Professional Documents
Culture Documents
Bộ môn :
Trượt lở
-Để biết được nguyên nhân của trượt đất,chúng ta phải xem xét độ ổn định
của dốc.Đây là vấn đề có thể được diễn đặt ở khía cạnh ở trên lục của
dốc.Lực này được xác định bởi mối tương quan lẫn nhau của loại hình: vật
chất của trái đất,dốc nghiêng của dốc,khí hậu,thục vật,nước và thời gian.
-Độ ổn định của dốc mô tả mối liên hệ tới trọng lực,lực khiến vật chất dich
chuyển xuống dốc và lực cản trở di chuyển.Lực di chuyển phổ biến nhất là
thành phần khối lượng của vật chất bao gồm bất kể thứ gì ở trên dốc.Lực
cản trở di chuyển phổ biến nhất là độ mạnh của vật chất.
-Độ ổn định của dốc được tính bởi SF,nghĩa là tỉ số giữa lực cản trở di
chuyển và lực di chuyển.
+Nếu SF>1(lực cản > lực di chuyển) dốc được xem là ổn định.
+Nếu SF<1(lực cản < lực di chuyển)dốc không ổn định.
Lực cản và lực di chuyển có thể thay đổi khi điều kiện khu vực thay đổi.Lúc
này có thể làm tăng hay giảm độ SF.
5.Các yếu tố ảnh hưởng đến sự dịch chuyển.
-Dốc nghiêng
lớn ảnh hưởng
độ lớn lực trượt
trên mặt dốc.
-Qúa trình tăng
góc của mặt
trượt dẫn đến
động lực cũng
Devil's Slide là một con dốc lớn tăng.
dọc theo đường bờ biển San Mateo Country.
2.Vai trò của khí hậu và thực vật
Đổ nhào,lở Đá đổ,đá lở. Đá vụn đổ,đá vụn lở. Đất đổ,đất lở.
Quy mô. Nhỏ-trung bình. Trung bình: 100-104m3 Trung bình-rất lớn.
100-104m3.
Vật liệu nền. Đất(chủ yếu),đá Đá gốc và đất(ở các tỉ Chủ yếu là đá
gốc(ít hơn). lệ khác nhau). gốc,đá không
gắn kết hay đá
bị phong hóa.
Kiểu di chuyển. Chảy,phồng Chảy trượt. Trượt chảy và rơi.
đất,dịch chuyển
ngang.
Tên gọi. Chảy. Trượt xoay,chảy Tuyết lở,dòng đá
đất,trượt đá vụn. vụn,dòng bùn,đá
đổ.
5.Phân loại theo độ ẩm của vật liệu.
Chảy.
Sông
Dòng đá vụn.
Dất Chảy
Dòng băng đá.
Tuyết lở
Trườn
Đá lở
Tăng độ ẩm
Trượt/đổ. Dịch chuyển ngang
IV. Các điều kiện dẫn đến hiện tượng trượt đất.
- Những nơi có lượng mưa lớn và tập trung với cường độ cao thì
nước mưa sẽ thấm vào đất làm tăng trọng lượng của tầng trên
mặt và khi đạt đến bề mặt tầng không thấm nước sẽ gây nên hiện
tượng xói ngầm.
- Nếu trên bề mặt sườn dốc có hệ thống đứt gãy kiến tạo phát
triển sẽ làm cho đất đá vụn nát, có nhiều khe nứt, tạo điều kiện
cho nước thấm xuống làm giảm lực kháng cắt của đất đá, từ đó
nguy cơ phát sinh trượt đất càng cao hơn.
- Điều kiện về cấu trúc và thế nằm của đá có ảnh hưởng rất lớn
đến quá trình trượt đất.
- Địa hình cao, độ dốc và độ chia cắt ngang lớn sẽ tạo ra năng
lượng địa hình lớn, là điều kiện thuận lợi cho các quá trình trượt
đất có nguồn gốc trọng lực.
- Quá trình trượt đất còn chịu ảnh hưởng của các tác động nhân
sinh như: cắt xén chân dốc khi làm đường giao thông, xây dựng
các công trình có tải trọng lớn trên sườn dốc, khai thác mỏ bằng
phương pháp nổ mìn, hoạt động của các phương tiện cơ giới...
V.Cơ chế của trượt đất.
1.Mức độ ổn định sườn và khả năng trượt đất.
*Trượt đất xảy ra do nhiều yếu tố tác động như: địa chất,
địa hình, địa mạo, khí hậu, lớp phủ thực vật và hoạt động của
con người [2]. Vì vậy, việc tìm ra quy luật phân bố các điểm
trượt là rất khó khăn, nhưng vô cùng cần thiết. Trên cơ sở
khảo sát thực địa, kết hợp với việc phân tích mối quan hệ của
các vết trượt với các yếu tố tự nhiên và nhân tạo, bước đầu có
thể rút ra một số quy luật như sau:
-Số lượng các điểm trượt đất tỷ lệ thuận với độ cao và độ dốc
địa hình.
- Bề dày lớp vỏ phong hoá càng lớn thì khả năng trượt đất
càng cao
- Thành phần của đá khác nhau thì khả năng xảy ra trượt lở
cũng khác nhau
2.Nguyên nhân gây trượt.(nguyên nhân trực tíêp).
-Sau khi trượt đất xảy ra, cách tốt nhất để làm cho nó dừng lại lạ tác
động vào quá trình mà khối trượt bắt đầu. Trong nhiều trường hợp, nguyên
nhân của trượt đất là tăng áp suất nước và trong những trường hợp như thế
thì ảnh hưởng của quá trình làm khô phải được đặt lên hang đầu.
-Nó bao gồm những rãnh thoát nước trên bề mặt tại điểm bắt đầu trượt
đất để bổ sung nước mặt từ sự thâm nhiễm và những ống tháo nước ngầm
hoặc giêngs để tháo nước và làm giảm áp suất nước. Sự tháo nước làm tăng
sự chống lại sức mạnh của vật liệu trượt và vì vậy làm ổn định mặt trượt.
-Sau khi mưa bão khủng khiếp xảy ra người ta ghi nhận được sự
chuyển động của mặt trượt 300 bị nhấn chìm xuống lớp đá biến đổi hình thể.
Khối trượt sâu xấp xỉ 40m, lan rộng 150m và dài 300m. Trượt đất thì gần
các nhà máy thủy điện vì vậy hành động ngay lập tức tưởng chừng như là
cần thiết.
. -Điều tra khoa học cho rằng nếu mực nước hạ xuống khoảng 5m sẽ
tăng cường sự chống chịu tăng cường sự ổn đinh của dốc trượt. Sự làm khô
được thực hiện bởi việc đào hầm, mương, làm các thanh ngang, khoan các lỗ
để tăng khả năng chống chịu của nền đá ở khu vực đó. Sau khi làm khô, sự
dịch chuyển sẽ kết thúc vào mùa mưa tới, thậm chí lượng mưa có tăng cũng
không quan sát thấy một hiện tượng dịch chuyển nào xảy ra.
B.Các hiện tượng liên quan của trượt đất.
I.Sụp lún.
Đây là kiểu
thường gặp trên
những vùng đất
có nền kết cấu
yếu nhưng lại
bố trí các công
trình xây
dựnglớn.
5.Cơ chế sụp lún.
Cơ chế sụp lún thực sự liên quan đến sự kết nối của
các hạt riêng lẻ với nhau hình thành một khối bởi áp suất
thấp của chất lỏng. Sự sụp lún của các khu vực có dầu
nói chung liên quan đến sự giảm to lớn của áp suất chất
lỏng cho đến 2,8.107 Pa, ở độ sâu lớn (hàng ngàn m) và
diện tích nhỏ hơn 150m2.
Mặt khác, hậu quả sụp lún từ việc thu hồi nước
ngầm có quan hệ với sự giảm mạnh áp suất chất lỏng,
thường nhỏ hơn 1,4.106 Pa, tại độ sâu ít hơn 600m có
liên hệ tương đối với khu vực rộng lớn khoảng hàng trăm
km2
Cơ chế của chuyển đọng khói thẳng đứng thay đổi
theo các kiểu dịch chuyển khác nhau.
5.1 Sụp,sụt lún do mất vật liệu rắn.
-Khi một bộ phận
trong nền đất bị mất
đi phía trên khoảng
trống vừa được hình
thành lực căng nén
ép xuất hiện kéo
phần đá bên trên vào
chỗ rỗng để tạo lập
sự cân bằng mới,kết
quả làm cho mặt đất
bị hạ thấp xuống.
-Về nguyên lý dịch
chuyển này sẽ dừng
lại khilực căng này
đạt tới giới hạn cân
bằng.Ngược lại,lực
căng này tạo khe nứt
cắt trong phần vòm
của mái lõ hỏng.
-Quy mô vùng bị ảnh hưởng phụ thuộc vào quy mô vùng
bị mất đi và khoảng cách từ trần lỗ hỏng cho đến mặt đật.
5.2 Sụp lún do tháo khô.
-Khi lưu chất trong đá bị khai thác mà không bổ sung kịp
thời,lực căng bề mặt giữa các hạt giảm,dưới áp lực của khối
nền phía trên,sự dồn tụ vật liệu sẽ xuát hiện làm giảm thể tích
các lỗ rỗng.Kết quả làm giảm bề dày của trầm tích,gây nên
hiện tượng hạ thấp mặt đất-hiện tượng lún.
-Do sự dồn tụtrong đá không có tính đàn hồi nên những
vùng bị lún hông thể phuc hồi.Biên độ lún không chỉ phụ
thuộc vào độ lỗ rỗng của đất đá mà còn phụ thuộc vào bề dày
của tầng đất đá bị tháo khô.
-Sự dịch chuyển trong cơ chế này diễn ra chậm chạp,khó
nhận biết trực tíêp,nhận biết qua các dấu hiệu gián tiếp thông
qua các số liệu quan trắc.
5.3 Lún do biến đổi thành phần vật liệu
của nền và tải trọng bên trong.
-Những người trượt tuyết ở các núi cao hay các vách núi là
những người bị đe dọa đầu tiên khi hiện tượng trượt lở xảy ra,
tiếp đến là các khu du lịch miền núi, biệt thự, đường tàu,
đường quốc lộ và các khu vực khác của một vài thành phố.
-Một ví dụ đáng chú ý ở Juneau-thủ đô Alaska xảy ra một vụ
trượt lở tuyết hết sức nghiêm trọng. Khoảng 100 năm trước,
một dốc lao nguy hiểm trên Junian gây ra băng và tuyết 6 lần
và nó tiến ra tới biển.Không có thiệt hại nghiêm rọng nào từ
việc trượt lở tuyết xảy ra hơn ¼ thế kỉ qua nên có các công
trình được xây dựng ngay qua đường trượt. Người ta ước tính
rằng, ở khu vực trượt lở xảy ra, những gia đình sống ở đó 40
năm có 96% bị ảnh hưởng nhưng hầu hết họ trở nên thờ ơ với
mối nguy hiểm này.
III.Ngoài ra còn có một số tai biến khác.