Professional Documents
Culture Documents
Ở đây là sự lựa chọn người lãnh đạo thích hợp nhất từ các ứng cử viên là Tom , Dick và Harry.
Yếu tố xem xét là tuổi , kinh nghiệm, trình độ và uy tín. Nếu ta không có một phương pháp cụ thể thì
việc lựa chọn rất là khó khăn. Nhưng khi áp dụng kỹ thuật AHP vào, ta có được các trọng số ưu tiên dành
cho các ứng viên . Từ đây ta có thể thấy việc chọn Dick là thích hợp nhất cho vị trí lãnh đạo. Tiếp theo đó
là Tom và cuối cùng là Harry.
Vậy AHP là gì ?
AHP là một kỹ thuật tạo quyết định , nó giúp cung cấp một tổng quan về thứ tự sắp xếp của những
lựa chọn thiết kế và nhờ vào nó mà ta tìm được một quyết định cuối cùng hợp lý nhất. AHP giúp những
người làm quyết định tìm thấy cái gì là hợp lý nhất cho họ và giúp họ việc hiểu những vấn đề của mình .
Dựa vào toán học và tâm lý học , AHP được phát triển bởi Saaty trong năm 1970 và đã được mở rộng
và bổ sung cho đến nay. AHP cung cấp một khung sườn chính xác cho cấu trúc một vấn đề cần giải
quyết.
AHP kết hợp chặt chẽ với chuẩn quyết định và người làm quyết định sẽ dùng phương pháp so sánh
theo cặp (pairwise comparison) để xác định việc đánh đổi qua lại giữa các mục tiêu.
II- Qui trình cơ bản của AHP.
AHP có 3 phân đoạn cơ bản : phân giải vấn đề cần giải quyết , so sánh sự đánh giá của những
phần tử và tổng hợp độ ưu tiên.
Ta xem xét ví dụ sau :
Một công ty muốn chọn một vị trí để mở rộng hoạt động công ty.Công ty sử dụng AHP nhắm xác
định vị trí nào thích hợp để xây dựng nhà máy mới. Công ty dựa vào 4 tiêu chí :giá trị tài sản(Price) ,
khoảng cách giữa các nhà cung cấp (Distance) , chất lượng lao động(Labor) và chi phí lao động (Wage).
Công ty có 3 vị trí (location) A , B , C để xem xét dựa vào 4 tiêu chí trên.Ta sẽ xem xét quy trình của
AHP thông qua ví dụ này.
1. Phân giải vấn đề cần giải quyết :
AHP phân giải vấn đề ra thành cấu trúc cây phân cấp . Để làm điều này bạn phải khám phá
những khía cạnh của vấn đề từ tổng quát đến chi tiết , biểu diễn chúng theo cây đa nhánh . Phần tử tại
mức cao nhất của cây được gọi là mục tiêu (goal). Những phần tử ở mức cuối cùng được gọi là những sự
lựa chọn (alternative). Ngoài ra còn một nhóm các phần tử liên quan đến các yếu tố hay tiêu chuẩn
(criteria) liên kết giữa những sự lựa chọn và mục tiêu.
Một cây phân cấp với mục tiêu ở đỉnh , những sự lựa chọn là các phần tử lá và các phần tử tiêu chuẩn
thi ở giữa.
Ở ví dụ trên , ta sẽ có 4 tiêu chí là giá trị tài sản , khoảng cách giữa các nhà cung cấp,chất lượng lao
động và chi phí lao động. 3 sự lựa chọn là vị trí A , B , C.
Đây là cây phân cấp AHP cho ví dụ :
Ví dụ , nếu một phần tử A quan trọng hơn phần tử B và được đánh giá mức 9 , khi đó B rất ít quan
trọng với A và có giá trị là 1 / 9.
Bản chất toán học của AHP chính là việc cấu trúc một ma trận biểu diễn mối liên kết của các giá trị
của tập phần tử. Ma trận hỗ trộ rất chặt chẽ cho việc tính toán các giá trị . Ứng với mỗi phần tử cha ta
thiết lập một ma trận cho các sự so sánh của những phần tử con của nó.
Ở ví dụ trên , ta có 5 phần tử có các phần tử con , đó là phần tử mục tiêu , giá cả , khoảng cách , chất
lượng lạo động và chi phí lao động . Ta thiết lập các ma trận các ma trận cho từng phần tử dựa vào bảng
xếp hạng các mức độ quan trọng như sau:
Giá cả : Khoảng cách.
Ma trận độ ưu tiên cho các tiêu chí . Vector độ ưu tiên của các tiêu chí
Từ những vector độ ưu tiên về giá cả , về khoảng cách , chất lượng lao động và chi phí lao động
ta thiết lập nên ma trận tiêu chí như sau :
Ta nhân ma trận độ ưu tiên với vector độ ưu tiên của các tiêu chí , khi đó sẽ ra kết quả vector độ
ưu tiên của các lựa chọn A , B , C.
Bây giờ ta đã có đầy đủ độ ưu tiên của các phần tử . Ta có cây phân cấp có thiết lập độ ưu tiên
trong ví dụ trên như sau :
Nhìn vào cây phân cấp ta thấy lựa chọn vị trí C là thích hợp nhất.
Trong hộp thoại Welcome to Expert Choice , chọn Create new model chọn phương pháp là direct rồi
nhấn OK . Lưu mô hình với 1 cái tên nào đó. Bây giờ ta xem xét cách sử dụng Expert Choice.
2. Cách sử dụng Expert Choice 11.5.
Trong hộp thoại Goal Description , ta đánh vào là choose the best location rôi nhấn OK.
Bấm vào Edit > Insert Child or Current Node , nhập vào Price , Distance , Labor và Wage.
Sau khi nhập xong các giá trị , chọn Assessment > Calculate hoặc chọn thể Priorities devired from
pairwise Comparisons . Màn hình priority hiện ra .
Nhắp chọn từng cột mục tiêu , bấm Formula Type > Direct . Nhập giá trị vào các tiêu chí ta ra được
bảng sau :
Nhìn vào bảng ta thấy cột total. Cột này chỉ ra chọn C là thích hợp nhất . Nó trùng với kết luận ta làm
tay ở trên.