You are on page 1of 38

HUYỆT RỒNG 007

Câu1: Triệu chứng lâm sàng thường gặp và các phương pháp điều trị gãy xương hàm dưới...............................................2
Câu2:Chỉ định , chống chỉ định, kỹ thuật cố định hai hàm điều trị gãy xương hàm dưới bằng cung móc............................5
Câu3: Các thế chụp XQ chẩn đoán gãy xương hàm dưới .Chỉ định , kỹ thuật cố định 2 hàm bằng nút buộc Ivy................6
Câu 4: Nguyên nhân , phân loại gãy xương tầng giữa mặt....................................................................................................8
Câu5: Triệu chứng lấm sàng chung gãy xương tầng giữa mặt . Các phương pháp chụp XQ chẩn đoán.............................10
Câu6: Nguyên tắc và phương pháp xử trí vết thương vùng hàm mặt do hỏa khí................................................................11
Câu7: Đặc điểm lâm sàng vết thương vùng hàm mặt do hỏa khí.........................................................................................14
Câu8: N tắc x trí vết thương vùng hàm mặt do hỏa khí . Kỹ thuật xử trí ngạt thở do phù nề vùng thanh khí quản............16
Câu 9: Nguyên nhân và phương pháp xử trí các loại ngạt thở trong vết thương vùng hàm mặt do hỏa khí.......................17
Câu 10: Đặc điểm lâm sàng và phương pháp xử trí cấp cứu chảy máu trong vết thương vùng hàm mặt do hỏa khí .........18
Câu 11: Nguyên nhân gây viêm nhiễm vùng hàm mặt........................................................................................................20
Câu 12: Lâm sàng và các pp điều trị viêm tấy lan tỏa vùng hàm mặt..................................................................................22
Câu 13: Phương pháp chích rạch tháo mủ vùng hàm mặt: Yêu cầu đường rạch và kỹ thuật cụ thể....................................25
Câu14: Triệu chứng lâm sàng và phương pháp nắn chỉnh sai khớp thái dương hàm dưới mới..........................................27
Câu 15: Bệnh sinh các khe hở môi vòm miệng bẩm sinh....................................................................................................29
Câu16: Triệu chứng chung KHM-VM bẩm sinh.................................................................................................................31
Câu17: Nguyên tắc chung , yêu cầu và tuổi phẫu thuật tạo hình khe hở môi vòm miệng bẩm sinh...................................32
Câu19: Lâm sàng và điều trị áp xe vùng góc hàm cơ cắn....................................................................................................34
Câu 20: Ls, c đoán , điều trị viêm tuyến nước bọt dưới hàm do sỏi ...................................................................................36
Câu1: Triệu chứng lâm sàng thường gặp và các phương pháp điều trị gãy xương hàm dưới...............................................2
Câu 10: Đặc điểm lâm sàng và phương pháp xử trí cấp cứu chảy máu trong vết thương vùng hàm mặt do hỏa khí .........18
Câu 20: Ls, c đoán , điều trị viêm tuyến nước bọt dưới hàm do sỏi ...................................................................................36

1
HUYỆT RỒNG 007
Câu1: Triệu chứng lâm sàng thường gặp và các phương pháp điều
trị gãy xương hàm dưới
I: Cơ năng
-Có lực chấn thương vào vùng hàm dưới
-Thấy đau tại chỗ gãy , niêm mạc lợi chỗ gãy rách, chảy máu
-Thấy có cử động bất thường khi ngậm rồi há miệng
II: Thực thể
1:Vết gãy: Do thân xương và ngành xương gãy liên quan mật
thiết tới hệ thống răng nên bao giờ cũng gãy hở vì lợi dính bám
vào xương hàm rất mỏng
1.1: Gãy vùng cằm: Giữa 2 răng nanh và 4 răng cửa có hai mức
-Gãy chính giữa : Ít gặp vì khớp bất động , chỗ đó cứng
-Gãy bên vùng cằm : Hoặc giữa răng cửa giữa với vùng cửa bên
hoặc giữa răng cửa bên với răng nanh
1.2: Gãy thân xương : Từ răng nanh đến góc hàm ,đường gãy
chéo từ sau ra trước , từ trên xuống dưới
1.3: Gãy góc hàm: Gãy từ trên xuống dưới và từ trước ra sau, bao
gồm cả gaỹ xuyên qua răng số 8
1.4: Gãy cành cao : Gãy dọc ít gặp , chủ yếu gãy ngang
1.5: Gãy lồi cầu: Có thể 1 bên hoặc hai bên
-Gãy cổ lôi cầu thấp
-Gãy cổ lồi cầu cao
-Vỡ lồi cầu
2: Di lệch: theo không gian 3 chiều : dọc , ngang , trước sau
2.1: Gãy giữa cằm : Thường ít di lệch do các lực thuộc cơ hàm
móng và cơ cắn cân bằng
2.2: Gãy thân xương
2
HUYỆT RỒNG 007
-Sự xô lệch: mảnh sau kéo ra trước và lên cao do cơ thái dương ,
cơ cắn
cơ chân bướm trong . mảnh trước kéo xuống thấp do cơ sàn
miệng làm mở miệng . LS khớp cắn hình tam giác
-Di lệch chồng: Do cơ chân bướm ngoài nếu đầu gãy gần nhau
-Di lệch gãy góc : Do cơ chân bướm ngoài , cơ hàm trong
2.3: Gãy góc hàm: Di lệch ít do góc hàm được bao bọc bởi tổ
chức chắc Có thể gặp: mảnh trên kéo ra trước, lên trên và ra ngoài
; mảnh dưới kéo xuống , ra sau do cơ mở miệng
2.4: Gãy cành cao
-Gãy ngang: Mảnh trên ra trước , lên trên vào trong; đoạn dưới
lên trên ra trước
-Gãy dọc: Mảnh trước kéo lên trên , vào trong ; mảnh sau kéo ra
ngòai
2.5: Gãy lồi cầu
-Dạng cổ lồi c âu thấp: Mảnh dưới kéo lên trên ra sau; Mảnh trên
kéo lên trên , ra trước vào trong do cơ chân bướm ngoài
-Dạng cổ lội cầu cao không di lệch nhiều
-Vỡ lồi cầu : Lồi cầu không nguyên vẹn thành 2 hay nhiều mảnh
III: Điều trị
1: Gãy xương ổ răng
*Gây tê vùng gãy bằng lidocain 1-2%. Nắn chỉnh răng cùng
xương ổ răng về vị trí giải phẫu đúng khớp cắn
*Buộc cố định các răng nằm trong xương ổ răng gãy vào răng còn
chắc
Có thể sử dụng các nút buộc:
-Nuốt buộc số 8 có từ thời Hypocrat
3
HUYỆT RỒNG 007
-Buộc kiểu hình thang
-Nẹp cố định các răng chắc bên ngoài đường gãy bằng cách buộc
dây thép qua cổ răng. Sau đó buộc cố định cổ răng , các răng
trong xương ổ gãy vào nẹp
-Máng hở mặt nhai: Bất động tốt , vệ sinh dễ , có thể nhai
2: Điều trị gãy xương hàm dưới
2.1: Điều trị không phẫu thuật:
-Gãy không di lệch : Có thể cố định bằng 1 cung trơn hàm dưới,
hoặc cố định 2 hàm bằng các nút buộc Ivy
-Gãy di lệch: Gây tê ổ gãy, nắn chỉnh về vị trí giải phẫu
-Gãy di lệch lớn , chấn thương cũ: Cần chỉnh hình bằng lực kéo .
Đơn giản là dùng cung móc . Cũng có thể dùng máng , đầu máng
có móc, vòng cao su kéo theo hướng cần thiết
2.2: Phẫu thuật kết xương hàm:
-Trường hợp không thể nắn chỉnh hay cố định dụng cụ được;
trường hợp lộ ổ gãy
-Kết xương chắc bệnh nhân tập nhai sớm, vế sinh răng miệng tốt
3: Chăm sóc
-T bất động 4-8 tuần
-Đề phòng biến chứng viêm xương tủy xương
-Chế độ ăn giàu dinh dưỡng , mềm: Sữa , súp…
-Sau mổ vài ngày cho bệnh nhân tập ăn nhai từ từ tăng dần

4
HUYỆT RỒNG 007
Câu2:Chỉ định , chống chỉ định, kỹ thuật cố định hai hàm điều trị
gãy xương hàm dưới bằng cung móc
I: Chỉ định-Chống chỉ đinh
II: Kỹ thuật
*Thường dùng cố định hai hàm để điều trị gãy xương hàm dưới.
Vừa mang tính chất chỉnh hình vừa mang tính chất cố định
*Cách cố định:
-Hàm trên đặt 1 cung móc chạy suốt hàm , hướng móc quay lên
trên. Hàm dưới tương ứng với một đoạn gãy đặt một đoạn cung.
Gãy một đường có 2 đoạn, gãy 2 đường có 3 đoạn cung, đương
nhiên gãy góc hàm chỉ có 1 cung ; Hướng của móc quay xuống
dưới
-Thông qua từng cặp móc ta mắc các vòng dây cao su để nắn
chỉnh và cố định hàm lại. Những vòng dây mắc thẳng để cố định
2 hàm khít với nhau , những vòng dây mắc chéo để nắn chỉnh , ta
tăng dần các vòng dây cao su giữ các móc như trên để chỉnh hình
cho ổ gãy về đúng khớp cắn. Tiếp tục duy trì trong vòng 4-6tuần
tùy theo vị trí gãy, tuổi bệnh nhân đu cho xương can vững
*Giá trị của cung móc cho phép chỉnh hình cố định với những
trường hợp gãy xương hàm có di lệch lớn mà cung trơn không
giải quyết nổi. Cung móc còn dùng để cố định và nắn chỉnh trong
những trường hợp
-Gãy một phần xương hàm trên: Lúc này xương hàm dưới để
nguyên một cung , hàm trên đặt 2 cung ngắn tương ứng với một
đoạn xương . Dùng các vòng cao su kéo biến xương hàm dưới trở
thành cố định. Đoạn gãy hàm trên sẽ nắn chỉnh theo khớp cắn
hàm dưới
-Chỉnh khớp cắn sau khi phẫu thuật kết hợp xương , treo adam
trong gãy xương tầng giữa mặt kiểu Le Fort mà khớp cắn vẫn
chưa đạt

5
HUYỆT RỒNG 007
Câu3: Các thế chụp XQ chẩn đoán gãy xương hàm dưới .Chỉ định
, kỹ thuật cố định 2 hàm bằng nút buộc Ivy
I: Cá tư thế chụp XQ
-Phim thẳng mặt(Face): thấy tổn thương trực tiếp vùng cằm; tổn
thương gián tiếp đường gãy hàm dưới chỗ khác
-Phim hàm chếch (Maxillaire de file) : Thấy rõ tổn thương ngành
ngang ,từ góc hàm lên lồi cầu
-Chụp tòan cảnh(Panorama, Panorex): Thấy rõ tòan bộ , trực tiếp
đường gãy hàm dưới
-Phim Schuller: xác định thêm tổn thương lội cầu , khớp TD hàm
II:Chỉ đinh
III: Kỹ thuật:
*Nút Ivy dùng để cố định 2 hàm , tối thiểu phải buộc mỗi hàm
một nút , rồi buộc 2 nút ấy lại với nhau bằng 1 dây thép không rỉ
*Kỹ thuật buộc
-Dùng dây thép loại không rỉ kích thước khoảng 0,3mm dài
15cm. Gập đôi và xoắn ở giữa một vòng tròn đường kính 1mm ,
luồn 2 đầu dây thép vào cùng một khe răng từ ngoài vào trong
miệng, tiếp tục luồn ngược lại hai đầu dây từ trong ra ngoài
miệng , qua 2 bên của 2 răng . Sau cùng dùng 1 đầu dây luồn qua
vòng tròn nhỏ và cố định xoắn với đầu kia ở phía bên của nhóm
răng
-Cũng làm như trên đối với 2 răng tương ứng của hàm đối diện .
Thông qua 2 vòng tròn của 2 nút dùng 1 sợi dây thép buộc hai
hàm lại cho đúng khớp cắn
-Ta có thể dùng nhiều nút Ivy để cố định cho vững
6
HUYỆT RỒNG 007
*như vậy nút Ivy có td cố định 2 hàm lại với nhau thành từng
nhóm 2 răng một , đúng vị trí tương ứng khớp cắn. Mặt khác khi
cần cho bệnh nhân há miệng để làm vệ sinh răng miệng chỉ cần
cắt sợi dây thép nối 2 nút ra, sau đó vẫn tiếp tục thay sợi dây nối
khác để buộc 2 hàm lại nhưng thông qua các vòng tròn tả trên

7
HUYỆT RỒNG 007
Câu 4: Nguyên nhân , phân loại gãy xương tầng giữa mặt
*Tầng giữa mặt là một khối xương bất động : Xương hàm trên,
xương gò má, xương mũi, xương bướm khẩu cái.Các xương dính
với nhau bởi khớp cố định hình răng cưa . Các xương có hình thù
đa dạng được xắp xếp chồng chéo lên nhau , từ trước ra sau , từ
trên xuống dưới nên không thể nhìn thấy được trên phim quy ước
do bị che khuất
I:Nguyên nhân
1:Trực tiếp
-Tai nạn giao thông hoặc tai nạn sinh hoạt đập trực tiếp vùng mặt
xuống nền cứng
-Bị đánh bằng vật cứng vào vùng giữa mặt
-Nguyên nhân do hỏa khí: Mảnh bom, mìn … bắn vào
2:Gián tiếp: Lực chấn thương hàm dưới đập lên hàm trên
II: Phân loại
1: Gãy một phần:
-Ở nhánh lên đồng thời với gãy xương mũi hàm tổn thương tới
ống lệ
-Gãy xương ổ răng
-Gãy xương gò má: Bị đẩy lùi vào làm vỡ mặt ngoài xương hàm ,
làm thông xoang với miệng, có khi bị viêm xoang do chấn thương
-Gãy cung tiếp : Cung lún sập lún hình chữ M , tỳ vào mỏm vẹt
hàm dưới làm bệnh nhân khó há miệng
-Gãy lõm răng nanh: Làm thông miệng với xoang hoặc làm tổn
thương dây thần kinh dưới ổ mắt hay thần kinh răng trước
2: Gãy toàn bộ
8
HUYỆT RỒNG 007
-Gãy dọc: Do lực chấn thương trực tiếp hoặc lực chấn thương từ
dưới lên đập vào cằm . Hàm dưới đập vào hàm trên, gãy thẳng
đường răng cửa tới nền mũi phía trước và phía sau lan tới gai sau
của khẩn cái
-Gãy ngang:
.Gãy Le Fort I: Gãy ngang qua xương ổ răng , khi chấn thương
đập thẳng vài gai mũi , nét gãy chạy dưới gai mũi lan sang 2 bên
cho tới trụ sau hàm làm gãy 1/3 giữa và dưới trụ sau hàm
.Gãy Le Fort II: Còn gọi là gãy trung tâm , rời mặt và sọ thấp .
Đường chính qua xương mũi, dưới xương trán 1cm chéo xuống
dưới và ra sau 1cắt nhánh lên xương hàm qua hốc xương hàm ra
phía sau giữa trụ sau hàm . Đường này đi qua khớp xương gò má
–hàm trên (gãy thấp ) hoặc vào một phần xương gò má , đường
phía trong cắt rãnh giữa mũi , qua xương xoăn mũi giữa và xương
xoang mũi dưới
.Gãy Le Fort III: Tách rời mặt-sọ trên xương gò má (gãy cao).
Đường gãy qua xương mũi ngay sát xương trán hoặc 1 phần
xương trán, qua khớp xương trán-gò má , gò má-thái dương. Phía
trong tổn thương khối xương bướm , sàn ổ mắt

9
HUYỆT RỒNG 007
Câu5: Triệu chứng lấm sàng chung gãy xương tầng giữa mặt .
Các phương pháp chụp XQ chẩn đoán
*Tầng giữa mặt là một khối xương bất động : Xương hàm trên,
xương gò má, xương mũi, xương bướm khẩu cái.Các xương dính
với nhau bởi khớp cố định hình răng cưa . Các xương có hình thù
đa dạng được xắp xếp chồng chéo lên nhau , từ trước ra sau , từ
trên xuống dưới nên không thể nhìn thấy được trên phim quy ước
do bị che khuất
I: Triệu chứng lâm sàng
1: Gãy một phần
*Với gãy nhánh lên , gãy xương mũi:
-Mắt bị tím, có chảy máu mũi và các biến chứng do ống lệ tỵ bị
tắc
-Nếu không điều trị sớm về sau nơi gãy bị lõm
*Thủng khẩu cái nhỏ thì tự nhiên khỏi , Thủng to thì thông với
mũi , ăn uống khó khăn
*Gãy mỏm tiếp và xương gò má : Mới đầu thấy lõm , sau nề, há
miệng khó khăn
*Nếu thủng xoang hàm có thể gây tràn khí mô lỏng lẻo ở má , có
chảy máu mũi
2: Gãy toàn bộ
*Gãy dọc khẩu cái thường phối hợp với gãy ngang :Niêm mạc
rách, có chỗ tím , niêm mạc tiền đình cũng rách , khớp răng ảnh
hưởng, có khi sai hai bên hoặc bên đúng bên sai, răng chếch ra
ngoài hoặc vào trong
*Gãy Le Fort I: Di chuyển hàm ra trước , khớp cắn sai do hàm
trên tụt xuống , nhóm răng hàm trong chạm trước , nhóm răng
cửa hở. Khám thấy
.Có dấu hiệu ngăn kéo
.Tím móng ngựa ở vùng môi và tiền đình trên
.Ấn đau vùng trụ sau hàm
10
HUYỆT RỒNG 007
*Gãy Le Fort II, III: Thường bị shock có nhiều vết thương phần
mềm , có khi nói mũi động đậy, giữ chặt đầu thấy di chuyển
xương sang một bên hoặc 2 bên di chuyển từ trước ra sau hay từ
sau ra trước . Cần khám các chấn thương ở phần gò má , nhất là
sọ não
II: Phương pháp chụp XQ
1:Tư thế thẳng mặt Face
2:Blondeau
*Tư thế bệnh nhân: Nằm sấp , miệng há tối đa, mũi và cằm chạm
phim. Tia đi từ chẩm ra trước
*Tiêu chuẩn: Nhìn rõ hốc mắt 2 bên, Hai bờ trên xương gò má
không vượt quá đáy xoang hàm, Vách ngăn mũi chiếu thẳng giữa
2 răng số 1 hàm trên
*Bình thường:
-Hốc mũi có khoảng sáng khe thở rõ
-Xoang hàm , xoang trán sáng đều , các thành xoang đều rõ
3: Tư thế Hirtz
*Tư thế bệnh nhâ:Nằm ngửa , đầu thả ra khỏi thành bàn, đỉnh đầu
chạm phim, tia đi từ đầu tới đỉnh
*Tiêu chuẩn phim
-Nhìn rõ khoang miệng và lỗ chẩm
-Vách ngăn mũi giữa chiếu thẳng giữa 2 răng số 1
-Cung răng hàm trên và dưới trùng nhau thành một hình vòng
cung
-Mốc phân định xoang sàng trước và sau là đường nối khe 2 răng
6, 7
*Bình thường
-Các xoang sàng sáng đều,
-Vách ngăn tb sáng rõ
Câu6: Nguyên tắc và phương pháp xử trí vết thương vùng hàm
mặt do hỏa khí
11
HUYỆT RỒNG 007
I:Nguyên tắc
*Việc xử trí vết thương vùng hàm mặt ngoài việc phục hồi chức
năng cơ quan vùng hàm mặt còn đòi hỏi phục hồi chức phận thẩm
mỹ . Do đó đảm bảo các nguyên tắc sau:
-Tuân thủ nguyên tắc chung xử trí vthk
-Hết sức t kiệm khi cắt lọc bằng cách tẩy rửa sạch sẽ sau đó mới
xử trí
-Khi có hiện tượng nhiễm trùng thì phải dẫn lưu sớm , da để hở
II: Phưong pháp xử trí: Tùy thuộc các giai đoạn
1: Giai đoạn cấp cứu bước đầu: Chú ý tới nguy cơ đe dọa tính
mạng bệnh nhân
1.1: Chống ngạt thở : Thương tổn hàm mặt dễ gây tắc khí đạo
trước do mất vùng cằm, sàn miệng , gây tụt lưỡi. Phù nề chèn ép
khí đạo
-Nếu có nguy cơ tụt hoặc tụt lưỡi: Khâu đầu lưỡi kéo ra ngoài cố
định
-Vết thương phần mềm tạo vạt tổ chức có cuống lớn như van một
chiều che kín đường thở do đó cũng phải khâu kéo , cố định ra
ngoài ,
-Lấy sạch dị vật , cho BN nằm đầu nghiêng sang một bên hoặc
nằm sấp
-Đôi khi chèn ép do phù nề cần phải mở khí quản hoặc dùng kim
to chọc vào khí quản tạo điều kiện lưu thông khi không thể mở
KQ
1.2:Chống chảy máu
-Cầm máu tạm thơi bằng cách đè ngón tay vào các mạch máu
-Sử dụng mọi biện pháp cầm máu : Băng ép ,băng chèn , khâu
tạm mép vết thương, kẹp mạch , thắt mạch
-Trên nguyên tắc phải tìm được đầu mạch máu chảy tại chỗ, nếu
không thì phải tìm ĐM cảnh ngoài hoặc cảnh gốc chi phối đê thắt
1.3:Chống shock
12
HUYỆT RỒNG 007
-Truyền dịch và máu nếu mất máu nhiều ,
-Chống rối loạn điện giải và trợ tim cho bệnh nhân
*Công việc chống ngạt, chống chảy máu, chống shock tiến hành
đống thời để cứu sống bệnh nhân
1.4: Băng bó và dùng kháng sinh mục đích
-Tránh tiếp xúc môi trường xung quanh,
-Cầm máu, có định gãy xương tạm thời
2: Giai đoạn cấp cứu vết thương hàm mặt
2.1:Xử trí vết thương phần mềm
-Nguyên tắc: Tiết kiệm tổ chức , tẩy rửa sạch trước khi can thiệp.
Cố gắng giữ mảnh tổ chức còn chân nuôi tốt
-Kỹ thuật: Khâu từ sâu vào nông, khâu xong phải dẫn lưu.
-Với vết thương mới thiếu hổng tổ chức lớn có thể cắt lọc hoại
tử , bóc tách rộng 2 mép vết thương khâu chéo. Vết thương quá
lớn có thể chuyển vạt da kế cận , các đường rạch phụ để bảo vệ
khuyết hổng
-Vết thương ở lưỡi phải kiểm tra kỹ và khâu 3 lớp
2.2: Xử trí vết thương xương
-Nguyên tắc tiết kiệm xương còn dính cốt mạc không lấy đi mà
xếp lại
-Xoang má vỡ: Theo dõi nhiễm trùng mới dẫn lưu vào ngách mũi
dưới
-Xương tầng giữa mặt : Nắn chỉnh và cố định sớm
-Xương hàm dưới gãy có thể cố định với hàm trên , trước đó nắn
chỉnh đúng khớp cắn
3: Giai đoạn tạo hình thứ kỳ
-Bắt đầu từ ngày thứ 7 vt có tổ chức hạt hồng tươi dễ chảy máu
-Bóc tách rộng tổ chức xung quanh, che phủ khuyết hổng . Có thể
sd vạt da có chân nuôi , hoặc vạt niêm mạc tổ chức kế cận .Nếu
quá rộng có thể ghép da rời
4: Giai đoạn tạo hinh muộn
13
HUYỆT RỒNG 007
*Tạo hình bằng tổ chức da kế cận có chân nuôi : Vạt da xoay, tạo
hình chư. Vạt trượt, tạo hình V-Y. Vạt da chập đôi .Vạt lật. Vạt
đảo. Trụ Filatop khi không thể sd các vạt trên
*Thủ thuật ghép da rời : Ghép da mỏng dễ sống nhưng biến dạng.
Ghép da dày.Ghép da toàn bộ ít biến dạng nhưng diện tích hạn
chế
*Thủ thuật vá niêm mạc: Dùng vạt nm có chân nuôi thay thế
vùng khuyết hổng
*Thủ thuật ghép xương: Có thể sử dụng xương tự thân(mào chậu)
hoặc xương đồng loại

Câu7: Đặc điểm lâm sàng vết thương vùng hàm mặt do hỏa khí
1: Tòan thân:
-Chấn thương vùng hàm mặt thường kết hợp với chấn thương sọ
não đặc biệt là chấn thương do hỏa khí nên bệnh nhân có thể ở
14
HUYỆT RỒNG 007
trong tình trạng shock chấn thương do đau đớn, mất máu,
CTSN…
-Trong trường hợp đến muộn gây ra tình trạng nhiễm khuẩn toàn
thân: Biểu hiện sốt cao, mạch nhanh , huyết áp tuột
2: Cơ năng
-Chảy máu vùng hàm mặt đặc biệt là chảy máu mũi khi có tổn
thương mũi xoang.Máu có thể chảy ra mũi trước hoặc mũi sau
xuống họng. Nếu nặng có thể gây nên tình trạng khó thở do máu
chảy vào thanh khí quản gây bít tắc đường thở hoặc tình trạng
phù nề tổ chức gây chèn ép đường thở.
-Đau đớn do gãy xương như: gãy xương gò má, xương hàm…đau
tăng lên khi cử động nhai, nói…
-Bệnh nhân khó khăng trong việc thực hiện vận động bình thường
hàm dưới: há , đưa hàm sang bên khi nhai, nói
3: Thăm khám
-Biến dạng vùng hàm mặt: Vết thương hỏa khí có thể làm mất
vùng cằm ,làm thay đổi khuôn mặt bệnh nhân .
Biến dạng mũi có thể sập tháp mũi , vỡ xương chính mũi và vách
ngăn mũi làm tẹt , lệch mũi. Máu từ động mạch (mặt, sàng ,
bướm khẩu cái…)chảy ra làm bầm tím, sưng nề vùng mặt. Mất sự
cân đối gò má
-Mất sự liên tục xương khi thăm khám, tìm thấy điểm đau chói cố
định .Có thể thấy đầu xương gãy nhô ra ngoài
-Lệch khớp cắn:Gặp trong gãy thể nhìn thấy xương hàm dưới
-Lệch hàm khi há miệng hàm dưới có thể bị lệch hẳn về một bên
-Tiếng kêu ở khớp thái dương hàm khi có sai khớp .Tiếng lạo xạo
xương gãy khi vận động hàm
15
HUYỆT RỒNG 007
-Bệnh nhân cảm thấy hết sức khó khăn khi vận động hàm dưới
như : há , đưa hàm sang bên. Biên độ vận động hàm dưới hạn chế.
Vỡ sàn ổ mắt tức vỡ thành trên xoang hàm mà phía ngoài là
xương gò má ảnh hưởng đến sự vận động nhãn cầu và gây song
thị

Câu8: N tắc x trí vết thương vùng hàm mặt do hỏa khí . Kỹ thuật
xử trí ngạt thở do phù nề vùng thanh khí quản
I:Nguyên tắc

16
HUYỆT RỒNG 007
*Việc xử trí vết thương vùng hàm mặt ngoài việc phục hồi chức
năng cơ quan vùng hàm mặt còn đòi hỏi phục hồi chức phận thẩm
mỹ . Do đó đảm bảo các nguyên tắc sau:
-Hết sức tiết kiệm khi cắt lọc bằng cách tẩy rửa sạch sẽ sau đó
mới x trí
-Khi có hiện tượng nhiễm trùng thì phải dẫn lưu sớm , da để hở
II: Kỹ thuật xử trí ngạt thở do phù nề thanh khí quản
*Thương tổn hàm mặt dễ gây tắc khí đạo trước do mất vùng cằm,
sàn miệng , gây tụt lưỡi. Dị vật, máu chảy vào miệng mũi , phù nề
quanh hầu họng gây chèn ép khí đạo
-Nếu có nguy cơ tụt hoặc tụt lưỡi: Khâu đầu lưỡi , cách đầu lưỡi
1,5cm kéo đầu chỉ ra ngoài cố định .Khâu vào vùng cằm, cổ ,
buộc vào khuy áo, hay que đũa sao cho không tụt lưỡi trở lại
-Vết thương phần mềm tạo vạt tổ chức có cuống lơn ;khi bệnh
nhân hít vào nó như van một chiều che kín đường thở do đó cũng
phải khâu kéo , cố định ra ngoài , để thông đường thở
-Lấy sạch dị vật chất bẩn , đờm máu. Cho BN nằm đầu nghiêng
sang một bên hoặc nằm sấp để tránh khi nôn vào khí quản
-Đôi khi sự chèn ép do phù nề cần thiết phải mở khí quản hoặc
dùng kim to chọc vào khí quản tạo điều kiện lưu thông khi điều
kiện không cho phép mở khí quản
-Xử trí thoát hơi dưới da: Do thương tổn hệ thống khí đạo hơi
thoát gây tràn khí dưới da cũng gây khó thở . Nếu có sự chèn ép
nhiều càn phải hút hơi bằng bơm tiêm ; Đôi khi phải rạch thóat
hơi nhưng chú ý đường rạch tránh vào mạch máu làm nặng thêm
tình trạng mất máu của bệnh nhân
Câu 9: Nguyên nhân và phương pháp xử trí các loại ngạt thở
trong vết thương vùng hàm mặt do hỏa khí
I: Nguyên nhân
-Mất vùng cằm, sàn miệng gây tụt lưỡi làm tắc khí đạo trước

17
HUYỆT RỒNG 007
-Dị vật bẩn , máu chảy trực tiếp từ vết thương vào miệng , mũi
sau khí quản sau đó đông lại gây bít tắc đường thở
-Phù nề sau vết th quanh vùng hầu họng gây nên sự chèn ép khí
đạo
-Vết thương phần mềm tạo vạt có cuống lớn
II: Phương pháp xử trí ngạt thở
*Thương tổn hàm mặt dễ gây tắc khí đạo trước do mất vùng cằm,
sàn miệng , gây tụt lưỡi. Dị vật, máu chảy vào miệng mũi , phù nề
quanh hầu họng gây chèn ép khí đạo
-Nếu có nguy cơ tụt hoặc tụt lưỡi: Khâu đầu lưỡi , cách đầu lưỡi
1,5cm kéo đầu chỉ ra ngoài cố định .Khâu vào vùng cằm, cổ ,
buộc vào khuy áo, hay que đũa sao cho không tụt lưỡi trở lại
-Vết thương phần mềm tạo vạt tổ chức có cuống lơn ;khi bệnh
nhân hít vào nó như van một chiều che kín đường thở do đó cũng
phải khâu kéo , cố định ra ngoài , để thông đường thở
-Lấy sạch dị vật chất bẩn , đờm máu. Cho BN nằm đầu nghiêng
sang một bên hoặc nằm sấp để tránh khi nôn vào khí quản
-Đôi khi sự chèn ép do phù nề cần thiết phải mở khí quản hoặc
dùng kim to chọc vào khí quản tạo điều kiện lưu thông khi điều
kiện không cho phép mở khí quản
-Xử trí thoát hơi dưới da: Do thương tổn hệ thống khí đạo hơi
thoát gây tràn khí dưới da cũng gây khó thở . Nếu có sự chèn ép
nhiều càn phải hút hơi bằng bơm tiêm ; Đôi khi phải rạch thóat
hơi nhưng chú ý đường rạch tránh vào mạch máu làm nặng thêm
tình trạng mất máu của bệnh nhân
Câu 10: Đặc điểm lâm sàng và phương pháp xử trí cấp cứu chảy
máu trong vết thương vùng hàm mặt do hỏa khí
1: Tòan thân:
-Chấn thương vùng hàm mặt thường kết hợp với chấn thương sọ
não đặc biệt là chấn thương do hỏa khí nên bệnh nhân có thể ở
18
HUYỆT RỒNG 007
trong tình trạng shock chấn thương do đau đớn, mất máu,
CTSN…
-Da niêm mạc nhợt do mất máu ; hoa mắt chóng mặt.
-Trong trường hợp đến muộn gây ra tình trạng nhiễm khuẩn toàn
thân: Biểu hiện sốt cao, mạch nhanh , huyết áp tuột
2: Cơ năng
-Chảy máu vùng hàm mặt đặc biệt là chảy máu mũi khi có tổn
thương mũi xoang.Máu có thể chảy ra mũi trước hoặc mũi sau
xuống họng. Nếu nặng có thể gây nên tình trạng khó thở do máu
chảy vào thanh khí quản gây bít tắc đường thở hoặc tình trạng
phù nề tổ chức gây chèn ép đường thở
3: Thực thể
-Khuôn mặt có thể bị biến dạng do chấn thương có máu tụ tím
bầm dưới da; hai hốc mắt có thể thâm quầng. Thấy đầu xương
gãy nhô ra ngoài qua vết thương
-Thấy máu chảy ra mũi trong trường hợp chấn thương xoang
hàm tổn thương động mạch sàng , động mạch bướm khẩu cái rất
khó cầm
-Khớp cắn lệch
-Há miệng hạn chế cử động hàm dưới khó khăn do đau và mất
liên tục xương
4: Điều trị
*Cầm máu tạm thời có thể dùng ngón tay bóp hai cánh mũi lại
làm điểm kisselbach được đè ép , ấn rìa xương hàm dưới, trước
chỗ bám cơ cắn để đè ép đm măt; ở trên mỏm tiếp đè vào mạch
thái dương
19
HUYỆT RỒNG 007
*Nguyên tắc phải tìm và kẹp được đầu mạch máu chảy tại chỗ ,
nếu không tìm được thì phải thắt động mạch cảnh ngoài hoặc
động động mạch cảnh gốc chi phói để thắt.Vết thương rộng ở mặt
muốn cầm máu vào động mạch cảnh ép vào cổ ngang cột sống cổ
6
*Chảy máu trong sâu nặng cấm máu tích cực bằng cách nhét
meche mũi trước hoặc mũi sau. Kỹ thuật nhét mèche mũi sau
-Dụng cụ: đèn clar, nỉa khuỷu, đè lưỡi, 1 ống nelaton, 2 kìm
koche, 1 cục gạc trụ đường kính 3 cao 3cm buộc vào 2 đầu dây
dài chắc, và cục gạc đường kinh 1cao 1cm
-Tiến hành: Đặt ống nelaton vào bên mũi chảy máu đẩy xuống
họng. Bảo bn há miệng, dùng kìm cặp đầu nelaton kéo ra khỏi
miệng. Buộc chỉ cục gạc to vào đầu nelaton. Kéo ngược nelaton
từ họng lên , cục gạc bị qua eo màn hầu bị vướng lại , thầy thuốc
dùng ngón tay đẩy cục gạc lên trên và ra sau giúp vượt qua eo hẹp
. Xong rồi tháo chỉ và cố định vào cục gạc nhỏ phía trưới mũi

Câu 11: Nguyên nhân gây viêm nhiễm vùng hàm mặt
*Vệ sinh răng miệng không bảo đảm, không điều trị hoặc không
tuân thủ đúng chỉ định điều trị của bác sĩ khi mắc các bệnh ở hàm
mặt là những nguyên nhân trực tiếp dẫn đến những bệnh lý viêm
20
HUYỆT RỒNG 007
nhiễm vùng hàm mặt. Trong nhiều trường hợp bệnh nặng gây ra
những biến chứng nguy hiểm. Vệ sinh răng miệng tốt và khám
răng miệng định kỳ là một biện pháp phòng bệnh hữu hiệu nhất.
1:Do răng: Các viêm nhiễm do răng thường tiến triển theo các
con đường sau:
-Có thể bắt đầu từ một răng sâu không được hàn (trám) gây viêm
tủy răng và biến chứng viêm quanh chóp răng. --U hạt hoặc nang
chân răng nhiễm khuẩn lan sang tổ chức phần mềm.
-Răng sang chấn do tai nạn, hoặc nghề nghiệp hoặc do khớp cắn
mòn không đều dẫn tới hoại tử tủy răng gây viêm mô tế bào.
-Tai nạn do mọc răng: răng sữa, răng vĩnh viễn và đặc biệt là răng
khôn (răng số 8), gây viêm nhiễm tại vùng răng mọc và có thể lan
rộng.
-Nhổ răng gây sang chấn huyệt ổ răng gây viêm ổ răng sau nhổ.
2:Do điều trị:
-Khi điều trị tủy răng các tổ chức nhiễm khuẩn, hóa chất hoặc
chất hàn có thể qua lỗ chóp răng gây viêm quanh chóp răng;
-Làm răng giả tháo lắp không đúng kỹ thuật làm tổn thương hàm,
sang chấn phần mềm gây viêm loét hoặc làm mủ tại chỗ;
-Các cầu chụp răng không chuẩn kích cỡ, hoặc không đúng vị trí
làm cho dễ giắt thức ăn lâu ngày gây viêm nhiễm vùng quanh
răng;

21
HUYỆT RỒNG 007
-Biến chứng sau các loại phẫu thuật hàm mặt: các phẫu thuật nha
chu, cắm ghép implant...
3:Nguyên nhân khác:
-Bội nhiễm từ các u - nang xương hàm;
-Các chấn thương hàm mặt: gãy xương hàm, gãy hở, các vết
thương phần mềm mặt, giập nát, dị vật, vết thương do động vật
cắn;
-Nhiễm khuẩn các tuyến nước bọt: viêm tuyến, sỏi tuyến gây
viêm phần mềm; nhiễm khuẩn da, niêm mạc, nhọt ở mặt, đinh
râu, viêm nang lông..; Viêm amidan gây áp-xe quanh amidan,
thành họng...
4:Ngoài các nguyên nhân trên còn có các yếu tố thuận lợi tạo điều
kiện gây ra viêm nhiễm lan nhanh như: Mạch máu phong phú,
đặc biệt là hệ thống tĩnh mạch mặt có vòng nối rất đa dạng và nối
trực tiếp với hệ thống tĩnh mạch nội sọ. Hệ thống bơm của các cơ
vùng mặt rất đa dạng, tạo điều kiện cho các yếu tố viêm nhiễm
lan đi và biểu hiện ở các vị trí xa hơn so với vị trí gây bệnh (di
cư). Hơn nữa miệng là cửa ngõ đi vào của thức ăn, tiếp xúc đa
dạng với môi trường nên dễ nhiễm khuẩn. Vi khuẩn trong môi
trường miệng phong phú, đặc biệt là vi khuẩn yếm khí (gram âm).

Câu 12: Lâm sàng và các pp điều trị viêm tấy lan tỏa vùng hàm
mặt
I: Triệu chứng
1. Lâm sàng chung: tuỳ mức độ, vị trí viêm có hình ảnh chung
22
HUYỆT RỒNG 007
+Hội chứng nhiễm trùng, nhiễm độc toàn thân:
+ Hội chứng nhiễm trùng tại chỗ: sưng nóng đỏ đau mức độ khác
nhau
+ Rối loạn chức năng: thường gặp
-Há miệng hạn chế, khít hàm, trạng thái nửa há nửa ngậm (trong
viêm tấy sàn miệng)
-Hoảng hốt mê sảng
2. Viêm tấy vùng cơ cắn góc hàm
*Lâm sàng:
+ Hình ảnh nhiễm trùng toàn thân: sốt cao, ăn khó, đau nhức. Có
thể rất mệt mỏi. Bệnh nhân có thể khó thở, hạn chế há miệng, khít
hàm.
+ Tại chỗ: sưng nóng đỏ đau ở vị trí gãy, hoặc răng, lan tràn ra
vùng góc hàm và xung quanh (xuống thấp hoặc lên trên) tại chỗ
đau nhức liên tục, căng tức, không dám há miệng tăng cảm giác
ngoài da.
+ Khám trong miệng: niêm mạc góc hàm phù nề đỏ có khi che lấp
răng, sờ đau. ấn bờ lợi góc hàm có thể có mủ trào ra.Có thể thấy
răng nguyên nhân là răng hàm dưới viêm quanh cuống hoặc răng
khôn mọc lệch, mọc ngầm, viêm quanh cuống.
3. Viêm tấy vùng má
Vùng má được giới hạn bởi: Phía trớc là rãnh mũi – má và môi
má và đường thẳng từ mép môi đến bờ dưới xương hàm, phía trên
là bờ dưới ổ mắt và phía dưới là bờ dưới xương hàm dưới.
*Triệu chứng:
-Toàn thân bệnh nhân mệt mỏi, sốt 38 – 39˚,có phản ứng hạch dư-
ới hàm. Tại chỗ: Những ngày đầu thấy sưng, nóng, đỏ, đau vùng
má, rãnh tự nhiên bị xoá. Khi viêm đã tụ mủ thỡ bệnh nhân đỡ
đau.
-Khám trong miệng thấy: Niêm mạc má phồng đỏ. Có thể thấy
răng nguyên nhân là một răng hàm nhỏ bị viêm quanh cuống hoặc
răng răng khôn đang mọc có viêm quanh thân răng. Khi mủ đã tụ,
sờ thấy có đấu hiệu chuyền sóng bằng cách dùng ngón tay trỏ và

23
HUYỆT RỒNG 007
ngón cái để phía trong miệng và ngoài da bóp để tìm dấu hiệu
này.
4. Viêm tấy toả lan vùng sàn miệng (angine de ludwig)
*Triệu chứng toàn thân:
- Bệnh nhân trong những ngày đầu sốt rất cao 39 – 40C sau đó
xuất hiện tình trạng nhiễm trùng nhiễm độc nặng. Mạch nhiệt độ
phân ly, bệnh nhân thao cuồng, vật vã, khó thở, khó nuốt.
- Các xét nghiệm cho thấy bạch cầu tăng cao đặc biệt là bạch cầu
đa nhân trung tính, urê máu tăng, đường máu tăng, tốc độ máu
lắng tăng cao, có thể có Albumin và đường niệu. Cấy máu có thể
dương tính.
*Triệu chứng tại chỗ:
- Sưng to vùng dưới hàm sàn miệng một bên sau đó lan nhanh
sang bên đối diện. Vùng sưng có thể lan rộng xuống cổ ngực, lên
vùng cơ cắn, mang tai, thái dương. Mặt hình quả lê, da đỏ, căng
chắc, sờ có thể thấy dấu hiệu lạo xạo hơi dưới da( do hoại th sinh
hơi).
- Miệng ở tư thế nửa há (há không được to, ngậm không được
kín) lưỡi bị đẩy gò lên cao và tụt ra sau gây khó thở, khó nuốt và
khó nói. Nước bọt chảy nhiều, mùi hôi thối.
-Khám trong miệng có thể gặp răng nguyên nhân hay gặp là răng
hàm lớn hàm dưới bị chết tuỷ, viêm quanh cuống.
II:Điều trị:
+Toàn thân: Chống nhiễm trùng: Dùng kháng sinh liều
cao.Chống viêm.Chống truỵ mạch: Truyền dịch .Chống ngạt thở
bằng đặt nội khí quản hoặc mở khí quản.
+Tại chỗ:
- Rạch dẫn lưu rộng, càng sớm càng tốt. Đường rạch da từ góc
hàm bên này sang góc hàm bên kia theo kiểu móng ngựa. Làm
thông thương giữa các vùng với nhau. Bơm rửa sạch bằng oxy già
5 – 10 thể tích.
- Đặt dẫn lưu to qua đường rạch và bơm rửa nhiều lần trong ngày
bằng huyết thanh mặn đẳng trương, oxy già.
-Nhổ răng nguyên nhân.
24
HUYỆT RỒNG 007
-Phát hiện sớm và điều trị sớm các biến chứng như:

Câu 13: Phương pháp chích rạch tháo mủ vùng hàm mặt: Yêu cầu
đường rạch và kỹ thuật cụ thể
*Mủ vùng hàm mặt cũng như mủ nói chung được tạo nên từ xác
bạch cầu; tổ chức hoại tử , xác vi khuẩn. Mủ có thể rò ra ngoài da,
rò vào các xoang hốc tự nhiên hoặc rò vào máu gây nên nhiễm
trùng huyết. Do vậy cần phải tháo mủ tốt để tránh các tai biến và
biến chứng do mủ gây nên
1: Yêu cầu của rạch tháo mủ
-Dường rạch phải đủ rộng
-Vị trí dẫn lưu thấp để tháo mủ triệt để
25
HUYỆT RỒNG 007
-Vùng mặt là vùng thẩm mỹ rất quan trọng với con người khi
rạch nên khi rạch nên đi theo các nếp tự nhiên và nếp nhăn
-Tuân theo các mốc giải phẫu của mạch máu thần kinh
2: Kỹ thuật chung
-phương pháp vô cảm: tê tại chỗ , tê vùng , mê tĩnh mạch. Có thể
dùng lidocain 1-2%
-Rạch da vào ổ abces
-Bơm rửa ổ abces bằng dung dịch NaCl 9‰ và kháng sinh
-Đặt dẫn lưu bằng cổ găng , ống máng hoặc rửa nhỏ giọt liên tục
NaCl + Kháng sinh(Betadin)
-Sau mổ: kháng sinh toàn thân chống bội nhiễm, giảm đau, giảm
nề , chống viêm. Truyền dịch và nâng đỡ cơ thể bằng chế độ dinh
dưỡng tốt
3:Kỹ thuật các đường rạch cụ thể
*Áp xe tiền đình: Rạch 1,5-2cm tới màng xương . Đặt lam cao su
dẫn lưu 24-48h
*Áp xe vòm miệng: Rạch song song với tiền đình thấu niêm mạc
và màng xương dẫn lưu bằng iodofoc 24-48h
*Áp xe quanh hàm ngòai:Rạch 1,5-2cm chỗ phồng to nhất dưới
bờ nền ;luồn kẹp tolse mở rộng .Dẫn lưu 24-48h
*Áp xe quanh hàm trong: Rạch dài 1-1,5cm chỗ mủ phồng về
phía ngoài song song với nếp lưỡi, lưỡi dao hướng về xương ,
không chạm vào trong để tránh ống Wharton
*Áp xe vùng má:Rạch 2-3cm chỗ niêm mạc phồng , dùng kẹp
cotse mở rộng, dẫn lưu 24-48h. Rạch ngoài miệng sử dụng đường
rạch dưới hàm dài 5-6cm song song bờ nền, cách bờ nền 2cm.
26
HUYỆT RỒNG 007
Rạch da và cơ bám da , dùng cotse bóc tách mở rộng tổ chức vào
ổ mủ, luồn ngón tay nới rộng mủ . Dẫn lưu bằng 2 ống cao su
*Ap xe vùng cắn:
-Mủ nông: sd đường rạch dưới hàm
-Mủ sâu: Tách thớ cơ cắn đi sát mặt ngoài cành cao, dẫn lưu ổ mủ
-Đường trong miệng : Rạch 3-4cm từ vùng sau răng hàm dưới lên
trên ra ngoài theo dọc bờ truớc cành cao. Luồn cotse cho tới khi
vào ổ mủ .Dẫn lưu bằng lam cao su
*Áp xe dưới hàm: sd dường rạch dưới hàm
*Áp xe vùng sâu có thể
-Rạch ngoài da, đường rạch dưới hàm,
-Đường sau xhàm trên: Rạch ở rãnh tiền đình. Chọc cotse đi sát
dọc mặt sau và mặt ngoài lồi củ , xướng sát lồi củ xhàm trên ,
Dẩn lưu 3-4 ngày
-Đường cung tiếp: Làm mủ ở thái dương và má .Rạch trên và
dưới cung tiếp luồn cotse vào trong xuống dưới vào hố chân
bướm hàm; lên trên vào vùng thái dương
Câu14: Triệu chứng lâm sàng và phương pháp nắn chỉnh sai khớp
thái dương hàm dưới mới
*Sai khớp thái dương hàm là hiện tượng trệch lồi cầu ra khỏi hõm
khớp 1 hoặc 2 bên. Kết hợp với đau đớn và hạn chế di động hàm
dưới
I: Triệu chứng lấm sàng
*Nhìn: Hàm dưới luôn trễ xuống có thể lệch về một bên nếu sai
khớp một bên ; không tự ngậm miệng được ,mặt như dài ra .
Trước bình nhĩ thấy gồ cao, nước bọt chảy ra nhiều ở miệng

27
HUYỆT RỒNG 007
*Sờ: Phía trước bình tai hoặc thọc đầu ngón tay trỏ vào thành
trước ống tai ngoài không tìm thấy chỏm khớp khi bảo bệnh nhân
há, ngậm miệng
*Vận động
-Chủ động: BN không tự ngậm miệng đước
-Thụ động: Thấy dh lò xo khi đẩy hàm lên trên
*XQ: Phim Schuller hoặc Pnorama thấy hình ảnh lội cầu nằm
phía trước rẽ ngang cùng gò má (Trước lồi cầu xương thí
dương) .
II: Phương pháp nắn chỉnh sai khớp thái dương hàm mới
*Những giờ đầu ngay sau khi sai khớp cần điều trị ngay thường là
chỉnh hình bằng tay .
1: Chỉnh hình bằng tay
-Bệnh nhân ngồi trên đẩu tựa vào tường .
-Thầy thuốc đứng trước mặt bn . Đưa 2 ngón cái có đeo găng
quấn gạc đặt vào mặt nhai răng hàm dưới 2 bên răng 6,7,8 .Đầu
mút ngón tay chạm vào mặt trước ngành lên xương.Cón ngón tay
còn lại ôm thân xương hàm phía ngoài miệng . Từ từ dùng lực
dồn lên 2 ngón tay cái , ấn hàm xuống và đẩy ra sau, đến khi nghe
tiếng ‘khục’ là được.Từ từ rút ngón cái ra khỏi miệng , đồng thời
các ngón ngoài miệng nâng hàm lên và bn ngậm miệng lại dễ
dàng
2: Chỉnh hình bằng dụng cụ dựa trên nguyên tắc Nelaton
-Lùa một con suốt tròn bằng gỗ bọc cao su , đường kính khoảng
1,5cm vào mặt nhai răng hàm . Ngoài miệng dùng bàn tay ấn liên
tục vào cằm từ dưới lên, cho đến khi ngậm được thì bỏ suốt đệm
trong miệng ra
28
HUYỆT RỒNG 007
-Sau nắn băng cố định đỉnh –cằm bằng băng thun 5-7 ngày . Cho
bệnh nhân ăn sữa , súp, cháo. Sau tháo băng cho bn ăn thức ăn
mềm trong 2 tuần
3: Chỉnh hinh bằng phẫu thuật
-Rạch bộc lộ vùng khớp theo hình thước thợ (Đường Rauwer)
.Dùng móc kim loại kéo lồi cầu vào hõm khớp
-Nếu sai quá lâu không đưa được vào thì cắt bỏ hai lồi cầu tái taọ
khớp mới

Câu 15: Bệnh sinh các khe hở môi vòm miệng bẩm sinh
I: Nguyên nhân
1: Nguyên nhân bên ngoài
-Nhiễm trùng : Trong gđ 3 tháng đầu người mẹ mang thai bị
nhiễm virus nhất là cúm , nhiễm khuẩn.Có 2 ytố tác động vào thai
nhi
.Độc tố vi khuẩn, VR
.Mẹ sốt nhiệt độ cơ thể tăng

29
HUYỆT RỒNG 007
Hai yếu tố này tác động làm rối loạn và cản trở qtrình phát triển
của bào thai ở vùng hàm mặt
-Tác nhân lý hóa
.Nhiễm xạ trong và trước mang thai
.Nhiễm các loại chất độc hóa học: Chất độc từ công nghiêp như
tiếp xúc TNT. Hóa chất bảo vệ thực vật như thuốc trừ sâu , chất
độc màu da cam
-Chế độ dinh dưỡng và những chấn thương tâmlý
2: Nguyên nhân trong
-Tình trạng không hòan chỉnh của tb sinh duc
-Tuổi mẹ khi mang thai thường > 35tuổi
-Chủng tộc: Da trắng> da đen
-Khe hở môi vòm miệng do di truyền từ thế hệ trước . Những bn
bị nhiễm tia xạ, chất độc có thể gây đột biến ghen tb sinh dục
truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác
II: Cơ chế bs
*Có nhiều thuyết giải thích KHM-VM trong quá trình mang thai
trong đó có thuyết ‘các nụ mặt’ là được công nhận và đáng tin cậy
nhất
*Theo thuyết các nụ mặt ở tháng thứ 2 thời kỳ bào thai môi trên ,
mũi , vòm miệng đã được hình thành và phát triển tương đối đầy
đủ. Trong giai đoạn này ở đầu của ống phôi nguyên thủy thuộc
trung bì xuất hiện 5 trung tâm phát triển là 5 nụ mặt gồm: nụ trán
ở giữa , 2 nụ hàm trên , nụ hàm dưới 2 bên. Từ mỗi bên nụ trán
phát triển ra 2 nụ ‘mũi giữa’ và nụ ‘mũi bên’. Ba nụ mũi giữa bên
và hàm trên phát triển dần , đến gần và hợp nhất với nhau để hình
thành pt thành mũi , hàm trên và môi trên . Quá trinh pt của các
30
HUYỆT RỒNG 007
cơ quan này diễn ra một cách hoàn chỉnh nếu không có tác động
từ ngoài vào
*Các tác nhân ở trên tác động và ngăn cản làm chậm hoặc không
cho các nụ mặt ở 1 vị trí nào đó pt không hòan chỉnh , để lại các
di chứng là khe hở ở môi trên và vòm miệng. Đó là các dị tật bẩm
sinh KHM-VM

Câu16: Triệu chứng chung KHM-VM bẩm sinh


1: Những rối loạn chức năng
- Rối loạn về ăn uống: Khi mới sinh trẻ bú rất khó khăn , không
mút được vú, khi bú hay bị sặc. Có khi sặc gây ngạt, viêm phế
quản phổi phải cấp cứu
-Rối loạn phát âm: Tập nói khó khăn , nói ngọng hoặc phát âm
không chuẩn ở một số âm mũi do KHM-VH
31
HUYỆT RỒNG 007
-Rối loạn hô hấp: Thở hỗn hợp qua cả mũi và miệng . hay bị viêm
mũi họng do thức ăn vướng lại ở vòm họng , amidan phì đại gây
ra thở rít , ngủ ngáy to, nói giọng mũi kín
2: Tổn thương thực thể
-Ở môi trên: Có 1 hoặc 2 khe hở chia môi thành các phần không
cân đối. Khe hở hình tam giác đáy ở phía cung môi , đỉnh tam
giác hướng về phía lỗ mũi hoặc thông với mũi và vòm miệng.
Khe hở càng rộng hơn khi BN cười hoặc khóc
-Những thay đổi ở mũi: Tùy thuốc vào mức độ khe hở , thường
thấy khe hở môi độ II,III
.Cánh mũi bị xẹp thấp ở bên khe hở, hai lỗ mũi mất cân đối , chân
cánh mũi bị kéo doãng rộng ra ngoài và xuống thấp so với bên
lành
.Trụ mũi bị lệch và xoắn vặn kéo lệch đầu mũi, có khi lại ngắn
kéo đầu mũi sát môi trên trong các KHM 2 bên
-Những thay đổi ở xương hàm và cung răng : phía ngòai bên có
khe hở

Câu17: Nguyên tắc chung , yêu cầu và tuổi phẫu thuật tạo hình
khe hở môi vòm miệng bẩm sinh
. Hiện nay ở Việt Nam có rất nhiều trường hợp trẻ em bị hở
hàm ếch bẩm sinh, mặc dù đã được phẫu thuật nhưng vẫn gây ra
tật nói ngọng. Nếu không được điều trị, tật này có thể gây ảnh

32
HUYỆT RỒNG 007
hưởng rất nhiều đến cuộc sống các em hiện tại cho đến khi
trưởng thành.

1: Nguyên tắc phẫu thuật là vá lại khe hở này với các vạt cơ –
niêm lân cận trong miệng thường làm nhất hoặc lấy màng cân,
màng xương từ nơi khác đến (ít khi làm, chỉ làm khi khe hở quá
lớn).Mục đích tạo ra các vạt tổ chức có chân nuôi hình tam giác
hoặc tứ giác .Di chuyển , xoay đâỷ và lật các vạt , lắp ráp vào
nhau , khâu tái tạo hình thể môi vòm miệng. Thời gian mổ trung
bình là 60 phút.
2: Yêu cầu tuổi phẩu thuật
*Tuổi phẫu thuật khe hở môi
-Thời gian thích hợp để phẫu thuật sửa chữa dị tật này là từ một
đến hai tuổi; tuổi trung bình phẩu thuật KHM ở Việt Nam là 5-6
tuổi .Đây là giai đoạn trẻ có thể khắc phục nhanh những rối loạn
về phát âm.

33
HUYỆT RỒNG 007
-Nếu để đến 10-15 tuổi khi những lỗi phát âm đã trở thành thói
quen mới đi phẫu thuật thì khả năng khắc phục tình trạng nói
ngọng rất khó khăn. Nhưng nếu rèn luyện kiên trì và theo học
các lớp phục hồi chức năng cũng sẽ cải thiện được nhiều.
*Tuổi phẫu thuật KHVM
-Việt Nam khe hở vòm miệng được mổ khi trẻ 5-6 tuổi .
-Tùy theo sức khỏe của trẻ , cân nặng, huyết sắc tố, khả năng gây
mê và hồi sức sau mổ ở cơ sở có thể mổ lúc 2,5-3 tuổi

Câu19: Lâm sàng và điều trị áp xe vùng góc hàm cơ cắn


*Áp xe vùng góc hàm cơ cắn thường do nhiễm trùng tử răng khôn
, mủ tụ giữa cân và xương, ở mặt ngoài cơ và tiến triển qua da
34
HUYỆT RỒNG 007
1:Triệu chứng
-Ngoài miệng : Sưng từ góc hàm đến cung tiếp . Da căng nề có
thể lan tới má , mi mắt hoặc vùng thái dương, dưới hàm, sờ án
đau. Nếu apce ở nông có thể có dấu hiệu chuyển sóng
-Trong miệng: khít hàm dữ dội , xung huyết dọc bờ trước cành
cao xương hàm , tòan thân sốt và nhiễm trùng .Ấn vùng răng số 8
có thể có mủ chảy ra
2: Chẩn đoán phân biệt
-Viêm tuyến mang tai , sưng nhiều phía sau cành cao xương
hàm , ấn có mủ chảy ra từ ống stenon , lỗ ống stenon tấy đỏ
-Viêm xương tủy ở góc hàm hoặc cành cao : Dựa trên hình ảnh
XQ có thể thấy ha xương chết
-Ap xe vùng má
-Viêm hạch vùng trước nắp tai : khởi đầu hạch sưng và to dần
3: Điều trị: Khi có dấu hiệu làm mủ , có chỉ định rạch dẫn lưu
*Trong trường hợp mủ nông : Gây tê tại chỗ hoặc gây mê thoáng
rạch 5-6cm ở dưới bờ nền vòng quanh góc hàm , vén da và cơ
bám da lên trên .Luòn kẹp Cotse lên trên và hơi ra trước vào ổ mủ
, nặn mủ , bơm rửa và dẫn lưu mủ bằng lam cao su
*Nếu mủ ở sâu : Tách thớ cơ cắn đi sát mặt ngoài cành cao , dẫn
lưu ổ mủ , đặt ống cao su hoặc lam cao su dẫn lưu ổ mủ
*Đường trong miệng : Gây tê bằng lidocain1-2% ở niêm mạc bờ
trước cành cao , rạch khoảng 3-4cm. Đi từ vùng sau của răng hàm
dưới lên trên và ra ngoài theo dọc bờ trước cành cao , luồn kẹp
cotse vào mặt ngòai cành lên cho tới khi vào tới ổ mủ .Không ấn
vào sâu quá dễ gây nhiễm trùng vùng tuyến mang tai. Dẫn lưu
bằng lam cao su
35
HUYỆT RỒNG 007
*Tòan thân: Nâng đỡ thể trạng , chống nhiễm trùng bằng kháng
sinh . Xử trí răng nguyên nhân

Câu 20: Ls, c đoán , điều trị viêm tuyến nước bọt dưới hàm do sỏi
I: Triệu chứng
36
HUYỆT RỒNG 007
*Lúc đầu sỏi dưới hàm có thể trầm lặng trong thời gian dài . Dần
dần nó biểu hiện bằng những triệu chứng tắc nước bọt và nhiễm
khuẩn
+Thoát vị nước bọt : xảy ra trong bữa ăn , tự nhiên tuyến dưới
hàm sưng to phồng lên do sỏi là tắc nước bọt , ứ lại trong tuyến .
Khi thoát ra được sẽ hết sưng tuyến ,không đau
+Cơn đau nước bọt : Giữa bữa ăn bn thấy đau chói ở lưỡi và sàn
miệng . Đồng thời thấy phồng khá to và rất nhanh vùng trên
xương móng đẩy cao niêm mạc dưới lưỡi .
- Những cơn đau có thể kế tiếp nhau và có khi tự tống ra được
qua lỗ ống một vài viên sỏi
-Khám thấy sàn miệng cương nề , lỗ ống nề đỏ. Sờ dọc ống
Wharton đôi khi thấy sỏi cứng thường lẫn tron niêm mạc bị sưng ,
-Ống Wharton bị viêm , đau dọc ống và sờ đau , nhất là vùng trên
của sỏi . Vuốt dọc ống có thể thấy mủ đặc chảy qua miệng lỗ ống.
+Viêm tấy vùng sàn miệng: Bn đau dữ dội vùng sàn miệng lan
lên tai , không ăn, nuốt , nói được. Đau suốt ngày đêm làm bn
không ngủ được . Há miệng hạn chế.BN khạc nhổ luôn miệng đôi
khi lẫn cả mủ . Sốt nhẹ or nặng sức khỏe bị ảnh hưởng
-Khám thấy vùng dưới hàm có xưng , gồ , đôi khi kèm hạch nhỏ.
Há miệng hạn chế khoảng 2cm vì đau nhức. Lưỡi bị đẩy lên cao
và sang bên lành , hạn chế cử động, ko thè ra được , vì hãm lưỡi
bị kéo vào giữa đám xưng tấy ở sàn miệng. Sàn miệng cương nề ,
sưng đỏ bên có sỏi , đôi khi lan sang cả vùng đối diện trước ống.
-Chỗ sỏi khu trú , nề đỏ , sưng hơn , lỗ ống nổi gồ , loét , rỉ mủ
đặc. Sờ bằng 2 tay trong và ngòai miệng thấy vùng gồ đau liên
tục , suốt từ lỗ ống , dọc ống Wharton vào tới tuyến , nề , hơi
cứng, ít khi phát hiện ra sỏi vì cả vùng đó đang viêm nhiễm
-Diễn biến tốt hơn khi mủ thoát ra được cùng sỏi
+Viêm tuyến dưới hàm : Thường do viêm nhiễm từ ống Wharton
hiếm hơn có thể do sỏi trong tuyến gây ra
-Đột nhiên BN đau dữ dội vùng dưới hàm , có thể lan lên tai ,
nuốt vướng, đau , có thể sốt nhẹ , tuyến dưới hàm gồ , sưng đau.
Vùng sàn miệng cương đỏ , nề , sưng đau
II: Chẩn đoán
37
HUYỆT RỒNG 007
-Dựa vào tiền sử những cơn thoát vị và cơn đau nước bọt .
-Dựa vào triệu chứng khi thăm khám
-Hình ảnh Xquang:
.Tư thế Belot: Thấy rõ sỏi ở ống Wharton , nhất là phàn truớc
.Tư thế Bonneau: Có thể thấy rõ cả tuyến và ống Wharton
.Tư thế chếch hàm sau khi tiêm Lipiodol qua ống Wharton có thể
thấy ống viêm giãn ko đều , có khi ống bị ngấm phía trước sỏi rồi
tắc lại chỗ sỏi
*Chẩn đoán phân biệt: Phản xạ giãn ống W -Viêm tấy Ludwig
-Viêm quanh hạch nhất là do lao
III: Điều trị:Chủ yếu là vệ sinh răng miệng và dùng ks nếu nk
1: Sỏi ống W
-Sỏi nhỏ : Dùng thuốc lợi tiết nước bọt như cồn Jaborandi nồng
độ 1/5 có thể tống sỏi ra
-Tốt nhất p t theo đường trong miệng .Phải khu trú được sỏi bằng
kiêm tiêm ko để sỏi di chuyển và chiềm mất trong mô lỏng lẻo.
Sau đó dùng kẹp Leriche kẹp ngang ống W cố định sỏi. Sau đó
gây tê, rạch ngang hay dọc trên hòn sỏi lấy sỏi
-Trường hợp viêm cấp chỉ cần rạch tháo mủ ở sàn miệng
2: Sỏi ở sâu trong tuyến
-Sỏi ở sâu rất khó lấy qua đường trong miệng , đôi khi qua đường
ngoài da thường phải cắt bỏ tuyến dưới hàm.
-Chỉ nên cắt bó tuyến khi đã không còn khả năng điều trị phục hồi
đảm bảo chức năng . Tuyến viêm nhiễm nhiều lần xơ hóa rõ rệt
trên lâm sàng và X

38

You might also like