Professional Documents
Culture Documents
VÀ E-LEARNING
Ngày nay, Internet trở nên gần gũi và quen thuộc với hàng triệu người ở Việt Nam, đặc biệt ở
khu vực thành thị, trong giới trí thức và giới trẻ. Sự tồn tại của Internet đã thay đổi cách thức làm
việc, trao đổi thông tin, kể cả cách học tập, nghiên cứu của nhiều người. Trên phạm vi toàn cầu,
Internet chứa một khối lượng thông tin khổng lồ phân tán ở hàng chục ngàn mạng con thuộc hàng
trăm nước trên thế giới. Các dịch vụ Internet cũng ngày càng trở nên đa dạng và hữu ích hơn. Chính
vì thế, sự hiểu biết về Internet và khả năng sử dụng, khai thác thông tin trên Internet cũng ngày càng
trở nên quan trọng và thiết thực cho mỗi người.
Để triển khai đào tạo hệ đại học từ xa qua mạng tin học- viễn thông, Học viện Công nghệ
Bưu chính Viễn thông đã xây dựng một hệ thống đa dạng các bài giảng trên mạng, các bài giảng
điện tử đa phương tiện, và sử dụng Internet như một trong các phương tiện chính để truyền tải và
tạo môi trường dạy và học cho bậc đại học từ xa. Do đó, Internet đóng một vai trò quan trọng
trong quá trình việc cung cấp học liệu, bài giảng và tổ chức hướng dẫn học tập, trao đổi qua mạng.
Chính vì vậy, việc biên soạn tập sách hướng dẫn học tập môn “Nhập môn Internet và E-
Learning” cho các sinh viên năm thứ nhất nhằm trang bị cho sinh viên những kiến thức và kỹ
năng cơ bản về Internet, cách sử dụng các dịch vụ của Internet để phục vụ cho quá trình tự học, tự
nghiên cứu và trao đổi kiến thức theo hình thức giáo dục từ xa là một việc làm cần thiết. Tài liệu
cũng giới thiệu các kiến thức cơ bản về E-Learning, các khái niệm, các đặc điểm, cấu trúc của hệ
thống cũng như phương pháp và quy trình học E-Learning.
Tài liệu có cấu trúc gồm 3 chương. Chương 1 giới thiệu tổng quan về Internet, các khái
niệm, định nghĩa, kiến trúc chung của mạng Internet. Chương 2 giới thiệu về các dịch vụ trên
Internet, hướng dẫn chi tiết cách sử dụng các dịch vụ. Chương cuối cùng giới thiệu tổng quan về
E-Learning giúp cho sinh viên nắm được các kiến thức về công nghệ đào tạo sử dụng E-learning
mà các cơ sở đào tạo hiện đang sử dụng.
Cũng cần nhấn mạnh rằng, nội dung chính của tập tài liệu chỉ đề cập đến những vấn đề có
liên quan thiết thực nhất đến việc khai thác, sử dụng Internet cho việc học tập trong môi trường
giáo dục điện tử. Sinh viên có thể tham khảo, nghiên cứu sâu hơn về những nội dung có liên quan
ở những giáo trình, tài liệu và trang Web mà cuối mỗi chương nhóm tác giả đã liệt kê. Sinh viên
cũng có thể nghiên cứu những nội dung của môn học này thông qua việc sử dụng bộ bài giảng
điện tử được đóng gói trong đĩa CD-ROM do Học viện Công nghệ Bưu chính viễn thông
biên soạn.
Mặc dù các tác giả cũng đã có nhiều cố gắng, song do nhiều lý do các thiếu sót còn tồn tài
trong tập tài liệu là điều khó tránh khỏi. Nhóm tác giả xin chân thành chờ đón sự đóng góp ý kiến
của các bạn đồng nghiệp, sinh viên xa gần và xin cảm ơn về điều đó để tập tài liệu ngày càng hoàn
thiện hơn ở những lần xuất bản sau.
Nhóm tác giả
Chương 1: Tổng quan về Internet
GIỚI THIỆU
Vào những thập kỉ trước, rất ít người trong chúng ta biết về Internet. Cho tới năm 1997, khi
Internet chính thức được đưa vào cung cấp cho người sử dụng ở Việt Nam, thuật ngữ Internet bắt
đầu được nhiều người biết tới, và trở thành một dịch vụ truyền thông hữu ích cho nhiều người.
Ngày nay, Internet trở nên gần gũi và quen thuộc với hàng triệu người ở Việt Nam, đặc biệt
ở khu vực thành thị, trong giới trí thức và giới trẻ. Sự tồn tại của Internet đã thay đổi cách thức
làm việc, trao đổi thông tin, kể cả cách học tập, nghiên cứu của nhiều người. Trên phạm vi toàn
cầu, Internet chứa một khối lượng thông tin khổng lồ phân tán ở hàng chục ngàn mạng con thuộc
hàng trăm nước trên thế giới. Các dịch vụ Internet cũng ngày càng trở nên đa dạng và hữu ích
hơn. Chính vì thế, sự hiểu biết về Internet và khả năng sử dụng, khai thác thông tin trên Internet
cũng ngày càng trở nên quan trọng và thiết thực cho mỗi người.
Trong chương này, chúng ta sẽ cùng từng bước nghiên cứu, tìm hiểu những nội dung cơ bản
nhất, cũng như ứng dụng Internet trong đời sống và công việc, đặc biệt là việc sử dụng Internet
trong trao đổi thông tin, nghiên cứu và học tập.
Nội dung chương này sẽ đề cập đến bao gồm
• Các kiến thức tổng quan về Internet, lịch sử phát triển
• Cấu trúc của Internet, các giao thức trên Internet, v.v…
• Các khái niệm và định nghĩa có liên quan đến Internet, các cách kết nối, các khái niệm
về địa chỉ IP, tên miền, ...
Để nắm được nội dung của chương này một cách tốt nhất, người đọc cần có một số vốn từ
tiếng Anh cũng như đã biết các thao tác sử dụng máy tính đơn giản.
Cuối chương, người đọc có thể tự đánh giá những kiến thức đã thu lượm được của mình
bằng cách trả lời các câu hỏi và làm một số bài tập.
1.1. KHÁI QUÁT
1.1.1. Lịch sử phát triển
Internet được hình thành từ cuối thập kỉ 60 của thế kỷ trước, từ một dự án nghiên cứu của
Bộ quốc phòng Mỹ. Tháng 7 năm 1968, Cơ quan quản lý dự án nghiên cứu cấp cao của Bộ Quốc
phòng Mỹ (ARPA-Advanced Research Project Agency) đã đề nghị liên kết 4 địa điểm: Viện
Nghiên cứu Standford, Trường Đại học tổng hợp California ở LosAngeles, UC - Santa Barbara và
Trường Đại học tổng hợp Utah. Bốn điểm trên được nối thành mạng vào năm 1969 đã đánh dấu
sự ra đời của Internet ngày nay. Mạng này được biết đến dưới cái tên ARPANET.
5
Chương 1: Tổng quan về Internet
ARPANET là một mạng thử nghiệm phục vụ các nghiên cứu quốc phòng. Một trong những
mục đích của nó là xây dựng một mạng máy tính có khả năng khắc phục các sự cố. Mạng máy
tính này có những đặc trưng sau :
• Có thể tiếp tục hoạt động ngay khi có nhiều kết nối bị hư hỏng.
• Phải đảm bảo các máy tính với các phần cứng khác nhau đều có thể sử dụng mạng.
• Có khả năng tự động điều chỉnh hướng truyền thông tin, bỏ qua những phần bị
hư hỏng.
• Có đặc tính là mạng của các mạng máy tính, nghĩa là có khả năng mở rộng liên kết
dễ dàng.
Ban đầu, máy tính và đường liên lạc có khả năng xử lý rất chậm, với đường dây dài thì tốc
độ chuyển tín hiệu nhanh nhất là 50 kbits/giây. Số lượng máy tính nối vào mạng rất ít (chỉ 200
máy chủ vào năm 1981).
ARPANET càng phát triển khi có nhiều máy nối vào - rất nhiều trong số này là từ các cơ
quan của Bộ quốc phòng Mỹ hoặc những trường đại học nghiên cứu với các đầu nối vào Bộ quốc
phòng. Đây là những giao điểm trên mạng. Trong khi ARPANET đang cố gắng chiếm lĩnh mạng
quốc gia thì một nghiên cứu tại Trung tâm nghiên cứu Palo Alto của công ty Xerox đã phát triển
một kỹ thuật được sử dụng trong mạng cục bộ là Ethernet.
Theo thời gian, Ethernet trở thành một trong những chuẩn quan trọng để kết nối trong các
mạng cục bộ. Cũng trong thời gian này, DARPA (đặt lại tên từ ARPA) chuyển sang hợp nhất
TCP/IP (giao thức được sử dụng trong việc truyền thông trên Internet) vào phiên bản hệ điều hành
UNIX của trường đại học tổng hợp California ở Berkeley. Với sự hợp nhất như vậy, những trạm
làm việc độc lập sử dụng UNIX đã tạo nên một thế mạnh trên thị trường, TCP/IP cũng có thể dễ
dàng tích hợp vào phần mềm hệ điều hành. TCP/IP trên Ethernet đã trở thành một cách thức thông
dụng để trạm làm việc nối đến trạm khác.
Trong thập kỷ 1980, máy tính cá nhân được sử dụng rộng rãi trong các công ty và trường
Đại học trên thế giới. Mạng Ethernet kết nối các máy tính cá nhân (PC) trở thành phổ biến. Các
nhà sản xuất phần mềm thương mại cũng đưa ra những chương trình cho phép các máy PC và
máy UNIX giao tiếp cùng một ngôn ngữ trên mạng.
Vào giữa thập kỷ 1980, giao thức TCP/IP được dùng trong một số kết nối khu vực-khu vực
(liên khu vực) và cũng được sử dụng cho các mạng cục bộ và mạng liên khu vực.
Thuật ngữ "Internet" xuất hiện lần đầu vào khoảng 1974 trong khi mạng vẫn được gọi là
ARPANET. Vào thời điểm này, ARPANET (hay Internet) còn ở qui mô rất nhỏ.
Mốc lịch sử quan trọng của Internet được chọn vào giữa thập kỷ 1980, khi Quỹ khoa học
quốc gia Mỹ NSF (National Science Foundation) thành lập mạng liên kết các trung tâm máy tính
lớn với nhau gọi là NSFNET. Mạng này chính là mạng Internet. Điểm quan trọng của NSFNET là
cho phép mọi người cùng sử dụng. Trước NSFNET, chỉ các nhà khoa học, chuyên gia máy tính và
nhân viên các cơ quan chính phủ được kết nối Internet.
Nhiều doanh nghiệp đã chuyển từ ARPANET sang NSFNET. Chính vì vậy, sau gần 20 năm
ARPANET trở nên không còn hiệu quả và đã ngừng hoạt động vào khoảng năm 1990.
6
Chương 1: Tổng quan về Internet
Ngày nay, mạng Internet phát triển mạnh mẽ hơn các phương tiện truyền thông truyền
thống khác như phát thanh và truyền hình, do sự cải tiến và phát triển không ngừng. Các công
nghệ đang áp dụng trên Internet giúp cho Internet trở thành mạng liên kết vô số kho thông tin toàn
cầu, có dịch vụ phong phú về nội dung, hình thức. Đó cũng chính là điều thúc đẩy chúng ta nên
bắt đầu ngay với hành trình khám phá thế giới mới - thế giới Internet.
800 triệu máy tính
kết nối
11 triệu máy tính kết nối
1.1.2. Internet là gì ?
Internet (Inter-network) là một mạng máy tính rất rộng lớn kết nối các mạng máy tính khác
nhau nằm rải rộng khắp toàn cầu. Một mạng (Network) là một nhóm máy tính kết nối nhau, các
mạng này lại liên kết với nhau bằng nhiều loại phương tiện, tốc độ truyền tin khác nhau. Do vậy
có thể nói Internet là mạng của các mạng máy tính. Các mạng liên kết với nhau dựa trên bộ giao
thức (như là ngôn ngữ giao tiếp) TCP/IP (Transmision Control Protocol - Internet Protocol): Giao
thức điều khiển truyền dẫn- giao thức Internet. Bộ giao thức này cho phép mọi máy tính liên kết,
giao tiếp với nhau theo một ngôn ngữ máy tính thống nhất giống như một ngôn ngữ quốc tế (ví dụ
như Tiếng Anh) mà mọi người sử dụng để giao tiếp.
Mạng Internet không chỉ cho phép chuyển tải thông tin nhanh chóng mà còn giúp cung cấp
thông tin. Nó cũng là diễn đàn trao đổi và là thư viện toàn cầu đầu tiên.
1.1.2.1. Cấu trúc mạng Internet
Internet là một liên mạng, tức là mạng của các mạng con. Để kết nối hai mạng con với
nhau, có hai vấn đề cần giải quyết :
- Vấn đề thứ nhất: Về mặt vật lý, hai mạng con chỉ có thể kết nối với nhau khi có một thiết
bị có thể kết nối với cả hai mạng này. Việc kết nối đơn thuần về vật lý chưa thể làm cho hai mạng
con có thể trao đổi thông tin với nhau.
- Vấn đề thứ hai: Thiết bị kết nối được về mặt vật lý với hai mạng con phải hiểu được cả hai
giao thức truyền tin được sử dụng trên hai mạng con này và các gói thông tin của hai mạng con sẽ
được gửi qua nhau thông qua thiết bị đó. Thiết bị này được gọi là cổng nối Internet (Internet
Gateway) hay Bộ định tuyến (Router).
7
Chương 1: Tổng quan về Internet
Hình 1.2: Hai mạng Net 1 và Net 2 kết nối thông qua Router R.
Khi kết nối mạng đã trở nên phức tạp hơn, các Router cần phải biết về sơ đồ kiến trúc của
các mạng kết nối.
Ví dụ trong hình sau đây cho thấy nhiều mạng được kết nối bằng 2 Router.
Hình 1.3: 3 Mạng kết nối với nhau thông qua 2 router
Như vậy, Router R1 phải chuyển tất cả các gói thông tin đến một máy nằm ở mạng Net 2
hoặc Net 3. Với kích thước lớn như mạng Internet, việc các Router quyết định chuyển các gói
thông tin cho các máy trong các mạng sẽ trở nên phức tạp hơn.
Để các Router có thể thực hiện được công việc chuyển một số lớn các gói thông tin thuộc
các mạng khác nhau, người ta đề ra quy tắc là: các Router chuyển các gói thông tin dựa trên địa
chỉ mạng nơi đến, chứ không phải dựa trên địa chỉ của máy nhận. Như vậy, dựa trên địa chỉ mạng
nên tổng số thông tin mà Router phải lưu giữ về sơ đồ kiến trúc mạng sẽ tuân theo số mạng trên
Internet chứ không phải là số máy trên Internet.
Trên Internet, tất cả các mạng đều có quyền bình đẳng cho dù chúng có tổ chức hay số
lượng máy có sự khác nhau. Bộ giao thức TCP/IP của Internet hoạt động tuân theo quan điểm sau:
tất các các mạng con trong Internet như là Ethernet, một mạng diện rộng như NSFNET Backbone
hay một liên kết điểm-điểm giữa hai máy duy nhất đều được coi như là một mạng. Điều này xuất
phát từ quan điểm đầu tiên khi thiết kế giao thức TCP/IP là có thể liên kết giữa các mạng có kiến
trúc hoàn toàn khác nhau. Khái niệm "mạng" đối với TCP/IP bị ẩn đi phần kiến trúc vật lý của
mạng. Đây chính là điểm giúp cho TCP/IP trở lên rất mạnh. Như vậy, người dùng trong Internet
hình dung Internet là một mạng thống nhất và bất kỳ hai máy nào trên Internet đều được nối với
nhau thông qua một mạng duy nhất.
Hình sau mô tả kiến trúc tổng thể của Internet.
8
Chương 1: Tổng quan về Internet
Mạng
vật lý
Máy
chủ
Máy
chủ
9
Chương 1: Tổng quan về Internet
10
Chương 1: Tổng quan về Internet
thống hoàn chỉnh giúp quản lý quá trình dữ liệu được xử lý, chuyển và nhận trên một mạng
sử dụng TCP/IP. Một hệ thống các giao thức liên quan, chẳng hạn như TCP/IP, được gọi là bộ
giao thức.
Thực tế của quá trình định dạng và xử lý dữ liệu bằng TCP/IP được thực hiện bằng bộ lọc
của các hãng sản xuất. Ví dụ, Microsoft TCP/IP là một phần mềm cho phép Windows NT xử lý
các dữ liệu được định dạng (format) theo TCP/IP và vì thế có thể hoà vào mạng TCP/IP. Tuy
nhiên có sự khác biệt giữa các chuẩn TCP/IP như sau :
• Một chuẩn TCP/IP là một hệ thống các quy định quản lý việc trao đổi trên các mạng
TCP/IP.
• Bộ lọc TCP/IP là một phần mềm có chức năng cho phép một máy tính hoà vào mạng
TCP/IP.
• Mục đích của các chuẩn TCP/IP là nhằm đảm bảo tính tương thích của tất cả bộ lọc
TCP/IP thuộc bất kỳ phiên bản nào hoặc của bất kỳ hãng sản xuất nào.
• Một hệ thống giao thức như TCP/IP phải đảm bảo khả năng thực hiện những công việc
sau:
o Cắt thông tin thành những gói dữ liệu để có thể dễ dàng đi qua bộ phận truyền
tải trung gian.
o Tương tác với phần cứng của card mạng.
o Xác định địa chỉ nguồn và đích: máy tính gửi thông tin đi phải có thể xác định
được nơi gửi đến. Máy tính đích phải nhận ra đâu là thông tin gửi cho mình.
o Định tuyến: hệ thống phải có khả năng hướng dữ liệu tới các mạng con, cho
dù mạng con nguồn và đích khác nhau về mặt vật lý.
o Kiểm tra lỗi, kiểm soát đường truyền và xác nhận: đối với một phương tiện
truyền thông tin cậy, máy tính gửi và nhận phải xác định và có thể sửa chữa
lỗi trong quá trình vận chuyển dữ liệu.
o Chấp nhận dữ liệu từ ứng dụng và truyền nó tới mạng đích. Để có thể thực
hiện các công việc trên, những người sáng tạo ra TCP/IP đã chia nó thành
những phần riêng biệt, hoạt động độc lập với nhau. Mỗi thành phần đảm
nhiệm một chức năng riêng biệt trong hệ thống mạng.
TCP/IP bao gồm bốn tầng như sau :
• Tầng truy cập mạng (Network Access Layer)- Là tầng thấp nhất trong mô hình
TCP/IP, bao gồm các thiết bị giao tiếp mạng và chương trình cung cấp các thông tin cần thiết để
có thể hoạt động, truy cập đường truyền vật lý qua thiết bị giao tiếp mạng đó.
• Tầng liên mạng (Internet Layer)- Cung cấp địa chỉ logic, độc lập với phần cứng, để dữ
liệu có thể lướt qua các mạng con có cấu trúc vật lý khác nhau. Cung cấp chức năng định tuyến để
giảm lưu lượng giao thông và hỗ trợ việc vận chuyển liên mạng. Thuật ngữ liên mạng được dùng
11
Chương 1: Tổng quan về Internet
để đề cập đến các mạng rộng lớn hơn, kết nối từ nhiều LAN. Tạo sự gắn kết giữa địa chỉ vật lý và
địa chỉ logic. Các giao thức của tầng này bao gồm: IP (Internet Protocol), ICMP (Internet Coltrol
Message Protocol), IGMP (Internet Group Message Protocol).
• Tầng giao vận (Transport Layer) - Giúp kiểm soát luồng dữ liệu, kiểm tra lỗi và xác
nhận các dịch vụ cho liên mạng. Tầng này đóng vai trò giao diện cho các ứng dụng mạng. Tầng
này có hai giao thức chính: TCP (Transmisson Control Protocol) và UDP (User Datagram
Protocol).
• Tầng ứng dụng (Application Layer) - Là tầng trên cùng của mô hình TCP/IP. Cung
cấp các ứng dụng để giải quyết sự cố mạng, vận chuyển file, điều khiển từ xa, và các hoạt động
Internet, đồng thời hỗ trợ Giao diện Lập trình Ứng dụng (API) mạng, cho phép các chương trình
được thiết kế cho một hệ điều hành nào đó có thể truy cập mạng.
c) Mô hình OSI (Open Systems Interconnection): là tập hợp các đặc điểm kỹ thuật mô tả
kiến trúc mạng dành cho việc kết nối các thiết bị không cùng chủng loại. Mô hình được chia thành
7 tầng. Mỗi tầng bao gồm những hoạt động, thiết bị và giao thức mạng khác nhau.
Chức năng chính của bảy tầng trong mô hình OSI như sau:
• Tầng vật lý (Physical Layer) Chuyển đổi dữ liệu sang các dòng xung điện, đi qua bộ
phận truyền tải trung gian và giám sát quá trình truyền dữ liệu.
• Tầng liên kết dữ liệu (Data Link Layer) Cung cấp giao diện cho bộ điều hợp mạng,
duy trì kết nối logic cho mạng con.
• Tầng mạng (Network Layer) Hỗ trợ địa chỉ logic và định tuyến.
• Tầng giao vận (Transport Layer) Kiểm tra lỗi và kiểm soát việc lưu chuyển liên mạng.
• Tầng phiên (Session Layer) Thiết lập các khu vực cho các ứng dụng tương tác giữa các
máy tính.
• Tầng trình diễn (Presentation Layer) Dịch dữ liệu sang một dạng tiêu chuẩn, quản lý
việc mã hoá và nén dữ liệu.
• Tầng ứng dụng (Application Layer) Cung cấp giao diện cho các ứng dụng; hỗ trợ ứng
dụng gửi file, truyền thông…
TCP/IP với OSI :
Khi kiến trúc tiêu chuẩn OSI xuất hiện thì TCP/IP đã trên con đường phát triển. Xét một
cách chặt chẽ, TCP/IP không tuân theo OSI. Tuy nhiên, hai mô hình này có những mục tiêu giống
nhau và do có sự tương tác giữa các nhà thiết kế tiêu chuẩn nên hai mô hình có những điểm tương
thích. Cũng chính vì thế, các thuật ngữ của OSI thường được áp dụng cho TCP/IP.
Mỗi tầng trong TCP/IP có thể là một hay nhiều tầng của OSI. Mối quan hệ giữa chuẩn
TCP/IP bốn tầng và mô hình OSI bảy tầng được thể hiện như ở trong hình sau.
12
Chương 1: Tổng quan về Internet
13
Chương 1: Tổng quan về Internet
Hình 1.6: Các phương thức kết nối Internet phổ biến.
14
Chương 1: Tổng quan về Internet
Mối liên quan giữa các IAP-ISP-ICP- USER được mô tả tổng quát theo sơ đồ sau:
Leased line
Leased line
Leased line
Modem
USER
15
Chương 1: Tổng quan về Internet
16
Chương 1: Tổng quan về Internet
Ví dụ: Máy chủ Web Server của VNNIC có địa chỉ là 203.162.57.101, tên miền của nó là
www.vnnic.net.vn. Thực tế người sử dụng không cần biết đến địa chỉ IP mà chỉ cần nhớ tên miền
này là truy cập được.
Như vậy, tên miền là một sự nhận dạng vị trí của một máy tính trên mạng Internet. Nói cách
khác, tên miền là tên của các mạng lưới, tên của các máy chủ trên mạng Internet. Mỗi địa chỉ dạng
chữ này luôn tương ứng với một địa chỉ IP dạng số.
a) Giới thiệu về hệ thống quản lý tên miền (Domain Name System-DNS)
Mỗi máy tính khi kết nối vào mạng Internet thì được gán cho một địa chỉ IP xác định. Địa
chỉ IP của mỗi máy là duy nhất và giúp máy tính xác định đường đi đến một máy tính khác một
cách dễ dàng. Hệ thống DNS ra đời nhằm giúp chuyển đổi từ địa chỉ IP khó nhớ mà máy sử dụng
sang một tên dễ nhớ cho người sử dụng, đồng thời giúp hệ thống Internet ngày càng phát triển.
Hệ thống DNS sử dụng hệ thống cơ sở dữ liệu phân tán và phân cấp hình cây. Vì vậy, việc
quản lý sẽ dễ dàng và thuận tiện cho việc chuyển đổi từ tên miền sang địa chỉ IP và ngược lại. Hệ
thống DNS giống như mô hình quản lý công dân của một nước. Mỗi công dân sẽ có một tên xác
định đồng thời cũng có địa chỉ chứng minh thư để giúp quản lý con người một cách dễ dàng hơn.
- Mỗi công dân đều có số căn cước để quản lý, ví dụ: Ông Nguyễn Văn A có chứng minh
thư: 111200765.
- Mỗi một địa chỉ IP tương ứng với tên miền, ví dụ: trang chủ của nhà cung cấp dịch vụ ISP
lớn nhất Việt Nam hiện tại là VDC có tên miền là: home.vnn.vn , tương ứng với địa chỉ IP là:
203.162.0.12.
17
Chương 1: Tổng quan về Internet
• Máy chủ quản lý tên miền cục bộ sẽ hỏi máy chủ quản lý tên miền google.com này địa
chỉ IP của tên miền www.google.com. Do máy chủ quản lý tên miền google.com có cơ sở dữ liệu
về tên miền www.google.com nên địa chỉ IP của tên miền này sẽ được gửi trả lại cho máy chủ
quản lý tên miền cục bộ.
• Máy chủ tên miền cục bộ chuyển thông tin tìm được đến máy của người sử dụng.
• Máy tính của người dùng sẽ sử dụng địa chỉ IP này để mở một phiên kết nối TCP/IP đến
máy chủ chứa trang web có địa chỉ http://www.google.com/.
Tổ chức Hệ thống DNS theo sự phân cấp tên miền trên Internet được cho ở hình dưới đây.
khác
Domain com.vn
Domain sieuthi.com.vn la
domain con của com.vn
c) Cấu tạo tên miền (Domain Name): Để quản lý các máy đặt tại những vị trí vật lý khác
nhau trên hệ thống mạng nhưng thuộc cùng một tổ chức, cùng lĩnh vực hoạt động… người ta
nhóm các máy này vào một tên miền (Domain). Trong miền này nếu có những tổ chức nhỏ hơn,
lĩnh vực hoạt động hẹp hơn… thì được chia thành các miền con (Sub Domain). Tên miền dùng
dấu chấm (.) làm dấu phân cách. Cấu trúc miền và các miền con giống như một cây phân cấp.
Ví dụ www.home.vnn.vn là tên miền máy chủ web của VNNIC. Thành phần thứ nhất
‘www‘ là tên của máy chủ, thành phần thứ hai ‘home‘ thường gọi là tên miền cấp 3 (Third Level
Domain Name), thành phần thứ ba ‘vnn‘ gọi là tên miền mức 2 (Second Level Domain Name)
18
Chương 1: Tổng quan về Internet
thành phần cuối cùng ‘vn‘ là tên miền mức cao nhất (ccTLD - Country Code Top Level Domain
Name).
Hình ảnh mô tả sự phân cấp của tên miền
tên miền
investor onsale
vnu
19
Chương 1: Tổng quan về Internet
Ngoài ra, mỗi Quốc gia còn có một miền gồm hai ký tự. Ví dụ: “vn” (Việt Nam), “us”
(Mỹ), “ca” (Canada)…
Bảng sau là các ký hiệu tên vùng của một số nước trên thế giới:
Domain Quốc gia tương ứng
at Áo
be Bỉ
ca Canada
fi Phần Lan
fr Pháp
de CHLB Đức
il Israel
it Italia
jp Nhật
vn Việt Nam
1.2.3.1. Web
World Wide Web (gọi tắt là Web hay WWW): là mạng lưới nguồn thông tin cho phép khai
thác thông qua một số công cụ, chương trình hoạt động dưới các giao thức mạng.
WWW là công cụ, phương tiện, hay đúng hơn là một dịch vụ của Internet.
Một tài liệu siêu văn bản - được gọi phổ biến hơn là một trang web -, là một tập tin được mã
hoá đặc biệt, sử dụng ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản -HTML (HyperText Markup Languages).
20
Chương 1: Tổng quan về Internet
Ngôn ngữ này cho phép tác giả của một tài liệu nhúng các liên kết siêu văn bản (còn được gọi là
các siêu liên kết -hyperlink) vào trong tài liệu. Các liên kết siêu văn bản là nền móng của World
Wide Web.
Khi đọc một trang web, có thể nhấp chuột vào một từ hay một hình ảnh được mã hoá như
một liên kết siêu văn bản và sẽ lập tức chuyển tới một vị trí khác nằm bên trong tài liệu đó hoặc
tới một trang Web khác. Trang thứ hai có thể nằm trên cùng máy tính với trang đầu, hoặc có thể
nằm bất kì nơi nào trên Internet.
Một tập hợp các trang Web có liên quan được gọi là WebSite. Mỗi WebSite được lưu trữ
trên trên một máy phục vụ Web, vốn là các máy chủ Internet lưu trữ hàng ngàn trang Web riêng
lẻ. Việc sao chép một trang lên một Web Server được gọi là tải (hoặc nạp) lên (uploading) hay
công bố ( publishing).
21
Chương 1: Tổng quan về Internet
Hình 1.11: Hình ảnh của cửa sổ trình duyệt Internet Explorer
Hình 1.12: Hình ảnh của cửa sổ trình duyệt Netscape Navigator.
22
Chương 1: Tổng quan về Internet
Ngôn ngữ của WWW được gọi là gọi là ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản - HTML. Vì vậy,
chúng ta cần tìm hiểu HTML là gì và học cách sử dụng các thẻ (tag) của HTML trong phần
tiếp theo.
1.2.3.2. Giới thiệu về HTML
• HTML - Hyper Text Markup Language : ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản
HTML cho phép tạo các trang Web phối hợp hài hoà văn bản thông thường với hình ảnh âm
thanh, video, các mối liên kết đến các trang siêu văn bản khác …
Tên gọi ngôn ngữ đánh dấu siêu dấu siêu văn bản phản ánh thực chất của công cụ này. Các
thuật ngữ đó có thể được hiểu như sau:
- Hyper - (siêu): HTML cho phép liên kết nhiều trang văn bản rải rác khắp nơi trên
Internet. Nó có tác dụng che dấu sự phức tạp của Internet đối với người sử dụng. Người dùng
Internet có thể đọc văn bản mà không cần biết đến văn bản đó đang nằm ở đâu, hệ thống được
xây dựng phức tạp như thế nào. HTML đã thực sự vượt ra khỏi khuôn khổ khái niệm “văn bản”
kinh điển.
- Text –văn bản: HTML đầu tiên và trước hết là để trình bày văn bản và dựa trên nền tảng
là một văn bản.
- Language - Ngôn ngữ: HTML là một ngôn ngữ tương tự như các ngôn ngữ lập trình, tuy
đơn giản hơn. Nó có cú pháp chặt chẽ để viết các lệnh nhằm thực hiện việc trình diễn văn bản.
- Markup - đánh dấu: HTML là ngôn ngữ của các thẻ (Tag) đánh dấu. Các thẻ này xác định
cách thức trình bày đoạn văn bản tương ứng trên màn hình.
• Giới thiệu các thẻ HTML
Trang mã nguồn HTML là văn bản bình thường bao gồm các kí tự ASCII, có thể được tạo
ra bằng bất cứ bộ soạn thảo thông thường nào. Theo quy ước, tất cả các tệp mã nguồn của của
trang siêu văn bản phải có đuôi là.html hoặc.htm
Khi bộ duyệt (Browser) đọc trang mã nguồn HTML, diễn dịch các thẻ lệnh và hiển thị nó
lên màn hình máy tính thì ta thường gọi là trang Web. Vậy trang Web không tồn tại nguyên gốc
trên đĩa cứng của máy tính. Nó là cái thể hiện của trang mã nguồn qua xử lí của bộ duyệt. Như sau
này ta sẽ thấy, các bộ duyệt khác nhau có thể hiển thị cùng một trang mã nguồn không hoàn toàn
giống nhau.
Nói soạn thảo siêu văn bản tức là tạo ra trang mã nguồn HTML đúng quy định để bộ duyệt
hiểu được và hiển thị đúng.
Hiện nay có nhiều công cụ soạn thảo siêu văn bản mạnh như Frontpage2003, Macromedia
Dreamweaver MX,….với giao diện trực quan và tự động sinh mã cho phép soạn thảo siêu văn bản
như soạn thảo thông thường.
Tuy nhiên, việc tìm hiểu cú pháp của HTML, nắm vững ý nghĩa của các thẻ khác nhau vẫn
rất cần thiết để tạo ra các trang Web động, để tương tác với người sử dụng, để phục vụ các ứng
dụng Internet sau này.
23
Chương 1: Tổng quan về Internet
<HTML>
<HEAD><TITLE>Thanh tiêu đề </TITLE></HEAD>
<BODY>
Nội dung của tài liệu nằm ở đây: bao gồm các hình ảnh, âm thanh, text, video,….
</BODY>
</HTML>
- Ghi lưu với tên tệp là index.htm. Lưu ý dùng chữ in thường cho tên tệp và phần đuôi phải
là .htm
- Khởi động bộ duyệt Web và mở tệp HTML vừa soạn xong để xem kết quả.
Các mức đầu đề trong HTML
Dưới đây sẽ giới thiệu một số thẻ cơ bản của HTML :
- Các tag sử dụng cho toàn bộ cấu trúc : <html >, <head>, <body>
24
Chương 1: Tổng quan về Internet
- Các tag sử dụng cho các tiêu đề và các paragraph : <title>, <h1> đến <h6>, <p>
- Các tag sử dụng cho phần bình chú <!--….-->
- Các tag sử dụng cho các danh sách <ol>, <ul>, <li> và <dd>
- Tag liên kết HTML (<a> …..</a>) và các thành phần khác nhau của nó
- Tag <img > dùng để liên kết hình ảnh trong các trang Web
- Tag <table> dùng để tạo bảng
Về cách sử dụng các thẻ HTML để tìm hiểu sâu hơn có thể tìm đọc tài liệu tham khảo có
liên quan về lập trình Web với HTML (xem tài liệu tham khảo).
1.2.4. Giới thiệu về các dịch vụ chủ yếu trên Internet
Các dịch vụ Internet ngày càng phong phú và được bổ sung, cải tiến không ngừng. Đến nay,
các dịch vụ chính của Inernet là:
1.2.4.1. Dịch vụ đăng nhập từ xa Telnet
Telnet cho phép người sử dụng đăng nhập từ xa vào hệ thống từ một thiết bị đầu cuối nào
đó trên mạng. Với Telnet người sử dụng hoàn toàn có thể làm việc với hệ thống từ xa như thể họ
đang ngồi làm việc ngay trước màn hình của hệ thống. Kết nối Telnet là một kết nối TCP dùng để
truyền dữ liệu với các thông tin điều khiển.
1.2.4.2. Dịch vụ truyền tệp (FTP)
Dịch vụ truyền tệp (FTP) là một dịch vụ cơ bản và phổ biến cho phép chuyển các tệp dữ
liệu giữa các máy tính khác nhau trên mạng. FTP hỗ trợ tất cả các dạng tệp, trên thực tế nó không
quan tâm tới dạng tệp cho dù đó là tệp văn bản mã ASCII hay các tệp dữ liệu dạng nhị phân. Với
cấu hình của máy phục vụ FTP, có thể qui định quyền truy nhập của người sử dụng với từng thư
mục dữ liệu, tệp dữ liệu cũng như giới hạn số lượng người sử dụng có khả năng cùng một lúc có
thể truy nhập vào cùng một nơi lưu trữ dữ liệu.
1.2.4.3. Dịch vụ Gopher
Trước khi Web ra đời, Gopher là dịch vụ rất được ưa chuộng. Gopher là một dịch vụ truyền
tệp tương tự như FTP, nhưng nó hỗ trợ người dùng trong việc cung cấp thông tin về tài nguyên.
Client Gopher hiển thị một thực đơn, người dùng chỉ việc lựa chọn cái mà mình cần. Kết quả của
việc lựa chọn được thể hiện ở một thực đơn khác.
Gopher bị giới hạn trong kiểu các dữ liệu. Nó chỉ hiển thị dữ liệu dưới dạng mã ASCII mặc
dù có thể chuyển dữ liệu dạng nhị phân và hiển thị nó bằng một phần mềm khác.
1.2.4.4. Dịch vụ WAIS
WAIS (Wide Area Information Serves) là một dịch vụ tìm kiếm dữ liệu. WAIS thường
xuyên bắt đầu việc tìm kiếm dữ liệu tại thư mục của máy chủ, nơi chứa toàn bộ danh mục của các
máy phục vụ khác. Sau đó WAIS thực hiện tìm kiếm tại máy phục vụ thích hợp nhất. WAIS có
thể thực hiện công việc của mình với nhiều loại dữ liệu khác nhau như văn bản ASCII, PostScript,
GIF, TIFF, điện thư,…
1.2.4.5. Dịch vụ World Wide Web
World Wide Web (WWW hay Web) là một dịch vụ tích hợp, sử dụng đơn giản và có hiệu
quả nhất trên Internet. Web tích hợp cả FTP, WAIS, Gopher. Trình duyệt Web có thể cho phép
truy nhập vào tất cả các dịch vụ trên.
25
Chương 1: Tổng quan về Internet
Tài liệu WWW được viết bằng ngôn ngữ HTML. Siêu văn bản là văn bản bình thường cộng
thêm một số lệnh định dạng. HTML có nhiều cách liên kết với các tài nguyên FTP, WAIS server,
Gopher Server và Web Server. Web Server là máy phục vụ Web, đáp ứng các yêu cầu về truy nhập
tài liệu HTML. Web Server trao đổi các tài liệu HTML bằng giao thức HTTP (HyperText Transfer
Protocol) hay còn gọi là giao thức truyền siêu văn bản.
Trình duyệt Web (Web Client) là chương trình để xem các tài liệu Web. Trình duyệt Web
gửi các địa chỉ URL (URL-Uniform Resource Locator: Bộ định vị tài nguyên đồng dạng) đến các
máy phục vụ Web sau đó nhận trang Web từ máy phục vụ Web phiên dịch và hiển thị chúng. Khi
giao tiếp với máy phục vụ Web thì trình duyệt Web sử dụng giao thức HTTP. Khi giao tiếp với
Gopher Server thì trình duyệt Web hoạt động như một Gopher Client và sử dụng giao thức
Gopher. Khi giao tiếp với FTP Server thì trình duyệt Web hoạt động như một FTP client và sử
dụng giao thức FTP. Trình duyệt Web có thể thực hiện các công việc khác như ghi trang Web vào
đĩa, gửi Email, tìm kiếm xâu ký tự trên trang Web,… Hiện nay có hai trình duyệt Web được sử
dụng nhiều nhất là Internet Explorer và Netscape. Ngoài ra, còn có một số trình duyệt khác như
Opera, Mozilla,…
1.2.4.6. Dịch vụ thư điện tử (E-mail)
Dịch vụ thư điện tử là một dịch vụ thông dụng nhất trong mọi hệ thống mạng dù lớn hay
nhỏ. Thư điện tử được sử dụng rộng rãi như một phương tiện giao tiếp hàng ngày trên mạng nhờ
tính linh hoạt và phố biến của nó. Từ các trao đổi thư tín thông thường, thông tin quảng cáo, tiếp
thị, đến những công văn, báo cáo, hay kể cả những bản hợp đồng thương mại, chứng từ,... tất cả
đều được trao đổi thông qua thư điện tử.
Hệ thống thư điện tử được chia làm hai phần: MUA (Mail User Agent) và MTA (Message
Transfer Agent). MUA thực chất là một hệ thống làm nhiệm vụ tương tác trực tiếp với người
dùng cuối, giúp họ nhận bản tin, soạn thảo bản tin, lưu các bản tin và gửi bản tin. Nhiệm vụ của
MTA là định tuyến bản tin và xử lý các bản tin đến từ hệ thống của người dùng sao cho các bản
tin đó đến được đúng hệ thống đích.
• Địa chỉ thư điện tử
Hệ thống địa chỉ thư điện tử hoạt động cũng giống như địa chỉ thư trong hệ thống thư bưu
chính. Một bản tin (message, bản tin) điện tử muốn đến được đích thì địa chỉ người nhận là một
yếu tố không thể thiếu. Trong một hệ thống thư điện tử, mỗi người có một địa chỉ thư. Từ địa chỉ
thư sẽ xác đinh được thông tin của người sở hữu địa chỉ đó trong mạng. Nói chung không có một
quy tắc thống nhất cho việc đánh địa chỉ thư, bới vì mỗi hệ thống thư lại có thể sử dụng một qui
ước riêng về địa chỉ. Để giải quyết vấn đề này, người ta thường sử dụng hai khuôn dạng địa chỉ là
địa chỉ miền (Domain-Base Address) được sử dụng nhiều trên hệ điều hành Windows, và địa chỉ
UUCP (Unix to Unix Copy Command) được sử dụng nhiều trên hệ điều hành Unix. Ngoài hai
dạng địa chỉ trên, còn có một dạng địa chỉ nữa tạo thành bởi sự kết hợp của cả hai dạng địa chỉ
trên, gọi là địa chỉ hỗn hợp.
Địa chỉ miền là dạng địa chỉ thông dụng nhất. Không gian địa chỉ miền có cấu trúc hình cây.
Mỗi nút của cây có một nhãn duy nhất cũng như mỗi người dùng có một địa chỉ thư duy nhất. Các
26
Chương 1: Tổng quan về Internet
địa chỉ miền xác định địa chỉ đích tuyệt đối của người nhận. Do đó, dạng địa chỉ này dễ sử dụng
đối với người dùng: họ không cần biết đích xác đường đi của bản tin như thế nào.
Địa chỉ tên miền có khuôn dạng như sau:
Thông_tin_người_dùng@thông_tin_tên_miền
Phần “thông_tin_tên_miền” gồm một xâu các nhãn cách nhau bởi một dấu chấm (.).
Ví dụ : nguyen_van_An@yahoo.com
ptit@hn.vnn.vn
levanminh@vnpt.com.vn
• Cấu trúc của một bản tin (Message)
Một bản tin điện tử gồm có những thành phần chính sau đây:
¾ Đầu bản tin (Header): chứa địa chỉ thư của người nhận. MUA sử dụng địa chỉ này để
phân bản tin về đúng hộp thư của người nhận.
To : Địa chỉ của người nhận bản tin.
From : Địa chỉ của người gửi bản tin.
Subject : Mô tả ngắn gọn nội dung của bản tin.
Cc : Các địa chỉ người nhận bản tin ngoài người nhận chính ở trường “To:”.
Bcc : Các địa chỉ người nhận bản tin bí mật, khi người gửi không muốn các người
nhận ở trường “To:” và “Cc:” biết.
¾ Thân bản tin (Body): chứa nội dung của bản tin.
Chương 2 chúng ta sẽ tìm hiểu kĩ hơn về các dịch vụ thông tin trên mạng Internet và cách
sử dụng, khai thác các dịch vụ trên.
1.2.4.7. Dịch vụ Internet Relay Chat (IRC-Nói chuyện qua Internet)
IRC là hình thức hội thoại trực tiếp trên Internet. Với dịch vụ này hai hay nhiều người có
thể cùng trao đổi thông tin trực tiếp qua bàn phím máy tính. Nghĩa là bất kỳ câu đánh trên máy
của người này đều hiển thị trên màn hình của người đang cùng hội thoại.
Có nhiều chương trình hỗ trợ cho phép chat trực tiếp (những người chat đang Online) hoặc
gián tiếp (những người chat đang Offline) với đối phương. Người sử dụng có thể chat bằng chữ
(text), chat bằng âm thanh (voice) hoặc bằng hình ảnh (web-cam)... Ngoài chat trên Internet người
sử dụng còn có thể chat với nhau trên mạng LAN.
Textchat và Voice chat
Text chat là gõ phím trên một chương trình chat nào đó một lời nhắn, sau đó gõ Enter. Lời
nhắn lập tức được gửi tới máy của người được gửi và sau đó người gửi có thể nhận ngược lại các
lời nhắn từ người bạn chat đó.
27
Chương 1: Tổng quan về Internet
Voice chat cho phép các bạn nói chuyện với nhau (giống như nói chuyện điện thoại) mà chỉ
phải trả một lượng tiền rất ít so với bạn gọi điện thoại trực tiếp, nhưng đòi hỏi cấu hình máy tính
rất mạnh và đường truyền lớn và ổn định. Ở Việt Nam hiện nay, text chat được sử dụng phổ biến.
Để truyền hình ảnh trên Internet người ta dùng một thiết bị camera gọi là Webcam. Tuy
nhiên, chỉ có một số trang web bạn có thể thấy được webcam hoặc chỉ một số chương trình chat
client hỗ trợ webcam thì bạn mới làm được điều này. Các chương trình hỗ trợ webcam như:
Yahoo! messenger, MNS messenger...
Hình 2.25: Đấu nối với Webcam với máy tính cá nhân
28
Chương 1: Tổng quan về Internet
Cách thứ nhất là Web chat, vào các trang web có dịch vụ Chatting để sử dụng. Nguyên tắc
cơ bản khi hội thoại trên trang web đó là chỉ cần chọn cho mình một cái tên để chat (Nick name),
và chọn chatroom (phòng trò chuyện) trong trang web đó.
Hiện nay trên thế giới và Việt Nam có rất nhiều trang web có dịch vụ chat, như:
http://saigon.vnn.vn, www.hcmpt.vnn.vn/webchat, http://usa.net, http://chatting.com,
http://www.vietchat.com, http://www.infoseek.com, www.communityconnect.com,
www.alamak.com, vietfun.com, www.aol.com, www.yahoo.com, www.msn.com
Cách thứ hai là Chatclient. Nếu dùng trang web để chat thì khá đơn giản và tiện lợi, không
phải mất công khai báo thêm thông số gì khác ngoài việc chọn Nickname và đăng nhập vào phòng
chat. Tuy nhiên, chat trên trang web thì chậm, giao diện không đẹp và ít tiện ích hơn nếu dùng
chương trình Chat client.
Hiện nay có rất nhiều chương trình Chat client, nhưng chương trình MIRC là phổ biến và
tiện lợi nhất. Ðể chat bằng chương trình Chat client, người truy cập mạng phải biết được ít nhất là
các khái niệm như "Server chat" (cho phép kết nối đến server này để chat, và hiện nay trên mạng
Viêt Nam có các server để chat là: irc.saigonnet.vn, chat.fpt.com; irc.vietchat.com Thường các
Port chat (cổng dịch vụ chat) là 6667 hoặc 23; Các server này có rất nhiều phòng chat, như:
#lobby, #netcenter, #vietchat, #saigonnet,). Muốn kết nối vào một trong các server trên để chat,
người sử dụng phải tải xuống (download) chương trình MIRC để sử dụng hay làm theo hướng dẫn
trong mục Chat client có ngay trên trang web.
Chat server: Các chat server của các chương trình chat phổ biến hiện nay
- Chat MIRC: Người dùng phải nhập vào các IRC Server của các chat server
- Chat AOL: Chat Server của AOL là: login.oscar.aol.com
- Chat ICQ: Chat Server của ICQ là: login.icq.com
29
Chương 1: Tổng quan về Internet
Sau khi kết nối thành công trên màn hình sẽ xuất hiện một cửa sổ, hiển thị tất cả các thành
viên đang tham gia vào phòng chat. Tại đây, bạn đã có thể nói chuyện với bất kỳ thành viên nào
đang tham gia hội thoại. Trong danh sách Nickname sẽ có Nickname của bạn. Nếu muốn nói
chuyện với nhiều người thì gõ dòng đối thoại vào khung trắng nhỏ ở cuối màn hình sau đó nhấn
Enter. Trường hợp muốn nói chuyện riêng với một thành viên nào đó thì nhắp đúp chuột vào tên
thành viên đó. Một cửa sổ riêng biệt sẽ mở ra, lúc này có thể gõ bất kỳ thông tin gì vào khung
trắng phía dưới để chat riêng với thành viên đó.
1.2.4.8. Các dịch vụ khác
Các dịch vụ cao cấp trên Internet có thể liệt kê như: Internet Telephony, Internet Fax,….
Chi tiết hơn về các dịch vụ này, có thể tham khảo tại các Website của các nhà cung cấp dịch
vụ Internet hoặc các sách, giáo trình về mạng và Internet.
30
Chương 1: Tổng quan về Internet
• Internet là một mạng máy tính lớn nhất thế giới, hoặc chính xác hơn là mạng của các
mạng, tức là bao gồm nhiều mạng máy tính được nối lại với nhau. Các mạng được liên kết với
nhau qua giao thức TCP/IP. Internet có nguồn gốc từ mạng ARPANET của Bộ Quốc phòng Mỹ.
• Các máy tính và mạng máy tính trên Internet kết nối với nhau thông qua các thiết bị
mạng, ví dụ router, chủ yếu sử dụng giao thức TCP/IP.
• TCP/IP là một bộ giao thức kết nối được sử dụng cho việc truyền thông tin từ máy tính
này sang máy khác và từ mạng máy tính này sang mạng khác. TCP/IP hiện nay được sử dụng rất
rộng rãi trong việc kết nối mạng máy tính.
• Các phương thức kết nối Internet (Có 5 cách, trong đó cách kết nối thông qua mạng LAN
và qua modem cần chú ý hơn).
• Khái niệm địa chỉ IP, tên miền. Hệ thống quản lý tên miền.
• Web và HTML, các khái niệm về www, trình duyệt web. Ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản
HTML.
31
Chương 1: Tổng quan về Internet
Câu 1:
Mạng Ineternet ra đời vào năm nào? Trình bày lịch sử phát triển của Internet.
a) 1965
b) 1969
c) 1978
d) 1984
Câu 2:
Dịch vụ Ineternet được chính thức cung cấp tại Việt nam vào năm nào?.
a) 1986
b) 1990
c) 1997
d) 2000
Câu 3:
Arpanet là?
a) Tiền thân của Internet
b) Một chuẩn mạng cục bộ (LAN)
c) Một chuẩn mạng diện rộng (MAN)
d) Mô hình phân tầng
Câu 4:
Ethernet là?
a) Tiền thân của Internet
b) Một chuẩn mạng cục bộ (LAN)
c) Một chuẩn mạng diện rộng (MAN)
d) Mô hình phân tầng
Câu 5:
Để 2 mạng có thể kết nối với nhau thì:
a) Chỉ cần dùng 1 thiết bị để kết nối 2 mạng đó
32
Chương 1: Tổng quan về Internet
b) Cần phải có các giao thức truyền tin như các ngôn ngữ để 2 mạng có thể trao đổi.
c) Cần cả 2 điều kiện a) và b)
d) Không thể kết nối 2 mạng
Câu 6:
Các quy tắc điều khiển, quản lý việc truyền thông máy tính được gọi là :
a) Các vật mang
b) Các giao thức
c) Các dịch vụ
d) Các hệ điều hành mạng
Câu 7:
Các thiết bị thường dùng để kết nối các mạng trên Internet
a) Router
b) Card mạng
c) Cáp
d) HUB
Câu 8:
TCP/IP là
a) 1 giao thức
b) 1 bộ giao thức
c) 1 thiết bị mạng
d) 1 phần mềm
Câu 9:
Giao thức được dùng chủ yếu trên Internet? Trình bày về giao thức đó.
a) NETBEUI
b) IPX/SPX
c) TCP/IP
d) ARPA
Câu 10:
TCP có mấy tầng?
a) 3 tầng
b) 4 tầng
33
Chương 1: Tổng quan về Internet
c) 5 tầng
d) 7 tầng
Câu 11:
Mô hình OSI có mấy tầng? Trình bày về mô hình OSI và các tầng của TCP/IP?
a) 3 tầng
b) 4 tầng
c) 5 tầng
d) 7 tầng
Câu 12:
Các tầng nào dưới đây không thuộc giao thức TCP/IP ?
a) Tầng truy cập mạng
b) Tầng vật lý
c) Tầng Internet
d) Tầng giao vận
Câu 13:
Trong các thuật ngữ dưới, những thuật ngữ nào chỉ bộ giao thức?
a) TCP/TCP
b) NetBEUI
c) LAN/WAN
d) IPX/SPX
Câu 14:
Trong các thuật ngữ dưới đây, những thuật ngữ nào KHÔNG chỉ dịch vụ Internet
a) WWW (World Wide Web)
b) Chat
c) E-mail
d) TCP/IP (Transmission Control Protocol/Internet Protocol)
Câu 15:
Luật lệ trên Internet là gì? Ai đặt ra chúng?
Câu 16:
Hãy chọn đúng các nhà cung cấp dịch vụ Internet và nêu tên đầy đủ của từ viết tắt
a) IAP
34
Chương 1: Tổng quan về Internet
b) ISP
c) IIS
d) ICP
Câu 17:
Phương pháp kết nối Internet nào phổ biến nhất đối với người dùng riêng lẻ?
a) Kết nối trực tiếp
b) Kết nối thông qua 1 mạng cục bộ (LAN)
c) Kết nối qua modem
d) Kết nối qua card mạng
Câu 18:
Trình bày về địa chỉ IP. Những cấu trúc địa chỉ IP nào dưới đây là đúng ? Tại sao?
a) 10.16.200.300
b) 192.168.1.0
c) 400.20.1.255
d) 172.193.0.0
Câu 19:
Mục đích chính của việc đưa ra tên miền
a) Dễ nhớ
b) Tên miền đẹp hơn địa chỉ IP
c) Thiếu địa chỉ IP
d) Tên miền dễ xử lý bởi máy tính hơn
Câu 20:
Hệ thống tên miền được tổ chức theo
a) Ngang hàng
b) Phân cấp hình cây
c) Không có tổ chức rõ ràng
d) Theo các lớp
Câu 21:
Internet Explorer là
a) 1 chuẩn mạng cục bộ
b) Trình duyệt web dùng để hiển thị các trang web trên Internet
35
Chương 1: Tổng quan về Internet
c) Bộ giao thức
d) Thiết bị kết nối các mạng
Câu 23:
Ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản có viết tắt là? Trình bày về ngôn ngữ đánh dấu siêu
văn bản.
a) HTTP
b) FTP
c) WWW
d) HTML
Câu 24:
Ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản
a) Là 1 ngôn ngữ lập trình hệ thống rất mạnh
b) Là 1 ngôn ngữ lập trình ứng dụng rất mạnh
c) Là ngôn ngữ đơn giản, sử dụng các thẻ để tạo ra các trang văn bản hỗn hợp
d) Không phải ngôn ngữ lập trình
Câu 25:
Hãy tạo đăng ký, một hộp thư điện tử (e-mail) miễn phí cho riêng mình trên Internet bằng
việc sử dụng Webserver của yahoo hoặc hotmail.
Câu 26:
Hãy sử dụng notepad để tạo ra một trang văn bản HTML với các yêu cầu sau :
- Đặt tên file là: baitap2_ho-ten.htm
- Tạo các thông tin cá nhân trong trang, bao gồm các thông tin cơ bản: Họ tên, ngày sinh,
giới tính địa chỉ nơi cư trú, cơ quan công tác, môn thể thao ưa thích,...
- Sử dụng e-mail đã tạo ra ở bài tập 1 kể trên gửi cho một người bạn và giáo viên hướng dẫn
của mình
36
Chương 2: Các dịch vụ thông dụng trên Internet
GIỚI THIỆU
Việc sử dụng thành thạo để khai thác có hiệu quả các dịch vụ trên Internet là nhu cầu tất yếu
của người sử dụng trong kỷ nguyên Internet, đặc biệt là đối với những người thường xuyên sử
dụng Internet trong công việc hàng ngày cũng như trong việc tiếp cận nguồn tài nguyên tri thức
khổng lồ để phục vụ công tác nghiên cứu, học tập.
Đối với sinh viên tham gia chương trình đào tạo đại học từ xa qua mạng, những người sẽ
trực tiếp sử dụng các dịch vụ này phục vụ cho việc nghiên cứu, học tập của mình thì việc tìm hiểu,
và sử dụng thành thạo các dịch vụ trên mạng càng có ý nghĩa quan trọng hơn ai hết. Chương này
sẽ giới thiệu về các dịch vụ và các hướng dẫn sử dụng chi tiết cách sử dụng một số dịch vụ
Internet cơ bản
Các dịch vụ thông dụng trên Internet sau sẽ được giới thiệu trong chương:
• Dịch vụ World Wide Web (WWW), cách sử dụng các trình duyệt Web.
• Hướng dẫn kết nối Internet
• Dịch vụ tìm kiếm thông tin, tìm tiếng Việt, tiếng Anh.
• Dịch vụ tải tệp tin từ Internet.
• Dịch vụ chat, diễn đàn.
Để nắm được nội dung của chương này và thực hành một cách tốt nhất, người đọc cần thực
hành thực tế một số lần trên một máy tính có nối mạng Internet theo các bước đã được giới thiệu
trong tài liệu.
Đối với những ai đã sử dụng thành thạo máy tính và những thiết bị tin học có thể thực hành
qua để ôn lại một cách có hệ thống hơn và chuyển qua phần trả lời câu hỏi và làm bài tập ở cuối
chương.
2.1. DỊCH VỤ WWW
2.1.1. Giới thiệu chung
Như đã nói, Internet là một kho thông tin khổng lồ. Nó cho phép truy nhập và khai thác các
cơ sở dữ liệu thuộc nhiều lĩnh vực kinh tế xã hội, ngành nghề, các thông tin về khoa học kỹ thuật,
giáo dục và đào tạo, các kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ, các thông tin về thương mại, thị
trường, giá cả, dự báo thời tiết,... Các thông tin này được hiển thị dưới dạng các trang Web có
chứa các loại dữ liệu như văn bản, hình ảnh, âm thanh, phim video,... Muốn xem và lấy được nội
dung trên các trang WEB cần phải biết cách sử dụng trình duyệt Web (Web Browser). Hiện nay
37
Chương 2: Các dịch vụ thông dụng trên Internet
có hai trình duyệt Web nổi tiếng và thông dụng nhất là: Netscape Navigator của công ty Netcape
và Internet Explorer của công ty Microsoft.
Thông thường trình duyệt Internet Explorer được cài đặt sẵn ngay khi cài đặt hệ điều hành
WINDOWS.
2.1.1. Thực hành sử dụng chương trình INTERNET EXPLORER
(1) Khởi động và thoát khỏi chương trình Internet Explorer:
- Khởi động: Kích đúp vào biểu tượng Internet Explorer trên màn hình hoặc kích vào
biểu tượng Internet Explorer trên thanh Taskbar.
- Thoát khỏi: Kích chuột vào biểu tượng góc phải trên cùng thanh tiêu đề của trình
duyệt.
(2) Sử dụng ô đăng nhập địa chỉ Web trên thanh công cụ :
Để truy nhập đến một địa chỉ (URL - Uniform Resourse Locater) trên Internet, gõ địa chỉ
vào ô đăng nhập Address. Ví dụ, muốn truy nhập vào địa chỉ của trang chủ của nhà cung cấp dịch
vụ Internet VDC, gõ địa chỉ http://home.vnn.vn/ như ở hình dưới đây: [ 1 ]
1
Trong chương 2, do số lượng hình minh hoạ lớn nên các hình sẽ không được đánh số
38
Chương 2: Các dịch vụ thông dụng trên Internet
39
Chương 2: Các dịch vụ thông dụng trên Internet
+ Bước 2: Trên thanh Menu, kích chuột vào mục Tool, sau đó chọn Internet Options.
+ Bước 3: Chọn trang General. Trong hộp Home page, chọn nút Use Current.
- Để quay trở lại trang Home, ngoài cách nhấn vào nút Home trên thanh công cụ chuẩn, có
thể sử dụng phím tắt bằng cách nhấn tổ hợp phím Alt + Home.
(7) Bổ sung địa chỉ vào sổ các địa chỉ ưa thích (Favorite Pages):
- Khi muốn lưu địa chỉ các trang Web ưa thích để lần sau có thể truy cập lại vào trang này
chỉ với lần bấm phím chuột mà không phải truy tìm lại các thao tác đã làm trước đó hay gõ lại
dòng địa chỉ dài dòng, khó nhớ thì:
+ Bước 1: Truy cập vào trang Web muốn ghi nhớ,
+ Bước 2: Trên thanh công cụ Standard Buttons, ấn vào nút Favorites,
+ Bước 3: Sau đó ấn vào chức năng Add,
+ Bước 4: Trong hộp thoại hiện ra, hãy gõ tên mô tả trang Web muốn lưu địa chỉ và chọn nút
OK.
- Để thêm địa chỉ của trang Web hiện tại vào sổ địa chỉ ưa thích trong thanh Link, ngoài
cách thao tác như trên, có thể sử dụng một trong những cách sau:
+ Cách 1: Kéo biểu tượng của trang Web hiện tại từ thanh địa chỉ tới thanh công cụ Link.
+ Cách 2: Kéo một liên kết từ một trang Web tới thanh công cụ Link.
+ Cách 3: Kéo một liên kết tới thư mục Link trong sổ địa chỉ ưa thích.
Có thể tổ chức lại các liên kết bằng cách kéo chúng tới một vị trí khác trên thanh công cụ
Link.
Bài tập ví dụ: Hãy lưu 10 địa chỉ trang Web có hướng dẫn sử dụng Internet bằng tiếng Việt
vào trình duyệt Web trên máy tính mà bạn đang sử dụng.
(8) Sử dụng thanh công cụ LINK:
Nếu thanh công cụ LINK chưa xuất hiện, vào mục VIEW,
chọn chức năng TOOLBARS và chọn LINKS.
Có thể xoá mục liên kết địa chỉ đã có trên thanh này hoặc có
thể thêm các địa chỉ liên kết bằng cách kéo địa chỉ từ các nơi như:
thanh địa chỉ, sổ địa chỉ các trang Web yêu thích hay các địa chỉ xuất
hiện trên trang Web đang duyệt,...
(9) Sử dụng TEMPORARY INTERNET FILES:
Trình duyệt Web sử dụng một không gian trên đĩa cứng gọi là TEMPORARY INTERNET
FILES để lưu các trang Web trước khi thể hiện các trang đó trên màn hình. Điều này cho phép
bạn có thể xem lại nội dung đã xem nhanh hơn, đồng thời có thể xem lại các trang WEB đã xem
trong trạng thái không kết nối INTERNET (Work Offline).
40
Chương 2: Các dịch vụ thông dụng trên Internet
41
Chương 2: Các dịch vụ thông dụng trên Internet
+ Bước 2: Bôi đen văn bản muốn sao chép, (thao tác này tương tự như trên các chương trình
soạn thảo văn bản thông thường)
+ Bước 3: Chọn mục Edit --> chọn Copy hay dùng tổ hợp phím CTRL + C hoặc công cụ
Copy,
+ Bước 4: Mở và di chuyển con trỏ đến vị trí trang văn bản cần sao chép (Ví dụ : Winword
hoặc Wordpad)
+ Bước 5: Vào mục Edit --> chọn Paste hay dùng tổ hợp phím CTRL+V hoặc công cụ
Paste.
(13) Sao chép các hình ảnh trên WEB vào trang văn bản:
+ Bước 1: Mở trang WEB có hình ảnh cần sao chép,
+ Bước 2: Kích phím chuột phải vào hình ảnh muốn sao chép (để chọn hình ảnh),
+ Bước 3: Thực hiện lệnh COPY (như ở mục sao chép đoạn văn bản),
+ Bước 4: Mở và di chuyển con trỏ đến vị trí trang văn bản cần sao chép,
+ Bước 5: Thực hiện lệnh Paste (như ở mục Paste đoạn văn bản)
2.2. KẾT NỐI INTERNET
2.2.1. Giới thiệu chung
Hiện nay có rất nhiều cách kết nối đến Internet khác nhau, Có hai cách được sử dụng phổ
biến là:
- Kết nối Internet thông qua mạng cục bộ (LAN),
- Kết nối Internet qua đường điện thoại thường (hoặc ADSL).
2.2.1. Kết nối thông qua mạng cục bộ
Đây là kiểu kết nối thường được sử dụng trong các cơ quan, tổ chức có mạng LAN và
đường kết nối riêng đến nhà cung cấp dịch vụ Internet (ISP – Internet Service Provider). Để sử
dụng kiểu kết nối này đòi hỏi người sử dụng phải có được các thông tin sau:
- Card mạng và đường kết nối đến máy chủ Proxy,
- Địa chỉ IP máy chủ Proxy,
(1) Thiết lập kết nối:
Để thiết lập kết nối Internet qua mạng LAN, người sử dụng có thể thực hiện theo các bước
sau :
- Khởi động trình duyệt Internet
Explorer.
Sau khi cửa sổ Internet Explorer
hiện lên, chọn Tools -> Internet
Options (hình vẽ dưới). Sau đó cửa sổ
“Internet Options” hiện ra.
42
Chương 2: Các dịch vụ thông dụng trên Internet
Trong cửa sổ Internet Options, chọn trang Connections (hình vẽ) và sau khi nhấp chuột vào
nút "LAN Settings" cửa sổ “Local Area Network Setting hiện ra như sau:
Địa chỉ IP
máy chủ Cổng
Proxy phục vụ
Trong cửa sổ “Local Area Network Settings” kích chọn ô “Use a proxy server” để trình
duyệt Internet Explorer chọn kết nối Internet qua Proxy Server. Tiếp theo điền địa chỉ IP và tham
số cổng vào hai ô tương ứng là Address và Port. Để có hai thông số này, cần liên hệ với người
quản trị mạng LAN cung cấp. Sau khi điền đầy đủ hai thông số, chọn nút OK để kết thúc quá trình
thiết lập.
2.2.1. Kết nối thông qua đường điện thoại
Để thiết lập kết nối qua đường điện thoại, người dùng cần thực hiện lần lượt 3 thao tác sau:
• Cài đặt modem
43
Chương 2: Các dịch vụ thông dụng trên Internet
- Kích chọn Next nếu muốn máy tính tự tìm modem. Màn hình máy tính sẽ hiện ra cửa sổ
tìm kiếm modem.
44
Chương 2: Các dịch vụ thông dụng trên Internet
- Khi máy tính tìm thấy modem sẽ xuất hiện cửa sổ modem standard.
- Ở chế độ mặc định máy sẽ tìm kiếm được modem và cổng của nó. Nếu modem là loại
Plug&Play, máy tính sẽ tự nhận ra kiểu modem, nếu không máy tính sẽ nhận là modem
standard.
45
Chương 2: Các dịch vụ thông dụng trên Internet
- Có thể thay đổi kiểu modem cho đúng chủng loại bằng cách kích vào Change. Cửa sổ
màn hình chọn loại modem sẽ hiển thị. Kích Have disk và kích Browse để chọn đường dẫn vào
thư mục có chứa chương trình điều khiển modem (driver modem) và kích nút OK. Trường hợp
không muốn thay đổi kiểu modem, hãy chọn vào loại modem tương ứng với modem cần cài đặt.
Kích nút Finish, cửa sổ modem properties sẽ hiển thị như sau.
- Từ của sổ Control Panel, kích đúp vào biểu tượng Phone and Modem Option
46
Chương 2: Các dịch vụ thông dụng trên Internet
- Trong cửa sổ Phone and Modem Options, chọn trang (tab) Modems
- Kích nút Add để cài đặt modem mới, cửa số màn hình cài đặt Add/Remove Hardware
Wizardmodem sẽ hiển thị như dưới đây.
47
Chương 2: Các dịch vụ thông dụng trên Internet
- Trong cửa sổ Add/Remove Hardware Wizard bấm nút Next nếu muốn máy tính tự phát
hiện modem. Màn hình sẽ xuất hiện cửa sổ thông báo trạng thái mà máy tính đang kiểm tra như ở
dưới đây.
- Ở chế độ mặc định, máy tính sẽ tìm thấy modem tương ứng với cổng của nó. Với các
Modem PnP (Plug and Play), máy tính sẽ tự nhận ra kiểu modem. Với những modem không PnP
thì máy tính tự nhận là Standard Modem. Trong cả hai trường hợp, chúng ta nên thay đổi kiểu và
chủng loại modem đúng loại với modem đang cài đặt bằng cách bấm vào nút Change. Cửa sổ cài
đặt modem sẽ xuất hiện như sau:
- Bấm chuột vào nút Have Disk…, kích chuột vào nút Browse để chọn đường dẫn đến thư
mục chứa chương trình điều khiển modem và nhấn nút OK.
48
Chương 2: Các dịch vụ thông dụng trên Internet
- Bấm nút OK và Finish. Lúc này xuất hiện cửa sổ Modem Properties với tên modem vừa
cài đặt.
49
Chương 2: Các dịch vụ thông dụng trên Internet
- Trong cửa sổ System Properties chọn Hardware --> Chọn chức năng Add hardware
wizard để cài đặt thêm modem
50
Chương 2: Các dịch vụ thông dụng trên Internet
- Kích vào nút Browse để chọn thư mục có chứa driver của modem --> Chọn Next.
- Windows sẽ copy các file driver của modem vào máy tính. Đợi đến khi copy xong thì
chọn Next.
51
Chương 2: Các dịch vụ thông dụng trên Internet
- Khi khung cửa sổ Network hiện ra (hình dưới) có thể nhìn thấy các thông số chủ yếu để
truy cập Internet là Dial-Up Adapter và giao thức TCP/IP. Nếu không có những thông số đó để
thêm vào, kích vào nút Add.
52
Chương 2: Các dịch vụ thông dụng trên Internet
- Khi cửa sổ Adapter xuất hiện, kích chọn vào Adapter và kích Add.
- Màn hình sẽ quay trở lại phần Network Properties. Nếu chưa thấy có giao thức TCP/IP
được cài đặt, bấm chuột vào nút Add để thực hiện cài đặt.
53
Chương 2: Các dịch vụ thông dụng trên Internet
- Khung cửa sổ Network Components Type xuất hiện. Chọn Protocol và bấm chuột vào
nút Add.
- Khi cửa sổ Network Protocol xuất hiện, chọn dòng Microsoft trong danh sách
Manufacturers ở khung bên trái màn hình và chọn TCP/IP trong danh sách Network Protocols
ở khung phải rồi kích chuột vào nút OK.
54
Chương 2: Các dịch vụ thông dụng trên Internet
Sau khi hoàn thành tất cả các bước trên chọn nút OK để hoàn thành phần cài đặt Dial-
up Network Adapter
(2) Với hệ điều hành Windows ME:
Thực hiện việc cài đặt Dial-up Network Adapter trong Windows ME theo các bước sau:
- Kích thực đơn Start, chọn Setting -> Control Panel
- Kích vào mục Add/Remove Programs trong cửa sổ Control Panel.
55
Chương 2: Các dịch vụ thông dụng trên Internet
- Kích vào nút Detail, nếu thấy mục Dial-Up Networking đã đánh dấu chọn thì nhấn OK 2
lần. nếu chưa chọn thì đánh dấu vào tuỳ chọn Dial-Up Networking và nhấn OK hai lấn.
56
Chương 2: Các dịch vụ thông dụng trên Internet
- Chọn Next, tiếp tục xác lập các tham số: Area code=04 (Mã vùng), telephone
number=1260 (Số điện thoại do ISP (VDC) cung cấp), Country code= Vietnam (84)
¾ Chọn Next, sau đó chọn Finish để kết thúc quá trình tạo kết nối mới.
57
Chương 2: Các dịch vụ thông dụng trên Internet
¾ Trong cửa sổ Dial-Up Networking, click chuột phải kết nối vừa tạo (internet), chọn
Properties (chọn File/Properties) để đặt các tham số cho kết nối mạng.
¾ Sau đó click vào Server Types và để dấu tích ở các lựa chọn Enable software
compression và TCP/IP
¾ Sau đó click vàoTCP/IP Setting... để kiểm tra xem đã để lựa chọn đúng như hình dưới
58
Chương 2: Các dịch vụ thông dụng trên Internet
¾ Chọn Network and Dial-up Connections và lựa chọn Make New Connection trong
cửa sổ mới mở ra.
59
Chương 2: Các dịch vụ thông dụng trên Internet
¾ Trên cửa sổ Network Connection Wizard, chọn Next để bắt đầu việc tạo một kết
nối mới.
¾ Tiếp theo, chọn một kiểu kết nối muốn tạo, rồi nhấn nút Next.
¾ Ở bước này, nhập vào số điên thoại hoặc mạng muốn kết nối tới, nhấn nút Next.
60
Chương 2: Các dịch vụ thông dụng trên Internet
¾ Sau đó, lựa chọn có chia sẻ kết nối này với những người dùng khác trên cùng máy tính
hay không, rồi nhấn nút Next.
- Tại bước này, đặt tên cho kết nối vừa tạo, và nhấn nút Finish để kết thúc quá trình.
- Ngay lúc này bạn sẽ thấy xuất hiện một biểu tượng nút bấm nhanh và một hộp thoại kết
nối trên màn hình nền Desktop. Nếu muốn kết nối, chỉ cần nhấn vào nút Dial trên hộp thoại, và
nếu không thì chỉ cần nhấn vào nút Cancel để đóng hộp thoại trên lại.
61
Chương 2: Các dịch vụ thông dụng trên Internet
Cách sử dụng:
Gõ một địa chỉ đã cho ở trên vào ô địa chỉ của trình duyệt WEB. Ví dụ cho địa chỉ
http://www.vnn.vn/vnn_news/listweb.html, trang Web chứa địa chỉ liên kết xuất hiện :
Trên trang Web, các địa chỉ được sắp xếp theo các chủ đề giúp người sử dụng dễ dàng chọn
lựa các địa chỉ. Sau khi chọn được địa chỉ, người sử dụng chỉ cần bấm chọn địa chỉ để mở trang
Web.
2.3.1. Tìm kiếm theo câu điều kiện
Việc tìm kiếm thông tin bất kỳ trên Internet là nhu cầu không thể thiếu đối với kho tàng
thông tin vô cùng rộng lớn của Internet. Do tính chất phân cấp nội dung của các trang Web nên
người sử dụng không thể nhìn thấy hết các nội dung theo cách thức liên kết trang như đã nêu trên.
Phương pháp tìm kiếm địa chỉ trang Web theo câu điều kiện là giải pháp tốt cho việc tìm
kiếm thông tin trên Internet.
(1) Cách sử dụng:
Gõ một trong những địa chỉ có tiện ích tìm kiếm thông tin miễn phí vào ô địa chỉ của trình
duyệt Web
62
Chương 2: Các dịch vụ thông dụng trên Internet
Ví dụ:
Để tìm kiếm các trang WEB, chúng ta cần cung cấp câu điều kiện. Câu điều kiện có thể là
một từ hoặc một cụm từ đặc trưng nhất thể hiện chủ đề thông tin mà chúng ta muốn tìm kiếm.
Chúng ta nên nhập câu điều kiện một cách chính xác và không nên sử dụng những từ có nội dung
chung chung như : máy tính, mua hàng,.. vì như thế kết quả tìm kiếm là vô số địa chỉ trang WEB
làm chúng ta khó chọn được ngay địa chỉ liên kết đến nội dung cần thiết.
Kết quả tìm kiếm xuất hiện ở dạng trang Web nhưng đặc biệt là trang Web này chứa những
dòng địa chỉ liên kết đến những trang Web khác có chứa các từ tìm kiếm. Người sử dụng chỉ cần
nhấp chuột vào địa chỉ liên kết để mở trang Web và đọc thông tin.
(2) Các bước thực hiện:
+ Bước 1: Gõ câu điều kiện vào ô tìm kiếm. Ví dụ: nấm linh chi
+ Bước 2: kích chọn nút Search để bắt đầu tìm kiếm.
+ Bước 3: nhấp chuột vào một dòng địa chỉ liên kết để mở trang Web có nội dung nói về
nấm linh chi.
(3) Các địa chỉ trang Web tìm kiếm ở Việt Nam:
SEARCH.NETNAM.VN
WWW.VINASEEK.COM
(4) Các địa chỉ trang Web tìm kiếm phổ biến trên thế giới;
WWW.GOOGLE.COM
WWW.YAHOO.COM
WWW.ALTAVISTA.COM
2.3.1. Địa chỉ SEARCH.NETNAM.VN với chức năng tìm kiếm thông tin
Bộ công cụ tìm kiếm “NetNam Search Engine” được Viện Công nghệ thông tin (Việt Nam)
nghiên cứu và phát triển từ năm 1996, hệ thống NetNam Search Engine v1.0 được đưa vào phục
vụ từ cuối năm 2000 đã được rất nhiều người sử dụng mạng quan tâm. NetNam SE được nâng cấp
lên phiên bản v2.0 vào 05/9/2001 và được tiếp tục nâng cấp lên phiên bản v3.0 beta vào
07/11/2001. Sau gần 2 tháng thử nghiệm, phiên bản v3.0 được chính thức giới thiệu vào ngày
1/1/2002.
Hệ thống hiện tại được ứng dụng hầu hết những công nghệ mới nhất trong tìm kiếm thông
tin tương tự Google search engine và các công nghệ đặc thù riêng dành cho Việt Nam.
Để sử dụng công cụ “NetNam Search Engine”, nhập địa chỉ trên mạng như sau: HTTP://
SEARCH.NETNAM.VN vào ô địa chỉ của trình duyệt để mở trang chủ như hình dưới đây:
63
Chương 2: Các dịch vụ thông dụng trên Internet
Cách sử dụng:
1. Gõ câu điều kiện tìm kiếm gồm một từ hoặc một cụm từ vào ô tìm kiếm
2. Nhấp chuột vào nút SEARCH hoặc đơn giản gõ phím ENTER để bắt đầu quá trình
tìm kiếm
2.3.2.1. Chọn chuẩn tiếng Việt
Trên trang Web, người sử dụng có thể chọn chuẩn tiếng Việt là TCVN, UNICODE hay
VNI. Chuẩn được chọn cho bộ tìm kiếm phải phù hợp với chuẩn được chọn sử dụng trên bộ gõ (ví
dụ nếu chọn chuẩn TCVN trên bộ tìm kiếm thì trên bộ gõ Vietkey2000 đang sử dụng cũng phải
đặt chuẩn TCVN3). Nếu người sử dụng chọn đúng thì chữ tiếng Việt được thể hiện đúng trong ô
tìm kiếm.
chọn chuẩn
tiếng Việt
64
Chương 2: Các dịch vụ thông dụng trên Internet
65
Chương 2: Các dịch vụ thông dụng trên Internet
5. Cách thức sắp xếp các địa chỉ liên kết trong trang Web kết quả
Người sử dụng lần đầu tiên sử dụng hệ thống tìm kiếm có cảm giác lo ngại khi kết quả tìm
kiếm là trang Web chứa quá nhiều địa chỉ liên kết. Vậy thông tin về cách sắp xếp kết quả là điều
cần thiết giúp cho người sử dụng nâng cao kỹ năng sử dụng.
Hệ thống tìm kiếm của Netnam sắp xếp kết quả tìm kiếm theo tiêu chí sau:
- Các từ hoặc các cụm từ xuất hiện ngay trong vài dòng đầu tiên của tài liệu (ví dụ ngay
trong tiêu đề của một trang Web).
- Thông thường tài liệu nào đáp ứng phần lớn các từ hoặc cụm từ cần tìm sẽ đứng ở vị trí
cao hơn. Chẳng hạn, gõ vào ô tìm kiếm 3 từ, tài liệu nào chỉ đáp ứng được 2 trong số 3 từ đó sẽ
đứng sau vị trí tài liệu có chứa cả 3 từ, và tài liệu nào chứa số từ đó xuất hiện nhiều lần hơn lại
đứng cao hơn.
2.3.2.3. Sử dụng công cụ tìm kiếm nâng cao
Tìm kiếm nâng cao cũng hoạt động giống như tìm kiếm thông thường nhưng có hỗ trợ
người sử dụng bổ sung điều kiện tìm kiếm theo cách thức chọn lựa trên danh mục như ở cửa sổ
dưới đây:
2.3.1. Địa chỉ WWW.GOOGLE.COM với chức năng tìm kiếm thông tin
Google được biết đến như là một trong những công cụ tìm kiếm nổi tiếng nhất trên Internet.
Khả năng tra cứu với mức độ chính xác cao đã khiến cho Google trở nên quen thuộc với người
sử dụng.
66
Chương 2: Các dịch vụ thông dụng trên Internet
Để sử dụng Google, gõ địa chỉ HTTP:// WWW.GOOGLE.COM vào ô địa chỉ của trình
duyệt Web để xuất hiện giao diện trang chủ như hình dưới:
(7)
(6)
(5)
Mục (1): ô tìm kiếm, nơi cho phép nhập câu điều kiện,
Mục (2): nút khởi động việc tìm kiếm ,
Mục (3): nút khởi động việc tìm kiếm và mở ngay địa chỉ Web đầu tiên trong danh sách các
địa chỉ Web tìm thấy,
Mục (4): chức năng hỗ trợ cho việc chọn ngôn ngữ của trang Web tìm kiếm, quốc gia xuất
bản trang Web,...
Mục (5): tạo giao diện riêng cho người dùng, trong đó có hỗ trợ chọn trang giao diện
tiếng Việt,
Mục (6): chức năng tìm kiếm nâng cao,
Mục (7): chọn lựa tìm kiếm theo trang Web, ảnh số, các nhóm thảo luận hay theo chủ đề.
2.3.2.1. Tạo giao diện riêng
Nếu lần đầu tiên sử dụng trang tìm kiếm của GOOGLE, hãy chọn mục PREFERENCES để
đặt giao diện riêng. Chỉ cần chọn các mục như hình vẽ dưới và nhấp chọn nút "Save Preferences"
để lưu các chọn lựa.
67
Chương 2: Các dịch vụ thông dụng trên Internet
Sau khi tạo được giao diện, người sử dụng có được giao diện tiếng Việt để dễ sử dụng như
hình dưới
68
Chương 2: Các dịch vụ thông dụng trên Internet
Với trang Tìm Kiếm Tiến Bộ, người dùng dễ dàng thu hẹp phạm vi tìm kiếm làm cho bộ
tìm kiếm cho kết quả nhanh và đúng với mong muốn của người dùng hơn. Sử dụng mục Ngày
Tháng, người dùng có thể đặt điều kiện để những trang Web kết quả chỉ là những trang mới xuất
bản trong 6 tháng gần đây.
69
Chương 2: Các dịch vụ thông dụng trên Internet
2.3.2.4. Kết hợp giữa tìm kiếm theo cầu điều kiện và theo chủ đề
Như đã trình bày trong phần tổng quan tìm kiếm, người sử dụng có thể tìm kiếm một nội
dung nào đó theo cây thư mục của bộ tìm kiếm. Nếu người dùng muốn tìm kiếm các phần mềm
GAMES miễn phí thì việc đơn giản và nhanh nhất là tìm đến chủ đề
Computer>Software>Freeware>Games.
Cách thực hiện:
Trên trang
chủ nhấp
chuột vào
mục chủ đề
Chọn chủ đề muốn lấy nội dung cho đến khi thấy địa chỉ trang Web liên kết xuất hiện ở
phần WEB page
70
Chương 2: Các dịch vụ thông dụng trên Internet
Người sử dụng có thể kết hợp giữa tìm kiếm theo câu điều kiện và theo chủ đề. Đầu tiên, gõ
câu điều kiện vào ô tìm kiếm để hiển thị trang Web kết quả. Trong trang Web kết quả, chọn chủ
đề được ghi kèm theo. Hãy xem trang minh hoạ sau đây :
Nhấp chuột vào liên kết chủ đề Computer>Software>Freeware>Games để mở trang chủ đề.
Có thể chọn thêm chủ đề con. Ví dụ chọn mục Sports để có những trò chơi thể thao như đá
bóng, đua ngựa,...Cuối cùng mở trang Web để lấy nội dung.
2.3.2.5. Tìm nối trong kết quả tìm kiếm đã có
Bộ tìm kiếm GOOGLE cung cấp chức năng cho phép tìm nối tiếp trên kết quả đã có. Chức
năng này cho phép người dùng không cần nhập câu điều kiện quá dài ngay từ ban đầu. Ví dụ minh
hoạ:
71
Chương 2: Các dịch vụ thông dụng trên Internet
Dịch vụ thư điện tử là một dịch vụ đang được sử dụng rất rộng rãi trên thế giới, do tính hiệu
quả, thực tế và dễ dàng cho người sử dụng. Người sử dụng đăng ký hộp thư trực tiếp trên Website,
tất cả các tác vụ liên quan đến thư như đọc, soạn thảo và gửi đều được thực hiện trên trình duyệt
Web. Thư được lưu và quản lý trên máy chủ (Server) của nhà cung cấp dịch vụ Webmail.
Miễn phí: Gần như tất cả các dịch vụ Webmail đều miễn phí.
Có khả năng truy cập ở bất cứ nơi nào: Khi người sử dụng có thể truy nhập Internet và
có trình duyệt Web là có khả năng sử dụng hộp thư Webmail.
Sử dụng đơn giản: Không cần phải cài đặt các thông số khi sử dụng. Chương trình email
được trình bày sẵn do nhà cung cấp Webmail thiết kế, thống nhất trên mọi máy tính và mọi hệ
điều hành.
Tuy nhiên, cũng nên biết những nhược điểm của Webmail:
Không có hỗ trợ từ nhà cung cấp. Nếu hộp thư gặp trục trặc như không truy cập được,
không gửi thư được,.. Ngược lại, nếu đăng ký một địa chỉ Email với một nhà cung cấp và trả một
chi phí nhất định hàng tháng, người sử dụng sẽ được hỗ trợ những vướng mắc này.
Kích thước hộp thư bị hạn chế. Kích thước hộp thư thông thường chỉ là vài MB tới vài
chục MB và tổng dung lượng file đính kèm theo thư mỗi lần gửi thường là nhỏ (<5MB).
Tính riêng tư và bảo mật. Vì thư được lưu trên máy chủ của nhà cung cấp nên vấn đề bảo
mật hoàn toàn phụ thuộc vào nhà cung cấp. Ngoài ra, khi truy cập thư từ các điểm Internet công
cộng, có thể thư sẽ lưu trong cache máy tính, vì thế trong trường hợp này tốt nhất nên lưu ý xóa
cache trước khi rời khỏi máy.
Tốc độ nhận và gửi thư: Vì Webmail thực hiện trên trình duyệt Web nên tốc độ sẽ chậm vì
có thể phải tải xuống cả những đoạn quảng cáo. Hoặc khi truy nhập vào Website, người sử dụng
sẽ bị hiện tượng nghẽn mạng do có quá nhiều người truy cập vào Website cùng một lúc.
Sau đây, chúng ta sẽ thực hành việc tạo và sử dụng các chương trình thư điện tử thông dụng.
2.4.2. Sử dụng chương trình thư điện tử tại địa chỉ Vol.vnn.vn
2.4.2.1. Cách đăng ký một người dùng mới
- Bước 1: mở trình duyệt Internet Explorer và gõ vào dòng địa chỉ sau: http://vol.vnn.vn
- Bước 2: làm như chỉ dẫn dành cho người chưa đăng ký sử dụng
72
Chương 2: Các dịch vụ thông dụng trên Internet
- Bước 3 : sau khi chọn mục “Đăng ký”, màn hình mới xuất hiện cho phép đăng ký sử dụng.
Người sử dụng cần điền đầy đủ các thông tin vào các dòng như trong cửa sổ hướng dẫn.
Chú ý: (1) Nên tắt chế độ gõ Tiếng Việt trong khi gõ tên truy nhập và mật khẩu
(2) Cần điền đầy đủ những thông tin cần thiết vào những ô có dấu (*).
- Bước 4: sau khi đã hoàn thành việc điền các thông tin vào các ô trống, nhấn nút “Tiếp
tục” ở cuối màn hình.
- Bước 5: để hoàn tất việc đăng ký, hãy kích chuột vào nút “Tiếp tục” ở cuối màn hình.
Người sử dụng sẽ nhận được thông báo về việc sử dụng hộp thư đã đăng ký.
73
Chương 2: Các dịch vụ thông dụng trên Internet
+ Cách 2: sử dụng địa chỉ http://vol.vnn.vn để vào cửa sổ nhận và gửi thư.
- Bước 2: Nhập đúng tên và mật khẩu, hộp thư được mở như hình sau:
74
Chương 2: Các dịch vụ thông dụng trên Internet
- Bước 3: Để trả lời người gửi thư, kích chuột vào nút “Trả lời thư“
75
Chương 2: Các dịch vụ thông dụng trên Internet
Người được đồng gửi bí mât: Khi gõ địa chỉ của một người đồng nhận vào dòng đồng
nhận *, địa chỉ của người nhận này không xuất hiện trong bức thư khi nhận được. Những người
nhận khác sẽ không thấy được người được đồng gửi theo kiểu này.
- Bước 3: Sau khi đã soạn xong nội dung bức thư, nếu muốn gắn kèm tệp vào bức thư để
gửi đi thì làm như sau:
Phần cuối của trang có một phần cho phép chọn các tệp gửi kèm như hình dưới:
76
Chương 2: Các dịch vụ thông dụng trên Internet
- Sau khi lựa chọn tệp gắn kèm, tên tệp sẽ xuất hiện trong hộp như hình sau
- Sau khi soạn xong nội dung bức thư, kích vào nút Gửi thư phía trên, hoặc phía dưới màn
hình để gửi bức thư.
- Bước 4: Một màn hình thông báo việc gửi bức thư đã thành công
Nếu muốn tiếp tục, nhấn nút “trở lại hộp thư”
2.4.2.5. Cách lưu một thư đang soạn
Khi đã soạn một thư nhưng chưa muốn gửi đi, có thể lưu thư lại để lần sau soạn tiếp và gửi.
- Nhấn chuột vào nút Lưu thư đang soạn, thư sẽ được ghi lại.
77
Chương 2: Các dịch vụ thông dụng trên Internet
Cách khác để nhập địa chỉ tự động từ các thư gửi đến như sau:
- Bước 1: Mở bức thư gửi đến. Chọn mục Thêm vào sổ địa chỉ
78
Chương 2: Các dịch vụ thông dụng trên Internet
2.4.2.7. Cách sử dụng sổ địa chỉ cho việc soạn thư để gửi
2.4.3. Sử dụng chương trình thư điện tử tại địa chỉ MAIL.YAHOO.COM
Nhập địa chỉ HTTP://MAIL.YAHOO.COM để mở trang WEB có dịch vụ thư điện tử
miễn phí.
Nếu đã có tài khoản sử dụng, hãy nhập tên và mật khẩu vào các hộp để chuyển tới giao
diện gửi và nhận thư.
79
Chương 2: Các dịch vụ thông dụng trên Internet
Nếu bạn là người lần đầu tiên sử dụng dịch vụ này hoặc muốn tạo cho mình một địa chỉ thư
mới, hãy thực hiện theo phần đăng ký tên sử dụng dưới đây.
2.4.2.8. Đăng ký tên sử dụng dịch vụ Email miễn phí trên trang YAHOO.COM
80
Chương 2: Các dịch vụ thông dụng trên Internet
81
Chương 2: Các dịch vụ thông dụng trên Internet
- Tại hộp FIRST NAME ghi rõ Họ và tên (ví dụ Tran) và LAST NAME (ví dụ Thanh
Hieu)
- Tại hộp LANGUAGE&CONTENT giữ nguyên mục đã có là English - United States.
- Tại hộp ZIP/POSTAL CODE (mã số bưu điện) hãy gõ vào số 84093 - một mã số bưu
điện của Mỹ.
- Tại hộp GENDER (giới tính): chọn Male (nam) hay Female (nữ).
- Tại hộp OCCUPATION và INDUSTRY: chọn nghề nghiệp và lĩnh vực công tác. Nếu bỏ
qua mục này sẽ gặp trang thông báo lỗi tiếp theo
82
Chương 2: Các dịch vụ thông dụng trên Internet
- Gõ chữ xuất hiện trong hình chữ nhật (ví dụ trên là chữ enough) vào hộp trống. Nội dung
của chữ xuất hiện là ngẫu nhiên đối với mỗi lần đăng ký. Sau đó chọn nút SUBMIT THIS
FORM để đăng ký phần vừa khai báo.
Trang WEB chào mừng việc đăng ký thành công như hình sau (nếu không bị lỗi trong phần
khai báo)
Bấm chọn nút CONTINUE TO YAHOO! MAIL để hoàn tất việc đăng ký. Sau đó, giao
diện chương trình gửi và nhận thư xuất hiện.
Chú ý :
(1) Không phải khi nào cũng có ngay khai báo đúng nên phải tập làm quen với việc sửa lỗi
với các thông báo bằng tiếng Anh.
(2) Hãy làm quen với dòng thông báo khi tên đăng ký không hợp lệ (do đã trùng với một tên
đã có) như ở hình dưới đây:
83
Chương 2: Các dịch vụ thông dụng trên Internet
- Khi đó, cần chọn một tên trong danh sách đã nêu (ví dụ chọn myemailvn2002) hoặc gõ
mới một tên khác trong phần Creat My Own, sau đó tiếp tục bấm nút SUBMIT THIS FORM.
2.4.2.9. Sử dụng các chức năng cơ bản
Các mục xuất hiện trên màn hình cần quan tâm gồm:
- Check mail : kiểm tra và hiển thị hộp thư
- Compose : soạn thư để gửi
- Folders : chứa một số thư mục như Inbox, Draft, Sent, Trash,...
- Addresses : tiện ích cho phép tổ chức lưu giữ địa chỉ theo sổ
- Mail Options : chứa nhiều tiện ích trong đó có chức năng cho phép thay đổi mật khẩu
Mail Options có
chứa mục thay
đổi mật khẩu
84
Chương 2: Các dịch vụ thông dụng trên Internet
85
Chương 2: Các dịch vụ thông dụng trên Internet
Chú ý: có thể chọn nhiều thư để xoá cùng một lần. Có mục Check All giúp chọn tất cả các
thư một cách nhanh nhất và sau đó chỉ cần chọn nút Delete.
2.4.2.12. Soạn thư
Nhấn vào nút COMPOSE để mở cửa sổ soạn thư như sau :
86
Chương 2: Các dịch vụ thông dụng trên Internet
Chương trình thư của Yahoo có cách ghi nhận các địa chỉ thư rất tiện dụng cho người sử
dụng. Chúng ta làm quen với các khái niệm sau:
- Contact Address: địa chỉ người gửi được ghi nhận vào sổ.
- Category Name: tên danh mục phân loại. Nếu chúng ta không phân loại địa chỉ người gửi
thư đến theo danh mục thì danh sách địa chỉ lên đến hàng trăm sẽ gây cho việc chọn địa chỉ gửi đi
khó khăn. Người sử dụng có khả năng tạo những tên danh mục mới theo ý mình.
- Address List: các địa chỉ người gửi được ghi nhận theo nhóm và tên. Nhóm sẽ đại diện
cho tất cả các địa chỉ trong nhóm khi chúng ta chọn địa chỉ gửi thư. Tiện ích này giúp cho người
gửi xác định địa chỉ gửi thư nhanh chóng, chính xác.
Addresses Options: chọn mục này để tạo thêm danh mục (Category) mới.
87
Chương 2: Các dịch vụ thông dụng trên Internet
88
Chương 2: Các dịch vụ thông dụng trên Internet
Add to Address Book: thêm địa chỉ vào sổ: có hai cách ghi địa chỉ người gửi vào sổ
địa chỉ :
Người sử dụng có thể ghi địa chỉ người gửi vào sổ ngay sau khi đọc thư.
Insert Addresses: chèn địa chỉ- khi soạn thư chúng ta có thể chọn lựa địa chỉ đã ghi trong
sổ, đây là tiện ích thuận lợi cho người dùng.
89
Chương 2: Các dịch vụ thông dụng trên Internet
Sau đó sẽ thấy cửa sổ dưới đây hiển thị cho phép chọn lựa các địa chỉ chèn vào mục TO,
CC, BCC:
Move to Category: Di chuyển danh mục- có thể tách các địa chỉ đang có theo từng danh
mục phân loại để dễ dàng tìm kiếm khi cần.
Bước 2: chọn
Bước 1: chọn vào Category
ô bên trái
Hiển thị theo Category: chúng ta có thể hiển thị theo Category, như thế trên màn hình số
địa chỉ sẽ không quá nhiều nên dễ dàng lựa chọn.
90
Chương 2: Các dịch vụ thông dụng trên Internet
Chỉ cần chọn Category trong chức năng VIEW được thể hiện trong hình trên.
Tạo danh sách địa chỉ (LIST):
91
Chương 2: Các dịch vụ thông dụng trên Internet
Sau khi đã tạo LIST, người gửi thư chỉ cần chọn tên LIST thì tất cả địa chỉ trong LIST sẽ
được xuất hiện trên hộp địa chỉ người nhận.
2.4.2.14. Sử dụng chức năng đính kèm tệp
Đính kèm tệp là một chức năng quan trọng trong việc gửi thư điện tử. Có thể gửi tối đa 03
thư và kích thước tổng cộng không quá 1.5MB (thời điểm năm 2004) khi dùng chức năng miễn
phí này của MAIL.YAHOO.COM.
Thực hiện đúng ba bước để xác định các tệp đính kèm như hình dưới
Sau khi thực hiện thành công ba bước trên, cửa sổ soạn thư xuất hiện cùng với danh sách
các tệp đính kèm. Việc cuối cùng là nhấn chọn nút gửi thư.
2.5. DỊCH VỤ TẢI TỆP TIN
Một số trang WEB có những thông tin miễn phí cho phép sao chép tệp tin lên máy để dùng.
Để dễ minh hoạ, có thể mô phỏng việc sử dụng chức năng này bằng việc sao chép tập tin kiểm tra
VIRUS được cung cấp miễn phí tại địa chỉ: http://www.symantec.com. Đây là địa chỉ Website của
Symatec, hãng chuyên cung cấp các bản cập nhật diệt Virus của phần mềm Norton Antivirus
thường dùng cho các hệ thống máy tính cá nhân.
92
Chương 2: Các dịch vụ thông dụng trên Internet
Tại đây, chọn một liên kết trong phần Download để lựa chọn loại tệp tin mà người sử dụng
cần. Ví dụ, lựa chọn Download Virus Removal Tool để mở danh sách các công cụ tìm kiếm và
loại bỏ Virus Sasser đã lây nhiễm vào các tệp tin trên máy tính.
Tiếp theo, khi đã tìm được tên của loại virus đó trong danh sách ở trên, nhấp chuột vào liên
kết tương ứng để mở phần nội dung có liên quan.
93
Chương 2: Các dịch vụ thông dụng trên Internet
Sau đó, tìm phần nội dung hướng dẫn cách loại bỏ virus ra khỏi máy tính có nội dung như
hình trên và nhấp chuột vào liên kết để tải tệp tin cần thiết.
Cửa sổ hiện thông báo yêu cầu lựa chọn thao tác tiếp theo. Chọn Open nếu muốn trình
duyệt tự động tải tệp tin và thực hiện chạy tệp tin ngay khi tải về thành công. Nếu chọn Save thì
trình duyệt sẽ tải tệp tin xuống một vị trí được chọn trên ổ đĩa cứng. Chọn Cancel nếu không
muốn thực hiện việc tải tệp tin xuống nữa.
Các thao tác tải tệp tin trên Internet từ các địa chỉ khác cũng thực hiện tương tự như các
bước hướng dẫn trên.
2.6. DỊCH VỤ CHAT
Hiện nay trên Internet có rất hai hình thức Chat phổ biến là: Web Chat và Instant Message
(IM). Web Chat là dịch vụ thường được cung cấp trên các trang Web dạng diễn đàn, được dùng
để cung cấp cho các thành viên thông tin cần thảo luận trực tuyến với nhau khi cùng đang có mặt
trong diễn đàn. IM sử dụng khá phổ biến, được các nhà cung cấp lớn như Yahoo, MSN, AOL,
ICQ,... cung cấp. Để sử dụng dịch vụ này, người dùng cần đăng ký một tài khoản và sử dụng tài
khoản đó để chat với các thành viên khác trong nhóm. Điểm khác giữa IM với Web Chat là khi
muốn sử dụng IM trên một máy tính nào đó, người dùng bắt buộc phải cài đặt phần mềm để Chat.
94
Chương 2: Các dịch vụ thông dụng trên Internet
Giao diện
Giao diện chương trình
Web Chat của Yahoo
Messenger
Khi đăng nhập thành công, cửa sổ Chat sẽ xuất hiện với giao diện như hình dưới đây.
95
Chương 2: Các dịch vụ thông dụng trên Internet
Để thêm tên một người bạn hội thoại vào trong danh sách, nhấn vào nút Add và thực
hiện các thao tác sau:
- Nhập tên tài khoản hoặc địa chỉ Email của người bạn hội thoại muốn thêm vào danh sách.
Chú ý là tài khoản của người đó cũng phải là tài khoản của Yahoo.
- Nhấn nút Next. Trên cửa sổ này, lựa chọn nhóm cho người bạn hội thoại mới. Có thể nhập
thêm một thông báo tới người bạn hội thoại đó nếu cần.
96
Chương 2: Các dịch vụ thông dụng trên Internet
- Tiếp tục nhấn nút Next. Lúc này người dùng có thể nhập thêm một số thông tin về người
bạn hội thoạt đó bằng cách nhấn vào nút Add More Details.., hoặc có thể kết thúc quá trình bằng
cách nhấn vào nút Finish.
Như vậy đã thực hiện xong thao tác thêm một người bạn hội thoại vào danh sách.
97
Chương 2: Các dịch vụ thông dụng trên Internet
- Cách thứ hai: Chọn nút trên thanh công cụ làm xuất hiện cửa sổ như hình dưới. Có
thể chọn tên người muốn gửi bản tin trong danh sách kéo xuống và soạn bản tin trong ô nhập văn
bản bên dưới.
Sau khi nhập nội dung bản tin, có thể nhấn Enter trên bàn phím, hoặc nhấn nút để gửi
bản tin.
98
Chương 2: Các dịch vụ thông dụng trên Internet
2.6.1. Chatroom
Để vào các Chat room (phòng hội thoại) đã được xây dựng sẵn, nhấn vào nút Join to
Chatroom trên thanh công cụ ở cửa sổ chính. Khi đó, một cửa sổ mới sẽ mở ra như hình
dưới đây.
Trong cửa sổ trên, các Room được chia thành nhiều loại để chọn. Tùy sở thích, yêu cầu, lựa
chọn một Room.
Nếu không muốn các Room đã có sẵn, có thể chọn nút Create New Room để tạo ra một
Room mới.
99
Chương 2: Các dịch vụ thông dụng trên Internet
100
Chương 2: Các dịch vụ thông dụng trên Internet
Menu chính
Chat
Đăng nhập
2.7.1. Đăng ký
Nếu một người dùng muốn trở thành một thành viên của diễn đàn thảo luận nào đó, trước
tiên người dùng phải thực hiện các thủ tục đăng ký (Register).
101
Chương 2: Các dịch vụ thông dụng trên Internet
- Ban đầu, người dùng cần đọc các quy định (Regulations) để tham gia diễn đàn. Một số
diễn đàn có các quy định hạn chế đối tượng tham gia. Ví dụ hình dưới đây mô tả quy định tham
gia một diễn đàn.
- Sau khi đọc các quy định tham gia diễn đàn, nếu không đồng ý người dùng có thể không
tiếp tục đăng kí. Nếu người dùng chọn tiếp tục đăng ký thì phần nội dung của cửa sổ tiếp theo sẽ
hiện lên những phần thông tin để khai báo. Ví dụ về màn hình khai báo đăng kí một diễn đàn.
- Sau khi nhập đầy đủ các thông tin theo chỉ dẫn trên màn hình, người dùng nhấn chuột vào
nút Chấp nhận để ghi lại. Trong một số trường hợp do việc khai báo của người dùng có lỗi, màn
hình xuất hiện thông báo yêu cầu người dùng khai báo lại.
- Nếu phần thông tin người dùng nhập vào đầy đủ, người dùng sẽ nhận được phần thông tin
chào mừng việc đăng ký thành công như sau:
102
Chương 2: Các dịch vụ thông dụng trên Internet
- Nhà cung cấp dịch vụ thường gửi E-mail yêu cầu người dùng kích hoạt tài khoản đã
đăng ký.
- Sau khi đã kích hoạt thành công, người dùng có thể sử dụng tài khoản vừa đăng ký để
đăng nhập vào diễn đàn.
2.7.1. Đăng nhập
Để vào được diễn đàn như một thành viên, người dùng cần nhập vào tài khoản của mình đã
đăng ký.
Nhập vào tên truy
nhập và mật khẩu
103
Chương 2: Các dịch vụ thông dụng trên Internet
- Mục nhập tài khoản đăng nhập tại trang đăng nhập
- Chức năng cấp lại Password khi thành viên quên mật khẩu
2.7.1. Đăng, gửi bài
Sau khi đăng nhập vào diễn đàn thành công, người dùng có thể đăng nhập để vào được
những mục dành riêng cho thành viên của diễn đàn. Ví dụ, màn hình sẽ liệt kê dưới đây cho biết
các đề mục của diễn đàn.
Khi lựa chọn một đề mục, màn hình của đề mục sẽ liệt kê các chủ đề của đề mục đó. Ví dụ
ở hình cho biết trong đề mục Khoa học công nghệ có các chủ đề được liệt kê từ trên xuống dưới
như ở bên trái màn hình.
104
Chương 2: Các dịch vụ thông dụng trên Internet
- Khi người dùng bấm chọn một chủ đề, giao diện chủ đề của diễn đàn sẽ xuất hiện. Thông
qua giao diện này, người dùng có thể thực hiện các chức năng của một thành viên khi tham gia
diễn đàn. Ví dụ ở hình dưới cho biết thành viên có thể thực hiện xem (đọc) nội dung chủ đề và 4
chức năng dưới đây.
(1): Chức năng đăng bài trả lời có trích dẫn.
(2): Chức năng chỉnh sửa bài viết.
(3): Chức năng xóa bài viết.
(4): Chức năng xem địa chỉ IP của tác giả.
- Người dùng có thể kích vào nút New Topic để đăng một chủ đề mới trong đề mục hiện
tại, hoặc có thể chọn nút Post Reply để đăng bài trả lời cho bài hiện tại.
105
Chương 2: Các dịch vụ thông dụng trên Internet
Sau khi nhập xong chủ đề và nội dung của bài viết, thành viên có thể chọn nút Xem trước
để xem lại nội dung trước khi đăng, hoặc chọn nút Chấp nhận để đăng luôn nội dung bài đã soạn.
Tại phần này, thành viên có thể biết được những quyền mình được cấp được liệt kê tại phần
cuối của mỗi chủ đề (hình dưới).
Thành viên cũng có thể chuyển nhanh đến chủ đề khác bằng cách chọn chủ đề cần tại hộp
liệt kê như hình trên và nhấn nút Chuyển.
2.7.1. Tìm kiếm
Người dùng có thể thực hiện tìm kiếm thông tin trong diễn đàn. Người dùng tìm kiếm thông
tin bằng cách nhập từ khóa tìm kiếm hoặc tìm kiếm theo thành viên. Các lựa chọn giúp người
dùng có thể tùy biến được những lựa chọn của mình như: tìm kiếm trong toàn diễn đàn hoặc trong
từng chủ đề riêng, tìm bài đăng theo một tiêu chí nào đó (thời gian, số lượng,..), chọn cách hiển
thị kết quả tìm được. Ví dụ về giao diện tìm kiếm trong diễn đàn cho ở hình sau:
106
Chương 2: Các dịch vụ thông dụng trên Internet
Nhập và chọn các điều
kiện tìm kiếm vào các
ô tương ứng
Sau khi nhấn nút Tìm kiếm, kết quả tìm kiếm sẽ được hiển thị trên màn hình trả lời. Ví dụ về
kết quả tìm kiếm như ở trường hợp trên cho ở hình dưới:
Gửi tin
nhắn
Gửi mail
cho thành
viên
Website của
thành viên
107
Chương 2: Các dịch vụ thông dụng trên Internet
Tại đây, các thành viên có thể gửi bản tin hoặc gửi thư thông qua địa chỉ E-mail cho thành
viên khác. Không những thế, các thành viên còn có thể có thể giới thiệu và đặt các liên kết về địa
chỉ Website của chính họ.
2.7.1. Hỏi đáp
Đây là nơi đưa ra phần hướng dẫn, giải thích những thắc mắc chung cho những người mới
sử dụng diễn đàn. HÌnh dưới cho biết ví dụ về cửa sổ liệt kê phần hỏi đáp trong diễn đàn.
Tin nhắn
đã xem Soạn tin nhắn mới
108
Chương 2: Các dịch vụ thông dụng trên Internet
Khi bản tin đã được gửi thành công, thành viên sẽ nhận được cửa sổ thông báo như sau:
109
Chương 2: Các dịch vụ thông dụng trên Internet
Đồng thời hệ thống cũng gửi bản tin thông báo vào hộp thư của thành viên được gửi bản tin
như sau:
110
Chương 2: Các dịch vụ thông dụng trên Internet
Sau khi nhập xong nội dung thư, người dùng nhấn vào nút Gửi mail cho thành viên. Nếu
người dùng đã nhập đủ thông tin tại tất cả các phần, người dùng sẽ nhận được thông báo thư đã
được gửi đi.
Trong hộp thư của người gửi sẽ nhận được thư do thành viên gửi thư gửi tới.
111
Chương 2: Các dịch vụ thông dụng trên Internet
2.7.1. Chat
Đây là một chức năng cài đặt dành riêng cho các thành viên của diễn đàn. Để vào phần này,
người dùng phải đăng nhập và chọn phần liên kết như hình dưới.
Hộp nhận bản tin có giao diện thân thiện, dễ dùng, có hỗ trợ các biểu tượng emoticon và gõ
được tiếng Việt. Đây thực sự là một tiện ích hấp dẫn với các thành viên của diễn đàn khi các
thành viên này muốn cùng thảo luận về một chủ đề cần có sự thảo luận và đóng góp ý kiến nhanh
chóng của các thành viên đang có mặt. Thanh tác vụ và các cửa sổ tương ứng của hộp nhận bản
tin như sau :
112
Chương 2: Các dịch vụ thông dụng trên Internet
113
Chương 2: Các dịch vụ thông dụng trên Internet
Trong chương này, cần ghi nhớ các kiến thức về:
• Dịch vụ World Wide Web (WWW), các trình duyệt Web thông dụng và cách sử dụng
(bao gồm Internet Explorer, Nescape Navigator)
• Các bước kết nối Internet thông qua mạng LAN và modem
• Dịch vụ tìm kiếm thông tin, các phương pháp tìm kiếm. Các địa chỉ tìm kiếm thông
dụng, cách sử dụng các từ khóa.
• Dịch vụ thư điện tử (e-mail). Cách đăng ký, soạn thư, gửi thư, trả lời ... Các lựa chọn
nâng cao.
114
Chương 2: Các dịch vụ thông dụng trên Internet
115
Chương 2: Các dịch vụ thông dụng trên Internet
116
Chương 2: Các dịch vụ thông dụng trên Internet
117
Chương 2: Các dịch vụ thông dụng trên Internet
Khi kết nối Internet qua điện thoại, chúng ta có phải trả cước phí điện thoại đường dài, cước
phí liên lạc quốc tế hay không?
Có, vì kết nối Internet là đã liên lạc đường dài
Không, vì đó là việc của ISP
Câu 17:
Khi muốn thay đổi nhà cung cấp Internet (ISP) có cần phải thay đổi số điện thoại truy nhập
hay không?
Có, vì các ISP cũng chính là nhà cung cấp dịch vụ điện thoại, họ sẽ không chấp
nhận một số điện thoại của nhà cung cấp khác.
Không, vì với một số điện thoại, ta có thể truy cập tới nhiều ISP
Câu 18:
Phương pháp kết nối Internet đang phổ biến nhất tại Việt Nam hiện nay?
ADSL
Dial-up
Cáp quang
ISDN
Câu 19:
Để tìm kiếm thông tin trên Internet, ta có thể tìm bằng cách:
Chọn Start > Search
Chọn View > Explorer Bar > Search
Chọn View > Toolbar > Search
Mở một trang tìm kiếm, nhập từ khóa tìm kiếm và chọn Search.
Câu 20:
Đâu không phải là địa chỉ tìm kiếm thông dụng?
www.panvn.com
www.vnn.vn
www.google.com
www.altavista.com
Câu 21:
Thư điện tử dùng để:
Trao đổi thông tin trực tuyến
Hội thoại trực tuyến
Gửi thư thông qua môi trường Internet
Tìm kiếm thông tin
Câu 22:
118
Chương 2: Các dịch vụ thông dụng trên Internet
119
Chương 2: Các dịch vụ thông dụng trên Internet
Khi một dòng chủ đề trong thư ta nhận được bắt đầu bằng chữ RE:, thì thông thường thư là:
Thư rác, thư quảng cáo
Thư mới
Thư trả lời cho thư mà ta đã nhận từ một ai đó
Thư của nhà cung cấp dịch vụ E-mail mà ta đang sử dụng
Câu 28:
Khi nhận được bản tin " Mail undeliverable" có nghĩa là
Thư đã được gửi đi, nhưng không tới được người nhận
Thư đã được gửi đi, nhưng người nhận không đọc
Đó là thư của nhà cung cấp dịch vụ
Đó là thư của người nhận thông báo việc không mở được thư
Câu 29:
Muốn lấy 1 tệp từ Internet và lưu trữ trên máy cục bộ, sử dụng dịch vụ:
Tải tệp tin
Hội thoại
Thư điện tử
Tìm kiếm
Câu 30:
Muốn trao đổi trực tuyến với người dùng khác trên mạng, sử dụng dịch vụ:
Tải tệp tin
Hội thoại
Thư điện tử
Tìm kiếm
Câu 31:
Khi sử dụng Instant Messager, muốn chat với 1 người chưa có trong danh sách, thực hiện:
Nhấn vào nút Add
Nhấn vào nút IM
Nhấn vào nút Text
Nhấn vào nút Chat
Câu 32:
120
Chương 2: Các dịch vụ thông dụng trên Internet
121
Chương 3: Giáo dục điện tử (E-Learning)
GIỚI THIỆU
Chương này giới thiệu cho sinh viên những kiến thức, khái niệm có liên quan về giáo dục
điện tử (dưới đây được gọi tắt theo thuật ngữ tiếng Anh là E-Learning), từ đó giúp cho sinh viên
có thể dễ dàng làm quen, tiếp cập sử dụng các công nghệ giáo dục- đào tạo mới, đã và đang được
triển khai rộng rãi trên thế giới và tại Việt Nam.
Nội dung của chương bao gồm:
• Các khái niệm, định nghĩa trong E-Learning, đặc điểm của E-Learning, sự khác biệt giữa
phương pháp học tập bằng E-Learning với phương pháp học tập truyền thống.
• Cấu trúc, mô hình chức năng của hệ thống E-learning điển hình.
• Các phương pháp và qui trình học bằng E-Learning.
Để nắm được nội dung của chương này và có thể ứng dụng có hiệu quả vào hoạt động tự
học tập và nghiên cứu của mình, sinh viên cần có một số kỹ năng sử dụng máy tính đơn giản và
những kiến thức về Internet và dịch vụ như đã đề cập ở chương 1 và 2 của cuốn sách này.
3.1. KHÁI QUÁT CHUNG
3.1.1. Lịch sử phát triển
Thuật ngữ E-learning đã trở nên quen thuộc trên thế giới trong một vài thập kỷ gần đây.
Cùng với sự phát triển của Tin học và mạng truyền thông, các phương thức giáo dục, đào tạo ngày
càng được cải tiến nhằm nâng cao chất lượng, tiết kiệm thời gian và tiền bạc cho người học. Ngay
từ khi mới ra đời, E-Learning đã xâm nhập vào hầu hết các hoạt động huấn luyện đào tạo của các
nước trên thế giới. Tập đoàn dữ liệu quốc tế (IDG) nhận định rằng sẽ có một sự phát triển bùng nổ
trong lĩnh vực E-Learning. Và điều đó đã được chứng minh qua sự thành công của các hệ thống
thống giáo dục hiện đại có sử dụng phương pháp E-Learning nhiều quốc gia như Mỹ, Anh,
Nhật,…
Gắn với sự phát triển của công nghệ thông tin và phương pháp giáo dục đào tạo, quá trình
phát triển của E-Learning có thể chia ra thành 4 thời kỳ như sau [ 1 ]:
- Trước năm: 1983:
Thời kỳ này, máy tính chưa được sử dụng rộng rãi, phương pháp giáo dục “Lấy giảng viên
làm trung tâm” là phương pháp phổ biến nhất trong các trường học. Học viên chỉ có thể trao đổi
tập trung quanh giảng viên và các bạn học. Đặc điểm của loại hình này là giá thành đào tạo rẻ.
1
http://www.knowledgenet.com/corporateinformation/ourhistory/history.jsp
122
Chương 3: Giáo dục điện tử (E-Learning)
123
Chương 3: Giáo dục điện tử (E-Learning)
• E-Learning nghĩa là sử dụng công nghệ mạng để thiết kế, phân phối, chọn lựa, quản lý
và mở rộng việc Học.
• E-learning là tổ hợp của công nghệ Internet và Web nhằm tạo ra, cho phép, phân phối,
và/hoặc cung cấp các phương tiện phục vụ học tập.
• E-Learning là Học bằng Internet. E-learning có thể bao gồm việc phân phối nội dung ở
các dạng thức khác nhau; quản lý học tập; và một mạng của người học, người phát triển
nội dung và các chuyên gia.
• E-learning cung cấp cho người học tốc độ tiếp cận tri thức nhanh hơn với giá thành rẻ
hơn, công bằng với mọi người học.[ 2 ]
Việc triển khai áp dụng mô hình đào tạo E-learning khá đa dạng, đơn giản nhất là hình thức
cung cấp các bài giảng điện tử trên đĩa CD cho học viên tự học, phức tạp hơn là những lớp học
được tổ chức trên mạng Internet với sự quản lý một cách có hệ thống. Nhìn chung, hệ thống E-
learning thường bao gồm nhiều thành phần chức năng được tích hợp trên môi trường mạng
Internet, mỗi thành phần đều được tách riêng biệt và cung cấp các dịch vụ khác nhau, tuy nhiên tất
cả các thành phần đó đều được tập trung trong một hệ thống thống nhất để cung cấp dịch vụ đào
tạo cho người sử dụng.
Về bản chất thì đó vẫn là quá trình truyền tải kiến thức từ giảng viên đến học viên dưới sự
giám sát của hệ thống quản lý, do đó nó cần phải tuân thủ các tiến trình cơ bản trong quá trình đào
tạo và triển khai thệ thống. E-learning luôn được hiểu gắn với quá trình Học hơn là với quá trình
dạy-học. Lý do đơn giản là theo thời gian người ta đã thay đổi từng bước cách nhìn trong mối
quan hệ giữa Dạy và Học: Lấy người Thầy làm trung tâm (Dạy) --> Tạo sự bình đẳng giữa Thày
và Trò (Dạy-Học) ---> Lấy học Trò làm trung tâm (Học).
Vậy một cách chung nhất, E-Learning hệ thống đào tạo sử dụng các công nghệ
Multimedia dựa trên nền tảng của mạng Internet. Người học sẽ học bằng máy tính, thông qua
trang Web trong một lớp học ảo. Nội dung bài học sẽ được phân phối tới học viên qua Internet,
mạng intranet/extranet (LAN/WAN), băng audio và video, vệ tinh quảng bá, truyền hình tương
tác, CD-ROM, và các loại học liệu điện tử khác. [ 3 ]
Hình 3.1 mô tả một cách tổng quát khái niệm E-learning.Trong mô hình này, hệ thống đào
tạo bao gồm 4 thành phần, được chuyển tải tới người học thông qua các phương tiện truyền thông
điện tử.
2
theo http://www.learnframe.com/aboutelearning/
3
theo http://www.learningcircuits.org/glossary.html
124
Chương 3: Giáo dục điện tử (E-Learning)
• Nội dung: Các nội dung đào tạo, bài giảng được thể hiện dưới dạng các phương tiện
truyền thông điện tử, đa phương tiện. Ví dụ: một file hướng dẫn sử dụng thiết bị viễn thông được
tạo lập bằng phần mềm adobe pdf, bài giảng CBT viết bằng phần mềm công cụ Toolbook,
Director, Flash,...
• Phân phối: Việc phân phối các nội dung đào tạo được thực hiện thông qua các phương
tiện điện tử. Ví dụ tài liệu được gửi cho học viên bằng e-mail, học viên học trên website, học qua
đĩa CD-ROM multimedia,…
• Quản lý: Quá trình quản lý học tập, đào tạo được thực hiện hoàn toàn nhờ phương tiện
truyền thông điện tử. Ví dụ như việc đăng ký học qua mạng, bằng bản tin nhắn SMS, việc theo dõi
tiến độ học tập (điểm danh), thi kiểm tra đánh giá được thực hiện qua mạng Internet,...
• Hợp tác: Sự hợp tác, trao đổi của người học trong quá trình học tập cũng được thông
qua phương tiện truyền thông điện tử. Ví dụ như việc trao đổi thảo luận thông qua email, chatting,
forum trên mạng,…
Ngày nay với sự hội tụ của máy tính và truyền thông, E-learning được hiểu một cách trực
tiếp hơn là quá trình học thông qua mạng Internet và công nghệ Web.
125
Chương 3: Giáo dục điện tử (E-Learning)
126
Chương 3: Giáo dục điện tử (E-Learning)
Giảm chi phí tổ chức và quản lý Chi phí phát triển một khoá học lớn. Việc
đào tạo. Sau khi đã phát triển xong, một học qua mạng còn mới mẻ, ngoài việc cần trang bị
khoá học E-learning có thể dạy cho hàng đầy đủ các thiết bị máy móc, còn cần có các chuyên
ngàn học viên với chi phí chỉ cao hơn viên kỹ thuật để thiết kế khoá học. Triển khai một
một chút so với tổ chức đào tạo cho 20 lớp học E-learning có thể chi phí tốn gấp 5-10 lần
học viên. so với một khoá học thông thường với nội dung
tương đương.
Rút ngắn thời gian đào tạo. Việc Yêu cầu kỹ năng mới. Những người có khả
học trên mạng có thể đào tạo cấp tốc cho năng giảng dạy tốt trên lớp chưa chắc đã biết tới
một lượng lớn học viên mà không bị các kỹ thuật thiết kế, quản lý, giảng dạy một khóa
giới hạn bởi số lượng giảng viên hướng học trong môi trường E-learning. Phía cơ sở đào
dẫn hoặc lớp học. tạo có thể phải đào tạo lại một số giảng viên và
phải bổ xung thêm những nhân viên mới cho việc
này.
Cần ít phương tiện hơn. Các máy Lợi ích của việc học trên mạng vẫn chưa
chủ và phần mềm cần thiết cho việc học được khẳng định. Các học viên đã hiểu được giá
trên mạng có chi phí rẻ hơn rất nhiều so trị của việc học 1 tuần trên lớp có thể vẫn ngần ngại
với chi phí của phòng học, bảng, bàn khi bỏ ra một chi phí tương đương cho một khoá
ghế, và các cơ sở vật chất khác phục vụ học trên mạng thậm chí còn hiệu quả hơn. Phải
phòng học truyền thống. chứng tỏ được rằng đầu tư vào việc học qua mạng
sẽ mang lại kết quả lớn.
Giảng viên và học viên không Đòi hỏi phải thiết kế lại. Việc các học viên
phải đi lại nhiều. Giảng viên không không có các kết nối mạng tốc độ cao đòi hỏi phía
phải đi tới chỗ ở của học viên hoặc các cơ sở đào tạo phải xây dựng các khoá học để khắc
trung tâm đào tạo ở xa để giảng dạy. phục những hạn chế đó.
127
Chương 3: Giáo dục điện tử (E-Learning)
Có thể học bất cứ lúc nào, tại bất kỳ Kỹ thuật phức tạp. Rất nhiều học viên
nơi đâu. Dù đang ở đâu và vào lúc nào, nếu mới tham gia khoá học trên mạng cảm thấy bối
cần, học viên có thể tham gia ngay vào khoá rối và nản lòng. Trước khi có thể bắt đầu khoá
học mà không phải chờ tới khi lớp học khai học, họ phải thông thạo các kỹ năng mới.
giảng.
Không phải đi lại nhiều và không Chi phí kỹ thuật cao: Để tham gia học
phải nghỉ việc. Học viên có thể tiết kiệm chi trên mạng, học viên phải cài đặt các phần mềm
phí đi lại tới nơi học. Đồng thời, họ có thể dễ công cụ trên máy tính của mình, tải và cài đặt
dàng điều chỉnh thời gian học phù hợp với các chức năng cắm và chạy (plug and play), và
thời gian làm việc của mình. kết nối vào mạng.
Có thể tự quyết định việc học của Việc học có thể buồn tẻ. Một số học
mình. Học viên chỉ học những gì mà họ cần. viên sẽ cảm thấy thiếu quan hệ bạn bè và sự
Họ có thể bỏ qua, học lướt và học lại những tiếp xúc trên lớp.
gì cần thiết với các cấp độ và tốc độ thích
hợp với họ. Việc học tuỳ theo yêu cầu của
học viên đem lại hiệu quả rất cao.
Khả năng truy cập được nâng cao: Yêu cầu ý thức cá nhân cao hơn: Việc
Việc tiếp cận những khoá học trên mạng học qua mạng yêu cầu bản thân học viên phải
được thiết kế hợp lý sẽ dễ dàng hơn đối với có trách nhiệm hơn đối với việc học của chính
những người không có khả năng nghe, nhìn; họ. Một số người sẽ cảm thấy khó khăn trong
những người học ngoại ngữ hai; và những việc tạo ra cho mình một lịch học cố định.
người không có khả năng học như người bị
mắc chứng khó đọc.
128
Chương 3: Giáo dục điện tử (E-Learning)
Những thuận lợi và khó khăn trên là không tránh khỏi. Với việc chuẩn bị tốt, học viên có
thể khắc phục được hầu hết các khó khăn. Nếu học viên chuẩn bị không tốt và việc tổ chức đào
tạo bằng E-learning của cơ sở đào tạo chưa được kỹ càng thì học viên sẽ không thấy được những
thuận lợi của những khoá học trên mạng. Ví dụ: nếu những bài học không được bố cục rõ ràng và
định hướng cụ thể thì việc tự học sẽ không hứa hẹn điều gì cả. Ngược lại, học viên có thể khắc
phục được sự buồn tẻ của việc học trực tuyến bằng cách thảo luận hoặc chat với giảng viên và bạn
học qua mạng bằng cách tham dự các diễn đàn.
Để thấy rõ các hệ thống làm việc khác nhau như thế nào, cần phải chỉ ra một mô hình chức
năng đơn giản của một môi trường ứng dụng E-learning. Mô hình chức năng cung cấp một cái
nhìn trực quan về các thành phần tạo nên môi trường E-learning và những đối tượng thông tin
giữa chúng. Viện nghiên cứu công nghệ giáo dục từ xa (ADL) đưa ra mô hình tham chiếu đối
tượng nội dung chia sẻ (SCORM - Sharable Content Object Reference Model) và đã định
nghĩa một cách khái quát về một môi trường ứng dụng E-learning: là một kiểu ”hệ thống quản lý
học tập (LMS-Learning Management System)”, trong đó LMS là một hệ thống dịch vụ quản lý
quá trình phân phối và theo dõi nội dung học tập của người học.
SCORM không đi vào mô tả chi tiết các khối chức năng của LMS, thật ra SCORM chỉ tập
trung quan tâm nhiều đến các chức năng phân phối và theo dõi nội dung học trong LMS. Nhưng
chúng ta có thể đề xuất mô hình chức năng trên cơ sở của mô hình của SCORM nhằm đảm bảo
bao trùm hết các chức năng của một môi trường E-learning cần có. Trong SCORM có định nghĩa
2 phân hệ: LCMS (hệ thống quản lý nội dung học tập) và LMS (hệ thống quản lý học tập).
Hình 3.2 dưới đây mô tả một cách khái quát về cấu trúc chức năng điển hình của một hệ
thống E-learning và các đối tượng thông tin tiêu chuẩn giữa các thành phần của nó. 4
4
Xiaofei lie và cộng sự : ”An implementable arrchitecture of an E-learning system” Univesity of Ottawa
129
Chương 3: Giáo dục điện tử (E-Learning)
130
Chương 3: Giáo dục điện tử (E-Learning)
LCMS cho phép người dùng tạo ra và sử dụng lại những đơn vị nội dung nhỏ trong kho dữ
liệu trung tâm. Việc sử dụng các cấu trúc siêu dữ liệu học được chuẩn hoá, cộng với các khuôn
dạng truy xuất đơn vị kiến thức được chuẩn hoá cũng cho phép các đơn vị kiến thức được tạo ra
và chia sẻ bởi các phần mềm công cụ đa năng và các kho dữ liệu học tập.
Để cung cấp khả năng tương hợp (interoperability) giữa các hệ thống, LCMS được thiết kế
sao cho phù hợp với các tiêu chuẩn về siêu dữ liệu nội dung, đóng gói nội dung và truyền thông
nội dung.
Tóm lại LCMS quản lý các quá trình tạo ra và đưa nội dung học tập lên môi trường số.
131
Chương 3: Giáo dục điện tử (E-Learning)
132
Chương 3: Giáo dục điện tử (E-Learning)
133
Chương 3: Giáo dục điện tử (E-Learning)
- Cho phép tự động tạo báo cáo và chuyển đến màn hình của người học, người quản lý
hoặc người quản trị.
- Cho phép xem báo cáo trực tuyến, in ra hoặc xuất ra.
• Chức năng chuẩn hoá E-learning
- Có khả năng tích hợp và giám sát các khóa học theo chuẩn SCORM và AICC.
- Hỗ trợ các khóa học từ các nhà cung cấp thứ 3
- Hỗ trợ các khóa học được phát triển bằng ToolBook, Authorware, Dreamweaver và các
công cụ đóng gói khác.
• Chức năng quản lý chương trình giảng dạy
- Hỗ trợ tạo và triển khai các chương trình đào tạo pha trộn, gồm ILT, đồng bộ, không
đồng bộ.v.v..
- Có khả năng thiết lập các điều kiện tiên quyết.
- Cho phép tạo và giám sát các kế hoạch học tập.
- Cho phép người quản lý khóa học và lớp học thi hành từ xa.
- Cung cấp các bản mẫu lập lịch trình khóa học.
• Chức năng kiểm tra
- Hỗ trợ các dạng câu hỏi sau: đa lựa chọn; đúng/sai; điền vào chỗ trống; kéo thả; câu trả
lời ngắn.
- Các câu hỏi kiểm tra có chứa hình ảnh, hoạt hình, âm thanh hoặc video.
- Cho phép chọn ngẫu nhiên câu hỏi.
- Có phản hồi và chấm điểm.
- Câu hỏi có chứa gợi ý cho học viên.
- Có khả năng giới hạn số lần thực hiện một câu kiểm tra.
- Cho phép các câu hỏi có số điểm khác nhau.
- Có phép tạo các bài kiểm tra hỗn hợp, gồm đa lựa chọn, đúng/sai, điền vào chỗ trống
hoặc câu trả lời ngắn.
- Cho phép kiểm tra đánh giá trước, trong và sau khi tham gia khóa học.
- Cho phép giới hạn thời gian thực hiện bài kiểm tra.
- Có thể hỗ trợ các dạng bài kiểm tra phức tạp như bài luận.
- Kết quả kiểm tra phải được lưu lại trong cơ sở dữ liệu.
Chìa khoá cho sự kết hợp thành công giữa LMS và LCMS là tính mở, tính tương hợp. Hình
3.3 mô tả một mô hình kiến trúc của hệ thống E-learning sử dụng công nghệ dịch vụ Web để thực
hiện tính tương hợp giữa LMS và LCMS cũng như với các hệ thống học tập khác.
134
Chương 3: Giáo dục điện tử (E-Learning)
Trên cơ sở các đặc tính của dịch vụ Web, người ta thấy rằng các dịch vụ Web có khả năng
tốt để thực hiện tính năng liên kết, tương hợp của các hệ thống E-learning bởi các lý do sau:
• Thông tin trao đổi giữa các hệ thống E-learning như siêu dữ liệu về đơn vị kiến thức
(LOM), đóng gói nội dung IMS đều tuân thủ tiêu chuẩn XML.
• Mô hình kiến trúc Web là nền tảng và độc lập về ngôn ngữ với E-learning. Nó cho phép
tăng cường sự tương hợp và mở rộng trên cơ sở hạ tầng mạng và các ứng dụng khác nhau sẵn có
trên thị trường E-learning.
• Mô hình kiến trúc Web cho phép phát triển và sử dụng Intranet cũng như các dịch vụ
Internet công cộng. Điều đó cho phép việc lựa chọn các công nghệ mạng là hoàn toàn trong suốt
đối với các đơn vị phát triển nội dung và các nhà cung cấp dịch vụ.
Kiến trúc này cho thấy các hệ thống E-learrning khác nhau trao đổi các bản tin thông qua sự
tương tác của các tác nhân (agent) dịch vụ Web trong mỗi hệ thống. Nhà cung cấp dịch vụ người
dùng là đơn vị cung cấp hạ tầng máy chủ truy nhập tới dịch vụ E-learning. Nhà cung cấp nội dung
là các cơ sở đào tạo tham gia thị trường E-learning.
3.2.2. Mô hình hệ thống
Một cách tổng thể một hệ thống E-learning bao gồm 3 phần chính (hình 5.4): 5
5
Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông: “Dự án đào tạo từ xa giai đoạn 2 (2003-2005).
135
Chương 3: Giáo dục điện tử (E-Learning)
• Hạ tầng truyền thông và mạng: Bao gồm các thiết bị đầu cuối người dùng (học viên),
thiết bị tại các cơ sở cung cấp dịch vụ, mạng truyền thông,...
• Hạ tầng phần mềm: Các phần mềm LMS, LCMS (ví dụ đơn giản như MarcoMedia,
Aurthorware, Toolbook,...)
• Nội dung đào tạo (hạ tầng thông tin): Phần quan trọng của E-learning là nội dung các
khoá học, các phần mềm dạy học (courseware).
CËp nhËt
Internet M¹ng Backbone c¸c m¹ng lan PSTN/ISDN hÖ thèng m¸y chñ
Một ví dụ về mô hình hạ tầng phần cứng cho mạng trung tâm của một hệ thống E-learning
điển hình được cho ở hình 3.5 dưới đây.
136
Chương 3: Giáo dục điện tử (E-Learning)
137
Chương 3: Giáo dục điện tử (E-Learning)
Authoring Server • Cung cấp các dịch vụ xây dựng bài giảng trực tuyến multimedia cho
đào tạo từ xa qua Web.
• Tạo môi trường test và quản lý các dịch vụ truy xuất dữ liệu đa
phương tiện (multimedia.)
Mail Server • Quản trị và lưu trữ dữ liệu thư điện tử của riêng hệ thống.
• Cung cấp các dịch vụ gửi nhận thư của riêng hệ thống đào tạo từ xa
qua Web.
Tape Backup • Thực hiện sao lưu cơ sở dữ liệu dịch vụ, dữ liệu multimedia dùng
cho việc lưu trữ, phòng tránh lỗi hệ thống.
Router • Làm Internet Gateway của hệ thống.
Firewall • Làm bức tường lửa bảo vệ hệ thống chống lại các truy nhập không
hợp lệ.
Switch • Làm đầu kết nối cho hệ thống server và phòng soạn bài giảng, phòng
quản trị hệ thống.
Load Balancing • Thực hiện phân tải các yêu cầu truy xuất dữ liệu multimedia.
Phát triển E-Learning đòi hỏi chi phí rất lớn trong giai đoạn đầu do phải trang trải nhiều chi
phí: như chi phí xây dựng hạ tầng phần cứng, chi phí hạ tầng phần mềm LMS, LCMS, chi phí
phát triển nội dung, chi phí xây dựng, đào tạo đội ngũ…
Khi xây dựng các hệ thống E-Learning, cần tuân theo các chuẩn để các hệ thống E-
Learning đáp ứng các khả năng sau:
• Khả năng quản lý (Manageability) học viên, nội dung học tập.
138
Chương 3: Giáo dục điện tử (E-Learning)
Như đã nói ở trên, ngày nay tiêu chuẩn E-learning chính được biết đến nhiều là tiêu chuẩn
SCORM (Mô hình tham chiếu đối tượng nội dung chia sẻ) được đề ra bởi ADL (Advanced
Distributed Learning). Mô hình SCORM xác định việc học dựa trên Web “Mô hình liên kết nội
dung” và “Môi trường chạy theo thời gian” cho các đơn vị kiến thức. Mô hình SCORM là một tập
hợp các tiêu chuẩn thích ứng với nhiều nguồn khác nhau để cung cấp một hệ thống toàn diện về
các khả năng học E- learning mà cho phép cùng hoạt động tiếp cận, tái sử dụng lượng kiến thức
học trên Web.
Các tiêu chuẩn cho E-learning hướng tới 5 nhóm đối tượng như sau:
• Danh mục nội dung (Metadata): hay nói cách khác là “dữ liệu về dữ liệu”, “ Siêu dữ
liệu”. Là thông tin mô tả về nội dung của một khoá học E-learning. Metadata cho phép các nhà
quản lý, học viên, các kỹ sư thiết kế, người lập trình và những ai quan tâm tới lĩnh vực giáo dục
đào tạo có thể nhận dạng, lưu trữ, tìm kiếm và lấy ra các đơn vị tri thức.
• Đóng gói nội dung (Content Packaging): Các tiêu chuẩn và thông số về đóng gói dữ
liệu cho phép chuyển tải các khoá học từ một hệ thống này tới một hệ thống khác. Khởi đầu về ý
tưởng đóng gói nội dung có IMS, ADL với mô hình SCORM.
• Hồ sơ học viên (Learner Profile): Thông tin hồ sơ học viên có thể bao gồm dữ liệu cá
nhân, kế hoạch học tập, bản theo dõi quá trình học tập, các yêu cầu truy nhập, bằng cấp và chứng
chỉ đã đạt được, các mức trình độ, hiểu biết của học viên đã đạt được trong thời điểm hiện tại.
• Hồ sơ đăng nhập (Learner Registation): Thông tin đăng nhập cho phép các thành
phần quản trị và phân phối biết được khả năng truy nhập của một người học và cung cấp thông tin
về các học viên đang kết nối cho hệ thống phân phối. Có 2 tổ chức đưa ra ý tưởng về hồ sơ đăng
nhập đầu tiên là IMS và SIF (Schools Interoperability Framework).
• Truyền thông nội dung (Content Communication): Khi nội dung được đưa lên hệ
thống E-learning, cần phải thông tin với dữ liệu người học và các thông tin về hoạt động trước đó
đối với các nội dung khoá học. Đi đầu trong tiêu chuẩn này là SCORM trên cơ sở các mô tả chuẩn
theo CMI của AICC.
6
TS. Nguyễn Quang Trung “E-learning, Phương thức đào tạo cho tương lai và giải pháp sử
dụng phần mềm nguồn mở”, Báo cáo khoa học, Học viện Công nghệ BCVT, 2004
139
Chương 3: Giáo dục điện tử (E-Learning)
Khi tham gia vào hệ thống E-Learning, mỗi thành phần trong mô hình cấu trúc thực hiện
một nhiệm vụ, và tương tác giữa chúng là động cơ cho guồng máy E-Learning hoạt động:
• Giảng viên(A): cung cấp nội dung khoá học cho phòng xây dựng nội dung (C) dựa trên
những học tập kết quả dự kiến nhận từ phòng quản lý đào tạo (D). Ngoài ra, họ sẽ tham gia tương
tác với học viên (b) thông qua hệ thống quản lý học tập (LMS).
• Học viên (B): Sử dụng cổng thông tin người dùng để học tập, trao đổi với giảng viên
(qua hệ thống LMS (2)), sử dụng các công cụ hỗ trợ học tập.
• Phòng biên tập, xây dựng chương trình (C): Các kỹ thuật viên đảm nhận trách nhiệm
xây dựng, thiết kế bài giảng điện tử theo chuẩn SCORM (thiết kế kịch bản, soạn thảo nội dung, sử
dụng kỹ thuật tích hợp multimedia để xây dựng bài giảng). Sử dụng hệ thống quản lý LMS, kỹ
thuật viên lấy nội dung bài giảng từ các giảng viên (A) và chuyển chúng thành các bài giảng điện
tử. Trong quá trình xây dựng, họ có thể sử dụng những đơn vị kiến thức có sẵn trong ngân hàng
kiến thức (I) hoặc dùng các công cụ thiết kế (4) để thiết kế các đơn vị kiến thức mới. Sản phẩm
cuối cùng là các bài giảng điện tử được đưa vào ngân hàng bài giảng điện tử (II).
• Phòng quản lý đào tạo (D): Các chuyên viên đảm trách nhiệm vụ quản lý việc đào tạo
(qua hệ thống LMS-2). Ngoài ra thông qua hệ thống này, họ cần phải tập hợp được các nhu cầu,
nguyện vọng của học viên về chương trình và nội dung học tập để lập nên những yêu cầu cho
140
Chương 3: Giáo dục điện tử (E-Learning)
đội ngũ giảng viên, tạo nên một chu trình kín góp phần liên tục cập nhật, nâng cao chất lượng
giảng dạy.
• Cổng thông tin người dùng (hay còn gọi là user’s portal): Giao diện chính cho học
viên (B), giảng viên (A) cũng như các phòng (C) (D) truy cập vào hệ thống đào tạo. Giao diện này
hỗ trợ truy cập qua Internet từ máy tính cá nhân hoặc thậm chí các thiết bị di động thế hệ mới
(mobile).
• Hệ thống quản lý nội dung LCMS-Learning Content Managerment System (1): giảng
viên (A) và phòng xây dựng chương trình (C) cùng hợp tác trong môi trường đa người dùng này
để xây dựng nội dung bài giảng điện tử. LCMS được kết nối với các ngân hàng kiến thức (I) và
ngân hàng bài giảng điện tử (II).
• Hệ thống quản lý học tập LMS - Learning Managerment System (2): Khác với LCMS
chỉ tập trung vào xây dựng và phát triển nội dung, LMS̉ hỗ trợ cho việc học tập cũng như quản lý
học tập của học viên. Các dịch vụ như đăng ký, giúp đỡ, kiểm tra... cũng được tích hợp vào đây.
Vì vây LMS là giao diện chính cho học viên học tập cũng như phòng quản lý đào tạo quản lý việc
học tập của học viên.
• Các công cụ khác hỗ trợ học tập (3): Bao gồm các công cụ hỗ trợ cho việc học tập của
học viên như thư viện điện tử, phòng thực hành ảo, trò chơi v.v... Trên thực tế chúng có thể được
tích hợp vào hệ thống LMS.
• Các công cụ thiết kế bài giảng điện tử (4): Dùng để hỗ trợ việc xây dựng và thiết kế bài
giảng điện tử bao gồm các thiết bị dùng cho studio (máy ảnh, máy quay phim, máy ghi âm...) cho
đến các phần mềm chuyên dụng để xử lý multimedia cũng như để thiết kế xây dựng bài giảng
điện tử và lập trình. Đây chính là những công cụ chính hỗ trợ cho phòng xây dựng chương
trình (C).
• Ngân hàng kiến thức (I): Là cơ sở dữ liệu lưu trữ các đơn vị kiến thức cơ bản, có thể
được tái sử dụng trong nhiều bài giảng điện tử khác nhau. Phòng xây dựng chương trì̀nh (C) sẽ
thông qua hệ thống LCMS (1) để tìm kiếm, chỉnh sửa, cập nhật cũng như quản lý ngân hàng dữ
liệu này.
• Ngân hàng bài giảng điện tử (II): Là cơ sở dữ liệu lưu trữ các bài giảng điện tử. Các
học viên sẽ truy cập đến cơ sở dữ liệu này thông qua hệ thống LMS (2).
141
Chương 3: Giáo dục điện tử (E-Learning)
- Tài liệu đào tạo cần phải đáp ứng yêu cầu của đối tượng sử dụng, nói cách khác: cần phải
xác định rõ mục tiêu và đối tượng đào tạo để từ đó xây dựng những chương trình đào tạo phù hợp
cho từng đối tượng. Chương trình đào tạo cần phải theo sát nhu câu thực tế xã hội và được xây dựng
trên cơ sở gắn kết lý thuyết với thực hành và hệ thống kiểm tra.
- Tài nguyên phục vụ cho đào tạo cần phải được tích hợp với hệ thống quản lý. Thực chất, E-
learning không chỉ đơn thuần là một trang thông tin với các bài giảng tĩnh, mà ngược lại đó là một
hệ thống hoàn chỉnh từ khâu cung cấp bài giảng cho đến các vấn đề quản lý hệ thống đào tạo.
- Xây dựng diễn dàn trao đổi thông và hệ thống hỗ trợ học viên sau khi hoàn thành khoá đào
tạo. Kiến thức trang bị cho học viên thu được trong mỗi khoá học mới chỉ dừng lại ở mức độ nhất
định, học viên rất cần sự trao đổi và hỗ trợ trong quá trình vận dụng thực tế.
- Cần thiết phải có sự hợp tác giữa các nhà cung cấp dịch vụ đào tạo để giảm thiểu những chi
phí xây dựng chương trình đào tạo. Cần xây dựng một hành lang pháp lý để chứng chỉ của các khoá
đào tạo theo mô hình đào tạo E-learning được xã hội công nhận.
- Cần đào tạo đội ngũ giảng viên và kỹ thuật viên xây dựng bài giảng, chuẩn bị sẵn nguồn lực
cho sự phát triển lâu dài của hệ thống.
Để tham gia các khoá học E-Learning, ngoài việc phải trang bị đầy đủ các thiết bị cần thiết
như: máy tính có kết nối internet, các tài liệu, giáo trình, đĩa CD-Rom,… các học viên còn cần có:
- Các kỹ năng về ngôn ngữ: bởi nội dung bài giảng chủ yếu được trình bày bởi một ngôn ngữ
nhất định nên yêu cầu tối thiểu mà học viên cần có là có khả năng hiểu ngôn ngữ của khoá học.
Chẳng hạn: không thể tham gia khoá học về mạng trên trang Web http://www.cisco.com nếu bạn
không biết tiếng Anh.
- Kỹ năng đánh máy và sử dụng máy tính: học viên phải có những kỹ năng cần thiết về máy
tính và mạng như: tự cài đặt và sử dụng những phần mềm có liên quan đến bài học, có khả năng
đánh máy, biết kết nối mạng Internet và duyệt Web.
- Tính tự giác: Do việc quản lý các khoá học E-Learning không như các khoá học truyền
thống, giáo viên không trực tiếp giảng bài và giao bài tập cho học viên, bởi vậy học viên tự mình
học bài và làm bài tập, thậm chí tự kiểm tra kiến thức và trình độ của mình. Nếu không có tính tự
giác cao, học viên khó có thể nắm bắt được nội dung khoá học. Để nâng cao chất lượng học tập, học
viên còn phải tự tìm hiểu thêm các tài liệu có liên quan đến khoá học, không ngần ngại học nỏi kinh
nghiệm những người đi trước thông qua các diễn đàn trên mạng.
142
Chương 3: Giáo dục điện tử (E-Learning)
• Bước 1: chuẩn bị máy móc, cài đặt các phần mềm cần thiết. Trang bị kiến thức cơ bản
về máy tính và mạng.
• Bước 2: Tìm hiểu về khoá học
¾ Xác định mục tiêu: Học để làm gì?
Xác định rõ động lực gì thúc đẩy mình tham gia khoá học, phải chăng học để thỏa mãn tính
tò mò? Để chuẩn bị bắt đầu một nghề mới hay để đáp ứng được các điều kiện về bằng cấp?
¾ Xác định nội dung khóa học: Cần học cái gì?
Học viên muốn biết các nguyên lý, lý thuyết tổng quát về một vấn đề hay cần các qui trình
cụ thể để giải một bài toán riêng biệt? Muốn học về một chủ đề chuyên sâu, hay chỉ là làm thế nào
thực hiện được một công việc cá nhân?
¾ Tự đánh giá bản thân: Trình độ hiện thời của bản thân
Mỗi khoá học có yêu cầu khác nhau về trình độ ban đầu của học viên. Ngoài các kỹ năng cơ
bản về sử dụng máy tính và mạng, học viên cần tìm hiểu kỹ xem nội dung khoá học có phù hợp
với kiến thức hiện có của mình không.
¾ Xác định thời gian và địa điểm học tập: Khi nào thì có thể học và học ở đâu?
Việc xác định thời gian và địa điểm tham gia khoá học E-Learning là khá tự do, tuy nhiên
cũng cần xác định trước để lập ra một thời gian biểu phù hợp, đảm bảo có thể thường xuyên tham
gia các bài giảng theo đúng lịch trình quy định. Hiện nay, có nhiều trung tâm, tổ chức khác nhau
tham gia mở các khoá đào tạo E-Learning, ta cũng cần lựa chọn nên theo học ở trung tâm, tổ
chức nào.
143
Chương 3: Giáo dục điện tử (E-Learning)
• Bước 3: Học
Sau khi đã có thực hiện các bước trên, người học đã hình dung khá rõ về khoá học mình cần
về cả thời gian, nội dung, cách thức học tập. Việc còn lại là: Học như thế nào để có chất lượng tốt
nhất? Các bước cần tiến hành như sau:
¾ Tìm hiểu các thuật ngữ.
Việc không hiểu các thuật ngữ trong một lĩnh vực nào đó sẽ khiến cho việc học trở nên khó
khăn hơn, đặc biệt khi các học viên thích tham gia vào khoá học theo một trình tự phù hợp với họ
hơn là một trình tự bắt buộc. Khi xây dựng các bài giảng, các kỹ sư thiết kế đã cung cấp sẵn một
bảng chú giải thuật ngữ trực tuyến rất dễ dàng tra cứu. Bởi vậy, để nắm được nội dung khoá học,
học viên nên tìm hiểu định nghĩa của các thuật ngữ này ngay khi bắt gặp chúng trong bài học.
¾ Xem xét nội dung khoá.
Lướt nhanh qua nội dung toàn bộ khoá học để xác định xem phần nào cần học kỹ, phần nào
đã biết có thể đọc qua để tiết kiệm thời gian. Bài giảng điện tử thường được thiết kế để người học
dễ dàng truy cập nội dung mong muốn một cách ngẫu nhiên.
Khi học bài, kết hợp học lý thuyết với việc theo dõi các ví dụ minh hoạ. Tự thực hiện với
các tương tác trong bài học.
¾ Làm bài tập - củng cố kiến thức và kỹ năng.
Sau khi đã học lý thuyết, cách tốt nhất để kiểm tra khả năng nắm bắt bài học là làm bài tập.
Thường thì bài tập được chia thành 2 loại: bài tập trắc nghiệm - nhằm củng cố kiến thức lý thuyết,
bài tập thực hành – giúp người học có thêm kỹ năng trong việc giải quyết các bài toán thực tế có
liên quan đến bài học. Trong mỗi loại, các bài tập được sắp xếp từ dễ đến khó. Bởi vậy, nên tiến
hành làm những bài dễ trước, khó sau.
Cần chú ý rằng, bài tập đưa ra nhằm tạo cho người học có một tư duy sâu sắc, không phải
hiểu vấn đề một cách nông cạn hoặc chỉ đơn giản là nhắc lại như vẹt những từ đã học thuộc lòng.
Khi làm bài tập, học viên cần phải:
Rèn cho mình một phương pháp tư duy phân tích để hoàn thiện những bài tập khó.
Có khả năng vận dụng được những kiến thức đã học để giải quyết những tình huống cụ thể
trong thực tế cuộc sống.
Đề xuất được những ý tưởng mới hoặc kết hợp những ý tưởng của nhiều người để giải
quyết vấn đề nào đó.
¾ Xem thêm các tài liệu tham khảo có liên quan đến bài học.
Thường thì các giáo trình, kể cả giáo trình trong lớp học truyền thống hay giáo trình điện tử,
nội dung thường được trình bày ngắn gọn, cô đọng. Nếu chỉ học theo giáo trình, sẽ có nhiều vấn
đề học viên không thể hiểu một cách sâu sắc, thậm chí có nhiều thông tin mới học viên sẽ không
được cập nhật. Vì vậy, bên cạnh các tài liệu được cung cấp sẵn, học viên cần tìm kiếm thêm tài
liệu có liên quan. Ngày nay, với sự hỗ trợ của những trang Web tìm kiếm như www.google.com,
144
Chương 3: Giáo dục điện tử (E-Learning)
¾ Thường xuyên tham gia các diễn đàn để giao lưu, học hỏi những người có nhiều kinh
nghiệm hơn mình.
Nên tận dụng triệt để những buổi trò chuyện trực tuyến trên mạng với các giáo viên hướng
dẫn hoặc các chuyên gia, đây là cơ hội để học viên đưa ra câu hỏi, những thắc mắc và thảo luận
những luận điểm quan trọng với giảng viên. Học viên cũng có thể tận dụng cơ hội này để có được
những lời khuyên bổ ích từ giảng viên.
Bên cạnh đó, học viên luôn có thể gửi email tới giảng viên, bạn học để hỏi và nhận câu trả
lời. Đây là phương pháp rất hữu hiệu để hỏi bài vì học viên có thể thực hiện tại bất cứ đâu, bất cứ
lúc nào.
Các diễn đàn (forum) là nơi học viên không chỉ học hỏi kinh nghiệm mà còn chia sẻ những
kinh nghiệm của bản thân với mọi người. Tham gia vào các diễn đàn, học viên sẽ cảm thấy hứng
thú, bị lôi cuốn vào một tập thể ảo, việc học do đó sẽ thú vị hơn.
145
Chương 3: Giáo dục điện tử (E-Learning)
146
Chương 3: Giáo dục điện tử (E-Learning)
Câu 1:
E-Learning là viết tắt của:
Economic Learning
Electronic Learning
Electron Learning
Electronic mail Learning
Câu 2:
Các bài giảng đa phương tiện, tích hợp hình ảnh, âm thanh bắt đầu xuất hiện từ:
Một tập hợp các ứng dụng và quá trình, như học qua Web, học qua máy , lớp học ảo
và sự liên kết số
E-Learning nghĩa là việc học sử dụng Internet.
E-learning là tổ hợp của công nghệ Internet và Web.
E-Learning là bộ máy thiết kế, phân phối, chọn lựa, quản lý và mở rộng việc Học.
Câu 4:
Đâu không phải là đặc điểm của E-Learning
Cập nhật
Không giới hạn bởi không gian thời gian.
Cực kỳ hấp dẫn và dễ tiếp cận.
Tiện lợi, người học không cần phải trang bị bất cứ thứ gì vẫn có thể học tốt.
Câu 5:
Đâu là nhược điểm của E-L đối với quan điểm của cơ sở đào tạo:
147
Chương 3: Giáo dục điện tử (E-Learning)
Thời gian đào tạo kéo dài hơn khóa học truyền thống.
Yêu cầu các kỹ năng mới khiên cơ sở đào tạo phải đào tạo lại.
Người học vẫn chưa tin tưởng vào hiệu quả mà khoá học E-Learning mang lại
Chi phí đào tạo cao, nhất là khi tổ chức nhiều khoá học.
Câu 6:
Đâu là ưu điểm của E-L đối với quan điểm của cơ sở đào tạo
Thời gian đào tạo ngắn.
Học viên cần đi lại nhiều.
Chi phí phát triển một khoá học rất lớn.
Giảng viên cần đào tạo lại để đáp ứng cách dạy mới.
Câu 7:
Đâu là ưu điểm của E-L đối với quan điểm của người học
Chương trình học rất dễ dùng, ai cũng có thể học được.
Được thường xuyên cập nhật những kiến thức mới.
Dễ dàng tự kiểm tra kiến thức của mình.
Việc học rất buồn tẻ.
Câu 8:
Đâu là nhược điểm của E-L đối với quan điểm của người học
Phải thông thạo các kỹ năng máy tính cơ bản.
Yêu cầu ý thức tự giác học tập của cá nhân cao.
Phải bố trí thời gian học tập cố định.
Tốn nhiều thời gian đi lại.
Câu 9:
LMS là viết tắt của:
Large Management System
Learning Motion System
Learning Management System
Learning Manage System
Câu 11:
148
Chương 3: Giáo dục điện tử (E-Learning)
149
Chương 3: Giáo dục điện tử (E-Learning)
150
Chương 3: Giáo dục điện tử (E-Learning)
151
Phụ lục A: Các thuật ngữ viết tắt
151
Phụ lục A: Các thuật ngữ viết tắt
IP address:
Số duy nhất gán cho một máy mạng TCP/IP có dạng aaa.bbb.ccc.ddd. Bất kỳ một máy tính
nào khi đã tham gia vào mạng TCP/IP đều phải được gán 1 địa chỉ IP.
ISO (International Standard Organization):
Tổ chức chuẩn hoá quốc tế
POP3 (Post Office Protocol 3):
Giao thức để nhận thư từ máy chủ về máy tính của người sử dụng.
PPP: Point to Point Protocol
Giao thức cung cấp khả năng tải TCP/IP qua nhiều mối liên lạc điểm - điểm. Cụ thể,
PPP cho phép người dùng điện thoại liên lạc với internet hệt như họ đã là người dùng được nối
trực tiếp.
Packet:
Một gói tin được lưu chuyển trên mạng. Packet thông thường bao gồm địa chỉ nơi gửi, nơi
nhận, dữ liệu, tổng kiểm tra ...
TCP/IP: Transmision Control Protocol/Internet Protocol
Là nghi thức mạng của Internet. TCP/IP là tên gọi của phần mạng (network layer) và phần
liên kết (link layer) trong giao thức mạng này, nhưng trên thực tế khi nói TCP/IP người ta ngầm
hiểu cả các ứng dụng (thủ tục) ở mức cao hơn như Telnet, FTP, NNTP, WWW....
TCP
Thủ tục liên lạc ở mức mạng của TCP/IP. TCP có nhiệm vụ đảm bảo liên lạc thông suốt và
tính đúng đắn của dữ liệu giữa 2 đầu của kết nối, dựa trên các gói tin IP.
TCP và UDP port
Sử dụng để phân biệt các dịch vụ trên mạng. Một máy tính muốn sử dụng dịch vụ FTP từ
một server trên mạng sẽ gửi yêu cầu đến port được đăng ký cho dịch vụ này. Không có một quy
định bắt buộc nào để gán cố định một dịch vụ cho một port, tuy nhiên theo truyền thống người ta
sử dụng port 21 cho FTP, 23 cho Telnet, 25 cho SMTP, 80 cho WWW ....
Telnet
Trạm làm việc đầu cuối (Terminal). Từ một máy PC đặt tại Hà nội ta có thể Telnet vào một
máy PC khác đặt tại TP Hồ Chí Minh và làm việc như đang ngồi tại máy TP Hồ Chí Minh.
UDP (User Datagram Protocol):
Thủ tục liên kết ở mức mạng của TCP/IP. Khác với TCP, UDP không đảm bảo khả năng
thông suốt của dữ liệu, cũng không có chế độ sửa lỗi. Bù lại, UDP cho tốc độ truyền dữ liệu cao
hơn TCP
URL (Uniform Resource Locator):
Tên định danh thống nhất một tài liệu hay dịch vụ trên internet. URL được định nghĩa và
ứng dụng trên cộng đồng World Wide Web
WWW (World Wide Web):
Dịch vụ tra cứu siêu văn bản (hypertext).
152
Phụ lục B: Làm thế nào để học từ xa có hiệu quả
Làm thế nào để cung cấp một phương pháp cho phép học viên tiếp cận được với các khoá
học từ xa sao cho tốt hơn, học viên được giao các loại băng video, băng audio, mạng Internet, các
tài liệu in sẵn, hay cùng kết hợp tất cả các loại hình này. Thậm chí những học viên vẫn đang còn
học trong trường đại học, đôi khi cũng được phép đăng ký tham dự các khoá học từ xa, đó là cách
mà học viên phát triển để hướng tới bằng cấp. Bài học này đưa ra các gợi ý và cho thông tin về
nhiều chủ đề, ví dụ: các kỹ năng nghiên cứu, thông tin về việc tổ chức các khoá học và gợi ý
làm thế nào sắp xếp chương trình cho học viên những người muốn tham dự chương trình đào tạo
từ xa.
Hãy tìm hiểu đầy đủ mục đích của chương trình đào tạo
• Kiểm tra trên trang web của cơ sở cung cấp chương trình đào tạo. Hãy dành một
khoảng thời gian thích đáng để xem toàn bộ những nội dung giới thiệu về cơ sở đào tạo, quy
chế học, các chương trình khoá học trước khi bạn muốn đăng ký mua hoặc tham gia học tập.
Chỉ quyết định khi bạn đã hiểu rõ mục đích và định hướng thành công của khoá học này.
Đọc kỹ đề cương khoá học
• Chương trình đào tạo từ xa cung cấp đầy đủ thông tin về khoá học, một học viên cần
thiết phải học hoàn chỉnh một khoá đào tạo. Gồm thông tin mô tả về khoá học, các mục tiêu
của khoá học, và các điều kiện, các buổi họp mặt, các nhiệm vụ, và tổ chức thi sát hạch, loại
phương tiện truyền thông và công nghệ sử dụng, lịch học hay thời gian biểu về công việc, và
bộ phận hỗ trợ thông tin liên lạc.
Nhận biết các công cụ cần thiết để hoàn thành các nhiệm vụ
• Trước khi bạn đăng ký một khoá học, đảm bảo bạn truy cập được với các công cụ
cần thiết để hoàn thành các nhiệm vụ được giao. Các công cụ giúp bạn tổ chức công việc và
trao đổi thông tin theo suy nghĩ của bạn rõ ràng. Truy cập tới phương tiện VCR, băng catset,
máy Fax, máy tính với đầy đủ phần cứng và modem cho phép truyền dẫn theo địa chỉ e-mail
là những điều kiện không thể thiếu cho nhiều lớp học từ xa.
Trở nên thiết thực hơn
• Bạn không cần phải học theo lịch trình của một lớp học, mà bạn nên thực hiện các
công việc học thuật thường xuyên. Nên nhớ bạn phải mất ít nhất 2 giờ nghiên cứu mỗi tuần
cho mỗi tín chỉ “credit” bạn đang học. Vì thế nếu bạn sẽ không có đủ thời gian trong thời
khoá biểu cá nhân hàng tuần, dĩ nhiên bạn sẽ nản lòng.
Đặt ra mục các mục tiêu tạm thời và thời hạn cho bản thân, và cố định chúng
• Nên có một cuốn lịch mô tả về các tuần học trong một kỳ học và đánh dấu số lượng
công việc cần làm. Đánh dấu các ngày khi bạn nghĩ phải thi sát hạch, nộp các bài luận, bài
kiểm tra, liên hệ với người hướng dẫn. Đừng bao giờ không đúng thời hạn của chương trình!
153
Phụ lục B: Làm thế nào để học từ xa có hiệu quả
• Luôn nhắc nhở bạn là bạn sẽ luôn luôn cố gắng nhiều lúc gần cuối khoá học hơn là ở
lúc khởi đầu.
Xây dựng các mục tiêu của bạn trong chương trình nghiên cứu
• Biết rõ thời gian nghiên cứu khi bạn mới bắt đầu nghiên cứu và thử thực hiện, cố
định những thời gian đó hàng tuần. Suy nghĩ về thời lượng thời gian nghiên cứu để “Tiết
kiệm thời gian”. “Nếu bạn mất quá nhiều thì giờ nghiên cứu”, bạn nên xem lại thời khoá biểu.
Tránh bị gián đoạn khi tham dự khoá học
• Bạn nên tránh không bị gián đoạn và sao lãng khi ban đang xem lại một chương trình
học qua video, đang nghe băng catset, đang đọc một cuốn sách, đang làm việc trên máy tính,
hay đang nghiên cứu. Tắt máy điện thoại di động hoặc nhấc bỏ tổ hợp ra khỏi máy điện thoại
nếu không có ai ở đó trả lời, ngoài bạn.
Các phương pháp nghiên cứu
• Tìm một nơi nào đó tránh không bị sao lãng. Có thể xem xét lại công việc được giao-
truớc hay hay sau các giờ học và xem vào giờ ăn trưa - ở một thư viện công cộng, hay tại
phòng riêng nhà bạn.
Giữ liên lạc với người giáo viên
• Liên lạc với người hướng dẫn thường xuyên, đặc biệt những thắc mắc về nội dung
các tài liệu. Người hướng dẫn luôn sẵn sàng trả lời qua phone, email, hay bạn hẹn gặp ở
trường học. Bạn cũng có thể trả lời người hướng dẫn bằng mail hoặc bằng FAX.
Chuẩn bị hoàn thành các nhiệm vụ được giao và thi sát hạch
• Trong quá trình đào tạo từ xa, các nhiệm vụ học viên được giao có thể liên quan đến
việc sử dụng nhiều phương tiện khác nhau: máy in, các băng video, audio, và mạng Internet.
Nên nhớ bạn không những vừa có thể quan sát vừa có thể nghe được. Bạn đang học đào tạo từ
xa qua những thông tin sẵn có trên các phương tiện khác nhau. Hãy ghi chép lại. Tưởng tượng
ra các câu hỏi sẽ xuất hiện trong kỳ sát hạch theo định hướng cho nghiên cứu của bạn, hay từ
các bài học, từ các băng video, hay băng casset, hay từ các công việc được giao của khoá học
trên mạng.
Sử dụng tốt các kỹ năng truyền thông
• Cẩn thận tập trung vào các hướng dẫn và chắc chắn bạn đã hiểu đang bị sát hạch khi
nộp các nhiệm vụ đã được hoàn thành. Điều đó sẽ giúp bạn phát triển được một phản xạ cho
phác thảo nhanh trước khi trả lời các câu hỏi khi các nhiệm vụ đã được nộp thông qua bài
viết, qua email, thi miệng hay trên băng video/audio.
Đánh giá sự tiến bộ của bạn thường xuyên
• Bạn đọc lại các mục tiêu của khoá học và các tiêu chuẩn đặt ra thường xuyên xem
bạn tiến bộ như thế nào.
154
Phụ lục B: Làm thế nào để học từ xa có hiệu quả
Qui định thời gian cho các bài sát hạch "test" khôn ngoan hơn
• Trước khi sát hạch, đảm bảo bạn hiểu các thông tin có liên quan đến các nhiệm vụ
của khoá học mà sẽ là cơ sở cho một bài sát hạch đặc thù.
Tìm một số người bạn thân tiện cho việc nghiên cứu
• Nếu thấy cần phải nghiên cứu với nhiều học viên khác ở lớn học, đề nghị người
hướng dẫn giúp tìm kiếm các học viên khác, người có thể hợp tác làm việc, học tập với bạn.
Thảo luận về tiến bộ của bạn
• Hỏi người hướng dẫn với các mục đích khác nhau trong mỗi kỳ học bạn đã tiến bộ
như thế nào. Cũng đề nghị sự giúp đỡ và chỉ rõ ra bất cứ phần nào bạn thấy khó và chưa rõ.
Áp dụng những kỹ thuật thư giãn để tập trung tốt hơn
Các kỹ thuật thư giãn có thể đưa lại những ích lợi cho việc học: có một số phương pháp như
tăng độ tập trung, tăng cường tập trung cao độ, và giảm buồn chán. Một số kỹ thuật hồi phục
thông thường gồm: thở sâu, thư dãn kéo căng, và nghe các loại nhạc êm dịu.
155
Phụ lục C: Đáp án câu hỏi và bài tập
CHƯƠNG 1
Câu 1:
Mạng Ineternet ra đời vào năm nào? Trình bày lịch sử phát triển của Internet.
b) 1969
Câu 2:
Dịch vụ Ineternet được chính thức cung cấp tại Việt nam vào năm nào?.
c) 1997
Câu 3:
Arpa net là?
a) Tiền thân của Internet
Câu 4:
Ethernet là?
b) Một chuẩn mạng cục bộ (LAN)
Câu 5:
Để 2 mạng có thể kết nối với nhau thì:
c) Cần cả 2 điều kiện a) và b)
Câu 6:
Các quy tắc điều khiển, quản lý việc truyền thông máy tính được gọi là :
b) Các giao thức
Câu 7:
Các thiết bị thường dùng để kết nối các mạng trên Internet
a) Router
Câu 8:
TCP/IP là
b) 1 bộ giao thức
Câu 9:
Giao thức được dùng chủ yếu trên Internet? Trình bày về giao thức đó.
c) TCP/IP
Câu 10:
TCP có mấy tầng?
b) 4 tầng
156
Phụ lục C: Đáp án câu hỏi và bài tập
Câu 11:
Mô hình OSI có mấy tầng? Trình bày về mô hình OSI và các tầng của TCP/IP?
d) 7 tầng
Câu 12:
Các tầng nào dưới đây không thuộc giao thức TCP/IP ?
a) Tầng truy cập mạng
c) Tầng Internet
d) Tầng giao vận
Câu 13:
Trong các thuật ngữ dưới, những thuật ngữ nào chỉ bộ giao thức?
a) TCP/TCP
b) NetBEUI
d) IPX/SPX
Câu 14:
Trong các thuật ngữ dưới đây, những thuật ngữ nào KHÔNG chỉ dịch vụ Inetrnet
a) WWW (World Wide Web)
b) Chat
c) E-mail
Câu 15:
(Xem tài liệu)
Câu 16:
Hãy chọn đúng các nhà cung cấp dịch vụ Internet và nêu tên đầy đủ của từ viết tắt
a) IAP
b) ISP
d) ICP
Câu 17:
Phương pháp kết nối Internet nào phổ biến nhất đối với người dùng riêng lẻ?
c) Kết nối qua modem
Câu 18:
Trình bày về địa chỉ IP. Những cấu trúc địa chỉ IP nào dưới đây là đúng ? Tại sao?
b) 192.168.1.0
d) 172.193.0.0
157
Phụ lục C: Đáp án câu hỏi và bài tập
Câu 19:
Mục đích chính của việc đưa ra tên miền
a) Dễ nhớ
Câu 20:
Hệ thống tên miền được tổ chức theo
b) Phân cấp hình cây
Câu 21:
Internet Explorer là
b) Trình duyệt web dùng để hiển thị các trang web trên Internet
Câu 23:
Ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản có viết tắt là? Trình bày về ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản.
c) WWW
Câu 24:
Ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản
a) Là 1 ngôn ngữ lập trình hệ thống rất mạnh
b) Là 1 ngôn ngữ lập trình ứng dụng rất mạnh
c) Là ngôn ngữ đơn giản, sử dụng các thẻ để tạo ra các trang văn bản hỗn hợp
d) Không phải ngôn ngữ lập trình
CHƯƠNG 2
Câu 1:
WWW là viết tắt của?
World Wide Web
Câu 2:
Trang Web là?
Là trang siêu văn bản phối hợp giữa văn bản thông thường với hình ảnh, âm thanh,
video và cả các mối liên kết đến các trang siêu văn bản khác.
Câu 3:
Chương trình thường được sử dụng để xem các trang Web được gọi là?
Trình duyệt Web
Câu 4:
Để xem một trang Web, ta gõ địa chỉ của trang đó vào:
Thanh địa chỉ của trình duyệt
158
Phụ lục C: Đáp án câu hỏi và bài tập
Câu 5:
Nút Back trên các trình duyệt Web dùng để?
Quay trở lại trang Web trước đó
Câu 6:
Nút Forward trên các trình duyệt Web dùng để?
Đi đến trang Web tiếp theo
Câu 7:
Nút Home trên các trình duyệt Web dùng để?
Trở về trang nhà của bạn
Câu 8:
Muốn lưu các địa chỉ yêu thích (Favorites), sử dụng chức năng:
Add to Favorite
Câu 9:
Muốn xem 1 trang Web offline đã được lưu trên máy cục bộ thì:
Chọn File > Work Offline
Câu 10:
Muốn sao lưu một trang Web lên máy tính cá nhân thì:
Chọn File > Save As
Câu 11:
Để kết nối Internet thông qua mạng cục bộ (LAN), không cần thông tin nào:
Địa chỉ IP máy chủ Proxy
Card mạng và đuờng kết nối đến máy chủ Proxy
Câu 12:
Để thiết lập địa chỉ Proxy, không cần thực hiện thao tác nào trong các thao tác sau:
Chọn thẻ Connection trong hộp thoại Internet Option
Nhấn vào nút LAN Settings
Nhập các thông số do người quản trị mạng cung cấp.
Câu 13:
Để kết nối Internet thông qua đường điện thoại, không cần thông tin nào:
Cài đặt modem
Cài đặt Dialup Adapter và TCP/IP
Tạo kết nối mạng
159
Phụ lục C: Đáp án câu hỏi và bài tập
Câu 14:
Để cài đặt modem, không cần thực hiện thao tác nào:
Chọn biểu tượng Modem trong cửa sổ Control Panel
Chọn Install New Modem
Chọn tên và bộ cài driver cho Modem.
Câu 15:
Để soạn hoặc đọc E-mail, thì trước tiên phải kết nối Internet
Đúng
Câu 16:
Khi kết nối Internet qua điện thoại, chúng ta có phải trả cước phí điện thoại đường dài, cước phí
liên lạc quốc tế hay không?
Có, vì kết nối Internet là đã liên lạc đường dài
Câu 17:
Khi muốn thay đổi nhà cung cấp Internet (ISP) có cần phải thay đổi số điện thoại truy nhập hay
không?
Có, vì các ISP cũng chính là nhà cung cấp dịch vụ điện thoại, họ sẽ không chấp nhận
một số điện thoại của nhà cung cấp khác.
Câu 18:
Phương pháp kết nối Internet đang phổ biến nhất tại Việt Nam?
ADSL
Câu 21:
Thư điện tử dùng để:
Gửi thư thông qua môi trường Internet
Câu 22:
Muốn sử dụng thư điện tử trước hết phải:
Đăng ký một tài khoản thư điện tử
Câu 23:
Muốn mở hộp thư đã lập phải:
Cung cấp chính xác tài khoản đã đăng ký cho máy chủ thư điện tử
Câu 24:
Để trả lời thư, sử dụng nút:
Relpy
Câu 25:
Để chuyển tiếp thư, dùng nút
Forward
160
Phụ lục C: Đáp án câu hỏi và bài tập
Câu 26:
Folder Outbox hoặc Unsent Message của E-mail chứa :
Các thư đã soạn hoặc chưa gửi đi
Câu 27:
Khi một dòng chủ đề trong thư ta nhận được bắt đầu bằng chữ RE:, thì thông thường thư là:
Thư trả lời cho thư mà ta đã nhận từ một ai đó
Câu 28:
Khi nhận được bản tin " Mail undeliverable" có nghĩa là
Thư đã được gửi đi, nhưng không tới được người nhận
Câu 29:
Muốn lấy 1 tệp từ Internet và lưu trữ trên máy cục bộ, sử dụng dịch vụ:
Tải tệp tin
Câu 30:
Muốn trao đổi trực tuyến với người dùng khác trên mạng, sử dụng dịch vụ:
Hội thoại
Câu 31:
Khi sử dụng Instant Messager, muốn chat với 1 người chưa có trong danh sách, thực hiện:
Nhấn vào nút Add
Câu 32:
Muốn chat với 1 người trong danh sách, thực hiện:
Nhấn vào nút Chat
Câu 33:
Để có thể Chat bằng âm thanh (Voice), cả hai người tham gia phải có:
Phần mềm tương thích nhau, một Card âm thanh, Microphone, và các loa (hay
headphone)
Câu 34:
Một chatroom với những bạn học cùng lớp có thể coi như một lớp học ảo ?
Đúng
Câu 35:
Một diễn đàn trên Internet dùng để:
Các thành viên có thể trao đổi, học hỏi về nhiều lĩnh vực có cùng sự quan tâm.
Câu 36:
Tham gia vào diễn đàn, bạn có thể:
Có những người bạn cùng chí hướng
Tìm kiếm và chia sẻ những thông tin bổ ích
Nối vòng tay lớn
Giao lưu trực tuyến
161
Phụ lục C: Đáp án câu hỏi và bài tập
CHƯƠNG 3
Câu 1:
E-Learning là viết tắt của:
Electronic Learning
Câu 2:
Các bài giảng đa phương tiện, tích hợp hình ảnh, âm thanh bắt đầu xuất hiện từ:
Từ năm 1984 đến năm 1993
Câu 3:
Một cách đầy đủ nhất, E-Learning là:
Một tập hợp các ứng dụng và quá trình, như học qua Web, học qua máy , lớp học ảo
và sự liên kết số
Câu 4:
Đâu không phải là đặc điểm của E-Learning
Cập nhật
Không giới hạn bởi không gian thời gian.
Cực kỳ hấp dẫn và dễ tiếp cận.
Câu 5:
Đâu là nhược điểm của E-L đối với quan điểm của cơ sở đào tạo:
Yêu cầu các kỹ năng mới khiên cơ sở đào tạo phải đào tạo lại.
Người học vẫn chưa tin tưởng vào hiệu quả mà khoá học E-Learning mang lại
Câu 6:
Đâu là ưu điểm của E-L đối với quan điểm của cơ sở đào tạo
Thời gian đào tạo ngắn.
Chi phí phát triển một khoá học rất lớn.
Câu 7:
Đâu là ưu điểm của E-L đối với quan điểm của người học
Được thường xuyên cập nhật những kiến thức mới.
Dễ dàng tự kiểm tra kiến thức của mình.
Câu 8:
Đâu là nhược điểm của E-L đối với quan điểm của người học
Phải thông thạo các kỹ năng máy tính cơ bản.
Yêu cầu ý thức tự giác học tập của cá nhân cao.
162
Phụ lục C: Đáp án câu hỏi và bài tập
Câu 9:
LMS là viết tắt của:
Learning Management System
Câu 11:
LCMS là viết tắt của:
Learning Content Management System
Câu 12:
Nói một cách ngắn gọn, LMS là:
Hệ thống quản lý học tập
Câu 13:
Đâu không phải là chức năng của LMS
Tạo và quản lý nội dung học tập.
Quản lý việc phân phối và tìm kiếm nội dung học tập cho người học.
Cung cấp chức năng để người quản trị có thể lên thời khóa biểu cho giáo viên.
Câu 14:
Đâu không phải là chức năng của LCMS
Cho phép người dùng tạo ra và sử dụng lại những đơn vị nội dung nhỏ trong kho dữ
liệu trung tâm.
Quản lý các quá trình tạo ra và đưa nội dung học tập lên môi trường số.
Câu 15:
Mô hình hệ thống E-L bao gồm các phần:
Hạ tầng truyền thông và mạng
Hạ tầng phần mềm
Nội dung đào tạo (hạ tầng thông tin)
Câu 16:
Trong hoạt động của hệ thống E-L, giáo viên có thể:
Cung cấp nội dung khoá học cho phòng xây dựng nội dung bài giảng.
Tham gia tương tác với học viên thông qua hệ thống quản lý học tập (LMS).
Câu 17:
Trong hoạt động của hệ thống E-L, học viên có thể:
Sử dụng cổng thông tin người dùng để học tập, trao đổi với giảng viên
Sử dụng các công cụ hỗ trợ học tập.
Thực hiện các bài test để tự kiểm tra kiến thức.
163
Phụ lục C: Đáp án câu hỏi và bài tập
Câu 18:
Trong hoạt động của hệ thống E-L, phòng xây dựng chương trình có thể:
Xây dựng, thiết kế bài giảng điện tử
Câu 19:
Trong hoạt động của hệ thống E-L, phòng quản lý đào tạo có thể:
Quản lý việc đào tạo
Tập hợp được các nhu cầu, nguyện vọng của học viên về chương trình và nội dung
học tập
Câu 20:
Trong hoạt động của hệ thống E-L, LMS dùng để:
Quản lý việc học tập của học viên.
Hỗ trợ cho việc học tập cũng như quản lý học tập của học viên.
Là giao diện trao đổi giữa giảng viên và học viên.
Câu 21:
Trong hoạt động của hệ thống E-L, LCMS dùng để:
Xây dựng, thiết kế nội dung bài giảng
Câu 22:
Trong hoạt động của hệ thống E-L, ngân hàng BGĐT dùng để:
Cơ sở dữ liệu lưu trữ các bài giảng điện tử
Câu 23:
Yêu cầu cần có để học E-L đối với cơ sở đào tạo
Phải xác định rõ mục tiêu và đối tượng đào tạo để từ đó xây dựng những chương trình
đào tạo phù hợp cho từng đối tượng.
Cần thiết phải có sự hợp tác giữa các nhà cung cấp dịch vụ đào tạo để giảm thiểu
những chi phí xây dựng chương trình đào tạo
Tham gia diễn dàn trao đổi thông và hệ thống hỗ trợ học viên sau khi hoàn thành
khoá đào tạo
Cần đào tạo đội ngũ giảng viên và kỹ thuật viên xây dựng bài giảng
Câu 24:
Yêu cầu cần có để học E-L đối với học viên
Trang bị đầy đủ các thiết bị cần thiết
Tính tự giác
Kỹ năng đánh máy và sử dụng máy tính
164
Tài liệu tham khảo
1. Nguyễn Thế Hùng, Internet và đời sống, Nhà xuất Bản Thống Kê, 2002
2. Patrick Vincent, “Internet toàn tập Hướng dẫn thao tác và ứng dụng thực tế”, Nhà Xuất
Bản Trẻ, TP. Hồ Chí Minh, 1997
3. ITU, DGPT: “Workshop on Mediadevelopment and Utilization for Distance Education”,
PTTC1, Hà nội -Việt Nam, 17-27/7/1996.
4. Giáo trình: “Cơ bản về sử dụng Internet”, Viện Công nghệ Thông tin-Đại học Quốc gia
Hà Nội.
5. Giáo trình “Thiết kế và quản trị Web tổng quan Portal”, Ban điều hành đề án 112, Hà Nội-
2004.
6. Giáo trình “Quản trị mạng và các thiết bị mạng”, Ban điều hành đề án 112, Hà Nội - 2004.
7. “Thiết kế và xuất bản Web với HTML VÀ XHTML”, Quang Bình - Phương Hà, Nhà
Xuất Bản Thống Kê, 1999
8. "Tự học Internet - 24 bài học căn bản", Nguyễn Anh Dũng, Nguyễn Tâm, Nhà xuất Bản
Thống Kê, 2000
9. Website : http://www.vnnic.net
10. Website : http://www.mpt.gov.vn
11. Website : http://home.vnn.vn
12. WWebsite : http://www.vnn.vn
13. Website : http://www.glreach.com/globstats/
14. Website : http://global-reach.biz/globstats/refs.php3
15. Website : http://www.internic.net
16. "Tự học Internet - 24 bài học căn bản", Nguyễn Anh Dũng, Nguyễn Tâm, Nhà xuất bản
thống kê- 2000
17. Website: http://www.caonetwork.com/
18. Website: http://support.vnn.vn/
19. Website: http://support.fpt.vn/
20. Website: http://www.veia.org.vn
21. Website: http://www.echip.com.vn
22. Website : http://www.pclehoan.com
165
Tài liệu tham khảo
166
Mục lục
MỤC LỤC
167
Mục lục
168