Professional Documents
Culture Documents
2(x x 2 ) x x 2 0 x x 2 2 x x 2 3 0
x x2 0
x 0; x 1
3 .
2
VN
x x 4 0
Kết hợp với điều kiện ta có nghiệm của phương trình: x 0;x 1.
Qua lời giải trên ta thấy được x x 2 sẽ biểu diến được qua x 1 x nhờ vào đẳng
2
thức x 1 x 1 2 x x 2 (*) .Cụ thể nếu ta đặt t x 1 x thì
2t2 1
xx và khi đó phương trình đã cho trở thành phương trình bậc hai với ẩn t:
2
t2 1
1 t t 2 3t 2 0 t 1; t 2 .
3
x 1 x 1 2 x x 2 0
Vậy ta có: x 0; x 1 .
x 1 x 2 VN 0 (VT 2)
Việc thay thế biểu thức x 1 x bằng một ẩn mới là t (mà ta gọi là ẩn phụ) là một
suy nghĩ hoàn toàn phù hợp với tự nhiên ( chúng ta nhớ lại là chúng ta đang tìm cách
làm mất căn thức !). Khi chúng ta đặt một biểu thức chứa căn bằng một biểu thức ẩn phụ
thì rõ ràng căn thức không còn xuất hiện trong phương trình. Cách làm như thế này ta
thường gặp trong cuộc sống hằng ngày của chúng ta, chẳng hạn khi chúng ta đi xa không
tiện cho việc mang theo tiền mặt ta có thể đổi qua đô la, hay thẻ ATM, séc,…Cũng như
việc chuyển đổi tiền ở trên, để làm mất căn thức ta tìm cách đặt một biểu thức chứa căn
thức nào đó bằng một biểu thức ẩn mới sao cho phương trình ẩn mới có hình thức kết
cấu đơn giản hơn phương trình ban đầu. Đặt biểu thức chứa căn nào bằng biểu thức ẩn
mới như thế nào là vấn đề quan trọng nhất, bước làm này quyết định đến có được lời giải
hay không và lời giải đó tốt hay dở. Để chọn được được cách đặt ẩn phụ thích hợp thì ta
cần phải tìm được mối quan hệ của các biểu thức tham gia trong phương trình như ở
Trường THPT Lê Hồng Phong – Biên Hòa – Đồng Nai
Nguyễn Tất Thu (0918927276)
cách giải trên ta đã tạo được mối quan hệ đó là đẳng thức (*). Có nhiều cách để tạo ra
mối quan hệ giữa các đối tượng tham gia trong phương trình chẳng hạn ở phương trình
trên ngoài đẳng thức (*) ta còn có mối quan hệ giữa các biểu thức tham gia trong
phương trình:
2 2
x 1 x x 1 x 1 (**) mà từ phương trình ta rút được một căn thức qua
3 1 x 3 3t 3
căn thức còn lại: x . Do đó nếu đặt t 1 x x thay vào
2 1 x 3 2t 3
(**) và biến đổi ta thu được phương trình
t(t 1)(2t 2 4t 3) 0 t 0,t 1 hay x 0,x 1 là nghiệm của phương trình.
Phương trình đã cho chỉ chứa tổng và tích của hai căn thức, đồng thời hai căn thức thỏa
mãn (**) do vậy ta có thể đặt a x , b 1 x thì từ phương trình đã cho kết hợp với
2
1 ab a b
(**) ta có hệ phương trình: 3 đây là hệ đối xứng loại I, giải hệ này ta
a 2 b 2 1
được nghiệm của phương trình là x=0 và x=1. Bản chất cách giải này chính là cách đặt
ẩn phụ t 1 x mà ta đã giải ở trên .
Tiếp tục nhận xét thì đẳng thức (**) giúp ta liên tưởng đến đẳng thức nào mà ta biết ?
Chắc hẳn các bạn sẽ dễ dàng trả lời được đó là đẳng thức lượng giác: sin 2 cos 2 1 .
Điều này dẫn đến cách giải sau:
Đặt x sin 2 t, t [0; ] (Điều này hoàn toàn hợp lí vì x [0;1] ). Khi đó phương trình
2
đã cho trở thành:
2
1 sin t.cos t sin t cos t 3(1 sin t) (1 sin t)(1 sin t)(2sin t 3) 0
3
sin t 1 x 1 x 1 x 1
.
3 1 sin t (3 2sin t) 1 sin t sin t(4sin 2
t 6sin t 8) 0 x 0
Qua ví dụ trên ta thấy có nhiều cách để giải phương trình và bất phương trình vô tỉ. Mọi
phương pháp đều chung một tưởng đó là tìm cách loại bỏ căn thức và đưa phương trình
đã cho về phương trình mà ta đã biết cách giải. Sau đây chúng ta sẽ đi vào từng phương
pháp giải cụ thể.
Nội dung của phương pháp này là sử dụng các tính chất của lũy thừa và các phép biến
đổi tương đương của phương trình, bất phương trình biến đổi phương trình, bất phương
trình ban đầu về phương trình, bất phương trình đã biết cách giải.
Ta nhớ lại các tính chất của lũy thừa và phép biến đổi tương đổi đối với phương trình và
bất phương trình.
1) ( n a ) n a ( Nếu n chẵn thì cần thêm điều kiện a 0 ).
2) a b a 2n b 2n với a và b cùng dấu
3) a b a 2n 1 b 2n 1 với mọi a,b.
4) a b 0 a 2n b 2n (Chú ý nếu a,b<0 thì a b a b khi đó hai vế cùng
không âm và lúc đó ta mới lũy thừa bậc chẵn hai vế).
5) a b a 2n 1 b 2n 1 a, b ¡ .
* x 1 PT x 1 x 2 2 x 2 x 2 x 2 2x 1
9
4x 2 4x 8 4x 2 4x 1 x (nhận).
8
* x 2 PT x(1 x) x( x 2) 2 ( x)( x)
9
1 x x 2 2 x 2 x 2 x 2 2x 1 x (loại).
8
9
Vậy nghiệm của phương trình đã cho là: x 0; x .
4
2) Khi biến đổi như trên chúng ta sai lầm khi cho rằng a.b a. b ! Nên nhớ đẳng
thức này chỉ đúng khi a,b 0 ! Nếu a,b 0 thì ab a. b .
3 3 3
Ví dụ 7: Giải phương trình: x 1 x 2 2x 3 .
Giải:
Phương trình 2x 3 3 3 (x 1)(x 2)( 3 x 1 3 x 2) 2x 3
3 x 1 3 x 2 3 2x 3
(*)
3 (x 1)(x 2)(2x 3) 0
3
x 1;x 2;x .
2
Chú ý :
* Khi giải phương trình trên chúng ta thường biến đổi như sau
2x 3 3 3 (x 1)(x 2)( 3 x 1 3 x 2) 2x 3 3 (x 1)(x 2)(2x 3) 0 !?
Phép biến đổi này không phải là phép biến đổi tương đương! Vì ở đây chúng ta đã
thừa nhận phương trình ban đầu có nghiệm !. Do đó để có được phép biến đổi tương
đương thì ta phải đưa về hệ như trên. Chẳng hạn ta xét phương trình sau
3
1 x 3 1 x 1 2 3 3 1 x 2 ( 3 1 x 3 1 x ) 1 3 1 x 2 1 x 0 .
Nhưng thay vào phương trình ban đầu ta thấy x=0 không thỏa mãn phương trình !
* Với dạng tổng quát 3 a 3 b 3 c ta lập phương hai vế và sử dụng hằng đẳng thức
(a b)3 a 3 b3 3ab(a b) ta có phương trình tương đương với hệ
3 a 3 b 3 c
. Giải hệ này ta có được nghiệm của phương trình.
3
a b 3 a.b.c c
Nhận xét: *Với bài 1 ta có thể giải như sau: Đặt y x 7 ta có hệ phương trình
y 2 x 7
2 trừ vế theo vế hai phương trình ta được: (y x)(y x 1) . Từ đây giải ra ta
x y 7
tìm được x.
* Câu 1 có dạng tổng quát như sau: x 2 x a a .
* Với bài toán 2 ta còn có cách giải khác như sau
x2
Phương trình ( 4x 1 3) ( 3x 2 2)
5
x 2
4(x 2) 3(x 2) x2
3x 2 4x 1 1 1
4x 1 3 3x 2 2 5 (*)
( 4x+1 3)( 3x 2 2) 5
2
Vì VT(*) 0 (do x ) nên (*) vô nghiệm.
3
x 3
x 3 5
* Với x 3 Bpt 3 x 3 x .
2
x 4 x 3 6x 5 0 6
5
Vậy nghiệm của bất phương trình dã cho là: x V x 3.
6
2)
x 1 x 1
* Nếu 1 x 0 x 1 Bpt 51 2x x 2 0 1 52 x 1 52
2
51 2x x 2
1 x x 25
1 52 x 5 .
*Nếu x 1 luôn đúng vì VT 0 1 .
Vậy nghiệm bất phương trình đã cho là : 1 52 x 5 V x 1 .
Chú ý : Bài toán trên ta có thể giải ngắn ngọn hơn như sau: Nếu (2) có nghiệm thì
| x | 2
| x1x 2 | 4 1 nên phương trình đã cho có nghiệm 0 | m | 4 .
|
2x | 2
B1: Chọn cách đặt ẩn phụ, tìm điều kiện xác định của ẩn phụ
Bước này là bước quan trọng nhất. Ta cần phải chọn biểu thức thích hợp để đặt ẩn phụ,
để làm tốt bước này ta phải nhận xét được mối quan hệ của các biểu thức có mặt trong
phương trình, bất phương trình. Cụ thể là ta phải tìm được sự biểu diễn của các biểu thức
chứa ẩn trong phương trình qua một đại lượng khác.
B2: Chuyển phương trình (bpt) ban đầu về phương trình (bpt) ẩn phụ vừa đặt.
Thông thường sau khi đặt ẩn phụ thì phương trình thu được thường là những phương
trình (bpt) mà ta đã biết cách giải. Khi tìm được nghiệm ta cần chú ý đến điều kiện của
ẩn phụ để chọn những nghiệm thích hợp.
B3: Giải phương trình (bpt) với ẩn phụ vừa tìm được và kết luận tập nghiệm.
Có rất nhiều cách để đặt ẩn phụ. Ta đi xét một số dạng phương trình (bpt) mà ta thường
hay gặp.
Dạng 1: F( n f (x)) 0 , với dạng này ta đặt t n f (x) (nếu n chẵn thì phải có điều kiện
t 0 ) và chuyển về phương trình F(t) 0 giải phương trình này ta tìm được t x .
Trong dạng này ta thường gặp dạng bậc hai: af (x) b f (x) c 0 .
2) ĐK: 0 x 9
Bất phương trình đã cho 9 2 9x x 2 x 2 9x 6
9x x 2 2 9x x 2 3 0 9x x 2 3 x 2 9x 9 0
93 5 93 5
x .
2 2
93 5 93 5
Kết hợp với điều kiện ta có nghiệm của bất phương trình là: x .
2 2
Chú ý : Nếu gặp bài toán có tham số thì khi đặt ẩn phụ ta phải tìm đúng miền xác định
của ẩn phụ và sự tương ứng giữa ẩn phụ và ẩn ban đầu. Từ đó chúng ta mới chuyển bài
toán ban đầu về bài toán mới.
Ví dụ 4: Chứng minh rằng với m 0 thì phương trình sau luôn có nghiệm:
5
x 2 (m 2 ) x 2 4 2 m3 0 .
3
Giải:
Đặt t x 2 4 t 2 . Khi đó phương trình đã cho trở thành
5
f (t) t 2 (m 2 )t m3 2 0 (*).
3
Chú ý : Nếu hàm số xác định trên D và có tập giá trị là Y thì phương trình f (x) = k có
nghiệm trên D Û k Î Y .
Bài tập
Bài 1: Giải các phương trình sau
1) 3x 2 x 1 4x 9 2 3x 2 5x 2
x 1
2) (x 3)(x 1) 4(x 3) 30 3) x2 x 2 x2 x
x 3
4
4) x x2 1 x x2 1 2 5) x x 7 2 x 2 7x 35 2x
4 1 5
6) x 2 x 4 x 2 x 1 2x 2 2x 9 7) x x 2x
x x x
8) 4x 3 2x 1 6x 8x 2 10x 3 16
9) 18x 2 18x 5 3 3 9x 2 9x 2
10) x 2 x 12 x 1 36 .
12 x x 2 82
9) (12 x) (x 2)
x2 12 x 3
10)
Nhận xét: Qua cách giải trên ta thấy được cơ sở của phương pháp giải dạng toán này và
cũng là con đường để sáng tác ra những bài toán thuộc dạng trên là xuất phát từ phương
trình đẳng cấp hai ẩn dạng a 2 ab b 2 0 (có thể bậc cao hơn) ta thay thế a,b bằng
các biểu thức chứa x và biến đổi đi chút ít để che dấu đi bản chất sao cho phương trình
thu được dễ nhìn về mặt hình thức và mối quan hệ giữa các đối tượng tham gia trong
phương trình càng khó nhận ra thì bài toán càng khó. Do đó với dạng toán này chúng ta
cần biết nhận xét mối quan hệ giữa các biểu thức có mặt trong phương trình. Tuy nhiên
nếu khéo léo giấu đi mối quan hệ đó thì việc tìm ra lời giải là một vấn đề hết sức khó
khăn. Ta xét ví dụ sau.
x 2x
* a x 2 vô nghiệm.
9x 5x 1 0
5x 2x 11 85
* a 5x 2 x .
9x 11x 1 0 18
11 85
Vậy phương trình đã cho có hai nghiệm: x .
18
Giải: ĐK: 1 x 1 .
1 x 4 2
Đặt t 4 1 t (0; ) và phương tình trở thành:
1 x 1 x
1 m
1 m.t 2 2 4 (1 m)(1 m).t 1 m 0 4 1 m.t 4 1 m t 4 .
1 m
1 m
Phương trình đã cho có nghiệm 4 0 1 m 1 .
1 m
Dạng 4: a.f (x) g(x) f (x) h(x) 0 . Với phương trình dạng này ta có thể đặt
t f (x) , khi đó ta được phương trình theo ẩn t: at 2 g(x)t h(x) 0 , ta giải phương
trình này theo t, xem x là tham số (Tức là trong phương trình vừa có t vừa có x) nên ta
thường gọi dạng này là dạng đặt ẩn phụ không triệt để.
12 8x
Ví dụ 2: Giải phương trình: 2x 4 2 2 x .
2
9x 16
Giải: ĐK: 2 x 2 (*).
Ta có: 12 8x 2(2x 4 4(2 x)) 2[( 2x 4)2 (2 2 x ) 2 ]
Phương trình: ( 2x 4 2 2 x )(2 2x 4 4 2 x 9x 2 16) 0
2x 4 2 2 x 0 (1)
2 2x 4 4 2 x 9x 16 (2)
2
2
Ta có: (1) 2x 4 8 4x x thỏa mãn (*).
3
(2) 48 8x 16 8 2x 2 9x 2 16 4(8 2x 2 ) 16 8 2x 2 x 2 8x 0
t x
Đặt t 2 8 2x 2 , t 0 , ta đươc: t 2 8t x 2 8x 0 .
t x 8
0 x 2 4 2
* t x 2 8 2x 2 x 2 2
x .
32 8x x 3
* t x 8 2 8 2x 2 x 8 0 phương trình này vô nghiệm (do (*)).
2 4 2
Vậy phương trình đã cho có hai nghiệm: x ;x .
3 3
Trường THPT Lê Hồng Phong – Biên Hòa – Đồng Nai
Nguyễn Tất Thu (0918927276)
Ví dụ 3: Giải phương trình: 3x 3 13x 2 30x 4 (6x 2)(3x 4)3 (1).
4 1
Giải: ĐK: x V x .
3 3
Ta có 3x 2 13x 2 30x 4 2(6x 2) (x 2 3x 2)(3x 4)
1
* Nếu x VT(1) 0 VP (1) vô nghiệm.
3
4 3
* Nếu x chia hai vế phương trình cho 3x 4 (do x không là nghiệm của
3 4
6x 2 6x 2
phương trình) ta được: 2. (3x 4) x 2 3x 2 0 .
3x 4 3x 4
6x 2
Đặt t , t 0. Phương trình trở thành:
3x 4
t x 1
2t (3x 4)t x 3x 2 0 x 2 .
2 2
t
2
4
4
x
6x 2 3 x
*t x 1 x 1 3 x 3
3x 4 6x 2 2 (x 3)(3x x 2) 0
(x 1)
2
3x 4
x2 6x 2 x 2 x 2
* t 3 .
2 3x 4 2 2
3x 16x 4x 24 0 (*)
Sử dụng máy tính ta thấy (*) có duy nhất nghiệm x 5,362870693 .
Vậy phương trình đã cho có nghiệm x 3 và nghiệm gần đúng x 5,362870693 .
Khi giải phương trình lượng giác ta thường đặt ẩn phụ cho các hàm số lượng giác và
chuyển về phương trình đại số cơ bản mà ta đã biết giải. Tuy nhiên trong nhiều trường
hợp cách làm ngược lại tỏ ra khá hiệu quả, bằng những tính chất của hàm số lượng giác
ta sẽ chuyển bài toán đại số về bài toán lượng giác và giải giải quyết bài toán lượng giác
này.
Chúng ta nên lưu ý đến những tính chất đặc trưng của các hàm số lượng giác:
Với hàm số sin và côsin:
* Tập giá trị của hai hàm số này là [ 1;1] .
* sin 2 cos 2 1 1 sin 2 cos 2
Với hai hàm số tan và cotan
* Tập giá trị là R
1 1
* 1 tan 2 ;1 cot 2
cos 2 sin 2
Hai tính chất trên là cơ sở để chúng ta lựa chọn phương pháp này. Ta xét các ví dụ sau :
2 1 2 2 2
Vậy phương trình đã cho có hai nghiệm: x ;x .
2 2
Ví dụ 2: Giải phương trình: 2 2 1 x 2 x(1 1 x 2 ) .
Giải: ĐK: |x| 1 .
Đặt x sin t, t [ ; ] . Phương trình đã cho trở thành:
2 2
2 2 1 sin 2 t sin t(1 1 sin 2 t ) 2(1 cos t) sin t(1 cos t)
t t t t t
2 | sin | 2sin t cos 2 | sin | 2sin cos3 (*).
2 2 2 2 2
t t
*Nếu t [ ;0) (*) sin (2cos3 1) 0 vô nghiệm .
2 2 2
t 1
cos 3
t t 2 2
* Nếu t [0; ] (*) sin (2cos3 1) 0
2 2 2 sin t 0
2
Chú ý : * Ở trên ta thực hiện phép đặt x sin t , ta cũng có thể đặt x cos t tuy nhiên
nếu đặt x cos t thì sẽ dẫn đến bài toán biến đổi phức tạp hơn.
t t
* Vì t [ ; ] [ ; ] nên ta chưa khẳng định được sin dương hay âm, do
2 2 2 4 4 2
đó khi đưa ra khỏi căn thức thì ta phải có trí tuyệt đối.
2
Ví dụ 4: Giải phương trình: 1 2x x 2 1 2x x 2 .
| x 1|
Giải: ĐK: 0 x 2 .
Ta thấy 0 2x x 2 1 , nên ta đặt 2x x 2 cos t, t [0; ] | x 1| sin t
2
2
Phương trình trở thành: 1 cos t 1 cos t
| sin t |
4
2(1 sin t) 2
sin 3 t sin 2 t 2 0 sin t 1 cos t 0
sin t
2x x 2 0 x 0,x 2 .
Vậy phương trình đã cho có hai nghiệm x 0,x 2 .
2 (1 x 2 )3
Ví dụ 7: Giải phương trình : 2x 1 x .
1 x2
Giải: ĐK : x 1 .
Đặt x tan t, t ( ; );t . Phương trình đã cho trở thành
2 2 4
2 (1 tan 2 t)3 2sin t 1 1
2 tan t 1 tan t cos 2t(2sin t 1) 1
1 tan 2 t cos t cos t.cos 2t
sin t 0
(1 2sin t)(2sin t 1) 1 2sint(2sin t sin t 1) 0
2 2
.
sin t 1
2
* sin t 0 t 0 x tan t 0.
1 1
* sin t t t tan .
2 6 6 3
1
Vậy phương trình có hai nghiệm: x 0 và x .
3
Bài tập:
Trường THPT Lê Hồng Phong – Biên Hòa – Đồng Nai
Nguyễn Tất Thu (0918927276)
Bài 1: Giải các phương trình sau:
1) 1 1 x 2 x(1 2 1 x 2 )
1 2 2
2) 1 x 2 4x 3 3x ( x ;x ).
2 4
3) 1 1 x 2 [ (1 x)3 (1 x)3 ] 2 1 x 2
2
4) 1 x x2 x 1 x
3
1 2x 1 x 2 1 2 2
5) 1 2x 2 ( x ;x ).
2 2 2
6) x 3 (1 x 2 )3 x 2(1 x 2 ) .
2
7) 1 x 2 ( x )2 .
3
8) 729x 4 8 1 x 2 36 .
1 x 3 5
9) .
x 2
x 1 2
10) x 1 8 x 3 (x 1)(8 x) 3 .
Nhận xét: Dạng tổng quát của phương trình trên là:
F(f (x), n a f (x), m b f (x)) c .
Để giải phương trình này ta đặt: u n a f (x), v m b f (x) , lúc đó ta có hệ phương
f (u, v) c
trình: n m
giải hệ này ta tìm được u, v. Từ đây ta có được x.
u v a b
Chú ý : Để tìm x ta chỉ cần giải một trong hai phương trình: n a f (x) u hoặc
m b f (x) v .
t n b ay
trình này ta đặt t f (x); y af (x) b ta có hệ:
n .
n
y b at
Chú ý : * Dạng tổng quát của phương trình trên là: ax b r(u.x v) 2 dx e , trong
đó: u ar d;v br e . Để giải phương trình này ta đặt:
ax b u.y v và đưa về hệ đối xứng loại II.
* Tương tự ta cũng có lời giải cho phương trình : 3 ax b r(u.x v)3 dx e , trong
đó: u ar d;v br e . Để giải phương trình này ta đặt:
3
ax b u.y v và đưa về hệ đối xứng loại II.
3
Ví dụ 10: Giải phương trình: 2 x 2 2 x3 .
Giải: x 3 2
x2
Ví dụ 2: Giải phương trình : x 4.
(1 1 x )2
Giải: ĐK: x 1.
Ta thấy (1 1 x ) 2 (1 1 x )2 x 2 nên ta nhân lượng liên hợp ở VT
Trường THPT Lê Hồng Phong – Biên Hòa – Đồng Nai
Nguyễn Tất Thu (0918927276)
* Với x 0 bất phương trình trở thành: 0 4 (đúng) x 0 là một nghiệm bpt.
* Với x 0 1 1 x 0 nên
x 2 (1 1 x )2
Bpt x 4 1 2 1 x 1 x x 4 x 1 3 x 8
x2
Kết hợp với điều kiện ta có nghiệm bất phương trình : 1 x 8 .
Nhận xét: Ở trên ta nhân liên hợp với mục đích là trục căn thức ở mẫu. Khi nhân cả tử
và mẫu ở VT với biểu thức 1 1 x thì biểu thức đó phải khác không nên ta phải chia
làm trường hợp như trên.
Chú ý : * Trong cách trên chúng ta không nhân liên hợp ngày ở VT mà chúng ta thêm -1
vào mỗi căn thức rồi mới nhân liên hợp, cách làm vậy là để xuất hiện thừa số chung x-3
ở cả hai vế.
* Cách giải trên chưa phải là cách giải hay nhất đối với bài toán trên nhưng nó rất tự
nhiên. Cách giải hay nhất đối với bài toán đó là cách đánh giá hai vế, cụ thể:
VT 2(x 2 4 x) 2 (*) còn VP (x 3)2 2 2 (**). Nên phương trình
VT VP 2 x 3 . Tuy nhiên trong nhiều bài toán thì việc sử dụng lượng liên
hợp sẽ cho chúng ta lời giải tối ưu nhất. Ta xét ví dụ sau.
Nhận xét : * Ta có dạng tổng quát của phương trình trên là:
2 b2 a 2 ba ab ba
x a b x (b a)x ( )x ( 2) (ĐK: a 2 b ).
2 2 2 2
* Qua bốn ví dụ trên ta thấy trong phương pháp này việc dự đoán nghiệm của phương
trình là khâu quan trọng, từ việc đoán nghiệm này ta mới định hướng được các phép
biến đổi.
1 x 2x x 2
Ví dụ 5: Giải phương trình : 2
.
x 1 x
Giải: ĐK 0 x 1.
1
Ta thấy phương trình có một nghiệm x nên ta phân tích ra thừa số .
2
Ta có: PT (1 x 2 ) 1 x (2x x 2 ) x x 2 ( 1 x x ) ( 1 x 2x x ) 0
x 2 (1 2x) 1 x 4x 3 x 2 (1 2x) (1 2x)(2x 2 x 1)
0 0
1 x x 1 x 2x x 1 x x 1 x 2x x
x2 2x 2 x 1 1
(1 2x)( ) 0 x (Do biểu thức trong dấu () >0).
1 x x 1 x 2x x 2
1
Vậy phương trình có nghiệm duy nhất x .
2
Ví dụ 6: Giải phương trình : 3 x 2 3 x 1 3 2x 2 3 2x 2 1
Giải: Do VT 1 nên VP 1 x 1 .
Ta thấy nếu 2x 2 x 1 thì hai vế của phương trình bằng nhau nên ta phân tích ra thừa
2x 2 x 1 0 (do x 1 nên khi đặt 2x 2 x 1 làm thừa số thì biểu thức trong
dấu () luôn dương ).
1
x 1; x là nghiệm của phương trình đã cho.
2
Chú ý : Bài toán trên có thể giải bằng cách đánh giá như sau
1
* Nếu 2x 2 x 1 x 1;x thì hai vế cảu phương trình bằng nhau.
2
2
* Nếu 2x x 1 VT VP phương trình vô nghiệm.
* Nếu 2x 2 x 1 VT VP phương trình vô nghiệm.
Nhận xét: Qua những ví dụ trên ta thấy sau khi tạo ra thừa số chung, thì ta tìm cách
chứng minh biểu thức trong dấu () còn lại luôn âm hoặc luon dương. Tuy nhiên không
phải bài nào cũng xảy ra trường hợp đó. Ta xét bài toán sau.
Ví dụ 8: Giải phương trình: 3 x 24 12 x 6 .
Giải: ĐK x 12 .
Phương trình ( 3 x 24 3) ( 12 x 3) 0
x 3 3x
0
3 2 3
(x 24) 3 x 24 9 12 x 3
(x 3)( 12 x 3 (x 24)2 3 3 x 24 6) 0
Nhận xét: Để giải phương trình (*) ta phải kết hợp với phương trình ban đầu. Ta chú ý
rằng phép biến đổi này là phép biến đổi hệ quả do đó sau khi giải xong ta phải thử lại
các nghiệm để loại đi những nghiệm ngoại lai.
Còn nữa….