USM, Ø72
50mm 1 L USM, Ø72
50mm 1.2 L USM, Ø72
50-200mm 3.5-4.5 L, Ø58
Vỏ kiểu cũ, chỉnh tiêu cự dạng kéo- đẩy
70-200mm 2.8 L USM, Ø77
70-200mm 2.8 L IS USM, Ø77
70-200mm 4 L USM, Ø67
80-200mm 2.8L
Vỏ kiểu cũ
85mm 1.2 L USM, Ø72
85mm 1.2 L USM II, Ø72
100-300mm 5.6 L, Ø58
Vỏ kiểu cũ, chỉnh tiêu cự dạng kéo- đẩy
100-400mm 4.5-5.6 L IS USM, Ø77
Chỉnh tiêu cự dạng kéo- đẩy
135mm 2 L USM, Ø72
180mm 3.5 Macro L USM, Ø72
Ống macro tỷ lệ 1:1
200mm 1.8 L USM
200mm 2.8 L USM, Ø72
200mm 2.8 L II USM, Ø72
300mm 2.8 L USM
300mm 2.8 L IS USM
300mm 4 L USM, Ø77
300mm 4 L IS USM, Ø77
400mm 2.8 L USM
400mm 2.8 L II USM
400mm 2.8L L IS USM
400mm 5.6L USM
500mm 4 L IS USM
500mm 4.5 L USM
600mm 4 L USM
600mm 4 L USM II
1200mm 5.6L USM

1- Quan điểm về lens for:


Hiểu đúng nghĩa thì for l{ "d{nh cho". C|c h~ng chuyên sản xuất ống kính ở Nhật như: Sigma, Tamron,
Tokina...thường có rất nhiều chủng loại ống kính thường được "phỏng" theo nhưng tiêu cự của các hãng danh tiếng:
Canon-Nikon-Pentax-Minolta...
Ở c|c nước phát triển, họ dùng lens for rất nhiều, kể cả giới chuyên nghiệp, còn ở Châu Á, chỉ nhìn qua mấy nước láng
giềng như: Th|i lan, Sigapore, Trung quốc, Hồng Kông...lens for được bày bán rất phổ biến.

Ở Việt nam thì ngược lại, thị hiếu tiêu dùng lại nhắm v{o h{ng chính h~ng. Điều này rất nghịch lý vì chúng ta có thu
nhập thấp hơn, hiểu biết cũng giới hạn hơn nên mua đồ h~ng chơi cho chắc chắn chăng?

2- Chất lượng của lens for:


Để xếp hạng các hãng theo thứ tự cũng không dễ, về căn bản, mỗi h~ng đều có nhưng sản phẩm danh tiếng v{ ưu thế
hơn h~ng kia.

Có thể sơ bộ đ|nh gi| h{ng của Sigma v{ Tamron được xếp hạng cao hơn.
Bản thân giữa Sigma v{ Tamron cũng có những sản phẩm hơn hay kém nhau. Ví dụ:
Ở khoảng 70-300mm Sigma hơn hẳn nhưng ở góc rộng 18-50mm so với 17-50mm thì Tamron lại tốt hơn.

Lens Tamron hay có cấu trúc bền vững nhưng kiểu dáng lại không đẹp như Sigma, hơn nữa, các lens Sigma hầu hết
đủ túi đựng còn Tamron thì không.

Về canh nét:
Các lens Sigma nhất là các lens HSM có tốc độ canh nét khá nhanh, không kém USM của Canon hay AFs của Nikon.

3- Kinh nghiệm mua và chọn lens:


Xin đưa c|c dẫn chứng chi tiết để mọi người tham khảo thêm:

Ví dụ:
+ Giải pháp lens tele của Nikon rất khó chọn, với >800$ nếu chơi h{ng Nikon ta có chiếc AF80-200mm/2.8ED canh
nét chậm hơn nhiều so với Sigma 80-200mm/2.8 HSM macro(thêm macro, nếu kết hợp dùng 1 kính close up ta lại có
giải pháp macro 1:1 rất hay). Do đó với c|c Niikonfan thì đ}y l{ giải pháp TUYỆT HAY.
+ Với Nikon thì giải pháp lens 18-70mm/3.5-4.5ED DX với gi| th{nh dưới 300$ là khá tốt cho nhu cầu dùng bình
thường. Ở khoảng này các lens for hầu như không có cơ hội cạnh tranh.

Cũng trong khoảng này thì những lens Sigma, Tamron lại có ưu thế và là giải ph|p hơn hẳn các lens của Canon. Một
chiếc Sigma 17-70mm/2.8-4HSM hay Tamron 17-50mm/2.8 DiDashay hơn chiếc EFs17-85mm/4-5.6IS USM.

+ Với canon thì lens Sigma 80-200mm/2.8HSM macro tỏ ra không trội hơn nhiều so với EF70-200mm/2.8L. Nhưng ít
ra, giải pháp 1 chiếc Sigma 80-200mmHSM(non macro) với giá <600$ lại rất hữu ích cho những ai có nhu cầu chụp
sân khấu m{ không đủ >1000$. Rõ ràng, chiếc này tỏ ra hữu hiệu hơn so với EF70-200mm/4L.

Một số kinh nghiệm khi mua lens:


+ Những lens đ~ bị tháo mở lau chùi hay sửa chữa nếu mua chỉ mua giá thật rẻ nhưng cần test kĩ nếu không Halo.
Nhất là những lens có Mô tơ khi th|o mở rất dễ l{m hư mạch do cấu tạo phức tạp. Một số lens cấu tạo đơn giản như
NikonD (không có mô tơ ở lens) thfi ta có thể an t}m hơn khi mua lens đ~ mở.

+ Cần soi kĩ, nếu lens có lớp sương hay c|c hạt(như hạt cát) ở lớp kính ép vì khi hư lớp kính này rất khó xử lí, nếu
được thì chất lượng cũng giảm rất nhiều.

+ Những lens có mô tơ, nhất là các lens cao cấp có chống rung, có mô tơ siêu }m USM, AFs...cần có bảo hành vì rủi ro ở
những lens này không nhiều nhưng gi| trị thay thế rất cao, đôi khi bằng >30% giá trị lens.

+ Cần mua đúng nhu cầu vì nhu cầu chụp mỗi người kh|c nhau: người cần AF nhanh( chụp chuyển động-thể thao),
người cần khẩu độ mở lớn(chụp sân khấu), người cần macro(chụp hoa l|...), người cần dải tiêu cự dài(tiện lợi), người
cần chống rung(chụp nơi thiếu sáng và tay bị run)...Do đó, khi mua cần được tư vấn bởi người có hiểu biết hay anh
em đ~ có nhiều kinh nghiệm.

+ Kính bảo vệ cũng rất quan trọng, tương quan về kính và ống kính có thể tính theo giá trị lens, kính bảo vệ thường
chiếm 3-10% giá trị lens. Ở Việt nam, anh em chưa ý thức cao về việc sử dụng kính bảo vẹ và các kính hiệu ứng. Nhiều
khi lens rất tốt nhưng lại dùng những kính bảo vệ rất tồi.

+ Nhưng lưu ý khi sử dụng:


Nhẹ nhàng, tránh dằn sóc khi di chuyển, có túi đựng riêng không gây va chạm với các ống kính khác.
Chống ẩm tốt v{ tr|nh nơi nhiệt độ cao dễ làm mốc ống kính và bay màu lens.
Thường xuyên có kính bảo vệ (loại tốt) và lau chùi bụi bám trên lens sau những lần đi chụp ngoài trời.
Thu zoom và tháo hood khi cất lens, không SD.
Không dùng hoá chất lau chùi trực tiếp trên bề mặt kính. Chỉ lau giấy mềm, khăn sạch.
Kiểm tra định kì pháp hiện kịp thời dấu hiệu nấm mốc hay sương kính.
Trong điều kiện sử dụng ở xứ nhiệt đới như nước ta trên bề mặt UV (trong và ngoài) có lớp ẩm + bụi bám tạo ra lớp
màng mờ gây khúc xạ và tạo một lớp mù trên ảnh chụp do vậy cần được kiểm tra định kfi và lau chùi kịp thời.
Những lens for được đ|nh gi| cao, xứng với đầu tư v{ rất phổ biến như:
Sigma:
20mm/1.8
30mm/1.4
50mm/2.5macro
150mm/2.8macro
12-24mm/4.5-5.6HSM
17-70mm/2.8-4 version 1 và 2 ( có HSM)
18-50mm/2.8
70-300mm/4-5.6 APO DG super
70-200mm/2.8 HSM version1 và 2(có macro)...
Tamron:
17-50mm/2.8
70-300mm/4-5.6DiII
90mm/2.8 macroDi...

Lens M42 srew mount được khá nhiều hãng sản xuất tiêu biểu là Carl Zeiss , Pentax, Soligon, Pentacon, Jupiter ,
Tamron, Sigma , Helios etc...hầu hết c|c lens M42 mount đều rất rẻ tiền v{ đa số có chất lượng tốt, lưu ý l{ tốt ở đ}y l{
chấp nhận được chứ không phải là xuất sắc . Các lens có chất lượng cao của M42 thường được sản xuất bởi Carl Zeiss,
lens như Pentacon cũng được đ|nh gi| cao , tuy nhiên chỉ ở một số series đầu được sản xuất tại Đông Đức nhờ thừa
hưởng được công nghệ của Carl Zeiss, lens sau này của Pentacon không phải sản xuất tại Đông Đức thì lại không tốt
nữa mặc dù vẫn l{ Pentacon 135mm f2.8, lens Pentax Super Takumar cũng kh| tốt và nhiều loại để lựa chọn . Ngoài
ra Liên Xô cũ sản xuất Helios M42 lens tuy nhiên chất lượng không đồng đều ví dụ Jupiter 85mm f2.0 M42 khá tốt tuy
nhiên rất nhiêu lens bị lỗi do QC kém .
Adapter cho M42 lens dùng trên Canon EOS DSLR

Tóm lại lens M42 mount rất đa dạng về chủng loại từ wide angle cho đến tele, giá cả rất rẻ thường l{ dưới $100. Chất
lượng cao nếu chọn các loại tốt. Adapter cho M42 mount -Canon/Nikon body rẻ so với các adpter Contax-Canon hay
Leica-Canon, giá chỉ khoảng $15-$20.

Sau đ}y là series 135mm M42 lens mà bạn nào thích chụp chân dung nên tìm lấy để xử dụng .

Chụp bằng Fuji S2 Pro + Nikkor 50mm f1.8


Short review :
- Carl Zeiss Jena Sonnar 135mm f3.5 MC : rất nổi tiếng về độ nét, phải nói l{ đứng đầu về độ nét trong số các lens
135mm M42, nếu so sánh với Canon 135mm f2 chất lượng ngang ngửa về độ nét. Giá : $60-$100 (Tại Balan người
bạn mua có $10 tại chợ trời) Nhỏ nhẹ , built-in hood, tuy nhiên focus ring khá nặng , một trời một vực với Carl Zeiss
Planar T* 135mm f2.8

- Pentacon 135mm f2.8 MC : theo đ|nh gi| có thể nhỉnh hơn Carl Zeiss Jena vì cùng một lò , tuy nhiên XL mới có chưa
có cơ hội test ảnh thật nên không thể nói được gì về chất lượng ảnh . Khó kiếm nhất trong 4 con.Giá $40-$100 Nhỏ
nhẹ như Carl Zeiss Jena , thiết kế gần giống, focus ring cũng nặng như vậy .

- Telesar 135mm f2.8 : khá nét tuy nhiên không nét bằng Carl Zeiss Jena . Giá: $40-$60, To nhất trong 4 con, focus
ring nhẹ, không có hood đi kèm .

F2.8 1/320s

- Pentax super-takuma 135mm f3.5 , mặc dù là MC - Multi coated nhưng lớp phủ lại không bằng c|c lens kia, độ
contrast hơi kém hơn . Tuy nhiên nhỏ nhẹ và focus ring rất êm . Giá $30-$60

Khi nói về lens đặc biệt cho portrait cũng cần phải nói về BOKEH đẹp hay xấu
các bạn có thể đọc sơ về Bokeh test của một số lens M42 ở đây

II.4. Ống kính bộ bán kèm thân máy


Canon bán nhiều máy ảnh phổ thông giá cả khá hợp lý, hoặc chỉ có thân máy hoặc kèm theo ống kính, d}y đeo v{ một
số phụ kiện khác. Những bộ máy ảnh này có giá hấp dẫn và phần lớn người tiêu dùng hài lòng vì chúng thuận tiện và
ống kính kèm theo khá rẻ. Những ống kính b|n kèm n{y thường được gọi là ống kính bộ (kit lens), mặc dù chúng ta
có thể mua rời nếu muốn.

Không may là các ống kính bộ của máy ảnh bình d}n được sản xuất nhằm mục tiêu rẻ nhất có thể, chất lượng quang
học thường không cao nên tạo ra các bức ảnh không được sắc nét lắm v{ có độ tương phản thấp. Về hình thức, các
ống kính n{y cũng có vẻ thô kệch hơn v{ đều là các ống kính chậm, không phù hợp lắm khi chụp trong môi trường
thiếu sáng. Những đặc điểm này thấy rõ đối với nhiều hãng khác, ở các mức độ khác nhau chứ không chỉ là máy ảnh
của Canon.

Các ống kính bộ cũng có thể cho ra những bức ảnh tốt, nếu bạn không chụp ở góc rộng nhất hoặc khép khẩu độ nhỏ
lại tới f/8 chẳng hạn thì có thể tăng độ nét cho bức ảnh.

II.5. Tạo sao một ống kính chất lượng lại đắt đến vậy?
Ống kính là một sản phẩm rất phức tạp v{ vô cùng đắt cả trong khâu thiết kế lẫn chế tạo, mỗi bộ phận được gia công
cực kỳ chính x|c v{ được lắp ráp rất cẩn thận. Thấu kính được chế tạo từ các loại thuỷ tinh đặc biệt tinh khiết và rất
đắt tiền. Các ống kính cao cấp không được bán nhiều như c|c ống kính rẻ tiền, vì vậy chúng lại c{ng đắt hơn, o|i oăm
thay, đ}y chính l{ c|c ống kính m{ chúng ta thường thèm muốn.
Các ống kính tầm gi| 200 đến 300$ có vẻ quá khả năng của những người mới bắt đầu, nhưng chúng lại là hàng chợ
đối với kẻ chuyên nghiệp. Những ống kính có chất lượng quang học tốt trị giá cả gia tài, vì vậy mà nhiếp ảnh thực sự
là một thú vui khá tốn kém.

__________________
III. Sự lựa chọn khó khăn
III.1. Một ống kính tốt cho người mới bắt đầu.
Điều này phụ thuộc mục đích chơi ảnh của bạn, tuy nhiên cũng có một số vấn đề nên cân nhắc:
Trước khi bạn mua một ống kính n{o đó, bạn phải chắc chắn là bạn muốn mua ống kính nào. Phần lớn các cửa hiệu
đều chẳng quan tâm nếu bạn mang theo mình máy ảnh với một cuộn phim hoặc một tấm thẻ nhớ, chụp thử vài kiểu
với vài ống kính (nên dùng chân máy hoặc có điểm tỳ), bạn có thể bị cằn nhằn đôi chút nhưng việc chụp thử này rất
quan trọng đến quyết định lựa chọn của bạn.

Ống một tiêu cự rẻ tiền.


Nếu bạn chủ yếu muốn học hỏi những kỹ năng chụp ảnh cơ bản và muốn chụp những bức ảnh có chất lượng tương
đối thì ống kính đầu tiên bạn nên chọn l{ Canon 50mm 1.8. Đ}y l{ ống kính một tiêu cự rất nhanh. Về mặt kỹ thuật,
chế tạo ống kính 50mm khá dễ dàng nên nó có cái giá rất hấp dẫn. Một ống kính Canon 50mm 1.8 mark II đời mới có
gi| chưa đến 75$.

Ống kính này vừa rẻ, vừa chụp được những bức ảnh sắc nét lại có thể sử dụng trong điều kiện thiếu sáng mà không
cần đến ánh sáng chói lọi của đèn flash. Bởi vậy những tấm ảnh chụp được trông tự nhiên hơn nhiều những tấm ảnh
chụp bằng máy du lịch cả vì chúng sắc nét hơn cả vì chúng không bị bóp méo bằng ánh sáng nhân tạo của đèn flash,
những tấm ảnh chụp bằng ánh sáng tự nhiên bao giờ trông cũng hấp dẫn hơn chụp bằng flash theo máy.

Đương nhiên do đ}y l{ ống kính một tiêu cự nên bạn phải đi tới, đi lui để chụp được những bức hình như ý, đôi khi
một số bức phải chụp ở góc rộng hoặc góc hẹp sẽ không thực hiện được, đ}y l{ nhược điểm chủ yếu.

Lưu ý l{ Canon chế tạo hai đời ống kính n{y. Đời đầu không có các chữ số La m~ nhưng có ng{m gắn bằng kim loại, có
thước đo khoảng cách và loa che ống kính dạng kẹp (tuỳ chọn). Đời sau mark II có ngàm gắn bằng nhựa, không có
thước đo và có loa che dạng xoay trông khá thô. Chất lượng quang học của hai ống kính n{y tương đương nhau.
Canon còn bán ống kính 50mm 1.4 USM, về mặt quang học nhanh hơn v{ sử dụng USM lấy nét, nhưng về gi| nó đắt
hơn ống kính 50mm 1.8 khá nhiều.
Nếu bạn sử dụng máy ảnh số có hệ số thu nhỏ (phần lớn c|c m|y EOS cơ bản trừ số ít các dòng cao cấp) thì ống kính
50 mm này có thể ít hữu dụng hơn, vì nó l{m việc giống ống kính có tiêu cự d{i hơn khi lắp cho các máy ảnh này và
góc nhìn của bạn bị thu hẹp lại. Trong trường hợp này ống kính 28mm 2.8 có thể là lựa chọn tốt hơn.

Những ống kính đa tiêu cự phổ thông


Nếu bạn coi trọng đến sự tiện lợi và chất lượng ảnh không phải l{ ưu tiên thì nên chọn ống kính đa tiêu cự giá rẻ, như
là ống kính bộ bán kèm các máy ảnh phổ thông. Tuy nhiên không phải lúc nào những ống kính n{y cũng cho một chất
lượng ảnh thấp, ngoại lệ có thể là ống kính EF-S 18-55 bán kèm các thân máy EOS 300/350/400 và Digital Rebel. Ống
kính này dù khá rẻ nhưng không qu| tồi, đặc biệt khi bạn sử dụng ở khẩu độ f/8 hoặc nhỏ hơn.

Nếu bạn khá rủng rẻng và muốn sự tiện lợi của một ống kính đa tiêu cự thì bạn nên chọn các ống kính đa tiêu cự đ~
qua sử dụng đời cũ, nhiều ống kính dạng này có chất lượng khá tốt so với tầm tiền. Chẳng hạn bạn có thể mua ống
kính ngàm kim loại 28-70 3.5-4.5 II qua sử dụng có giá xấp xỉ ống kính mới 28-80 toàn nhựa. Nếu bạn muốn có ống
kính lấy nét USM êm ái bạn có thể cân nhắc ống 28-80 3.5-5.6 USM ngàm kim loại (không phải loại đời sau ngàm
nhựa có đ|nh số La mã), một ống kính có chất lượng chế tạo giống hệt 28-105 3.5-4.5 USM. Hai ống kính cũng rất hợp
lý tuy không còn được sản xuất và bạn phải tìm chúng trên thị trường đồ cũ l{ ống 35-135 4.0-5.6 USM và ống đời cũ
35-105 3.5-4.5. Nhược điểm chính của các ống n{y l{ chúng không đủ rộng khi lắp trên máy có hệ số thu nhỏ.
Tóm lại bạn không cần phải quan t}m đến những cửa hàng xa xỉ bởi một ngân sách eo hẹp miễn là bạn không ngại
h{ng đ~ qua sử dụng.

Ống kính đa tiêu cự tầm trung.


Nếu bạn có ngân sách rộng r~i hơn thì nên c}n nhắc đến nhóm ống kính đa tiêu cự tầm trung. Chẳng hạn, hai ống kính
rất phổ biến của Canon 28-105 3.5-4.5 USM và 24-85 3.5-4.5 USM. Cả hai đều là các ống kính cứng c|p, đẹp, dù chất
lượng quang học chưa phải đỉnh cao, cả hai đều nhanh, lấy nét êm nhờ USM, cả hai cùng đắt và nặng hơn c|c ống kính
đa tiêu cự rẻ tiền, nhưng phần lớn d}n chơi ảnh đều đủ khả năng mua chúng.

Trong hai ống n{y, c|i đầu có tiêu cự d{i hơn chút ít, kh| tốt khi cô lập đối tượng và thích hợp khi chụp chân dung, cái
sau góc rộng hơn (góc thu hình khác nhau khá nhiều giữa ống 24 và 28mm) và rất thông dụng khi chụp du lịch. Ống
24-85 3.5-4.5 USM cũng rất hợp khi xài trên các dòng máy có hệ số thu nhỏ như 300D/Digital Rebel/Kiss Digital hay
10D.

III.2. Một số ống kính EF và EF-S thông dụng.

EF 16-35 2.8L USM và EF 17-35 2.8L USM :Một ống đời mới và một ống đời cũ, cả hai đều góc rộng, nhanh,
chất lượng hạng chuyên nghiệp được nhiều phóng viên ảnh sử dụng. Đắt tiền.
EF 17-40 4L USM: Phiên bản chậm hơn hai ống trên, phổ biến đối với dân nghiệp dư có tay nghề.
EF-S 18-55 3.5-5.6: Khá tốt cho các chủ nhân của máy 300D/Digital Rebel, 350D/Rebel XT và 400D/Rebel XT,
được bán kèm các máy Canon hạng phổ thông. Chất lượng ảnh tốt, giá phải chăng.
EF-S 17-85mm 4-5.6 IS USM: Rất thông dụng đối với người dùng máy Canon cảm biến nhỏ, ống này cho chất
lượng ảnh tốt cho cả vùng tiêu cự v{ được hỗ trợ bởi cơ cấu ổn định hình ảnh.
EF 28mm 2.8: Ống kính góc rộng, nhẹ, giá phải chăng, phù hợp cho chụp phong cảnh và những thứ tương tự.
EF 50mm 1.8 và EF 50mm 1.8 II: Ống kính nhanh, nhẹ, rất rẻ, rất tốt cho người mới bắt đầu và dân nghiệp dư
hạng khá, cho ra những tấm ảnh nét một cách ngạc nhiên với giá phải chăng.
EF 50mm 1.4 USM: Ống tiêu chuẩn đa năng, dùng cho cả nơi |nh s|ng yếu. Ống này dùng USM không hỗ trợ
việc lấy nét tay toàn phần
EF 24-70 2.8L USM và EF 28-70 2.8L USM: Ống dòng L, đen, nặng, to, chất lượng cao. Đắt tiền và thông dụng
đối với dân chụp ảnh đ|m cưới.
EF 24-105 4L IS USM: Ống kính dòng L có cơ cấu ổn định hình ảnh, kh| đắt và phổ biến đối với dân chụp dạo.
EF 28-70 3.5-4.5 II: Ống đời cũ, kh| rẻ, nổi tiếng vì chất lượng quang học dù giá thấp. Tuy nhiên việc dùng
kính lọc trên ống n{y hơn khó khăn.
EF 28-80 3.5-5.6 II-V, 28-90 4-5.6: Các ống kính cực rẻ của Canon, dùng theo bộ cho thân máy hạng thấp, chất
lượng quang học kém.
EF 24-85 3.5-4.5 USM, 28-105 3.5-4.5 USM và EF 28-105 3.5-4.5 USM II: Các ống kính trung bình cả về giá,
kích cỡ và tốc độ, phổ biến cho giới nghiệp dư. Ống 24-85 đặc biệt thông dụng cho người xài máy cỡ APS và
máy cảm biến nhỏ. Không nên lẫn lộn giữa 28-105 3.5-4.5 v{ người anh em rẻ và chậm của nó có độ mở 4-5.6
EF 28-135 3.5-5.6 IS USM: Ống hạng trung, linh hoạt và thông dụng với cơ cấu ổn định hình ảnh cho việc chụp
thiếu sáng.
EF 85mm 1.8 USM: Ống một tiêu cự sắc nét và giá hấp dẫn, phù hợp cho chụp chân dung
EF 100mm 2.8 Macro và EF 100mm 2.8 Macro USM: Các ống chụp cận cảnh cho tỷ lệ 1:1, hữu dụng cả cho
chụp chân dung
EF 70-200 2.8L USM và EF 70-200 2.8L IS USM: Ống dòng L, nặng, sơn trắng, được nhiều phóng viên ảnh sử
dụng. Đắt tiền
EF 70-200 4L USM: Chậm hơn v{ nhẹ hơn c|c ống 2.8L. Một món hời đối với nhiều nhiếp ảnh gia và thông
dụng cho dân nghiệp dư hạng khá.
EF 70-300mm 4-5.6 IS USM: Một ống kính thông dụng hài hoà cho cả kích cỡ, sự thuận tiện và chất lượng ảnh,
ảnh nét hơn so với ống 75-300 trước đó, cơ cấu ổn định hình ảnh rất tốt. Không nên lẫn lộn với các ống kính
giảm thiểu quang sai DO là những ống rất đắt.
EF 75-300 4-5.6: Thông dụng với dòng ống kính tiêu cự dài giá thấp. Phổ biến trong dòng ống kính giá rẻ
nhưng chất lượng quang học thấp.
EF 1200mm 5.6L USM: Một ống kính tiêu cự dài, kích cỡ khổng lồ, vô cùng đắt, không thông dụng chút nào
nhưng luôn nổi bật trong các quảng cáo của Canon. Hãng thậm chí sẵn lòng chế tạo đơn chiếc theo yêu cầu
nếu có tiền đặt trước, giá của nó tương đương một chiếc xe hơi sang trọng.
Nếu bạn cần đến tiêu cự này có lẽ nên dùng 600mm 4L IS USM với đoạn nối 2x cho dù bạn phải xài thân máy
EOS 1V, 1D, 1Ds hoặc 3 mới lấy nét tự động được.

III.3. Các ống kính lai.


Cho dù Canon có những chiến dịch quảng cáo rầm rộ chống lại các hãng sản xuất ống kính khác thì nhiều người vẫn
lấy làm hài lòng với các ống kính sản xuất bởi Tamron, Tokina hay Sigma. Một lý do hấp dẫn, ống kính do các hãng
độc lập chế tạo luôn luôn rẻ hơn nhiều nhiều các ống kính tương đương của Canon.

Vậy bạn có nên mua ống kính của c|c h~ng độc lập? Đ}y rõ r{ng không phải là câu hỏi yes/no thuần tuý v{ đơn giản,
nó ẩn chứa nhiều vấn đề.
Tiết kiệm được nhiều tiền chính là yếu tố hấp dẫn nhất, đặc biệt khi bạn đang tìm kiếm một ống kính đa tiêu cự chất
lượng và nhanh.
Lưu ý rằng những ống kính rẻ theo nghĩa gi| tiền chứ không phải là chất lượng quang học. Chênh lệch giá giữa ống
kính Canon và ống kính lai không lớn đối với các ống kính siêu rẻ, vì vậy không khác biệt mấy nếu bạn chọn giữa hai
loại ống kính này. Các nhà sản xuất ống kính độc lập đưa ra rất nhiều chủng loại sản phẩm cho nhiều nhu cầu khác
nhau. Thông thường, nếu bạn cân nhắc đến các ống kính lai thì nên lưu ý đến dòng sản phẩm cao cấp chứ không nên
theo nhóm phổ thông. Nói chung, ống kính Canon thường giữ giá tốt hơn so với ống kính lai, điều này bạn cần biết
nếu muốn bán lại ống kính trong tương lai gần. Những nhà phân phối dường như cũng nhiệt tình hơn khi giới thiệu
các ống kính lai, có thể vì họ nhận được tiền hoa hồng tốt hơn, vì vậy đừng bị họ làm bối rối, chưa chắc những lời
khuyên của họ là vì lợi ích của bạn.

Mua ống kính Canon là sự đảm bảo rằng sản phẩm của bạn sẽ được tất cả các máy ảnh EOS hỗ trợ. Tuy vậy, Tamron
cũng rất thích hợp với các thân máy EOS. Bạn luôn phải thử trên máy của mình và luôn tự nhủ rằng những ống kính
này không nhất thiết phù hợp với c|c th}n m|y EOS trong tương lai.

Một số ống kính Sigma cũ không tương thích ho{n to{n với các thân máy EOS hiện đại, chúng lắp vừa với thân máy
nhưng hệ thống điện tử không làm việc, vì vậy máy ảnh của bạn bị khoá lại khi nhất nút chụp. Nếu vớ được ống kính
loại này, bạn nên liên hệ với nhà sản xuất xem có thể sửa chữa được không, các ống kính này tuy không làm hỏng
thân máy nhưng nó l{m m|y ảnh tạm thời bị khoá và tắt nguồn.

Chất lượng của các sản phẩm Sigma cũng rất mâu thuẫn. Một điều tra nhanh trên mạng cho thấy rất nhiều than phiền
từ các chủ nhân của ống Sigma, các ống kính Sigma mới thì có vẻ cứng c|p hơn.
Nhiều ống kính của Tokina có vỏ bằng kim loại, khá bền nhưng cũng kh| nặng khi mang theo người.

Canon đưa ra nhiều ống kính lấy nét bằng USM và hỗ trợ lấy nét tay toàn phần, phần lớn ống kính lai không có chức
năng n{y.
Về hoạt động cũng có v{i điểm khác, chẳng hạn một số ống kính lai có vòng lấy nét hoặc vòng chỉnh tiêu cự quay
ngược chiều với chiều thường thấy của ống Canon.

Rất khó để tìm các số liệu so sánh hữu dụng, bạn có thể tìm được điểm đ|nh gi| trên một số site như Photodo, nhưng
chỉ có một cách chắc chắn nhất là tự mình thử các ống kính n{y xem chúng có đ|p ứng được yêu cầu của bạn hay
không. Câu hỏi như “Liệu ống kính xyz 2.8 Tokina có tốt hơn ống kính xyz2.8 của Canon hay không?” dường như
không bao giờ có cầu trả lời x|c đ|ng, vì phần lớn người dùng không mua cả hai ống kính này và cùng thử chúng!.

Một số ống kính lai rất nổi tiếng. Ví dụ, Tamron 90mm macro nổi tiếng vì chất lượng ảnh với giá cả thấp hơn đ|ng kể
ống kính Canon 100mm macro hoặc Sigma bán ống mắt cá 8mm mà Canon không có.
Nhưng yếu tố quyết định nhất luôn luôn là tiền, rồi thì bạn mới cân nhắc đến những lợi ích kh|c như gi| đầu tư thấp,
độ bền cơ học, khả năng tương thích, giao diện người dùng và chất lượng quang học.

III.4. Tại sao trên máy ảnh dSLR lại không có ống kính chỉnh tiêu cự bằng động cơ với nút chỉnh trên thân
máy?
Vì đ}y không còn l{ m|y ngắm- chụp nữa, những ống kính có môtơ kiểu này chỉ thích hợp cho dòng máy du lịch, với
thị trường c|c m|y dSLR thay được ống kính thì khác.
Tất cả các ống kính Canon EF đa tiêu cự đều chỉnh tiêu cự bằng tay, tức là bạn phải hoặc xoay vòng chỉnh (hai chạm)
hoặc đẩy ống kính ra v{o (zoom đẩy). Phần lớn người dùng đều cảm thấy điều chỉnh theo cách này nhanh và chính
x|c hơn so với cách chỉnh bằng mô tơ điện trên các máy ngắm- chụp.

Canon từng bán loại ống kính chỉnh tiêu cự bằng mô tơ cho m|y ảnh EOS trong thời gian ngắn, ví dụ như ống kính
Canon EF 35-80 4-5.6 PZ (Power Zoom) vỏ nhựa và chất lượng quang học thấp, thân ống kính có hai nút nhấn cho
phép bạn chỉnh vị trí tiêu cự.

III.5. Sự khác biệt giữa các ống kính Canon 28-105mm


Canon đ~ v{ đang b|n nhiều ống kính có khoảng tiêu cự 28-105mm
28-105mm 3.5-4.5 USM, có hình bông hoa: Phiên bản đầu tiên của dòng ống kính rất phổ biến n{y, ra đời đầu những
năm 1990, một ống đa tiêu cự tầm trung, chất lượng quang học tốt, nhanh và lấy nét bằng USM êm ái.
Phiên bản mark I với biểu tượng bông hoa trên thân ống kính có 5 tấm thép mắt mèo tạo thành lỗ mở sáng, nếu đ|nh
dấu bằng ba vạch vàng là ống kính có USM và ngàm gắn kim loại. Ống này hiện không sản xuất nữa.
28-105mm 3.5-4.5 USM, biểu tượng “MACRO”: Phiên bản thứ hai tuy chưa bao giờ được chính thức công nhận như
vậy. Khá giống phiên bản đầu tiên ngoại trừ biểu tượng “MACRO” thay cho bông hoa, ống này có 7 lá thép mắt mèo, về
lý thuyết cho một phông nền mềm mại hơn, l{m mờ đi hậu cảnh, nếu đ|nh dấu bằng ba vạch vàng là ống kính có USM
và ngàm gắn kim loại. Ống này hiện không sản xuất nữa.

28-105mm 3.5-4.5 USM II: Được công nhận chính thức là phiên bản thứ hai với ký hiệu “II”, theo Canon phiên bản
này và phiên bản đầu tiên có chất lượng quang học giống nhau. Tuy nhiên phiên bản II hơi kh|c về kiểu dáng ngoài và
trông có vẻ chắc chắn hơn. Canon Malaysia thì thông b|o l{ c|c cơ cấu chỉnh tiêu cự được nâng cấp từ nhựa thành
kim loại, nếu đ|nh dấu bằng ba vạch vàng là ống kính có USM và ngàm gắn kim loại. Ống này hiện cũng không sản
xuất nữa.

28-105mm 4-5.6 USM: Ống kính hạng rẻ, xuất hiện năm 2002. Rất khác, rất thua kém các ống kính trên. Phần lớn
được làm từ nhựa, kể cả ngàm gắn, chất lượng quang học thấp. Ống kính này dễ dàng nhận dạng vì có vạch bạc
(chrome) ở đuôi ống. Thú vị ở chỗ nó có USM và hỗ trợ lấy nét hoàn toàn bằng tay. Một ống kính bình dân, không so
được với 28-105 3.5-4.5 USM II.

Nói chung thì bạn nên cẩn thận khi mua dòng ống kính 28-105, phải kiểm tra cho kỹ khẩu độ của ống kính để phân
biệt chúng với nhau.

III.6. Có nên mua các ống kính như Canon 28-200, Tamron 28-200 hay Sigma 28-300 (và các dòng ống kính
miền tiêu cự rộng tương tự)?
Vấn đề này rất phổ biến những năm 90 khi những ống kính này chiếm lĩnh thị trường bởi sự thuận tiện của nó vì bao
gồm vùng tiêu cự rất rộng. Không may, các ống kính này khá to và nặng, quan trọng nhất là chất lượng quang học của
chúng gây thất vọng lớn. Rất khó để chế tạo một ống kính đa tiêu cự sắc nét, đặc biệt với vùng tiêu cự rộng như c|c
ống kính này, các ống kính này chậm, khẩu độ tối đa nhỏ, chúng cũng g}y ra hiện tượng méo hình, khiến các hình
vuông v{ tam gi|c như lồi ra, rất xấu khi chụp các công trình.

Nếu bạn chụp ảnh 4x6 thì những nhược điểm này chấp nhận được, nhưng nếu bạn muốn phóng lớn tấm hình ra thì sẽ
thất vọng hoàn toàn- không có điểm lấy nét nào thực sự sắc nét cả!. Do là các ống kính chậm nên bạn sẽ thấy rằng bất
kỳ tấm ảnh chụp tầm xa n{o đều sẽ bị mờ trừ khi bạn dùng chân máy hoặc flash. Cuối cùng, sử dụng các ống kính tiêu
cự d{i đòi hỏi kỹ thuật và kinh nghiệm nhất định, ví dụ bạn không thể cầm máy bằng tay không để chụp với ống kính
300mm, nếu cố gắng và không dùng flash mạnh bạn sẽ thu được những tấm ảnh mờ mịt.

Nói chung, các ống kính 28-200 và 28-300 luôn bị những hạn chế rất lớn về quang học, những hạn chế khiến giá trị
của chúng bị suy giảm, đặc biệt ở vùng tiêu cự 200-300 mm.
Chỉ có hai ống kính với miền tiêu cự lớn có chất lượng quang học tương đối chấp nhận được là Canon 35-350 3.5-5.6L
và Canon 28-300 3.5-5.6L IS. Tuy nhiên cả hai đều là những ống kính rất lớn và mắc tiền, không hề phù hợp với dân
chập chững vào nghề.

III.7. Những ống kính chất lượng khá, tiêu cự dài của Canon.
Canon chế tạo những ống kính tiêu cự dài rất đối lập: hoặc loại rất chậm, rất rẻ và chất lượng thấp hoặc loại rất
nhanh, rất đắt và chất lượng rất cao. Ống kính 70-300 4.5-5.6 IS USM là chiếc có thể nên cân nhắc đầu tiên. Canon
chưa hề sản xuất bất kỳ ống kính một tiêu cự cỡ dài nào với chất lượng tầm tầm, tất cả các ống kính một tiêu cự dài
hơn 135 mm đều là dòng L.

Một số ống kính Canon trong khoảng tiêu cự 75 đến 300 mm (chỉ kh|c nhau chút đỉnh) như:
75-300 4-5.6
75-300 4-5.6 USM
75-300 4-5.6 II
75-300 4-5.6 II USM
75-300 4-5.6 III
75-300 4-5.6 III USM

Tất cả số n{y đều có chất lượng quang học như nhau, chỉ khác chút xíu vẻ bên ngoài (ví dụ phiên bản mark III có một
vạch bạc ở đuôi chỉ để gây ấn tượng cho người mua) v{ động cơ lấy nét. Tất cả đều có gi| không đắt lắm nhưng chất
lượng quang học cũng chỉ kha khá. Ở góc rộng nhất (75mm) chúng không quá tồi, nhưng ở góc hẹp nhất (200-
300mm) ảnh có xu hướng bị mờ. Muốn tăng chất lượng ảnh bạn phải khép khẩu nhỏ hơn f/8 hoặc f/11 v{ điều này
đòi hỏi một tốc độ chụp chậm hơn.

Các ống kính 75-300 USM có mô tơ lấy nét USM dạng siêu nhỏ và không hỗ trợ canh nét tay toàn phần (FTM- full time
manual), những ống còn lại dùng mô tơ chậm và ồn hoặc chỉ dùng động cơ một chiều. Tuy gi| không cao nhưng nhóm
ống kính n{y đều có ngàm gắn kim loại nhưng không in thước đo, c|c ống kính này còn một bất tiện nữa khi lắp kính
lọc phân cực vì vòng xoay lấy nét lắp ở đầu ống.

75-300 4-5.6 IS USM: Một ống kính đ|ng kể trong dòng 75-300 có ổn định hình ảnh, đ}y l{ ống kính đầu tiên lắp ổn
định hình ảnh của Canon, tuy vậy, chất lượng quang học chỉ tầm tầm như c|c ống 75-300 khác.
70-300 4.5-5.6 IS USM: Không nên nhầm với ống rẻ tiền hơn l{ 75-300 hay với ống mắc hơn có thấu kính DO tuy cùng
tên gọi. Ống này có chất lượng quang học khá, có ổn định hình ảnh và khá tốt cho dân nghiệp dư tay nghề cao. Ống
không được nét như 100-300 5.6L, nhưng hệ thống ổn định hình ảnh khiến sử dụng ống thuận tiện hơn.

70-300 4.5-5.6 DO IS USM: Một ống kính khá hiếm và là ống kính đầu tiên sử dụng các thấu kính nhiễu xạ (DO), công
nghệ này khiến ống kính nhỏ và nhẹ hơn c|c ống bình thường. 70-300 DO ngắn hơn đ|ng kể so với người anh em 75-
300 v{ được trang bị ổn định hình ảnh, tuy nhiên nó chẳng rẻ chút nào và bạn không nên lẫn nó với các ống không có
DO.
90-300 4-5.6 USM: Ống này có màn trình diễn khá giống ống 75-300 rẻ tiền, chỉ có điều miền tiêu cự bắt đầu từ
90mm. Có lắp USM nhưng l{ loại siêu nhỏ (micromotor) nên không hỗ trợ canh nét tay toàn phần.

100-300 4.5-5.6 USM: Xét về chất lượng chế tạo và diện mạo vật lý, ống này bằng vai với 28-105 3.5-4.5 USM và 24-
85 3.5-4.5 USM, một ống kính chắc chắn, nhanh, lấy nét bằng USM dạng vòng hẳn hoi, hỗ trợ canh nét hoàn toàn bằng
tay, không bị xoay đầu ống khi lấy nét v{ có in thước đo tỷ lệ. Ống n{y nét hơn 75-300 một chút xíu ở tiêu cự dài nhất,
tuy nhiều người cho rằng chẳng có khác biệt nào cả!. Về cơ bản 100-300 USM cho bạn tốc độ lấy nét nhanh và thuận
tiện thao t|c hơn dòng 75-300 nhưng chất lượng quang học thì chưa có cải tiến, bạn cũng bị mất 25 mm tiêu cự và
một nửa khẩu độ ở tiêu cự ngắn.

70-210/3.5-4.5 USM: Tiền thân của 100-300 4.5-5.6 USM, giống hệt kích cỡ, kết cấu và chất lượng quang học chỉ khác
về vùng tiêu cự thôi.
100-300 5.6L: Một ống kính cũ, hiện không còn sản xuất nữa. Một ống kính khá hấp dẫn, trong khi đ}y rõ r{ng l{ ống
kính dòng L với thấu kính fluorite và thấu kính UD thì nó lại không được cơ bắp lắm như c|c ống kính dòng L hiện
nay. Ống n{y dùng mô tơ lấy nét kiểu AFD chậm và ồn, ống có nút chuyển giữa lấy nét tự động và lấy nét tay khá bất
tiện (vì độ nghiêng thấp) và tỷ mẩn (khó trượt). Vòng lấy nét tay như bị vướng sạn khi xoay. Tuy thế chất lượng
quang học tốt hơn nhiều loạt ống 75-300 và 100-300 USM, vì vậy nếu không quan tâm lắm đến khẩu độ tối đa chỉ 5.6
v{ mô tơ lấy nét vừa ồn vừa chậm thì đ}y có lẽ là lựa chọn tốt cho túi tiền vừa phải.

50-200/3.5-4.5 L: Giống 100-300 5.6 L, đ}y l{ thế hệ ống kính ng{m EF đầu tiền dòng L, chất lượng quang học y như
ống L hiện nay nhưng độ cường tráng không bằng, chỉnh tiêu cự bằng cơ cấu kéo- đẩy. Một ống kính không hề tồi,
nhưng có lẽ vẫn thua 70-200 4L USM, một ống kính không đắt lắm mà vẫn có chất lượng chế tạo tốt và USM êm ái.
70-200 4L USM: Nhỏ hơn v{ nhẹ hơn so với ông anh 70-200 2.8L USM dành cho dân chuyên nghiệp, một món hời cho
d}n dùng EOS. Đắt hơn ba lần so với các ống kính phổ thông nhưng cứng c|p hơn, lấy nét nhanh hơn vì USM, có FTM
(full-time manual), quan trọng nhất là chất lượng quang học tốt hơn nhiều. Ống này to và nặng hơn c|c ống phổ
thông nhưng l{ lựa chọn đ|ng gi| nếu bạn không cố được lên 2.8L. Ống không dùng kính lọc 77mm to tướng như
dòng 2.8L mà dùng loại 67mm giống 24-85 3.5-4.5 USM. Hơi đ|ng tiếc là rất ít ống kính Canon khác dùng kính lọc
đường kính loại này.
80-200 4.5-5.6
80-200 4.5-5.6 USM
80-200 4.5-5.6 II: Ống kính vỏ nhựa, tương tự 28-80, tuy vậy rất nhẹ v{ cơ động, nếu bạn muốn một ống kính không
qu| đắt và không bao giờ phóng ảnh quá cỡ một bưu thiết thì đ}y l{ lựa chọn hữu ích.
100-300 5.6: Chất lượng chế tạo gần được như 100-300 5.6L, một ống kính kiểu cũ có tất cả c|c nhược điểm của 5.6L
nhưng lại không có chất lượng quang học như ống L

Ống kính chụp chim hoang dã


Việc chụp ảnh thú hoang nhỏ, nhanh là một lĩnh vực rất khó v{ đòi hỏi những ống kính rất đắt tiền. Các ống kính 500
đến 600 mm thường được dùng trong trường hợp này, kể cả ống 100-300 thông dụng của bạn cũng không đủ d{i để
có được những bức ảnh đẹp. Khó một nỗi, các ống d{i hơn 300mm rất đắt v{ cũng rất nặng.

Thực tế kh| phũ ph{ng, bạn có thể có được những bức ảnh khá với ống 100-300 chụp thú cảnh nuôi trong nhà chứ
khó với được tới các bức ảnh ấn tượng in trong sách về động vật hoang hay trong các tờ lịch- những con chim bé tí
đầy cả khung hình. Bạn luôn phải chụp ở 300mm v{ sau đó cắt đi to{n bộ phần bao quanh và rồi chất lượng tấm ảnh
giảm rõ rệt.
Nếu bạn thực sự hứng thú với lĩnh vực này với ngân sách eo hẹp thì nên nghĩ đến ống kính cũ, chỉ lấy nét bằng tay.
Những ống kính d{i đ~ qua sử dụng, lấy nét tay rẻ hơn kh| nhiều so với các ống lấy nét tự động.

III.9. Ống kính cho ảnh thể thao


Lĩnh vực n{y cũng kh| giống lĩnh vực trên. Thách thức của ảnh thể thao và ảnh h{nh động nằm ở hai điểm: bản chất
tự nhiên của loại ảnh này chủ đề thường di chuyển rất nhanh và luôn luôn có khoảng cách lớn giữa đối tượng và máy
ảnh.

Giải quyết vấn đề đầu tiên, ống kính phải rất nhẹ, sử dụng flash hoặc phim độ nhạy cao nhưng điều này chứa đầy mâu
thuẫn: ống kính nhanh thì thường to, nặng v{ đắt, tăng ISO thì tấm ảnh lại sạn và chất lượng thấp, dùng flash thì đôi
khi không đ|p ứng được yêu cầu nhất l{ khi đối tượng quá xa máy ảnh.

Vấn đề thứ hai đòi hỏi phải dùng ống kính d{i, nhưng hầu hết các ống kính dài lấy nét tự động kha khá một chút thì lại
chậm- chúng không lấy được nhiều |nh s|ng, điều này làm vấn đề đầu tiên trở nên nan giải hơn.
Tất nhiên, đôi khi cả hai vấn đề trên đều trở nên dễ thở hơn, chẳng hạn nếu bạn chụp một trận bóng rổ mà bạn ở
ngay gần s}n đấu, vì sân bóng rổ khá nhỏ nên bạn có thể xài flash (nếu được cho phép) và không cần đến ống kính
quá dài.

Dù sao thì các nhiếp ảnh gia chuyên nghiệp vẫn phải dựa vào các ống kính nhanh, một sản phẩm mà dân nghiệp dư ít
khi với tới được vì qu| đắt. Những ống kính tiêu cự d{i nhanh, đặc biệt là loại đa tiêu cự nhanh thì vô cùng đắt. Mọi
lựa chọn đều có những điểm dở của nó:

Ống kính nhanh. Hãy kiếm một ống kính nhanh nhất mà bạn có thể (độ mở tối đa l{ lớn nhất có thể), 70-200 2.8 khá
tốt để chụp bóng rổ, 75-300 4-5.6 thì có lẽ không, vì ngay khi mở hết cỡ bạn vẫn cần tốc độ rất chậm gây ra các phần
ảnh mờ không mong muốn.

Ống kính tiêu cự dài. Bạn sẽ cần một ống kính dài trừ khi bạn muốn và có thể áp sát chủ đề, chẳng hạn không cần ống
kính dài nếu chụp một v|n trượt trên đường phố, nhưng nếu chụp bóng đ| thì lại khác.

Cắt bớt. Bạn có thể tạo hiệu quả khá giống ống kính dài bằng cách cắt bớt những phần thừa của ảnh, thủ thuật này
phóng to ảnh lên v{ dĩ nhiên l{ cũng phóng to c|c yếu điểm như sạn, hạt do độ phân giải thấp.
Hệ thống ổn định hình ảnh. Hữu dụng để giảm thiểu sự rung của máy ảnh nhưng chẳng có giá trị gì trong việc bắt chết
một khoảnh khắc của một đối tượng đang chuyển động.

Đèn flash. Hiệu quả trong cả việc mô tả cũng như “bắt chết”, tuy nhiên không phải lúc nào bạn cũng được sử dụng nó.

Độ nhạy phim/ISO. Tăng ISO l{ cần thiết để tăng tốc độ chụp, mặt trái của nó là giảm chất lượng ảnh.

Thân máy lấy nét nhanh. Một thân máy chuyên nghiệp như dòng EOS 1 có thể khoá cứng tiêu cự rất nhanh và chính
xác, giảm thiểu thời gian trễ từ lúc bấm m|y đến lúc ghi hình. Một thân máy phổ thông khó thực hiện điều này nên
cũng khó tạo ra những bức hình hoàn hảo.
Mô tơ lấy nét nhanh. USM dạng vòng của Canon lấy nét cực nhanh, trong khi dạng AFD thì chậm hơn. Một ống kính
với mô tơ lấy nét nhanh luôn tạo ra sự khác biệt giữa các bức ảnh đạt v{ không đạt.

Tóm lại, nếu bạn định gắn ống kính phổ thông 75-300 4-5.6 lên th}n m|y thì đừng hy vọng sẽ có được các bức ảnh
như trong tạp chí thể thao. Điều n{y không có nghĩa l{ bạn không thể tạo ra các bức ảnh như vậy với thiết bị trên mà
chỉ có ý rằng để tạo ra các bức ảnh như vậy là thử thách vô cùng lớn, nó đòi hỏi kỹ năng, kinh nghiệm và cả sự may
mắn chộp được những khoảnh khắc hiếm hoi. Nói chung bạn sẽ phải đối mặt với n{o l{ đối tượng chụp bị mờ, nào là
độ nét v{ tương phản thấp nếu sử dụng các ống kính tiêu cự dài phổ thông.

III.10. Ống kính gương, một cách rẻ tiền để có tiêu cự dài !.

Một số h~ng độc lập chế tạo các ống kính gương, được biết cả dưới cái tên ống kính khúc xạ thấp (catadioptric).
Những ống kính này dùng thêm một cặp gương phản chiếu để hướng ánh sáng bổ sung cho các thấu kính bình
thường kh|c. Ưu điểm của các ống kính này là rẻ hơn, nhẹ hơn v{ ngắn hơn c|c ống kính bình thường khác có cùng
tiêu cự. Ống kính gương tiêu cự 500mm đến 1000mm không hiếm, các nhà sản xuất của Nga cho ra rất nhiều ống loại
này.

Khổ nỗi, ống kính gương có nhiều điểm bất tiện. Thứ nhất nó chỉ có thể lấy nét tay. Thứ hai, nó là các ống kính chậm,
khẩu độ chỉ khoảng f/8. Thứ ba, nó không có các lá kim loại mắt mèo, nên chỉ có cách chỉnh thời chụp bằng cách chỉnh
tốc độ, độ nhạy phim hay bằng … kính lọc. Thứ tư, gương phản chiếu thường gây hiệu ứng tạo ra các vòng tròn hoặc
dẹt quanh c|c điểm sáng ở vùng không được canh nét, hiệu ứng này có thể gây sao nhãng việc xem ảnh. Thứ năm,
chất lượng quang học không cao, rất khó chụp được chim chóc cho ra hồn.

Rốt cuộc, ống kính này chỉ thu hút sự chú ý của ngân sách eo hẹp mà thôi, nó có quá nhiều hạn chế. Phương |n x{i ống
kính lấy nét tay (đ~ qua sử dụng), chế cho vừa máy ảnh của bạn hoặc xài một thân máy lấy nét tay có lẽ hợp lý hơn.
Suy cho cùng, nhiếp ảnh vẫn là một thú chơi đắt tiền !.

III.11. Ống kính cận cảnh và ống kính có khắc chữ “MACRO”
Mắt người chỉ có thể nhìn rõ trong một khoảng cách nhất định (thay đổi theo tuổi tác), khoảng cách có thể lấy nét của
các ống kính cũng kh|c nhau. Đa phần các ống kính đều được thiết kế để lấy nét trong khoảng 1 m hoặc 2 m, với ống
kính tiêu cự dài khoảng cách lấy nét tối thiểu còn lớn hơn cả giá trị trên.

Đặc điểm này báo hại bạn khi muốn chụp các bông hoa ở khoảng cách cực gần, lúc này bạn cần khoảng lấy tiêu cự
ngắn hơn nữa. Cơ bản thì bạn luôn muốn l{m đầy cả khung hình với các cánh hoa, một khái niệm mới xuất hiện- hệ số
phóng đại. Thường thì ảnh macro thực sự là các tấm ảnh tỷ lệ 1:1 hay nhỏ hơn. Nói c|ch kh|c ống kính với hệ số
phóng đại 1:1 có thể chụp một vùng nhỏ bằng đúng cỡ của khung hình, với phim 35mm vùng n{y có kích thước
24x36mm. Đôi khi hệ số phóng đại được ghi theo dạng thập ph}n như 0.25x hoặc 1.0x

Các nhà sản xuất ống kính thường phóng khoáng ghi thêm chữ “MACRO” lên ống kính như một thủ thuật bán hàng
vậy. Một ống kính với chữ “MACRO” hầu như chẳng có ý nghĩa gì, bạn phải xem kỹ đặc tính của ống. Nếu ống kính có
thể chụp với tỷ lệ 1:1 hoặc 1:2 thì đó thực sự là một ống macro, phù hợp để chụp cận cảnh, vài ống được thiết kế để
có thể chụp c|c đối tưởng phẳng, dẹt như một con tem mà không gặp trở ngại gì về canh nét. Những ống kính chỉ đạt
tỷ lệ cỡ 1:4 không thể cho các bức ảnh cận cảnh thực sự.

Các ống kính macro thường có chất lượng quang học cao hơn v{ gi| cũng cao hơn c|c ống thường, chúng có thể chụp
c|c đối tượng nhỏ, phẳng, dẹt. Đ}y cũng l{ lựa chọn tốt kể cả khi bạn không chụp cận cảnh nhiều, vì bạn luôn có thể
dùng chúng cho các mục đích nhiếp ảnh thông thường khác mà còn lợi hại ở chỗ các ống kính này lấy nét được gần
hơn c|c ống kính khác.

III.12. Ống kính chụp chân dung


Bất kỳ ống kính nào cũng có thể chụp chân dung, tuy nhiên kết quả khác nhau nhiều phụ thuộc vào chiều dài tiêu cự
của chúng.
Khi bạn chụp bán thân, khoảng cách từ bạn đến mẫu phụ thuộc chiều dài tiêu cự, ống kính góc rộng khiến bạn phải
đứng gần mẫu hơn, ống kính tiêu cự dài thì ngược lại, bạn phải đứng xa mẫu hơn.

Khoảng cách này ảnh hưởng đến sự phối cảnh, hãy thử nghiệm mà không cần máy ảnh, nếu bạn đứng thật gần ai đó,
bạn sẽ thấy mũi bị nổi bật nhất, tr|n như bị nghiêng đi, nếu đứng ra xa thì mặt trông phẳng lại. Một sự biến dạng nhẹ
trên gương mặt có thể khiến gương mặt trông như được tôn thêm vẻ kiêu ngạo, quan c|ch, nhưng thực tế ống kính
góc rộng thường cho ra những bức hình chân dung tức cười và kỳ cục.

Nhiếp ảnh gia ch}n dùng thường xài ống kính tiêu cự 85 đến 135mm để chụp bán thân tuỳ từng mục đích. Một số
nhiếp ảnh gia thời trang dùng ống 200 đến 300mm để mô tả hiệu ứng dẹt, phẳng. Bạn có thể dùng ống 50mm hoặc
ngắn hơn nhưng chúng thường làm biến dạng gương mặt, ống kính loại này lại khá thích hợp khi chụp toàn thân hoặc
ngang lưng.
Canon có một số ống kính thông thường cho chụp chân dung, ống 85mm 1.8, nhẹ và nét, ống 135mm 2.8 SF, có chức
năng tiêu điểm mềm (soft focus) cho ra những tấm ảnh mềm mại.

Lưu ý l{ chiều dài tiêu cự đưa ra ở đ}y l{ cho m|y phim 35mm, nếu bạn xài máy APS hoặc máy khung hình nhỏ, chiều
dài tiêu cự tương ứng phải nhỏ đi. Ống kính 50mm hơn ngắn khi chụp chân dung nếu lắp trên m|y 35mm, nhưng nếu
lắp trên máy EOS 10D nó hoạt động như ống 80mm lắp trên máy phim vậy.

III.13. Ống kính mắt cá (fisheye lens).


Đa phần ống kính đều được thiết kế để biến một khung cảnh lên trên một mặt phẳng của khung hình, vì vậy nó luôn
chuyển chính xác những đường thẳng song song vẫn thẳng, vẫn song song trên tấm ảnh cuối cùng. Đ}y l{ một bí
quyết trong công nghệ sản xuất ống kính vì các hệ thống quang học thông thường luôn chuyển c|c đối tượng lên trên
các mặt cầu (như nh~n cầu của mắt người vậy). Yêu cầu n{y c{ng khó khăn hơn nếu góc nhìn rộng hơn như trên c|c
ống kính góc rộng, đ}y l{ một trong những lý do khiến ống kính góc rộng có gi| cao như vậy.

Không phải ống kính n{o cũng có được khả năng lưu ảnh nói trên giống nhau. Những ống chất lượng cao, đặc biệt
thuộc nhóm cận cảnh hoặc chuyên chụp kiến trúc, thể hiện khả năng trên rất tốt. Những ống rẻ hơn tạo ra các tấm
ảnh hơi biến dạng (phình ra hoặc lõm vào kiểu tang trống), vậy là khi chụp một hình vuông chẳng hạn, kết quả là một
hình bị méo cạnh, vì c|c đường thẳng song song bị biến th{nh c|c đường cong. Thực tế, tất cả các ống kính đều có
hiện tượng này, chỉ có điều chúng ta không nhận ra, vì hiếm khi ta chụp một hình vuông hoặc một hình chữ nhật.

Ống kính mắt cá là một ống kính góc rộng ho{n to{n không thèm để ý gì đến việc khắc phục hiện tượng méo ở trên.
Chỉ có c|c đường thẳng đi qua t}m khung hình mới giữ nguyên thẳng trong tấm ảnh cuối, tất cả c|c đường thẳng khác
đều bị uốn cong, càng gần rìa ảnh, c{ng cong hơn. Hiệu ứng này khiến những vật ở gần có vẻ càng gần hơn, những vật
ở xa lại c{ng xa hơn, nếu bạn từng nhìn qua lỗ kính để quan sát trên một số cửa ra vào bạn cũng thấy hiện tượng này.

Đôi khi người ta gọi ống kính “thẳng” l{ ống “chính x|c”, ống mắt cá là ống “biến dạng”, thực ra mọi chuyện chỉ là
tương đối. Chính ống “thẳng” mới không chính xác- ống góc rộng có độ méo lớn và cố kéo dài các cạnh ra để tạo thành
đường thẳng. Ống mắt c| thì ngược lại, nhấn mạnh thêm hiệu ứng méo tạo ra những bức ảnh rất riêng, dùng ống này
chụp chân dung cho một c|i mũi phồng ra tựa tranh biếm hoạ vậy.

Ống mắt cá hữu dụng bởi ba lý do: Thứ nhất, đ}y l{ c|ch rẻ nhất để tạo ra ống siêu rộng, vì vậy ống mắt cá rẻ hơn c|c
ống siêu rộng “thẳng” tương đương. Thứ hai, và là lý do chính khiến ống này có mặt trên đời, ống mắt cá có thể tạo ra
góc nhìn 180o, cực kỳ hữu ích cho ảnh khoa học, nhất là khi chụp bầu trời. Thứ ba, hiệu ứng l{m méo hình đôi khi cho
ra những bức ảnh khá vui vẻ và kỳ lạ.

Có hai loại ống mắt cá: Ống tròn hay ống mắt cá 180o bao phủ (trong phần lớn trường hợp) góc thu hình 180o, tạo ra
bức ảnh trông như quả bóng trên nền đen nhưng góc nhìn đủ 180o ngang theo mọi cạnh bức ảnh. Một dạng ống khác
đôi khi gọi l{ “nửa mắt c|” hay ống “to{n khung” tạo ra vùng nhìn thu nhỏ và bạn không bị c|c vùng đen ở các góc bức
ảnh, nhưng góc nhìn chỉ đạt 180o theo đường chéo bức hình (theo cạnh ảnh nó chỉ đạt khoảng 1200-nd ).

Trên máy phim 35mm, ống mắt c| “tròn” có chiều dài tiêu cự là 8mm, ống “nửa mắt c|” có chiều dài tiêu cự 15 đến
16mm. Về các ống “gần tròn”, Sigma b|n ống 8mm, lấy nét tự động cho máy EOS, Peleng (Belarus) bán ống 8mm, lấy
nét tay cũng lắp được cho EOS. Về các ống “to{n khung”, Canon b|n ống 15mm, lấy nét tự động cho EOS và Zenitar
(Nga) bán ống 16mm, lấy nét tay, cũng lắp được cho EOS. Cũng có c|c ống nối vặn ren để chuyển các ống thường
thành các ống mắt cá tuy chất lượng các ống nối này thấp nhưng cũng kh| thú vị khi xài chúng.

Nhiều d}n chơi ảnh coi các ống mắt cá chỉ l{ t{n dư của những năm 1970. Thực tình mà nói, ống loại này với các hiệu
ứng của nó khá lợi hại trong một số trường hợp, tuy nhiên chắc chắn đ}y không phải ống sử dụng thường xuyên.
Chụp ảnh dưới nước hoặc ảnh thiên nhiên, nơi có ít đường thẳng, thì ống mắt cá sẽ là công cụ hữu ích.

__________________
IV. Một số đặc tính của ống kính
IV.1. Sự khác biệt giữa chỉnh tiêu cự hai chạm (two-touch) và kéo đẩy (push-pull)
Có hai c|ch điều chỉnh chiều dài tiêu cự. Một số ống kính đa tiêu cự có vòng chỉnh tiêu cự và lấy nét cũng bằng vòng
xoay, nên còn gọi là hai-chạm (chạm vào hai vòng!), một số ống kính khác thì chỉnh tiêu cự bằng c|ch trượt ra-vào
giống kèn trôm-pét hay ống viễn vọng, nên gọi là kéo-đẩy.

Chỉnh kéo-đẩy dễ bị tổn thương hơn chỉnh hai-chạm, ví như ta đang nghiêng ống kính đi thì việc chỉnh tiêu cự bằng
kéo-đẩy dễ sai lệch vì ma sát của cơ cấu kéo-đẩy n{y đôi khi không thắng được trọng lực của ống kính khiến nó dịch
chuyển. Kéo-đẩy cũng g}y hút khí nên hút cả bụi vào ống kính. Tuy nhiên, kéo-đẩy hoạt động nhanh hơn, tuy không
chính xác bằng cơ cấu hai-chạm.

IV.2. Tại sao một số ống kính Canon sơn trắng hoặc bạc.
Gần như to{n bộ ống kính tiêu cự dài, lớn, dòng L của Canon đều có vỏ làm từ kim loại sơn trắng, ít khi bằng nhựa đen
hoặc kim loại sơn đen. Canon giải thích rằng làm vậy để ống kính bớt hấp thụ nhiệt khi hoạt động ngoài trời, mà các
thấu kính tinh thể fluorite rất mẫn cảm với nhiệt, nó có thể bị dãn nở l{m thay đổi tính chất quang lý. Tất nhiên, một
phần lý do nữa là các ống kính sơn trắng rất nổi bật trong đ|m đông. H~y xem c|c sự kiện thể thao lớn, ta sẽ thấy cả
dãy ống kính trắng “khủng bố”. Nikon cũng đang tìm c|ch b|n một số ống kính sơn trắng theo yêu cầu.

Một số ống kính dùng theo bộ với các thân máy màu bạc nên cũng có vỏ nhựa sơn m{u bạc, ví thử như ống 35-135 4-
5.6 USM (kèm thân máy màu bạc EOS 10/10s, ra đời kỷ niệm chiếc máy ảnh thứ 60 triệu của Canon), ống 24-85 3.5-
4.5 USM (kèm thân máy APS IX) và ống 28-90 4-5.6 USM II (kèm th}n m|y Rebel Ti/EOS 300V/Kiss 5). M{u sơn bạc
trên các ống kính tiêu cự trung bình và chất lượng phổ thông n{y đơn thuần chỉ để cho đẹp mà thôi.

IV.3. Ngàm gắn chân máy trên ống kính.


Thông thường bạn gắn máy ảnh lên chân máy bằng một lỗ ren dưới th}n m|y, nhưng nếu ống kính là rất nặng thì
điều này không ổn. Những ống kính lớn có trọng lượng nặng hơn cả những thân máy nặng nhất, vì vậy, khôn ngoan
nhất là gắn ống kính lên chân máy, lúc này thân máy treo tự do phía sau ống kính mà không có điểm tựa n{o, điều này
không thành vấn đề vì ngàm gắn trên ống kính được thiết kế rất chắc chắn chịu được trọng lực của thân máy.

Ngàm hay vòng gắn trên ống kính được trang bị thêm một cái kẹp, cho phép dễ dàng quay máy ảnh từ vị trí nằm
ngang sang thẳng đứng v{ ngược lại, nếu mua luôn được cả ch}n m|y chuyên để gắn ống kính thì thật tuyệt.

IV.4. Thước chia đo khoảng cách và vùng ảnh rõ.


Phần lớn ống kính Canon tầm trung đều có thước đo khoảng cách- là một cửa sổ nhựa trong trên thân ống. Các con số
hiện ra trong cửa sổ này biểu thị khoảng cách từ ống kính đến điểm lấy nét, cả bằng mét lẫn feet. Những ống kính phổ
thông, ít tiền thường không có cơ cấu này.

Các ống EF một tiêu cự cũng có thước đo chiều sâu vùng ảnh rõ đ|nh dấu trên thân ống. Dấu hiệu này chỉ ra chiều sâu
vùng ảnh rõ thu được ở khoảng tiêu cự đang đặt, thường là cho các khẩu độ nhỏ- f/11 và f/22 hoặc f/5.6, f/11 và
f/22. Các ống đa tiêu cự Canon thì không có thước n{y, để hiện thị vùng ảnh rõ trên suốt chiều dài tiêu cự của ống là
rất phức tạp.

Nếu bạn thấy một chấm đỏ trong cửa sổ khoảng cách thì dấu n{y dùng x|c định chiều dài tiêu cự khi sử dụng phim
hồng ngoại với một kính lọc hồng ngoại vì tia sáng hồng ngoại hội tụ tại điểm khác với tia sáng thấy được. Tuy nhiên,
nếu bạn dùng phim hồng ngoại với kính lọc m{u đỏ thường hoặc không có kính lọc thì chấm đỏ này không có tác
dụng, ảnh của bạn đằng n{o cũng chứa nhiều vùng ánh sáng nhìn thấy.

IV.5. Các vòng chỉnh ngoài cùng của ống kính.


Một số ống kính có vòng chỉnh ngo{i cùng để chỉnh tiêu cự, chỉnh nét hoặc cả hai, số khác thì không có.
Kết cấu này ảnh hưởng đến các kính lọc phân cực và các kính lọc cản quang có phân cực (một nửa kính lọc không
màu, nửa kia chuyển dần sang màu xám trung tính) , vì các kính lọc này chịu t|c động của hướng ánh sáng và tác
dụng của kính thay đổi hướng tâm, lúc này cứ mỗi khi chỉnh tiêu cự hoặc lấy nét, kính lọc xoay theo vào làm ảnh
hưởng đến hiệu ứng trên ảnh.

IV.6. Số lượng của các tấm thép “mắt mèo”.


Phần lớn các ống kính dùng các lá thép phẳng hình chữ V để tạo nên lỗ mở cho |nh s|ng đi qua. Khi bạn chỉnh độ mở
chính l{ đang chỉnh các lá thép này quay ra hay quay vào khiến kích cỡ lỗ s|ng thay đổi theo tựa như ở con ngươi mắt
người vậy.

Hình dạng của lỗ s|ng n{y được quyết định bởi số lượng và hình dạng các tấm thép phẳng. Chẳng hạn, nếu ta có 5
tấm thép thì lỗ s|ng l{ hình ngũ gi|c, có 8 tấm thì ta được hình b|t gi|c…

Hình dạng lỗ sáng này ảnh hưởng đến tấm ảnh cuối theo hai cách: Thứ nhất, nó ảnh hưởng đến hình dạng của các
phần bị mờ do hiện tượng loé sáng trên tấm ảnh, chẳng hạn, ta có thể thấy c|c điểm loé hình ngũ gi|c hay lục giác, các
vùng quá sáng hình ngôi sao khi chụp ở khẩu độ nhỏ. Thứ hai, lỗ sáng càng tròn thì khu vực nằm ngoài vùng lấy nét
(bokeh) càng mịn m{ng, tuy đ}y không phải là yếu tố duy nhất t|c động đến bokeh, vì lý do này nhiều ống kính có ít
nhất l{ 6 đến 8 l| thép “mắt mèo” chỉ cốt làm lỗ sáng gần hơn với một hình tròn. Canon từng quảng c|o tưng bừng
một số ống kính của họ có lỗ mở sáng gần như hình tròn.

IV.7. Các ống kính xài trong mọi thời tiết.


Phần lớn các ống kính Canon chuyên nghiệp (dòng L) chế tạo từ giữa những năm 1999 được gắn thêm các vòng
gioăng chắn bụi và ẩm. Chúng không chịu được nước, vì vậy không thể chụp dưới nước được, nhưng chúng chịu được
nhiều điều kiện thời tiết hơn c|c ống kính khác.

Tất nhiên, nếu ta xài thân máy không chống thấm nước thì hiệu quả của các ống kính này bị hạn chế nhiều. Các dòng
m|y đầu bảng hiện nay như EOS 1V, 1D, 1Ds 1D mark II, 1Ds mark II v{ 1D mark IIN (dòng 1, 1N or 3 thì “độ lỳ” thấp
hơn) có cùng “độ chịu đựng” như nhau v{ đều được trang bị c|c gioăng l{m kín tại các vị trí nhạy cảm. Ta vẫn dùng
được các ống kính n{y trên th}n m|y thông thường nhưng gioăng trên ống kính không có tác dụng gì với thân máy.

Một số ống kính dòng này của Canon:


16-35mm 2.8L USM
16-35mm 2.8L II USM
17-40mm 4L USM
24-70mm 2.8L USM
24-105mm 4L IS USM
70-200mm 2.8L IS USM
70-200mm 4L IS USM
28-300mm 3.5-5.6L IS USM
50mm 1.2L USM
85mm 1.2L II USM
300mm 2.8L IS USM
400mm 2.8L IS USM
400mm 4 DO IS USM
500mm 4L IS USM
600mm 4L IS USM
Phiên bản II của ống chuyển đổi Extender EF 1.4x II v{ Extender EF 2x II cũng lắp gioăng kiểu này.

IV.8. Khoảng lấy nét tối thiểu.


Như mắt người, ống kính máy ảnh có điểm lấy nét gần nhất và ta không thể lấy nét gần hơn. Khoảng lấy nét này phụ
thuộc kết cấu ống kính, nhưng thường ống góc rộng khoảng cách này nhỏ hơn ống tiêu cự d{i. Đương nhiên c|c ống
cận cảnh lấy được nét gần hơn nữa.

Người ta phải di chuyển đối tương ra xa để nhìn cho rõ, với máy ảnh ta có thể lắp thêm một ống nối d{i để kéo dài
khoảng cách từ ống kính đến mặt phim khiến ống có thể lấy nét gần hơn nữa, nhưng lúc n{y ta không thể lấy nét ở vô
cực được nữa.

Ấy nhưng, nhiều ống kính có thể chỉnh nét qua cả điểm đ|nh dấu vô cực trên thân ống, điều n{y cũng bình thường vì
các ống kính này thiết kế để bù trừ sự dãn nở do nhiệt độ môi trường khiến tiêu cự của ống bị thay đổi.

IV.9. Loa che ống kính.


Ngoài việc làm cho ống kính thêm to v{ d{i hơn, g}y ấn tượng đối với d}n “ngoại đạo”, c|c loa che ống kính (đôi khi
còn gọi là vòng che) còn có hai tác dụng nữa. Thứ nhất, nó giảm lượng ánh sáng tản mạn đập vào mặt ngoài ống kính,
vì lượng ánh sáng không tạo nên ảnh này có thể gây loé trên mặt phim, làm giảm độ tương phản và nghiêm trọng hơn
gây nên c|c đốm màu rực rỡ trên mặt ảnh. Thứ hai, loa che bảo vệ ống kính khỏi các va chạm không mong muốn.
Loa che ống kính có nhiều dạng, Canon bán nó ở dạng ống trơn v{ dạng cánh hoa (khía chữ V), làm từ nhựa đen,
cứng. Dạng c|nh hoa được coi là hoàn hảo hơn dạng ống trơn trong việc bảo vệ ống kính.
Một số loa che gắn cùng ống kính, số khác lắp bằng ngạnh hoặc chỉ đơn giản vặn v{o đầu ống, một số còn cấu tạo sần
để hấp thụ ánh sáng. Bạn còn có thể mua cả loa che bằng cao su của một số h~ng độc lập, nhưng Canon thì không bán
loại này.

Bất công là ở chỗ, loa che n{y kh| đắt, không hiểu các nhà sản xuất tính giá thành của nó như thế nào.

Tên của các loa che:


Các loa che của Canon được đặt tên bằng các ký hiệu gồm cả chữ và số khá khó hiểu, cả một hệ thống đặt tên cho dù
chỉ để cung cấp chút ít thông tin mà thôi, tuy vậy nếu bạn hiểu được c|ch đặt tên này bạn sẽ biết được các loa che có
thể được lắp lẫn như thế nào.

Chữ đầu tiên của loa là E, chỉ ra rằng đ}y l{ c|c loa che cho ống kính EF
Chữ thứ hai có thể là W (wide), S (standard) hoặc T (telephoto), ký hiệu này chỉ ra loa che có thể lắp vừa loại ống kính
nào. W lắp cho mọi ống kính góc rộng hơn ống 50mm, S lắp cho ống tiêu chuẩn 50mm và T lắp cho các ống góc hẹp
hơn ống 50mm.

Sau hai chữ này là một con số chỉ đường kính gắn loa che (đơn vị mm). Một số loa che gắn nhanh bằng cơ cấu đặc biệt
(xoay và khoá lại) số khác thì có thể dùng c|c cơ cấu khoá nhờ c|c đầu hãm bằng nhựa đ{n hồi, nói chung các ống
kính đời mới dùng kiểu thứ nhất và các ống đời cũ dùng kiểu thứ hai.

Cỡ của c|c loa che đôi khi được ký hiệu bằng chữ từ A đến D. Ký hiệu này cho biết kiểu loa che nhưng không cho biết
nó lắp được cho ống kính nào.

Nhìn vào các ký hiệu n{y ta cũng không biết loa che thuộc loại “ống” hay loại “c|nh hoa” ví dụ loa che EW-78 lắp vừa
ống 35-350 3.5-5.6L USM, EW-78B lắp vừa ống EF 28-135 3.5-5.6 IS USM, loa che EW-78C lắp vừa ống EF 35 1.4L
USM còn loa che EW-78D xài cho ống EF 28-200 3.5-5.6.

Cuối cùng, ký hiệu loa che có thể kết thúc bằng chữ số La mã chỉ phiên bản chế tạo, ví dụ số II hoặc III. Nói chung,
phiên bản II và III có tráng bên trong bằng vật liệu không phản xạ |nh s|ng như nhung đen chẳng hạn. Các loa che
không ghi phiên bản thì chỉ được sơn đen trong lòng m{ thôi, thế nhưng điều n{y cũng lại phụ thuộc vào thời điểm
sản xuất loa che đó. Một số loa phiên bản II cho ta nhiều khoảng không phía đầu ống kính hơn nên có thể lắp cả các
kính lọc dạng phân cực.

Một số loa che sáng:


ET-65 III
E- lắp cho ống kính EF
T- dùng cho ống kính tiêu cự dài
65- đường kính ngàm lắp
III- phiên bản thứ 3 của dòng ET-65, loa n{y được tráng lớp len chống phản quang bên trong.
Loa che này lắp vừa cho các ống kính sau: 85 1.8 USM, 100 2.0 USM, 135 2.8 SF, 70-210/3.5-4.5, 75-300 4-5.6 và 100-
300 4.5-5.6 USM.
EW-78B
E- lắp cho ống kính EF
W- dùng cho ống kính góc rộng
78- đường kính ngàm lắp
B- nắp thuộc nhóm B
Loa che này xài cho ống 28-135 3.5-5.6 IS USM.
ET-160
E- lắp cho ống kính EF
T- dùng cho ống kính tiêu cự dài
160- đường kính ngàm lắp
Loa che khổng lồ này xài trên ống kính 600mm 4L USM IS.

Tên tuổi của các loa che cho biết v{i điểm thú vị, ví dụ các loa EW-65, ES-65 và ET-65 là các loa che giống hệt nhau,
chỉ khác ở chiều dài. EW-65 ngắn nhất và ET-65 dài nhất, nếu gắn ET-65 lên ống 28mm ảnh của bạn sẽ bị đen bốn góc
(trừ khi bạn dùng máy cảm biến nhỏ). Ngược lại, ta có thể gắn EW-65 lên ống 100-300 4.5-5.6 USM vẫn dùng tốt. Ta
có thể thay ES-65 (đ~ ngừng sản xuất) bằng EW-65, nói chung là có thể dùng loa che ngắn thay cho loa d{i, ngược lại
thì phải cẩn thận.

__________________
V. Các câu hỏi thường gặp về ống kính
V.1. Liệu có thể thay ống kính khi vẫn còn phim bên trong?
Tất nhiên l{ được, ta có thể thay ống kính bất kỳ lúc nào ta muốn. Thân máy có lắp màn trập ngăn không cho |nh s|ng
tiếp xúc với mặt phim.
Hiển nhiên là không nên thay ống kính khi bạn đang ở ngo{i mưa hay trong cơn gió c|t v{ cũng đừng chạm tay vào
màn trập.

V.2. Liệu có các vấn đề tương thích giữa các ống kính EF của Canon?
Về cơ bản thì không, bất kỳ ống kính ng{m EF n{o cũng hoạt động tốt trên mọi hệ thống EOS.
Chỉ có vấn đề nhỏ với hệ thống ổn định hình ảnh (IS) khi lắp trên một số m|y EOS cũ- Ống kính vẫn hoạt động nhưng
IS có thể không bình thường, ảnh có thể vẫn bị rung khi bấm máy. Tuy nhiên chất lượng nói chung của cả bức ảnh
không bị ảnh hưởng gì. Các ống kính chỉ lấy nét tự động không dùng được trên các thân máy EF-M, một loại thân máy
không lắp mạch điện tự động lấy nét và chỉ dùng các ống lấy nét bằng tay.
Vấn đề tương thích chỉ nảy sinh khi có ống kính EF-S, vì nó khác các ống EF. Ống EF-S đ|nh dấu bằng một hình vuông
trắng chỉ lắp được trên các thân máy EF-S

V.3. Vấn đề tương thích của các nhà sản xuất ống EF độc lập?
Đôi khi có. Một số ống kính lai, đặc biệt là nhiều ống kính đời cũ của Sigma, không làm việc tốt trên vài th}n m|y đời
mới như Elan 7/EOS 30/33 v{ m|y số EOS 10D. Triệu chứng hay gặp nhất l{ lúc gương phản chiếu lật lên, máy bị treo
luôn (khi ta nhấn nút chụp) sau đó bạn phải khởi động lại máy ảnh. Giải pháp duy nhất là nhờ hãng mẹ nâng cấp ống
kính cho bạn, khá rắc rối!

Chỉ có một hãng ít gặp các vấn đề về tương thích l{ Tamron. Một số người phỏng đo|n rằng có lẽ Tamron có giấy
phép chính thức của Canon, tuy nhiên Canon tại Mỹ luôn luôn bác bỏ mọi khả năng cấp phép cho bất kỳ hãng ống
kính nào. Vì vậy, hoặc là Tamron gặp may hoặc là họ rất giỏi trong việc nghiên cứu các hệ thống của Canon, chỉ biết là
Tamron rất ít gặp các vấn đề về tương thích, nhưng về l}u d{i cũng chưa biết thế nào.
Sigma thông báo một số ống kính cần nâng cấp để dùng cho các máy ảnh EOS mới:
24-70mm 3.5-5.6 aspherical UC
28-80mm 3.5-5.6 mini zoom macro aspherical
28-80mm 3.5-5.6 mini zoom macro aspherical HF
28-80mm 3.5-5.6 mini zoom macro II aspherical
28-105mm 2.8-4 aspherical
28-105mm 3.8-5.6 UC-III aspherical IF
28-135mm 3.8-5.6 aspherical IF macro
28-200mm 3.5-5.6 DL aspherical IF hyperzoom macro
28-300mm 3.5-6.3 DL aspherical IF hyperzoom
70-210mm 4-5.6 UC-II
70-300mm 4-5.6 APO macro super
70-300mm 4-5.6 DL macro super
100-300mm 4.5-6.7 DL
135-400mm 4.5-5.6 APO aspherical RF
170-500mm 5-6.3 APO aspherical RF
8mm 4 EX circular fisheye
15mm 2.8 EX diagonal fisheye
24mm 2.8
28mm 1.8 II aspherical
50mm 2.8 EX macro
105mm 2.8 EX macro
300mm 4 APO tele macro
400mm 5.6 APO tele macro
500mm 4.5 APO
500mm 7.2 APO
800mm 5.6 APO
28-70mm 2.8-4 UC
28-105mm 4-5.6 UC
28-105mm 4-5.6 UC-II
70-210mm 3.5-4.5 APO macro
28-200mm 3.8-5.6 aspherical UC

V.4. Liệu có dùng được các ống kính lấy nét tay trước đây của Canon trên các máy ảnh EOS?
Đ|ng tiếc l{ không. Trước khi giới thiệu máy ảnh EOS lấy nét tự động, Canon bán nhiều ống kính lấy nét bằng tay cho
các máy ảnh phim SLR. Phần lớn các ống kính này là dạng FD, đ|ng buồn là ống kính FD không dùng được cho hệ EOS.
Ngàm gắn không tương thích cả về cỡ và kiểu. Tương phản với Nikon, phần lớn các ống kính lấy nét tay dòng F của
Nikon đều hoạt động trên các máy lấy nét tự động.
Có thể dùng vòng nối để lắp ống FD lên m|y EOS, nhưng điều này ít có giá trị, có quá nhiều nhược điểm.

V.5. Liệu có thể dùng các ống kính không phải của Canon trên máy EOS?
Điều này phụ thuộc nhiều yếu tố. Nhiều hãng sản xuất ống kính (Tamron, Sigma và Tokina là ba hãng lớn nhất) thiết
kế sản phẩm của mình cho dòng EOS. Các ống n{y đương nhiên hoạt động tốt trên EOS, vấn đề chính chỉ liên quan
đến các mạch điện như đ~ được đề cập.
Nếu ta có một ống kính lai không lắp vừa trên thân EOS thì có thể biết ngay là nó không làm việc được với EOS, tuy có
thể dùng các ống nối nhưng kết quả đem lại ít khả quan. Lấy nét tự động không làm việc, khẩu độ phải đặt ngay trên
ống kính. Vì vậy việc dùng các ống kính này chỉ có ít nhiều giá trị nếu ống kính là loại đặc biệt hiếm có hoặc ví tiền của
bạn cực kỳ “hẻo”.

V.6. Liệu có thể lắp ống kính dòng “L” lên một thân máy phổ thông?
Đương nhiên được. Bất kỳ th}n m|y EOS n{o cũng tương thích với mọi ống EF (hoặc tương đương).

Vấn đề chính ở đ}y l{ trọng lượng, các ống kính nặng có thể làm ngàm gắn luôn trong trạng th|i “qu| tải”. Khi dùng ta
nên chú ý để ống kính luôn ở phía trên thân máy, trọng lượng của thân máy không thể làm hỏng ngàm gắn. Điều này
phải để tâm nhiều hơn nếu thân máy của bạn có ngàm gắn bằng nhựa. Nếu ống kính quá lớn bạn nên loại chân máy
gắn vào ống kính thay vì vào thân máy.

Thân máy phổ thông không thể định thời chụp hoàn toàn bằng thay, tốc độ lấy nét (phụ thuộc cả tốc độ mô tơ của ống
kính và tốc độ của máy tính trong thân máy) và tốc độ kéo phim không địch được với các máy chuyên nghiệp, tuy
nhiên, dùng ống kính “xịn” trên một thân máy dạng này là một ý tưởng hay, nếu không có điều kiện bạn có thể thuê
một ống kính “chuyên nghiệp”, một c|ch để nâng cao tay nghề hữu hiệu.

Lắp ống kính xịn như 70-200 2.8L lên chiếc máy ảnh tý hon Rebel Ti trông có vẻ hơi tức cười, nhưng như vậy còn tốt
hơn nhiều bỏ ra cả đống tiền tậu một thân máy EOS 1V với một ống kính bình dân.

V.7. Khẩu độ f/8 là một khẩu độ quan trọng?


Phần lớn các ống kính đều nét nhất ở đoạn giữa độ mở của nó. Khi khẩu mở lớn nhất chất lượng ảnh thường có vấn
đề. Giảm khẩu độ đi l{ c|ch l{m hay, nhưng chớ lạm dụng, nếu khẩu độ giảm nhỏ quá mức, hiện tượng nhiễu xạ sẽ
phát sinh làm giảm chất lượng ảnh. Phần lớn các ống kính làm việc tốt nhất ở quãng f/8 hoặc f/11
Thường thì điểm nét nhất (đôi khi còn được gọi l{ “điểm thuần khiết” (sweet spot)) không như nhau với các ống kính
khác nhau, muốn biết đích x|c ta phải thử ống kính. Hiệu ứng này khá rõ với các ống kính bình d}n, nhưng trên c|c
ống kính đắt tiền thường thì ảnh sắc nét trên cả quãng khẩu độ lớn.

V.8. Thế nào là sự nhân tiêu cự (hay hệ số thu nhỏ) với máy số và máy APS?
Phim 35 mm có khung hình 24 x 36 mm, toàn bộ khung hình này dùng cho việc ghi lại ảnh.

Sản xuất cảm biến ảnh cỡ 24x36 rất đắt tiền, trên các dòng máy tầm trung và tầm thấp, kích thước cảm biến ảnh nhỏ
hơn, tương tự phim APS chỉ có cỡ 16,7x30,2mm. Khi chụp trên các máy này giống như khi ta dùng phim 35mm sau đó
cúp cắt đi phần ngoài rìa (ảnh hiện lên trên khung hình lọt trong khung phim 35mm sau đó phần rìa bị cắt bỏ).

Hệ số thu nhỏ n{y thường bị lẫn lộn với hệ số nhân tiêu cự, do bị cúp cắt bớt nên ống kính 50mm lắp trên máy phim
APS hoạt động như ống 70mm lắp trên máy phim 35mm, không phải do tiêu cự bị thay đổi mà do sự cúp cắt hình ảnh.
Hệ số thu nhỏ đôi khi được thể hiện dạng số 1.3x hoặc 1.6x.
Nếu ta sử dụng ống kính chụp các vật ở xa, đ}y l{ một lợi thế, nhưng nếu chụp ở góc rộng, đ}y lại là yếu điểm vì ống
kính góc rộng sẽ ít ấn tượng hơn nếu bị cắt đi phần ngoài rìa.

Một số ý kiến cho rằng hệ số này l{m thay đổi định dạng tấm ảnh, thay đổi cả việc dùng các ống kính vốn được thiết
kế cho định dạng ảnh kh|c. Điều này phần n{o cũng đúng.
Giả sử ta có ống kính 100mm. Dùng trên máy 35mm ta có một góc thu hình nhất định. Nếu gắn lên máy có hệ số thu
nhỏ 1.6x, góc thu hình của ta sẽ nhỏ đi v{ góc n{y tương đương với góc thu hình của ống kính 160mm trên máy
35mm.

V.9. Làm gì khi bụi vào ống kính?


Không may đ}y lại là vấn đề khá hay gặp. Chỉ có một số ống L đắt tiền mới có gioăng chống bụi. Mọi ống kính khác
đều có nhiều khe, kẽ v{ không khí cũng như bụi dễ dàng lọt vào. Các ống kính đa tiêu cự càng hay bị mỗi khi ta điều
chỉnh tiêu cự của nó. Nếu có chút bụi trong ống kính thì cũng chưa có vấn đề gì. Nhưng sẽ đ|ng ngại nếu bạn thấy các
vệt bẩn khi hướng ống kính ngược sáng. Tháo ống kính và lau hết bụi bên trong là vô cùng phức tạp và tốn tiền, chẳng
có gì đảm bảo là các thấu kính được lắp lại như cũ. Vì vậy trừ khi bụi ảnh hưởng rất nặng đến tấm ảnh, bạn không nên
cố lau sạch các hạt bụi này.

V.10. Nếu có một vết xước ở thấu kính ngoài cùng thì sao?
Những vết xước hoặc sứt sẹo rất nhỏ trên thấu kính ngo{i cùng thường l{m người ta hốt hoảng, nhưng thực sự, trong
phần lớn trường hợp chụp, chúng không làm ảnh hưởng đến chất lượng tấm ảnh vì chúng nằm quá xa mặt cảm biến
nên không thể canh nét thấy. Tuy nhiên, chúng có thể gây loé, vì vậy nếu có thể ta nên tô đen c|c vết sứt này. Nếu các
vết xước quá lớn (d{i hơn v{i mm) thì có thể gây ra vấn đề, các vết xước nằm trên thấu kính phía sau còn gây phiền
to|i hơn nữa.

V.11. Liệu có thể lắp ống nối để biến ống kính 50mm thành ống 100mm được không?
Có và không. Một câu trả lời chính xác rất phức tạp, nhưng xu hướng là không thể. Các ống nối (Canon gọi là các ống
“extenders”) l{ c|c phụ kiện quang học để tạo sự tương thích giữa thân máy và ống kính. Thực ra đ}y chỉ là các ống
nối với vài ba thấu kính bên trong để l{m tăng chiều dài tiêu cự của ống kính đang dùng- thường gấp 1.4 đến 2 lần.
Ống 50mm với ống nối 1.4x (TC) cho ảnh giống ống kính 70mm, và với ống nối 2x cho ảnh giống ống 100mm. Các ống
nối n{y tương tự như một kính lúp vậy, chúng phóng to phần giữa ảnh và cắt đi phần ngoài rìa.

Nhưng mọi giải ph|p đều có hai mặt của nó, dùng ống nối ta gặp phải ba vấn đề:
- Các ống nối làm giảm lượng ánh sáng vào ảnh. Ống 1.4x làm giảm |nh s|ng tương đương 1 khẩu độ, ống 2x tương
đương 2 khẩu. Với các ống kính chậm điều này rất phiền toái. Nếu dùng ống nối, ta có thể không lấy nét tự động được
vì phần lớn các thân máy EOS (kể cả thân máy chuyên nghiệp) không thể lấy nét tự động (hoặc lấy không chính xác)
với các ống kính chậm hơn f/5.6. Đôi khi c|c ống nối có các cực đấu điện “đ|nh lừa” th}n m|y, nhưng suy cho cùng
lượng s|ng v{o m|y không đủ sẽ làm hệ thống tự động lấy nét hoạt động không chính xác. Việc lấy nét tay cũng rất
khó nếu bạn nhìn qua một khung ngắm tối um, nhất là với ống kính chậm.

- Các ống nối gây ra vấn đề về tương thích. Canon chế tạo hai ống nối Extender EF 1.4x và Extender EF 2x chuyên
dành cho vài ống kính tiêu cự d{i đắt tiền. Thấu kính ngoài cùng của các ống nối này thò ra ngoài nên không thể gắn
lên phần lớn các ống EF khác, ta có thể xoay xoả bằng cách chêm vào giữa ống kính và ống nối nhưng lại càng giảm
lượng s|ng đi v{o cảm biến, mất luôn cả việc lấy nét ở vô cực. Tamron và Kenko bán các ống nối không có phần thò ra
thêm này nên có thể lắp cho mọi ống kính EOS (nhưng nhớ là ống nối không làm việc tốt với các ống kính không phải
tiêu cự dài). Các ống nối này có nhiều cấp chất lượng. Nhóm chất lượng nhất (cũng đắt nhất như Kenko Teleplus Pro
300 DG chẳng hạn) có chất lượng quang học khá tốt, tuy không được như c|c ống nối của Canon.

- Mọi ống nối đều phần nào làm giảm chất lượng ảnh vì hai lý do: thứ nhất, có nhiều thấu kính hơn giữa mặt cảm biến
v{ đối tượng chụp, thứ hai, ta chỉ dùng được có phần ở giữa của ống kính mà thôi. Ống nối 2x phóng to phần giữa ảnh
nhiều hơn ống 1.4x, nên chất lượng quang kém hơn ống 1.4x. Nếu dùng ống kính L với ống nối chính hãng, ảnh ít bị
mất chất lượng hơn. Nếu xài ống đa tiêu cự bình dân với ống nối không chính hãng, ta sẽ thấy ảnh sau cùng mất chất
thế nào. Thực tế, ta có thể dùng phần mềm cắt bớt rìa ảnh, phóng to phần giữa ảnh lên, vừa ít suy giảm chất lượng,
vừa tiết kiệm kinh phí.
Vậy câu trả lời sau cùng như sau: Nếu bạn có một ống kính “xịn”, x{i ống nối “xịn” bạn có thể tăng được tiêu cự ống
kính với chút mất mát về ánh sáng. Nếu bạn chỉ có ống kính bình d}n thì đừng tốn tiền mua ống nối!!

Danh s|ch tương thích của ống nối Canon:


Các ống nối Canon tương thích với mọi ống kính một tiêu cự Canon EF có chiều dài tiêu cự bằng hoặc d{i hơn 135mm
(trừ ống 135mm 2.8 SF). Các ống nối n{y cũng tương thích với một số ống kính đa tiêu cự dòng L sau đ}y:
70-200mm 2.8L
70-200mm 2.8L IS
70-200mm 4L
100-400mm 4.5-5.6L
400mm 4 DO
135mm 2L
180mm 3.5L Macro
200mm 1.8L
200mm 2.8L
300mm 2.8L IS
300mm 4L
300mm 4L IS
400mm 2.8L IS
400mm 5.6L
500mm 4L IS
600mm 4L IS
1200mm f/5.6L

Ta cũng có thể dùng ống nối Canon cho ống kính nghiêng TS của Canon nhưng c|c ống kính nghiêng có thể không báo
cho thân máy về sự hiện diện của ống nối.
Khi ống nối 1.4x được dùng trên thân máy nghiệp dư với các ống kính 100-400mm 5.6L, 400mm 5.6L, 500mm 4.5L,
1200mm 5.6L, với ống 180mm 3.5 Macro khi lấy nét gần hơn 0,8m hoặc ống nối 2x dùng kèm các ống kính 70-
200mm 4L, 100-400mm 4.5-5.6L, 180mm 3.5L Macro, 300mm 4L IS, 300mm 4L, 400mm 4 DO, 400mm 5.6L, 500mm
4L, 500mm 4.5L, 600mm 4L, và 1200mm 5.6L thì ta có thể không lấy nét tự động được.

Cả hai đời ống nối Canon 1.4x và 2x (kể cả phiên bản II) đều có gioăng chắn nước. Ống 1.4x II có chất lượng quang học
cao hơn hẳn đời trước, nhưng ống nối 2x II chỉ có chất lượng quang học cải tiến tí chút so với đời trước.

V.12. Phải làm gì để chụp cận cảnh?


Chụp cận cảnh vô cùng vất vả nhưng đôi khi được đền đ|p thoả đ|ng. Những bức ảnh cận cảnh chi tiết có thể đem lại
cho bạn cả một thế giới mới lạ. Đ}y l{ lý do tại sao lĩnh vực ảnh này lại nhiều thách thức như vậy.

Phần lớn ống kính không thể lấy nét ở khoảng c|ch đủ cho ra một bức ảnh cận cảnh đúng nghĩa, kể cả các ống kính có
ghi ký hiệu “MACRO”.
Chế độ cận cảnh (ký hiệu bằng một bông hoa) trên các thân máy không giúp gì nhiều cho chụp cận cảnh vì chúng chỉ
làm mỗi một việc là chuyển các chức năng của th}n m|y như chế độ đo s|ng sang c|c thông số dễ chụp cận cảnh hơn
mà thôi. Chế độ này không thể thay cho các chức năng của ống kính được.
Như đ~ đề cập, vùng ảnh rõ của các bức ảnh cận cảnh là cực kỳ cạn. Giải ph|p thông thường để mở rộng vùng ảnh rõ
là khép khẩu nhỏ lại v{ đương nhiên giảm lượng ánh sáng, gây ra nhiều vấn đề khác.

Thực tế, do khoảng cách từ đối tượng đến ống kính là rất nhỏ nên ánh sáng rất thiếu, càng thiếu hơn khi bạn khép
khẩu nhỏ lại, đơn giản bởi chính ống kính của bạn che bớt ánh sáng tự nhiên. Vì lý do n{y, đèn flash l{ phụ kiện
thường thấy khi chụp cận cảnh, nhất là flash vòng (gắn th{nh vòng tròn quanh đầu ngoài của ống kính). Đèn flash
vòng n{y thường có hai nửa (bán nguyệt), ta có thể điều chỉnh cường độ sáng của hai nửa kh|c nhau để tạo thành
bóng đổ cho ảnh. Nếu ít tiền bạn chỉ cần đơn giản là bọc đèn flash thường lại bằng vật liệu trong mờ để tán xạ ánh
sáng.
Rắc rối ở chỗ, lấy nét tự động thường không làm việc tốt khi chụp cận cảnh, đặc biệt khi dùng ống nối. Bạn nên dùng
thân máy hỗ trợ lấy nét tay, phần nào nó còn giúp cho việc quan sát qua kính ngắm được rõ r{ng hơn. Việc chỉnh nét
tinh tế đến mức nhiều nhiếp ảnh gia có kinh nghiệm không chỉnh nét bằng vòng chỉnh trên ống kính, mà lại di chuyển
th}n m|y để lấy nét. Ta có thể mua c|c đường ray (một hoặc hai thanh) chuyên dụng và di chuyển máy ảnh trên các
ray đó để lấy nét theo kiểu này.
Khi chụp cận cảnh mọi chuyển động dù nhỏ nhất cũng bị khuếch đại lên. Cứ thử hình dung bạn đang chụp một mạng
nhện trong một buổi ban mai mù sương, những giọt nước đọng trên mạng nhện tựa như những quả cầu pha lê nho
nhỏ vậy. Chỉ một hơi thở nhẹ cũng đủ làm cho cái mạng nhện rung lên, chao đảo đến mức gây mờ trong ảnh. Lúc này
bạn phải cần một chân máy vì cầm máy bằng tay l{m rung th}n m|y hơn nữa, có thể bạn phải đ|nh flash để “đóng
băng” hình ảnh..

Để chụp cận cảnh có 6 c|ch cơ bản sau:


- Mua một ống kính cận cảnh chuyên dụng, tỷ lệ phóng to 1:1.
Phương |n tốn kém nhất vì ống kính loại này không hề rẻ, nhưng lại là lựa chọn cho chất lượng tốt nhất. Ống kính cận
cảnh có nhiều tiêu cự khác nhau, từ 50mm đến 90, hoặc từ 100 đến 180mm. Ưu thế của ống kính dài là bạn giữ được
khoảng cách nhất định đến đối tượng. Một ống 50 mm khó chụp một con bướm trong tự nhiên vì bạn phải tiến đến
gần con bướm hơn, ống kính 180mm cho phép bạn giữ được khoảng c|ch an to{n để không l{m con bướm bay mất,
dĩ nhiên l{ ống 180mm kh| đắt. Tiêu cự 90/100 được coi là phù hợp cả về gi| v{ ưu thế khoảng cách.
Dòng EF có 6 ống kính cận cảnh 1:1 là:
EF 50mm f2.5 Macro (cho tỷ lệ 1:2 và cần đến ống nối Life Size Converter EF để đạt 1:1)
EF 100mm 2.8 Macro (đ~ ngừng sản xuất)
EF 100mm 2.8 Macro USM,
Ống kính cao cấp EF 180mm 3.5L Macro USM
EF-S 60mm 2.8 macro, chỉ gắn cho thân máy EF-S.
Ống kính đặc biệt MP-E 65mm lens
Một ống kính nữa rất được ưa chuộng tuy không phải của Canon là ống Tamron 90mm macro.

- Mua một kính lọc cận cảnh (macro filter).


Thiết bị này vặn v{o đầu ống kính như một kính lọc thông thường, nó đóng vai trò như một kính lúp phóng đại. Mức
độ phóng đại phụ thuộc chiều dày của kính lọc và tiêu cự của ống kính chính. Kính lọc này trong suốt nhưng cải tiến
được chất lượng ảnh tuỳ vào chất lượng quang học của nó. Do kính nhẹ, cơ động và trong suốt nên cho phép lấy nét
tự động. Thường thì thiết bị này chỉ phù hợp cho người mới chơi ảnh khám phá thế giới của ảnh cận cảnh.

Ta có thể mua kính lọc đơn chứa duy nhất một thấu kính hoặc kính lọc đôi chứa một cặp thấu kính. Kính đôi đắt hơn
nhưng chất lượng quang học tốt hơn. Kính lọc cận cảnh có nhiều loại đường kính khác nhau phù hợp cho nhiều ống
kính kh|c nhau, nhưng đôi khi cũng cần một đoạn nối mới lắp được.
Canon có 2 kính lọc đôi 250D v{ 500D, c|i đầu dùng cho ống kính ngắn khoảng 30-135mm, cái sau xài cho ống kính
d{i 70 đến 300mm. Kính lọc kiểu 500 thì không được tốt lắm vì l{ kính đơn. Bạn cũng có thể dùng kính lọc kiểu này
của Nikon (ký hiệu 3T, 4T, 5T và 6T) chất lượng khá cao mà lại rẻ hơn đồ Canon.

- Mua một ống nối dài (ET)


Là một ống nhựa rỗng, lắp giữa ống kính và thân máy. Ống n{y tăng khoảng cách giữa ống kính và mặt cảm biến nên
giảm khoảng cách lấy nét của ống kính (nghĩa l{ bạn có thể dí sát ống kính hơn v{o đối tượng để lấy nét). Ống này
khiến bạn không lấy nét được ở vô cực, nhưng rất tốt cho việc lấy nét cận cảnh. Ông nối cũng l{m giảm lượng sáng
vào mặt cảm biến, nhưng không như kính lọc, nó không làm giảm chất lượng ảnh vì nó không chứa thấu kính nào cả.
Độ phóng đại thu được phụ thuộc cả chiều dài ống nối và tiêu cự ống kính chính. Một số ống kính, đặc biệt là ống góc
rộng và và các ống chuyên dụng như 15mm 2.8 fisheye, 14mm 2.8L v{ MP-E 65mm 2.8 không tương thích được với
ống nối loại này. Các ống kính EF-S đời mới có thể chỉ lắp được với các ống nối phiên bản II của Canon như Extension
Tubes EF 12 II và EF 25 II
Ống nối của Canon kh| đắt, bộ ba ống nối 12mm, 20mm và 36mm của Kenko rẻ hơn dù chất lượng khá tốt. Tuy nhiên
các ống nối của Kenko chỉ tương thích ống kính EF, không lắp được cho EF-S.

Các hộp xếp cũng rất đắc dụng khi chụp cận cảnh, chúng chỉ đơn giản là các hộp cấu tạo xếp lớp, sẽ xẹp xuống khi bạn
ép chúng lại. Hãng Novoflex bán nhiều sản phẩm dạng này cho máy EOS, hoặc ta có thể dùng lại các hộp xếp cho thế
hệ ống kính FD trước kia và chế cho vừa các ống EF. Hộp xếp thường dùng kèm các thanh ray để lấy nét chính xác
hơn.

- Đảo ngược ống kính và lắp và thân máy


Bạn phải dùng vòng chuyển đổi, một đầu lắp được vào ngàm EF của th}n m|y, đầu kia lắp vào vòng ren (dùng cho lắp
kính lọc) của ống kính. Đ}y l{ thủ thuật rất cổ xưa để chụp cận cảnh.
Với các ống kính dùng cho EOS, ta không dùng được c|c đầu nối điện để điều khiển việc đóng mở lỗ sáng nên phải
khắc phục bằng c|c c|ch kh|c nhau như:
Đặt độ mở ống kính trước theo giá trị mong muốn, ấn nút xem trước chiều sâu ảnh để đóng khẩu lại, gỡ ống kính ra,
đảo đầu và chụp. Thật bất tiện, không thể thay đổi khẩu độ nếu không lắp lại ống kính như cũ. Không dùng ống kính
EF, mọi ống kính 35mm đều có thể lắp theo kiểu này vì suy cho cùng bạn đ}u có dùng ng{m gắn thông thường nữa.
Mua một bộ chuyển chuyên dụng của Novoflex, kh| đắt, nhưng có đầy đủ c|c đầu tiếp điện để điều chỉnh lỗ sáng.

- Gắn một ống kính đảo ngược lên một ống kính khác.
Thủ thuật cũ rích l{ gắn một ống kính 50mm (ống tịêu chuẩn) lên một ống kính kh|c nhưng đảo đầu (tức là gắn đầu
lắp kính lọc của ống kính 50 v{o đầu lắp kính lọc của ống kính chính nhờ một vòng chuyển đổi). Nếu ống kính ngược
là ống EF thì ta không chỉnh được khẩu độ, nhưng nếu là ống kính cơ ho{n to{n thì vẫn chỉnh được như thường. Một
ống kính 50 đảo, lắp lên ống kính 100mm cho tỷ lệ phóng 2x dù mất khá nhiều lượng sáng.
- Tậu một ống kính Canon MP-E 65mm
Một ống kính chuyên dụng rất hiếm gặp chỉ chuyên thiết kế cho ảnh cận cảnh. Nó không dùng được cho các mục đích
kh|c như c|c ống kính cận cảnh 1:1 thông thường. Tỷ lệ phóng đại của ống kính n{y lên đến 5:1 thừa sức biến một
hình chữ nhật 5x7mm điền đầy cả khung hình phim 35mm.

Xài ống kính này có vài bất tiện: Thứ nhất, nó chỉ dùng được nó cho ảnh “siêu cận cảnh” không thể dùng cho các mục
đích kh|c vì nó chỉ lấy nét được ở rất gần. Thứ hai, vấn đề muôn thủa của ảnh cận cảnh- vùng ảnh rõ cực cạn rất khó
miêu tả được hết cả một đối tượng. Thứ ba, hệ thống đo s|ng chỉ làm việc với thân máy dòng EOS 1, mọi thân máy
khác chỉ làm việc khi có chế độ đo s|ng flash qua ống kính (TTL) và thứ tư, việc lấy nét qua khung ngắm đôi khi
không đủ chính xác.

V.13. Liệu có thể dùng ống kính Canon 100mm macro để chụp chân dung không?
Chắc chắn l{ được. Các ống kính 100mm macro và ống cận cảnh có USM rất tốt cho chụp chân dung ngoài khả năng
chụp cận cảnh. Chỉ có điều, đ}y l{ c|c ống kính cho ảnh rất sắc nét, mà một số người thích ống kính “mềm” hơn cho
chụp chân dung, nhất là chân dung phụ nữ. Nếu bạn thuộc trường phái này thì có thể lắp thêm một kính lọc tiêu cự
mềm cho ống kính.

V.14. Tại sao giờ đây mọi thứ đều làm bằng nhựa, điều gì sẽ xảy ra cho các ống kính bằng kim loại trước kia?
Rất nhiều ống kính của những thập niên 60 và 70 là những kiện tác thực sự với vỏ ống kính bằng kim loại nguyên
khối, lấy nét cực êm bằng những đường xoắn ốc và vô số các bộ phận chính xác cao. Ngày nay thì nhiều ống kính có vỏ
bằng nhựa. Nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng này: nào là do sự hoạt động của hệ thống lấy nét tự động, do giá
nh}n công tăng, do thị trường SLR thu nhỏ, do công nghệ chất dẻo tiến bộ, do mong muốn làm ra những sản phẩm
nhẹ hơn, do vấn đề lợi nhuận…vv v{ vv
Chắc chắn hoạt động lấy nét tự động là nguyên nhân chính. Các ống kính lấy nét tự động với các truyền động bánh
răng đòi hỏi dung sai lớn hơn, nó cũng không dùng c|c đường xoắn ốc dài vì làm tốn pin và tốn thời gian lấy nét hơn.
Các ống kính lấy nét tay với c|c đường xoắn ốc được chế tạo với dung sai nhỏ hơn nhiều.
Dùng nhiều chất dẻo cũng có những lợi ích nhất định. Chất dẻo co d~n hơn v{ không dễ bị mẻ như kim loại, chúng
cũng nhẹ hơn v{ rẻ hơn khi chế tạo.

Tuy vậy các ống kính kim loại trước đ}y cho ta một cảm giác rất tuyệt về độ chính x|c cao, độ hoàn hảo mà các ống
kính nhựa không thể có. Các ống kính lấy nét tự động giá trung bình thì khó mà có vỏ bằng kim loại. Tất nhiên, cũng
có nhiều ống kính dòng L có vỏ là kim loại khối và cảm giác rất chính xác khi quay vòng lấy nét. Vì thế nếu bạn phải bỏ
ra nhiều tiền mới có được một ống kính vỏ kim loại và vẫn lấy nét tự động được.

Canon đ~ từng dùng ba loại chất dẻo khác nhau cho c|c đời ống kính.

Thế hệ ống kính EF đầu tiên dùng loại nhựa cứng, khá dễ vỡ (tạm gọi là loại I- tuy không phải là phân hạng chính thức
của Canon). Vật liệu n{y được đúc với bề mặt hơi ram r|p, c|c ống kính đều có c|c đường gờ chạy dọc theo đường
sinh, ngắn lại ở những chỗ bị co nhỏ. Vòng lấy nét và chỉnh tiêu cự thường không được phủ cao su chống trượt.
50mm 1.8 mark I là ống kính đặc trưng của thiết kế những năm 80.

Thế hệ ống kính thứ hai, đặc biệt l{ dòng L m{u đen v{ c|c ống nghiệp dư cao cấp, chế tạo từ loại chất dẻo đen v{ đ{n
hồi hơn loại I (tạm gọi là loại II). Các ống kính này có vỏ trơn tru hơn loại I và bề mặt vỏ có xu hướng hơi vuốt nhỏ lại
chứ không phải hình trụ thuần tuý, vòng lấy nét và chỉnh tiêu cự được tráng lớp cao su. Ống 28-105 3.5-4.5 USM và
135mm 2.0L USM l{ c|c đặc trưng cho thiết kế này. Thế hệ ống kính n{y ra đời cuối những năm 90.

Cuối cùng là thế hệ ống kính phổ thông những năm gần đ}y, chế tạo hoàn toàn bằng nhựa trơn, nhẹ tạm gọi là loại III.
Thế hệ n{y thường có vòng chỉnh tiêu cự bọc lớp cao su to hơn cả mức cần thiết, một số được trang trí bằng vòng
crôm s|ng lo|ng để hấp dẫn người tiêu thụ. Ống EF-S 18-55 3.5-5.6 là thí dụ điển hình.

V.15. Chiều dài tiêu cự là gì?


Chiều dài tiêu cự l{ đặc tính quang học cơ bản của mọi ống kính và là yếu tố quan trọng nhất của mọi nhiếp ảnh gia.
Hình dung đơn giản nhất về chiều dài tiêu cự là một trị số, đo bằng mm, biểu thị vùng thu hình mà ống kính có thể
thực hiện.
Chiều dài tiêu cự của các ống kính SLR từ siêu rộng (14mm) đến siêu dài (600 và 1200mm). Vùng thông dụng nhất
của các ống kính n{y l{ 28 đến 105mm.
Vậy tại sao lại đo bằng mm? tại sao không biểu thị luôn bằng góc thu hình của ống kính? Điều này một phần vì thói
quen trong cả lịch sử, phần khác vì thực tế sử dụng. Định nghĩa về chiều dài tiêu cự đ~ bén rễ sâu trong các tính toán
về quang học- đó chính l{ khoảng cách giữa mặt phẳng hội tụ v{ điểm tận cùng phía sau của ống kính khi đang lấy nét
ở vô cực. Khi chuyển sang góc thu hình thì có đôi chút kh|c biệt phụ thuộc vào cỡ phim đang sử dụng vốn khác nhau
giữa các máy ảnh 35mm, máy ảnh APS và các máy số. Trong thực hành, chiều dài tiêu cự là thuộc tính cơ bản nhất của
ống kính, biểu thị vùng thu nhận ảnh thực tế phụ thuộc vào cỡ phim sử dụng.

Điều luôn phải ghi nhớ là mọi ví dụ trên đều ám chỉ cho máy ảnh phim 35mm hoặc các máy EOS toàn khung. Nếu bạn
dùng ống kính 28m trên máy APS hoặc các máy số có cảm biến nhỏ hơn khung phim 35 thì vùng thu hình sẽ nhỏ đi
đ|ng kể.
Khái niệm về chiều dài tiêu cự cũng được sử dụng cho các máy ảnh khác loại, kể cả trên các máy ảnh khung hình cỡ
trung bình. Loại khung hình n{y thường cho một góc thu hình lớn hơn trên m|y phim 35mm với cùng ống kính.

V.16. Thế nào là độ mở của ống kính?


Độ mở của ống kính là thuộc tính quan trọng thứ hai sau chiều dài tiêu cự. Lấy mắt người làm ví dụ. Tròng mắt có
một đồng tử có thể co d~n để điều chỉnh lượng ánh sáng vào mắt tuỳ vào tình trạng ánh sáng tự nhiên. Lúc trời tối,
đồng tử mở rộng để cho nhiều |nh s|ng v{o hơn, khi ra ngo{i nắng nó lại co v{o để giảm lượng ánh sáng, tránh làm
hỏng mắt. Phần lớn cá ống kính máy ảnh đều có một cơ cấu tương tự đồng tử của mắt người- một màng chắn bằng
kim loại hoặc nhựa có thể điều chỉnh để kiểm so|t lượng |nh s|ng đi qua. Chính c|i lỗ có kích thước thay đổi được
trên cái màng chắn đó được gọi l{ độ mở của ống kính v{ được biểu thị bằng một giá trị số học ký hiệu là f. Giá trị này
quyết định lượng ánh sáng sẽ được ống kính cho đi qua v{ l{ tỷ số giữa chiều dài tiêu cự v{ đường kính lỗ mở trên
màng chắn.

Ví dụ, ta chỉnh đường kính lỗ mở của ống kính 50mm bằng 6,25mm, ta có khẩu độ f/8 (50/6,25=8). Nói chung, cứ mỗi
lần chỉnh tăng hoặc giảm khẩu độ một nấc l{ ta đ~ tăng gấp hai hoặc giảm đi một nửa diện tích của lỗ mở. Vì bản thân
khẩu độ đ~ chứa yếu tố chiều dài tiêu cự (tử số) nên mỗi ống kính đều cho một lượng s|ng như nhau đi qua nếu được
đặt ở cùng một giá trị khẩu độ bất kể chiều dài tiêu cự của ống kính là bao nhiêu (tất nhiên không tính đến sự hao hụt
ánh sáng vì phải đi qua nhiều thấu kính).

Dãy khẩu độ thông dụng của ống kính phim 35mm và các máy ảnh số SLR: 1.0 1.4 2 2.8 4 5.6 8 11 16 22 32
tuy nhiên phần lớn các ống kính đều không có đủ cả dãy khẩu độ trên.

Mỗi lần chuyển khẩu độ một nấc l{ ta tăng hoặc giảm lượng s|ng đi hai lần đồng thời tăng hoặc giảm diện tích lỗ mở
hai lần, chuyển từ f/2.8 sang f/4 là giảm lượng s|ng đi hai lần và giảm diện tích lỗ mở hai lần, ta có một dãy số với
công bội bằng 1,4 (căn bậc hai của 2) mặc dù khi in trên ống kính theo truyền thống người ta chỉ in theo dãy số
trên.Ống kính của c|c định dạng phim lớn có thể có giá trị khẩu độ nhỏ hơn nữa như f/64 chẳng hạn.

Dãy số này có vẻ phức tạp nhưng thật ra kh| đơn giản, chỉ cần nhớ hai số đầu 1.0 v{ 1.4, sau đó nh}n đôi lên, 1.0
thành 2; 4; 8 rồi 16; 32 còn 1.4 thành 2.8; 5.6; 11 rồi 22.

Tránh lẫn, số nhỏ (2.8 chẳng hạn) tương ứng với đường kính lỗ sáng lớn, ta có nhiều |nh s|ng hơn (“mở khẩu”), số to
(f/22) tương ứng với lỗ sáng nhỏ, ta có ít |nh s|ng hơn (“khép khẩu”). Ngo{i việc l{m thay đổi thời chụp, khẩu độ ảnh
hưởng đến vùng ảnh rõ (DOF).

Chữ f thường được in nghiêng chỉ để cho đẹp, dấu chéo để chỉ phân số, ví dụ: f/4 chỉ độ mở bằng một phần tư chiều
dài tiêu cự. Chữ f thay cho “focal”, “factor” hay “focal length” tuỳ ý thích của bạn.

Lưu ý l{ không phải tất cả các ống kính đều chỉnh khẩu độ bằng lỗ màng chắn. Nhiều ống kính chỉ có một khẩu độ duy
nhất mà thôi. Các ống kính dạng gương phản chiếu không có lỗ mở nên không chỉnh được khẩu độ, các máy ảnh rẻ
tiền- loại dùng một lần- cũng có một giá trị khẩu độ thôi.

V.17. Thế nào là các ống kính nhanh và ống kính chậm?
Đ}y chỉ là một thuật ngữ đời thường để chỉ giá trị khẩu độ tối đa m{ ống kính có thể đạt được. Ống kính chậm có khẩu
độ tối đa kh| nhỏ, cho ít |nh s|ng đi qua v{ để duy trì thời chụp tốt ta cần giảm tốc độ chụp, ống kính nhanh thì trái
lại, giá trị khẩu độ tối đ
a khá lớn, cho nhiều |nh s|ng đi qua v{ ta có thể để tốc độ chụp nhanh.
Khẩu độ lớn cho nhiều |nh s|ng đi qua, vì vậy ta thường thích các ống kính nhanh hơn c|c ống kính chậm. Thứ nhất,
ống kính nhanh cho phép chụp cả nơi thiếu sáng sử dụng ánh sáng tự nhiên, không cần ánh sáng nhân tạo. Thứ hai,
ống kính nhanh nhìn qua khung ngắm dễ hơn vì ra có nhiều |nh s|ng đi qua hơn.

Một ống kính có khẩu tối đa l{ f/1.4 l{ một ống kính nhanh, nếu chỉ đạt 5.6 thì khá chậm. Vì khẩu độ có liên quan đến
cả chiều dài tiêu cự nên thường khá dễ dàng chế tạo các ống kính 50 mm nhanh (khẩu tối đa thường đạt 1.8) nhưng
rất khó chế tạo các ống kính 200 có khẩu tối đa lớn như trên.

Nói chung, thiết kế một ống kính nhanh phức tạp hơn ống kính chậm nên thường đắt hơn. Chế tạo ống kính nhanh đa
tiêu cự khó hơn chế tạo ống kính nhanh một tiêu cự. Ống kính nhanh thường kích cỡ lớn hơn ống kính chậm cùng
tiêu cự.

Các ống kính tự động lấy nét của hệ EOS có mô tơ lấy nét đặt trong ống kính chứ không phải trong thân máy. Một số
ống kính lấy nét nhanh hơn c|c ống kính kh|c, tuy nhiên đ}y ho{n to{n l{ kh|i niệm khác, không phải nói đến đặc
tính quang học đang b{n ở trên.

V.18. Vùng ảnh rõ (depth of field) là gì?


Khi lấy nét lên một vật thể n{o đó, vật thể này không phải là thứ duy nhất hiện lên sắc nét. Những vật thể gần hơn
hoặc xa hơn vật thể chính n{y cũng có thể hiện nên sắc nét tuy không được như đối tượng chính. Khoảng cách giữa
c|c đối tượng hiện hình tương đối sắc nét trên tấm ảnh cuối cùng của bạn được gọi là vùng ảnh rõ. Kiểm soát vùng
ảnh rõ là một kỹ năng nhiếp ảnh quan trọng có thể t|c động đến sự thu hút của tấm ảnh cuối cùng.

Bạn đang chụp ch}n dung ai đó ngo{i trời, vị trí này cho một ánh sáng tự nhiên nhưng bạn khó kiểm soát phần hậu
cảnh. Nếu bạn đang trong công viên, bạn sẽ không muốn phần hậu cảnh đầy những cành cây loà xoà, hỗn độn. Bạn
muốn vùng ảnh rõ thật cạn và lấy nét vào mắt người mẫu, đó l{ nơi bạn muốn nét nhất. Vùng ảnh cạn sẽ đẩy các cành
cây ra ngoài vùng lấy nét, bạn sẽ có một hậu cảnh mềm mại, với màu xanh dịu nhẹ.

Nhưng nếu bạn chụp một bông hoa trong tự nhiên với bầu trời, núi non hấp dẫn, bạn sẽ muốn mọi thứ hiện lên sắc
nét, lúc này bạn lại muốn vùng ảnh rõ thật lớn. Có ba yếu tố giúp ta kiểm soát vùng ảnh rõ:

- Khẩu độ: Là yếu tố quan trọng điều khiển vùng ảnh rõ, khẩu độ mở lớn cho vùng ảnh rõ cạn v{ ngược lại. Chụp cái gì
đó khi |nh s|ng yếu, ta mở khẩu hết cỡ (f/1.8 chẳng hạn) để lấy được nhiều ánh sáng, vùng ảnh rõ sẽ ngắn lại và sẽ
trở thành vấn đề vì việc lấy nét chính xác sẽ khó khăn hơn. Chụp ngoài trời thì ngược lại, ta hay phải khép khẩu để
tránh thừa sáng, vùng ảnh rõ lớn, việc kiểm soát bố cục sẽ khó khăn.

- Chiều dài tiêu cự: Yếu tố này tạo ra nhiều khác biệt. Ống góc rộng, tiêu cự ngắn cho vùng ảnh rõ lớn hơn ống tiêu cự
d{i. Điều này rất có ích. Ống góc rộng chụp phong cảnh cho vùng ảnh rõ sâu, ống tiêu cự dài chụp chim muông, cho
vùng ảnh rõ cạn, dễ cô lập đối tượng, tạo hiệu quả đẹp.

- Khoảng c|ch đến đối tượng: Nếu ta dí s|t đối tượng (như khi chụp cận cảnh), vùng ảnh rõ sẽ ít v{ ngược lại.
Thực tế, bạn phải luôn tính toán cả ba yếu tố trên để tạo ra được hiệu quả mong muốn trên tấm ảnh của mình.
Cũng nên biết rằng cỡ phim cũng ảnh hưởng đến vùng ảnh rõ, phim lớn hoặc trung bình dễ tạo ra vùng ảnh rõ thật
cạn hơn l{ c|c cỡ phim nhỏ. Đ}y l{ lý do khiến các máy ảnh bình dân dạng ngắm-chụp thường cho ảnh có chiều sâu
lớn. Tuy nhiên làm chủ được tốt ba yếu tố trên bạn có thể kiểm soát vùng ảnh rõ mà không cần đổi sang máy ảnh
khác.

Khái niệm về vùng ảnh rõ trên chỉ được diễn giải một cách dễ hiểu, bạn phải làm những phép toán vô cùng phức tạp
mới có thể tính to|n được thật chính x|c, nhưng những diễn giải đơn giản như trên cũng đủ để bạn cho ra những bức
ảnh đẹp.

V.19. Các con số La mã trên thân ống kính biểu thị điều gì?
Các nhà sản xuất ống kính Nhật, trong đó có Canon dùng luôn đặc tính quang học để phân biệt các ống kính khác nhau
(Châu Âu theo truyền thống thường đặt tên theo kiểu của Chiến tranh giữa c|c vì sao để mô tả thiết kế của các ống
kính như: “Tessar”, “Biogon” hay “Super Angulon”). Thỉnh thoảng một ống kính ra đời với c|c đặc tính cơ bản giống
hệt một ống kính đang lưu h{nh, để phân biệt giữa các ống kính này, Canon dùng một ký tự La mã bắt đầu bằng II, vì
vậy bạn không bao giờ có ống kính ký hiệu I, dù đôi khi có người nhắc đến “mark I” để chỉ ống kính đời cũ khi đời mới
của nó ch{o đời. Cách gọi mark II, mark III… cũng kh| phổ biến trong giới chơi đồ ảnh.

Đôi khi c|c ống kính đời mới có những cải tiến hơn ống cũ, cũng có khi lại kém hơn v{ thỉnh thoảng người ta phân
biệt chúng bằng c|c đường vạch dấu. Ví dụ: Ống 50mm 1.8 II kh| hơn đời trước về chất lượng chế tạo nhưng chất
lượng quang học thì giống hệt, 28-80 3.5-5.6 USM II ho{n to{n kém hơn phiên bản đầu, 28-105 3.5-4.5 và 28-105 3.5-
4.5 II cơ bản giống nhau, khác chút xíu bề ngoài. Các ký hiệu La mã này hoàn toàn chẳng nói lên điều gì về sự khác
biệt chất lượng cả. Canon còn đ|nh số kiểu này cho các loa che ống kính như đ~ nói trên.

V.20. Sự khác biệt giữa các mô tơ lấy nét (AFD, MM, USM)?
Khác với các nhà sản xuất máy ảnh kh|c, Canon đặt mô tơ lấy nét trong các ống kính chứ không phải trong thân máy
khi hệ thống EOS ra đời. Điều n{y được cho l{ khôn ngoan vì mô tơ n{y được thiết kế theo từng yêu cầu của ống kính.
Một ống kính dài cần một mô tơ lớn, ống kính nhỏ hơn chỉ cần mô tơ vừa phải mà thôi. Nếu mô tơ n{y lắp trong thân
máy, nó sẽ hoạt động y như nhau cho dù bạn lắp ống kính gì đi nữa.

Canon sử dụng nhiều công nghệ khi chế tạo c|c mô tơ n{y. Hai dạng sơ khai đầu tiên thì không được ký hiệu trên vỏ
ống kính, muốn biết thì chỉ có cách tra sách mà thôi.

- Mô tơ lấy nét kiểu điện từ truyền thống: Loại mô tơ n{y dùng nguyên tắc điện từ thông thường để vận hành trục
quay. Các vấu nhỏ v{ c|c b|nh răng biến chuyển động quay thành các chuyển động cần thiết để lấy nét.

- Mô tơ dạng vòng cung (AFD- Arc-form drive): Dùng trên một số ống kính đời cũ, gi| thấp. Thực chất đ}y l{ một mô
tơ điện nhỏ, đơn giản kèm một bộ truyền lực, khá ồn vì tiếng vo vo của động cơ điện, tiếng nghiến của bánh răng, tốc
độ hoạt động không nhanh. Khoảng cách từ mô tơ đến các thấu kính lấy nét là không lớn, các ống kính tiêu cự dài với
AFD lấy nét khá chậm.

- Mô tơ siêu nhỏ (micromotor-MM): Dùng trên một số ống kính đời cũ, bình d}n. Giống AFD- nó chậm và ồn, cũng dựa
trên một mô tơ điện kèm bộ truyền lực, đôi khi MM còn được dùng với c|c d}y đai bằng cao su.

- Mô tơ siêu thanh (Ultrasonic motor): Không dựa trên nguyên tắc từ tính như c|c mô tơ kh|c, nó sử dụng các dao
động siêu cao tần để tạo ra các chuyển động quay. Kết quả là việc lấy nét khá nhanh và êm (tất nhiên là êm với tai
người). Canon chế tạo hai dạng mô tơ n{y.

+ Mô tơ siêu thanh dạng vòng (Ring ultrasonic drive-USM): Chính là cái bạn cần, mô tơ n{y có hai vòng kim loại dao
động với tần số cao. Ống kính có mô tơ n{y lấy nét nhanh v{ êm đồng thời hỗ trợ lấy nét tay toàn phần (full-time
manual- FTM).

+ Mô tơ siêu thanh cực nhỏ (Micromotor ultrasonic drive): Ít ấn tượng hơn, nó l{ một dạng USM thiết kế cho các ống
kính rẻ tiền hơn. Cơ cấu dạng này sử dụng mô tơ siêu thanh nhưng lại vẫn dùng bộ truyền lực b|nh răng, c|c ống kính
lấy nét êm nhưng không bằng loại vòng, không hỗ trợ FTM.

Tất cả các ống kính có ghi USM đều có mô tơ siêu thanh, nhưng không ph}n biệt được đ}u l{ USM dạng vòng, đ}u l{
USM dạng micromotor, muốn biến bạn phải xem kỹ đặc tính của từng ống kính. Phần lớn các ống kính không phải
dòng L nhưng có USM đều được vạch một đường vàng ở đuôi ống. Tuy thế, một ống kính dòng L đều chỉ có một vạch
đỏ cho dù nó có dùng USM hay không.

V.21. Lấy nét tay toàn phần là gì (full-time manual- FTM)?


Các ống kính Canon EF lấy nét bằng AFD (arc form drives) hoặc MM (micromotor) sử dụng cơ cấu lấy nét đơn giản
dựa trên mô tơ điện và truyền lực bằng một h{ng b|nh răng nhỏ bé. Khi chuyển hệ thống này sang điều khiển bằng
tay thì sẽ ảnh hưởng đến bộ truyền lực n{y, để lấy nét tay ống kính có một nút chuyển để cắt rời bộ truyền lực này ra
khi ta vặn vòng lấy nét thủ công. Khi ống kính đang ở chế độ lấy nét tự động bạn không thể lấy nét bằng tay.

Với hệ thống lấy nét bằng USM thì khác, ta có thể lấy nét tay toàn phần (FTM). Các ống kính này cho phép bạn lấy nét
thủ công ngay cả khi nút chuyển AF/MF đang ở chế độ tự động. Đặc tính này rất hưũ ích, ta có thể điều chỉnh, xoay
vòng lấy nét ngay mà không cần chuyển chế độ lấy nét bằng nút chuyển. Nhưng có v{i điều cần lưu ý: Dù c|c ống kính
đều ghi “USM” nhưng thực ra có đến ba loại USM khác nhau. USM tốt nhất sử dụng trên các ống kính dòng L và các
ống trung cấp là USM dạng vòng, USM này có hai vòng kim loại dao động với tần số lớn để tạo ra chuyển động quay.
Lấy nét tay toàn phần với các USM này khá dễ dàng- một ly hợp ma s|t đơn giản sẽ cho phép bạn quay cả mô tơ điện
khi lấy nét tay. Bạn có thể lấy nét bất kỳ lúc nào ngay cả khi máy ảnh tắt nguồn hoặc ống kính không gắn vào thân
máy.

Dạng USM thứ hai, ra đời trước, lắp cho vài ống kính đời cũ v{ một số ống kính tiêu cự dài. Các ống kính có USM điện
tử này chỉ lấy nét tay được khi th}n m|y được cấp nguồn. Khi bạn quay vòng lấy nét, tín hiệu điện được chuyển tới
mô tơ từ thân máy, thực hiện quá trình lấy nét (gián tiếp), một số ống kính điển hình thuộc nhóm này là:

EF 50mm 1.0 L USM


EF 85mm 1.2 L USM
EF 85mm 1.2 L USM II
EF 28-80mm 2.8-4 L USM
EF 200mm 1.8 L USM
EF 300mm 2.8 L USM
EF 400mm 2.8 L USM
EF 400mm 2.8 L II USM
EF 500mm 4.5 L USM
EF 600mm 4 L USM
EF 1200mm 5.6 L USM

Dạng USM thứ ba, USM siêu nhỏ,lắp cho các ống kính bình dân không hỗ trợ lấy nét tay toàn phần vì vẫn dùng bộ
truyền lực b|nh răng. Nhiều người gọi hệ thống lấy nét này là USM thuần tuý, vì chỉ có mô tơ điện là dạng USM thôi,
và ta chỉ tận dụng được tính chất hoạt động êm của mô tơ. C|c ống kính 50mm 1.4 USM và 28-105 4-5.6 USM đời mới
là những ngoại lệ, các ống kính này có các ly hợp trượt cho phép lấy nét tay toàn phần như c|c USM dạng vòng vậy.

Không nên lấy nét bằng tay trong khi mô tơ lấy nét đang hoạt động, ta có thể làm hỏng mô tơ hay l{m nó qu| tải. Cần
chờ khi mô tơ ngừng hoạt động mới chỉnh bằng tay. Việc lấy nét tay cũng phải tr|nh khi để chế độ AI Servo, vì mô tơ
có thể được kích hoạt bất kỳ luc nào.

V.22. Liệu các ống kính có USM cho ảnh đẹp hơn ống kính không có USM?
Đương nhiên, việc lấy nét nhanh v{ êm hơn cho phép bạn chụp được các tấm ảnh trong những điều kiện phức tạp
hơn, nhưng điều này không liên quan gì tới chất lượng quang học của ống kính cả. Bạn rất dễ liên tưởng vì USM dạng
vòng hay được lắp cho các ống kính cao cấp, hoặc dòng L. Ta chỉ mua được các ống kính Canon bình dân lắp USM
dạng siêu nhỏ thôi. Nhưng có rất nhiều ống kính Canon đặc biệt là các ống một tiêu cự đời cũ tuy không có USM
nhưng chất lượng quang học của ống rất tốt.

V.23. Hệ thống ổn định hình ảnh (image stabilization-IS) là gì?


Đ}y l{ công nghệ của Canon cho phép ống kính có những điều chỉnh quang học để khắc phục sự rung máy khi ta chụp
ảnh. Việc máy bị rung- có thể do cầm tay không chắn chẳng hạn- gây nên các vết mờ trên tấm ảnh chụp ở tốc độ thấp,
IS có thể làm tấm ảnh sắc nét hơn khi m{ bạn không thể chụp tốc độ nhanh.

IS là công nghệ khá phức tạp liên quan đến các cảm biến chuyển động, những bộ vi xử lý v{ c|c mô tơ dịch chuyển
thấu kính. Vì thế các ống kính có IS thường có gi| kh| cao. Nhưng đổi lại nó rất thuận tiện- khi cầm máy bằng tay bạn
có thể chụp chậm đi một đến hai nấc so với ống kính không có IS.

Tuy nhiên, IS không hề làm tăng gi| trị độ mở tối đa của ống kính, ống kính có độ mở tối đa l{ 3.5 khi lắp IS vẫn giữ
nguyên giá trị 3.5. IS chỉ cho phép bạn chụp chậm hơn khi cầm máy bằng cách bù trừ độ rung của thân máy. Vùng ảnh
rõ sẽ lớn hơn, v{ điều này có lợi hay không còn tuỳ vào mục đích tấm ảnh của bạn.

IS cũng có những nhược điểm so với các ống kính nhanh: Các thế hệ IS đầu tiên hoạt động không tốt lắm khi gắn máy
lên ch}n đỡ, IS của các ống kính phổ thông hoạt động cũng không được tốt như IS của ống kính chuyên nghiệp khi ta
chụp lia m|y. IS cũng không giúp được gì nếu đối tượng chụp chuyển động vì nó chỉ bù trừ cho thân máy thôi. IS
không giúp “bắt chết” đối tượng chụp v{ đôi khi nó còn b|o hại vì cho phép ta chụp ở những tốc độ thấp so với ống
kính nhanh. Một số người thấy hoa mắt khi nhìn qua khung ngắm của ống kính có IS đang hoạt động, v{ đương nhiên
IS ngốn thêm năng lượng của pin. Cuối cùng, c|c th}n m|y EOS phim trước đ}y không ho{n to{n tương thích với ống
kính IS, thậm chí còn đôi chút bất tiện, ví như khung ngắm rung lên mỗi khi nhấn nút chụp (nhưng hiện tượng này
không ảnh hưởng đến chất lượng ảnh).
Bên cạnh c|c nhược điểm, IS còn có rất nhiều ưu điểm, nhất là với các ống kính tiêu cự dài.

Canon l{ h~ng đầu tiên áp dụng công nghệ ổn định hình ảnh lên các ống kính SLR, mặc dù Nikon mới l{ h~ng đầu têu
trong lĩnh vực này khi phát triển máy ngắm chụp dùng ống kính có ổn định hình ảnh (máy Zoom-Touch 105 VR) năm
1994. Ngày nay, Nikon bán nhiều ống kính rời có VR (vibration reduction- giảm rung) chỉ khác là nhắm vào thị
trường cao cấp nhiều hơn, trong khi Canon b|n ống kính IS cho cả thị trường cao cấp và phổ thông. Sigma cũng có c|c
ống kính có đặc tính này, Panasonic thì phát triển hệ thống Mega Optical Image Stabilizer (Mega OIS) cũng l{ chức
năng giảm rung. Minolta thì phát triển công nghệ chống rung gọi l{ Super SteadyShot nhưng lắp trong thân máy thay
vì trong ống kính, lúc này hệ thống hoạt động với mọi ống kính lắp được cho th}n m|y, nhưng lại không chuyên biệt
cho từng dải tiêu cự khác nhau.

V.24. Dữ liệu về khoảng cách là gì, ống kính nào hỗ trợ?


Nhiều ống kính EF có thể gửi các dữ liệu về khoảng cách cho thân máy, ví dụ bạn đang lấy nét v{o đối tượng cách 4m,
thì ống kính sẽ gửi một khoảng cách xấp xỉ tới thân máy.

Canon bán các ống kính này từ những năm 1990, đến năm 2004 thì ngừng do sự xuất hiện của hệ thống đo s|ng flash
E-TTL II. Trong tình huống cụ thể, E-TTL II có khả năng lấy được các dữ liệu về khoảng cách nhờ việc tính toán bằng
đèn flash.

V.25. Thế nào là các phần tử của ống kính ?


Thuật ngữ này dễ gây nhầm lẫn. Từ “ống kính” để chỉ cả một cơ cấu gồm các thấu kính được tạo dáng (có thể hình
dung chúng như một cái kính lúp vậy) và phần vỏ ngoài hình trụ chứa các thấu kính này.

Một phần tử của ống kính chỉ một thấu kính đơn lẻ bằng thuỷ tinh hay bằng các tinh thể. Các ống kính máy ảnh thời
nay chứa ít nhất 4 phần tử như thế, thường được chia thành từng nhóm một. Bạn có thể nghe nói một ống kính nào
đó có 18 phần tử chia thành 15 nhóm.

Thiết kế lên một ống kính rất phức tạp và số lượng các phần tử cũng như c|c nhóm không biểu thị chất lượng hình
ảnh. Một ống kính đơn giản với ít phần tử có thể cho ảnh đẹp hơn c|c ống kính phức tạp khác, vì nó ít gây loé (hiện
tượng ánh sáng phản xạ giữa các phần tử ống kính). Tuy nhiên, các ống kính góc rộng và tiêu cự d{i đòi hỏi nhiều
phần tử hơn để tinh chỉnh đường đi của ánh sáng, khắc phục các hiện tượng quang sai.

V.26. Lớp phủ của ống kính là gì?


Một cánh cửa sổ kính vừa cho |nh s|ng đi qua vừa phản xạ lại một phần. Ống kính máy ảnh cũng bị hiện tượng này.
Những phản xạ không mong muốn trong ống kính gây nên hiện tượng loé- hoặc ảnh mất độ tương phản hoặc tạo ra
c|c đốm sáng rực. Hãng ống kính Đức Carl Zeiss là hãng phát minh ra công nghệ phủ ống kính từ giữa những năm
1930, lớp phủ này là các lớp tráng trong suốt rất mỏng trên bề mặt các thấu kính nhằm hạn chế hiện tượng phản xạ
trong lòng ống kính. Tất cả các ống kính tân kỳ ngày nay, kể cả ống EF của Canon đều được tráng nhiều lớp như vậy
để chống phản xạ. Canon còn đưa ra công nghệ gọi là SSC (Super Spectral Coating).

Phân biệt các thấu kính được phủ này rất dễ, một thấu kính không được phủ phản xạ nhiều ánh sáng, ánh sáng trắng
sau phản xạ vẫn trắng, các thấu kính được phủ thì phản xạ ít hơn, |nh s|ng trắng phản xạ lại có màu xanh lục, hồng
hoặc đỏ. Mầu phản xạ này do tính hấp thụ ánh sáng của lớp hoá chất phủ không ảnh hưởng đến màu sắc của tấm ảnh
cuối cùng.

Nhưng c|c thấu kính được phủ có hai nhược điểm: thứ nhất, nó phải được giữ sạch tối đa mọi lúc, dầu và các chất bẩn
có thể làm hỏng lớp phủ, vết vân tay in rất rõ trên các thấu kính có lớp phủ này. Thứ hai, các lớp phủ đôi khi rất dễ vỡ
và dễ bị xước, khi mang chúng đi đ}u hoặc khi lau phải vô cùng cẩn thận.

V.27. Quang sai là gì?


Các thấu kính của một ống kính máy ảnh truyền thống gần giống như một hình cắt ngang một khối cầu lớn vậy, cả hai
mặt đều bị uốn cong. C|c tia s|ng đi gần ngoài rìa của thấu kính hội tụ tại vị trí khác so với vị trí hội tụ của các tia sáng
đi gần tâm thấu kính. Hiện tượng này khiến việc lấy nét đôi khi không chuẩn và gây ra các vấn đề về quang học khác
nữa. Các thấu kính hình cầu có bề mặt cong (như con ngươi vậy) l{ để giảm thiểu hiện tượng n{y nhưng bề mặt phim
và các cảm biến ảnh lại luôn phẳng, dẹt.

Một cách khắc phục l{ người ta thêm vào một thấu kính riêng chỉ để uốn nắn c|c tia s|ng theo đường đi x|c định.
Cách khác là chế tạo các thấu kính không theo tiết diện hình cầu truyền thống, nói c|ch kh|c, độ cong của mặt thấu
kính l{ thay đổi từ ngoài vào tâm. Những thấu kính quang sai này khiến việc chế tạo ống kính đơn giản đi v{ tạo ra các
bức ảnh sắc nét hơn, c|c thấu kính n{y cũng khắc phục rất tốt hiện tượng méo hình trong các ống kính góc rộng.

Có ba c|ch để chế tạo các thấu kính quang sai này, xa xỉ nhất là nghiền thuỷ tinh ra để tạo hình, cách này khó thực
hiện vì rất khó đạt được độ chính xác cần thiết, chỉ có vài ba ống kính dòng L mới có các thấu kính sản xuất theo kiểu
này. Cách khác dùng thấu kính đúc, |p dụng trên nhiều ống kính phổ thông của Canon. Cách rẻ nhất là gắn thêm một
phần nhựa trong lên bề mặt của một thấu kính chỏm cầu bình thường để tạo hình, các thấu kính dạng này gọi là các
thấu kính tái tạo, rất phổ biến trên các máy ngắm-chụp.

Một số nhà sản xuất, đặc biệt là Sigma, dùng thuật ngữ “aspherical” hay “ASPH” in lên th}n ống kính để khuếch
trương c|c thấu kính này. Các nhà sản xuất kh|c như Canon không ghi gì trên ống kính dù bên trong có chứa các thấu
kính dạng này. Cần nhớ rằng các ống kính có thấu kính này không phải bao giờ cũng tốt hơn c|c ống kính không có.

V.28. Thuỷ tinh tán xạ thấp là gì?


Thuỷ tinh tán xạ thấp và những biến thể của nó như: UD (ultra-low dispersion) và ED (extra-low dispersion) là
những loại thuỷ tinh quang học rất đắt tiền giúp giảm sự viền màu và các hiện tượng quang học khác trên ống kính,
nhất là các ống kính tiêu cự dài.

Tán xạ là hiện tượng nhìn thấy sắc màu cầu vồng qua một lăng kính do |nh s|ng trắng bị khuyếch tán thành quang
phổ m{u theo c|c bước sóng khác nhau. Thuỷ tinh tán xạ thấp không làm ánh sáng trắng bị tán xạ nhiều như thuỷ
tinh thường nên ít cần đến các giải pháp khác khắc phục hiện tượng này.

V.29. Fluorite là gì?


Xét về kỹ thuật, fluo- canxi không phải là thuỷ tinh. Nó là một dạng tinh thể nhân tạo do Canon sản xuất v{ được dùng
trong nhiều ống kính dòng L thay cho các thấu kính tán xạ thấp. Đ}y l{ một vật liệu đắt tiền và rất hiệu quả để giảm
thiểu hiện tượng quang sai, đặc biệt trên các ống kính tiêu cự dài.

V.30. Nhiễu xạ quang học (diffractive optics-DO) là gì?


Các ống kính DO có các thấu kính đặc biệt chỉ do Canon cung cấp. Những thấu kính này, với nhiều lớp nhiễu xạ, gần
như l{ c|c thấu kính phẳng với những đường khắc axit rất chính x|c bên trong. Nó được chế tạo dựa trên nguyên tắc
nhiễu xạ của quang học chứ không phải dựa trên hiện tượng phản xạ như thấu kính thường.
Ưu điểm của thấu kính DO này là tối giảm hiện tượng tán sắc, vốn rất nghiêm trọng đối với các ống kính tiêu cự dài.
Thấu kính DO nhẹ hơn so với các thấu kính tinh thể fluo hay các thấu kính tán xạ thấp khác, giúp làm giảm chiều dài
và trọng lượng của các ống kính tiêu cự dài.

Không may là các thấu kính DO rất đắt và thỉnh thoảng bị hiện tượng loé. Các ống kính DO của Canon thường dùng
cho giới chuyên nghiệp, không lắp cho cả dòng L v{ thường được đ|nh dấu bằng một vạch xanh lục nhạt.
V.31. Thế nào là lấy nét trong?

Nhiều ống kính dài ra hay ngắn lại mỗi khi ta điều chỉnh lấy nét, các ống kính này có hai ống lồng vào nhau, chúng di
chuyển tương đối với nhau mỗi khi ta quay vòng lấy nét. Thiết kế này ít tốn tiền, báo hại ở chỗ mỗi khi nó kéo dài ra
hay co ngắn lại nó dễ hút không khí và kéo cả bụi vào ống. Sau nhiều năm sử dụng lượng bụi hẳn là khá lớn.

Nhiều ống kính Canon dùng nguyên tắc lấy nét sau (rear focussing-RF) hoặc lấy nét trong (internal focussing-IF). Các
ống kính lấy nét sau khi chỉnh nét, thấu kính sau cùng của ống kính sẽ dịch chuyển ra sau hoặc ra trước. Ống kính lấy
nét trong thì khi lấy nét một số thấu kính sẽ dịch chuyển ngay trong lòng ống. Cả hai trường hợp trên chiều dài ống
kính không thay đổi vì các chuyển động diễn ra trong lòng ống.
Ưu điểm khác của việc lấy nét sau và lấy nét trong l{ đầu ống kính không bị quay khi lấy nét nên không ảnh hưởng
đến các kính lọc phân cực hay kính lọc cản quang.

V.32. Bokeh là gì?


Thuật ngữ mượn của tiếng Nhật, phát âm tựa bo-ké theo kiểu Pháp, hay bow-kay theo kiểu Anh. Về cơ bản bokeh
phát triển từ tiếng Nhật chỉ sự lu mờ, vốn dùng để ám chỉ chất lượng vùng ảnh ngoài tiêu cự. Bokeh tốt tức là vùng
này phải mượt, mềm, bokeh xấu tức l{ vùng n{y hơi lổn nhổn- có thể do các lùm, bụi cây, có thể do c|c đốm sáng.

Bokeh rất quan trọng trong ảnh chân dung, ta luôn muốn vùng hậu cảnh nằm ngoài tiêu cự phải mượt mà, không bị
rối loạn, nếu nó sắc nét hoặc có nhiều hoạ tiết thì không ổn lắm. Các ống kính gương phản chiếu có tiếng là cho bokeh
xấu bởi vô số các hình tròn lổn nhổn ở vùng ngoài tiêu cự.

Bokeh đôi khi không có chữ H ở cuối, tuy nó hay được cho thêm v{o để nhắc nhở rằng đ}y l{ một chữ có hai âm tiết
(phát âm kiểu Anh)

HẾT
VI. phụ lục
Cấu tạo của ống kính máy dSLR

Cấu tạo của ống kính máy dSLR?

Ống kính thường có 3 cái vòng trên thân: vòng zoom, vòng lấy nét và vòng khẩu độ. Tất nhiên ống prime (tiêu cự cố
định) không thể có vòng zoom được. Các ống dòng EF của Canon đều không có vòng khẩu độ. Các ống của Nikon có kí
hiệu G cũng đều ko có. Việc chỉnh khẩu độ trong các ống n{y được thực hiện bằng điện tử trên th}n m|y, đa phần là
như vậy!

Về cấu tạo vòng tiêu cự, các ống kính cao cấp thường có vòng lấy nét nằm gần hướng người chụp, hiển thị thông số
tiêu cự để lấy nét, rất tiện lợi khi bạn điều chỉnh

Đ}y l{ cấu tạo của ống kính Nikon AF-S 18-200mm f/3.5-5.6G ED VR

Trong khi đó, ống kính Canon loại thường EF-S 18-55mm f/3.5-5.6 II lại có vòng lấy nét nằm ở bên ngo{i, hơi bất tiện.
Tại sao máy ảnh của tôi lại không kèm theo một ống kính? Nó chẳng tiện hơn sao?
Không, đ}y thực sự là một điểm lợi.
Thứ nhất, các máy ảnh thay thế được ống kính cho phép bạn gắn bất kỳ ống kính nào bạn cần. Không như c|c
máy du lịch đơn giản với ống kính không thể tháo rời bạn không bị hạn chế bởi nhà sản xuất thân máy.
Thứ hai, mỗi người đều có nhu cầu và ngân sách khác nhau bởi vậy thông thường mong muốn không dừng lại
ở một ống kính, bạn có thể chọn các ống kính phù hợp với mình. Thứ ba, điều gì xảy ra khi bạn mua một máy ảnh
khác? Bạn sẽ có hai ống kính giống hệt nhau.
Canon bán nhiều máy ảnh EOS kèm theo ống kính. Những ống kính này gọi là ống kính bộ, nhưng thẳng thắn mà nói
không phải tất cả chúng đều là các ống kính chất lượng cao. Thường thường, bạn thích mua thân máy phù hợp với
mình và tìm những ống kính tốt gắn lên nó.

Canon bị phàn nàn nhiều về ống kính 18-55mm f/3.5-5.6 II đi kèm theo m|y 350D, 400D, 30D, 40D cho chất lượng
không cao. Tuy nhiên, với mức độ chụp bình thường thì chất lượng vẫn ở mức chấp nhận được.
Ống prime Canon EF 35mm f/1.4 L USM

Ống kính góc rộng (wide) và ống kính góc hẹp (tele)

Bạn đang cố chụp một số người bạn nhưng bạn không thể đưa tất cả mọi người vào trong ảnh. Bạn bước lùi lại phía
sau nhưng có một bức tường, một v|ch đ| hoặc c|i gì đó khiến bạn không thể l{m được điều này, vì vậy bạn phải bảo
mọi người xích lại gần nhau hơn. Hoặc bạn nhìn thấy một con chim ở phía xa, bạn vồ lấy máy ảnh và bạn sẽ có một
bức ảnh bầu trời với một đốm tí xíu vô vọng ở giữa khung ảnh.

Trong mỗi trường hợp trên, trường nhìn tạo ra bởi ống kính không phù hợp với chủ đề của bạn. Trường hợp thứ
nhất, ống kính của bạn không đủ “rộng” để lấy toàn cảnh v{ trong trường hợp thứ hai ống kính của bạn không đủ
“d{i”. Có ba loại ống kính chính được ph}n chia theo “lượng cảnh vật” m{ chúng thu được, v{ trường nhìn của mỗi
loại được x|c định bởi một đặc tính quang học gọi là chiều dài tiêu cự của ống kính.

Một ống kính được gọi là normal nếu trường nhìn tương tự như trường nhìn của mắt người. Thông thường, một ống
kính normal trên máy phim 35 mm có chiều dài tiêu cự là 50 mm hoặc tương đương. Ống kính normal phù hợp để
chụp gần nhưng không tiến được quá gần v{o đối tượng, như khi chụp một ảnh bán thân trong một căn phòng bình
thường.

Một ống kính góc rộng có thể tạo được một vùng cảnh vật lớn hơn. Điều n{y có hai điểm lợi- thứ nhất bạn có thể có
một vùng phong cảnh rộng lớn và thứ hai là bạn chụp được một khu vực rộng hơn trong một căn phòng bình thường.
Nếu bạn chụp một nhóm bạn bè trong một bữa tiệc tối bạn sẽ cần một ống kính góc rộng trừ khi bạn có thể lùi ra xa
để chụp được tất cả mọi người. Trên máy ảnh 35 mm, ống kính góc rộng có chiều dài tiêu cự là 35 mm hoặc nhỏ hơn.

Nhìn qua một ống kính tiêu cự dài (tele) tựa như nhìn qua một kính viễn vọng vậy, nó làm hẹp góc nhìn v{ l{m đối
tượng có cảm tưởng gần lại hơn trong thực tế. Một ống kính tiêu cự dài có chiều dài tiêu cự khoảng 70 mm trên máy
ảnh phim 35 mm.

Đ}y chỉ là sự phân loại chung chung, tất nhiên có rất nhiều chủng loại ống kính trong mỗi nhóm trên. Chẳng hạn, bạn
có thể có một ống kính 28mm, là ống góc rộng vừa phải không đắt tiền, hoặc bạn có thể có ống kính 14 mm rất đắt có
thể chụp cả một vùng cảnh lớn, rất tốt khi mô tả bầu trời rộng lớn. Tương tự bạn có thể gắn ống kính 85 mm lên máy
ảnh để chụp chân dung, hoặc bạn có thể bán ôtô của mình đi để tậu một ống kính 600 mm mà muốn mang đi đ}u bạn
phải có cả một va li to đùng nhưng cho phép bạn chụp khuôn mặt của một chú chim từ khoảng cách xa lắc.

Ống kính thay đổi tiêu cự (zoon lens) và ống kính tiêu cự cố định (prime lens)

Ống kính một tiêu cự (prime lens) là ống kính m{ trường nhìn (và chiều dài tiêu cự) không thể điều chỉnh được, chỉ
có một c|ch để chụp được nhiều hay ít đối tượng là bạn phải tiến lại gần hay lùi xa khỏi vật chụp (đôi khi gọi là zoom
bằng chân, dù kỹ thuật này không tạo ra hiệu quả giống hệt như khi thay đổi chiều dài tiêu cự) hoặc phải mang theo
rất nhiều ống kính với các chiều dài tiêu cự kh|c nhau để thay thế chúng tuỳ tình huống chụp.
D: Ống Canon EF-S 50mm f/1.8

Một ống kính đa tiêu cự là ống kính mà trường nhìn có thể thay đổi. Chẳng hạn nếu bạn không thể chụp hết nhóm bạn
của mình, bạn chỉ cần xoay vòng zoom trên ống kính cho đến khi đạt được yêu cầu, hoặc khi con chim ở quá xa bạn có
thể quay ngược lại để kéo nó lại gần hơn.
D: Ống Canon EF-S 17-85mm f/4.5-6 IS USM
Cho đến cuối những năm 1980, ống kính một tiêu cự vẫn l{ loại được b|n chủ yếu bởi vì từ khía cạnh quang học việc
chế tạo ống kính một tiêu cự chất lượng cao chụp được những bức ảnh sắc nét vẫn rẻ hơn nhiều so với chế tạo một
ống kính đa tiêu cự loại thường thường. Nhưng ống kính một tiêu cự rõ r{ng l{ bất tiện vì bạn sẽ phải đi tới đi lui khi
chụp hình. Cuối những năm 80, ống kính đa tiêu cự c{ng ng{y c{ng thông dụng hơn. Giờ đ}y rất khó tìm c|c ống kính
một tiêu cự gi| thấp vì mọi người đều thích ống kính đa tiêu cự hơn. Trong khi ống kính một tiêu cực hiện nay được
ph|t triển với khẩu độ rất lớn (từ 1.8 trở lên). Lấy VD ống kính Canon EF 85mm f/1.2 L USM có gi| 2000 USD.

Vậy tại sao bạn vẫn muốn ống kính một tiêu cự ? Do ống kính một tiêu cự dễ sản xuất hơn v{ có ít nhóm thấu kính
hơn nên ống kính một tiêu cự thường cho một bức ảnh sắc nét hơn phần lớn c|c ống kính đa tiêu cự. Hoặc nếu bạn
muốn có nhiều |nh s|ng hơn qua ống kính để có thể chụp ngay tại c|c vị trí thiếu s|ng thì ống kính một tiêu cự sẽ phù
hợp hơn vì rất khó sản xuất ống kính đa tiêu cự thoả m~n yêu cầu n{y, nếu có thì gi| cũng không rẻ v{ nhỏ gọn. Một
số nhiếp ảnh gia nhiều tuổi, khó tính cho rằng sử dụng ống kính một tiêu cự rất quan trọng đối với c|c nhiếp ảnh gia
trẻ tuổi vì buộc họ phải học về chiều d{i tiêu cự v{ luật phối cảnh.

Bạn luôn muốn có một ống kính nhỏ, nhẹ, đa tiêu cự, thu nhận được nhiều |nh s|ng, tạo ra một bức ảnh tương phản
tốt, không bị biến dạng v{ phải rẻ, nhưng đ|ng buồn l{ trong thực tế không thể có một ống kính như vậy.

Phần lớn d}n nghiệp dư chọn sự linh hoạt của c|c ống kính đa tiêu cự gi| vừa phải chấp nhận chất lượng ảnh trung
bình, nhiều người chơi ảnh nghiệp dư khó tính hơn chọn chất lượng ảnh cao hơn v{ chấp nhận c|c bất tiện của ống
kính một tiêu cự, d}n chuyên nghiệp thường tậu c|c ống kính đa tiêu cự chất lượng cao, khẩu độ lớnh, nặng h{ng tấn
v{ trị gi| cả một gia t{i.
Một Số Thuật Ngữ Máy Ảnh Kỹ Thuật Số

AE lock (Automatic Exposure lock):

AF lock (Auto Focus lock):

AF assist Lamp (Auto focus assist lamp):

hơn

-
-

Aperture priority:

Auto Bracketing Exposure:


Trong 3

Barrel Distortion

CCD/CMOS sensor

-
Chromatic Aberrations (purple fringing)

DOF (Depth of field):

o
hơn.

-
-

Effective Pixels:

quang đi

Exposure:

posure control)
-

-
-
-

Full Manual

Shutter Priority:

nh

Storage card:
PCMCIA PC Card

Compact Flash Type I

36.0 x 3.3 mm
SmartMedia

SmartMedia

Sony MemoryStick
128 MB.

card..

Types of metering:

- ulti-segment metering):

- ưu tiên trung tâm (Center-weighted):

- metering):

TIFF (Tagged Image File Format)

-
i).

Electronic Viewfinder (LCD Viewfinder):

TTL Optical Viewfinder


Cơ bản về thông số máy DSLR

Exposure (sự phơi sáng)

Bản chất của chụp ảnh l{ sự phơi s|ng. M|y ảnh l{ một hộp tối. Khi bấm nút chụp ảnh, một c|nh cửa được mở ra cho
|nh s|ng bên ngo{i đi v{o qua ống kính. \nh s|ng t|c dụng v{o film (hay sensor đối với m|y digital _ từ sau đ}y tôi
chỉ nói đến film) để tạo ra hình ảnh. Một bức ảnh ta có thể tạm chia l{m hai phần : độ s|ng v{ sự c}n đối |nh s|ng.
Ta h~y hình dung film l{ một vật thu s|ng. V{ độ s|ng của bức ảnh quyết định bởi lượng |nh s|ng m{ film thu được.
Khi lượng |nh s|ng v{o qu| nhiều thì ảnh sẽ trắng xóa còn không đủ thì ảnh sẽ bị tối. Một bức ảnh có độ s|ng đúng
với đối tượng được chụp gọi l{ đúng s|ng.Ngo{i yếu tố độ s|ng ra, sự c}n đối |nh s|ng kh|c nhau sẽ tạo ra những bức
ảnh ho{n to{n kh|c nhau với cùng một độ s|ng.

Lượng |nh s|ng film thu được gọi l{ Ev ( Expoure value)

Yếu tố ảnh hưởng đến độ sáng của ảnh

Apeture (Độ mở ống kính)

Độ mở ống kính l{ phần điều chỉnh cường độ |nh s|ng đi qua ống kính. Chúng ta có thể hiểu phần n{y như l{ khả
năng cho |nh s|ng đi qua của ống kính. Cấu tạo bộ phận n{y bao gồm những l| mỏng ghép lại tạo ra khe hở dạng hình
tròn có thể điều chỉnh được. Tương ứng với c|c độ mở ống kính ta có d~y trị số tiêu chuẩn 1 , 1.4 , 2 , 2.8 , 4 , 5.6 , 8 ,
11 , 16 , 32 … c|c trị số n{y gọi l{ F-stop hay Khẩu độ. Tại mỗi F-stop ta có đường kính lỗ mở d tương đương f/1, f/1.4
, f/2 f/2.8 … v{ f chính l{ độ d{i tiêu cự ống kính. Như vậy ta có thể thấy Khẩu độ c{ng lớn thì đường kính d c{ng nhỏ
v{ |nh s|ng đi qua ống kính c{ng ít. V{ thêm một điều nữa l{ cùng một đường kính lỗ mở d nếu độ d{i tiêu cự ống
kính càng d{i thì khẩu độ c{ng lớn.

* C|c bạn thường hay thắc mắc tại sao d~y trị số F-stop không phải l{ 1 ,2 ,3… m{ l{ d~y bội số của căn bậc hai của 2.
Trong kỹ thuật chụp ảnh, người ta chọn tiêu chuẩn điều chỉnh độ s|ng với một khoảng c|ch l{ gấp đôi. Bạn có thể
hiểu l{ khi bạn mở ống kính thêm một khẩu độ có nghĩa l{ lượng |nh s|ng thu được sẽ tăng gấp hai lần. Muốn như
thế diện tích lỗ mở phải tăng gấp đôi tương đương với đường kính tăng lên 1.4 lần. Đó l{ lý do tại sao ta có d~y trị số
trên.

Shutter Speed (Thời chụp hay tốc độ)

Ngo{i việc điều chỉnh cường độ |nh s|ng đi qua ống kính ta còn có thể điều chỉnh thời gian cho |nh s|ng đi v{o để
thay đổi độ s|ng của ảnh chụp. Yếu tố n{y gọi l{ thời chụp hay tốc độ chụp. Đơn vị tính l{ gi}y.
Thời gian n{y chính l{ thời gian m{n trập trong m|y mở ra để cho |nh s|ng đi v{o. Thời gian n{y c{ng l}u (tốc độ
chậm) thì lượng |nh s|ng đi v{o c{ng nhiều v{ ngược lại, thời gian n{y c{ng ngắn (tốc độ nhanh) thì lượng s|ng đi
v{o sẽ ít đi.
Cũng như phần độ mở ống kính, theo tiêu chuẩn thì khi tăng một nấc thời gian chụp thì lượng |nh s|ng đi v{o gấp
đôi. Tốc độ chụp nhanh hơn 1s có 1/2 , 1/4 , ….1/125, 1/250….Còn l}u hơn 1s l{ 2, 4, 8 , 16s….
Ngo{i ra còn có ký hiệu B : m{n chập mở cho đến khi buông tay bấm nút chụp.
Ký hiệu T : m{n chập mở cho đến khi bấm nút chụp lần nữa.

Film speed (độ nhạy s|ng của film)

Yếu tố n{y thể hiện khả năng hấp thụ |nh s|ng của film.Có nhiều loại film kh|c nhau. Tuy nhiên hiện thông dụng nhất
vẫn l{ film m{u }m bản .loại film n{y dễ chụp hơn so với c|c loại kh|c nên thích hợp cho c|c bạn mới bắt đầu. Trên
mỗi cuộn Film bạn sẽ thấy ghi độ nhạy s|ng l{ 50 , 100 hay 200 ASA… Film 100ASA tốc độ thu s|ng gấp đôi so với
50ASA v{ bằng một nửa so với 200ASA. Film có độ nhạy s|ng c{ng cao thì hình ảnh c{ng độ mịn hạt c{ng kém
Exposure Value (Ev)
Trong nhiếp ảnh, sự kết hợp của độ mở ống kính v{ tốc độ chụp cho ta một đại lượng đặc trưng gọi l{ Exposure
value (Ev). Ev 0 l{ khi ta đặt khẩu độ l{ 1 ở tốc độ chụp l{ 1 gi}y. Ev được tính bằng kết hợp hai h{m logarit của gi| trị
độ mở ống kính (Apeture value) v{ gi| trị của thời chụp (Time Value).
EV = Av + Tv
Gọi N l{ trị số khẩu độ ( f-number) ta có Apeture value :

Nếu t l{ thời chụp tính bằng gi}y ta có Time Value:

C|c công thức trên chỉ để tham khảo. Trong thực tế thì bạn chỉ cần hiểu l{ với khi bạn mở ống kính thêm một khẩu độ
thì thời gian chụp phải giảm đi một nửa (hay ngược lại) thì Ev không thay đổi. C|c bạn cần lưu ý một điểm m{ c|c bạn
mới chụp hay nhầm lẫn l{ mở ống kính thêm một khẩu nghĩa l{ giảm f-number một stop. Ví dụ như từ f/8 về f/5.6 .

\nh s|ng t|c động v{o film còn phụ thuộc v{o độ nhạy s|ng của film. Độ nhạy s|ng của film thì đơn giản như khẩu độ
hay tốc độ chụp l{ tăng gấp đôi thì lượng s|ng v{o sẽ tăng gấp đôi. Film 100asa thì gấp đôi 50asa, 200asa thì gấp đôi
film 100asa… Tùy thuộc v{o điều kiện chụp kh|c nhau sẽ có những chọn lựa kh|c nhau .Tuy nhiên để đơn giản thì c|c
bạn mới chụp nên căn cứ v{o mức chuẩn 100asa.

Quay lại độ s|ng của hình chụp, đó l{ kết quả của việc dựa v{o |nh s|ng của chủ đề, độ nhạy s|ng của film, khẩu độ v{
tốc độ chụp. Độ nhạy s|ng của film thì tất nhiên l{ c{ng thấp thì hình ảnh c{ng mịn. Nhưng không phải điều kiện n{o
cũng có thể chọn lựa film có độ nhạy thấp được. Chúng ta sẽ quay trở lại vấn đề n{y trong b{i nói về film. Còn b}y giờ
để đơn giản thì h~y chọn film 100asa v{ quan t}m đến khẩu độ v{ tốc độ.
Dưới đ}y l{ bảng gi| trị Ev để c|c bạn tham khảo:
Trong bảng trên, c|c gi| trị Ev giống nhau sẽ nằm trên một đường chéo từ góc dưới bên tr|i sang góc trên bên phải.
Ngay tại một Ev n{o đó trong bảng, dóng thẳng sang bên tr|i v{ thẳng lên phía trên bạn sẽ tìm được một cặp Khẩu độ
v{ tốc độ tương ứng. Nhìn trong bảng bạn sẽ thấy có nhiều cặp khẩu độ kh|c nhau cho cùng một Ev. Như vậy khi chọn
khẩu độ v{ tốc độ kh|c nhau thì hình ảnh sẽ kh|c nhau như thế n{o? Phần tiếp theo tôi sẽ trình b{y về c|c yếu tố liên
quan khi bạn chọn khẩu độ v{ tốc độ để có được bức ảnh như ý.

Depth Of Field ( DOF)

Một thực tế l{ khi bạn chụp một bức ảnh, độ rõ nét không xuyên xuốt. Khi bạn canh nét v{o chủ đề thì trước v{ sau
chủ đề sẽ có khoảng không rõ nét. Khoảng c|ch m{ ảnh còn rõ nét trước v{ sau điểm lấy nét (tạm) gọi l{ độ s}u
trường ảnh v{ thường gọi tắt l{ DOF.
Khoảng rõ nét do nhiều yếu tố ảnh hưởng đến. Tuy nhiên yếu tố đầu tiên có thể nói l{ độ mở ống kính.
C|c bạn có thể xem hình minh họa sau đ}y.
Điểm lấy nét trong tất cả c|c hình l{ điểm giữa khoảng 3 – 4 inch. Số 3 v{ 4 rõ nét trong tất cả c|c hình. C|c điểm còn
lại rõ nét dần khi độ mở ống kính khóa nhỏ lại. Đến đ}y c|c bạn có thể hiểu rằng khi ống kính khép nhỏ lại thì khoảng
rõ nét c{ng thu hẹp lại.
Giải thích một chút về khoảng rõ nét. C|c bạn xem hình bên dưới.

Chủ đề l{ điểm m{u v{ng v{ cũng l{ điểm lấy nét. Vì lấy nét v{o chủ đề nên hiển nhiên c|c tia s|ng từ chủ đề qua ống
kính sẽ hội tụ trên film. C|c điểm kh|c có cùng khoảng c|ch với chủ đề đều hiện rõ trên film. B}y giờ h~y xem điểm
m{u trắng xa hơn chủ đề. Điểm ảnh rõ của điểm trắng sẽ nằm ở phía trước film v{ ảnh của nó in trên film sẽ l{ vòng
tròn m{u trắng. Khoảng trắng đó gọi l{ Circle of Confusion ( CoC ).
Vấn đề đặt ra ở đ}y l{ l{m c|ch n{o để thu hẹp vòng tròn lờ mờ đó để ảnh rõ nét hơn. Trong hình minh họa dưới đ}y,
bạn thấy từ một điểm sẽ có một chùm tia s|ng đi qua ống kính v{ tạo ảnh trên mặt phẳng film. Khi khóa bớt cửa điều
s|ng lại nghĩa l{ một số tia s|ng bị chặn lại ( phần m{u xanh nhạt). Do đó phạm vi của CoC cũng được thu hẹp lại v{
hình ảnh trở nên sắc nét hơn.

Hyperfocal

Khi bạn lấy nét v{o điểm xa vô cực thì hình ảnh sẽ rõ nét từ vô cực cho đến một khoảnhg c|ch n{o đó trước ống kính.
Khoảng c|ch không rõ nét trước ống kính khi bạn lấy nét ở vô cực gọi l{ Hyperfocal.

Sau khi x|c định được khoảng hyperfocal bạn lấy nét lại v{o khoảng c|ch đó. Lúc n{y độ s}u trường ảnh DOF sẽ bắt
đầu từ giữa khoảng hyperfocal đến vô cực. Thực tế đ}y l{ DOF lớn nhất m{ bạn có thể đạt được. Tuy nhiên bạn phải
lưu ý rằng khoảng c|ch hyperfocal n{y không cố định m{ phụ thuộc v{o khẩu độ ống kính. Ở mỗi F-stop thì khoảng
c|ch hyperfocal đều kh|c nhau.

Như vậy trong trường hợp chụp hình cần lấy dof thật rộng, hình rõ nét trong phạm vi lớn nhất thì bạn sẽ lấy nét v{o
khoảng c|ch hyperfocal kết hợp với đóng nhỏ độ mở ống kính

(Bài viết của asahinguyen)


Ống kính cho dòng máy Canon EOS

Canon dùng hệ thống ống kính mang tên EF

Kể từ khi giới thiệu máy ảnh EOS năm 1987 đến năm 2003, Canon đ~ tiêu chuẩn hoá các ngàm lắp ống kính cho tất cả
các máy ảnh SLR đó l{ ng{m lắp ống kính EF (ngàm lắp ống kính lấy nét điện tử).

Máy ảnh số EOS rất đắt tiền nên bạn không nên chỉ chú tâm tìm những ống kính rẻ nhất có thể như ống EF thông
thường. Nếu bạn đ~ bỏ ra rất nhiều tiền để mua thân máy thì việc mua một ống kính rẻ tiền l{ điều không kinh tế chút
n{o, điều này chẳng khác gì bạn bỏ ra cả đống tiền để mua một dàn CD và âm ly chất lượng cao để rồi cắm vào chúng
một cặp loa đồ chơi vậy, chất lượng âm thanh cuối cùng thật khập khiễng với cặp loa n{y cũng như chất lượng ảnh
thật khập khiễng với các ống kính rẻ tiền. Nên tránh mua các ống kính thuộc loại “qu| rẻ”, trừ khi bạn muốn chụp
chữa cháy, chất lượng ảnh tạm và lấy nét chậm.

Do vấn đề về hệ số thu nhỏ (crop factor), việc lựa chọn ống kính cho máy KTS giống hệt cho máy phim. Bạn chụp loại
ảnh nào? Bạn có cần ống kính góc rộng chụp phong cảnh không? hay cần ống kính đa tiêu cự tốc độ lấy nét nhanh cho
chụp thể thao? Một ống kính đa tiêu cự ngắn v{ nét để chụp chân dung? Bạn sẵn sàng mang theo mình bao nhiêu kg
khi chụp ảnh?...

Khác biệt lớn đối với các máy ảnh KTS là hệ số thu nhỏ hay còn gọi là hệ số nhân chiều dài tiêu cự (crop factor), trừ máy
EOS 1Ds, 1Ds mark II, 1D(s) Mark III và 5D có cảm biến ảnh Full-Frame với kích thước bằng khung hình của phim 35
mm. phần lớn các máy KTS khác có cảm biến ảnh nhỏ hơn khung hình phim 35 mm. Nếu máy ảnh của bạn có hệ số thu
nhỏ là 1,6x thì có nghĩa là ống kính 50 mm lắp trên máy này sẽ có hiệu quả y như ống kính 80 mm vậy (=50x1.6), chiều
dài tiêu cự không đổi nhưng hiệu quả tạo ra thì thay đổi.

Điều này tạo ra hai lợi thế, bạn có thể sử dụng ống kính 50mm rẻ tiền để sử dụng chụp chân dung và bạn có thể gắn
một ống kính đa tiêu cự vào máy và nó sẽ có hiệu quả như một ống kính có chiều dài tiêu cự lớn hơn. Tất nhiên sẽ có
điểm thiệt thòi, bạn phải sử dụng ống kính góc rộng hơn để chụp một tấm hình có góc nhìn tương đương khi chụp
bằng m|y phim, điều này thực sự là vấn đề nan giải đối với nhiều người, chính vì lý do này bạn cần các ống kính góc
rộng hơn so với ống kính của máy phim, nếu bạn dùng ống kính 28-105mm trên máy phim thì bạn phải sử dụng ống
kính 24-85mm trên m|y KTS để cho hiệu quả tương đương.

Ống EF-S

Năm 2003, Canon giới thiệu một máy ảnh số mới, chiếc EOS 300D (EOS Digiatal Rebel) sử dụng ngàm lắp ống kính
mới được gọi là EF-S. Tất cả các máy EOS tầm thấp và tầm trung được sản xuất từ đó đều tương thích với cả EF và EF-
S, nhưng không một máy phim và máy dùng cảm biến APS-H nào tương thích với EF-S. Bạn phải luôn nhớ rằng
thân máy ảnh số với ngàm EF-S đều tương thích với tất cả các ống kính EF thông dụng, tuy nhiên một ống kính EF-S
thì chỉ tương thích với các thân máy có ngàm EF-S.

Thân máy EF-S có hộp gương nhỏ khoảng 2/3 so với các máy ảnh EOS khác (hệ số thu nhỏ 1,6x) vì chúng sử dụng
cảm biến ảnh nhỏ hơn khung phim 35mm. C|c m|y ảnh này và các máy ảnh APS đều được gọi là máy ảnh khung hình
nhỏ (subframe), máy phim 35 mm và máy KTS dùng khung hình tương đương phim 35mm gọi là các máy ảnh khung
hình tiêu chuẩn (full frame)

Kích thước của các cảm biến

Máy ảnh EF-S hỗ trợ cho các ống kính với khoảng tiêu cự phía sau ngắn hơn (shorter) so với ống kính EF, đ}y l{ lý do
vì sao có ký hiệu “S” – các ống kính EF-S có khoảng tiêu cự phía sau ngắn hơn (tức là phần sau của ống kính có thể
dịch lại gần mặt cảm biến hơn vì gương lật có kích thước nhỏ hơn). Đặc điểm này khiến Canon có thể sản xuất các ống
kính góc rộng rẻ hơn thích hợp với c|c định dạng ảnh nhỏ của máy ảnh khung hình nhỏ vì rất khó chế tạo các ống
kính góc rộng mà khoảng cách tiêu cự phía sau lớn.

Canon sản xuất vô số ống kính EF-S, từ các ống kính bộ rẻ tiền đến các ống kính chất lượng cao với cơ cấu ổn định
hình ảnh, cả những ống kính cận cảnh 60mm với ngàm dạng EF-S. Ống kính siêu rộng EF-S 10-22mm 3.5-4.5 USM
(tương đương ống kính 16-35mm trên máy khung hình tiêu chuẩn) rất có giá trị cũng như EF-S 17-55mm 2.8 IS USM
một ống kính cỡ L thực sự chỉ khác chất lượng sản xuất và tên tuổi. Một điều lưu ý, dòng ống kính cao cấp L của
Canon không sử dụng máy ảnh số có ngàm (mount) EF-S nên khi đ~ đầu tư dòng m|y chuyên nghiệp (5D, 1D) thì
buộc bạn phải mua ống EF truyền thống hoặc dòng L (dòng L thì vô cùng mắc).

Bạn có thể phân biệt ống kính L bằng cách nhìn được viền màu đỏ và chữ L cùng màu sau thông số của khẩu độ. VD
là ống 85mm f/1.2 L USM.

Vấn đề băn khoăn chính của ống kính EF-S là giá trị của nó trong tương lai, hiện tại cảm biến ảnh khổ rộng tương
đương phim 35mm rất đắt tiền nên nhiều máy ảnh sử dụng cỡ cảm biến nhỏ hơn, nhưng trong tương lai khi gi|
thành sản xuất giảm xuống, số phận của EF-S sẽ ra sao? Bao giờ điều này mới xảy ra và liệu bạn có thể khai thác triệt
để sự đầu tư của mình với ống kính EF-S trước khi nó diễn ra không? (Theo nhiều người, cảm biến cỡ nhỏ vẫn còn
chỗ đứng vì các lý do: máy full-frame kích thước lớn và nặng, ống kính L mắc, các phụ kiện khác cũng có giá
không rẻ).

Những máy ảnh nào có thể sử dụng ống kính EF-S?


Bất kỳ máy ảnh EOS nào có một chấm đỏ trên ngàm gắn ống kính đều có thể sử dụng ống kính EF, các máy có cả chấm
đỏ và một hình vuông trắng đều dùng được cho cả hai loại ống kính EF và EF-S.
Các dòng máy cỡ nhỏ như EOS 400D đều có thể sử dụng cả hai loại ống kính EF-S và EF dễ dàng nhờ có cả chấm đỏ và
một hình vuông trắng.

Những câu hỏi xung quanh chiều dài tiêu cự của ống kính EF và EF-S có thể làm bạn vô cùng bối rối nếu bạn l{ người
mới bắt đầu, nhưng chỉ cần nhớ một điều quan trọng rằng dù sử dụng ống kính n{o đi nữa thì bất kỳ những gì bạn
nhìn thấy qua ống ngắm chính là những thứ lưu lại trên tấm ảnh của bạn (what you see is what you get!). Chỉ có một
vấn đề nên lưu t}m l{ hệ số thu nhỏ khi bạn muốn so sánh góc thu hình của một ống kính EF trên máy ảnh khung
hình tiêu chuẩn so với khi lắp trên máy ảnh khung hình nhỏ (hoặc so với một ống kính EF-S trên máy ảnh khung hình
nhỏ).

Ống kính EF-S và máy ảnh phim (EF tiêu chuẩn)


Không có máy phim 35mm nào sử dụng khung hình nhỏ hơn 36x24 mm, bởi vậy không có máy ảnh 35mm nào hỗ trợ
ống kính EF-S. Ngay cả nếu gương lật không chạm v{o đuôi ống kính thì hình ảnh sẽ bị mờ bên rìa vì ống kính EF-S
không thể tạo ra vòng tròn ảnh lớn đủ cho khung hình của phim 35mm. Về mặt lý thuyết, Canon có thể sản xuất máy
ảnh APS hỗ trợ ống kính EF-S vì đ}y cũng l{ m|y ảnh sử dụng khung hình nhỏ nhưng thực tế thì không vì máy ảnh
APS hầu như không sử dụng trong thương mại nữa. Tất cả các máy ảnh có ngàm EF-S đều là các máy ảnh số.

Đẽo gọt ống kính EF-S


Vì ống kính EF-S không được thiết kế cho máy chỉ dùng EF, nếu ta cố tình (v{ dũng cảm!) cắt ngắn nó đi hoặc tháo
phần đuôi ra, nó cũng lắp vừa cho mọi máy ảnh EOS, nhưng với c|c th}n m|y có kích thước hộp gương lật tiêu chuẩn
thì khi chụp, gương lật sẽ va chạm với phần đuôi ống kính. Chính vì điều này, ống kính EF-S chỉ làm việc được trên các
m|y EOS đời cũ như D30, D60 v{ 10D, nhưng ngay cả như vậy cũng vấn có vấn đề phát sinh. Chẳng hạn, ống kính EF-
S 10-22mm ở góc nhìn rộng nhất sẽ va v{o gương của thân máy không hỗ trợ EF-S, kể cả khi hộp gương nhỏ (vì vậy
EF-S dù đ~ “chặt” bớt vẫn không thể dùng trên máy hệ số thu nhỏ 1.3x như 1D chẳng hạn).

Các dòng máy tương thích với ống kính EF-S


Dòng Entry: Canon EOS 300D (Rebel), 350D (Rebel XT), 400D (Rebel XTi), 450D (Rebel XSi)
Dòng semi-pro: Canon 10D, 20D, 30D, 40D
Neutral Density Filters ( Kính lọc ND)

T|c dụng của kính lọc ND l{ l{m giảm cường độ |nh s|ng đi v{o ống kính. Sau khi gắn kính lọc ND, nếu giữ nguyên độ
mở ống kính thì tốc độ chụp sẽ chậm lại, nếu giữ nguyên tốc độ chụp thì ống kính phải mở rộng hơn. C|c bạn có thể
xem bảng dưới đ}y.

Đường m{u đỏ thể hiện một lượng |nh s|ng thu được (EV) trên đường đó với c|c cặp tốc độ v{ khẩu độ để có một
lượng s|ng thu được giống nhau. Sau khi gắn kính lọc ND thì đường đó b}y giờ l{ đường đứt nét. V{ trên đó l{ hai ví
dụ về giữ nguyên tốc độ v{ giữ nguyên độ mở ống kính sau khi gắn ND.

Trên kính lọc ND có c|c c|ch ghi thông số kh|c nhau. Ở đ}y tôi đưa ra hai dạng thường gặp

Dạng thứ nhất l{ theo độ đậm của kính(density) v{ dưới đ}y l{ bảng thể hiện sự giảm khẩu độ tương ứng (Reduction
by f-stops).

Ví dụ như h~ng Tiffen hay B&W có filter ND loại 0.3, 0.6 v{ 0.9 để giảm s|ng 1, 2 v{ 3 f-stop.

Còn h~ng Hoya hay Nikkon thì dùng thông số 2,4 hay 8 để giảm 1 , 2 hay 3 f-stop…

Tất cả c|c kính lọc ND đều lọc ở dạng thang độ x|m (gray) không m{u. C|c loại kính lọc ND chỉ kh|c nhau về độ đậm
nhạt để giảm s|ng nhiều hay ít. Trong hình dưới đ}y l{ hai kính lọc ND4 v{ ND8 của Nikon. C|c bạn có thể dễ d{ng
nhận thấy bóng của c|i ND8 thì đậm hơn ND4.
Ví dụ |p dụng kính lọc ND

*Dùng để giảm tốc độ chụp

Trong nhiều trường hợp chụp cảnh động chúng ta phải chụp với tốc độ m{n chập chậm hơn bình thường để tạo hiệu
quả chuyển động trên hình ảnh ( motion blur). Ảnh minh họa dưới đ}y chụp ở chế độ Av ( tốc độ chụp tự động). Chọn
khẩu độ ở f2.8 (tốc độ chụp chậm nhất) m{ hình ảnh vẫn còn bị bắt đứng do |nh s|ng qu| mạnh. Để tốc độ chụp có
thể chậm hơn ta dùng đến kính lọc ND. So với không dùng kính lọc ND thì dùng kính lọc ND4 có tốc độ chụp bằng 1/4
v{ kính lọc ND8 có tốc độ chụp bằng 1/8.

Một đặc điểm nữa của kính lọc ND l{ bạn có thể ghép nhiều kính chồng lên nhau. Ví dụ kính ND4 + ND8 sẽ giảm
cường độ |nh s|ng 2+3= 5 f-stop

*Dùng để tăng độ mở ống kính.

T|c dụng chính của kính lọc ND l{ l{m giảm cường độ |nh s|ng đi v{o ống kính.V{ điều n{y có thể giúp chúng ta mở
rộng ống kính với cùng mộ tốc độ chụp như nhau. Có nghĩa l{ bạn sẽ thay đổi được khoảng c|ch của vùng ảnh rõ
(DOF). Trong c|c hình minh họa dưới đ}y dược chụp ở chế độ Tv, tốc độ chụp l{ 30. Hình đầu tiên bên tr|i không
dùng kính lọc nên hiệu quả xóa phông chưa cao. Hai hình bên phải dùng thêm kính lọc ND4 v{ ND8 nên độ mở ống
kính tăng 2 v{ 3 f-stop. Kết quả l{ khoảng ảnh rõ thu hẹp lại v{ chủ đề nổi bật hơn trên phông nền bị xóa mờ. Trong
trường hợp |nh s|ng qu| gắt cũng có thể dùng hai kính lọc ND ghép với nhau để ống kính có thể mở rộng hơn.
Các chế độ chụp căn bản

Trên m|y SLR hiện nay đều được hỗ trợ bằng c|c thiết bị điện tử. Thông thường trên c|c m|y sẽ có 4 chế độ căn bản
sau đ}y:

1.Manual: (Thủ công)

C|c thông số chụp khẩu độ v{ tốc độ sẽ chọn ho{n to{n bằng thủ công. Đôi khi bạn cố ý muốn chụp một bức ảnh với
c|c thông số kh|c biệt dạng như dư s|ng overexposure hay thiếu s|ng (underexoposure) … bạn sẽ phải chọn chế độ
chụp n{y. Ký hiệu trên m|y: M

2.Progaram: (Tự động hoàn toàn)

Hai thông số tốc độ và khẩu độ sẽ do máy hoàn toàn tự chọn. Công việc còn lại của bạn là lấy nét và chụp. Ký hiệu trên
máy: P

3.Aperture-Priority ( Chọn khẩu độ _ Tốc độ chụp tự động)

Chế độ n{y người chụp sẽ chọn khẩu độ và tốc độ chụp sẽ do máy tự động đưa ra. Chế độ n{y thường được chọn để
kiểm soát vùng ảnh rõ DOF. Tuy nhiên cần lưu ý khi |nh s|ng thiếu việc chọn độ mở ống kính bé có thể làm tốc độ
chụp giảm thấp khiến ảnh bị run tay. Ký hiệu trên máy A hay Av

4.Shutter speed- Priority ( Chọn tốc độ chụp _ Khẩu độ do máy tự chọn)

Chế độ n{y người chụp sẽ chọn trước tốc độ chụp, máy sẽ tự động chọn khẩu độ tương ứng. Chế độ n{y thường được
chọn khi chụp ảnh động nhằm kiểm soát hiệu quả tạo động trên ảnh. Ký hiệu trên máy S hay Tv

Trên đ}y l{ c|c chế độ căn bản. Các nhà sản xuất còn thiết kế các chế độ tự động kh|c như chụp thể thao, chụp phong
cảnh, chụp ch}n dung… thì c|c bạn sẽ xem trong hướng dẫn đi kèm theo m|y.
TỐC ĐỘ (SHUTTER SPEED)
TỐC ĐỘ (SHUTTER SPEED)

Tốc độ ở đ}y l{ tốc độ màn chập. Màn chập mở ra, đóng lại để tiếp nhận |nh s|ng đi v{o. Rõ r{ng l{ m{n chập mở
c{ng l}u, lượng |nh s|ng đi v{o c{ng nhiều

Như trong tấm hình trên bạn có thể thấy tốc độ t|c động thế n{o đến tấm ảnh của bạn. Ở tốc độ 1/500 giây, các cánh
quạt bị "bắt dính" và ở tốc độ 1/30 giây, bạn không thể thấy rõ vì cánh quạt bị chao mờ.
HÃY NHỚ VỀ CÁI BẬP BÊNH: KHI TỐC ĐỘ MÀN CHẬP CÀNG NHANH - SHUTTER SPEED(1/500, 1/1000, 1/2000,
1/4000...) THÌ TRỊ SỐ KHẨU ĐỘ- APETURE PHẢI GIẢM XUỐNG (F/8, F/5.6, F/4, F/2.8...) V[ NGƯỢC LẠI ĐỂ BẠN CÓ
1 TẤM HÌNH ĐÚNG S\NG

MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA KHẨU ĐỘ (APETURE) VÀ TỐC ĐỘ MÀN CHẬP (SHUTTER SPEED)
Bây giờ h~y nhìn v{o sơ đồ trên, một số trị số về khẩu độ, tốc độ được liệt kê ở 2 cột. Có 1 khái niệm được nêu là
Depth of Field (DOF) l{ trường ảnh hay độ nét sâu.

DOF- Depth of field : Trường ảnh hay l{ độ nét sâu được quyết định bởi việc hiệu chỉnh (hay kiểm soát) khẩu độ. Với
trị số khẩu độ càng nhỏ (khẩu độ mở càng lớn) thì trường ảnh càng cạn, trị số khẩu độ càng lớn (khẩu mở càng nhỏ)
thì trường ảnh c{ng s}u. Như ở ví dụ trong tấm hình trên đ}y, trị số khẩu độ rất lớn (khẩu độ mở hẹp, chỉ cho một
lượng nhỏ |nh s|ng đi v{o m|y ảnh) cho ta trường ảnh s}u hơn.

Trong mỗi khoảnh khắc bấm máy, một lượng |nh s|ng CHÍNH X\C được yêu cầu để có một tấm ảnh đúng s|ng.
TRong ví dụ này, một trị số khẩu độ lớn (khẩu độ khép nhỏ) đòi hỏi tốc độ phải l}u, cho phép lượng |nh s|ng ĐỦ đi
v{o để cho 1 tấm ảnh đúng s|ng (hay nói chính x|c hơn l{ phơi-sáng-đúng Proper Exposure). Ví dụ trên đ}y rất thích
hợp cho những ảnh chụp Macro vì đòi hỏi nét s}u. Lưu ý l{ không chỉ cách trên (trị số khẩu lớn) là duy nhất để cho
đúng s|ng. Trị số khẩu độ nhỏ (khẩu độ mở to) + trị số tốc độ lớn (tốc độ nhanh) cũng cho tấm ảnh đúng s|ng như
thường như ví dụ tiếp theo dưới đ}y

BÙ TRỪ ĐỘ PHƠI SÁNG(EXPOSURE VALUE COMPENSATION)


Đa phần các máy ảnh đời mới hiện nay đều có nút bù trừ độ phơi s|ng (+-EV) giúp bạn có tấm ảnh phơi s|ng theo ý
thích của mình. Muốn ảnh tối hơn thì c|c bạn trừ, s|ng hơn thì cộng vào. Đó chỉ là nguyên lý, còn lúc nào trừ, lúc nào
cộng, cộng bao nhiêu, trừ bao nhiêu thì như đ~ nói, học lên lớp trên sẽ rõ. "

ISO- Độ nhạy sáng


Độ nhạy sáng của phim và của máy ảnh số
Với máy chụp phim, nên nhớ rằng quyết định sử dụng phim nào là quan trọng. Phim được xếp theo trị số ISO (độ
nhạy sáng). Khi ISO 100 thích hợp chụp ngoại cảnh có ánh sáng tốt thì ISO400 thì tốt cho chụp trong nhà và một số
mục đích kh|c khi chụp ngoài trời, và ISO800 và ISO1600 lại thích hợp trong điều kiện ánh sáng yếu (low-light).

Nhiều máy số hiện nay có thể hiệu chỉnh trị số ISO. C|c m|y Nikon thường có trị số ISO thấp nhất l{ 200 đến cao nhất
l{ 1600 (nhưng c|c bạn quên việc sử dụng trị số ISO trên 800 của Nikon đi vì bức ảnh của bạn sẽ bị rất nhiều nhiễu
(noise), ngoại trừ D2X (ISO100-3200) (D2X sử dụng sensor CMOS nên ít noise, rất mịn màng ở ISO 1600. Các máy kts
của Canon xử lý noise cực tốt do dùng công nghệ CMOS từ lâu.

Nguyên lý bập bênh của khẩu độ- tốc độ vẫn y nguyên trong trường hợp hiệu chỉnh ISO, chỉ khác là ở một dải khác
như trong hình minh họa ở trên.

Đó l{ nguyên tắc của các thông số trong máy. Chúc bạn chụp được nhưng tấm hình ưng ý

You might also like