You are on page 1of 60

Những định luật vật lý cơ bản của cơ học, cơ học lượng tử và cơ học thiên văn

NHỮNG ĐỊNH LUẬT VẬT LÝ CƠ BẢN CỦA CƠ HỌC, CƠ HỌC LƯỢNG


TỬ VÀ CƠ HỌC THIÊN VĂN.

(ĐƯỢC XÂY DỰNG TRÊN CƠ SỞ CÁC HIỆU ỨNG CHUYỂN ĐỘNG VÀ CÁC
HIỆU ỨNG TƯƠNG TÁC CỦA CÁC VẬT THỂ VỪA CÓ CHUYỂN ĐỘNG DỜI
CHỔ VỪA CÓ CHUYỂN ĐỘNG QUAY QUANH TÂM CỦA CHÍNH NÓ)

1. Định luật bảo toàn trạng thái chuyển động quay quanh tâm (tâm của chính
vật thể) sẵn có của vật thể khi vật thể bị áp đặt chuyển động theo một lộ trình
cong, hay định luật quán tính chuyển động quay tròn của vật thể khi vật thể
có sự thay đổi trạng thái chuyển động dời chỗ theo lộ trình bất kỳ:

Ghi chú: Cụm từ “chuyển động quay quanh tâm” hoặc “quay quanh tâm” là cụm từ có ý
nói đến chuyển động quay của vật thể/hạt với chuyển động quay này quay quanh tâm
của chính vật thể/ hạt, chuyển động này có thể là chuyển động quay tròn quanh một trục
với trục không có sự thay đổi phương hoặc trục có sự thay đổi phương của trục quay một
cách mang tính một cách tuần hoàn, chuyển động quay quanh tâm này còn được sử dụng
cho các vật thể hay hạt có chuyển động quỹ đạo quay quanh trục quay có phương không
đổi hoặc có phương thay đổi một cách tuần hoàn và quỹ đạo quay quanh trục này có
dạng đối xứng hoặc gần đối xứng.

Chú thích cho các phần trước của nghiên cứu: Trong các phần trước của nghiên cứu
đã dùng cụm từ “chuyển động quay tròn” cũng để chỉ chuyển động quay quanh tâm
(tâm của chính vật/hạt, tuy nhiên cụm từ “chuyển động quay tròn” không được chính xác
trong một số trường hợp mà vậ/hạt có chuyển động quay quanh tâm với trục quay thay
đổi phương một cách tuần hoàn, còn cụm từ chuyển động quay tròn sẽ có thể được hiểu
rằng là chuyển động quay quanh một trục với trục quay này không có sự thay đổi
phương.

“Trạng thái chuyển động quay quanh tâm (tâm của chính vật thể) sẵn có ban đầu của vật
thể gồm trạng thái vận tốc quay quanh tâm, phương trục quay quanh tâm và chiều chuyển
động quay quanh tâm của vật thể luôn được bảo toàn khi vật thể này bị áp đặt chuyển
động dời chỗ theo mọi lộ trình chuyển động, trong đó lộ trình chuyển động áp đặt này có
thể là lộ trình cong, thẳng hay gấp khúc theo mọi phương chiều và mọi vận tốc chuyển
động dời chỗ khác nhau”.

Chú giải: Có thể hình dung ra trạng thái chuyển động quay quanh tâm (tâm của chính
vật thể) sẵn có của một vật thể bảo tòan (như so với mặt đất) khi vật thể đó chịu áp đặt
chuyển động dời chỗ theo lộ trình cong với mô hình: Chẳng hạn như một khối cầu bằng
thủy tinh màu và khối cầu thủy tình màu này được bao bởi một lồng cầu bằng thủy tinh
trong không màu với đường kính trong của lồng cầu lớn hơn đường kính của khối cầu
màu một ít, giữa khối cầu và lồng cầu là một lớp chất bôi trơn, trên lồng cầu có 1 rãnh
nhỏ xuyên qua bề mặt lồng cầu và rãnh nhỏ này có chức năng là khe để một bánh cao su
quay đưa vào truyền động năng quay cho khối cầu màu theo phương quay và chiều quay
nhất định với lồng cầu vẫn giữa không có chuyển động quay so với mặt đất, sau khi khối
cầu màu có chuyển động quay và nếu xem như ma sát giữa lồng cầu và khối cầu màu là
không đáng kể thì khi áp đặt di chuyển lồng cầu theo các lộ trình chuyển động dời chỗ
theo các đường cong khác nhau thì khối cầu màu sẽ luôn giữ được trạng thái chuyển
động quay tròn ban dầu của nó trong đó gồm phương mặt phẳng xích đạo quay, chiều

Tác giả: Huỳnh Công Nhân, ngày 16 tháng 03, năm 2010 Trang 1
Những định luật vật lý cơ bản của cơ học, cơ học lượng tử và cơ học thiên văn

quay và vận tốc quay so với mặt đất là luôn không đổi, tương tự như vậy đối với trạng
thái ban đầu sẵn có của khối cầu màu là không có chuyển động quay so với mặt đất thì
khi áp đặt lồng quay chuyển động dời chỗ theo lộ trình các đường cong khác nhau thì
khối cầu màu luôn giữa được trạng thài không quay so với mặt đất của nó, đây là quán
tính chuyển động quay tròn của vật thể, và có thể thay hình dáng bên ngoài của lồng cầu
thủy tinh không màu bằng khối lập thể thủy tinh với lồng cầu bên trong chứa khối cầu
màu, với mục đích để sự chuyển động quay của khối cầu màu bên trong khối lập
phương so với thân khối lập phương dễ nhận ra hơn, và khối cầu màu cần được đánh vài
dấu để dễ nhận biết khi khối cầu màu bên trong có sự chuyển động so với khối lập
phương có lồng cầu chứa khối cầu màu.

2. Định luật tính bảo toàn trạng thái phương và vận tốc góc quay quỹ đạo của
hệ quay và tính không bảo toàn khoảng cách của vật thể/hạt đến tâm hệ quay
với hệ quay chứa vật thể/hạt có chuyển động quỹ đạo kín sẵn có khi hệ này
chịu sự áp đặt chuyển động theo một lộ trình cong với độ cong thay đổi hay
với vận tốc chuyển động dời chỗ thay đổi:

(Hay còn gọi là định luật quán tính trạng thái phương và vận tốc góc chuyển động quỹ
đạo kín của vật thể/hạt quanh tâm của hệ quay, và tính không bảo toàn khoảng cách của
vật thể/hạt trên quỹ đạo của nó đến tâm hệ quay khi hệ quay chịu áp đặt chuyển động
cong với độ cong thay đổi hay với lộ trình chuyển động dời chỗ thay đổi).

Chú thích: Chuyển động quỹ đạo kín của một vật thể/hạt là chuyển động quỹ đạo của
vật thể/hạt đó mà quỹ đạo của nó có dạng chuyển động quỹ đạo quay quanh một tâm
một cách tuần hoàn, có ngĩa là vật thể/hạt có thể quay quanh tâm quỹ đạo của nó theo
dạng tròn, dạng elip đối xứng hay dạng elip bất đối xứng hay các dạng khác mà trong
đó vật thể/hạt chuyển động theo quỹ đạo quanh một trục quay với phương của trục quay
này không thay đổi hoặc phương của trục quay này có sự thay đổi một cách tuần hoàn,
đồng thời chuyển động quỹ đạo của vật thể/hạt không có sự thoát đi ra khỏi quỹ đạo của
nó. Định luật này với phần tính không bảo toàn khoảng cách của hạt có chuyển động quỹ
đạo quanh tâm của hệ quay có ý nghĩa trong việc xét đến vị trí bức xạ thoát ra từ bề
nguyên tử khi nguyên tử bị áp đặt chuyển động cong với độ cong thay đổi hay với vận tốc
chuyển động dời chỗ theo đường cong với độ cong không thay đổ.

“Trạng thái chuyển động quay quỹ đạo kín sẵn có ban đầu của hệ quay với chuyển động
quay của hệ được tạo bởi chuyển động quay quỹ đạo của vật thể/hạt quanh tâm của hệ,
với trạng thái chuyển động qũy đạo kín này bao gồm trạng thái vận tốc góc của chuyển
động quỹ đạo, trạng thái phương của trục quay quỹ đạo kín của vật thể/hạt luôn được bảo
toàn khi vật thể có chuyển động quỹ đạo kín đó bị áp đặt chuyển động dời chỗ theo mọi
lộ trình với mọi độ cong khác nhau khác nhau với theo mọi phương chiều và mọi vận tốc
chuyển động dời chỗ khác nhau; tuy nhiên dạng quỹ đạo chuyển động của vật thể/hạt
quanh tâm của hệ quay không được bảo toàn, tức khoảng cách của vật thể/hạt trên quỹ
đạo của nó đến tâm của hệ quay không bảo toàn khi hệ quay chịu áp đặt chuyển động với
lộ trình có sự thay đổi độ cong, hoặc thay đổi phương, hoặc thay đổi chiều, hoặc thay đổi
vận tốc chuyển động dời chỗ ”.

Chú giải: Trường hợp này có thể hình dung hệ quay là một tạ quay căng trên một sợi
dây không có độ đàn hồi hoặc có độ đàn hồi và tạ chuyển động quỹ đạo tròn hoặc elip
quanh tâm là giá đỡ là một trục quay giữ dây nối với tạ, và hệ này chịu áp đặt chuyển

Tác giả: Huỳnh Công Nhân, ngày 16 tháng 03, năm 2010 Trang 2
Những định luật vật lý cơ bản của cơ học, cơ học lượng tử và cơ học thiên văn

động dời chỗ bằng cách dời chỗ giá đở là trục giữ dây của hệ, và chuyển động dời chỗ
áp đặt này có thể theo một lộ trình là một đường cong với độ cong thay đổi hay theo một
lộ trình là một đường thẳng hoặc lộ trình là một đường gấp khúc. Để vắn tắt trong một
số phần của những phần sau có thể xem trường hợp một hệ quay có các phần tử có
chuyển động quỹ đạo kín tương đương như là một vật thể có chuyển động quay quanh
tâm của chính nó khi cả hệ này chịu áp đặt chuyển động dời chỗ khi xét phương quay ( có
thể là phương ưu thế)hoặc vận tốc góc của hệ quay. Chẳng hạn như hệ quay là một
nguyên tử với các electron có chuyển động quỹ đạo kín quanh hạt nhân của nguyên tử thì
chuyển động quỹ đạo của electron quanh hạt nhân nguyên tử vẫn bảo toàn vận tốc góc
quay của electron quanh hạt nhân trên một đơn vị thời gian và bảo toàn phương quay ưu
thế electron quanh hạt nhân khi nguyên tử chịu áp đặt chuyển động dời chỗ, nhưng
khoảng cách của electron đến tâm hạt nhân nguyên tử không được bảo toàn khi nguyên
tử bị áp đặt chuyển động cong với độ cong thay đổi hay có sự thay đổi vận tốc trên lộ trìn
cong với độ cong không thay đổi, trong trường hợp này nếu chỉ xét đến phương quay ưu
thế của hệ và vận tốc góc của hệ thì có thể hình dung electron như một khối cầu màu
nằm trong lồng cầu thủy tinh như trường hợp chú giải của Định luật 1 nêu trên với
chuyển động quỹ đạo của các electron lớp ngoài chuyển động quỹ đạo quét tạo nên dạng
mặt cầu cho khối cầu mguyên tử; còn khi xét đến dạng quỹ đạo tức xét đến khoảng cách
từ electron đến hạt nhân nguyên tử khi nguyên tử chịu sự áp đặt chuyển động dời chỗ với
độ cong thay đổi hay chịu áp đặt chuyển động dời chỗ với vận tốc thay đổi trên đường
cong chuyển động dời chỗ có độ cong không thay đổi thì khoảng cách electron đến hạt
nhân sẽ không được bảo toàn trong quá trình nguyên tử chịu áp đặt chuyển động dời chỗ
này.

3. Định luật về sự thay đổi trạng thái chuyển động quay quanh tâm (tâm của
chính vật thể) của một vật thể khi vật thể chịu áp đặt chuyển động theo lộ
trình có sự thay đổi độ cong hoặc có sự thay đổi vận tốc chuyển động dời chỗ
trên lộ trình cong với độ cong không đổi, với sự thay đổi trạng thái quay
quanh tâm này được nhận biết sự thay đổi vận tốc góc, phương, chiều quay
quanh tâm đối với đường cong chuyển động dời chỗ của vật thể ở mỗi thời
điểm:

(Hay định luật về sự thay đổi trạng thái quay quanh tâm (của chính vật thể) của vật thể
thành phần so với thân vật thể chứa vật thể thành phần khi vật thể chứa vật thể thành
phần chịu áp đặt chuyển động dời chỗ theo lộ trình cong, và vật thể chứa vật thể thành
phần không có chuyển động quay).

Chú giải: Vật thể có chuyển động theo lộ trình cong và không có chuyển động quay
quanh tâm của chính nó là vật thể mà khi nó bi áp đặt chuyển động theo lộ trình cong
thì một đường thẳng được nối bởi hai điểm trên hai biên có vị trí gần nhất và xa nhất đến
tâm đường cong và qua tâm của vật thể vẫn luôn giữ được sự thẳng hàng (để đon giản
có thể hình dung vật thể có dạng hình khối cầu. Trường hợp vật thể chứa vật thể thành
phần có thể hình dung một quả cầu màu được đặt trong vật thể chứa và vật thể chứa là
lồng cầu thủy tinh không màu như trong phần chú giải của định luật 1, hoặc chẳng hạn
cũng tương tự theo chú giải của định luật 1, với các vật thể thành phần là các nguyên tử
và mỗi một nguyên tử được xem là một vật thể thành phần có dạng hình cầu, và chúng
có khả năng chuyển động quay quanh tâm của chính chúng một cách tự do nhờ chúng

Tác giả: Huỳnh Công Nhân, ngày 16 tháng 03, năm 2010 Trang 3
Những định luật vật lý cơ bản của cơ học, cơ học lượng tử và cơ học thiên văn

nằm trong các “lồng” có dạng hình cầu chứa vừa vặn chúng và các “lồng” có dạng
hình cầu này giữ phương của chúng theo phương của thân vật thể.

“Khi áp đặt một hệ không có chuyển động quay quanh tâm (tâm của chính hệ) và hệ có
chứa vật thể thành phần có khả năng chuyển động quay tự do quanh tâm (tâm của chính
vật thể thành phần) thay đổi độ cong của lộ trình chuyển động dời chỗ hoặc thay đổi vận
tốc chuyển động dời chỗ trên lộ trình đường cong có độ cong không đổi của hệ (như hệ là
xe chạy trên mặt đất theo mặt cong của trái đất có độ cong không đổi, và khi xe chạy qua
cầu thì độ cong lộ trình chuyển động của xe thay đổi, và trên xe có một quả cầu lớn và
nặng, và quả cầu này có thể quay quanh tâm của chính nó một cách tự do bởi giá đở có
dạng lồng cầu với giữa khe của lồng cầu và bề mặt bề mặt của khối cầu là các viên bi nhỏ
giúp cho khối cầu có thể chuyển động quay tự do và lồng cầu được gắn cố định vào thân
xe) thì trạng thái chuyển động quay quanh tâm (tâm của chính vật thể thành phần) của vật
thể thành phần bao gồm mặt phẳng xích đạo chuyển động quay tròn, chiều chuyển động
quay quanh tâm và vận tốc chuyển động quay quanh tâm sẵn có của vật thể sẽ thay đổi so
thân vật thể chứa vật thể thành phần. Hay nói cách khác, khi một vật thể có khả năng
quay tự do quanh tâm (tâm của chính vật thể) chịu áp đặt chuyển động dời chỗ theo một
lộ trình có sự thay đổi độ cong hoặc có sự thay đổi vận tốc chuyển động dời chỗ thì trạng
ít nhất một trong ba trạng thái chuyển động quay quanh tâm (tâm của chính vật thể) bao
gồm phương mặt phẳng xích đạo chuyển động quay, chiều chuyển động quay và vận tốc
chuyển động quay sẵn có của vật thể sẽ thay đổi so đường cong chuyển động dời chỗ của
vật thể”. (Để dễ hình dung, thay vì so với đường cong lộ trình chuyển động dời chỗ của
vật thể tại điểm đang xét thì có thể so với khung hình lập phương mang tính hình dung
với khung lập thể này không có chuyển động quay quanh tâm (tâm của chính khung lập
phương chứa vật thể), với khung lập phương bằng thủy tinh bên trong có dạng lồng cầu
và lồng cầu này chứa vừa vặn một vật thể có dạng hình cầu và có lớp chất lỏng bôi trơn ở
giữa lồng cầu và vật thể hình cầu để vật thể hình cầu có được chuyển động quay tự do
trong lồng cầu đó, và khung lập phương này luôn luôn co hai mặt song song với mặt
phẳng tạo bởi đường cong chuyển động dời chỗ của vật thể tại điểm xét, hai mặt song
song với tiếp tuyến đường cong chuyển động dời chỗ của vật thể tại điểm xét, và hai mặt
còn lại thì song song với đường nối tâm vật thể và tâm đường cong lộ trình chuyển động
dời chỗ của vật thể tại điểm xét).

Ghi chú cho các phần tiếp sau: Do để tránh bớt sự quá dài bởi việc liệt kê một cách đầy
đủ các trạng thái chuyển động quay quanh tâm (tâm của chính vật) như chuyển động
quay của khối cầu so với khung lồng hình dung hình lập thể chứa vật hình cầu (với khung
lồng này không có chuyển động quay quanh tâm của chính nó như đã được nêu trong
phần chú giải ở Định luật 1) khi khung chịu áp đặt chuyển động theo lộ trình cong thì sẽ
phát sinh chuyển động quay quanh tâm (tâm của chính khối cầu) so với khung lập thể, và
chuyển động quay phát sinh thêm này của khối cầu có thể nhận ra nhờ có sự thay đổi vận
tốc góc quay của khối cầu so với một cạnh của khung lập thể, do đó có thể chọn một cạnh
của khung lập thể như cạnh song song với tiếp tuyến đường cong chuyển động dời chỗ
của vật thể, và cũng có thể chọn chính đường cong chuyển động của vật thể tại thời điểm
xét để nhận biết sự thay đổi chuyển động quay của vật thể khi vật thể chịu áp đặt chuyển
động theo lộ trình cong, và các phần bên dưới thay vì dùng khung hình lập thể hình dung
chứa khối cầu thì sẽ dùng cụm từ “đường chỉ phương chiều chuyển động dời chổ” theo
đường cong của vật thể để thay thế khung lập thể nhằm nhận ra sự thay đổi trạng thái
chuyển động quay của vật thể khi vật thể chịu áp đặt chuyển động theo lộ trình cong, vì
đường cong chỉ phương chiều đã hàm ý phương của khung lập thể hình dung trong đó
bao gồm phương của hai mặt phẳng xa và gần tâm lộ trình chuyển động cong của vật thể

Tác giả: Huỳnh Công Nhân, ngày 16 tháng 03, năm 2010 Trang 4
Những định luật vật lý cơ bản của cơ học, cơ học lượng tử và cơ học thiên văn

thì song song với tiếp tuyến lộ trình chuyển động cong của vật thể, hai mặt trước và sau
lộ trình chuyển động thì theo phương gần vuông góc của đường nối tâm vật thể với tâm
đường cong lộ trình cong chuyển động dời chỗ của vật thể, và hai mặt bên thì song song
với mặt phẳng tạo bởi đường cong chuyển động dời chỗ của vật thể, và vật thể khối cầu
đề cập có thể là một thiên thể, một thiên thạch, một vật thể mà hình dạng nó không nhất
thiết phải là dạng cầu, hoặc có thể là một nguyên tử hay một hạt cơ bản.

4. Định luật trạng thái chuyển động quay quanh tâm (tâm của chính vật thể)
không đổi của vật thể so với đường chỉ phương chiều chuyển dời chỗ của vật
thể khi vật thể chịu áp đặt chuyển động theo đường lộ trình là một đường
thẳng hình học so với mặt cong của mặt đất (hay song song với bề mặt thiên
thể hấp dẫn):

Ghi chú: Có thể hình dung vật thể có chuyển động quay tự do như quả cầu trong khung
lập thể đã được nêu ở phần chú giải của Định luật 1, và khung lập thể có chứa quả cầu
bên trong này được gắn trên một chiếc xe chạy trên mặt đường. Trong trường hợp này
xem vật thể là quả cầu chịu áp đặt chuyển động dời chỗ một đoạn ngắn trên bề mặt
thiên thể hấp dẫn như chuyển động dời chỗ một đoạn ngắn trên mặt đất, và không xem
chuyển động dời chỗ của vật thể trên đoạn ngắn này là đường cong của bề mặt trái đất
mà xem lộ trình này như là chuyển động theo một đường thẳng hình học, định luật này
chỉ mang tính khái niệm nhằm nhận ra vật thể chịu áp đặt chuyển động theo lộ trình là
đường thẳng hình học thì hiệu ứng quay so với đường chỉ phương chiều chuyển động dời
chỗ của vật thể không xảy ra; nhưng thực tế do độ cong của bề mặt thiên thể như độ
cong của bề mặt đất là tồn tại nên thực tế khi áp đặt vật thể chuyển động thay đổi vận tốc
chuyển động dời chỗ theo độ cong của mặt đất thì vật thể nếu có khả năng chuyển động
quay tự do thì sẽ có sự phát sinh chuyển động quay của vật thể so với mặt đất, với khi vật
thể gia tốc dương thì vật thể này sẽ có chiều quay ngược với chiều quay mà vật thể gia
tốc và ngược lại khi vật thể gia tốc âm thì vật thể này sẽ có chiều quay cùng với chiều
quay mà vật thể gia tốc, điều này giải thích được vì sao một vật thể như chiếc bánh xe khi
tăng vận tốc thì bị cuốn ngược về phía sau và ngược lại khi bánh xe giãm vận tốc thì
bánh xe bị cuốn về phía trước ngay khi lực làm gia tốc bánh xe dương hay âm xuất
phát một cách đối xứng từ trục quay của bánh xe.

“Khi vật thể có khả năng quay tự do và chịu áp đặt chuyển động dời chỗ theo đường
thẳng hình học với vận tốc chuyển động dời chỗ này không đổi hay có sự thay đổi vận
tốc thì trạng thái chuyển động quay tròn của vật thể so với đường chỉ phương chiều
chuyển động dời chỗ của vật thể sẽ không có sự thay đổi”.

5. Định luật về trạng thái chuyển động quay quanh tâm (tâm của chính vật
thể) phát sinh thêm giữa vật thể và đường chỉ phương chiều chuyển động dời
chỗ của vật thể khi vật thể chịu áp đặt chuyển động dời chỗ với vận tốc
chuyển động dời chỗ không đổi và có chuyển động dời chỗ từ lộ trình theo
đường thẳng sang lộ trình theo đường cong:

(Hay định luật quán tính chuyển động quay quanh tâm (tâm của chính vật thể) của vật thể
tạo nên trạng thái chuyển động quay quanh tâm phát sinh thêm giữa vật thể với đường chỉ
phương chiều chuyển động dời chỗ của vật thể khi vật thể này chịu áp đặt chuyển động

Tác giả: Huỳnh Công Nhân, ngày 16 tháng 03, năm 2010 Trang 5
Những định luật vật lý cơ bản của cơ học, cơ học lượng tử và cơ học thiên văn

dời chỗ với vận tốc chuyển động dời chỗ không đổi và có chuyển động dời chỗ từ dạng
lộ trình theo đường thẳng chuyển sang dạng lộ trình theo đường cong):

“Khi vật thể có khả năng quay tự do có chuyển động dời chỗ với vận tốc chuyển động dời
chỗ không đổi và có sự thay đổi từ lộ trình chuyển động dời chỗ từ lộ trình theo đường
thẳng chuyển sang lộ trình theo lộ trình cong thì sẽ phát sinh một trạng thái chuyển động
quay quanh tâm (tâm của chính vật thể) của vật thể so với đường chỉ phương chiều
chuyển động dời chỗ của vật thể trước trong quá trình vật thể chịu áp đặt chuyển động
theo lộ trình chuyển động dời chỗ có sự thay đổi độ cong, với chuyển động quay quanh
tâm phát sinh thêm này có mặt phẳng xích đạo của nó trùng với mặt phẳng tạo bởi lộ
trình chuyển động dời chỗ theo đường cong của vật thể, và chuyển động quay quanh tâm
phát sinh thêm này có chiều chuyển động quay quanh tâm ngược với chiều mà vật thể bị
áp đặt chuyển động dời chỗ theo đường cong, và vận tốc góc của chuyển động quay
quanh tâm phát sinh thêm này bằng với vận tốc góc tạo bởi sự quét cung đường cong của
chuyển động dời chỗ theo lộ trình cong cảu vật thể”.

6. Định luật về trạng thái chuyển động quay quanh tâm phát sinh thêm giữa
vật thể và đường chỉ phương chiều chuyển động dời chỗ của vật thể khi vật
thể có chuyển động dời chỗ với vận tốc không đổi nhưng có sự thay đổi tăng
hoặc giãm độ cong của chuyển lộ trình chuyển động dời chỗ:

(Hay định luật quán tính chuyển động quay tròn của vật thể tạo nên sự thay đổi trạng thái
quay tròn giữa vật thể và đường chỉ phương chiều chuyển động dời chỗ của vật thể khi bị
áp đặt chuyển động dời chỗ có sự thay đổi tăng hoặc giãm độ cong của lộ trình chuyển
động dời chỗ):

“Khi vật thể có khả năng quay tự do và có chuyển động dời chỗ với vận tốc chuyển động
dời chỗ không đổi và có sự tăng độ cong của lộ trình chuyển động dời chỗ, thì sẽ xuất
hiện một trạng thái chuyển động quay quanh tâm (tâm của chính vật thể) phát sinh thêm
giữa vật thể và đường chỉ phương chiều chuyển động dời chỗ theo đường cong của vật
thể, với chuyển động quay quanh tâm phát sinh thêm này có mặt phẳng xích đạo của nó
trùng với mặt phẳng tạo bởi lộ trình chuyển động dời chỗ theo đường cong của vật thể, và
chuyển động quay quanh tâm phát sinh thêm này có chiều chuyển động quay quanh tâm
ngược với chiều mà vật thể bị áp đặt chuyển động dời chỗ theo quỹ đạo cong, và vận tốc
góc chuyển động quay quanh tâm phát sinh thêm này tăng lên tương ứng với sự tăng độ
cong của lộ trình chuyển động dời chỗ của vật thể. Ngược lại khi vật thể chuyển động dời
chỗ với vận tốc chuyển động dời chỗ không đổi và có sự giãm độ cong của lộ trình
chuyển động dời chỗ, thì sẽ xuất hiện một trạng thái chuyển động quay quanh tâm phát
sinh thêm giữa vật thể và đường chỉ phương chiều chuyển động dời chỗ theo đường cong
của vật thể, với chuyển động quay quanh tâm phát sinh thêm này có mặt phẳng xích đạo
của nó trùng với mặt phẳng tạo bởi lộ trình chuyển động dời chỗ theo đường cong của vật
thể, và chuyển động quay quanh tâm phát sinh thêm này có chiều chuyển động quay
quanh tâm cùng với chiều mà vật thể bị áp đặt chuyển động dời chỗ theo quỹ đạo cong,
và vận tốc chuyển động quay quanh tâm phát sinh thêm này giãm đi tương ứng với sự
tăng độ cong của lộ trình chuyển động dời chỗ của vật thể”.

7. Định luật về trạng thái chuyển động quay quanh tâm phát sinh thêm giữa
vật thể và đường chỉ phương chiều chuyển động dời chỗ của vật thể khi vật

Tác giả: Huỳnh Công Nhân, ngày 16 tháng 03, năm 2010 Trang 6
Những định luật vật lý cơ bản của cơ học, cơ học lượng tử và cơ học thiên văn

thể có chuyển động dời chỗ theo lộ trình cong với độ cong không đổi nhưng có
sự thay đổi vận tốc chuyển động dời chỗ:

(Hay định luật quán tính chuyển động quay tròn của vật thể tạo nên sự thay đổi trạng thái
quay tròn giữa vật thể và đường chỉ phương chiều chuyển động dời chỗ của vật thể khi bị
áp đặt chuyển động dời chỗ có sự thay đổi vận tốc chuyển động dời chỗ nhưng không có
sự thay đổi độ cong của lộ trình chuyển động dời chỗ)

“Khi vật thể có khả năng quay tự do và có chuyển động dời chỗ với lộ trình chuyển động
dời chỗ có độ cong không đổi và có sự tăng vận tốc chuyển động dời chỗ, thì sẽ xuất hiện
một trạng thái chuyển động quay quanh tâm (tâm của chính vật thể) phát sinh thêm giữa
vật thể và đường chỉ phương chiều chuyển động dời chỗ theo đường cong của vật thể, với
chuyển động quay quanh tâm phát sinh thêm này có mặt phẳng xích đạo của nó trùng với
mặt phẳng tạo bởi lộ trình chuyển động dời chỗ theo đường cong của vật thể, và chuyển
động quay quanh tâm phát sinh thêm này có chiều chuyển động quay quanh tâm ngược
với chiều mà vật thể bị áp đặt chuyển động dời chỗ theo quỹ đạo cong, và vận tốc góc
của chuyển động quay quanh tâm phát sinh thêm này tăng lên tương ứng bằng với độ lớn
của sự tăng vận tốc góc của sự quét cung tương ứng của chuyển động dời chỗ. Ngược lại
khi vật thể chuyển động dời chỗ với lộ trình chuyển động dời chỗ có độ cong không đổi
và có sự giãm vận tốc chuyển động dời chỗ, thì sẽ xuất hiện một trạng thái chuyển động
quay quanh tâm phát sinh thêm giữa vật thể và đường chỉ phương chiều chuyển động dời
chỗ theo đường cong của vật thể, với chuyển động quay quanh tâm phát sinh thêm này có
mặt phẳng xích đạo của nó trùng với mặt phẳng tạo bởi lộ trình chuyển động dời chỗ theo
đường cong của vật thể, và chuyển động quay quanh tâm phát sinh thêm này có chiều
chuyển động quay tròn cùng với chiều mà vật thể bị áp đặt chuyển động dời chỗ theo quỹ
đạo cong, và vận tốc góc của chuyển động quay quanh tâm phát sinh thêm này tăng lên
một cách tương ứng với độ giãm vận tốc góc quét cung chuyển động dời chỗ theo đường
cong của vật thể”.

8. Định luật về vận tốc chuyển động quay quanh tâm (tâm của chính vật thể)
sẵn có ban đầu của vật thể thay đổi so với đường chỉ phương chiều chuyển
động dời chỗ theo lộ trình cong, khi vật thể có chiều chuyển động quay quanh
tâm ban đầu của vật thể ngược chiều với chiều chuyển động theo đường cong
của vật thể, và vật thể bị áp đặt chuyển động dời chỗ với vận tốc chuyển động
dời chỗ không đổi nhưng có sự thay đổi độ cong của chuyển động dời chỗ:

Ghi chú: Trường hợp trong định luật này là trường hợp vật thể có chuyển động quay
tròn sẵn có ban đầu với một vận tốc chuyển động quay tròn đều nhất định, và mặt phẳng
xích đạo chuyển động quay tròn của vật thể có chuyển động quay tròn trong trường hợp
này trùng với mặt phẳng tạo ra bới lộ trình chuyển động dời chỗ theo đường cong của
vật thể.

“Khi áp đặt một vật thể sẵn có chuyển động quay quanh tâm đều (tâm của chính vật thể)
chuyển động dời chỗ với một vận tốc chuyển động dời chỗ không đổi và có sự tăng độ
cong của lộ trình chuyển động dời chỗ, thì vận tốc chuyển động quay quanh tâm (tâm của
chính vật thể) của vật thể so với đường chỉ phương chiều chuyển động dời chỗ của vật
thể sẽ tăng lên nếu chuyển động quay quanh tâm sẵn có của vật thể có chiều quay quanh
tâm ngược với chiều chuyển động theo lộ trình cong của vật thể, và vận tốc chuyển động

Tác giả: Huỳnh Công Nhân, ngày 16 tháng 03, năm 2010 Trang 7
Những định luật vật lý cơ bản của cơ học, cơ học lượng tử và cơ học thiên văn

quay quanh tâm phát sinh thêm này có giá trị vận tốc góc bằng tổng vận tốc góc quay
quanh tâm sẵn có ban đầu của vật thể với vận tốc góc tạo bởi cung lộ trình chuyển động
cong của vật thể. Ngược lại khi áp đặt một vật thể sẵn có chuyển động quay quanh tâm
đều ban đầu với một vận tốc chuyển động dời chỗ không đổi và có sự giãm đi độ cong
của lộ trình chuyển động dời chỗ, thì vận tốc chuyển động quay quanh tâm của vật thể so
với đường chỉ phương chiều chuyển động dời chỗ của vật thể sẽ giãm đi lên nếu chuyển
động quay quanh tâm sẵn có của vật thể có chiều quay quanh tâm ngược với chiều
chuyển động theo lộ trình cong của vật thể, và vận tốc chuyển động quay quanh tâm phát
sinh thêm này có giá trị vận tốc góc bằng hiệu số của vận tốc góc quay quanh tâm sẵn có
ban đầu của vật thể với vận tốc góc tạo bởi cung lộ trình chuyển động cong của vật thể”.

9. Định luật về vận tốc chuyển động quay quanh tâm sẵn có ban đầu của vật
thể thay đổi so với đường chỉ phương chiều chuyển động dời chỗ theo lộ trình
cong, khi vật thể có chiều chuyển động quay quanh tâm ban đầu của vật thể
cùng chiều với chiều chuyển động theo đường cong của vật thể, và vật thể bị
áp đặt chuyển động dời chỗ với vận tốc chuyển động dời chỗ không đổi
nhưng có sự thay đổi độ cong của chuyển động dời chỗ:

Ghi chú: Trường hợp trong định luật này là trường hợp vật thể có chuyển động quay
qunh tâm (tâm của chính vật thể) sẵn có ban đầu với một vận tốc quay quanh tâm đều,
và mặt phẳng xích đạo chuyển động quay quanh tâm của vật thể có chuyển động quay
quanh tâm trong trường hợp này trùng với mặt phẳng tạo ra bới lộ trình chuyển động
dời chỗ theo đường cong của vật thể.

“Khi áp đặt một vật thể sẵn có chuyển động quay quanh tâm (tâm của chính vật thể) với
vận tốc đều theo lộ trình chuyển động dời chỗ với một vận tốc chuyển động dời chỗ
không đổi và có sự tăng độ cong của lộ trình chuyển động dời chỗ, thì vận tốc chuyển
động quay quanh tâm của vật thể so với đường chỉ phương chiều chuyển động dời chỗ
của vật thể sẽ giãm đi nếu chuyển động quay quanh tâm sẵn có của vật thể có chiều quay
quanh tâm cùng với chiều chuyển động theo lộ trình cong của vật thể, và vận tốc chuyển
động quay quanh tâm phát sinh thêm này có giá trị vận tốc góc bằng hiệu số vận tốc góc
quay quanh tâm sẵn có ban đầu của vật thể với vận tốc góc tạo bởi cung lộ trình chuyển
động cong của vật thể. Ngược lại khi áp đặt một vật thể sẵn có chuyển động quay quanh
tâm đều (tâm của chính vật thể) ban đầu với một vận tốc chuyển động dời chỗ không đổi
và có sự giãm đi độ cong của lộ trình chuyển động dời chỗ, thì vận tốc chuyển động quay
quanh tâm của vật thể so với đường chỉ phương chiều chuyển động dời chỗ của vật thể sẽ
tăng lên nếu chuyển động quay quanh tâm sẵn có của vật thể có chiều quay quanh tâm
cùng với chiều chuyển động theo lộ trình cong của vật thể, và vận tốc chuyển động quay
quanh tâm phát sinh thêm này có giá trị vận tốc góc bằng tổng số của vận tốc góc quay
quanh tâm sẵn có ban đầu của vật thể với vận tốc góc tạo bởi cung lộ trình chuyển động
cong của vật thể”.

10. Định luật về vận tốc chuyển động quay quanh tâm (tâm của chính vật thể)
sẵn có ban đầu của vật thể thay đổi so với đường chỉ phương chiều chuyển
động dời chỗ theo lộ trình cong, khi vật thể có chiều chuyển động quay
quanh tâm ban đầu của vật thể ngược chiều với chiều chuyển động theo
đường cong của vật thể, và vật thể bị áp đặt chuyển động dời chỗ với vận tốc

Tác giả: Huỳnh Công Nhân, ngày 16 tháng 03, năm 2010 Trang 8
Những định luật vật lý cơ bản của cơ học, cơ học lượng tử và cơ học thiên văn

chuyển động dời chỗ thay đổi nhưng không có sự thay đổi độ cong của
chuyển động dời chỗ:

Ghi chú: Trường hợp trong định luật này là trường hợp vật thể có chuyển động quay
quanh tâm (tâm của chính vật thể) sẵn có ban đầu với một vận tốc chuyển động quay
quanh tâm đều nhất định, và mặt phẳng xích đạo chuyển động quay quanh tâm của vật
thể có chuyển động quay quanh tâm trong trường hợp này trùng với mặt phẳng tạo ra
bới lộ trình chuyển động dời chỗ theo đường cong của vật thể.

“Khi áp đặt một vật thể sẵn có chuyển động quay quanh tâm (tâm của chính vật thể) với
vận tốc đều ban đầu theo lộ trình chuyển động dời chỗ với một vận tốc chuyển động dời
chỗ tăng lên nhưng không có sự thay đổi độ cong của lộ trình chuyển động dời chỗ, thì
vận tốc chuyển động quay quanh tâm của vật thể so với đường chỉ phương chiều chuyển
động dời chỗ của vật thể sẽ tăng lên nếu chuyển động quay quanh tâm sẵn có của vật thể
có chiều quay quanh tâm ngược với chiều chuyển động theo lộ trình cong của vật thể, và
vận tốc chuyển động quay quanh tâm phát sinh thêm này có giá trị vận tốc góc bằng tổng
số vận tốc góc quay quanh tâm sẵn có ban đầu của vật thể với vận tốc góc tạo bởi cung lộ
trình chuyển động cong của vật thể. Ngược lại khi áp đặt một vật thể sẵn có chuyển động
quay quanh tâm đều (tâm của chính vật thể) ban đầu chuyển động dời chỗ với một vận
tốc chuyển động dời chỗ giãm đi nhưng không có sự thay đổi độ cong của lộ trình chuyển
động dời chỗ, thì vận tốc chuyển động quay quanh tâm của vật thể so với đường chỉ
phương chiều chuyển động dời chỗ của vật thể sẽ giãm đi nếu chuyển động quay quanh
tâm sẵn có của vật thể có chiều quay quanh tâm ngược với chiều chuyển động theo lộ
trình cong của vật thể, và vận tốc chuyển động quay quanh tâm phát sinh thêm này có giá
trị vận tốc góc bằng hiệu số vận tốc góc quay quanh tâm sẵn có ban đầu của vật thể với
vận tốc góc tạo bởi cung lộ trình chuyển động cong của vật thể”.

11. Định luật về vận tốc chuyển động quay quanh tâm sẵn có ban đầu của vật
thể thay đổi so với đường chỉ phương chiều chuyển động dời chỗ theo lộ trình
cong, khi vật thể có chiều chuyển động quay quanh tâm ban đầu của vật thể
cùng chiều với chiều chuyển động theo đường cong của vật thể, và vật thể bị
áp đặt chuyển động dời chỗ với vận tốc chuyển động dời thay đổi nhưng
không có sự thay đổi độ cong của chuyển động dời chỗ:

Ghi chú: Trường hợp trong định luật này là trường hợp vật thể có chuyển động quay
quanh tâm (tâm của chính vật thể) sẵn có ban đầu với một vận tốc chuyển động quay
quanh tâm đều nhất định, và mặt phẳng xích đạo chuyển động quay quanh tâm của vật
thể có chuyển động quay quanh tâm trong trường hợp này trùng với mặt phẳng tạo ra
bới lộ trình chuyển động dời chỗ theo đường cong của vật thể.

“Khi áp đặt một vật thể sẵn có chuyển động quay quanh tâm (tâm của chính vật thể) với
vận tốc đều ban đầu theo lộ trình chuyển động dời chỗ với một vận tốc chuyển động dời
chỗ tăng lên nhưng không có sự thay đổi độ cong của lộ trình chuyển động dời chỗ, thì
vận tốc chuyển động quay quanh tâm của vật thể so với đường chỉ phương chiều chuyển
động dời chỗ của vật thể sẽ giãm đi lên nếu chuyển động quay quanh tâm sẵn có của vật
thể có chiều quay quanh tâm cùng với chiều chuyển động theo lộ trình cong của vật thể,
và vận tốc chuyển động quay quanh tâm phát sinh thêm này có giá trị vận tốc góc bằng
hiệu số vận tốc góc quay quanh tâm sẵn có ban đầu của vật thể với vận tốc góc tạo bởi

Tác giả: Huỳnh Công Nhân, ngày 16 tháng 03, năm 2010 Trang 9
Những định luật vật lý cơ bản của cơ học, cơ học lượng tử và cơ học thiên văn

cung lộ trình chuyển động cong của vật thể. Ngược lại khi áp đặt một vật thể sẵn có
chuyển động quay quanh tâm đều (tâm của chính vật thể) ban đầu chuyển động dời chỗ
với một vận tốc chuyển động dời chỗ giãm đi nhưng không có sự thay đổi độ cong của lộ
trình chuyển động dời chỗ, thì vận tốc chuyển động quay quanh tâm của vật thể so với
đường chỉ phương chiều chuyển động dời chỗ của vật thể sẽ tăng lên nếu chuyển động
quay quanh tâm sẵn có của vật thể có chiều quay quanh tâm cùng với chiều chuyển động
theo lộ trình cong của vật thể, và vận tốc chuyển động quay quanh tâm phát sinh thêm
này có giá trị vận tốc góc bằng tổng số vận tốc góc quay quanh tâm sẵn có ban đầu của
vật thể với vận tốc góc tạo bởi cung lộ trình chuyển động cong của vật thể.

12. Định luật sự thay đổi trạng thái chuyển động quay quanh tâm của một hệ
quay khi các vật thể/phần tử (phần tử có thể là các hạt) thành phần chứa
trong hệ quay có sự thay đổi chuyển động quay quanh tâm (tâm của chính
vật thể thành phần) của vật thể thành phần bằng ngoại lực:

(Hay còn gọi là Định luật Đồng đội chung sức quay)

Ghi chú: Trong trường hợp này các vật thể thành phần có mặt phẳng xích đạo quay
quanh tâm (tâm của chính vật thể thành phần) song song với mặt phẳng quay quanh tâm
của hệ quay, và các vật thể thành phần có chuyển động quay quanh tâm (tâm của chính
chúng) với chiều quay cùng chiều nhau, và với phương của mặt phẳng quay của các
vật thể thành phần cùng phương nhau và cùng phương của mặt phẳng quay của hệ quay
chứa các vật thể thành phần.

“Trong một hệ quay với hệ quay này chứa nhiều vật thể/phần tử (phần tử có thể là các
hạt) thành phần có khả năng quay quanh tâm (tâm của chính vật thể/phần tử thành phần),
khi các vật thể/phần tử thành phần có sự thay đổi vận tốc quay quanh tâm (tâm của chính
vật thể thành phần) bằng ngoại lực thì sẽ làm cho hệ quay đó thay đổi vận tốc chuyển
động quay quanh tâm (tâm của chính hệ quay) với chiều chuyển động quay quanh tâm
mới phát sinh của hệ quay cùng chiều với chiều chuyển động quay quanh tâm vừa thay
đổi của các vật thể/phần tử thành phần, và hệ quay sẽ không có sự thay đổi vận tốc quay
quanh tâm (tâm của chính hệ quay) nếu sự thay đổi vận tốc quay quanh tâm của các vật
thể/phần tử thành phần có xuất phát không bằng ngoại lực, hay nói cách khác là không
thể tạo nên chuyển động quay quanh tâm cho một hệ quay bằng cách tác động vào làm
quay các vật thể/phần tử thành phần chứa trong hệ quay đó bằng lực xuất phát từ bên
trong hệ quay đó”.

Chú giải: Một hệ như một chiếc đĩa tròn lớn và trên đĩa tròn lớn có chứa các đĩa tròn
con nhỏ hơn, các đĩa tròn này có chuyển động quay tròn tự do nhờ bộ phận vòng bi và
cốt tròn nằm ở giữa tâm của chúng, và mặt phẳng các đĩa tròn nhỏ thì song song với mặt
phẳng của đĩa tròn lớn, khi tác động làm quay các đĩa tròn nhỏ bằng cách truyền lực qua
bộ phận bánh quay truyền lực quay từ một mô tơ điện một chiều xài pin, và mô tơ này
được cố định để thân mô tơ không quay và mô tơ nằm bên ngoài đĩa tròn lớn, túc làm
quay các đĩa tròn nhỏ bằng ngoại lực,, sau khi truyền lực quay sang các đĩa tròn con thì
cách ly mô tơ ra khỏi hệ gồm đĩa tròn mẹ chứa các đĩa tròn con này, và sau đó thả đĩa
tròn lớn ra để đĩa tròn lớn có thể quay tự do thì đĩa tròn lớn sẽ tăng dần vận tốc chuyển
động quay tròn theo chiều quay của các đĩa tròn nhỏ. Cũng tương tự như trường hợp vừa
tả, nhưng mô tơ điện với pin được gắn cố định trên đĩa tròn lớn và bánh truyền động
chuyển động quay tròn tiếp xúc và truyền lực quay cho các đĩa tròn nhỏ, khi bật công tắc

Tác giả: Huỳnh Công Nhân, ngày 16 tháng 03, năm 2010 Trang 10
Những định luật vật lý cơ bản của cơ học, cơ học lượng tử và cơ học thiên văn

cho mô tơ chạy hoặc tắt công tác cho mô tơ ngưng chạy thì đĩa tròn lớn không có được
chuyển động quay quanh tâm (tâm của chính đĩa tròn lớn) như trường hợp các đĩa tròn
nhỏ có chuyển động quay nhờ ngoại lực, vì sự cân bằng moment quay của hệ khi mô tơ
gắn trên đĩa tròn lớn hoạt động hoạt động, trong đó khi động cơ gia tốc quay với gia tốc
âm hoặc dương theo một chiều thì sẽ tạo ra một moment tác động làm thân đĩa tròn lớn
có sự chuyển động quay theo chiều ngược lại tạo ra sự cân bằng moment quay cho hệ và
làm hệ không có được chuyển động quay, tức là hệ không thể quay một cách thực sự
được khi lực tạo chuyển động quay cho các đĩa tròn nhỏ chứa trong các đĩa tròn lớn
xuất phát từ bên trong hệ quay.

13. Định luật sự thay đổi chuyển động quay quanh tâm (tâm của chính vật
thể) của vật thể bằng ngoại lực sẽ làm vật thể thay đổi vận tốc chuyển động
dời chỗ theo đường cong đang chuyển động của vật thể:

Ghi chú: Trong trường hợp này các vật thể có mặt phẳng xích đạo quay quanh tâm ( của
chính vật thể) trùng với mặt phẳng tạo bởi chuyển động dời chỗ theo đường cong của vật
thể, và vật thể chịu áp đặt không thay đổi khoảng cách đến tâm đường cong mà nó
chuyển động dời chỗ.

“Khi vật thể đang chuyển động trên một lộ trình cong với độ cong chịu áp đặt không có
sự thay đổi thì khi vật thể chịu tác động ngoại lực (moment quay đối xứng qua tâm vật
thể để không làm ảnh hưởng chuyển động dời chỗ của vật thể) làm thay đổi chuyển động
quay quanh tâm của vật thể thì vật thể sẽ có sự thay đổi vận tốc chuyển động dời chỗ theo
lộ trình cong đó, với chiều thay đổi vận tốc chuyển động dời chỗ của vật thể cùng chiều
với chiều thay đổi chuyển động quay quanh tâm có được bởi ngoại lực đó của vật thể”.

Chú giải: Nếu như một chiếc xe có chuyển động đều và thả trớn chạy trên mặt đường,
trên xe có chở một đĩa tròn lớn và nặng (nặng cở khối lượng của xe) và đĩa tròn lớn này
có phương mặt phẳng của nó song song với phương chuyển động của xe, và tiếp tuyến
trên hai biên đối diện của đĩa tròn lớn này có gắn hai động cơ phản lực ngược chiều
nhau để tạo moment ngoại lực tác động vào đĩa tròn một cách đối xứng, khi hai động cơ
phản lực đĩa tròn lớn này hoạt động làm cho đĩa tròn quay cho đến khi đĩa tròn quay với
vận tốc đủ lớn và chiều quay của đĩa tròn cùng chiều với chiều quay của bánh xe trên
mặt đường thì xe sẽ có sự tăng vận tốc, và ngược lại khi đĩa tròn quay với vận tốc khá lớn
và chiều quay của đĩa tròn ngược chiều với chiều quay của bánh xe trên mặt đường thì xe
sẽ có sự giãm vận tốc chuyển động dời chỗ, và lộ trình cong mà xe chuyển động là mặt
đường có độ cong không đổi đến tâm trái đất.

14. Định luật gia tốc quán tính chuyển động dời chỗ của vật thể thay đổi khi
vật thể có thêm chuyển động quay quanh tâm nhờ ngoại lực:

Chú giải: Trong trường hợp này các vật thể có chuyển động theo một lộ trình cong với
khoảng cách của vật thể đến tâm lộ trình cong này chịu áp đặt không thay đổi khoảng
cách, và mặt phẳng xích đạo quay quanh tâm của vật thể trùng với mặt phẳng tạo bởi
chuyển động dời chỗ theo đường cong của vật thể. Tương tự như trong phần chú thích
của Định luật vừa nêu trên, khi đĩa tròn trên xe tăng vận tốc chuyển động quay nhờ

Tác giả: Huỳnh Công Nhân, ngày 16 tháng 03, năm 2010 Trang 11
Những định luật vật lý cơ bản của cơ học, cơ học lượng tử và cơ học thiên văn

ngoại lực theo chiều quay cùng chiều với chiều quay của bánh xe trên đường thì xe sẽ dễ
dàng gia tốc dương hơn so với khi đĩa tròn trên xe ở trạng thái không thay đổi vận tốc
quay , và ngược lại khi đĩa tròn trên xe tăng vận tốc chuyển động quay nhờ ngoại lực
theo chiều quay ngược chiều với chiều quay của bánh xe trên đường thì xe sẽ khó khăn
gia tốc dương hơn so với khi đĩa tròn trên xe ở trạng thái không thay đổi vận tốc quay.

“Khi vật thể không có sự thay đổi độ cong chuyển động dời chỗ thì gia tốc quán tính
chuyển động dời chỗ của vật thể sẽ giãm đi khi vật thể có thêm chuyển động quay quanh
tâm nhờ ngoại lực với chiều chuyển động quay quanh tâm của vật thể cùng chiều với
chiều chuyển động dời chỗ của vật thể theo đường cong. Ngược khi vật thể không có sự
thay đổi độ cong chuyển động dời chỗ thì gia tốc quán tính chuyển động dời chỗ của vật
thể sẽ tăng lên khi vật thể có thêm chuyển động quay quanh tâm nhờ ngoại lực với chiều
chuyển động quay quanh tâm của vật thể cùng ngược chiều với chiều chuyển động dời
chỗ của vật thể theo đường cong”.

15. Định luật lộ trình chuyển động dời chỗ của một điểm trên thân vật thể
vừa có chuyển động quay quanh tâm (tâm của chính vật thể) vừa có chuyển
động dời chỗ chi phối lộ trình chuyển động dời chỗ của vật thể trong không
gian chân không:

(Hay Định luật này còn được gọi là Định luật lộ trình chuyển động Boomerang trong
chân không tức Định luật lộ trình chuyển động dời chỗ trong chân không của vật thể vừa
có chuyển động quay tròn vừa có chuyển động dời chỗ ).

Ghi chú: Trong trường hợp này vật thể có chuyển động dời chỗ với lộ trình chuyển động
dời chỗ nằm trên mặt phẳng xích đạo chuyển động quay quanh tâm (tâm của chính vật
thể) của nó như trường hợp vật thể là chiếc Boomerang vừa có chuyển động quay quanh
tâm với phương của mặt phẳng xích đạo quay quanh tâm nằm trên mặt phẳng tạo bởi lộ
trình đường cong chuyển động dời chỗ của vật thể.

“Khi vật thể vừa có chuyển động quay quanh tâm (tâm của chính vật thể) vừa có chuyển
động dời chỗ thì một điểm trên thân của vật thể sẽ vạch ra trong không gian một lộ trình
có dạng những hình vòm gối lên nhau với mái vòm ở về một phía và chân vòm ở về một
phía và chân vòm luôn có bán kính cong nhỏ hơn bán kính cong của mái vòm, và vận tốc
chuyển động của điểm này tại thời điểm mà điểm này đi qua vùng đỉnh mái vòm so với
chính thân vật thể (hình dung là so với khung hình vuông không có chuyển động quay
chứa vật thể như đã nêu ở phần chú thích của Định luật 1) sẽ có vận vận tốc chuyển động
dời chỗ giãm đi và bằng hiệu số của vận tốc chuyển động dời chỗ của vật thể với vận tốc
chuyển động dời chỗ của điểm đó; và ngược lại vận tốc chuyển động của điểm đó tại thời
điểm mà điểm đó đi qua vùng đáy chân vòm so với chính thân vật thể (có thể hình dung
là so với khung hình vuông không có chuyển động quay chứa vật thể như đã nêu ở phần
chú thích của Định luật 1) sẽ có vận vận tốc chuyển động dời chỗ tăng lên và tổng số của
vận tốc chuyển động dời chỗ của vật thể với vận tốc chuyển động dời chỗ của điểm đó;
và khi nối hai điểm đối diện gồm điểm thứ nhất đang đi qua vùng đỉnh mái vòm và điểm
thứ hai đang đi qua vùng đỉnh chân vòm với nhau, thì đường thẳng nối hai điểm thứ nhất
và điểm thứ hai này sẽ tạo thành một đường thẳng và đường thẳng này luôn quét thành
một hình quạt nan trong không gian trong đó phần rộng của quạt nan luôn hướng về phía
chân vòm, tức là hướng về phía biên của vật thể có chuyển động ngược với chiều chuyển
động dời chỗ của vật thể ( và nếu như gắn một ống chứa nước dọc theo đường thẳng nối

Tác giả: Huỳnh Công Nhân, ngày 16 tháng 03, năm 2010 Trang 12
Những định luật vật lý cơ bản của cơ học, cơ học lượng tử và cơ học thiên văn

hai điểm thứ nhất và thứ hai này thì nước sẽ bị ly tâm phần lớn về phía vùng chân vòm
tức là nước sẽ bị ly tâm về phía biên có chuyển động ngược chiều với chiều chuyển động
dời chỗ của vật thể); nói cách khác khi vật thể vừa có chuyển động quay tròn vừa có
chuyển động dời chỗ thì ở phía biên của vật thể có chuyển động ngược chiều với chuyển
động dời chỗ của vật thể thì phía biên đó có vận tốc được tăng thêm một cách tuyệt đối
tức là tăng thêm (so với khi vật thể chưa có chuyển động dời chỗ), và ngược lại phía biên
có chuyển động cùng chiều với chiều chuyển động dời chỗ của vật thể thì phía biên đó
vận tốc bị giãm bớt đi một cách tuyệt đối (so với khi vật thể chưa có chuyển động dời
chỗ), từ sự chênh lệch vận tốc này làm cho vật thể chịu ly tâm về phía biên có chuyển
động ngược chiều với chuyển động dời chỗ của vật thể và làm lộ trình chuyển động dời
chỗ của vật thể bị chí phối chuyển động lệch về phía biên có chuyển động ngược với
chiều chuyển động dời chỗ của vật thể”.

Hệ quả: Một vật có thêm chuyển động quay quanh tâm (tâm của chính nó) sẽ không còn
tuân thủ theo định luật 1 của Newton tức là vật đó sẽ không giữ nguyên trạng thái chuyển
động đều hay đứng yên sẵn có ban đầu của nó mãi mãi. Trường hợp này có thể hiểu qua
thí nghiệm đề xuất với vệ tinh địa tĩnh có hai cánh tay robot ở ngoài không gian chân
không và hai cánh tay robot này song song với mặt đất và vuông góc với đường xích đạo,
một cánh tay robot giữ một đĩa tròn (hoặc có thể khối cầu) không có chuyển động quay
quanh tâm (tâm của chính nó), và cánh tay kia giữ đĩa tròn có chuyển động quay quanh
tâm ( tâm của chính nó) với vận tốc đều sẵn có, mặt phẳng của hai đĩa tròn song song với
mặt đất, khi hai cánh tay robot thả hai đĩa tròn ra cùng một lúc thì chiếc đĩa thứ nhất sẽ
tuân theo định luật 1 Newton tức là sẽ đứng yên so với thân vệ tinh, tức sẽ có chuyển
động song song với vệ tinh với khoảng cách không đổi, tức là đĩa tròn không có chuyển
động quay quanh tâm vẫn đứng yên so với mặt đất, còn chiếc đĩa tròn thứ hai sẽ có
chuyển động theo đường cong tương tự như chiếc Boomerang với đường cong sẽ khép
dần lại và có vận tốc chuyển động dời chỗ thay đổi thay đổi so với thân vệ tinh địa tĩnh
cũng như so với mặt đất cho đến khi đĩa tròn thứ hai này đạt đến trạng thái cân bằng. Kết
quả cũng tương tự như vậy đối với trường hợp vệ tinh có vận tốc chuyển động đều so với
mặt đất và mang hai đĩa tròn một không quay và một có chuyển động quay quanh tâm
(tâm của chính đĩa tròn) với vận tốc đều thì kết quả cũng giống như thí nghiệm đề xuất
vừa nêu.

16. Định luật lộ trình chuyển động dời chỗ trong không gian của một điểm
trên thân vật thể vừa có chuyển động quay quanh tâm vừa có chuyển động
dời chỗ với lộ trình chuyển động dời chỗ của vật thể không nằm trên mặt
phẳng chuyển động quay quanh tâm của vật thể, và lực quán tính của vật thể
vừa có chuyển động quay quanh tâm (tâm của chính vật thể) vừa có chuyển
động dời chỗ trong các trường hợp mặt phẳng chuyển động quay quanh tâm
của vật thể hợp với đường chuyển động dời chỗ của vật thể theo các góc khác
nhau:

“Khi vật thể vừa có chuyển động quay quanh tâm (tâm của chính vật thể) vừa có chuyển
động dời chỗ thì một điểm trên thân của vật thể sẽ vạch ra trong không gian một lộ trình
chuyển động của điểm đó có dạng theo 3 trường hợp sau:

Tác giả: Huỳnh Công Nhân, ngày 16 tháng 03, năm 2010 Trang 13
Những định luật vật lý cơ bản của cơ học, cơ học lượng tử và cơ học thiên văn

- Trường hợp 1: “Chuyển động quay quanh tâm (tâm của chính vật thể) của vật thể có
trục quay quanh tâm của vật thể trùng với phương chuyển động dời chỗ của vật thể (theo
cách chuyển động của viên đạn xoáy từ nòng súng có các đường khương tuyến) thì lộ
trình chuyển động dời chỗ sẽ có dạng là một đường thẳng hình học và đây là trường hợp
mà mọi điểm trên thân vật thể có tính đối xứng trong chuyển động và không có sự sinh ra
quán tính làm lệch chuyển động dời chỗ của vật thể”.

- Trường hợp 2: “Chuyển động quay quanh tâm (tâm của chính vật thể) của vật thể có
trục quay tròn của vật thể vuông góc với lộ trình chuyển động dời chỗ của vật thể (theo
cách chuyển động của Boomerang) thì chuyển động dời chỗ của một điểm trên thân vật
thể sẽ vạch ra trong không gian một lộ trình có dạng những hình vòm gối lên nhau với
bán kính cong của chân vòm nhỏ hơn bán kính cong của mái vòm, và chân vòm hướng về
phía biên có vận tốc nhỏ của vật thể, và một lực quán tính của vật thể vừa có chuyển
động quay quanh tâm vừa có chuyển động dời chỗ sinh ra lên vật thể, và lực này có điểm
đặt là tâm đối xứng quay của vật thể và phương là phương của đường cao hình vòm và
chiều là chiều hướng về phía chân vòm và độ lớn tỉ lệ với vận tốc chuyển động quay
quanh tâm và vận tốc chuyển động dời chỗ của vật thể, lực này có thể gọi là lực quán tính
Boomerang vật thể và lực này tạo nên khối lượng hữu hướng vật thể lên vật thể với
phương chiều và điểm đặt theo như phương chiều điểm đặt của lực này có, lực này có thể
gọi là lực hữu hướng của vật thể vừa có chuyển động quay quanh tâm vừa có chuyển
động dời chỗ, hay có thể gọi tắt là lực quán tính của vật thể quay đồng thời có chuyển
động dời chỗ, và khối lượng sinh ra bởi lực này được gọi là khối lượng hữu hướng của
vật thể vừa có chuyển động quay vừa có chuyển động dời chỗ”.

(Trong một số trường hợp như trường hợp 2 với chuyển động quay quanh tâm (tâm của
chính vật thể) có trục quay của chuyển động quay quanh tâm song song với trục của lộ
trình cong mà vật thể chuyển động thì có thể dùng cách gọi là lực quán tính Boomerang
vật thể cho dễ hình dung, vì chuyển động của vật thể có sự phối hợp giữa chuyển động
quay tròn và chuyển động dời chỗ sinh ra hiệu ứng giống như chuyển động Bommerang,
tuy nhiên chuyển động theo cách Boomerang chỉ là một trường hợp trong các trường hợp
của vật hay hạt vừa có chuyển động quay quanh tâm vừa có chuyển động dời chỗ).

- Trường hợp 3: “Chuyển động quay quanh tâm (tâm của chính vật thể) của vật thể có
trục quay quanh tâm của vật thể tạo một góc xiên với lộ trình chuyển động dời chỗ của
vật thể (chẳng hạn theo cách chuyển động của quả bóng xoáy với chuyển động quay
quanh tâm của quả bóng có trục hợp với phương chuyển động dời chỗ ban đầu của nó
một góc 45 độ) thì chuyển động dời chỗ của một điểm trên thân vật thể sẽ vạch ra trong
không gian một lộ trình có dạng lò xo xoắn xiên với ở một phía biên lò xo sẽ có độ xiên
lớn (ít vuông góc) so với phương lộ trình chuyển động dời chỗ của vật thể, và ở một phía
biên lò xo sẽ có độ xiên nhỏ (vuông góc hơn) so với phương lộ trình chuyển động dời chỗ
của vật thể, và một lực quán tính của vật thể vừa có chuyển động quay quanh tâm vừa có
chuyển động dời chỗ sinh ra lên vật thể, và lực này có điểm đặt là tâm đối xứng quay của
vật thể và phương là phương của đường thẳng nối giữa điểm của đoạn có độ xiên lớn nhất
đến điểm biên của đoạn có độ xiên nhỏ nhất, và chiều cửa lực này hướng về phía điểm
biên của đoạn có độ xiên nhỏ nhất, độ lớn tỉ lệ với vận tốc chuyển động quay quanh tâm
và vận tốc chuyển động dời chỗ của vật thể”.

Hệ quả: Lộ trình vạch ra trong không gian của một điểm trên thân vật thể vừa có chuyển
động quay quanh tâm vừa có chuyển động dời chỗ sẽ chi phối lộ trình chuyển động dời
chỗ của vật thể (đối vơi vật thể có chuyển động dời chỗ tự do):

Tác giả: Huỳnh Công Nhân, ngày 16 tháng 03, năm 2010 Trang 14
Những định luật vật lý cơ bản của cơ học, cơ học lượng tử và cơ học thiên văn

“Vật thể vừa có chuyển động quay quanh tâm (tâm của chính vật thể) vừa có chuyển
động dời chỗ sẽ chuyển động theo lộ trình cong lệch về phía biên có chiều chuyển động
ngược chiều so với chiều chuyển động dời của vật thể, một điểm trên thân của vật thể sẽ
vạch ra trong không gian một lộ trình có 3 dạng:

- Dạng 1: Một điểm trên thân vật thể vạch ra trong không gian lộ trình có dạng xoắn lò
xo đều thẳng khi chuyển động quay quanh tâm (tâm của chính vật thể) của vật thể có trục
quay quanh tâm trùng với phương chuyển động thẳng của vật thể, ở trường hợp này vật
thể sẽ có lộ chuyển động dời chỗ theo đường thẳng hình học. (Là trường hợp chuyển
động của viên đạn xoáy).

- Dạng 2: Một điểm trên thân vật thể vạch ra trong không gian lộ trình có dạng những
hình vòm gối lên nhau với chân vòm có bán kính cong nhỏ hơn bán kính cong của mái
vòm khi chuyển động quay quanh tâm (tâm của chính vật thể) của vật thể có trục quay
quanh tâm vuông góc với phương chuyển động dời chỗ của vật thể, ở trường hợp này vật
thể sẽ có lộ trình chuyển động dời chỗ theo một đường cong lệch về phía chân vòm của
lộ trình một điểm trên biên vật thể vạch ra trong không gian dạng những hình vòm gối lên
nhau với chân vòm có bán kính cong nhỏ hơn mái vòm, hay chuyển động dời chỗ của vật
thể theo một đường cong lệch về phía biên chuyển động ngược chiều với chiều chuyển
động dời chỗ của vật thể.

- Dạng 3: Một điểm trên thân vật thể vạch ra trong không gian lộ trình có dạng hình lò xo
xiên với đoạn có độ xiên lớn sẽ ở về phía biên của vật thể có chiều chuyển động cùng
chiều với chiều chuyển động dời chỗ của vật thể khi chuyển động quay quanh tâm (tâm
của chính vật thể) của vật thể có trục quay tròn hợp với phương chuyển động dời chỗ của
vật thể một góc lớn hơn 0 độ và nhỏ hơn 90 độ.

17. Định luật lộ trình chuyển động dời chỗ của vật thể vừa có chuyển động
quay quanh tâm (tâm của chính vật thể) vừa chịu lực tác động lên chuyển
động dời chỗ của vật thể liên tục:

Có thể hình dung hiệu ứng lộ trình chuyển động của vật thể theo định luật này bởi ví dụ
bên dườ với 3 dạng chuyển động được phối hợp giữa chuyển động quay quanh tâm (của
chính vật thể) và chuyển động dời chỗ:

- Trường hợp 1: Một vật có chuyển động quay quanh tâm của chính nó như một trái
banh xoáy với chuyển động quay quanh tâm của trái banh có trục quay quanh tâm có
cùng phương với phương của lực tác động tạo chuyển động dời chỗ cho trái banh là một
luồng gió mạnh và thẳng, trong trường hợp này trái banh sẽ có chuyển động thẳng theo
đường thẳng hình học song song với luồng gió thẳng.

- Trường hợp 2: Một vật có chuyển động quay quanh tâm của chính nó như một trái
banh xoáy với chuyển động quay quanh tâm của trái banh vuông góc với phương của lực
tác động tạo chuyển động dời chỗ cho trái banh là một luồng gió mạnh và thẳng, trong
trường hợp này trái banh sẽ có chuyển động thẳng theo lộ trình là những hình vòm gối
lên nhau với chân vòm nhỏ hơn mái vòm, và lộ trình những hình vòm này thẳng hàng với
phương của luồng gió thẳng.

Tác giả: Huỳnh Công Nhân, ngày 16 tháng 03, năm 2010 Trang 15
Những định luật vật lý cơ bản của cơ học, cơ học lượng tử và cơ học thiên văn

- Trường hợp 3: Một vật có chuyển động quay quanh tâm như một trái banh xoáy với
chuyển động quay quanh tâm của trái banh có trục quay quanh tâm tạo thành một góc
xiên với phương của lực tác động tạo chuyển động dời chỗ cho trái banh là một luồng gió
mạnh và thẳng, trong trường hợp này trái banh sẽ có chuyển động theo dạng lò xo xiên
với một phía biên của lò xo có độ xiên lớn và một phía biên có độ xiên nhỏ so với
phương của luồng gió thẳng, và lộ trình lò xo xoắn xiên này thằng hàng với phương của
luồng gió thẳng.

Từ những ví dụ có tính hình dung trên, định luật lộ trình chuyển động dời chỗ của vật thể
có chuyển động quay quanh tâm và chịu lực áp đặt tạo chuyển động dời chỗ một cách
liên tục được nêu ra như bên dưới:

Định luật lộ trình chuyển động dời chỗ của vật thể có chuyển động quay quanh tâm
và chịu lực tác động tạo chuyển động dời chỗ lên vật thể một cách liên tục:

“Lộ trình của vật thể có chuyển động quay quanh tâm (tâm của chính vật thể) và chịu lực
tác động tạo chuyển động dời chỗ lên vật thể một cách liên tục sẽ có 3 trường hợp sau:

- Trường hợp 1: “Chuyển động quay quanh tâm (tâm của chính vật thể) của vật thể có
phương của trục quay quanh tâm của vật thể trùng với phương của lực áp đặt tạo chuyển
động dời chỗ lên vật thể thì chuyển động dời chỗ của vật thể có phương theo phương của
trục quay quanh tâm của vật thể, tức vật thể sẽ chuyển động theo một đường thẳng hình
học”.

- Trường hợp 2: “ Chuyển động quay quanh tâm (tâm của chính vật thể) của vật thể có
phương của trục quay quanh tâm của vật thể vuông góc với phương của lực áp đặt tạo
chuyển động dời chỗ lên vật thể thì chuyển động dời chỗ của vật thể sẽ có dạng là những
hình vòm gối lên nhau với mái vòm có bán kính cong lớn hơn chân vòm và chân vòm
hướng về phía biên của vật thể có chiều chuyển động ngược chiều với chiều chuyển động
dời chỗ của vật thể, và lộ trình dạng những hình vòm này kéo dài theo phương của lực áp
đặt tạo chuyển động dời chỗ lên vật thể ”.

- Trường hợp 3: “Chuyển động quay quanh tâm của vật thể (tâm của chính vật thể) có
trục quay quanh tâm của vật thể tạo thành một góc xiên với phương của lực áp đặt tạo
chuyển động dời chỗ lên vật thể thì chuyển động dời chỗ của vật thể sẽ có dạng là hình lò
xo xoắn xiên với một phía biên lò xo có độ xiên cao hơn phía biện đối diện, chuyển động
này mang tính bất đối xứng theo không gian 3 chiều, và 2 biên đối diện có độ xiên khác
nhau của lò xo sẽ có dạng như hai sợi dây xoắn vào nhau, và lộ trình dạng những hình
hình lò xo xiên xoắn này kéo dài theo phương của lực áp đặt tạo chuyển động dời chỗ lên
vật thể ”.

18. Định luật lực quán tính của chuyển động quay quanh tâm (tâm của chính
vật thể) vừa có chuyển động dời chỗ của vật thể và khối lượng hữu hướng của
vật thể vừa chuyển động quay tròn vừa chịu áp đặt chuyển động dời chỗ, hay
lực quán tính Boomerang vật thể và khối lượng hữu hướng Boomerang vật thể:

Ghi chú: Trong trường hợp này mặt phẳng xích đạo chuyển động quay quanh tâm (của
chính vật thể) của vật thể có chuyển động quay quanh tâm trong trường hợp này trùng
với mặt phẳng tạo ra bới lộ trình chuyển động dời chỗ theo đường cong của vật thể.

Tác giả: Huỳnh Công Nhân, ngày 16 tháng 03, năm 2010 Trang 16
Những định luật vật lý cơ bản của cơ học, cơ học lượng tử và cơ học thiên văn

“Khi vật thể có chuyển động quay quanh tâm (tâm của chính vật thể) và vật thể vừa chịu
áp đặt chuyển động dời chỗ thì lực quán tính của chuyển động vừa quay tròn vừa dời chỗ
xuất hiện lên vật thể, lực này có thể gọi là lực quán tính Boomerang vật thể, lực này có
phương vuông góc với phương chuyển động dời chỗ của vật thể và nằm trên mặt phẳng
xích đạo chuyển động quay quanh tâm của vật thể và có phương hướng về biên vật thể có
chiều chuyển động ngược với chiều chuyển động dời chỗ của vật thể, hoặc một điểm trên
biên của vật thể này sẽ vạch ra trong không gian một lộ trình có dạng những hình vòm
gối lên nhau với chân vòm có bán kính cong nhỏ hơn mái vòm, và phương của lực quán
tính Boomerang vật thể có phương là đường cao của hình vòm và có chiều là chiều
hướng về phía chân vòm, lực quán tính Boomerang vật thể tạo ra khối lượng hữu hướng
Boomerang vật thể và khối lượng hữu hướng Boomerang vật thể này có cùng phương và
cùng chiều với phương và chiều của lực quán tính Boomerang vật thể”.

19. Định luật lực quán tính Boomerang vật thể hay khối lượng hữu hướng
Boomerang vật thể có tính cộng với lực hấp dẫn hay trọng lượng hấp dẫn, có
tính cộng với khối lượng gia tốc và có tính cộng với khối lượng ly tâm:

Chú thích: Trường hợp này khối lượng hữu hướng Boomerang vật thể có phương cùng
với phương của khối lượng hữu hướng hấp dẫn hoặc khối lượng hữu hướng Boomerang
vật thể cùng phương với khối lượng hữu hướng quán tính gia tốc hoặc khối lượng hữu
hướng Boomerang vật thể cùng phương với khối lượng hữu hướng quán tính ly tâm của
vật thể. Khối lượng hữu hướng là khối lượng mang tính có hướng và có thể nhận biết
qua thí nghiệm từ bên trong vật thể với vật thể thí nghiệm có dạng lồng cầu bên trong
chứa một vật thể có dạng hình cầu nhỏ khác với kích thước nhỏ, khi khối lượng hữu
hướng xuấ hiện như khối lượng hữu hướng ly tâm, khối lượng hữu hướng hấp dẫn, khối
lượng hữu hướng quán tính chuyển động dời chỗ xuất hiện trên vật thể thì vật thể nhỏ
chứa trong lồng vật thể lớn sẽ dịch chuyển về phía nào thì đó là hướng của khối lượng
hữu hướng.

“Khối lượng hữu hướng Boomerang vật thể sinh ra bởi chuyển động vừa quay tròn vừa
dời chỗ của vật thể, với hướng của khối lượng hữu hướng Boomerang vật thể có hướng
hướng về phía biên có vận tốc chuyển động dời chỗ ngược chiều với chiều chuyển động
dời chỗ của vật thể, khi vật thể ở môi trường hấp dẫn hoặc môi trường quán tính gia tốc
hoặc môi trường quán tính ly tâm, thì khối lượng hữu hướng Boomerang vật thể này có
tính cộng với khối lượng hấp dẫn hoặc khối lượng quán tính gia tốc chuyển động dời chỗ
hoặc khối lượng quán tính ly tâm của vật thể, và nhờ tính cộng này mà khối lượng hữu
hướng tổng hợp sau khi cộng của vật thể sẽ thay đổi tăng hoặc giãm so với khối lượng
hữu hướng tương ứng của chính vật thể đó ở trạng thái không có chuyển động quay tròn,
và hướng của khối lượng hữu hướng tổng của các khối lượng hữu hướng thành phần sẽ
có hướng là hướng của vectơ tổng của các vectơ khối lượng hữu hướng thành phần, nếu
hướng của khối lượng hữu hướng Boomerang có cùng hướng với hướng của các khối
lượng khác thì khối lượng hữu hướng tổng của vật thể sẽ tăng lên, và ngược lại nếu
hướng của khối lượng hữu hướng Boomerang có hướng ngược với hướng của các khối
lượng khác thì khối lượng hữu hướng tổng của vật thể sẽ giãm đi”.

Một số hệ quả:

Tác giả: Huỳnh Công Nhân, ngày 16 tháng 03, năm 2010 Trang 17
Những định luật vật lý cơ bản của cơ học, cơ học lượng tử và cơ học thiên văn

“Vật thể có chuyển động vừa quay quay quanh tâm (tâm của chính vật thể) vừa rơi tự do
về thiên thể hấp dẫn (như quả cầu có chuyển động quay rơi tự do xuống mặt đất) thì vật
thể sẽ rơi theo đường cong và đường cong có hướng lệch về hướng phía biên của vật thể
có chuyển động quay tròn ngược chiều với chiều chuyển động rơi của vật thể”.

“Vật thể có chuyển động vừa quay quanh tâm (tâm của chính vật thể) vừa gia tốc chuyển
động theo hướng rời xa tâm thiên thể hấp dẫn thì vật thể sẽ có chuyển động theo đường
cong và đường cong có hướng lệch về hướng phía biên của vật thể có chuyển động quay
tròn ngược chiều với chiều chuyển động rơi của vật thể, do đó vật thể chuyển động theo
cách này chịu áp đặt bởi chuyển động quay của thiên thể nên khối lượng hữu hướng tổng
của vật thể sẽ nhỏ hơn khi phương trục quay của vật thể song song với phương trục quay
của thiên thể, và chiều quay quanh tâm của vật thể ngược chiều với chiều quay của thiên
thể, nghĩa là trong trường hợp này vật thể sẽ nhẹ hơn khi vật thể gia tốc chuyển động dời
chỗ theo hướng rời xa tâm thiên thể hấp dẫn, và ngược lại khối lượng hữu hướng tổng
của vật thể sẽ lớn hơn khi phương trục quay của vật thể song song với phương trục quay
của thiên thể và chiều quay quanh tâm của vật thể cùng chiều với chiều quay của thiên
thể, nghĩa là trong trường hợp này vật thể sẽ nặng hơn khi vật thể gia tốc chuyển động
dời chỗ theo hướng rời xa tâm thiên thể hấp dẫn”.

“Vật thể có chuyển động vừa quay quanh tâm (tâm của chính vật thể) vừa gia tốc dương
chuyển động dời chỗ theo quỹ đạo mặt cong của thiên thể hấp dẫn với chuyển động quay
quanh tâm có phương của trục quay quanh tâm của vật thể song song với phương quay
của thiên thể hấp dẫn và chuyển động quay quanh tâm của vật thể có biên trên chuyển
động ngược chiều với chiều chuyển động dời chỗ của vật thể, thì vật thể sẽ gia tốc dễ
dàng hơn so với vật thể có cùng chuyển động dời chỗ nhưng không có chuyển động quay
quanh tâm của chính nó, và ngược lại vật thể có chuyển động vừa quay quanh tâm (tâm
của chính nó) vừa gia tốc dương chuyển động dời chỗ theo quỹ đạo mặt cong của thiên
thể hấp dẫn với chuyển động quay quanh tâm có phương của trục quay quanh tâm của vật
thể song song với phương quay của thiên thể hấp dẫn, và chuyển động quay quanh tâm
của vật thể có biên trên chuyển động cùng chiều với chiều chuyển động dời chỗ của vật
thể, thì vật thể sẽ gia tốc khó khăn hơn so với vật thể có cùng chuyển động dời chỗ nhưng
không có chuyển động quay tròn”. (Trường hợp gia tốc âm cũng theo logic như vậy).

“Vật thể có chuyển động vừa quay quanh tâm (tâm của chính vật thể) vừa chuyển động
theo đường cong thì khối lượng hữu hướng tổng của vật thể sẽ là tổng của khối lượng
hữu hướng của quán tính ly tâm với khối lượng hữu hướng của quán tính Boomerang
xuất hiện trên vật thể, và khối lượng hữu hướng tổng này sẽ lớn hơn khối lượng hữu
hướng của quán tính ly tâm khi chuyển động quay quanh tâm của vật thể ngược chiều với
chiều chuyển động dời chỗ theo đường cong của vật thể, và ngược lại khối lượng hữu
hướng tổng này sẽ nhỏ hơn khối lượng hữu hướng của quán tính ly tâm khi chuyển động
quay quanh tâm của vật thể cùng chiều với chiều chuyển động dời chỗ theo đường cong
của vật thể; có nghĩa là khi vật thể có chuyển động vừa quay quanh tâm (tâm của chính
vật thể) vừa chuyển động theo đường cong với chiều chuyển động quay tròn của vật thể
ngược chiều với chiều chuyển động theo đường cong của vật thể thì vật thể đó sẽ bị đẩy
ra xa tâm đường cong mà vật thể chuyển động dời chỗ so với vật thể chuyển động theo
đường cong đó nhưng không có chuyển động quay quanh tâm, và ngược lại khi vật thể có
chuyển động vừa quay quanh tâm vừa chuyển động theo đường cong với chiều chuyển
động quay quanh tâm của vật thể cùng chiều với chiều chuyển động theo đường cong của
vật thể, thì vật thể đó sẽ bị đẩy về phía tâm đường cong mà vật thể chuyển động dời chỗ

Tác giả: Huỳnh Công Nhân, ngày 16 tháng 03, năm 2010 Trang 18
Những định luật vật lý cơ bản của cơ học, cơ học lượng tử và cơ học thiên văn

một cách nhiều hơn so với vật thể chuyển động theo đường cong đó nhưng không có
chuyển động quay quanh tâm”.

Chú giải: Nếu giả sử các hành tinh có cùng khối lượng và cùng kích thước và cùng
chuyển động với vận tốc chuyển động dời chỗ quỹ đạo quanh sao hấp dẫn chúng như
nhau, thì do lực quán tính Boomerang vật thể của mỗi hành tinh nên hành tinh nào có
vận tốc quay quanh tâm (tâm của chính hành tinh) càng lớn và chuyển động quay tròn
của hành tinh có chiều chuyển động quay tròn cùng chiều với chiều chuyển động quỹ
đạo của nó thì hành tinh đó sẽ có bán kính quỹ đạo chuyển động quay quanh sao hấp dẫn
nó càng nhỏ, tức là khối lượng hữu hướng Bomerang vật thể của hành tinh trong trường
hợp này càng lớn. Và ngược lại nếu giả sử các hành tinh có cùng khối lượng và cùng
kích thước và cùng chuyển động với vận tốc chuyển động dời chỗ quỹ đạo quanh thiên
thể sao chúng như nhau thì do lực quán tính Boomerang vật thể của hành tinh nên hành
tinh nào có vận tốc quay quanh tâm (tâm của chính hành tinh) càng lớn và chuyển động
quay quanh tâm của hành tinh đó có chiều chuyển động quay quanh tâm ngược chiều
với chiều chuyển động quỹ đạo của chúng thì hành tinh đó sẽ có bán kính quỹ đạo xung
quanh sao hấp dẫn nó càng lớn, tức là khối lượng hữu hướng Bomerang hành tinh trong
trường hợp này càng nhỏ. (Các trường hợp này giả sử rằng các thiên thể hành tinh có
mặt phẳng xích đạo quay tròn của chúng trùng với mặt phẳng tạo bởi chuyển động quỹ
đạo của chúng và trùng với mặt phẳng xích đạo quay tròn của sao hấp dẫn hành tinh).

20. Định luật bảo toàn trạng thái chuyển động quay quanh của các hạt cơ
bản/electron/nguyên tử khi vật thể chứa các hạt cơ bản/electron/nguyên tử
chịu áp đặt chuyển động dời chỗ:

“Các hạt cơ bản/electron/nguyên tử bảo toàn trạng thái chuyển động quay tự nhiên quanh
tâm (tâm của chính chúng) của chúng khi vật thể chứa chúng chịu áp đặt chuyển động dời
chỗ theo mọi lộ trình cong hoặc thẳng hoặc gấp khúc với mọi phương chiều và mọi vận
tốc khác nhau”.

Hệ quả: Trong hệ quay như nguyên tử với nhiều electron chuyển động quỹ đạo kín xung
quanh hạt nhân nguyên tử thì khi nguyên tử chịu áp đặt chuyển động cong thì sẽ có sự
bảo toàn trạng thái vận tốc góc chuyển động quỹ đạo và bảo toàn sự tuần hoàn phương
trục quay quỹ đạo của electron, tuy nhiên khi nguyên tử có chuyển động cong thì sẽ có sự
thay đổi khoảng cách của nguyên tử đến tâm hạt nhân so với trạng thái khoảng cách của
electron trong nguyên tử không chịu áp đặt chuyển động theo lộ trình cong.

Ghi chú: Để vắn tắt các phần sau chỉ nêu lên các trường hợp chuyển động quay quanh
tâm của các hạt thay vì nêu lên cả hệ quay với các phần tử có chuyển động quỹ đạo kín
quanh tâm của hệ quay như hệ quay là một nguyên tử, và các định luật nói về chuyển
động quay quanh tâm của các hệ quay gồm nhiều hạt thành phần có chuyển động quỹ
đạo kín thì các hệ quay này có thể xem là một khối cầu và phần tử chứa vừa vặn nó là
một lồng cầu hình dung, và lồng cầu hình dung này có phương gắn liền với thân vật thể.

21. Định luật về trạng thái chuyển động quay quanh tâm (tâm của chính
nguyên tử/hạt cơ bản) phát sinh thêm giữa nguyên tử/hạt cơ bản so với thân

Tác giả: Huỳnh Công Nhân, ngày 16 tháng 03, năm 2010 Trang 19
Những định luật vật lý cơ bản của cơ học, cơ học lượng tử và cơ học thiên văn

vật thể chứa chúng khi vật thể chứa nguyên tử/hạt cơ bản chịu áp đặt chuyển
động dời chỗ theo lộ trình cong:

Ghi chú: Trường hợp này vật thể không có chuyển động quay quanh tâm của chính nó
nên phương chuyển động dời chỗ của vật thể cũng là phương của thân vật thể và cũng là
phương của thân của phần tử điểm chứa nguyên tử/ hạt cơ bản.

“Khi vật thể chuyển từ trạng thái chuyển động dời chỗ từ theo đường thẳng chuyển sang
trạng thái chuyển động theo lộ trình cong thì sẽ xuất hiện trạng thái chuyển động quay
quanh tâm (tâm của nguyên tử/hạt cơ bản) phát sinh thêm giữa nguyên tử/hạt cơ bản so
thân vật thể chứa chúng, và trạng thái chuyển động quay quanh tâm phát sinh thêm này
có phương của mặt phẳng xích đạo của nó trùng với phương tạo bởi mặt phẳng mà vật
thể chuyển động động dời chỗ theo đường cong, và chuyển động quay quanh tâm phát
sinh thêm này có chiều quay quanh tâm phát sinh thêm này so với thân vật thể thì ngược
chiều với chiều chuyển động dời chỗ theo đường cong của vật thể, và vận tốc góc của
chuyển động quay quanh tâm phát sinh thêm này bằng với vận tốc góc tạo bởi sự quét
cung đường cong lộ trình chuyển động dời chỗ của vật thể (chính xác là vận tốc góc tạo
bởi sự quét cung đường cong của phần tử chứa vừa vặn nguyên tử/hạt cơ bản trên thân
vật thể)”.

22. Định luật vận tốc chuyển động quay quanh tâm phát sinh thêm khi vật thể
có chuyển động dời chỗ theo đường cong có độ cong không đổi và có sự tăng
vận tốc chuyển động dời chỗ:

Ghi chú: Trong trường hợp này vật thể không có chuyển động quay tròn.

“Với cùng một lộ trình chuyển động cong với độ cong không đổi thì khi vật thể chuyển
động dời chỗ chịu áp đặt tăng vận tốc thì xuất hiện trạng thái chuyển động quay quanh
tâm (tâm của nguyên tử/hạt cơ bản) phát sinh thêm giữa nguyên tử/hạt cơ bản với đường
chỉ phương chuyển động dời chỗ của vật thể (tức so với thân của vật thể trong trường hợp
vật thể không có chuyển động quay), và mặt phẳng xích đạo của chuyển động quay
quanh tâm phát sinh thêm này trùng với mặt phẳng tạo bởi đường cong chuyển động dời
chỗ của vật thể, và chiều chuyển động quay quanh tâm mới phát sinh này có chiều cùng
với chiều chuyển động dời chỗ theo quỹ đạo cong của vật thể, và vận tốc góc của chuyển
động quay quanh tâm phát sinh thêm này bằng với vận tốc góc tăng thêm tạo ra bởi sự
quét cung của đường cong chuyển động dời chỗ của vật thể”.

23. Định luật vận tốc chuyển động quay quanh tâm phát sinh thêm khi vật thể
có chuyển động dời chỗ theo đường cong có độ cong không đổi và có sự gĩam
vận tốc chuyển động dời chỗ:

Ghi chú: Trong trường hợp này vật thể không có chuyển động quay quanh tâm của chính
nó.

“Với cùng một lộ trình chuyển động cong với độ cong không đổi thì khi vật thể chuyển
động dời chỗ chịu áp đặt giãm vận tốc thì xuất hiện trạng thái chuyển động quay quanh
tâm (tâm của chính nguyên tử/hạt cơ bản) phát sinh thêm giữa nguyên tử/hạt cơ bản với

Tác giả: Huỳnh Công Nhân, ngày 16 tháng 03, năm 2010 Trang 20
Những định luật vật lý cơ bản của cơ học, cơ học lượng tử và cơ học thiên văn

đường chỉ phương chiều chuyển động dời chỗ của vật thể (tức so với thân của vật thể), và
mặt phẳng xích đạo của chuyển động quay quanh tâm phát sinh thêm này trùng với mặt
phẳng tạo bởi đường cong chuyển động dời chỗ của vật thể, và chiều chuyển động quay
quanh tâm mới phát sinh này có chiều ngược với chiều chuyển động dời chỗ theo quỹ
đạo cong của vật thể, và vận tốc góc của chuyển động quay quanh tâm phát sinh thêm
này bằng với vận tốc góc tăng thêm tạo ra bởi sự quét cung của đường cong chuyển động
dời chỗ của vật thể”.

24. Định luật vận tốc chuyển động quay quanh tâm (tâm của chính nguyên
tử/hạt cơ bản) phát sinh thêm của nguyên tử hạt cơ bản khi vật thể chứa
nguyên tử/hạt cơ bản chịu áp đặt chuyển động dời chỗ với vận tốc không đổi
và có lộ trình chuyển động cong với độ cong (bán kính cong) tăng lên:

Ghi chú: Trong trường hợp này vật thể không có chuyển động quay quanh tâm của chính
nó.

“Với vận tốc chuyển động dời chỗ không đổi, thì khi vật thể chịu áp đặt chuyển động dời
chỗ theo lộ trình cong có độ cong tăng lên thì xuất hiện trạng thái chuyển động quay
quanh tâm (tâm của chính nguyên tử/hạt cơ bản) phát sinh thêm giữa nguyên tử/hạt cơ
bản với đường chỉ phương chiều chuyển động dời chỗ của vật thể (tức so với thân của vật
thể trong trường hợp vật thể không có chuyển động quay), và mặt phẳng xích đạo của
chuyển động quay quanh tâm phát sinh thêm này trùng với mặt phẳng tạo bởi đường
cong chuyển động dời chỗ của vật thể, và chiều chuyển động quay quanh tâm mới phát
sinh có chiều ngược với chiều chuyển động dời chỗ theo quỹ đạo cong của vật thể.”

25. Định luật vận tốc chuyển động quay quanh tâm (tâm của chính nguyên
tử/hạt cơ bản) phát sinh thêm của nguyên tử hạt cơ bản khi vật thể chứa
nguyên tử/hạt cơ bản chịu áp đặt chuyển động dời chỗ với vận tốc không đổi
và có lộ trình chuyển động cong với độ cong (bán kính cong) gĩam xuống:

Ghi chú: Trong trường hợp này vật thể không có chuyển động quay quanh tâm của chính
nó.

“Với vận tốc chuyển động dời chỗ không đổi, thì khi vật thể chịu áp đặt chuyển động dời
chỗ theo lộ trình cong có độ cong giãm xuống thì xuất hiện trạng thái chuyển động quay
tròn phát sinh thêm giữa nguyên tử/hạt cơ bản với đường chỉ phương chiều chuyển động
dời chỗ của vật thể (tức so với thân của vật thể trong trường hợp vật thể không có chuyển
động quay), và mặt phẳng xích đạo của chuyển động quay tròn phát sinh thêm này trùng
với mặt phẳng tạo bởi đường cong chuyển động dời chỗ của vật thể, và chiều chuyển
động quay quanh tâm mới phát sinh có chiều cùng với chiều chuyển động dời chỗ theo
quỹ đạo cong của vật thể.”

26. Định luật về tính giống nhau và điểm khác nhau giữa chuyển động của hạt
cơ bản/nguyên tử và vật thể dạng cầu có chuyển động quay quanh tâm (tâm
của chính vật thể) khi hạt cơ bản/nguyên tử hay vật thể đó có chuyển động
dời chỗ:

Tác giả: Huỳnh Công Nhân, ngày 16 tháng 03, năm 2010 Trang 21
Những định luật vật lý cơ bản của cơ học, cơ học lượng tử và cơ học thiên văn

Ghi chú: Các trường hợp trong định luật và các định luật bên dưới khi không có đề cập
đến chuyển động quay quanh tâm của vật thể tức là vật thể chỉ có chuyển động dời chỗ,
tức là chỉ nói đến vật thể đứng yên hay vật thể chuyển động dời chỗ mà không có chuyển
động quay quanh tâm kèm theo.

“Các hiệu ứng vật lý liên quan đến chuyển động xãy ra như nhau đối với các hạt cơ
bản/nguyên tử và vật thể dạng cầu khi hạt cơ bản/ nguyên tử và vật thể dạng cầu đó chịu
áp đặt chuyển động dời chỗ, với các hiệu ứng giống nhau là hiệu ứng vận tốc chuyển
động quay tròn phát sinh thêm giữa hạt cơ bản/nguyên tử và vật thể so với đường chỉ
phương chiều chuyển động của chúng, và hiệu ứng Bomerang hạt cơ bản/nguyên tử và
hiệu ứng Bomerang vật thể, và điểm khác nhau là trạng thái chuyển động quay tròn của
các hạt cơ bản/nguyên tử tồn tại theo tự nhiên và sinh ra trong quá trình hình thành và
vận động của vật chất, còn đối với chuyển động quay tròn của vật thể thì được sinh ra do
các tương tác các tác động khác nhau sau khi vật chất được hình thành”.

27. Định luật lực quán tính Boomerang nguyên tử/hạt cơ bản và khối lượng
hữu hướng Boomerang nguyên tử/hạt cơ bản khi nguyên tử/hạt cơ bản chứa
trong phần tử điểm chịu áp đặt chuyển động dời chỗ, với lực quán tính
Boomerang nguyên tử/hạt cơ bản và khối lượng hữu hướng Boomerang
nguyên tử/hạt cơ bản chính là lực quán tính ly tâm hữu hướng nguyên tử/hạt
cơ bản đó:

(Hay Định luật về lực quán tính Boomerang nguyên tử/hạt cơ bản và khối lượng hữu
hướng Boomerang nguyên tử/hạt)

Ghi chú: Trong trường hợp này phần tử điểm có chuyển động dời chỗ theo đường cong
và không có chuyển động quay quanh tâm (tâm của chính phần tử điểm).

“Khi nguyên tử/hạt cơ bản chịu áp đặt chuyển động dời chỗ theo đường cong do chuyển
động của vật thể thì sẽ xuất hiện trạng thái chuyển động quay quanh tâm (tâm của chính
chúng) phát sinh thêm giữa nguyên tử/hạt cơ bản so với đường chỉ phương chiều chuyển
động dời chỗ của nguyên tử/hạt cơ bản, và trạng thái chuyển động quay quanh tâm này có
phương mặt phẳng xích đạo quay quanh tâm của nó trùng với mặt phẳng tạo ra bởi đường
cong mà nó chuyển động dời chỗ, và chiều của chuyển động quay quanh tâm phát sinh
thêm này ngược chiều với chiều chuyển động dời chỗ theo quỹ đạo cong của nguyên
tử/hạt cơ bản, do xuất hiện trạng thái chuyển động quay quanh tâm mới sinh lên nguyên
tử/hạt cơ bản đồng thời nguyên tử/hạt cơ bản chịu áp đặt chuyển động dời chỗ nên lực
quán tính Boomerang xuất hiện trên phần tử điểm đó, và lực này có điểm đặt tại tâm của
nguyên tử/hạt cơ bản và có hướng hướng về phía ra xa tâm đường cong chuyển động dời
chỗ của nguyên tử/hạt cơ bản, và lực quán tính Boomerang nguyên tử/hạt cơ bản này
cũng chính là lực quán tính ly tâm nguyên tử/hạt cơ bản khi nguyên tử/hạt cơ bản chịu áp
đặt chuyển động cong theo sự chuyển động của thân vật thể”.

28. Định luật về tính địa phương của mỗi hệ quy chiếu quán tính:

Tác giả: Huỳnh Công Nhân, ngày 16 tháng 03, năm 2010 Trang 22
Những định luật vật lý cơ bản của cơ học, cơ học lượng tử và cơ học thiên văn

“Các hệ quy chiếu quán tính khác nhau với mỗi hệ quy chiếu có vận tốc chuyển động đều
trên lộ trình chuyển động dời chỗ của chúng khác nhau (hoặc hệ quy chiếu đứng yên) thì
trạng thái chuyển động quay tròn của các hạt cơ bản/nguyên tử chứa trong các hệ qui
chiếu khác vận tốc chuyển động dời chỗ đầu đó so với đường thẳng chỉ phương chiều
chuyển động dời chỗ của các hệ qui chiếu đó sẽ khác nhau, tức vận tốc quay quanh tâm
của nguyên tử/hạt cơ bản phát sinh thêm so với thân mỗi hệ qui chiếu quán tính đó sẽ
khác nhau, với những sự khác nhau đó nên dẫn đến các hiện tượng vật lý xãy ra không
như nhau trên các hệ quy chiếu quán tính khác nhau đó, và có thể phân biệt các hệ quy
chiếu quán tính khác nhau bằng kết quả khác nhau của cùng một loại thí nghiệm từ bên
trong mỗi hệ quy chiếu quán tính đó. Nói cách khác mỗi hệ quy chiếu quán tính khác
nhau thì có tính địa phương khác nhau với các định luật tự nhiên trên mỗi hệ quy chiếu
quán tính khác nhau đó sẽ có dạng không hoàn toàn như nhau, và sự khác nhau này xuất
phát từ mỗi hệ quy chiếu quán tính khác nhau thì sẽ có vận tốc chuyển động quay quanh
tâm (tâm của chính nguyên tử/hạt cơ bản) của nguyên tử/hạt cơ bản so với thân hệ quy
chiếu quán tính chứa chúng có sự khác nhau”.

29. Định luật về tính địa phương của các hệ quy chiếu gia tốc có gia tốc như
nhau nhưng có vận tốc chuyển động khác nhau:

“Các hệ quy chiếu có gia tốc như nhau nhưng có vận tốc chuyển động dời chỗ khác nhau
thì trạng thái chuyển động quay tròn của các hạt cơ bản/nguyên tử của các hệ quy chiếu
đó so đường chỉ phương và chiều chuyển động dời chỗ của hệ qui chiếu đó sẽ khác nhau
tức so với thân hệ qui chiếu đó sẽ khác nhau, với sự khác nhau đó sẽ dẫn đến các hiện
tượng vật lý xãy ra không như nhau trên các hệ quy chiếu có cùng gia tốc như nhau
nhưng có vận tốc chuyển động dời chỗ khác nhau đó, và có thể phân biệt các hệ quy
chiếu này bằng các kết quả khác nhau của cùng một loại thí nghiệm từ bên trong mỗi hệ
quy chiếu gia tốc như nhau nhưng vận tốc chuyển động dời chỗ khác nhau đó. Nói cách
khác các hệ quy chiếu có gia tốc như nhau nhưng có vận tốc chuyển động khác nhau thì
các hệ quy chiếu đó có tính địa phương khác nhau với các định luật tự nhiên, tức các định
luật tự nhiên trên các hệ qui chiếu có gia tốc như nhau nhưng vận tốc khác nhau sẽ có
dạng không hoàn toàn như nhau, và sự khác nhau này xuất phát từ mỗi hệ quy chiếu quán
tính khác nhau thì sẽ có vận tốc chuyển động quay quanh tâm (tâm của chính nguyên
tử/hạt cơ bản) của nguyên tử/hạt cơ bản so với thân hệ quy chiếu quán tính chứa chúng có
sự khác nhau ”.

30. Định luật trạng thái bức xạ của bức xạ từ nguyên tử vào môi trường
không gian chân không khi vật thể chứa nguyên tử là nguồn phát bức xạ thay
đổi trạng thái chuyển động dời chỗ:

“Do sự bảo tòan trạng thái chuyển động quay tròn của nguyên tử khi phần tử trên thân vật
thể có sự thay đổi trạng thái chuyển động dời chỗ, nên trạng thái bức xạ của một bức xạ
từ nguyên tử vào không gian chân không sẽ không thay đổi trạng thái khi nguyên tử đó
thay đổi trạng thái chuyển động dời chỗ”.

Tác giả: Huỳnh Công Nhân, ngày 16 tháng 03, năm 2010 Trang 23
Những định luật vật lý cơ bản của cơ học, cơ học lượng tử và cơ học thiên văn

31. Định luật vị trí phát bức xạ photon trên bề mặt nguyên tử chịu ảnh
hưởng bởi lực hấp dẫn của thiên thể hấp dẫn lên vật thể là nguồn phát sáng:

“Bức xạ photon được thoát ra từ bề mặt nguyên tử tại vùng quỹ đạo của electron mà khi
đó electron của nguyên tử đi qua vị trí mà vị trí này có khoảng cách xa nhất đến tâm thiên
thể hấp dẫn nhất vật thể là nguồn phát sáng, nói cách khác một bức xạ photon được phát
ra tại vị trí trên quỹ đạo chuyển động của electron mà ở vị trí đó lực hấp dẫn tác động lên
electron một cách nhỏ nhất so với lực hấp dẫn tác động lên các vị trí khác trên quỹ đạo
chuyển động của electron”.

Hệ quả:

Khi vật thể (vật thể không có chuyển động quay) là nguồn sáng chuyển động trên một
mặt cầu có khoảng cách đến tâm thiên thể hấp dẫn không đổi chằng hạn như xe có nguồn
sáng là đèn pha chạy trên mặt đường là mặt cong trái đất, thì do sự bảo toàn chuyển động
quay tròn của nguyên tử (hay do sự bảo toàn chuyển động quỹ đạo của electron khi xe gia
tốc trên mặt cong trái đất) nên nguyên tử sẽ phát sinh chuyển động quay tròn với chiều
quay ngược với chiều chuyển động theo đường cong của xe trên mặt đất, và do bức xạ
sinh ra khi electron đi qua vùng vị trí cao nhất so với mặt đất nên trong trường hợp này
xe gia tốc và đi được một đoạn bao nhiêu thì vị trí cao nhất này sẽ chuyển động ngược lại
theo một đoạn với vận tốc bấy nhiêu, điều này làm cho ánh sáng không có tính cộng với
hệ quy chiếu là nguồn sáng dù xe có chạy trên mặt đất theo bất kỳ phương nào với bất kỳ
vận tốc nào.

32. Định luật vận tốc ánh sáng có tính cộng thêm và có tính trừ đi với vận tốc
của hệ quy chiếu là nguồn phát sáng khi hệ quy chiếu này có chuyển động
theo lộ trình cong và lộ trình cong này có sự thay đổi khoảng cách từ nguồn
phát sáng đến tâm thiên thể hấp dẫn nguồn sáng này:

Ghi chú: Để hiệu ứng xãy ra được rõ và dễ hình dung, trong trường hợp này chọn lộ
trình chuyển động dời chỗ của nguồn phát sáng là đường cong với mặt phẳng tạo ra bởi
đường cong này vuông góc với mặt đất như nguồn sáng phát ra từ biên của một đĩa quay
tròn và vận tốc quay tròn của đĩa tròn không quá nhanh để các phần tử đi qua vùng đỉnh
phía xa mặt đất nhất của đĩa tròn có lực ly quán tính tâm nhỏ không thắng lực hấp dẫn
của trái đất, vận tốc ánh sáng được xét trong trường hợp này theo phương ngang và
chiều chuyển động dời chỗ tới của nguồn sáng so với hệ quy chiếu là một điểm chứa
nguồn sáng trên biên đĩa quay tròn này khi điểm này đi qua vị trí cao nhất và thấp nhất
so với mặt đất, có nghĩa là xét vận tốc ánh sáng so với hệ quy chiếu phát sáng là điểm
phát sáng trên đĩa tròn khi điểm phát sáng đi qua đỉnh trên và đáy dưới của đĩa tròn
theo phương ngang và chiều là chiều đi tới của điểm đó.

“Khi hệ quy chiếu là nguồn sáng chuyển động dời chỗ theo lộ trình là một đường cong
với mặt phẳng tạo ra của đường cong không song song với đường cong của bề mặt thiên
thể hấp dẫn (tại vị trí đang xét) và có độ cong khác với độ cong của bề mặt thiên thể hấp
dẫn thì vận tốc ánh sáng có sự thay đổi theo phương chuyển động ngang của nguồn phát
sáng khi nguồn phát sáng đi qua vị trí xa nhất hoặc gần nhất đối với tâm thiên thể hấp
dẫn; trong đó khi nguồn phát sáng đi theo quỹ dạo cong có dạng lồi so với bề mặt thiên
thể hấp dẫn và khi nguồn sáng đi qua vị trí xa nhất so với bề mặt thiên thể hấp dẫn thì vận
tốc ánh sáng phát ra tại vị trí đó so với hệ quy chiếu là nguồn phát sáng đó sẽ có vận tốc

Tác giả: Huỳnh Công Nhân, ngày 16 tháng 03, năm 2010 Trang 24
Những định luật vật lý cơ bản của cơ học, cơ học lượng tử và cơ học thiên văn

ánh sáng giãm đi theo phương và chiều chuyển động của nguồn phát sáng; ngược lại khi
nguồn phát sáng đi theo quỹ dạo cong có dạng lõm so với bề mặt thiên thể hấp dẫn và khi
nguồn sáng đi qua vị trí gần nhất so với bề mặt thiên thể hấp dẫn thì vận tốc ánh sáng
phát ra tại vị trí đó so với hệ quy chiếu là nguồn phát sáng đó sẽ có vận tốc ánh sáng tăng
lên theo phương và chiều chuyển động của nguồn phát sáng”.

Hệ quả:

Do vật chất được sinh ra đồng thời với việc sinh ra của môi trường hấp dẫn của thiên hà
nên trong môi chân không hấp dẫn của thiên thể và của thiên hà luôn mang tính bất đối
xứng và tính bất đối xứng của không gian thiên hà làm vật thể chứa các nguyên tử phát
bức xạ chịu chi phối bởi sự hấp dẫn của thiên thể hấp dẫn (nguồn sáng chứa nguyên tử
phát bức xạ ánh sáng nằm trong vùng ảnh hưởng của thiên thể hấp dẫn gần nhất), trong
trường hợp nguồn sáng là vật thể (không có chuyển động quay) chịu ảnh hưởng mạnh bởi
lực hấp dẫn của một thiên thể hấp dẫn thì bức xạ sẽ được sinh ra ở vị trí trên quỹ đạo
electron lớp ngoài của nguyên tử mà ở vị trí đó electron có khoảng cách nằm xa tâm thiên
thể hấp dẫn nhất; trong trường hợp vật thể (không quay) là nguồn phát bức xạ ánh sáng
và vật thể là nguồn sáng này đi qua vùng không gian giữa hai thiên thể hấp dẫn như giữa
hai hành tinh lớn thì bức xạ được sinh ra trên quỹ đạo electron ở vị trí xa tâm thiên thể
hấp dẫn có lực hấp dẫn tác động mạnh hơn lên nguyên tử đó nếu như nguồn sáng này
nằm trên đường thẳng nối tâm hai thiên thể hấp dẫn.

33. Định luật vận tốc ánh sáng so với hệ quy chiếu là nguồn phát sáng chịu áp
đặt chuyển động theo lộ trình cong với lộ trình cong của hệ quy chiếu nguồn
phát sáng đó chuyển động theo lộ trình cong với vận tốc chuyển động theo lộ
trình cong để vật thể mang nguồng sáng có lực quán tính ly tâm lớn hơn lực
hấp dẫn của thiên thể hấp dẫn:

“Khi lực ly tâm xuất hiện trên hệ quy chiếu là vật thể mang nguồn phát sáng, nếu hệ quy
chiếu này chịu áp đặt chuyển động cong với lực ly tâm xuất hiện lớn hơn lực hấp dẫn thì
bức xạ sẽ được phát ra trên biên nguyên tử ở phía ngược lại với phía mà lực ly tâm xuất
hiện lớn hơn lực hấp dẫn”.

Hệ quả:

Vận tốc ánh sáng sẽ có tính cộng thêm với vận tốc chuyển động với hệ quy chiếu là
nguồn phát sáng khi nguồn phát sáng chuyển động trên một đường cong có dạng lồi so
với mặt cong của thiên thể hấp dẫn vật thể là nguồn phát sáng và vận tốc chuyển động
chuyển động theo lộ trình cong đủ lớn để vật thể khi đi qua đỉnh đường cong có được lực
quán tính ly tâm lớn hơn lực hấp dẫn của thiên thể.

Ghi chú: Có thể bố trí nguồn sáng trên một đĩa tròn và đĩa tròn này có phương mặt
phẳng của nó vuông góc với mặt đất và nguồn phát sáng đặt trên biên của đĩa tròn và
nguồn phát sáng chỉ phát ánh sáng khi nguồn phát sáng đi qua đỉnh trên của đĩa tròn ở
vị trí cao nhất so với mặt đất và vận tốc đĩa tròn đủ lớn để khi nguồn phát sáng đi qua vị
trì đỉnh đó có được lực ly tâm lớn hơn lực hấp dẫn của trái đất, và điểm đến để đo vận
tốc ánh sáng thì có cùng độ cao với điểm mà nguồn sáng ở vị trí đi qua đỉnh cao nhất
đó.

Tác giả: Huỳnh Công Nhân, ngày 16 tháng 03, năm 2010 Trang 25
Những định luật vật lý cơ bản của cơ học, cơ học lượng tử và cơ học thiên văn

34. Định luật trạng thái đường kính một hệ quay với hệ quay có khả năng
thay đổi đường kính của hệ quay (như các chiếc dù quay và để dù quay có
khả năng bung ra và xếp vào tự do theo lực ly tâm sinh ra bởi chuyển động
quay của dù) hay vật thể có khả năng thay đổi thể tích của hệ quay một cách
tự do (như chiếc bong bóng chứa chất đàn hồi bên trong), đường kính của hệ
quay này chịu chi phối bới sự chênh lệch vận tốc góc của hệ quay với vận tốc
góc chuyển động quỹ đạo của hệ quay khi hệ quay này chịu áp đặt chuyển
động theo một quỹ đạo cong:

Ghi chú: Hệ quay như một chiếc dù có sẵn chuyển động quay với các nan dù có khả
năng bung ra và xếp vào tự do theo lực ly tâm sinh ra bởi chuyển động quay của dù) hay
vật thể có khả năng thay đổi thể tích của hệ quay một cách tự do (như chiếc bong bóng
chứa chất đàn hồi bên trong), xét hiệu ứng co vào hoặc bung ra của các nan dù ở trường
hợp chiếc dù với có chuyển động quay tròn sẵn có và chiếc dù chịu áp đặt chuyển động
theo quỹ đạo tròn với mặt phẳng chuyển động quỹ đạo tròn của chiếc dù song song với
mặt phẳng quay của chiếc dù khi nan dù ở trạng thái bung vuông góc với cán dù, và
chuyển động quỹ đạo tròn của dù với các vận tốc khác nhau và với chiều chuyển động
khác nhau.

“Trong một hệ quay quanh tâm (tâm của chính hệ quay) với hệ quay này có đường kính
(hay thể tích) có khả năng thay đổi tự do được (như các chiếc dù quay và để dù quay có
khả năng bung và xếp tự do theo lực ly tâm sinh ra bởi chuyển động quay của dù) và hệ
quay này có vận tốc chuyển động quay quanh trục tâm (trục tâm của chính hệ) sẵn có, thì
khi hệ quay này chịu áp đặt chuyển động quỹ đạo theo đường cong (chọn quỹ đạo tròn để
dể khảo sát), thì khi vận tốc góc chuyển động quay quanh tâm của hệ và vận tốc góc
chuyển động quay quỹ đạo của hệ càng chênh lệch thì đường kính của hệ càng thu hẹp,
và ngược lại khi vận tốc góc chuyển động quay quanh tâm của hệ và vận tốc góc chuyển
động quay quỹ đạo của hệ càng ít chênh lệch thì đường kính của hệ càng tăng rộng, nói
cách khác trạng thái vật chất của hệ càng trở nên sít đặc khi vận tốc góc của hệ quay càng
chênh lệch với vận tốc chuyển động quỹ đạo của hệ, tức các phần tử vật chất trên thân hệ
quay sẽ chịu lực kéo dồn về phía tâm của hệ, lực này là lực chênh lệch vận tốc góc quay
quanh tâm của hệ ( cũng như của vật thể quay) và vận tốc góc quay quỹ đạo cũa hệ ”.

35. Định luật sự thay đổi đường kính (hay thể tích) của vật thể sẵn có chuyển
động quay quanh tâm (tâm của chính vật thể) và vật thể có khả năng thay đổi
đường kính (hay thể tích) một cách tự do (như các chiếc dù quay và để dù
quay có khả năng bung ra và xếp vào tự do theo lực ly tâm sinh ra bởi chuyển
động quay của dù),

Ghi chú: Để đơn giản hóa cho việc hình dung trong phần này vật thể có chuyển động
quay quanh tâm (tâm của chính vật thể) với mặt phẳng chuyển động quay quanh tâm
xích đạo của vật thể/hạt song song hoặc gần song song với mặt phẳng xích đạo của hệ
quay quanh tâm chứa vật thể/hạt đó. Trong trường hợp này vận tốc góc của hệ quay
luôn lớn hơn vận tốc góc chuyển động quỹ đạo theo lộ trình cong vẩ vật thể.

Tác giả: Huỳnh Công Nhân, ngày 16 tháng 03, năm 2010 Trang 26
Những định luật vật lý cơ bản của cơ học, cơ học lượng tử và cơ học thiên văn

“Trong một hệ quay với hệ quay chứa các vật thể thành phần có hay đường kính (hay thể
tích) có khả năng thay đổi tự do được (như các chiếc dù quay và để dù quay có khả năng
bung và xếp tự do theo lực ly tâm sinh ra bởi chuyển động quay của dù), và nếu hệ quay
này có vận tốc chuyển động quay (quay quanh trục của chính hệ) sẵn có và chịu áp đặt
chuyển động theo quỹ đạo cong với chiều chuyển động theo quỹ đạo cong này ngược
chiều với chiều quay của hệ quay, thì khi hệ quay chịu áp đặt tăng vận tốc chuyển động
quỹ đạo theo lộ trình cong sẽ kéo theo đường kính của hệ quay giãm đi với các vật thể
thành phần co cụm về phía trục của hệ quay, có nghĩa là vật chất của hệ quay bị nén lại;
và ngược lại nếu hệ quay này có vận tốc chuyển động quay (quay quanh trục của chính
hệ) sẵn có và chịu áp đặt chuyển động theo quỹ đạo cong với chiều chuyển động theo quỹ
đạo cong này cùng chiều với chiều quay của hệ quay, thì khi hệ chịu áp đặt giãm vận tốc
chuyển động quỹ đạo theo lộ trình cong sẽ kéo theo đường kính của hệ quay tăng lên với
các vật thể thành phần bung ra xa khỏi trục của hệ quay, có nghĩa là vật chất của hệ quay
bị giãn rỗng ra hơn”

Hệ quả: Khi hệ quay có sẵn chuyển động quay quanh tâm (tâm của chính hệ) với chiều
quay ban đầu sẵn có và hệ có khả năng thay đổi đường kính một cách tự do, và hệ này
chịu áp đặt chuyển động qũy đạo tròn với trục quay của hệ song song với trục chuyển
động quỹ đạo tròn của hệ, thì khi chiều chuyển động quỹ đạo của hệ ngược chiều với
chiều quay quanh tâm của hệ thì đường kính của hệ sẽ giãm xuống, và ngược lại khi
chiều chuyển động quỹ đạo của hệ cùng chiều với chiều quay quanh tâm của hệ thì
đường kính của hệ sẽ tăng lên. (Thực hiện trong điều kiện vận tốc góc quay quanh tâm
của hệ luôn lớn hơn vận tốc góc chuyển động quỹ đạo của hệ dể áp dụng hiệu ứng này
cho tương thích với chuyển động quay của các hạt cơ bản trong tự nhiên luôn có vận tốc
góc quay quanh tâm luôn lớn hơn vận tốc góc chuyển động quỹ đạo của chúng).

36. Định luật sự phối hợp trạng thái chuyển động quay quanh tâm và trạng
thái chuyển động quỹ đạo của các hạt cơ bản sơ cấp tạo nên thể tích không
gian chiếm chổ khác nhau của mỗi loại hạt cơ bản sơ cấp tạo nên thể tích các
hạt cơ bản có thể tích khác nhau:

(Hay Định luật vận tốc chuyển động quỹ đạo kín của hạt cơ bản sơ cấp phối hợp với
chuyển động quay quanh tâm của hạt cơ bản sơ cấp sẽ tạo nên thể tích khác nhau và tạo
thành các loại hạt cơ bản trên chúng có thể tích khác nhau làm tạo nên những đơn vị vật
chất ban đầu mang thể tích tức mang lại tính hình hài cho vật chất)

Ghi chú: Có thể hình dung hiệu ứng này qua quan sát hiệu ứng co và bung của các vật
treo trên biên một đĩa tròn nhỏ có chuyển động quay tròn và đĩa quay tròn nhỏ này được
gắn trên một đĩa tròn lớn để được áp đặt quay quỹ đạo theo hai chiều khác nhau với các
vận tốc khác nhau, và mặt phẳng của hai đĩa tròn nhỏ và lớn này cùng song song nhau
và song song với mặt đất. Hoặc giống như một chiếc dù có khả năng bung và cụp tự do
và chiếc dù này sẵn có chuyển động quay quanh trục của chính nó, các hiệu ứng bung
hay cụp dù xãy ra khi chiếc dù này chịu áp đặt chuyển động quỹ đạo tròn với các vận tốc
quỹ đạo khác nhau, và mặt phẳng của quỹ đạo tròn này song song với mặt phẳng tạo ra
bởi các nan dù khi các nan dù ở tư thế bung thẳng.

Chú giải: Các hạt cơ bản sơ cấp là các loại hạt hạ hạt quark mà chuyển động quỹ đạo
của nó tạo nên các hạt có dạng cầu và sự tổ hợp của chúng lại thành các hạt lớn hơn như
hạt quark chẳng hạn. Các hạt sơ cấp này còn kéo theo sự tham gia các hạt không gian

Tác giả: Huỳnh Công Nhân, ngày 16 tháng 03, năm 2010 Trang 27
Những định luật vật lý cơ bản của cơ học, cơ học lượng tử và cơ học thiên văn

vào vòng xoáy của chúng trong một thời gian nhất định như các hạt không gian hấp dẫn
tham gia vào việc tạo nên vùng hấp dẫn của các thiên thể hấp dẫn trong một thời gian
nhất định.

“Do các hạt cơ bản sơ cấp luôn vừa có chuyển động quay quanh tâm (tâm của chính hạt
cơ bản sơ cấp) vừa luôn có chuyển động dời chỗ theo quỹ đạo kín với vận tốc góc chuyển
động quay quanh tâm của hạt sơ cấp luôn lớn hơn vận tốc góc chuyển động theo quỹ đạo
kín ( quanh tâm quỹ đạo kín của chính nó) của nó, nên trong cùng một đơn vị thời gian
lực quán tính Boomerang hạt sơ cấp luôn xuất hiện trên các hạt cơ bản sơ cấp; với các
hạt cơ bản sơ cấp có vận tốc góc chuyển động quanh quanh tâm (tâm của chính hạt cơ
bản sơ cấp) càng chênh lệch so với đường chỉ phương chiều chuyển động quỹ đạo của
chúng thì sẽ tạo ra chuyển động quỹ đạo kín của hạt cơ bản sơ cấp có đường kính quỹ
đạo càng lớn vì quán tính Boomerang hạt cơ bản sơ cấp đó có hướng hướng ra ngoài
quỹ đạo kín của chúng với độ lớn càng lớn, và sự chuyển động quỹ đạo với đường kính
lớn này sẽ tạo nên thể tích không gian hạn chế các hạt không gian xuất hiện bên trong
quỹ đạo kín của hạt cơ bản sơ cấp đó càng lớn, kéo theo làm thể tích hạn chế xác xuất
hiện diện của các hạt không gian bên trong quỹ đạo kín của các hạt cơ bản (các hạng
thượng hạt cơ bản sơ cấp đang đề cập) càng lớn, nên thể tích không gian chiếm chổ bởi
chuyển động của hạt cơ bản đó càng lớn; ngược lại với các hạt cơ bản sơ cấp có vận tốc
góc chuyển động quanh quanh tâm (tâm của chính hạt cơ bản sơ cấp) càng ít chênh lệch
so với đường chỉ phương chiều chuyển động quỹ đạo của chúng thì sẽ tạo ra chuyển động
quỹ đạo kín của hạt cơ bản sơ cấp có đường kính quỹ đạo càng nhỏ vì quán tính
Boomerang hạt cơ bản sơ cấp đó có hướng hướng ra ngoài quỹ đạo kín của chúng với độ
lớn càng nhỏ hơn nên sẽ tạo ra chuyển động quỹ đạo kín của hạt cơ bản sơ cấp có đường
kính quỹ đạo nhỏ hơn”.

37. Định luật về các dòng hạt không gian trong hệ thiên hà và trong không
gian vũ trụ với quy luật chuyển động của chúng và sự tác động của chúng lên
các hạt cơ bản các hạt cơ bản sơ cấp:

“Trong không gian hình đĩa dẹt của mỗi hệ thiên hà tồn tại các dòng hạt không gian có
chuyển động ưu thế theo dạng ưu thế các hình vòm gối lên nhau với vận tốc chuyển động
dời chỗ tăng dần từ ngoài biên thiên hà vào đến tâm của thiên hà và các dòng hạt không
gian này có chiều chuyển động cùng chiều với chiều chuyển động của các hệ sao quanh
thiên hà, các dòng hạt không gian của hệ thiên hà có vai trò tạo nên sự hình thành các hạt
cơ bản sơ cấp của vật chất, đồng thời các dòng hạt không gian duy trì và kiểm soát
chuyển động quay quanh tâm của các hạt cơ bản cũng như duy trì chuyển động quỹ đạo
kín của các hạt cơ bản sơ cấp, cũng như làm tích lũy dần động năng chuyển động quay
tròn và chuyển động quỹ đạo của các hạt cơ bản sơ cấp. Bên cạnh đó trong không gian vũ
trụ và không gian thiên hà còn tồn tại nhiều loại hạt khác nhau trong đó có các dòng hạt
của hệ mẹ các thiên hà có phương mặt phẳng quay ưu thế khác với mặt phẳng phương
quay ưu thế của các dòng hạt của hệ thiên hà, và trong không gian vũ trụ cũng như không
gian nội tại thiên hà có sự tồn tại các hạt ít có chuyển động dời chỗ đồng thời ít có
chuyển động quay quanh tâm”.

Ghi chú: Các hạt ít có chuyển động dời chỗ trong không gian vũ trụ và trong không gian
thiên hà có khái niệm tương tự khái niệm Aether mà Aether là các thành phần trong
không gian có tính chất tĩnh và có tính chất truyền tương tác mà vật lý trước đây đã nêu
ra. Riêng các dòng hạt không gian chuyển động theo các quỹ đạo cong trong không gian

Tác giả: Huỳnh Công Nhân, ngày 16 tháng 03, năm 2010 Trang 28
Những định luật vật lý cơ bản của cơ học, cơ học lượng tử và cơ học thiên văn

tạo nên các vùng không gian có các tính chất riêng của từng vùng không gian xung
quanh nam châm, xung quanh hạt cơ bản, tạo nên vùng không gian của các thiên thể,
vùng không gian của hệ thiên thể sao, vùng không gian của hệ thiên hà, và vùng không
gian của hệ mẹ các thiên hà, thì các thành phần hạt không gian này có tính chất động và
co quy luật chuyển động rõ ràng, và các dòng hạt chuyển động trong vũ trụ gồm các
dòng hạt của hệ mẹ các thiên hà ( hoặc có thể có cấp trên nữa) và dòng hạt không gian
của hệ thiên hà là vật chất tối và năng lượng tối mà vật lý hiện nay đang nêu ra và sự tồn
tại và chuyển động của các dòng hạt này là nguồn gốc tạo nên sự kết tụ vật chất và tạo
nên sự tích lũy năng lượng vật chất cho vật chất bằng cách tích lũy dần vận tốc chuyển
động quay tròn cho các hạt cơ bản và tích lũy vận tốc chuyển động quỹ đạo cho các hạt
cơ bản sơ cấp.

38. Định luật dạng chuyển động của các vòng xoáy nhỏ trong của vòng xoáy
lớn của không gian thiên hà và chuyển động các dòng vòng xoáy làm duy trì,
kiểm soát chuyển động quay của các hạt cơ bản và tạo nên đặc tính định vị
tuyệt đối của các vị trí không gian trong không gian thiên hà:

“Trong không gian chân không của mỗi thiên hà có vòng xoáy gồm nhiều dòng xoáy
được cấu tạo bởi các hạt không gian chuyển động theo các dạng vòng xoắn gồm có dạng
ưu thế là những hình vòm gối lên nhau hoặc dạng xoắn lò xo xiên với chiều xoáy ưu thế
theo chiều xoáy của các thiên thể chuyển động quanh lỗ đen thiên hà (tương tự như vòng
xoáy của cơn bảo nhiệt đới chứa các vòng xoáy con trong nó với các vòng xoáy con có
chuyển động xoáy cùng chiều với chuyển động của vòng xoáy của cơn bảo), và các dòng
hạt không gian của các vòng xoáy này vì có chuyển động cong và có sự chênh lệch vận
tốc của các lớp của vòng xoáy nên các hạt không gian thay nhau tương tác một cách liên
tục và tương tác một cách bất đối xứng với các hạt cơ bản vật chất nên duy trì và có tính
kiểm soát chuyển động quay (hoặc chuyển động qũy đạo kín) cho các hạt cơ bản; đồng
thời do đặc tính vòng xoáy của thiên hà tăng dần vận tốc chuyển động của vòng xoáy từ
ngoài biên thiên hà vào đến lỗ đen trung tâm thiên hà nên mỗi một vị trí trong không gian
thiên hà đó đều có một giá trị định vị xác định vị xác định vận tốc chuyển động quay tròn
(hoặc vận tốc quỹ đạo kín) tuyệt đối đối với mỗi loại hạt cơ bản khi phần tử điểm của vật
thể vật chất chứa các hạt cơ bản loại đó đi qua điểm đó, vì vậy khi một phần tử điểm chứa
một hạt cơ bản đi qua vị trí đó thì hạt cơ bản đó sẽ có một giá trị trạng thái chuyển động
quay tròn tuyệt đối được xác định và có giá trị duy nhất so với thân của phần tử điểm
(xem như phần tử điểm đó có chuyển động quay hoặc chuyển động với vận tốc không
đáng kể quay so với vận tốc chuyển động quay của các hạt cơ bản) chứa các hạt cơ bản
đó trong thiên hà”.

39. Định luật về sự tương quan trạng thái thể tích của các hạt cơ bản với sự
phối hợp giữa chuyển động quay tròn của các hạt cơ bản hay chuyển động
quỹ đạo của các hạt cơ bản sơ cấp với chuyển động dời chỗ theo đường cong
của chúng và sự giãm dần thể tích của các hạt cơ bản cùng với sự tăng dần tỉ
trọng của vật chất của các thiên thể trong chu trình thiên hà:

Chú thích: Vật chất được sinh ra từ các phần tử nhỏ với sự kết hợp các phần tử nhỏ tạo
thành các phần tử lớn hơn, và quá trình này đồng thời diễn ra với sự tiến dần vật chất ở
trên các thiên thể có chuyển động với xu hướng ưu thế theo dạng hình vòm gối lên nhau

Tác giả: Huỳnh Công Nhân, ngày 16 tháng 03, năm 2010 Trang 29
Những định luật vật lý cơ bản của cơ học, cơ học lượng tử và cơ học thiên văn

với chân vòm hướng về phía tâm thiên hà và đường hình vòm gối lên nhau này có dạng
xoắn ốc đi từ biên thiên hà vào tâm thiên hà với vận tốc tăng dần theo thời gian cùng với
sự giãm dần khoảng cách đến lỗ đen trung tâm thiên hà.

“Không gian thiên hà tồn tại sự chuyển động của các hạt không gian (các hạt Aether có
sự chuyển động) chuyển động với xu hướng ưu thế theo dạng hình vòm gối lên nhau với
chân vòm hướng về phía tâm thiên hà và đường hình vòm gối lên nhau này có dạng xoắn
ốc đi từ biên thiên hà vào tâm thiên hà, với chuyển động của các dòng xoáy của các hạt
không gian này tăng dần vận tốc từ biên thiên hà vào trung tâm thiên hà tác động vào các
hạt cơ bản/các hạt cơ bản sơ cấp làm cho các hạt cơ bản chứa trong vật chất trong các hệ
sao tích lũy dần vận tốc chuyển động quay quanh tâm (tâm của chính chúng) của chúng
và chuyển động quay quanh tâm này có chiều cùng với chiều quay quanh tâm ưu thế này
cùng chiều với chiều chuyển động quỹ đạo của các hệ sao quanh lỗ đen trung tâm thiên
hà, đồng thời các hệ sao cũng tích lũy dần vận tốc chuyển động quỹ đạo quanh lỗ đen
thiên hà, tuy nhiên vận tốc chuyển động quay quanh tâm (tâm của chính hạt cơ bản) của
các hạt cơ bản được tích lũy ngày càng mau hơn sự tích lũy chuyển động dời chỗ của
thiên thể chứa chúng (bởi chuyển động quay của các hạt cơ bản là chuyển động tiền thân
của chuyển động quay quỹ đạo và chuyển động quay tròn của hệ sao và tác động tạo nên
chuyển động quay quỹ đạo và chuyển động quay tròn của hệ sao) nên theo chiều từ biên
thiên hà tiến về phía trung tâm thiên hà các hạt cơ bản sẽ có vận tốc chuyển động quay
quanh tâm chính chúng lớn dần so với đường chỉ phương chiều chuyển động quỹ đạo của
hệ sao quanh lỗ đen thiên hà, cũng có nghĩa là vận tốc chuyển động quay quanh tâm của
các hạt cơ bản so với thân thiên thể chứa chúng tăng dần theo thời gian và theo khoảng
cách đến tâm thiên hà , tức các hạt cơ bản của vật chất càng tiến dần về phía tâm thiên
hà sẽ có đường kính nhỏ dần bởi quỹ đạo chuyển động của các hạt cơ bản sơ cấp ngày
càng có đường kính nhỏ dần, điều này làm cho vật chất của các thiên thể trong hệ thiên
thể sao ở về phía càng gần càng lỗ đen trung tâm thiên hà thì càng giãm dần thể tích kéo
theo vật chất càng sít chặc với tỉ trọng vật chất ngày càng tăng”.

40. Định luật tính chất chuyển động quay quanh tâm của hạt cơ bản so với
phần tử vật chất chứa nó có sự biến thiên theo chuyển động quay của thiên
thể cùng chuyển động quỹ đạo của thiên thể chứa nó:

Ghi chú: Trong trường hợp này xét các hệ thiên thể sao có mặt phẳng quay xích đạo
song song hoặc gần song song với mặt phẳng quay của thiên hà để dễ hình dung.

“Do các hệ thiên thể sao vừa có chuyển động quay quanh tâm (tâm của chính vật thể), tức
chuyển động quỹ đạo của các hành tinh xung quanh thiên thể sao và các hệ thiên thể sao
có chuyển động quỹ đạo quay quanh lỗ đen trung tâm thiên hà, và chuyển động quỹ đạo
của các hành tinh của hệ thể sao có chiều cùng với chiều chuyển động quỹ đạo của hệ
thiên thể sao quay quanh lỗ đen trung tâm thiên hà, vì các hành tinh chuyển động theo
cách như vậy nên vật chất trên hành tinh sẽ có tính chất thay đổi có tính chu kỳ, trong đó
vật chất trong hành tinh là các hạt cơ bản/nguyên tử sẽ thay đổi vận tốc chuyển động
quay quanh tâm so với thân hành tinh chứa chúng và cùng đồng thời sẽ thay đổi thể tích,
khối lượng, tỉ trọng tùy theo hành tinh đó ở giai đoạn nằm về phía gần tâm của thiên hà
hay về phía biên của thiên hà, khi thiên thể với chuyển động quay quanh tâm làm phần tử
vật chất nằm về phía biên gần tâm của thiên hà thì do vận tốc chuyển động dời chỗ của
biên đó ngược chiều với chiều chuyển động quỹ đạo của hệ thiên thể sao quanh lỗ đen
trung tâm thiên hà làm cho chuyển động quay quanh tâm của hạt cơ bản so với phần tử

Tác giả: Huỳnh Công Nhân, ngày 16 tháng 03, năm 2010 Trang 30
Những định luật vật lý cơ bản của cơ học, cơ học lượng tử và cơ học thiên văn

thiên thể chứa hạt cơ bản ở giai đoạn này lớn hơn so với vận tốc chuyển động quay của
phần tử chứa hạt cơ bản ở biên đối diện về phía biên của thiên hà, nên vật chất khi nằm ở
phía biên gần với tâm thiên hà thì các hạt cơ bản sẽ có thể tích nhỏ hơn, và cũng tương tự
cũng như vậy đối với hạt cơ bản trên một hành tiinh khi quỹ đạo của hành tinh ở vị trí về
phía gần lỗ đen trung tâm thiên hà và ở vị trí về phía biên của thiên hà; đồng thời nguyên
tử của phần tử vật chất nằm về phía biên gần lỗ đen trung tâm thiên hà sẽ có số lượng bức
xạ ra từ nguyên tử trên cùng một đơn vị thời gian sẽ nhiều hơn so với số lượng bức xạ ra
từ nguyên tử của phần tử vật chất nằm trên biên thiên thể về phía biên của thiên hà”.

Hệ quả: Đồng hồ nguyên tử trên trái đất sẽ hoạt động có tính chu kỳ, khi trái đất nằm về
phía gần lỗ đen thiên hà thì do nguyên tử có chuyển động quay quanh tâm với vận tốc lớn
hơn vận tốc mà nguyên tử đó ở phía biên thiên hà so với phần tử vật chất chứa nguyên tử,
điều này làm cho trong cùng một khoảng thời gian thì khi trái đất ở về phía vị trí gần lỗ
đen trung tâm thiên hà sẽ nhận được nhiều tính hiệu đếm hơn, vì vậy khi ở vị trí phía
trong này đồng hồ nguyên tử sẽ chạy nhanh hơn so với cùng đồng hồ nguyên tử này khi
đồng hồ ở phía biên mà trái đất nằm xa lỗ đen trung tâm thiên hà.

41. Định luật vũ trụ đang co lại hay thể tích không gian chiếm chổ của các
thiên hà đang giãm đi, và các thiên hà đang nằm trong một hệ quay quanh
tâm với hệ quay có dạng hình đĩa dẹt được gọi là hệ Mẹ các thiên hà, và
không gian dạng hình đĩa dẹt hệ Mẹ các thiên hà này chứa các thiên hà với
các thiên hà chuyển động theo quỹ đạo ưu thế có dạng xoắn ốc với sự tăng
dần vận tốc chuyển động quỹ đạo xung quanh một lổ đen lớn ở trung tâm hệ
Mẹ các thiên hà:

“Các thiên hà chuyển động quỹ đạo có hình xoắn ốc quanh một lỗ đen lớn trung tâm tạo
thành một hệ các thiên hà, các thiên hà chuyển động dời chỗ theo quỹ đạo xoắn ốc với
vận tốc chuyển động quỹ đạo nhanh dần từ biên hệ các thiên hà vào lỗ đen lớn trung tâm
của hệ các thiên hà (hệ các thiên hà gồm các thiên hà chuyển động theo dạng xoáy trôn
ốc và tăng dần vận tốc theo thời gian này được gọi tắt là hệ Mẹ các thiên hà) hệ các thiên
hà có hình đĩa dẹt tương tự như đĩa dẹt thiên hà và khoảng cách các thiên hà đến lỗ đen
trung tâm hệ các thiên hà ngày càng giãm một cách có gia tốc (và lỗ đen lớn ở trung tâm
hệ các thiên hà này được gọi là lỗ đen trung tâm Mẹ hệ các thiên hà)”.

Chú giải: Do vùng không gian chứa các thiên hà thiên quan sát được rất nhỏ với vùng
không gian của hệ các thiên hà, vì vậy quan sát các thiên hà xa xôi theo các phương khác
nhau bao giờ cũng thấy các thiên hà càng ngày càng rời xa thiên hà quan sát ( thiên hà
mốc như thiên văn quan sát các thiên hà từ Ngân Hà và Ngân Hà chọn là thiên hà mốc
để nhận biết sự thay đổi khoảng cách của các thiên hà so vớ Ngân hà) một cách có gia
tốc. Nguyên nhân là do các thiên hà ở xa ở phía sau thiên hà mốc thì chuyển động quỹ
đạo chậm hơn thiên hà mốct, thiên hà phía trước thiên hà mốc thì chuyển động nhanh
hơn thiên hà mốc, và thiên hà nằm về phía tâm lỗ đen lớn của hệ Mẹ các thiên hà thì tiến
vào trung tâm hệ Mẹ các thiên hà nhanh hơn thiên hà mốc, và thiên hà mốc thì tiến về
phía trung tâm hệ Mẹ các thiên hà thì nhanh hơn so với thiên hà ở về phía biên hệ Mẹ
các thiên hà; tương tự quan sát từ thiên hà mốc cũng cho kết quả gần như vậy đối với các
thiên hà ở vị trí cạnh bên của thiên hà mốc, do đó quan sát các thiên hà xa xôi từ thiên
hà mốc sẽ làm cho các thiên hà ở các phương khác đều cho thấy hiện tượng các thiên hà

Tác giả: Huỳnh Công Nhân, ngày 16 tháng 03, năm 2010 Trang 31
Những định luật vật lý cơ bản của cơ học, cơ học lượng tử và cơ học thiên văn

này rời xa nhau một cách có gia tốc cũng như chúng đang rời xa thiên hà mộc một cách
có gia tốc, vì các chuyển động dời chỗ của các thiên hà trên quỹ đạo xoắn ốc của chúng
là chuyển động có gia tốc, ngoài ra do các thiên hà là một hệ vật vừa có chuyển động
quay tròn vừa có chuyển động dời chỗ nên các thiên hà phải có lộ trình chuyển động
cong, do đó các thiên hà ở phía rìa xa mà thiên văn quan sát được phải có lúc xa và có
lúc gần nhau, nhưng điều này ít xãy ra là do các thiên hà ở rìa xa mà thiên văn quan sát
được đang cùng với ngân hà chuyển động trên quỹ đạo quanh lỗ đen lớn trung tâm của
hệ Mẹ các thiên hà, và vùng không gian thiên văn quan sát được có kích thước rất nhỏ so
với kích thước của hệ Mẹ các thiên hà.

42. Định luật khối lượng ly tâm vật thể của vật thể chuyển động theo lộ trình
cong và không có chuyển động quay tròn:

“Khi vật thể không có chuyển động quay quanh tâm (tâm của chính vật thể) và vật thể
chuyển động theo một lộ trình cong thì các nguyên tử/hạt cơ bản trên thân vật thể đều
chuyển động dời chỗ theo một lộ trình vạch ra trong không gian theo những đường cong
đồng tâm và tâm đồng tâm là tâm đường cong mà vật thể chuyển động, khi đó mỗi
nguyên tử do xuất hiện chuyển động quay quanh tâm (tâm của chính nguyên tử/hạt cơ
bản) phát sinh thêm so với thân vật thể chứa nó và chuyển động quay quanh tâm phát
sinh thêm này có chiều quay quanh tâm ngược chiều với chiều chuyển động dời chỗ theo
đường cong của nguyên tử, chuyển động quay quanh tâm phát sinh thêm này và chuyển
động dời chỗ của nguyên tử theo thân vật thể làm xuất hiện lực quán tính Boomerang
nguyên tử/hạt cơ bản lên mỗi nguyên tử/hạt cơ bản, tức cũng là lực ly tâm xuất hiện lên
mỗi nguyên tử/hạt cơ bản, và lực này tạo thành khối lượng ly tâm mang tính có hướng
xuất hiện lên mỗi nguyên tử/hạt cơ bản với hướng của khối lượng ly tâm này là hướng rời
xa tâm đường cong chuyển động dời chỗ của vật thể chứa nguyên tử/hạt cơ bản, và khối
lượng ly tâm của vật thể và bằng tổng tất cả khối lượng quán tính Boomerang nguyên
tử/hạt cơ bản của tất cả các nguyên tử/hạt cơ bản trên thân vật thể, khối lượng này sẽ có
hướng theo hướng rời xa tâm lộ trình cong mà vật thể chuyển động”. (Và cũng tương tự
như vậy đối với khối lượng ly tâm của riêng một phần tử có kích thước xác định nằm trên
vật thể có chuyển động quay quanh tâm của chính nó).

43. Định luật khối lượng hữu hướng của vật thể vừa có chuyển động quay
tròn vừa có chuyển động dời chỗ bị áp đặt:

Ghi chú: Trong phần này liệt kê đầy đủ các trạng thái chuyển động quay quanh tâm của
vật thể so với trạng thái chuyển động dời chỗ của vật thể tạo nên dường cong chỉ
phương chiều chuyển động của vật thể, và các trạng thái so sánh này tạo nên khối lượng
hữu hướng của vật thể vừa có chuyển động quay tròn vừa có chuyển động dời chỗ lên vật
thể. trong phần này có nhắc lại đối với vật thể vừa có chuyển động quay quanh tâm (tâm
của chính nó) với mặt phẳng quay này trùng với mặt phẳng đường cong chuyển động dời
chỗ của vật thể này

“Vật thể có chuyển động quay tròn và bị áp đặt chuyển động dời chỗ sẽ có khối lượng
hữu hướng Boomerang theo các trường hợp sau:

- Trường hợp vật thể có chuyển động quay tròn với phương trục quay của vật thể trùng
với phương chuyển động dời chỗ của vật thể:

Tác giả: Huỳnh Công Nhân, ngày 16 tháng 03, năm 2010 Trang 32
Những định luật vật lý cơ bản của cơ học, cơ học lượng tử và cơ học thiên văn

Vật thể có chuyển động quay tròn với trục quay tròn của nó trùng với phương
chuyển động dời chỗ của vật thể thì một điểm trên thân vật thể sẽ vạch ra trong không
gian một lộ trình có dạng một vòng xoắn lò xo đều, chuyển động này của vật thể mang
tính đối xứng, với khối lượng hữu hướng ở vật thể không xuất hiện.

- Trường hợp vật thể có chuyển động quay tròn với phương trục quay của vật thể vuông
góc với phương chuyển động dời chỗ của vật thể:

Vật thể có chuyển động quay tròn với trục quay tròn của vật thể vuông góc với
phương chuyển động dời chỗ của vật thể, thì một điểm trên thân vật thể sẽ vạch ra trong
không gian một lộ trình có dạng những hình vòm với mái vòm có bán kính cong lớn hơn
chân vòm, chuyển động này mang tính bất đối xứng theo không gian phẳng, với của khối
lượng hữu hướng của ở vật thể xuất hiện và khối lượng này có phương theo phương
đường cao hình vòm và hướng hướng theo hướng của chân vòm, hoặc khối lượng hữu
hướng Boomerang của vật thể sẽ có hướng hướng về phía biên của vật thể có chiều
chuyển động ngược chiều với chiều chuyển động dời chỗ của vật thể”.

- Trường hợp vật thể có chuyển động quay tròn với phương trục quay của vật thể tạo
thành một góc với phương chuyển động dời chỗ của vật thể lớn hơn 0 độ và nhỏ hơn 180
độ:

Vật thể có chuyển động quay tròn với trục quay tròn của nó hợp với phương
chuyển động dời chỗ của vật thể một góc xiên, thì một điểm trên thân vật thể sẽ vạch ra
trong không gian một lộ trình có dạng hình lò xo xiên với một phía biên lò xo có độ xiên
cao hơn phía biện đối diện, chuyển động này mang tính bất đối xứng theo không gian 3
chiều và 2 biên đối diện có độ xiên khác nhau của lò xo sẽ có dạng như hai sợi dây xoắn
vào nhau, với của khối lượng hữu hướng của ở vật thể xuất hiện có hướng hướng về phía
biên lò xo có độ xiên nhỏ nhất, hay khối lượng hữu hướng này hướng về phía biên của
vật thể có chiều chuyển động ngược chiều và có vận tốc chuyển động ngược chiều lớn
nhất so chiều chuyển động dời chỗ của vật thể”.

44. Định luật lộ trình sau tương tác lẫn nhau giữa các vật thể/hạt vừa có
chuyển động quay quanh tâm vừa có chuyển động dời chỗ:

“Khi các vật thể/hạt tương tác lẫn nhau với vị thế tương tác không làm mất đi hoàn toàn
chuyển động quay quanh tâm của chúng thì sau tương tác các vật thể/hạt vừa có chuyển
động quay quanh tâm vừa có chuyển động dời chỗ các vật thể sẽ có chuyển động quay
quanh tâm mới phát sinh có gia tốc mới phát sinh và đồng thời sẽ có chuyển động dời chỗ
mới phát sinh có gia tốc, hai chuyển động quay quanh tâm có gia tốc mới phát sinh và
chuyển động dời chỗ mới phát sinh có gia tốc này của vật thể sau tương tác sẽ làm vật thể
có thêm chuyển động dời chỗ mới phát sinh theo lộ trình có dạng những hình vòm gối lên
nhau với chân vòm nhỏ hơn mái vòm, hoặc dạng vòng xoắn lò xo xiên với một biên có
độ xiên lớn và một biên có độ xiên nhỏ và hai biên của lò xo này có dạng hai sợi dây
xoắn vào nhau”.

45. Định luật dạng tương tác giữa các hạt không gian và các hạt sơ cấp cơ bản
của vật chất là dạng tương tác bất đối xứng:

Tác giả: Huỳnh Công Nhân, ngày 16 tháng 03, năm 2010 Trang 33
Những định luật vật lý cơ bản của cơ học, cơ học lượng tử và cơ học thiên văn

“Các hạt cơ bản sơ cấp có lộ trình chuyển động dời chỗ theo lộ trình có dạng lò xo xiên
với độ xiên trên hai phía đối diện của lò xo đối nghịch nhau với một biên xiên nhiều và
một biên xiên ít và chuổi hai biên này có dạng hai dây xoắn lại với nhau, hoặc theo lộ
trình dạng những hình vòm gối lên nhau với chân vòm với chân vòm có hình giọt nước
và chân vòm có bán kính cong nhỏ hơn bán kính cong mái vòm (dùng dạng này để dễ
hình dung hơn), các hạt không gian có lộ trình chuyển động tương tự như vậy nhưng có
vận tốc chuyển động dời chỗ lớn hơn và có độ cong của lộ trình chuyển động dời chỗ ít
hơn, các hạt không gian tương tác với các hạt cơ bản một cách bất đối xứng với sự tương
tác một cách nhiều hơn và một cách mạnh hơn về phía mặt ngoài của đường cong quỹ
đạo cong của các hạt không gian lên một phía bề mặt của các hạt cơ bản sơ cấp, cách
tương tác phía mặt cong ngoài này tạo nên cho các hạt cơ bản sơ cấp duy trì chuyển động
quỹ đạo của chúng đồng thời cũng duy trì chuyển động quay quanh tâm của chúng, và
cách tương tác này tạo nên sự chuyển động không có tính ma sát giữa các hạt cơ bản sơ
cấp và hạt không gian, với hạt cơ bản sơ cấp chịu áp đặt chuyển động theo một lộ trình
cong thì một phía biên của quỹ đạo cong nhận động năng chuyển động dời chỗ của các
hạt không gian để duy trì chuyển động quỹ đạo kín của nó, còn phía biên ngược lại thì
nhường năng lượng chuyển động quay tròn của các hạt cơ bản sơ cấp cho các hạt không
gian để các hạt không gian tăng động năng chuyển động dời chỗ, các tương tác bất đối
xứng này vừa làm duy trì và kiểm soát được trạng thái chuyển động quỹ đạo kín của các
hạt cơ bản sơ cấp vừa tạo tính không ma sát cho các hạt cơ bản sơ cấp khi các hạt cơ bản
sơ cấp có chuyển động dời chỗ theo đường cong”.

46. Định luật lộ trình chuyển động của các hạt không gian (hạt Aether với sự
chuyển động quay quanh tâm và chuyển động dời chỗ) sau khi tương tác với
các hạt cơ bản sơ cấp:

Ghi chú: Hạt không gian được nói trong định luật là các hạt tồn tại trong chân không
của không gian thiên hà là một loại hạt Aether nhưng có sự chuyển động theo qui luật là
các vòng xoắn nhỏ (dạng hình vòm gối lên nhau hoặc dạng lò xo xiên) với vận tốc tăng
dần từ biên thiên hà vào tâm thiên hà và tương tác với các hạt cơ bản sơ cấp là các hạt
mang tính là những hạt đơn vị nhỏ nhất của vật chất và sự kết hợp của nhiều hạt hạt cơ
bản sơ cấp tạo nên các hạt hạ hạt quark.

“Các hạt không gian trong không gian thiên hà chuyển động dời chỗ từ biên thiên hà vào
tâm thiên hà, các hạt không gian có vận tốc chuyển động quay quanh tâm nhỏ nên ít có
thuộc tính khối lượng quán tính và ít có thuộc tính khối lượng hấp dẫn, và các hạt không
gian có vận tốc chuyển động trong không gian thiên hà lớn hơn vận tốc chuyển động dời
chỗ của các hạt cơ bản trong không gian thiên hà, các hạt không gian có lộ trình chuyển
động dời chỗ có dạng theo lộ trình có dạng lò xo xiên với độ xiên trên hai phía đối diện
của lò xo đối nghịch nhau với một biên xiên nhiều và một biên xiên ít và chuổi hai biên
này có dạng hai dây xoắn lại với nhau, hoặc theo lộ trình dạng những hình vòm gối lên
nhau với chân vòm với chân vòm có hình giọt nước và chân vòm có bán kính cong nhỏ
hơn bán kính cong mái vòm (dùng dạng này để dễ hình dung hơn), do hạt cơ bản sơ cấp
và hạt không gian có vận tốc chuyển động dời chỗ khác nhau nên chúng tương tác với
nhau, và sau khi tương tác thì các hạt không gian chuyển một phần nhỏ động chuyển
động dời chỗ của các hạt không gian cho các hạt cơ bản sơ cấp để duy trì và kiểm soát
chuyển động quay tròn của các hạt cơ bản sơ cấp, một số hạt không gian tương tác với

Tác giả: Huỳnh Công Nhân, ngày 16 tháng 03, năm 2010 Trang 34
Những định luật vật lý cơ bản của cơ học, cơ học lượng tử và cơ học thiên văn

hạt cơ bản sơ cấp và sau khi tương tác các hạt không gian này xuất hiện trạng thái chuyển
động quay quanh tâm (tâm của chính hạt cơ bản sơ cấp) mới phát sinh có gia tốc và
chuyển động dời chỗ mới phát sinh có gia tốc, hai chuyển động mới phát sinh này của các
hạt không gian làm các hạt không gian có chuyển động theo dạng hình những hình vòm
với chân vòm hướng vào hạt cơ bản sơ cấp và có phương xuất phát tiếp tuyến với mặt
cong của hạt cơ bản sơ cấp và có chiều ngược chiều với chiều chuyển động quay tròn của
hạt cơ bản sơ cấp và có dạng những hình vòm có độ cong ít, lộ trình chuyển động này sẽ
mất dần khi các hạt không gian mất dần gia tốc do tương tác và các hạt không gian này
trở lại dòng chuyển động của hạt không gian thiên hà khi ra xa hạt cơ bản sơ cấp (tức ra
xa vật thể tương tác), do sự tương tác này mà không gian bao quanh vật thể tương tác có
một vùng không gian tạo nên các tương tác khi vật chất nằm trong vùng không gian này
(như vùng không gian hấp dẫn của vật thể hấp dẫn)”.

--------- -

47. Định luật tương tác bất đối xứng của dòng chảy có lộ trình chuyển động
cong lên vật thể có khả năng chuyển động quay quanh tâm (tâm của chính
vật thể) một cách tự do và chịu áp đặt không có chuyển động dời chỗ với sự
xuất hiện của lực tương tác bất đối xứng, và tương tác bất đối xứng của vật
thể có khả năng chuyển động quay quanh tâm một cách tự do và chịu áp đặt
chuyển động dời chỗ theo một đường cong:

“Một dòng chảy chứa các phần tử vật chất có khả năng trượt lên nhau ( như dòng chảy
nước trong một khúc song cong chẳng hạn) theo một lộ trình một đường cong thì phía
biên của dòng chảy về phía xa tâm của đường cong đó luôn có vận tốc chảy chậm hơn so
với vận tốc chảy về phía biên gần tâm đường cong do trong cùng một khoảng thời gian
thì dòng chảy ở phía biên xa phải đi một đoạn đường dài hơn, nên khi một vật thể có khả
năng chuyển động quay quanh tâm (tâm của chính vật thể) một cách tự do và chịu áp đặt
không có chuyển động dời chỗ nằm trong dòng chảy có lộ trình chuyển động cong này thì
vật thể sẽ có chuyển động quay quanh trục (trục tâm của chính nó) với chiều quay ngược
chiều với chiều chuyển động theo lộ trình cong của vật thể do phía biên trong của vật thể
có sự tương tác với dòng chảy mạnh hơn phía biên ngoài, và mặt phẳng xích đạo quay
quanh tâm của vật thể trùng với mặt phẳng tạo ra bởi lộ trình đường cong chuyển động
dời chỗ của dòng chảy; và một vật thể có khả năng chuyển động quay quanh tâm một
cách tự do và chịu áp đặt chuyển động dời chỗ theo một đường cong trong một môi
trường chứa các phần tử vật chất có khả năng trượt lên nhau quán tính với các phần tử
này này không sự chuyển động (như môi trường chất lỏng đứng yên chẳng hạn) thì vật
thể sẽ phát sinh chuyển động quay quanh trục tâm của nó với chiều chuyển động là
ngược chiều với chiều chuyển động mà nó chịu áp đặt chuyển động dời chỗ và mặt phẳng
xích đạo quay quanh tâm của vật thể trùng với mặt phẳng tạo ra bởi lộ trình đường cong
chuyển động dời chỗ của vật thể”.

Ghi chú: Có thể hình dung vật thể có thể là vật thể có dạng hình cầu và có chứa các gai
để tăng độ tương tác giữa bề mặt vật thể và các phần tữ vật chất của môi trường là nước
và vật thể có khả năng chuyển động quay tròn tự do quanh trục tâm của nó bằng một cơ
cấu trục và vòng bi xuyên qua trục tâm của nó và trục này được đặt song song với mặt
phẳng tạo bởi đường cong chuyển động dời chỗ của dòng chảy hoặc được tạo bởi đường
cong chuyển động dời chỗ của vật thể.

Tác giả: Huỳnh Công Nhân, ngày 16 tháng 03, năm 2010 Trang 35
Những định luật vật lý cơ bản của cơ học, cơ học lượng tử và cơ học thiên văn

48. Định luật hiệu ứng của tương tác giữa hai dòng chảy (tạo thành một cặp
dòng đối lưu) chứa các phần tử có khả năng trượt lên nhau và hai dòng chảy
này có cùng phương chuyển động và ngược chiều chuyển động dời chỗ tạo
nên cuộn xoáy có dạng hình trụ:

“Khi hai dòng chảy (tạo thành một cặp dòng đối lưu) chứa các phần tử có khả năng trượt
lên nhau (như những dòng chất lỏng-chất lỏng, dòng chất khí-chất khí, dòng hạt chất rắn-
chất rắn) với chuyển động dời chỗ của từng cặp dòng này có cùng phương chuyển động
dời chỗ hoặc gần cùng phương chuyển động dời chỗ và ngược chiều chuyển động dời chỗ
so với nhau, hoặc hai dòng chảy có vận tốc chuyển động dời chỗ chênh lệch nhau, thì khi
hai dòng này ở liền kề nhau hai dòng chảy này sẽ tương tác nhau và ở vùng tương tác sẽ
xuất hiện cuộn xoáy có dạng hình ống trụ dài, và thế năng giữa hai dòng chuyển động
dần tích lũy thành động năng chuyển động xoáy của cuộn xoáy dạng ống trụ dài và tăng
dần vận tốc chuyển động xoáy cùng với việc tăng dần đường kính theo sự tồn tại của cặp
dòng đối lưu này, đồng thời cuộn xoáy có thêm chuyển động dời chỗ theo chiều chuyển
động dời chỗ của dòng có vận tốc lớn và có phương chuyển động dời chỗ lệch dần về
phía dòng có vận tốc chuyển động dời chỗ lớn”.

Chú thích: Từ Định luật này để có thể nhận ra tương tác trong thế giới vi mô lượng tử
giữa các dòng hạt cơ bản với nhau, giữa các dòng hạt không gian với nhau tạo nên các
chuyển động quay quanh tâm cho các hạt cơ bản vật chất, trong đó qui luật tương tac
của Định luật này sẽ góp một phần tạo cho các hạt cơ có hình dạng hình cầu.

49. Định luật hiệu ứng tương tác giữa hai dòng chảy chứa các phần tử có khả
năng trượt lên nhau lưu (tạo thành một cặp dòng đối lưu) có cùng phương
chuyển động và ngược chiều chuyển động dời chỗ với nhau đồng thời mỗi
dòng chảy có vận tốc chuyển động trong mỗi dòng chảy không như nhau thì
tương tác giữa chúng sẽ tạo nên cuộn xoáy có dạng hình phểu:

“Khi hai dòng chảy (tạo thành một cặp dòng đối lưu) chứa các phần tử có khả năng trượt
lên nhau (như những dòng chất lỏng-chất lỏng, dòng chất khí-chất khí) với chuyển động
dời chỗ của từng cặp dòng này có cùng phương chuyển động dời chỗ và ngược chiều
chuyển động dời chỗ so với nhau (hoặc có vận tốc chuyển động dời chỗ chênh lệch nhau)
đồng thời ít nhất một trong hai dòng này có vận tốc chuyển động dời chỗ của các phần tử
trong nội tại dòng khác nhau, thì khi hai dòng ở liền kề nhau chúng sẽ tương tác nhau và
ở vùng tương tác sẽ xuất hiện cuộn xoáy có dạng hình phểu và hình phểu này có miệng
phểu là vùng mà hai dòng có sự chênh lệch vận tốc dòng lớn, và thế năng giữa hai dòng
chuyển động dần tích lũy thành động năng chuyển động của cuộn xoáy dạng phểu này và
cuộn xoáy tăng dần vận tốc chuyển động quay cùng với việc tăng dần đường kính theo sự
tồn tại của cặp dòng đối lưu này với đường kính về phía miệng lớn của phểu sẽ tăng
nhanh hơn đường kính phía nhỏ của phểu, đồng thời cuộn xoáy hình phểu này có thêm
chuyển động dời chỗ theo chiều chuyển động dời chỗ của dòng có vận tốc lớn và có
phương chuyển động dời chỗ lệch dần về phía dòng có vận tốc chuyển động dời chỗ lớn”.

50. Định luật hiệu ứng tạo vòng xoáy có dạng cầu được tạo ra bởi tương tác
giữa hai cặp dòng chứa các phần tử là vật thể rắn nhỏ và mỗi cặp dòng gồm
hai dòng cùng phương và ngược chiều chuyển động dời chỗ nhau (tạo thành

Tác giả: Huỳnh Công Nhân, ngày 16 tháng 03, năm 2010 Trang 36
Những định luật vật lý cơ bản của cơ học, cơ học lượng tử và cơ học thiên văn

hai cặp dòng đối lưu) với hai cặp dòng có sự khác phương chuyển động dời
chỗ nhau:

Ghi chú: Có thể thực hiện thí nghiệm để tạo nên sự kết tụ các hạt có dạng cầu với kích
thước lớn hơn từ các hạt có kích thước nhỏ hơn có dạng cầu bằng bốn dòng hạt bụi có tỷ
trọng của hạt bụi lớn và các hạt bụi này có thể được phủ một lớp keo mỏng, hai dòng bụi
tạo thành một cặp được thổi ra từ vị trí đối diện và cùng phương nhau tạo thành dòng
đối lưu thứ nhất, đồng thời hai dòng bụi khác tạo thành một cặp được thổi ra từ vị trí đối
diện và cùng phương nhau tạo thành một dòng đối lưu thứ hai, hai cặp dòng đối lưu này
được thổi vào nhau với phương của hai cặp dòng đối lưu này không song song nhau,
chẳng hạn phương giữa hai cặp dòng đối lưu này lệch nhau một góc 30 độ.

“Khi hai cặp dòng vật đối lưu (như những dòng hạt bụi nặng chất rắn-chất rắn) với cặp
dòng đối lưu thứ nhất có phương chuyển động song song nhau và có vận tốc khác nhau sẽ
tạo nên các cuộn xoáy có dạng hình trụ tròn, và cặp dòng đối lưu thứ hai với phương
chuyển động song song nhau và khác phương chuyển động với phương chuyển động của
cặp dòng đối lưu thứ nhất và tác động lên cuộn xoáy hình trụ tròn tạo ra bởi cặp dòng đối
lưu thứ nhất sẽ làm cho cuộng xoáy trụ tròn trở thành dạng cầu với chuyển động của
vòng xoáy dạng cầu này có phương của trục nó chuyển động theo dạng hình đồng hồ cát
(dạng hai chiếc phểu đối phần đầu nhỏ với nhau) và vận tốc chuyển động quay quanh tâm
của cuộn hình cầu này sẽ tăng dần đường kính theo sự tồn tại của hai cặp dòng đối lưu
này”.

51. Định luật hiệu ứng chuyển động cơ học và hiệu ứng tương tác cơ học giữa
các vật thể có dạng hình cầu ở thế giới vĩ mô và các hạt có dạng hình cầu ở
thế giới vi mô lượng tử là xãy ra tương tự nhau:

“Các hiệu ứng chuyển động cơ học và hiệu ứng tương tác cơ học giữa các vật thể có dạng
hình cầu ở thế giới vĩ mô và giữa các hạt có dạng hình cầu ở thế giới vi mô lượng tử là
xãy ra tương tự nhau tức mang tính cùng loại với nhau”.

Chú thích: Các vật thể có dạng hình cầu nếu mô phỏng với tỷ lệ kích thước càng giống
với tỷ lệ của các hạt cơ bản có sự tương tác với nhau và cùng với chuyển động quay
quanh tâm và chuyển động quỹ đạo của các vật thể dạng cầu càng giống với phương
thức chuyển động quay quanh tâm và chuyển động của các hạt ở thế giới vi mô lượng tử
thì hiệu ứng cơ học sinh ra giữa tương tác của các vật thể dạng cầu ở thế giới vĩ mô với
nhau cũng như hiệu ứng chuyển động của các vật thể hình cầu sẽ càng giống với hiệu
ứng cơ học sinh ra giữa tương tác của các hạt ở thế giới vi mô lượng tử và hiệu ứng
chuyển động của các hạt ở thế giới vi mô lượng tử.

52. Định luật về sự tồn tại của hệ quay có dạng đĩa chứa các thiên hà (gọi là
hệ Mẹ các thiên hà) với các dòng xoáy của vòng xoáy của hệ quay có dạng đĩa
này phối hợp với các dòng xoáy của vòng xoáy có dạng đĩa của thiên hà tạo
nên các hạt cơ bản có dạng hình cầu và có chuyển động quay quanh tâm của
chúng với, chuyển động quay quanh tâm của hạt cơ bản có trục quay có sự

Tác giả: Huỳnh Công Nhân, ngày 16 tháng 03, năm 2010 Trang 37
Những định luật vật lý cơ bản của cơ học, cơ học lượng tử và cơ học thiên văn

thay đổi phương một cách tuần hoàn và chuyển động của trục quay này quét
thành dạng đồng hồ cát:

“Các hệ thiên hà đều nằm trong không gian của một hệ quay có dạng đĩa được gọi là hệ
mẹ các thiên hà, hệ mẹ các thiên hà là một hệ quay có dạng đĩa dẹt và có một lổ đen
khổng lồ ở trung tâm (tương tự như lỗ đen của các thiên hà), các hệ thiên hà chuyển động
quỹ đạo xung quanh lổ đen hệ mẹ các thiên hà với vận tốc tăng dần theo dạng lộ trình
hình xoắn ốc tương tự như lộ trình các hệ thiên thể sao chuyển động quanh lổ đen trung
tâm thiên hà, trong không gian hệ mẹ thiên hà có các dòng xoáy con có quy luật chuyển
động tương tự dòng xoáy con của hệ thiên hà, và các dòng xoáy hệ thiên hà tạo cho hạt
cơ bản có chuyển động quay quanh tâm (chuyển động quay quanh tâm của chính hạt cơ
bản) ưu thế với chiều quay ưu thế theo chiều chuyển động quỹ đạo của các hệ sao xung
quanh lỗ đen thiên hà, và các dòng xoáy hệ thiên hà tạo cho hạt cơ bản có chuyển động
quay quanh tâm (chuyển động quay quanh tâm của chính hạt cơ bản) ưu thế với chiều
quay ưu thế theo chiều chuyển động quỹ đạo của các hệ sao xung quanh lỗ đen thiên hà;
các dòng xoáy hệ Mẹ thiên hà tạo cho hạt cơ bản có chuyển động quay quanh tâm của
chúng ưu thế với chiều quay ưu thế theo chiều chuyển động quỹ đạo của các hệ thiên hà
xung quanh lỗ đen trung tâm của hệ mẹ thiên hà, và các dòng xoáy hệ Mẹ thiên hà này
tạo cho hạt cơ bản có chuyển động quay quanh tâm của chúng ưu thế với chiều quay ưu
thế theo chiều chuyển động quỹ đạo của các hệ thiên hà xung quanh lỗ đen trung tâm của
hệ mẹ thiên hà; các dòng xoáy của hệ thiên hà và hệ mẹ thiên hà có phương mặt phẳng
xích đạo quay ưu thế không song song tạo nên cho các hạt cơ bản có chuyển động quay
với trục quay có sự quay tuần hoàn và trục quay này có chuyển động quay với sự thay đổi
phương của trục quay quét thành dạng đồng hồ cát và tạo ra cho tất cả các loại hạt cơ bản
có dạng cầu”.

53. Định luật tương tác đặc trưng của các loại dòng hạt không gian lên các
loại hạt cơ bản sơ cấp/hạt cơ bản:

“Các dòng hạt không gian với nhiều loại hạt không gian và mỗi loại dòng hạt không gian
có quỹ đạo chuyển động xoáy (theo dạng cách hình vòm gối lên nhau và dạng xoắn lò xo)
với phương ưu thế mặt phẳng quỹ đạo của chúng riêng và mỗi dòng xoáy có các loại hạt
có tính tương tác một cách đặc trưng vào từng loại hạt cơ bản/hạt cơ bản sơ cấp nhất
định, vì kích thước của các loại hạt của dòng hạt không gian khi đủ lớn và không lọt được
qua lưới chuyển động quỹ đạo của các hạt cơ bản/hạt cơ bản sơ cấp và chỉ có hạt không
gian có kích thước nhỏ mới lọt qua lưới chuyển động quỹ đạo của một loại hạt cơ bản có
kích thước lớn mới tiếp tục tương tác với hạt nhỏ hơn (như các loại hạt hạ hạt quark); và
sự tương tác giữa các hạt không gian và các hạt cơ bản/hạt cơ bản sơ cấp theo diễn ra
theo cách tương tác với vùng bề mặt tiếp tuyến của hạt cơ bản/hạt cơ bản sơ cấp do
chuyển động cong của các dòng hạt không gian cùng với chuyển động theo lộ trình cong
của các hạt cơ bản/hạt cơ bản sơ cấp do chịu áp đặt chuyển động cong theo sự chuyển
động quay và chuyển động quỹ đạo của thiên thể chứa chúng”.

54. Định luật tương tác bất đối xứng (hay tương tác chướng ngại vật) giữa các
hạt cơ bản với dòng hạt không gian có chuyển động cong là loại tương tác hấp
dẫn tạo ra lực hấp dẫn lên hạt cơ bản tức là tạo ra lực hấp dẫn lên vật thể:

Tác giả: Huỳnh Công Nhân, ngày 16 tháng 03, năm 2010 Trang 38
Những định luật vật lý cơ bản của cơ học, cơ học lượng tử và cơ học thiên văn

“Hạt cơ bản sơ cấp với dạng khối cầu và chúng có chuyển động quay quanh tâm, khi các
hạt cơ bản sơ cấp vật chất này tương tác với một dòng hạt không gian có lộ trình chuyển
động cong thì sẽ có một phía bề mặt của các hạt cơ bản sơ cấp vật chất đó tương tác
mạnh với dòng hạt không gian có chuyển động theo quỹ đạo cong, theo cách tương tác là
bề mặt của hạt cơ bản sơ cấp vật chất tương tác với mặt ngoài của đường cong của dòng
hạt không gian (tức là phía bề mặt có sự tương tác mạnh của các hạt cơ bản vật chất gặp
nhiều chướng ngại vật hơn phía bề mặt đối diện của chính nó) và sự tương tác bất đối
xứng này làm sinh ra lực kéo các hạt cơ bản vật chất đó về tương tác xảy ra mạnh tức
phía tương tác mạnh (phía gặp nhiều chướng ngại vật hơn), kết quả của tương tác bất đối
xứng này làm cho hạt cơ bản sơ cấp vật chất đó bị kéo về hướng tâm đường cong của
dòng hạt không gian vừa tương tác, loại tương tác này là loại tương tác chuyển động so
sánh giữa hạt sơ cấp vật chất với các dòng hạt không gian có chuyển động theo các lộ
trình cong, loại tương tác này tạo nên lực hấp dẫn, lực quán tính ly tâm, lực quán tính
chuyển động dời chỗ và lực quán tính Boomerang của vật thể, tương tác bất đối xứng
mang đặc tính một phía biên của hạt cơ bản sơ cấp vật chất nhận năng lượng động năng
từ chuyển động dời chỗ của dòng hạt không gian, còn phía biên đối diện thì nhường động
năng chuyển động dời chỗ lại cho các hạt không gian ”.

55. Định luật nguồn gốc lực hấp dẫn và tính chất của tương tác hấp dẫn:

“Lực hấp dẫn sinh ra do các dòng hạt không gian thiên hà chuyển động và tương tác với
các hạt cơ bản sơ cấp của vật thể làm sinh ra các hạt không gian hấp dẫn chuyển động
theo các dạng những hình vòm gối lên nhau và dạng lò xo cong và xiên với mật độ dày
phủ quanh vùng không gian có dạng hình cầu đồng tâm với thiên thể hấp dẫn, lực hấp
dẫn chủ yếu do các hạt không gian hấp dẫn sau tương tác với các hạt cơ bản sơ cấp chi
phối lên các hạt cơ bản sơ cấp của vật thể chịu hấp dẫn nên lực hấp dẫn của thiên thể hấp
dẫn chỉ có ảnh hưởng lên vật thể chịu hấp dẫn khi vật thể chịu hấp dẫn nằm trong vùng
không gian chứa các hạt không gian hấp dẫn chuyển động cong của thiên thể hấp dẫn; do
sự chi phối này và do hiệu ứng che chắn lẫn nhau giữa các các hạt cơ bản, nên hai vật thể
không có chuyển động quay tròn sắp theo phương song song với bề mặt thiên thể sẽ có
lực hấp dẫn yếu hơn so với hai vật thể này sắp theo phương thẳng đứng với cùng khoảng
cách, đồng thời lực hấp dẫn giữa hai vật thể có khoảng cách cố định và có phương cố
định sẽ giãm dần đi khi hai vật thể đó tăng dần khoảng cách so với thiên thể hấp dẫn,
tương tác hấp dẫn giữa hai vật thể khối cầu còn có sự thay đổi khi hai vật thể có chuyển
động quay quanh trục (trục quay của chính mỗi vật thể) và có sự thay đổi vị thế phương
giữa hai trục quay của hai vật thể khối cầu đó; vật thể khối cầu với chuyển động quay
quanh trục với phương của mặt mặt phẳng quay xích đạo của nó song song với mặt phẳng
quay xích đạo của thiên thể hấp dẫn sẽ có trọng lượng hấp dẫn nặng hơn khi chuyển động
quay của vật thể cùng chiều với chiều quay (quay quanh tâm của chính thiên thể hấp dẫn)
của thiên thể hấp dẫn, và ngược lại sẽ có trọng lượng hấp dẫn nhẹ hơn khi chuyển động
quay cùng chiều với chiều chuyển động quay của thiên thể hấp dẫn”.

56. Định luật tương tác bất đối xứng và tương tác lệch trục trong hoạt động
của các vòng xoáy trong khí quyển tạo nên lực kéo các phần tử nặng hơn
không khí gần lại nhau hay tạo ra sự gần lại nhau của các phần tử hơi nước
tạo nên hiện tượng kết tụ trong vòng xoáy:

Tác giả: Huỳnh Công Nhân, ngày 16 tháng 03, năm 2010 Trang 39
Những định luật vật lý cơ bản của cơ học, cơ học lượng tử và cơ học thiên văn

“Các vòng xoáy có đặc tính vận tốc tăng dần từ ngoài vào trong như vòng xoáy của các
cơn bảo, các cơn lốc, trong các vòng xoáy này mỗi vòng xoáy đều chứa các vòng xoáy
con và các vòng xoáy con này có cùng chiều quay với vòng xoáy lớn chứa chúng, do sự
chênh lệch vận tốc của các lớp vòng xoáy nên tạo ra nhiều vòng xoáy con theo nhiều lớp,
trong đó mỗi vòng xoáy con này do các phần tử vật chất vật chất nặng (như hơi nước hay
các hạt bụi) không có chuyển động đồng bộ với các dòng xoáy không khí con, nên các
dòng xoáy không khí với chuyển động cong của chúng sẽ tương tác một cách bất đối
xứng vào các biên của phần tử vật chất nặng hơn không khí (như hơi nước, bụi), với sự
tương tác mạnh ở phía biên của phần tử vật chất nặng hơn không khí về phía tâm vòng
xoáy lớn làm sinh ra lực kéo các phần tử vật chất nặng về phía tâm vòng xoáy lớn, đồng
thời các vòng xoáy nhỏ cũng kéo các phần tử vật chất nặng hơn không khí bị kéo về tâm
của mỗi vòng xoáy nhỏ tạo nên sự kết tụ (sự ngưng tụ hoặc kết vón lại của các phần tử
vật chất nặng hơn không khí trong vòng xoáy) với các phần tử mới kết tụ lại có phương
chuyển động quay quanh trục (của chính nó) với các trục quay này có nhiều phương riêng
khác nhau (do các vòng xoáy con có các phương truc quay của chúng không hoàn toàn
như nhau), sau đó các phần tử mới kết tụ trong các vòng xoáy con với trục quay có
phương riêng khác nhau khi gặp nhau sẽ tương tác lệch trục với nhau và phát sinh lực hút
nhau tạo nên sự kết tụ tiếp theo và sinh ra các phần tử lớn hơn và các phần tử kết tụ lớn
hơn này có chiều quay ưu thế cùng chiều với chiều quay của vòng xoáy lớn và dần dần
tiến về phía trung tâm của vòng xoáy lớn với theo vận tốc tăng dần”.

57. Định luật tương tác bất đối xứng và tương tác lệch trục trong hoạt động
của các vòng xoáy thiên hà tạo nên lực kéo các hạt cơ bản lại gần nhau và các
hạt cơ bản khi gặp nhau thì tương tác lệch trục giữa chúng xãy ra làm tạo
nên những hệ hạt cơ bản lớn hơn:

“Vòng xoáy thiên hà gồm những hạt không gian có đặc tính vận tốc tăng dần từ ngoài
vào trong, và vòng xoáy hệ mẹ các thiên hà cũng gồm các vòng xoáy nhỏ hơn, trong các
vòng xoáy thiên hà và vòng xoáy mẹ thiên hà đều chứa nhiều lớp vòng xoáy nhỏ hơn, và
các vòng xoáy nhỏ hơn này có cùng chiều quay với vòng xoáy lớn chứa chúng, và cứ như
vậy vòng xoáy nhỏ hơn lại chứa các vòng xoáy nhỏ hơn nữa và vòng xoáy nhỏ hơn nữa
này có chiều quay cũng cùng chiều quay với chiều quay của vòng xoáy chứa chúng, sự
tạo nên các vòng xoáy thứ cấp nhỏ hơn có được là do sự chênh lệch vận tốc của các lớp
vòng xoáy nên tạo ra nhiều vòng xoáy thứ cấp theo nhiều lớp, trong đó mỗi vòng xoáy
này do sự tương tác của các hạt không gian trong vòng xoáy với các phần tử vật chất một
cách bất đối xứng với sự tương tác mạnh ở phía biên của phần tử vật chất về phía tâm
vòng xoáy làm sinh ra lực kéo các phần tử vật chất hay các hạt cơ bản về phía tâm các
vòng xoáy và tạo nên các đám mây vật chất là các hạt cơ bản với mỗi loại hạt cơ bản có
các phương trục quay của chúng riêng và trục quay này giữa các loại hạt cơ bản khác
nhau có sự lệch nhau, nên khi chúng có điều kiện tiếp xúc nhau sự tương tác lệch trục
xãy ra làm tạo nên những hệ hạt có kích thước lớn hơn với dạng hình cầu và có chuyển
động quay quanh tâm mới; sự kết tụ hay sự kéo gần về phía tâm của các phần tử vật chất
trong mỗi cuộn xoáy nhỏ luôn cần ít nhất hai điều kiện là phải tồn tại các dòng xoáy con
của các hạt không gian hệ thiên hà và các dòng xoáy con của các hạt không gian hệ mẹ
các thiên hà với phương mặt phẳng xích đạo của các xoáy con của hệ thiên hà và phương
mặt phẳng xích đạo của các xoáy con của hệ mẹ thiên hà có sự lệch nhau để có đủ đều
kiện tạo nên hạt cơ bản của vật chất có dạng cầu và để các hạt cơ bản thành phần có
phương của trục quay khác nhau để chúng có thể tương tác lệch trục với nhau tạo thành
hệ hạt cơ bản lớn hơn, và tương tác lệch trục biểu hiện qua sự giữ vị thế so sánh của hạt

Tác giả: Huỳnh Công Nhân, ngày 16 tháng 03, năm 2010 Trang 40
Những định luật vật lý cơ bản của cơ học, cơ học lượng tử và cơ học thiên văn

cơ bản thành phần trong hệ hạt cơ bản so với đường thẳng xuất phát từ vật thể chứa các
hạt cơ bản của vật chất đến lỗ đen trung tâm thiên hà hoặc so với đường thẳng nối lỗ đen
trung tâm thiên hà đến lỗ đen trung tâm hệ mẹ các thiên hà”.

58. Định luật tính chất bất đối xứng của không gian hấp dẫn quanh thiên thể
hấp dẫn đối với vật thể chuyển động trong vùng không gian hấp dẫn của
thiên thể hấp dẫn:

“Không gian quanh thiên thể hấp dẫn do tồn tại các vòng xoáy bao quanh mặt cầu của
thiên thể hấp dẫn theo dạng không gian cầu, và chuyển động của vật thể là chuyển động
trong không gian hấp dẫn của thiên thể hấp dẫn là chuyển động luôn ở về một phía trong
vùng không gian hấp dẫn có dạng cầu của thiên thể hấp dẫn, vì vậy không gian mà vật thể
chuyển động sẽ có tính chất không đối xứng đối với chuyển động vật thể, và tính bất đối
xứng này thể hiện qua vật thể (không có chuyển động quay quanh tâm) chỉ có thể giữ
nguyên trạng thái chuyển động đều (trong điều kiện chân không không có ma sát) theo
các đường tròn đồng tâm của thiên thể hấp dẫn khi không có ngoại lực tác động, vật thể
không có ngoại lực tác động không thể giữ được trạng thái chuyển động đều của nó khi lộ
trình chuyển động của vật thể không phải là những quỹ đạo tròn đồng tâm với tâm là tâm
của thiên thể hấp dẫn, tính chất này tồn tại là do khi chuyển động của vật thể với vận tốc
đều theo những quỹ đạo đồng tâm đó thì nguyên tủ/hạt cơ bản cấu tạo nên vật thể đó đã
thiết lập xung quanh chúng các hạt đệm có tác dụng như các bánh xe có dạng hình cầu,
với các hạt đệm phía biên ngoài có vận tốc chuyển động quay quanh tâm (tâm của chính
hạt đệm) lớn hơn các hạt đệm về phía biên trong và cách chuyển động này giúp các hạt
cơ bản không mất năng lượng khi chúng chuyển động với vận tốc đều và đồng tâm với
tâm thiên thể hấp dẫn, và cách chuyển động của các hạt cơ bản/nguyên tử theo lộ trình
quỹ đạo đồng tâm với vận tốc đều quanh thiên thể hấp dẫn này sẽ có tương tác theo cách
không mất năng lượng trong không gian hấp dẫn của thiên thể hấp dẫn”.

Hệ quả: Do tính chất bất đối xứng của không gian hấp dẫn quanh thiên thể hấp dẫn (cũng
tương tự như vậy đối với không gian hấp dẫn của thiên hà từ biên thiên hà đến lỗ đen
trung tâm thiên hà) nên vật thể có trạng chuyển động dời chỗ với vận tốc đều (vật thể
không có chuyển động quay so với thiên thể hấp dẫn nó) chỉ giữ nguyên được trạng thái
chuyển động dời chỗ với vận tốc đều của vật thể khi vật thể này có chuyển động dời chỗ
theo lộ trình là đường cong với khoảng cách từ vật thể đến tâm thiên thể hấp dẫn vật thể
là không đổi và không chịu tác động bởi ngoại lực, nói cách khác vật thể chỉ giữ được
trạng thái chuyển động đều khi vật thể chuyển động trên mặt cầu đồng tâm với tâm thiên
thể hấp dẫn và không bị ngọai lực tác động, có nghĩa là định luật 1 newton chỉ đúng trong
trường hợp vật thể chuyển động dời chỗ với vận tốc đều theo chuyển động dời chỗ của
mặt cầu đồng tâm với tâm thiên thể hấp dẫn và không bị ngoại lực tác động, còn vật thể
dù có chuyển động dời chỗ với vận tốc đều ban dầu nhưng chuyển động theo phương
chuyển động dời chỗ có tính không đồng tâm với thiên thể hấp dẫn nó thì vật thể không
giữa nguyên được vận tốc đều cho dù không có ngoại lực tác động vào vật thể”.

Chú thích: Hạt đệm là những hạt có dạng hình cầu nhỏ tiếp xúc bao quanh hạt cơ bản và
các hạt đệm này là các cuộn xoáy xuất hiện khi hạt cơ bản chuyển động dời chỗ có gia
tốc, các hạt đệm giống như một hệ thống bánh xe xung quanh quả cầu hạt cơ bản và trục
các bánh xe thay đổi phương và thay đổi vị trí khi “quả cầu” hạt cơ bản chuyển động có
gia tốc, các hạt đệm có chức năng làm cho hạt cơ bản chuyển động không có ma sát,
hình tượng này giống như vật thể quả cầu có các viên bi có khả năng quay tự do quanh

Tác giả: Huỳnh Công Nhân, ngày 16 tháng 03, năm 2010 Trang 41
Những định luật vật lý cơ bản của cơ học, cơ học lượng tử và cơ học thiên văn

tâm của chúng và các viên bi có khả năng chuyển động tự do quanh bề mặt vật thể quả
cầu, khi quả cầu chuyển động trong một ống đàn hồi thì nhờ các viên bi tiếp xúc với
thành lòng ống nên chuyển động của quả cầu có ma sát không đáng kể, khi quả cầu
chuyển động thì năng lượng làm giãn ống đàn hồi phía trước ống sẽ được quả cầu nhận
lại ở phía sau, và các viên bi sẽ tập trung tại các nơi mà có sự tiếp xúc mạnh giữa bề mặt
quả cầu và thành lòng ống đàn hồi này đặc biệt là khi quả cầu gia tốc (tuy nhiên quả cầu
chuyển động trong lòng ống đàn hồi này chỉ là mô hình mang tính hình dung, cần có một
mô hình thực nghiệm khác tốt hơn để diễn tả sự chuyển động không có ma sát của hạt cơ
bản trong vật thể di chuyển trong không gian chân không một cách không có ma sát).

59. Định luật vận tốc biên của vật thể có chuyển động quay quanh tâm (tâm
của chính vật thể) với chuyển động quay quanh tâm này có chiều ngược chiều
với chiều chuyển động quỹ đạo cong của vật thể và vật thể chuyển động theo
quỹ đạo cong một cách có gia tốc dương với mặt phẳng quay xích đạo của vật
thể trùng với mặt phẳng lộ trình chuyển động cong của vật thể:

“Vật thể có chuyển động quay quanh tâm (tâm của chính vật thể) với chuyển động quay
quanh tâm này có chiều ngược chiều với chiều chuyển động quỹ đạo cong của vật thể và
vật thể chuyển động theo quỹ đạo cong một cách có gia tốc dương với mặt phẳng quay
xích đạo của vật thể trùng với mặt phẳng lộ trình chuyển động cong của vật thể, thì vận
tốc biên của vật thể về phía sau hướng chuyển động dời chỗ của vật thể luôn lớn hơn vận
tốc biên về phía trước mặt hướng chuyển động của vật thể”.

60. Định luật vận tốc biên của vật thể có chuyển động quay quanh tâm (tâm
của chính vật thể) với chuyển động quay quanh tâm này có chiều cùng chiều
với chiều chuyển động quỹ đạo cong của vật thể và vật thể chuyển động theo
quỹ đạo cong một cách có gia tốc âm với mặt phẳng quay xích đạo của vật thể
trùng với mặt phẳng lộ trình chuyển động cong của vật thể:

“Vật thể có chuyển động quay quanh tâm (tâm của chính vật thể) với chuyển động quay
quanh tâm này có chiều cùng chiều với chiều chuyển động quỹ đạo cong của vật thể và
vật thể chuyển động theo quỹ đạo cong một cách có gia tốc âm với mặt phẳng quay xích
đạo của vật thể trùng với mặt phẳng lộ trình chuyển động cong của vật thể thì vận tốc
biên của vật thể về phía trước mặt hướng chuyển động dời chỗ của vật thể luôn lớn hơn
vận tốc biên về phía sau hướng chuyển động của vật thể”.

61. Định luật nguồn gốc lực quán tính gia tốc dương của vật thể:

“Khi hạt các nguyên tử/hạt cơ bản hạt cơ bản chịu áp đặt chuyển động có gia tốc dương
(theo các đường cong do bề mặt cong của thiên thể hấp dẫn) của vật thể thì hạt cơ bản do
giữ nguyên trạng thái chuyển động quay quanh tâm (tâm của chính nguyên tử/hạt cơ bản)
tự nhiên của nó độc lập so với trạng thái chuyển động có gia tốc của vật thể nên xuất hiện
trạng thái chuyển động quay quanh tâm phát sinh của hạt cơ bản so với thân vật thể với
vận tốc chuyển động quay quanh tâm phát sinh ở phía biên sau so với chiều chuyển động
dời chỗ của hạt cơ bản luôn có vận tốc chuyển động dời chỗ nhanh hơn vận tốc biên
trước của nó, sự chênh lệch vận tốc này tạo ra tương tác bất đối xứng ở phần biên sau của

Tác giả: Huỳnh Công Nhân, ngày 16 tháng 03, năm 2010 Trang 42
Những định luật vật lý cơ bản của cơ học, cơ học lượng tử và cơ học thiên văn

hạt cơ bản với các hạt không gian xung quanh nó lớn hơn sự tương tác ở phần biên trước
của nó, sự tương tác bất đối xứng này làm kéo hạt cơ bản theo hướng ngược lại với
hướng chuyển động dời chỗ của hạt cơ bản, tức tạo ra lực quán tính gia tốc lên vật chất
của vật thể chuyển động có gia tốc”.

62. Định luật nguồn gốc lực quán tính gia tốc âm của vật thể:

“Khi hạt các nguyên tử/hạt cơ bản hạt cơ bản chịu áp đặt chuyển động có gia tốc âm
(theo các đường cong do bề mặt cong của thiên thể hấp dẫn) của vật thể thì hạt cơ bản do
giữ nguyên trạng thái chuyển động quay quanh tâm (tâm của chính nguyên tử/hạt cơ bản)
tự nhiên của chúng độc lập so với trạng thái chuyển động có gia tốc của vật thể nên xuất
hiện trạng thái chuyển động quay quanh tâm phát sinh của hạt cơ bản so với thân vật thể
với vận tốc chuyển động quay tròn phát sinh ở phía biên sau so với chiều chuyển động
dời chỗ của hạt cơ bản luôn có vận tốc chuyển động dời chỗ nhanh hơn vận tốc biên
trước của nó, sự chênh lệch vận tốc này tạo ra tương tác bất đối xứng ở phần biên trước
của hạt cơ bản với các hạt không gian xung quanh nó lớn hơn sự tương tác ở phần biên
sau của nó, sự tương tác bất đối xứng này làm kéo hạt cơ bản theo hướng ngược lại với
hướng chuyển động dời chỗ của hạt cơ bản, tức tạo ra lực quán tính gia tốc lên vật chất
của vật thể chuyển động có gia tốc”.

63. Định luật tương tác lệch trục giữa vật thể dạng khối cầu có kích thước lớn
có khả năng chuyển quay tròn tự do với trục quay của chuyển động quay
tròn có phương riêng tương tác với dòng vật thể nhỏ có chuyển động quỹ đạo
với chuyển động quỹ đạo có phương của trục quỹ đạo riêng:

“Khi một vật thể có dạng khối cầu có kích thước lớn như quả bóng và vật thể dạng khối
cầu này có chuyển động quay tròn với trục quay có phương riêng và vật thể khối cầu có
khả năng quay tròn tự do quanh trục quay của nó tương tác với một dòng vật thể có kích
thước nhỏ hơn (chất lỏng, chất khí, chất rắn dạng hạt) có lộ trình dòng theo quỹ đạo cong,
với quỹ đạo cong này có phương của trục quay quỹ đạo riêng, thì tùy theo vùng trên bề
mặt của khối cầu mà dòng vật thể tác động và tùy theo vị thế lệch trục của trục quay vật
thể có dạng khối cầu và trục quay của quỹ đạo cong của dòng vật thể nhỏ mà vật thể có
dạng khối cầu sẽ xê dịch theo hướng tiến vào tâm quỹ đạo của dòng vật thể nhỏ hay tiến
ra xa tâm quỹ đạo của dòng vật thể nhỏ, chuyển động hướng vào tâm hay ra xa tâm này
của vật thể dạng khối cầu theo nguyên tắc tại vùng tương tác chuyển động so sánh của
vật thể có dạng khối cầu với dòng vật thể nhỏ theo cách xem chuyển động quỹ đạo cong
(hoặc tròn) của dòng vật thể nhỏ như chuyển động quay của một chiếc đĩa dẹt, và nếu
chiếc đĩa dẹt có hướng lăn vào trục của khối cầu thì khối cầu sẽ xê dịch về phía tâm của
dòng vật thể có chuyển động quỹ đạo cong và ngược lại, và nếu chiếc đĩa dẹt có sự thay
đổi chiều quay thì sự xê dịch của vật thể có dạng khối cầu sẽ theo chiều ngược lại, và nếu
chiếc đĩa dẹt có phương trục của nó ở vị thế cùng nằm trên cùng một mặt phẳng với
phương trục của vật thể khối cầu thì vật thể khối cầu sẽ không có sự xê dịch”.

Ghi chú: Các tương tác lệch trục của vật thể ở thế giới vĩ mô có giá trị là mẫu hình phản
ánh sự tương tác lệch trục tồn tại trong thế giới vi mô lượng tử tạo nên lực tương tác
điện từ và lực tương tác mạnh.

Tác giả: Huỳnh Công Nhân, ngày 16 tháng 03, năm 2010 Trang 43
Những định luật vật lý cơ bản của cơ học, cơ học lượng tử và cơ học thiên văn

64. Định luật tương tác lệch trục giữa vật thể dạng khối cầu có kích thước lớn
có vận tốc chuyển quay quanh trục tâm (của chính nó) không đổi với trục
quay của chuyển động quay tròn có phương riêng và dòng vật thể nhỏ có
chuyển động quỹ đạo với chuyển động quỹ đạo có phương của trục quay quỹ
đạo riêng và vận tốc chuyển động quỹ đạo có sự thay đổi khi chịu sự tương
tác:

“Khi một vật thể có dạng khối cầu có kích thước lớn như quả bóng và vật thể dạng khối
cầu này có vận tốc chuyển động quay tròn không đổi với trục quay có phương riêng
tương tác với một dòng vật thể có kích thước nhỏ hơn (chất lỏng, chất khí, chất rắn dạng
hạt) có lộ trình dòng theo quỹ đạo cong, với quỹ đạo cong này có trục phương riêng thì
tùy theo vùng trên bề mặt của khối cầu mà dòng vật thể tác động và tùy theo vị thế lệch
trục của trục quay vật thể có dạng khối cầu và trục quay của quỹ đạo cong của dòng vật
thể nhỏ và vận tốc so sánh ở vùng tiếp xúc giữa chúng mà vật thể có dạng khối cầu sẽ xê
dịch theo hướng tiến vào tâm quỹ đạo của dòng vật thể nhỏ hay tiến ra xa tâm quỹ đạo
của dòng vật thể nhỏ, chuyển động hướng vào tâm hay ra xa tâm này của vật thể dạng
khối cầu theo nguyên tắc tại vùng tương tác chuyển động so sánh của vật thể có dạng
khối cầu với dòng vật thể nhỏ theo cách xem chuyển động quỹ đạo cong (hoặc tròn) của
dòng vật thể nhỏ như chuyển động quay của một chiếc đĩa dẹt, và nếu chiếc đĩa dẹt có
hướng lăn vào trục của khối cầu thì khối cầu sẽ xê địch về phía tâm của dòng vật thể có
chuyển động quỹ đạo cong và ngược lại, và nếu chiếc đĩa dẹt có sự thay đổi chiều quay
thì sự xê dịch của vật thể có dạng khối cầu sẽ theo chiều ngược lại, và nếu chiếc đĩa dẹt
có phương trục của nó ở vị thế cùng nằm trên cùng một mặt phẳng với phương trục của
vật thể khối cầu thì vật thể khối cầu sẽ không có sự xê dịch”.

65. Định luật nguồn gốc sơ cấp của các lực cơ bản:

“Tất cả các lực cơ bản và những lực không cơ bản khác của vật lý đều có nguồn gốc từ
các lực sơ cấp là lực tương tác lệch trục, lực tương tác bất đối xứng (hay còn gọi là lực
tương tác lên xung quanh vùng tiếp tuyến với bề mặt hạt cơ bản), lực tương tác va chạm
(hay lực tương tác xung quanh vùng đường trực tâm nối giữa hai hạt hay hai vật thể), với
lực tương tác bất đối xứng là loại lực kéo hạt cơ bản về phía có sự tương tác tiếp tuyến
trội và lực này là lực nguồn gốc của lực hấp dẫn, lực ly tâm, lực Boomerang, lực quán
tính gia tốc; với lực tương tác va chạm hay lực tương tác trực tâm là lực nguồn gốc của
lực phản lực, lực tương tác yếu; với lực tương tác lệch trục là lực nguồn gốc của lực
tương tác điện từ, lực tương tác mạnh”.

66. Định luật nguồn gốc tương tác mạnh của các hạt cơ bản và vị thế của các
hạt cơ bản hạ hạt nhân nguyên tử đối với lỗ đen trung tâm thiên hà và lỗ đen
trung tâm hệ mẹ các thiên hà:

“Mỗi hạt cơ bản hạ hạt nhân nguyên tử (như các hạt proton, neutron hay các hạt hạ
proton, neutron như các hạt quark) đều có chuyển động quay quanh tâm của chính chúng,
và chuyển động quay quanh tâm này có phương trục quay quanh tâm thay đổi một cách
tuần hoàn tạo nên dạng cầu cho chúng đồng thời tạo nên phương trục quay ưu thế của
chúng, và mỗi hạt này được tạo thành từ những hạt có kích thước nhỏ hơn và các hạt nhỏ
hơn có sự chuyển động quỹ đạo tạo thành đám mây quét thành hình khối cầu, với chuyển

Tác giả: Huỳnh Công Nhân, ngày 16 tháng 03, năm 2010 Trang 44
Những định luật vật lý cơ bản của cơ học, cơ học lượng tử và cơ học thiên văn

động quay ưu thế riêng của mỗi loại hạt hạ hạt nhân nguyên tử này xử sự lẫn nhau tương
tự như những vật thể hình cầu có chuyển động quay quanh tâm tương tác bề mặt với nhau
và cũng giống như những nam châm nhỏ có dạng khối cầu hút vào nhau tạo thành khối
cầu lớn với qui luật sắp xếp vị thế giữa chúng một cách có trật tự và trật tự này không đổi
khi vật thể chứa hệ hạt có dạng khối cầu này có sự thay đổi trạng thái chuyển động dời
chỗ theo đường cong, các loại hạt thành phần là các loại hạt khác nhau tương tác với
nhau theo cách tương tác lệch trục tạo ra lực tương tác mạnh và tạo thành hệ hạt có dạng
cầu đó, và hệ hạt này có vị thế của các hạt thành phần so với đường thẳng nối vật thể
chứa các hạt cơ bản với lỗ đen thiên hà là không đổi khi vật thể chứa hạt hệ hạt đó thay
đổi trạng thái chuyển động”.

67. Định luật lộ trình sau tương tác giữa các vật thể có dạng hình cầu có
chuyển động dời chỗ với phương chuyển động song song nhau và tương tác ở
vị trí biên xích đạo lẫn nhau:

“Khi hai vật thể có dạng cầu không có chuyển động quay quanh tâm (tâm của chính mỗi
vật thể) và có chuyển động dời chỗ có phương song song nhau và có chiều chuyển động
ngược chiều nhau và tương tác ở vị trí biên xích đạo lẫn nhau thì sau khi tương tác mỗi
vật thể sẽ có chuyển động quay quanh tâm với chiều chuyển động quay quanh tâm có
chiều theo chiều biên chịu tác động tương tác và có chuyển động dời chỗ theo đường
cong có dạng những hình vòm gối lên nhau với mặt phẳng của các hình vòm là mặt
phẳng đường cong xuất phát mà vật thể sau tương tác chuyển động dời chỗ”.

68. Định luật lộ trình sau tương tác giữa các vật thể có dạng hình cầu có
chuyển động dời chỗ với phương chuyển động song song nhau và tương tác ở
vị trí biên bán cầu lẫn nhau:

“Khi hai vật thể có dạng cầu không có chuyển động quay quanh tâm (tâm của chính mỗi
vật thể) và có chuyển động dời chỗ có phương song song nhau và có chiều chuyển động
ngược chiều nhau và tương tác ở vị trí biên bán cầu lẫn nhau thì sau khi tương tác mỗi vật
thể sẽ có chuyển động quay quanh tâm với chiều chuyển động quay quanh tâm có chiều
theo chiều biên chịu tác động tương tác và có chuyển động dời chỗ theo đường cong có
dạng xoắn lò xo lệch xéo (dạng lò xo hình trụ bị làm biến dạng bởi tác động kéo lò xo
theo phương xiên so với trục đối xứng của nó thay vì kéo theo phương dọc một cách đối
xứng với trục đối xứng của nó) xuất phát từ vị trí tương tác giữa hai vật thể”.

69. Định luật lộ trình chuyển động của các hạt không gian quanh dây dẫn
mang dòng điện một chiều và sự tạo thành nam châm:

“Khi dây dẫn có các electron chạy theo trong dây dẫn thì chuyển động dời chỗ của các
electron trong dây dẫn sẽ tương tác với các hạt không gian đặc trưng xung quanh dây dẫn
làm các hạt không gian xung quanh dây dẫn có lộ trình chuyển động theo đường cong có
dạng hình vòm gối lên nhau với lộ trình của dạng những hình vòm có dạng là lò xo xéo
xuất phát từ dây dẫn (do các hạt electron còn có chuyển động quay quanh tâm của chính
chúng nên khi tương tác với các hạt không gian đặc trưng tạo nên chuyển động cong
không hoàn toàn song song với dây dẫn), và chiều chuyển động quỹ đạo của các hạt

Tác giả: Huỳnh Công Nhân, ngày 16 tháng 03, năm 2010 Trang 45
Những định luật vật lý cơ bản của cơ học, cơ học lượng tử và cơ học thiên văn

không gian sau tương tác có chiều cùng chiều với chiều chuyển động của electron tại thời
điểm tương tác, và mỗi hình vòm có dạng vòng có tính chất và có sự xử sự như một nam
châm nhỏ, và khi mỗi dòng không gian đặc trưng này chạy vòng quanh vật chất có đặc
tính lưu từ thì phần vật chất được bao bởi chuyển động của vòng không gian đặc trưng đó
sẽ trở thành một nam châm nhỏ với trục bắc-nam của nó theo trục bắc-nam của mỗi vòng
hạt không gian”.

70. Định luật tương tác từ hay tương tác điện từ giữa hai nam châm hay giữa
hai cuộn dây dẫn mang dòng điện một chiều hay giữa một nam châm và một
cuộn dây dẫn mang dòng điện một chiều là dạng tương tác lệch trục giữa các
dòng hạt khộng gian đặc trưng quanh nam châm hay quanh cuộn dây mang
dòng điện một chiều:

“Hai nam châm hay hai cuộn dây dẫn (mỗi cuộn dây mang dòng điện một chiều xem như
một nam châm) hay một nam châm và một cuộn dây dẫn mang dòng điện một chiều, khi
các cặp nam châm này đặt gần nhau thì các dòng hạt không gian của chúng tương tác
lệch trục với nhau và tùy theo vị thế giữa hai nam châm mà giữa chúng sinh ra lực đẩy
hay lực hút lẫn nhau với cường độ khác nhau, trong đó dạng hình vòng vòm của các hạt
không gian có chuyển động cùng chiều ở cạnh nhau thì sẽ tạo lực hút lẫn nhau lên nam
châm và ngược lại dạng hình vòng vòm của các hạt không gian có chuyển động ngược
chiều ở cạnh nhau thì sẽ tạo lực đẩy lẫn nhau lên nam châm, và lực đẩy hay lực hút này
thay đổi theo góc lệch giữa các hình vòng vòm giữa hai dòng hạt không gian của hai nam
châm”.

71. Định luật tương tác lệch trục giữa proton-neutron và tương tác giũa các
hạt hạ proton và neutron tạo nên lực tương tác mạnh giũa các hạt cơ bản và
vị thế của các hạt này so với lỗ đen hệ thiên hà và lỗ đen hệ mẹ các thiên hà:

“Các hạt cơ bản và các hạt proton và neutron có nguồn gốc duy trì chuyển động quay
quanh tâm (tâm của chính proton hoặc neutron) nhờ vòng xoáy của hệ thiên hà và vòng
xoáy hệ mẹ thiên hà và mỗi loại hạt có một trạng thái chuyển động quay quanh tâm của
chính chúng theo sự quay quanh trục và trục quay thay đổi phương một cách tuần hoàn
tạo nên mỗi loại hạt có phương trục quay ưu thế riêng, khi các hạt proton và neutron
tương tác nhau chúng tương tác nhau theo cách tương tác lệch trục tạo nên lực tương tác
lệch trục giữa chúng và lực này là lực tương tác mạnh (lực tương tác hạt nhân), đồng thời
vị thế giữa chúng là tương tác ở vùng bán cầu lẫn nhau, và loại tương tác này có đặc điểm
là vị thế của proton-neutron luôn luôn giữ một trạng thái vị thế có tính không đổi khi vật
thể chứa chúng có sự thay đổi trạng thái chuyển động so với đường thẳng nối vật thể
chứa proton và neutron đó với lổ đen trung tâm của hệ thiên hà và so với mặt phẳng của
hệ thiên hà, vị thế của proton-neutron có tính giữ phương tương tự như tính giữ phương
của kim nam châm la bàn đặt trên vật thể chuyển động, và tương tác giữa các hạt hạ
proton và các hạt hạ neutron cũng là dạng tương tác tương tự như vậy”.

72. Định luật chuyển động quanh nhau của hai thiên hà có khoảng cách gần
nhau nhưng chưa có tương tác tiếp xúc vật chất giữa hai thiên hà:

Tác giả: Huỳnh Công Nhân, ngày 16 tháng 03, năm 2010 Trang 46
Những định luật vật lý cơ bản của cơ học, cơ học lượng tử và cơ học thiên văn

“Khi hai thiên hà có khoảng cách gần nhau và vùng không gian chứa các dòng hạt không
gian của thiên hà này giao với vùng không gian có các hạt không gian của thiên hà kia thì
hai thiên hà này sẽ có chuyển động quanh nhau theo cách:

- Khi hai thiên hà có cùng phương mặt phẳng và có chiều chuyển động quay trục (trục
của chính mỗi thiên hà) ngược chiều nhau (trường hợp này ít) thì chúng sẽ vận tốc
chuyển động quay quỹ đạo quanh nhau với vận tốc nhỏ.

- Khi hai thiên hà có cùng phương mặt phẳng và có chiều chuyển động quay trục (trục
của chính mỗi thiên hà) cùng chiều nhau thì chúng sẽ vận tốc chuyển động quay quỹ đạo
quanh nhau với vận tốc lớn và chiều chuyển động quay tròn quanh nhau là chiều chuyển
động quay tròn của hai thiên hà thành phần.

- Khi hai thiên hà có phương mặt phẳng quay xích đạo lệch nhau và có chiều chuyển
động quay trục (trục của chính mỗi thiên hà) cùng chiều nhau thì chúng sẽ vận tốc
chuyển động quay quỹ đạo ellipse quanh nhau và tâm của hai thiên hà sẽ quét thành một
mặt cầu”.

73. Định luật lộ trình chuyển động quỹ đạo của các hành tinh có trục quay
không nằm trên mặt phẳng xích đạo quay của thiên thể sao hấp dẫn hành
tinh là tương tác lệch trục giữa dòng hạt không gian của thiên thể sao và dòng
hạt không gian của hành tinh chịu hấp dẫn:

“Các hành tinh có chuyển động quay quanh tâm (tâm của chính hành tinh) với phương
mặt phẳng xích đạo quay của nó trùng hoặc gần trùng với phương mặt phẳng xích đạo
quay quanh tâm (tâm của chính thiên thể sao hấp dẫn) của thiên thể sao hấp dẫn nó, thì
hành tinh này sẽ có quỹ đạo chuyển động quanh thiên thể sao hấp dẫn nó có dạng quỹ
đạo gần dạng quỹ đạo tròn và mặt phẳng chuyển động quỹ đạo của hành tinh ít lệch so
với mặt phẳng xích đạo quay tròn của thiên thể sao hấp dẫn nó, và ngược lại các hành
tinh có chuyển động quay quanh tâm với phương mặt phẳng xích đạo quay quanh tâm
của nó càng lệch với phương mặt phẳng xích đạo quay quanh tâm của thiên thể sao hấp
dẫn nó thì hành tinh này sẽ có quỹ đạo chuyển động quanh thiên thể sao hấp dẫn nó có
dạng quỹ đạo càng ellipse dẹt và mặt phẳng chuyển động quỹ đạo của hành tinh càng
lệch so với mặt phẳng xích đạo quay quanh tâm của thiên thể sao hấp dẫn nó”.

74. Định luật các yếu tố chi phối lộ trình chuyển động của thiên thạch vừa có
chuyển động quay vừa có chuyển động dời chỗ (như sao chổi):

“Thiên thạch hay sao chổi với phương và vận tốc chuyển động dời chỗ và chuyển động
quay quanh tâm (tâm của chính thiên thể) với trục quay có phương riêng của thiên thể,
trong đó chuyển động quay quanh tâm so với đường chỉ phương chuyển động dời chỗ của
nó làm nó chuyển động theo qui luật chuyển động lộ trình Boomerang, đồng thời chuyển
động dời chỗ của thiên thạch cũng có phương trục quay riêng và phương này thường lệch
một góc so với phương trục quay của thiên thể hấp dẫn mà nó đang tới gần, sự lệch
phương của hai trục quay này làm cho thiên thể ngoài chuyển động theo lộ trình qui luật
Boomerang, thiên thạch còn có lộ trình chuyển động dời chỗ chịu chi phối bởi tương tác
lệch trục giữa hạt cơ bản của thiên thạch với các dòng hạt không gian của thiên thể hấp

Tác giả: Huỳnh Công Nhân, ngày 16 tháng 03, năm 2010 Trang 47
Những định luật vật lý cơ bản của cơ học, cơ học lượng tử và cơ học thiên văn

dẫn mà nó đang tới gần tạo nên quỹ đạo chuyển động của thiên thạch vùa theo qui luật lộ
trình chuyển động Boomerang vừa theo qui luật lộ trình tương tác lệch trục”.

75. Định luật tương tác lệch trục giữa các hệ thiên hà với nhau:

“Khi hai thiên hà ở cạnh nhau các hạt không gian chuyển động của thiên hà này sẽ tác
động lên các hạt cơ bản của thiên hà kia và ngược lại theo các tương tác lệch trục giữa
dòng hạt có chuyển động cong và hạt cơ bản làm vật chất trong vùng tương tác giữa hai
thiên hà sẽ có sự hút vào nhau hay đẩy nhau với cường độ khác nhau tùy theo vị thế và
góc lệch giữa hai thiên hà, trong đó hai thiên hà sẽ hút vào nhau khi xem mỗi thiên hà
như một bán lăn trên mặt phẳng của thiên hà kia tại vùng giao nhau, nếu chiều quay của
thiên hà này lăn về phía tâm của thiên hà khi thì hai thiên hà sẽ hút nhau và ngược lại, khi
các hạt cơ bản của hai thiên hà tương tác nhau theo cách hút nhau chúng sẽ thành những
hệ hạt lớn hơn và hệ hạt này sẽ có trạng thái chuyển động quay quanh tâm riêng (tâm của
chính hệ hạt) gồm vận tốc phương của trục quay quanh tâm và và chiều chuyển động
quay quanh tâm riêng đó, ngược lại khi các hạt cơ bản của hai thiên hà tương tác nhau
theo cách đẩy nhau chúng sẽ tương tác va đập thành những hạt thành phần nhỏ hơn và
các hạt thành phần này sẽ có trạng thái chuyển động quay quanh tâm riêng (tâm của
chính hạt thành phần) gồm vận tốc phương của trục quay quanh tâm và chiều chuyển
động quay quanh tâm riêng”.

76. Định luật động năng của các vật thể thành phần và động năng của vật thể
hợp nhất trước và sau quá trình trình hợp nhất thành hệ vật thể gồm các vật
thể thành phần:

“Khi hai vật thể thành phần hai vật thể với mỗi vật thể thành phần không có chuyển động
quay quanh tâm của chính nó và hai vật thể thành phần này có chuyển động dời chỗ với
chiều chuyển động dời chỗ ngược nhau và cùng có cùng phương chuyển động dời chỗ,
khi hai vật thể thành phần này tiếp hợp và hợp nhất lại với nhau theo cách điểm tiếp hợp
và điểm tương tác là ở vị trí biên tiếp tuyến song song với phương chuyển động của
chúng, thì động năng chuyển động dời chỗ của hai vật thể thành phần sẽ chuyển thành
động năng chuyển động quay quanh tâm của hệ vật thể hợp nhất từ hai vật thể thành phần
đó, ngược lại khi hai vật thể thành phần bứt ra khỏi nhau từ hệ vật thể hợp nhất của chúng
thì động năng chuyển động quay quanh tâm sẽ chuyển thành động năng chuyển động dời
chỗ của hai vật thể và động năng chuyển động quay quanh tâm của hai vật thể thành
phần”.

Chú thích: Hiệu ứng này giúp giải thích động năng chuyển động quay quanh tâm tâm
của chính hệ) của một hệ có sự thay đổi đường kính tương tự như đối với các vật thể
thành phần là các nan dù có chuyển động theo quỹ đạo, khi các vật thể thành phần là các
nan dù này bị áp đặt giãm đường kính quỹ đạo (như chiếc dù xòe bị áp đặt cụp lại trong
lúc chiếc dù đang quay thì động năng chuyển động quỹ đạo của các vật thể thành phần
chuyển thành động năng chuyển động quỹ đạo mới phát sinh tăng của các vật thể thành
phần đó, và ngược lại khi các vật thể này bị áp đặt tăng đường kính quỹ đạo (như chiếc
dù cụp bi áp đặt xòe ra trong lúc chiếc dù đang quay) thì động năng chuyển động quỹ
đạo của các vật thể thành phần chuyển thành động năng chuyển động quỹ đạo mới phát
sinh giãm (hoặc chuyển động quay tròn mới phát sinh của hệ vật thể hợp nhất) của các
vật thể thành phần đó).

Tác giả: Huỳnh Công Nhân, ngày 16 tháng 03, năm 2010 Trang 48
Những định luật vật lý cơ bản của cơ học, cơ học lượng tử và cơ học thiên văn

77. Định luật vận tốc chuyển động quay (chuyển động quỹ đạo) của các
nguyên tử/electron/hạt cơ bản/ hạt cơ bản sơ cấp so với thân thiên thể và độ
độ sít đặc vật chất của các thiên thể tăng dần theo thời gian và tăng dần theo
sự giãm dần khoảng cách của thiên thể đến lỗ đen trung tâm thiên hà; vận tốc
chuyển động quay tròn của hệ sao và vận tốc chuyển động quỹ đạo của hệ sao
quanh lỗ đen trung tâm thiên hà tăng dần theo thời gian và tăng dần theo sự
giãm dần khoảng cách của thiên thể đến lỗ đen trung tâm thiên hà:

“Các hệ sao có chuyển động theo dạng hình xoắn ốc với vận tốc quỹ đạo tăng dần từ biên
thiên hà vào lỗ đen thiên hà và cuối cùng là bị nuốt vào lỗ đen thiên hà, vận tốc chuyển
động chuyển động quay/chuyển động quỹ đạo của các nguyên tử/electron/hạt cơ bản/ hạt
cơ bản sơ cấp (của các thiên thể trong hệ thiên thể sao đó) so với thân thiên thể chứa
chúng sẽ tích lũy tăng dần theo thời gian và theo sự giãm dần khoảng cách đến lổ đen
trung tâm thiên hà làm cho đường kính quỹ đạo chuyển động của các electron/hạt cơ bản/
hạt cơ bản sơ cấp sẽ giãm dần theo, sự giãm đường kính quỹ đạo của electron/hạt cơ bản/
hạt cơ bản sơ cấp kéo theo sự tăng dần độ sít chặc vật chất của các thiên thể theo quá
trình chuyển động xoắn ốc của hệ sao chứa thiên thể đó, đồng thời theo thời gian và theo
sự giãm dần khoảng cách đến lổ đen trung tâm thiên hà thì vận tốc chuyển động quay
tròn của thiên hà sẽ tăng lên một cách tỉ lệ với sự tăng vận tốc chuyển động quay/chuyển
động quỹ đạo của các nguyên tử/electron/hạt cơ bản/ hạt cơ bản sơ cấp hạt cơ bản sơ cấp
so với thân thiên thể chứa chúng, và vận tốc góc chuyển động quỹ đạo của các hạt cơ bản
sơ cấp có thể xem là vận tốc chuyển động quay của hạt cơ bản tạo ra bởi chuyển động
của hạt cơ sơ cấp”.

78. Định luật vận tốc chuyển động quỹ đạo của các hạt cơ bản sơ cấp so với
thân thiên hà cùng với độ sít đặc của các thiên hà tăng dần theo thời gian và
tăng dần theo sự giãm dần khoảng cách của thiên hà đến lỗ đen trung tâm hệ
mẹ các thiên hà, và vận tốc chuyển động quay tròn của thiên hà cùng với vận
tốc chuyển động quỹ đạo của thiên hà quanh lỗ đen trung tâm hệ mẹ các
thiên hà tăng dần theo thời gian và tăng dần theo sự giãm dần khoảng cách
của thiên thể đến lỗ đen trung tâm mẹ các thiên hà:

“Các thiên hà chuyển động theo quỹ đạo hình xoắn ốc trong một vùng không gian có
dãng đĩa dẹt phẳng xung quanh lỗ đen trung tâm hệ mẹ các thiên hà với vận tốc tăng dần
theo thời gian và theo sự giãm dần khoảng cách đến lỗ đen trung tâm hệ mẹ các thiên hà
và cuối cùng là thiên hà sẽ bị nuốt vào lỗ đen trung tâm hệ mẹ các thiên hà, vận tốc
chuyển động chuyển động quỹ đạo của các hạt cơ bản sơ cấp (hay vận tốc chuyển động
của các hạt cơ bản) so với thân thiên hà chứa chúng sẽ tích lũy tăng dần theo thời gian và
theo sự giãm dần khoảng cách đến lổ đen trung tâm hệ mẹ các thiên hà, quá trình này kéo
theo sự giãm dần đường kính quỹ đạo chuyển động của các hạt cơ bản sơ cấp và sự giãm
dần đường kính quỹ đạo của các hạt sơ cấp này kéo theo sự tăng dần độ sít chặc vật chất
của các thiên thể trong thiên hà, đồng thời các thiên hà tăng dần vận tốc chuyển động
quay tròn của thiên hà theo thời gian và theo sự giãm dần khoảng cách đến lỗ đen trung
tâm thiên hà”.

Tác giả: Huỳnh Công Nhân, ngày 16 tháng 03, năm 2010 Trang 49
Những định luật vật lý cơ bản của cơ học, cơ học lượng tử và cơ học thiên văn

79. Định luật về vận tốc chuyển động quay quanh tâm (tâm của hành tinh) và
vận tốc chuyển động quỹ đạo của các hành tinh quanh thiên thể sao theo thời
gian và theo sự giãm dần khoảng cách của thiên thể sao đến lỗ đen trung tâm
thiên hà:

“Sự tích lũy và tăng dần vận tốc chuyển động quỹ đạo của các hạt cơ bản sơ cấp (hay vận
tốc chuyển động quay quanh tâm (tâm của chính hạt cơ bản) của các hạt cơ bản) so với
thân hành tinh chứa các hạt cơ bản đó trong một hệ sao, kéo theo làm tăng dần vận tốc
chuyển động quay quanh tâm (tâm của hành tinh) của hành tinh đó cùng với sự tăng dần
vận tốc quỹ đạo của các hành tinh xung quanh sao đó, tức là vận tốc chuyển động quay
của hệ quay là hệ sao gồm chuyển động quay của sao, chuyển động quay của hành tinh
và chuyển động quỹ đạo của các hành tinh quanh hệ sao sẽ có xu hướng tăng dần theo
thời gian và tăng dần khi các hệ sao giãn dần khoảng cách đến lỗ đen trung tâm thiên hà”.

80. Định luật trạng thái chuyển động vật lý nội tại tuyệt đối của vật thể vật
chất:

Ghi chú: Trong trường hợp này chọn các vật thể là các vật thể có kích thước nhỏ cở
phân tử và các vật thể không có chuyển động quay quanh tâm để dể hình dung về chuyển
động quay quanh tâm của nguyên tử/hạt cơ bản/hạt cơ bản sơ cấp.

“Trạng thái chuyển động vật lý nội tại tuyệt đối của một vật thể mang tính tuyệt đối khác
nhau khi so với chính bản thân nó ở hai thời điểm khác nhau, và trạng thái chuyển động
vật lý nội tại tuyệt đối giữa hai vật thể mang tính tuyệt đối khác nhau khi so chúng với
nhau ở cùng thời điểm; trong đó sự khác nhau về trạng thái chuyển động vật lý nội tại
tuyệt đối trên cùng một vật thể ở hai thời điểm khác nhau thể hiện bằng sự khác nhau của
trạng thái chuyển động quay quanh tâm (tâm của chính nguyên tử/hạt cơ bản/hạt cơ bản
sơ cấp) tự nhiên của nguyên tử/hạt cơ bản/hạt sơ cấp so với thân vật thể chứa chúng của
cùng một vật thể ở hai thời điểm khác nhau, và sự khác nhau về trạng thái chuyển động
vật lý nội tại tuyệt đối giữa hai vật thể ở cùng một thời điểm thể hiện bằng sự khác nhau
về trạng thái chuyển động quay quanh tâm (tâm của chính nguyên tử/hạt cơ bản/hạt cơ
bản sơ cấp) tự nhiên của nguyên tử/hạt cơ bản/hạt sơ cấp so với thân mỗi vật thể của hai
vật thể ở cùng một thời điểm”.

Hệ quả về các trạng thái chuyển động vật lý nội tại tuyệt đối địa phương của vật thể
(trong vùng hấp dẫn của thiên thể hấp dẫn) làm hệ các hệ qui chiếu với sự khác
nhau nội tại trong bản thân mỗi vật thể làm hệ qui chiếu qua chuyển động quay của
nguyên tử so với thân vật thể làm hệ quy chiếu:

1- Vật thể có chuyển động đều theo mặt cong của thiên thể hấp dẫn vật thể thì chuyển
động quay quanh tâm của nguyên tử so thân vật thể chứa nguyên tử không có phát sinh
thêm chuyển động quay.

Tác giả: Huỳnh Công Nhân, ngày 16 tháng 03, năm 2010 Trang 50
Những định luật vật lý cơ bản của cơ học, cơ học lượng tử và cơ học thiên văn

2- Vật thể chuyển động có gia tốc (theo mặt cong của thiên thể) thì chuyển động quay
quanh tâm của nguyên tử so thân vật thể chứa nguyên tử có phát sinh thêm chuyển động
quay một cách có gia tốc.

3- Vật thể có chuyển động đều theo phương thẳng đứng so với bề mặt thiên thể hấp dẫn
vật thể thì chuyển động quay quanh tâm của nguyên tử so thân vật thể chứa nguyên tử có
phát sinh thêm chuyển động quay một cách có gia tốc và có sự thay đổi chiều quay phát
sinh thêm của nguyên tử so với thân vật thể chứa nguyên tử (vật thể chịu áp đặt không có
chuyển động quay so với thiên thể hấ dẫn vật thể) khi vật thể thay đổi chiều chuyển động.

4- Vật thể có chuyển động quay quỹ đạo tròn so với thiên thể hấp dẫn vật thể với phương
của mặt phẳng quay xích đạo quỹ đạo của vật thể có sự vuông góc với bề mặt của thiên
thể hấp dẫn, thì chuyển động quay quanh tâm của nguyên tử so thân vật thể chứa nguyên
tử có phát sinh thêm chuyển động quay một cách có gia tốc mang tính đổi chiều một cách
tuần hoàn.

81. Định luật về sự liên quan trạng thái chuyển động quay và trạng thái
chuyển động dời chỗ của các hạt hạ nhân nguyên tử sau phản ứng hạt nhân
nguyên tử với trạng thái chuyển động quay của hạt nhân nguyên tử và trạng
thái chuyển động quay của các hạ hạt nhân nguyên tử:

(Hay Định luật về quá trình giải phóng và tích lũy năng lượng vật chất)

“Các hạt môi trường không gian thiên hà và không gian vũ trụ có vận tốc chuyển động
quay quanh tâm (tâm của chính các hạt không gian) nhỏ, và các hạt cơ bản cấu tạo nên
vật chất có vận tốc chuyển động quay quanh tâm lớn, sự chênh lệch này tạo thành sự dự
trữ năng lượng vật chất ở dạng thế năng, năng lượng vật chất được dự trử dưới dạng động
năng quay quanh tâm của các hạt cơ bản sơ cấp cấu tạo nên hạt nhân nguyên tử, khi hạt
nhân nguyên tử bị phá vỡ bởi tương tác lệch trục mất đi giữa các hạt thành phần trong
hạt nhân nguyên tử sẽ làm giải phóng các hạt thành phần với các hạt thành phần này
chuyển từ chuyển động quay quanh tâm của hạt nhân nguyên tử thành chuyển động dời
chỗ của mỗi hạt thành phần, chuyển động dời chỗ của các hạt thành phần này tác động
vào các hạt môi trường xung quanh tạo nên những xung chuyển động của các hạt môi
trường làm sinh ra năng lượng cơ học, do các hạt sản phẩm của phản ứng phá vở hạt nhân
có vận tốc chuyển động dời chỗ lớn và có chuyển động quay tròn nhỏ nên năng lượng
động năng quay của hạt nhân nguyên tử cùng với động năng quay của các hạt thành phần
được chuyển thành năng lượng dưới dạng chuyển động dời chỗ của các hạt thành phần,
và sau quá trình này do một số hạt sản phẩm từ quá trình này có sự giãm mạnh chuyển
động quay quanh tâm của chúng nên chúng mất đi thuộc tính quán tính và thuộc tính
khối lượng của chúng làm cho các hạt này trở nên có khối lượng động không đáng kể,
tức là các hạt này chuyển sang trạng thái chuyển động như trạng thái chuyển động của
các hạt môi trường không gian ít có chuyển động quay quanh tâm làm tạo nên hiện
tượng hụt khối sau phản ứng hạt nhân; ngược lại sự tích lũy năng lượng vật chất được
tích lũy trong quá trình hình thành các hạt thành phần như các hạt hạ hạt nhân ( hoặc hạ
proton, neutron, quark) nhờ thu động năng chuyển động dời chỗ từ các hạt không gian
chuyển thành động quay năng chuyển động quay của chúng và nhờ các chuyển động
quay của các hạt thành phần làm các hạt thành phần tương tác lệch trục nhau tạo nên hệ

Tác giả: Huỳnh Công Nhân, ngày 16 tháng 03, năm 2010 Trang 51
Những định luật vật lý cơ bản của cơ học, cơ học lượng tử và cơ học thiên văn

hạt như hạt nhân nguyên tử có chuyển động quay so với thân vật thể/thiên thể chứa
chúng”.

82. Định luật chuyển động hữu định của các hạt cơ bản so với thân vật thể:

“Do các hạt nguyên tử/hạt cơ bản/ hạt cơ bản sơ cấp luôn có trạng thái chuyển động quay
quanh tâm (tâm của chính nguyên tử/hạt cơ bản/hạt cơ bản sơ cấp) tự nhiên độc lập so
với trạng thái chuyển động dời chỗ của thiên thể hay chuyển động dời chỗ của vật thể,
nên khi hệ thiên thể sao có chuyển động quỹ đạo quanh lỗ đen trung tâm thiên hà sẽ tạo
ra một trạng thái chuyển động quay quanh tâm so sánh thứ nhất giữa nguyên
tử/electron/hạt cơ bản/ hạt cơ bản sơ cấp với thân hệ thiên thể sao, kế tiếp do các hành
tinh có chuyển động quay quỹ đạo quanh thiên thể sao nên sẽ tạo ra một trạng thái
chuyển động quay quanh tâm so sánh thứ hai giữa nguyên tử/hạt cơ bản/ hạt cơ bản sơ
cấp với thân hành tinh, kế tiếp nữa do vật thể như vật thể nằm trên bề mặt hành tinh bị áp
đặt theo chuyển động quay quanh tâm (tâm của chính hành tinh) của hành tinh nên sẽ tạo
ra một trạng thái chuyển động quay quanh tâm so sánh thứ ba giữa nguyên tử/hạt cơ bản/
hạt cơ bản sơ cấp với thân vật thể, kế tiếp do vật thể như vật thể chuyển động dời chỗ trên
bề mặt cong của hành tinh sẽ tạo ra một trạng thái chuyển động quay quanh tâm so sánh
thứ tư giữa nguyên tử/hạt cơ bản/ hạt cơ bản sơ cấp với thân vật thể, và kế tiếp nữa nếu
vật thể này có thêm chuyển động quay quanh tâm (tâm của chính vật thể) thì giữa nguyên
tử/hạt cơ bản/ hạt cơ bản sơ cấp với thân vật thể sẽ tạo ra một trạng thái chuyển động so
sánh thứ năm giữa nguyên tử/hạt cơ bản/ hạt cơ bản sơ cấp với thân vật thể; như vậy các
nguyên tử/hạt cơ bản/hạt cơ bản sơ cấp có chuyển động quay quanh tâm tự nhiên theo
một vận tốc có tính tuần hoàn đều (xét trong một quảng thời gian không quá dài) so với
đường thẳng nối tâm nguyên tử/hạt cơ bản/hạt cơ bản sơ cấp với tâm lỗ đen trung tâm
thiên hà, nhưng do các chuyển động quay quanh tâm và chuyển động dời chỗ của hệ
thiên thể sao và của hành tinh và của vật thể nên làm cho chuyển động của nguyên tử/hạt
cơ bản/hạt cơ bản sơ cấp so với thân vật thể chứa chúng luôn có dạng như hỗn độn và bất
định nhưng chúng không chuyển động hỗn độn và bất định mà chúng chuyển động theo
một qui luật hữu định (xác định) bởi trạng thái chuyển động quay quanh tâm của các
nguyên tử/hạt cơ bản/hạt cơ bản luôn bảo toàn và độc lập với trạng thái chuyển động của
vật thể chứa chúng được tạo ra bởi các chuyển động áp đặt lên vật thể bởi sự vận động
của thiên thể chứa vật thể”.

Tác giả: Huỳnh Công Nhân, ngày 16 tháng 03, năm 2010 Trang 52
Những định luật vật lý cơ bản của cơ học, cơ học lượng tử và cơ học thiên văn

MỤC LỤC



1. Định luật bảo toàn trạng thái chuyển động quay quanh tâm (tâm của chính vật thể) sẵn
có của vật thể khi vật thể bị áp đặt chuyển động theo một lộ trình cong, hay định luật
quán tính chuyển động quay tròn của vật thể khi vật thể có sự thay đổi trạng thái chuyển
động dời chỗ theo lộ trình bất kỳ .........................................................................................1

2. Định luật tính bảo toàn trạng thái phương và vận tốc góc quay quỹ đạo của hệ quay và
tính không bảo toàn khoảng cách của vật thể/hạt đến tâm hệ quay với hệ quay chứa vật
thể/hạt có chuyển động quỹ đạo kín sẵn có khi hệ này chịu sự áp đặt chuyển động theo
một lộ trình cong với độ cong thay đổi hay với vận tốc chuyển động dời chỗ thay đổi ......2

3. Định luật về sự thay đổi trạng thái chuyển động quay quanh tâm (tâm của chính vật
thể) của một vật thể khi vật thể chịu áp đặt chuyển động theo lộ trình có sự thay đổi độ
cong hoặc có sự thay đổi vận tốc chuyển động dời chỗ trên lộ trình cong với độ cong
không đổi, với sự thay đổi trạng thái quay quanh tâm này được nhận biết sự thay đổi vận
tốc góc, phương, chiều quay quanh tâm đối với đường cong chuyển động dời chỗ của vật
thể ở mỗi thời điểm ..............................................................................................................3

4. Định luật trạng thái chuyển động quay quanh tâm (tâm của chính vật thể) không đổi
của vật thể so với đường chỉ phương chiều chuyển dời chỗ của vật thể khi vật thể chịu áp
đặt chuyển động theo đường lộ trình là một đường thẳng hình học so với mặt cong của
mặt đất (hay song song với bề mặt thiên thể hấp dẫn).........................................................5

5. Định luật về trạng thái chuyển động quay quanh tâm (tâm của chính vật thể) phát sinh
thêm giữa vật thể và đường chỉ phương chiều chuyển động dời chỗ của vật thể khi vật thể
chịu áp đặt chuyển động dời chỗ với vận tốc chuyển động dời chỗ không đổi và có
chuyển động dời chỗ từ lộ trình theo đường thẳng sang lộ trình theo đường cong .............5

6. Định luật về trạng thái chuyển động quay quanh tâm phát sinh thêm giữa vật thể và
đường chỉ phương chiều chuyển động dời chỗ của vật thể khi vật thể có chuyển động dời
chỗ với vận tốc không đổi nhưng có sự thay đổi tăng hoặc giãm độ cong của chuyển lộ
trình chuyển động dời chỗ ...................................................................................................6

7. Định luật về trạng thái chuyển động quay quanh tâm phát sinh thêm giữa vật thể và
đường chỉ phương chiều chuyển động dời chỗ của vật thể khi vật thể có chuyển động dời
chỗ theo lộ trình cong với độ cong không đổi nhưng có sự thay đổi vận tốc chuyển động
dời chỗ..................................................................................................................................6

8. Định luật về vận tốc chuyển động quay quanh tâm (tâm của chính vật thể) sẵn có ban
đầu của vật thể thay đổi so với đường chỉ phương chiều chuyển động dời chỗ theo lộ
trình cong, khi vật thể có chiều chuyển động quay quanh tâm ban đầu của vật thể ngược
chiều với chiều chuyển động theo đường cong của vật thể, và vật thể bị áp đặt chuyển
động dời chỗ với vận tốc chuyển động dời chỗ không đổi nhưng có sự thay đổi độ cong
của chuyển động dời chỗ .....................................................................................................7

Tác giả: Huỳnh Công Nhân, ngày 16 tháng 03, năm 2010 Trang 53
Những định luật vật lý cơ bản của cơ học, cơ học lượng tử và cơ học thiên văn

9. Định luật về vận tốc chuyển động quay quanh tâm sẵn có ban đầu của vật thể thay đổi
so với đường chỉ phương chiều chuyển động dời chỗ theo lộ trình cong, khi vật thể có
chiều chuyển động quay quanh tâm ban đầu của vật thể cùng chiều với chiều chuyển
động theo đường cong của vật thể, và vật thể bị áp đặt chuyển động dời chỗ với vận tốc
chuyển động dời chỗ không đổi nhưng có sự thay đổi độ cong của chuyển động dời chỗ .8

10. Định luật về vận tốc chuyển động quay quanh tâm (tâm của chính vật thể) sẵn có ban
đầu của vật thể thay đổi so với đường chỉ phương chiều chuyển động dời chỗ theo lộ
trình cong, khi vật thể có chiều chuyển động quay quanh tâm ban đầu của vật thể ngược
chiều với chiều chuyển động theo đường cong của vật thể, và vật thể bị áp đặt chuyển
động dời chỗ với vận tốc chuyển động dời chỗ thay đổi nhưng không có sự thay đổi độ
cong của chuyển động dời chỗ.............................................................................................8

11. Định luật về vận tốc chuyển động quay quanh tâm sẵn có ban đầu của vật thể thay đổi
so với đường chỉ phương chiều chuyển động dời chỗ theo lộ trình cong, khi vật thể có
chiều chuyển động quay quanh tâm ban đầu của vật thể cùng chiều với chiều chuyển
động theo đường cong của vật thể, và vật thể bị áp đặt chuyển động dời chỗ với vận tốc
chuyển động dời thay đổi nhưng không có sự thay đổi độ cong của chuyển động dời chỗ 9

12. Định luật sự thay đổi trạng thái chuyển động quay quanh tâm của một hệ quay khi các
vật thể/phần tử (phần tử có thể là các hạt) thành phần chứa trong hệ quay có sự thay đổi
chuyển động quay quanh tâm (tâm của chính vật thể thành phần) của vật thể thành phần
bằng ngoại lực ....................................................................................................................10

13. Định luật sự thay đổi chuyển động quay quanh tâm (tâm của chính vật thể) của vật
thể bằng ngoại lực sẽ làm vật thể thay đổi vận tốc chuyển động dời chỗ theo đường cong
đang chuyển động của vật thể ............................................................................................11

14. Định luật gia tốc quán tính chuyển động dời chỗ của vật thể thay đổi khi vật thể có
thêm chuyển động quay quanh tâm nhờ ngoại lực ............................................................11

15. Định luật lộ trình chuyển động dời chỗ của một điểm trên thân vật thể vừa có chuyển
động quay quanh tâm (tâm của chính vật thể) vừa có chuyển động dời chỗ chi phối lộ
trình chuyển động dời chỗ của vật thể trong không gian chân không ...............................12

16. Định luật lộ trình chuyển động dời chỗ trong không gian của một điểm trên thân vật
thể vừa có chuyển động quay quanh tâm vừa có chuyển động dời chỗ với lộ trình chuyển
động dời chỗ của vật thể không nằm trên mặt phẳng chuyển động quay quanh tâm của vật
thể, và lực quán tính của vật thể vừa có chuyển động quay quanh tâm (tâm của chính vật
thể) vừa có chuyển động dời chỗ trong các trường hợp mặt phẳng chuyển động quay
quanh tâm của vật thể hợp với đường chuyển động dời chỗ của vật thể theo các góc khác
nhau ....................................................................................................................................13

17. Định luật lộ trình chuyển động dời chỗ của vật thể vừa có chuyển động quay quanh
tâm (tâm của chính vật thể) vừa chịu lực tác động lên chuyển động dời chỗ của vật thể
liên tục................................................................................................................................15

18. Định luật lực quán tính của chuyển động quay quanh tâm (tâm của chính vật thể) vừa
có chuyển động dời chỗ của vật thể và khối lượng hữu hướng của vật thể vừa chuyển

Tác giả: Huỳnh Công Nhân, ngày 16 tháng 03, năm 2010 Trang 54
Những định luật vật lý cơ bản của cơ học, cơ học lượng tử và cơ học thiên văn

động quay tròn vừa chịu áp đặt chuyển động dời chỗ, hay lực quán tính Boomerang vật
thể và khối lượng hữu hướng Boomerang vật thể ...........................................................16

19. Định luật lực quán tính Boomerang vật thể hay khối lượng hữu hướng Boomerang vật
thể có tính cộng với lực hấp dẫn hay trọng lượng hấp dẫn, có tính cộng với khối lượng
gia tốc và có tính cộng với khối lượng ly tâm ...................................................................17

20. Định luật bảo toàn trạng thái chuyển động quay quanh của các hạt cơ
bản/electron/nguyên tử khi vật thể chứa các hạt cơ bản/electron/nguyên tử chịu áp đặt
chuyển động dời chỗ ..........................................................................................................19

21. Định luật về trạng thái chuyển động quay quanh tâm (tâm của chính nguyên tử/hạt cơ
bản) phát sinh thêm giữa nguyên tử/hạt cơ bản so với thân vật thể chứa chúng khi vật thể
chứa nguyên tử/hạt cơ bản chịu áp đặt chuyển động dời chỗ theo lộ trình cong ..............19

22. Định luật vận tốc chuyển động quay quanh tâm phát sinh thêm khi vật thể có chuyển
động dời chỗ theo đường cong có độ cong không đổi và có sự tăng vận tốc chuyển động
dời chỗ................................................................................................................................20

23. Định luật vận tốc chuyển động quay quanh tâm phát sinh thêm khi vật thể có chuyển
động dời chỗ theo đường cong có độ cong không đổi và có sự gĩam vận tốc chuyển động
dời chỗ................................................................................................................................20

24. Định luật vận tốc chuyển động quay quanh tâm (tâm của chính nguyên tử/hạt cơ bản)
phát sinh thêm của nguyên tử hạt cơ bản khi vật thể chứa nguyên tử/hạt cơ bản chịu áp
đặt chuyển động dời chỗ với vận tốc không đổi và có lộ trình chuyển động cong với độ
cong (bán kính cong) tăng lên ............................................................................................21

25. Định luật vận tốc chuyển động quay quanh tâm (tâm của chính nguyên tử/hạt cơ bản)
phát sinh thêm của nguyên tử hạt cơ bản khi vật thể chứa nguyên tử/hạt cơ bản chịu áp
đặt chuyển động dời chỗ với vận tốc không đổi và có lộ trình chuyển động cong với độ
cong (bán kính cong) gĩam xuống .....................................................................................21

26. Định luật về tính giống nhau và điểm khác nhau giữa chuyển động của hạt cơ
bản/nguyên tử và vật thể dạng cầu có chuyển động quay quanh tâm (tâm của chính vật
thể) khi hạt cơ bản/nguyên tử hay vật thể đó có chuyển động dời chỗ..............................21

27. Định luật lực quán tính Boomerang nguyên tử/hạt cơ bản và khối lượng hữu hướng
Boomerang nguyên tử/hạt cơ bản khi nguyên tử/hạt cơ bản chứa trong phần tử điểm chịu
áp đặt chuyển động dời chỗ, với lực quán tính Boomerang nguyên tử/hạt cơ bản và khối
lượng hữu hướng Boomerang nguyên tử/hạt cơ bản chính là lực quán tính ly tâm hữu
hướng nguyên tử/hạt cơ bản đó..........................................................................................22

28. Định luật về tính địa phương của mỗi hệ quy chiếu quán tính ....................................22

29. Định luật về tính địa phương của các hệ quy chiếu gia tốc có gia tốc như nhau nhưng
có vận tốc chuyển động khác nhau ....................................................................................23

Tác giả: Huỳnh Công Nhân, ngày 16 tháng 03, năm 2010 Trang 55
Những định luật vật lý cơ bản của cơ học, cơ học lượng tử và cơ học thiên văn

30. Định luật trạng thái bức xạ của bức xạ từ nguyên tử vào môi trường không gian chân
không khi vật thể chứa nguyên tử là nguồn phát bức xạ thay đổi trạng thái chuyển động
dời chỗ................................................................................................................................23

31. Định luật vị trí phát bức xạ photon trên bề mặt nguyên tử chịu ảnh hưởng bởi lực hấp
dẫn của thiên thể hấp dẫn lên vật thể là nguồn phát sáng ......................................................
............................................................................................................................................24

32. Định luật vận tốc ánh sáng có tính cộng thêm và có tính trừ đi với vận tốc của hệ quy
chiếu là nguồn phát sáng khi hệ quy chiếu này có chuyển động theo lộ trình cong và lộ
trình cong này có sự thay đổi khoảng cách từ nguồn phát sáng đến tâm thiên thể hấp dẫn
nguồn sáng này ..................................................................................................................24

33. Định luật vận tốc ánh sáng so với hệ quy chiếu là nguồn phát sáng chịu áp đặt chuyển
động theo lộ trình cong với lộ trình cong của hệ quy chiếu nguồn phát sáng đó chuyển
động theo lộ trình cong với vận tốc chuyển động theo lộ trình cong để vật thể mang
nguồng sáng có lực quán tính ly tâm lớn hơn lực hấp dẫn của thiên thể hấp dẫn .............25

34. Định luật trạng thái đường kính một hệ quay với hệ quay có khả năng thay đổi đường
kính của hệ quay (như các chiếc dù quay và để dù quay có khả năng bung ra và xếp vào
tự do theo lực ly tâm sinh ra bởi chuyển động quay của dù) hay vật thể có khả năng thay
đổi thể tích của hệ quay một cách tự do (như chiếc bong bóng chứa chất đàn hồi bên
trong), đường kính của hệ quay này chịu chi phối bới sự chênh lệch vận tốc góc của hệ
quay với vận tốc góc chuyển động quỹ đạo của hệ quay khi hệ quay này chịu áp đặt
chuyển động theo một quỹ đạo cong .................................................................................26

35. Định luật sự thay đổi đường kính (hay thể tích) của vật thể sẵn có chuyển động quay
quanh tâm (tâm của chính vật thể) và vật thể có khả năng thay đổi đường kính (hay thể
tích) một cách tự do (như các chiếc dù quay và để dù quay có khả năng bung ra và xếp
vào tự do theo lực ly tâm sinh ra bởi chuyển động quay của dù) ......................................26

36. Định luật sự phối hợp trạng thái chuyển động quay quanh tâm và trạng thái chuyển
động quỹ đạo của các hạt cơ bản sơ cấp tạo nên thể tích không gian chiếm chổ khác nhau
của mỗi loại hạt cơ bản sơ cấp tạo nên thể tích các hạt cơ bản có thể tích khác nhau.......27

37. Định luật về các dòng hạt không gian trong hệ thiên hà và trong không gian vũ trụ với
quy luật chuyển động của chúng và sự tác động của chúng lên các hạt cơ bản các hạt cơ
bản sơ cấp...........................................................................................................................28

38. Định luật dạng chuyển động của các vòng xoáy nhỏ trong của vòng xoáy lớn của
không gian thiên hà và chuyển động các dòng vòng xoáy làm duy trì, kiểm soát chuyển
động quay của các hạt cơ bản và tạo nên đặc tính định vị tuyệt đối của các vị trí không
gian trong không gian thiên hà...........................................................................................29

39. Định luật về sự tương quan trạng thái thể tích của các hạt cơ bản với sự phối hợp giữa
chuyển động quay tròn của các hạt cơ bản hay chuyển động quỹ đạo của các hạt cơ bản
sơ cấp với chuyển động dời chỗ theo đường cong của chúng và sự giãm dần thể tích của
các hạt cơ bản cùng với sự tăng dần tỉ trọng của vật chất của các thiên thể trong chu trình
thiên hà ...............................................................................................................................29

Tác giả: Huỳnh Công Nhân, ngày 16 tháng 03, năm 2010 Trang 56
Những định luật vật lý cơ bản của cơ học, cơ học lượng tử và cơ học thiên văn

40. Định luật tính chất chuyển động quay quanh tâm của hạt cơ bản so với phần tử vật
chất chứa nó có sự biến thiên theo chuyển động quay của thiên thể cùng chuyển động quỹ
đạo của thiên thể chứa nó...................................................................................................30

41. Định luật vũ trụ đang co lại hay thể tích không gian chiếm chổ của các thiên hà đang
giãm đi, và các thiên hà đang nằm trong một hệ quay quanh tâm với hệ quay có dạng
hình đĩa dẹt được gọi là hệ Mẹ các thiên hà, và không gian dạng hình đĩa dẹt hệ Mẹ các
thiên hà này chứa các thiên hà với các thiên hà chuyển động theo quỹ đạo ưu thế có dạng
xoắn ốc với sự tăng dần vận tốc chuyển động quỹ đạo xung quanh một lổ đen lớn ở trung
tâm hệ Mẹ các thiên hà ......................................................................................................31

42. Định luật khối lượng ly tâm vật thể của vật thể chuyển động theo lộ trình cong và
không có chuyển động quay tròn .......................................................................................32

43. Định luật khối lượng hữu hướng của vật thể vừa có chuyển động quay tròn vừa có
chuyển động dời chỗ bị áp đặt ...........................................................................................32

44. Định luật lộ trình sau tương tác lẫn nhau giữa các vật thể/hạt vừa có chuyển động
quay quanh tâm vừa có chuyển động dời chỗ ....................................................................33

45. . Định luật dạng tương tác giữa các hạt không gian và các hạt sơ cấp cơ bản của vật
chất là dạng tương tác bất đối xứng ...................................................................................33

46. Định luật lộ trình chuyển động của các hạt không gian (hạt Aether với sự chuyển
động quay quanh tâm và chuyển động dời chỗ) sau khi tương tác với các hạt cơ bản sơ
cấp ......................................................................................................................................34

47. Định luật tương tác bất đối xứng của dòng chảy có lộ trình chuyển động cong lên vật
thể có khả năng chuyển động quay quanh tâm (tâm của chính vật thể) một cách tự do và
chịu áp đặt không có chuyển động dời chỗ với sự xuất hiện của lực tương tác bất đối
xứng, và tương tác bất đối xứng của vật thể có khả năng chuyển động quay quanh tâm
một cách tự do và chịu áp đặt chuyển động dời chỗ theo một đường cong.......................35

48. Định luật hiệu ứng của tương tác giữa hai dòng chảy (tạo thành một cặp dòng đối lưu)
chứa các phần tử có khả năng trượt lên nhau và hai dòng chảy này có cùng phương
chuyển động và ngược chiều chuyển động dời chỗ tạo nên cuộn xoáy có dạng hình trụ..36

49. Định luật hiệu ứng tương tác giữa hai dòng chảy chứa các phần tử có khả năng trượt
lên nhau lưu (tạo thành một cặp dòng đối lưu) có cùng phương chuyển động và ngược
chiều chuyển động dời chỗ với nhau đồng thời mỗi dòng chảy có vận tốc chuyển động
trong mỗi dòng chảy không như nhau thì tương tác giữa chúng sẽ tạo nên cuộn xoáy có
dạng hình phểu ...................................................................................................................36

50. Định luật hiệu ứng tạo vòng xoáy có dạng cầu được tạo ra bởi tương tác giữa hai cặp
dòng chứa các phần tử là vật thể rắn nhỏ và mỗi cặp dòng gồm hai dòng cùng phương và
ngược chiều chuyển động dời chỗ nhau (tạo thành hai cặp dòng đối lưu) với hai cặp dòng
có sự khác phương chuyển động dời chỗ nhau ..................................................................36

Tác giả: Huỳnh Công Nhân, ngày 16 tháng 03, năm 2010 Trang 57
Những định luật vật lý cơ bản của cơ học, cơ học lượng tử và cơ học thiên văn

51. Định luật hiệu ứng chuyển động cơ học và hiệu ứng tương tác cơ học giữa các vật thể
có dạng hình cầu ở thế giới vĩ mô và các hạt có dạng hình cầu ở thế giới vi mô lượng tử
là xãy ra tương tự nhau ......................................................................................................37

52. Định luật về sự tồn tại của hệ quay có dạng đĩa chứa các thiên hà (gọi là hệ Mẹ các
thiên hà) với các dòng xoáy của vòng xoáy của hệ quay có dạng đĩa này phối hợp với các
dòng xoáy của vòng xoáy có dạng đĩa của thiên hà tạo nên các hạt cơ bản có dạng hình
cầu và có chuyển động quay quanh tâm của chúng với, chuyển động quay quanh tâm của
hạt cơ bản có trục quay có sự thay đổi phương một cách tuần hoàn và chuyển động của
trục quay này quét thành dạng đồng hồ cát........................................................................37

53. Định luật tương tác đặc trưng của các loại dòng hạt không gian lên các loại hạt cơ bản
sơ cấp/hạt cơ bản................................................................................................................38

54. Định luật tương tác bất đối xứng (hay tương tác chướng ngại vật) giữa các hạt cơ bản
với dòng hạt không gian có chuyển động cong là loại tương tác hấp dẫn tạo ra lực hấp
dẫn lên hạt cơ bản tức là tạo ra lực hấp dẫn lên vật thể .....................................................38

55. Định luật nguồn gốc lực hấp dẫn và tính chất của tương tác hấp dẫn .........................39

56. Định luật tương tác bất đối xứng và tương tác lệch trục trong hoạt động của các vòng
xoáy trong khí quyển tạo nên lực kéo các phần tử nặng hơn không khí gần lại nhau hay
tạo ra sự gần lại nhau của các phần tử hơi nước tạo nên hiện tượng kết tụ trong vòng xoáy39

57. Định luật tương tác bất đối xứng và tương tác lệch trục trong hoạt động của các vòng
xoáy thiên hà tạo nên lực kéo các hạt cơ bản lại gần nhau và các hạt cơ bản khi gặp nhau
thì tương tác lệch trục giữa chúng xãy ra làm tạo nên những hệ hạt cơ bản lớn hơn ........40

58. Định luật tính chất bất đối xứng của không gian hấp dẫn quanh thiên thể hấp dẫn đối
với vật thể chuyển động trong vùng không gian hấp dẫn của thiên thể hấp dẫn ...............41

59. Định luật vận tốc biên của vật thể có chuyển động quay quanh tâm (tâm của chính vật
thể) với chuyển động quay quanh tâm này có chiều ngược chiều với chiều chuyển động
quỹ đạo cong của vật thể và vật thể chuyển động theo quỹ đạo cong một cách có gia tốc
dương với mặt phẳng quay xích đạo của vật thể trùng với mặt phẳng lộ trình chuyển động
cong của vật thể .................................................................................................................42

60. Định luật vận tốc biên của vật thể có chuyển động quay quanh tâm (tâm của chính vật
thể) với chuyển động quay quanh tâm này có chiều cùng chiều với chiều chuyển động
quỹ đạo cong của vật thể và vật thể chuyển động theo quỹ đạo cong một cách có gia tốc
âm với mặt phẳng quay xích đạo của vật thể trùng với mặt phẳng lộ trình chuyển động
cong của vật thể .................................................................................................................42

61. Định luật nguồn gốc lực quán tính gia tốc dương của vật thể .....................................42

62. Định luật nguồn gốc lực quán tính gia tốc âm của vật thể ...........................................43

63. Định luật tương tác lệch trục giữa vật thể dạng khối cầu có kích thước lớn có khả
năng chuyển quay tròn tự do với trục quay của chuyển động quay tròn có phương riêng

Tác giả: Huỳnh Công Nhân, ngày 16 tháng 03, năm 2010 Trang 58
Những định luật vật lý cơ bản của cơ học, cơ học lượng tử và cơ học thiên văn

tương tác với dòng vật thể nhỏ có chuyển động quỹ đạo với chuyển động quỹ đạo có
phương của trục quỹ đạo riêng ..........................................................................................43

64. Định luật tương tác lệch trục giữa vật thể dạng khối cầu có kích thước lớn có vận tốc
chuyển quay quanh trục tâm (của chính nó) không đổi với trục quay của chuyển động
quay tròn có phương riêng và dòng vật thể nhỏ có chuyển động quỹ đạo với chuyển động
quỹ đạo có phương của trục quay quỹ đạo riêng và vận tốc chuyển động quỹ đạo có sự
thay đổi khi chịu sự tương tác ............................................................................................44

65. Định luật nguồn gốc sơ cấp của các lực cơ bản ...........................................................44

66. Định luật nguồn gốc tương tác mạnh của các hạt cơ bản và vị thế của các hạt cơ bản
hạ hạt nhân nguyên tử đối với lỗ đen trung tâm thiên hà và lỗ đen trung tâm hệ mẹ các
thiên hà ...............................................................................................................................44

67. Định luật lộ trình sau tương tác giữa các vật thể có dạng hình cầu có chuyển động dời
chỗ với phương chuyển động song song nhau và tương tác ở vị trí biên xích đạo lẫn nhau45

68. Định luật lộ trình sau tương tác giữa các vật thể có dạng hình cầu có chuyển động dời
chỗ với phương chuyển động song song nhau và tương tác ở vị trí biên bán cầu lẫn nhau45

69. Định luật lộ trình chuyển động của các hạt không gian quanh dây dẫn mang dòng điện
một chiều và sự tạo thành nam châm .................................................................................45

70.. Định luật tương tác từ hay tương tác điện từ giữa hai nam châm hay giữa hai cuộn
dây dẫn mang dòng điện một chiều hay giữa một nam châm và một cuộn dây dẫn mang
dòng điện một chiều là dạng tương tác lệch trục giữa các dòng hạt khộng gian đặc trưng
quanh nam châm hay quanh cuộn dây mang dòng điện một chiều ...................................46

71. Định luật tương tác lệch trục giữa proton-neutron và tương tác giũa các hạt hạ proton
và neutron tạo nên lực tương tác mạnh giũa các hạt cơ bản và vị thế của các hạt này so
với lỗ đen hệ thiên hà và lỗ đen hệ mẹ các thiên hà
............................................................................................................................................46

72. Định luật chuyển động quanh nhau của hai thiên hà có khoảng cách gần nhau nhưng
chưa có tương tác tiếp xúc vật chất giữa hai thiên hà ........................................................46

73. Định luật lộ trình chuyển động quỹ đạo của các hành tinh có trục quay không nằm
trên mặt phẳng xích đạo quay của thiên thể sao hấp dẫn hành tinh là tương tác lệch trục
giữa dòng hạt không gian của thiên thể sao và dòng hạt không gian của hành tinh chịu
hấp dẫn ...............................................................................................................................47

74. Định luật các yếu tố chi phối lộ trình chuyển động của thiên thạch vừa có chuyển
động quay vừa có chuyển động dời chỗ (như sao chổi) ....................................................47

75. Định luật tương tác lệch trục giữa các hệ thiên hà với nhau........................................48

76. Định luật động năng của các vật thể thành phần và động năng của vật thể hợp nhất
trước và sau quá trình trình hợp nhất thành hệ vật thể gồm các vật thể thành phần ..........48

Tác giả: Huỳnh Công Nhân, ngày 16 tháng 03, năm 2010 Trang 59
Những định luật vật lý cơ bản của cơ học, cơ học lượng tử và cơ học thiên văn

77. Định luật vận tốc chuyển động quay (chuyển động quỹ đạo) của các nguyên
tử/electron/hạt cơ bản/ hạt cơ bản sơ cấp so với thân thiên thể và độ độ sít đặc vật chất
của các thiên thể tăng dần theo thời gian và tăng dần theo sự giãm dần khoảng cách của
thiên thể đến lỗ đen trung tâm thiên hà; vận tốc chuyển động quay tròn của hệ sao và vận
tốc chuyển động quỹ đạo của hệ sao quanh lỗ đen trung tâm thiên hà tăng dần theo thời
gian và tăng dần theo sự giãm dần khoảng cách của thiên thể đến lỗ đen trung tâm thiên
hà ........................................................................................................................................49

78. Định luật vận tốc chuyển động quỹ đạo của các hạt cơ bản sơ cấp so với thân thiên hà
cùng với độ sít đặc của các thiên hà tăng dần theo thời gian và tăng dần theo sự giãm dần
khoảng cách của thiên hà đến lỗ đen trung tâm hệ mẹ các thiên hà, và vận tốc chuyển
động quay tròn của thiên hà cùng với vận tốc chuyển động quỹ đạo của thiên hà quanh lỗ
đen trung tâm hệ mẹ các thiên hà tăng dần theo thời gian và tăng dần theo sự giãm dần
khoảng cách của thiên thể đến lỗ đen trung tâm mẹ các thiên hà ......................................49

79. Định luật về vận tốc chuyển động quay quanh tâm (tâm của hành tinh) và vận tốc
chuyển động quỹ đạo của các hành tinh quanh thiên thể sao theo thời gian và theo sự
giãm dần khoảng cách của thiên thể sao đến lỗ đen trung tâm thiên hà ............................50

80. Định luật trạng thái chuyển động vật lý nội tại tuyệt đối của vật thể vật chất.................
............................................................................................................................................50

81. Định luật về sự liên quan trạng thái chuyển động quay và trạng thái chuyển động dời
chỗ của các hạt hạ nhân nguyên tử sau phản ứng hạt nhân nguyên tử với trạng thái
chuyển động quay của hạt nhân nguyên tử và trạng thái chuyển động quay của các hạ hạt
nhân nguyên tử ...................................................................................................................51

82. Định luật chuyển động hữu định của các hạt cơ bản so với thân vật thể .....................52

Hãy truy cập vào website http://www.initialphysics.org để xem video quay những thí nghiệm của nghiên
cứu và tải về toàn bộ nội dung của nghiên cứu này. Nếu bạn đọc có bất kỳ thắc mắc hay góp ý gì xin gởi
email về địa chỉ info@initialphysics.org.

*****

Phiên bản “NHỮNG ĐỊNH LUẬT VẬT LÝ CƠ BẢN CỦA CƠ HỌC, CƠ HỌC LƯỢNG TỬ VÀ CƠ HỌC
THIÊN VĂN” nàyđược đưa lên mạng vào ngày 16 tháng 3 năm 2010.

Tác giả: Huỳnh Công Nhân, ngày 16 tháng 03, năm 2010 Trang 60

You might also like