You are on page 1of 72

ĐỀ TÀI: TAI BIẾN ĐỊA CHẤT

Nhóm trình bày : Nhóm 4


ĐỊNH NGHĨA TAI BIẾN ĐỊA CHẤT

Tai biến tự nhiên.


Tai biến địa chất.
Rủi ro (risk).
TAI BIẾN TỰ NHIÊN
Tai biến môi trường là quá trình nguy
hiểm và gây hại cho con người đang vận
hành tiềm tàng trong các hệ thống môi
trường nhưng chưa vượt qua ngưỡng an
toàn của hệ thống.
Nói đến tai biến chỉ là nói đến sự an
toàn của xã hội loài người. Ở đâu chưa có
con người, ở đấy chỉ có quá trình tự nhiên
mà không có tai biến môi trường.
TAI BIẾN TỰ NHIÊN
Khi các tai biến vượt quá ngưỡng an
toàn ( đối với con người ) thì nó sẽ trở
thành thiên tai hoặc sự cố môi trường.

Thiên tai : thiệt hại gây ra là do quá trình tự


nhiên.
Sự cố môi trường:thiệt hại gây ra do chính
con người.
TAI BIẾN TỰ NHIÊN
Thiên tai hay sự cố môi trường gây thiệt
hại nghiêm trọng gọi là thảm hoạ môi
trường.
Tai biến môi trường bao giờ cũng là một
quá trình tác động trên một diện tích rộng
lớn và khoảng thời gian lâu dài hơn sự cố
môi trường.
TAI BIẾN ĐỊA CHẤT
Là một bộ phận của tai biến tự nhiên .
Tai biến địa chất là những tai biến xảy ra
trong lớp vỏ ngoài của trái đất.
Theo Sở Địa Chất Hoa Kỳ (Smith,
1996), tai biến địa chất là : “ một điều kiện,
một quá trình địa chất gây nguy hiểm , đe
doạ sức khoẻ con người, tài sản công dân,
chức năng hay kinh tế một cộng đồng”.
RỦI RO
Rủi ro được nhiều nhà nghiên cứu coi là
đồng nghĩa của tai biến (hazard).
Thực ra cần phải hiểu risk là sự lượng
giá thiệt hại của tai biến thông qua xác
suất xảy ra sự cố.
Phân tích rủi ro cho cơ sở để so sánh
mức độ gây hại của tai biến nhằm lựa
chọn ưu tiên.
RỦI RO
Sở Địa Chất Hoa Kỳ tính rủi ro bằng
phương trình rủi ro :

R = f(Pc * Cv)

R : Rủi ro tính bằng tiền.


Pc : Xác suất xảy ra sự cố trong thời gian 1 năm.
Cv : Thiệt hại do sự cố gây ra.
PHÂN LOẠI TAI BIẾN ĐỊA CHẤT

Phân loại theo nguồn gốc.


Phân loại theo cơ chế vận hành
của tai biến.
Phân loại theo động lực của quá
trình tai biến địa chất.
Theo nguồn gốc :
Tai biến tự nhiên.
Tai biến nhân tạo.
Tai biến hỗn hợp.
Theo cơ chế vận hành :
Loại xảy ra đột ngột, nhanh, dữ dội và
kết thúc nhanh chóng. Còn gọi là tai biến
cấp diễn.
Loại xảy ra từ từ , chậm chạp , không
quan sát được, dai dẳng, trường kỳ. Còn
gọi là tai biến trường diễn
Theo động lực :
Tai biến địa động lực
Tai biến sinh địa hoá
TAI BIẾN ĐỊA ĐỘNG LỰC

Động đất – Núi lửa


Trượt lở - sụp lún.
Các dạng tai biến khác.
Động đất và núi lửa :
Là những tai biến liên quan đến chuyển
động trong lớp vỏ trái đất - chuyển động
của lớp choàng (manti) trong quá trình tiến
hoá của vỏ trái đất.
Đây là quá trình tai biến nội sinh – hoàn
toàn không phụ thuộc vào các hoạt động
trên bề mặt trái đất.
Động đất và núi lửa :
Động đất và núi lửa thường liên quan
mật thiết với nhau về mặt không gian, các
vùng núi lửa thường hay đi kèm các vùng
động đất.
Các vùng động đất và núi lửa thường
gắn liền với các đới dịch chuyển kiến tạo,
phân bố dạng tuyến , tạo thành các đai
động đất và các đai núi lửa.
Động đất và núi lửa :

Vành đai “lửa”


Động đất và núi lửa :
Bên cạnh các tai biến sơ cấp (tai biến
cấp 1) , động đất và núi lửa còn gây ra
hàng loạt các tai biến thứ cấp ( tai biến
cấp2) ở các quy mô khác nhau :
Sóng thần.
Trượt lở.
Dịch bệnh.
Ô nhiễm.
Trượt lở - Sụp lún :

Trượt lở và sụp lún là những tai biến địa


chất gây ra bởi sự dịch chuyển của các
khối đất đá trên bề mặt vỏ đất.
Có thể phân biệt các kiểu trượt lở và
sụp lún sau:
Trượt lở - Sụp lún :

Trượt lở và sụp lún có nguồn gốc ngoại


sinh.
Trượt lở và sụp lún có nguồn gốc nội sinh.
Trượt lở và sụp lún liên quan đến các họat
động của con người
Các tai biến địa chất khác:
Nứt đất ngầm : khác với nứt đất bề mặt
ở chỗ chúng phát triển từ dưới sâu, lên bề
mặt, do sự trượt êm không động đất của
đứt gãy tạo ra.
Lũ quét (hay còn gọi là lũ bùn đá) : Đó là
những trận lũ lớn , bất ngờ , duy trì trong
một thời gian ngắn và có sức công phá
lớn, có sự tham gia của nước chảy tràn
cùng các vật liệu tảng , cuội, bùn cát , cây
cối lẫn lộn trong nước.
Các tai biến địa chất khác:
Thổi mòn và cát bay: Còn gọi là xói mòn
do gió . Đây là một tai biến đáng ngại ở
các vùng khô hạn (sa mạc và bán sa mạc)
và vùng cồn cát ven biển.
Xói lở bờ biển : Nguyên nhân chính là
do sự dâng lên của mực nước biển. Ngoài
ra còn do sự sụp hạ kiến tạo ở các vùng
ven biển , sụp hạ do hút nước ngầm và
tháo khô đầm lầy.
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG

Nhân tố nội sinh.


Nhân tố ngoại sinh.
Nhân tố vô sinh.
Nhân tố nội sinh :
Cấu trúc mảng của thạch quyển và vận
động của các mảng.
Những hình thái cơ bản của địa hình
hiện đại.
Các dấu hiệu của vận động nâng trồi
và sụp hạ hiện đại.
Hoạt động nứt gãy.
Nhân tố ngoại sinh :
Hoạt động phong hóa.
Hoạt động trọng lực.
Hoạt động rửa trôi và bóc mòn.
Hoạt động của dòng chảy.
Hoạt động Karst.
Hoạt động của gió (phong thành).
Hoạt động của nước dưới đất.
Hoạt động của biển.
Nhân tố nhân sinh:
1. Hoạt động khai thác tài nguyên nước:

Nắn dòng sông và các hoạt động phá


huỷ của dòng chảy.
Khi đào kênh, mương không tính toán
cẩn thận sẽ gây ra các hiện tượng bồi
xói bất thường.
Nhân tố nhân sinh:
1. Hoạt động khai thác tài nguyên nước:
Đặc biệt cần chú ý các đập và hồ nhân
tạo, gây ra các hậu quả:
Bồi tích lòng hồ: làm hồ cạn dần.
Xói mòn phía hạ lưu.
Thay đổi mực nước ngầm.
Các hoạt động trượt lở.
Nhân tố nhân sinh:
1. Hoạt động khai thác tài nguyên nước:
Các hoạt động trượt lở xảy ra do nhiều
nguyên nhân:
Tác động xâm thực của sóng.
Sự dao động mực nước hồ theo mùa.
Sự hình thành các mặt trượt khi mực thuỷ
tĩnh dâng cao
Nhân tố nhân sinh:
1. Hoạt động khai thác tài nguyên nước:
Đặc biệt cần chú ý các đập và hồ nhân
tạo, gây ra các hậu quả:
Bồi tích lòng hồ: làm hồ cạn dần.
Xói mòn phía hạ lưu.
Thay đổi mực nước ngầm.
Các hoạt động trượt lở.
Vỡ đập hoặc vô hiệu hoá đập.
Động đất kích thích.
Nhân tố nhân sinh:
1. Hoạt động khai thác tài nguyên nước:
Giải thích nguyên nhân động đất kích
thích:
Trọng lượng khối nước làm oằn gãy khối đá
nền gây lún.
Tăng hoạt động thấm ngang : do gia tăng
thấm ngang, đặc biệt là ở các đới nứt nẻ,
nước lỗ rỗng trong đất đá gia tăng.
Nhân tố nhân sinh:
1. Hoạt động khai thác tài nguyên nước:

Khi khai thác nước ngầm với lưu lượng


lớn, trong thời gian dài , làm hạ thấp mực
nước tĩnh, kết quả là hạ thấp vĩnh viễn một
bề mặt vỏ đất theo cơ chế tháo khô chất
lỏng, tạo nên các vùng sụp lún bề mặt.
Nhân tố nhân sinh:
2. Hoạt động khai thác khoáng sản :
Làm tăng cường độ dịch chuyển khối (trượt lở,
sụp lún) và bồi lắng, làm rung động mặt đất, tạo
biến động cảnh quan.
Biến dạng cảnh quan và xáo trộn mặt đất :
thường do các hoạt động khai thác mỏ lộ thiên.
Làm mất lớp phủ thực vật, do vậy làm tăng các
hoạt động chảy tràn, rủa trôi bề mặt vào mùa mưa,
tăng lượng trầm tích đi vào các dòng nước mặt,
mực nước tĩnh bị hạ thấp.
Việc sử dụng bom mìn trong khai thác mỏ cũng
làm tăng rủi ro xảy ra các tai biến địa chất.
HẬU QUẢ CỦA TAI BIẾN

Động đất – Núi lửa.


Trượt lở - sụp lún.
Các dạng tai biến khác.
Hậu quả của động đất – núi lửa

Tai biến sơ cấp: Bao gồm những tai


biến xảy ra tại nơi bị động đất, liên
quan trực tiếp đến sự rung chuyển
mặt đất và sự biến dạng bề mặt của
mặt đất:
Sụp nhà cửa công trình:Khi các dao động vượt
quá sức chống chịu của các công trình, thi các
công trình sẽ bị nứt nẻ, sụp đổ gây những tổn
thất lớn về nhân mạng và kinh tế.
Hậu quả của động đất – núi lửa

Acmenia - 1988
Hậu quả của động đất – núi lửa

Động đất ở Peru


Hậu quả của động đất – núi lửa

Động đất tại Kope(Nhật Bản)


Động đất tại Ấn Độ
Hậu quả của động đất – núi lửa

Cháy nổ : Cháy nổ gây hậu quả đặc biệt


nghiêm trọng trong những khu dân cư có các hệ
thống dẫn khí và truyền tải điện phát triển.
Ô nhiễm môi trường - dịch bệnh : Động đất
làm phá vỡ hệ thống các kho chứa các chất độc
hại, các cơ sở dầu khí …
Lụt lội : Động đất làm vỡ đê, vỡ đập, hoặc các
hồ chứa nước lớn, gây ra các trận lũ lụt cục bộ.
Sự biến dạng, hạ thấp của mặt đất cũng tạo
thành các vùng chứa nước không mong đợi.
Hậu quả của động đất – núi lửa

SanFrancisco 1906
Hậu quả của động đất – núi lửa

Động đất ở Peru


Hậu quả của động đất – núi lửa

Tổn thất do hoạt động phun nổ của núi lửa :


không khí bị ô nhiễm bởi bụi, khí núi lửa ( hơi
nứơc, CO2, N2, …). Nhiệt độ của các vật liệu núi
lửa gây ra những biến động về điều kiện khí
tượng(gây mưa,tạo sấm chớp, giảm ánh sang
mặt trời), ảnh hưởng đến tầng ôzôn.
Tổn thất do lũ đá, lũ bùn : Là một dạng tai biến
nghiêm trọng liên quan đến các vật liệu núi lửa.
Hậu quả của động đất – núi lửa

Đỉnh Merapi - Miền trung Java


Hậu quả của động đất – núi lửa

Đỉnh El –Chincho - Mexico


Hậu quả của động đất – núi lửa

Đám mây sunfua


Hậu quả của động đất – núi lửa

Tai biến thứ cấp: Là tai biến hậu quả


của các tai biến sơ cấp. Và thiệt hại
cũng không kém gì các tai biến trực
tiếp:
Sóng thần (Seimic seawave / Tsumami): Sóng
thần là những đợt sóng cao kèm theo mưa
bão, xuất hiện đột ngột và lan truyền rất
nhanh.
Trượt lở : Hoạt động phun nổ của núi lửa, tạo
nên những chấn động mạnh, làm cho lở đất,
lở cát, gây tổn thất ở bán kính rộng lớn.
Đá lở vùng ven biển.
Hậu quả của động đất – núi lửa
Hậu quả của động đất – núi lửa

Tâm chấn động


Hậu quả của động đất – núi lửa

Koh Pu – Thái Lan


Hậu quả của động đất – núi lửa

Thành phố gần thủ phủ của vùng


Aceh là Banda Aceh
Hậu quả của trượt lở - sụp lún

Trượt lở được coi là một tai biến môi


trường nghiêm trọng vì nó ảnh hưởng
trực tiếp đến sự phát triển kinh tế, xã
hội một cộng đồng.
Tổn thất của trượt lở được tính trên
khối lượng trượt và tại đới dồn tụ.
Đá lở vùng ven biển còn có thể gây
sóng thần. Nếu vùng sạt lở là vùng
dân cư thì tổn thất càng đặc biệt
nghiêm trọng về nhân mạng.
Hậu quả của trượt lở - sụp lún
Hậu quả của trượt lở - sụp lún
Hậu quả của trượt lở - sụp lún

Trượt lở còn làm giảm diện tích đất.


Tổn thất do sụt lún : tạo nên các vùng
địa hình âm, dễ bị ngập lụt, khó thoát
nước, khi biên độ dịch chuyển lớn sẽ
gây đổ vỡ các công trình bề mặt.
Tổn thất do sụp : làm biến dạng bề
mặt địa hình, tạo nên các vùng bề mặt
không an toàn, làm đổ vỡ công trình
bề mặt.
Hậu quả của trượt lở - sụp lún

Sụp lún - Quảng Trị


Hậu quả của tai biến khác

Nứt đất ngầm:


Nứt đất ngầm làm đổ vỡ các công trình xây dựng,
đê đập, gây thất thoát nước trong hồ chứa, làm cạn
kiệt nước trong vùng canh tác hoặc ngược lại, gây
úng ngập do nước sủi lên từ vết nứt, lan toả chất ô
nhiễm và nứơc mặn, tăng hiện tượng xói mòn.
Nứt đất là tiền đề cho hoạt động trượt lở, nhất là
vùng ven bờ biển, bờ song, sườn núi.
Nứt đất làm vỡ các đường ống dẫn dầu, dẫn khí
hay nước, làm nứt vỡ cồng thải, uốn cong đường
sắt, đứt cáp thông tin ngầm.
Hậu quả của tai biến khác

Lũ quét:
Lũ quét gây những tác động xói lở
và vận chuyển, trầm đọng cả những
vật liệu có kích thước lớn.
Lũ quét có thể cuốn phăng tất cả
những gì trên đường đi của nó.
Lũ bùn đá là thảm hoạ thiên tai.
Hậu quả của tai biến khác

Lũ quét
Hậu quả của tai biến khác

Xói lở bờ biển: Các thiệt hại hầu hết


là các thiệt hại kinh tế :
Làm mất vẻ mỹ quan của bãi biễn, gây
ảnh hưởng xấu đến ngành du lịch và nghỉ
dưỡng.
Phải tốn chi phí cho việc di dân, dịch
chuyển các công trình văn hoá có giá trị.
Gây thiệt hại cho các ngành nuôi trồng,
đánh bắt thuỷ hải sản.
Nhiễm mặn nguồn nước ngầm ven biển.
Dự báo - hạn chế - phòng chống

Phương pháp dự báo.


Các phương pháp phòng
chống và hạn chế thiệt hại.
Các biện pháp khắc phục
hậu quả.
Phương pháp dự báo
Động đất và núi lửa là những tai biến có
nguốn gốc tự nhiên, con người không thể
khống chế được nó, và hầu như không
chống chọi được với loại tai biến được coi
là thảm hoạ môi trường này.
Do vậy công tác dự báo – phòng tránh
giữ vai trò rất quan trọng trong việc làm
giảm thiểu tổn thất do tai biến này mang
tới cho con người.
Phương pháp dự báo
Trình tự đánh giá tai biến động đất:
Xác định vùng có nguy cơ động đất.
Dự báo bán kính ảnh hưởng của động đất, căn
cứ vào kiểu nguồn gốc phát sinh và đặc điểm khối
nền.
Xây dựng bản đồ phân cấp quy mô động đất
(theo Intensity) cùng với các thông số diễn giải đi
kèm.
Trong mỗi vùng động đất, theo từng cấp quy
mô, xác định các công trình cần phải quan tâm và
biện pháp ứng cứu tương ứng.
Xây dựng dữ liệu dự báo mức độ tổn thất đến
con người và tài sản.
Phương pháp dự báo
Một số phương pháp dự báo thời điểm
động đất:
Phương pháp thông kê: đây là phương pháp phổ
biến nhất và có lịch sử lâu đời nhất.
Phương pháp thay đổi điện trường (Phương
pháp Van) : Đây là phương pháp dự báo của các
nhà địa chấn Hy Lạp.
Phương pháp gia tăng thể tích : Do rung động
trong nền đá của vùng sẽ xuất hiện các khe nứt
nhỏ, làm tăng thể tích của khối nền trước khi xảy
ra sự đổ vỡ.
Phương pháp dự báo
Dự báo vị trí, khả năng bùng nổ và thời
điểm bùng phát núi lửa bằng các phương
pháp:
Phương pháp viễn thám : Quan sát đối tượng
bằng phổ hồng ngoại nhiệt.
Các phương pháp quan trắc trên mặt đất : Các
phương pháp địa vật lý; Độ nghiêng của sườn, độ
mở rộng của miệng núi lửa.
Theo dõi các dấu hiệu bất thường trên bề mặt
đất, như hành vi của các loài sinh vật, sự thoát khí
ở các khe nứt.
Phương pháp dự báo
Dự báo trượt lở - sụp lún : chủ yếu bằng
phương pháp viễn thám, kết hợp với quan
trắc hiện trường. Hệ thống các tư liệu viễn
thám cho phép đánh giá tốc độ dịch
chuyển, xác định các yếu tồ địa mạo thuận
lợi và không thuận lợi cho sự dịch chuyển.
Phòng chống và hạn chế
Khác với các tai biến động đất và núi
lửa– là những tai biến mà con người
không thể phòng chống được, thì các tai
biến trượt lở - sụp lún và các tai biến
khác, đều có ảnh hưởng từ các hoạt động
nhân sinh, và con người hoàn toàn có thể
phòng chồng được.
Phòng chống tai biến trượt lở : Có 2
hướng : làm tăng lực kháng trượt và làm
giảm lực trượt.
Phòng chống và hạn chế
Làm tăng lực kháng trượt :
Tháo khô nước ở sườn dốc.
Tăng cường độ ổn định của bờ vách bằng
lớp phủ thực vật, bằng lớp phủ đá, bằng bơm
phụt xi măng.
Làm giảm lực trượt :
Dỡ bỏ tải trọng trên bờ vách.
Làm giảm dốc nghiêng của mái dốc và làm
giảm chênh lệch địa hình.
Làm giảm sự phá huỷ chân bờ vách.
Phòng chống và hạn chế
Phòng chống sụp lún : Do hoạt động con
người là một nhân tố quan trọng trong việc
hình thành tai biến sụp lún, nên các biện
pháp quản lý giữ vai trò rất quan trọng:
Quy hoạch, giám sát chặt chẽ việc khai thác
khoáng sản theo phương thức hầm lò.
Quản lý việc khai thác nước dưới đất, dầu
mỏ và dầu khí trên đất liền.
Phòng chống và hạn chế
Phòng chống sụp lún : Do hoạt động con
người là một nhân tố quan trọng trong việc
hình thành tai biến sụp lún, nên các biện
pháp quản lý giữ vai trò rất quan trọng:
Xây dựng quy phạm giám sát công tác tháo
khô khi thi công các công trình ngầm.
Quản lý quy hoạch, thiết kế cấu trúc, nhà
cửa theo đặc điểm của nền đất.
Phòng chống và hạn chế
Phòng chống lũ quét:
Trồng rừng bảo hộ, bảo vệ rừng, xây dựng
các công trình sinh thái phòng hộ ở lưu vực
xảy ra lũ quét, xây dựng hồ điều tiết nhỏ trên
thượng nguồn các con suối.
Ở những nơi xuất phát lũ quét cần xây
dựng các công trình ngăn lũ.
Tránh định canh, định cư trong vùng có
nguy cơ ngập lũ.
Phòng chống và hạn chế
Phòng chống lũ quét:

Việc xây dựng công trình, nhà cửa, cầu


cống cần có kết cấu và sự bố trí thích hợp,
tránh việc ngăn dòng, phủ bêtông lan tràn làm
giảm tính thấm của mặt đất.
Khai thông lòng dẫn.
Phổ biến biện pháp phong chống lũ cho
cộng đồng.
Phòng chống và hạn chế
Phòng chống thổi mòn và cát bay : cần
hướng về việc kiểm soát các hoạt động
thâm canh:
Gây dựng các hàng cây cản gió, ngằn ngày
nhưng có chiều cao.
Trồng xen các khoanh hay dải thảm cỏ chịu
gió xen với các giải cây lương thực, thực
phẩm khác.
Phòng chống và hạn chế
Phòng chống thổi mòn và cát bay : cần
hướng về việc kiểm soát các hoạt động
thâm canh:
Tính toán thời vụ và cây trồng sao cho vào
mùa gió chướng, các cây đã khép tán. Vụ thu
hoạch trùng với kì gió nhẹ.
Tính toán lượng gia súc có sừng chăn thả
phù hợp với ngưỡng chịu tải của lãnh thổ. Sự
chăn thả quá mức sẽ tàn phá thảm thực vật
vốn hiếm hoi và thưa thớt ở vùng khô hạn.
Khắc phục hậu quả
Sau khi các tai biến xảy ra, cần tổ chức thật tốt
các hoạt động cứu hộ, nhằm giảm thiểu tốn thất
vế nhân mạng.
Tổ chức tiêm phòng, và công tác y tế để
chống lại các dịch bệnh có thể phát sinh.
Tuyên truyền, vận động tổ chức các hoạt động
cứu trợ, nhằm khôi phục lại các thiệt hại về mặt
vật chất.
Phân bố mỏng các thiệt hại do tai biến lên một
cộng đồng lớn hơn thông qua các hình thức bảo
hiểm.

You might also like