Professional Documents
Culture Documents
Mở Đầu
Vấn đề quản lý lưu vực sông hiện nay đang là vấn đề vô cùng
cần thiết và cấp bách, trên thế giới hiện nay để có thể quản lý
được tốt người ta dùng rất nhiều các mô hình tính toán, dưới đây
là một trong số đó, QUAL2K, đây là phần mềm mô hình của
EPA’s cục bảo vệ môi trường Mỹ. chúng ta sẽ nghiên cứu mô
hình này để xem chúng hữu ích và độ chính xác như thế nào để
có thể đưa ra các cách giải quyết chính xác.
Phần 1 Cơ sở lý thuyết của mô hình QUAl2K.
Cơ sở của phương pháp là hệ phương trình thủy lực, ổn định
một chiều. Hệ phương trình thủy lực Saint – Venant một chiều từ
hệ phương trình tính được cân bằng thủy lực.
Hệ phương trình phát tán
Cj
div(u .C j ) div( D j .gradC j ) R j
t
Từ đó ta tìm được phương trình cơ bản của mô hình:
Cj Cj
(u x .C j ) ( DL . ) Rj
t x x x
1.Giới Thiệu
a. giới thiệu về qual2e
QUAL2E cho phép mô phỏng nhiều nhánh sông, một hệ
thống sông một chiều. Bước đầu tiên trong mô hình là phân chia
hệ thống sông thành các đoạn sông, đó là một đoạn sông của hệ
thống với tính chất thủy lực đồng nhất.
Mỗi đoạn sông lại được phân chia thành các phần tử tính toán
có độ dài bằng nhau. Tất cả các đoạn sông phải bao gồm số phần
tử tính toán phải là một số nguyên.
Có 7 loại khác nhau của phần tử tính toán.
1. Phần tử đầu nguồn
2. phần tử chuẩn
3. phần tử ngược dòng từ một chỗ nối
4. phần tử nối
5. phần tử cuối trong hệ thống
6. phần tử vào
7. phần tử ra.
Tính chất thủy lực, hằng số tốc độ phản ứng, điều kiện ban
đầu và dữ liệu để tính toán các phần tử cũng giống như trong một
đoạn sông.
Giới hạn mô hình
QUAL2E sẽ phác họa một chương trình chung, tuy nhiên,
chắc chắn giới hạn chiều sẽ bắt buộc trong quá trình chạy, các
giới hạn đó là:
Đoạn sông : max 25
Phần tử tính toán : 20% số đoạn sông hoặc tổng bằng
250
Phần tử nguồn : max 7
Phần tử nối : max 6
Phần tử vào và ra : max25.
Mục đích đầu tiên của mô hình chất lượng nước là tạo ra công
cụ có khả năng mô phỏng tính chất thủy lực và chất lượng nước.
Mô tả công thức
Công thức cơ bản được giải bởi QUAL2E là một chiều, phát
tán dọc trục, công thức vận chuyển khối lượng bao gồm bình lưu,
phát tán, pha loãng, thành phần phản ứng, và sự tác động qua lại
giữa chúng, nguồn sông và lắng đọng. Công thức có thể được
viết như sau:
C
( Ax DL )
M
x dx ( Ax cu ) dx ( A dx) dc S (II – 1).
t x x
x
dt
Trong đó:
M : Khối lượng (M)
x: distance (L)
t: thời gian (T)
C: nồng độ (ML-3)
Ax : diện tích mặt cắt ngang (L2)
DL hệ số phát tán (L2T-1)
u : tốc độ trung bình (LT-1)
S: nguồn sông hoặc lắng đọng (MT-1).
Bởi vì M = V.C, chúng ta có thể viết:
M (VC ) C V
V C.
t t t t
Trong đó V = Ax.dx thể tích phát tán (L3). Nếu chúng ta coi
Q V
dòng chảy là ổn định, 0 , thì 0 và công thức II – 2a
t t
trở thành.
M C
V. (II – 2b)
t t
Tính chất thủy lực
QUAL2K có tính đến cân bằng thủy lực, với điều kiện dòng
chảy ổn định, một chiều, cân bằng thủy lực có thể viết như sau:
Q
( )i (Qx )i .
x
b. Mô hình QUAL2K
QUAL2K ( hoặc Q2K) là một mô hình về chất lượng nước
của sông và dòng chảy nó được cải tiến từ cho mô hình QUAL2E
(Q2E) do (Brown and Barnwell 1987). Q2K tương tự như Q2E với
những đặc điểm sau:
Một chiều. Lòng sông là những nguồn nước trộn lẫn theo
chiều dọc và chiều sâu.
Nhánh sông. Hệ thống có thể bao gồm một sông chính với
các sông nhánh.
Khối nhiệt ngày đêm. Khối nhiệt và nhiệt độ được mô phỏng
như một công thức khí tượng học trên một mức độ thời gian.
Tính chất thủy lực là ổn định. Đồng nhất, dòng chảy ổn định
được mô phỏng
Động học chất lượng nước cả ngày đêm. Chất lượng nước
thay đổi mô phỏng theo các mức độ thời gian.
Nhiệt và khối lượng đầu vào. Điểm và không điểm chịu tải
và nước chảy ra đều được mô phỏng.
QUAL2K còn bao gồm các phần tử mới:
Phần mềm môi trường và giao diện. Q2K là một công cụ
trong môi trường Microsoft Windows. Số lượng tính toán
dùng chương trình Fortran 90. Excel được sử dụng để hiển
thị đồ thị trên giao diện cho người sử dụng. Tất cả các giao
diện này có tác dụng là chương trình trong Microsoft
Office dùng ngôn ngữ: Công cụ Visual Basic( VBA).
Mô hình chia nhỏ. Q2E chia hệ thống thành các đoạn sông
gồm các phần tử có khoảng cách bằng nhau.
Q2K phân chia hệ thống thành các đoạn sông và các phần
tử. Thêm vào đó, khối lượng và các dòng chảy ra có thể
vào nhiều phần tử.
• Sự hình thành cacbon BOD. Q2K sử dụng 2 dạng Cacbon
BOD tượng trưng carbon hữu cơ. Hai dạng đó là dạng oxy
hóa chậm (slow CBOD) và dạng oxy hóa nhanh (fast
CBOD).
• Sự thiếu Oxy(Anoxia). Q2K điều chỉnh lượng thiếu Oxy
bởi sự làm giảm phản ứng oxy hóa đến không với mức oxy
thấp. Thêm vào đó, quá trình khử Nito như là mô hình
phản ứng bậc 1 làm cho nồng độ oxy xuống thấp.
• Tác động qua lại giữa nước và trầm tích. Nước và trầm tích
chảy mạnh làm hòa tan Oxy và dinh dưỡng có thể mô
phỏng bên trong hơn là bắt buộc. Do đó lượng oxy (SOD)
và dòng chảy dinh dưỡng được mô phỏng như một công
thức ổn định về vật chất hữu cơ, phản ứng trong trầm tích,
và nồng độ ở dạng hòa tan sẽ làm nước quá bão hòa.
• Tảo dưới nước. Mô hình hiện mô phỏng gắn liền với tảo
dưới nước. Tảo này có thể thay đổi hóa học lượng pháp.
• Sự tiêu hủy ánh sáng. Sự tiêu hủy ánh sáng được tính toán
như một công thức của tảo, chất rắn vô cơ và các vật vụn.
• pH. Cả tính kiềm và tổng cacbon vô cơ đều có thể mô
phỏng. pH của các dòng sông được tính toán cơ bản dựa
trên hai lượng ở trên.
• Mầm bệnh. Một đặc điểm chung của giống bệnh sẽ được
mô phỏng. việc thủ tiêu mầm bệnh được xác định như một
công thức của nhiệt độ, ánh sáng, ổn định.
• Tính chất động lực đặc trưng của đoạn sông. Q2K cho
phép bạn chỉ rõ nhiều tính chất động lực trên một đoạn
sông đặc trưng cơ bản.
• Đập và thác nước, tính chất thủy lực của đập nước sẽ ảnh
hưởng đến đập và thác nước mà sự vận chuyển là rất rõ
ràng.
2. Bắt đầu chương trình.
Ngay dưới đây sẽ cho thấy dạng chương trình như thế nào,
Excel sẽ phục vụ cho các giao diện của QUAL2K. Tất cả các đầu
vào và đầu ra của mô hình sẽ được thực hiện bằng công cụ trong
Excel, tất cả các công thức trong Excel dùng ngôn ngữ: Visual
Basic for Applications (VBA). Tất cả các công thức tính toán bằng
công cụ Fortran 90 được thi hành mau lệ. Tiếp sau đây là các
bước có bao nhiêu mô hình có thể cài đặt lên máy tính của bạn và
sử dụng chúng để làm mô phỏng .
Bước 1: copy the file, Q2Kv2_07.zip đến đường dẫn (ví dụ, C:\)
khi file được giải nén nó sẽ cho các file sau : file Excel
(Q2KMasterv2_07.xls), và một file chạy (Q2KFortran2_07.exe). Đầu
tiên trên giao diện của Q2K cho phép bạn chạy Q2K và biểu lộ
kết quả của nó. Thứ hai là Fortran có thể thực hiện được công
việc thực tế tính toán mô hình. Sẽ có hai file trong đường dẫn
giống nhau để mô hình có thể chạy chính xác. Chú ý sau khi bạn
chạy mô hình, một số file sẽ tự động được tạo ra bởi Fortran có
thể trao đổi thông tin với Excel.
Chú ý không xóa file .Zip. Nếu một vài lý do, bạn sửa Q2k,
bạn có thể sử dụng file zip để cài đặt lại mô hình.
Bước 2: tạo ra file theo đường dẫn C:\Q2Kv2_07 gọi là file dữ
liệu Datafiles.
Bước 3: mở Excel và chắc chắn macro security ở mức trung
bình (tranh 1) có thể yêu cầu sử dụng : Tools → Macro → Security.
Chắc chắn mức medium sẽ được chọn
Figure 1 The Excel Macro Security Level dialogue box. In order to run
Q2K, the Medium level of security should be selected.
Mở Q2KMasterFortranv2_07.xls. Khi bạn làm việc với nó hộp
thoại Macro Security sẽ hiện ra như sau:
Figure 2 The Excel Macro security dialogue box. In order to run Q2K, the
Enable Macros button must be selected.
Kích vào nút Enable Macros.
Bước 5 : Trên QUAL2K Worksheet di chuyển đến cột 10 và vào
đường dẫn đến DataFiles, C:\QUAL2K\DataFiles xem bức tranh thứ
3.
Figure 3 The QUAL2K Worksheet showing the entry of the file path into
cell B10.
Bước 6 : Kích vào nút Run Fortran .
Nếu chương trình làm việc không chính xác
Có hai lý do cơ bản làm chương trình làm việc không chính
xác. Đầu tiên bạn phải sử dụng một phiên bản cũ của Microsoft
Office mặc dù Excel phiên bản cũ có thể làm việc được. Q2K
không làm việc với các phiên bản quá cũ.
Thứ hai bạn đã tạo ra một số lỗi trong công cụ ở các bước
trước. Một lỗi thường gặp bạn vẫn mơ hồ về đường dẫn bạn vào
cột 10 giả sử bạn vẫn không biết đường dẫn
C:\Q2KFortranv2_07\DataFles bạn sẽ nhận được một lỗi như sau :
Figure 4 An error message that will occur if you type the incorrect file
path into cell B10 on the QUAL2K Worksheet.
Hộp thoại trên sẽ cho phép bạn chọn phần của hệ thống bạn
muốn vẽ đồ thị. Như đã thấy, nó mặc định là sông chính. Ấn Ok
và nhìn thấy thời gian chạy của sông chính. Chú ý tất cả các đồ
thị đều được cập nhật khi nhấn OK.
Ngắt một lúc bạn nhìn thấy đồ thị của một nhánh sông, bạn
nhấn nút dưới bên trái bị che khuất.
Nguyên nhân là do đồ thị hộp thoại được chọn xuất hiện. Kéo
xuống bạn có thể chọn một nhánh khác.
Bước 7: Trên QUAL2K Worksheet click nút Open Old File. Mở
đường dẫn C:\Q2Kv2_07\DataFiles. Bạn nhìn thấy một file mới
được tạo ra với tên chỉ rõ ở cột 9 (trong trường hợp trên bức tranh
thứ 3 là Bogus062807.q2k). click nút hủy bỏ cacel quay trở lại
Q2K.
Chú ý trong thời gian Q2K chạy. Một file dữ liệu sẽ được tạo
ra với tên file chỉ rõ trong cột 9 trên QUAL2K Worksheet (Figure 3).
Chương trình tự động thêm vào phần mở rộng .q2k cho tên file.
Từ đó nó sẽ đè lên phiên bản của file trước, chắc chắn tạo ra sự
thay đổi tên file khi bạn làm một ứng dụng mới.
Bây giờ bạn có thể chạy thành công Q2K trên máy tính của
bạn, trang tiếp theo là các tài liệu khoa học làm nền tảng cho mô
hình.
Headwater boundary
1
Point source
2
Point withdrawal
Point withdrawal
3
Point source 4
5 Non-point
6 withdrawal
Non-point
7
source
8 Point source
Downstream boundary
HW#1
HW#2 1
6 2
7 Tr
ib
8 1 3
2 12
ib 4
T r 11 13
14 5
10
9 15 16
HW#3
Main stem
17
18
19
Tr
HW#4 ib
22 3 20
23
24 21
25 26
27
28
29
Figure 7 QUAL2K segmentation scheme for (a) a river with tributaries. The Q2K
reach representation in (b) illustrates the reach, headwater and tributary
numbering schemes.
Cuối cùng một mô hình đoạn sông có thể chia thêm một dãy
các phần tử có khoảng cách bằng nhau. Trong bức tranh thứ 8 chỉ
rõ số phần tử mong muốn.
n=4
Reach Elements
Figure 8 If desired, any model reach can be further subdivided into a
series of n equal-length elements.
Tóm lại thuật ngữ được sử dụng miêu tả cách tổ chức địa hình
dòng sông theo Q2K.
Đoạn sông. Độ dài của con sông với tính chất thủy lực giống
nhau.
Phần tử. Đơn vị cơ bản của mô hình tính toán cái mà được
chia nhỏ bằng nhau của một đoạn sông.
Khúc sông. Một tập hợp các đoạn sông tượng trưng cho một
một nhánh của hệ thống nó bao gồm nhánh chính như mỗi sông
nhánh.
Thượng nguồn. Ranh giới bên trên của một mô hình đoạn
sông.
Qin,i Qout,i
Qi−1 Qi
i−1 i i+1
Tổng lượng chảy ra từ các nguồn chảy ra được tính toán như
sau:
pai npai
Qout,i = ∑j =1
Q pa ,i , j + ∑Q
j =1
npa ,i , j [3]
Qnpt
1 1 2
start end
Figure 10 The manner in which non-point source flow is distributed to an
element.
3.2 Tính chất thủy lực
Một lượng chảy ra của mỗi phần tử sẽ được tính toán, chiều
rộng và chiều sâu sẽ được tính toán bởi một theo 3 cách sau :
weirs, rating curves, and công thức Manning . Chương trình lựa
chọn giữa các cách trên:
• Nếu chiều rộng và chiều cao của đập được nhập vào, đập
nước sẽ được chọn làm phương tiện tính toán.
• Nếu chiều rộng và chiều cao của đập bằng 0 và hệ số
đường cong ( a và ) được nhập vào. Phương tiện rating
curves được chọn làm phương tiện tính toán.
• Nếu không có quy định trước là mét. Q2K sử dụng công
thức Manning.
Bw
Hh
Hi Hd
Hi
Hw Hw
Hi+1
elev2i elev2i
elev1i+1 elev1i+1
Trong một số ứng dụng, bạn phải chỉ rõ giá trị hằng số của
chiều dọc và chiều sâu không làm thay đổi dòng chảy. Nó có thể
làm bởi sự sắp đặt b và β bằng 0 và sắp xếp a cân bằng với yêu
cầu chiều dọc và α cân bằng với yêu cầu chiều sâu.
Mỗi phần tử trong đoạn sông riêng biệt có thể lý tưởng hóa
như một hình thang ( trang 12). Với điều kiện dòng chảy ổn định
công thức manning có thể sử dụng thể hiện mối quan hệ giữa
dòng chảy và chiều sâu.
S 01 / 2 Ac5 / 3
Q= [14]
n P2/3
Trong đó Q là lưu lượng dòng chảy [m3/s], S0 độ dốc đáy sông
[m/m] , n là hệ số gồ ghề, Ac diện tích mặt cắt ngang [m2] và P là
chu vi thấm ướt [m].
S0
B1
1 H 1
ss1 ss2
B0 Q, U
Figure 12 Trapezoidal channel.
Diện tích mặt cắt ngang của một lòng sông hình thang được
tính toán như sau.
Ac = [ B0 + 0.5( s s1 + s s 2 ) H ] H [15]
Trong đó B0 là chiều rộng đáy sông [m], ss1 và ss2 là hai độ dốc
cạnh xem hình 12, [m/m], và H là chiều sâu của phần tử [m].
Chu vi thấm ướt được tính như sau.
P = B0 + H s s21 + 1 + H s s22 + 1 [16]
Sau khi biến đổi các công thức 16, 15 và 14 có thể tính toán
sự lặp lại của chiều sâu (Chapra and Canale 2006),
2/5
(Qn) 3 / 5 B0 + H k −1 s s21 + 1 + H k −1 s s22 + 1
[17]
Hk =
S 3 / 10 [ B0 + 0.5( s s1 + s s 2 ) H k −1 ]
Trong đó k = 1, 2, …n. n là số lần lặp. Ban đầu ước chừng
H0 = 0 được dùng. Phương pháp kết thúc khi đánh giá sai số
bên dưới nhỏ hơn 0.001%. Đánh giá sai số được tính như sau.
H k +1 − H k
εa = × 100% [18]
H k +1
Diện tích mặt cắt ngang được xác định bởi công thức 15 và
vận tốc có thể xác định từ công thức sau,
Q
U= [19]
Ac
Giá trị trung bình của chiều rộng phần tử B[m] có thể tính
toán như sau:
Ac
B= [20]
H
Chiều rộng bên trên B1[m] thể được tính toán như sau.
B1 = B0 + ( s s1 + s s 2 ) H
Diện tích bề mặt và thể tích của phần tử có thể được tính toán
như sau:
As = B1 ∆x
V = BH∆x
Đề xuất giá trị hệ số manning cho trong bảng 2, n đặc trưng
cho giá trị dòng chảy và chiều sâu (Gordon et al. 1992). Chiều sâu
giảm trong chiều dòng chảy thấp, liên quan đến sự dao động
thường xuyên được tăng lên. Giá trị của hệ số manning đã được
công bố từ 0.015 của lòng sông nhẵn nhịu đến 0.15 các lòng sông
gồ ghề nó miêu tả tình trạng dòng chảy có khả năng tạo thành bãi
ngầm (Rosgen, 1996). Điều kiện tới hạn của độ sâu ước lượng chất
lượng nước đại thể là kém hơn bãi ngầm sâu và nó liên quan đến
tính chất gồ ghề của độ cao.
Table 2 The Manning roughness coefficient for various open channel
surfaces (from Chow et al. 1988).
MATERIAL n
Man-made channels
Concrete 0.012
Gravel bottom with sides:
Concrete 0.020
mortared stone 0.023
Riprap 0.033
Natural stream channels
Clean, straight 0.025-0.04
Clean, winding and some weeds 0.03-0.05
Weeds and pools, winding 0.05
Mountain streams with boulders 0.04-0.10
Heavy brush, timber 0.05-0.20
Hi
Hd
elev2i
Hi+1
elev1i+1
Figure 13 A waterfall occurring at the boundary between two reaches.
Qual2k sẽ tính toán dòng chảy trong trường hợp độ cao so với
mực nước biển rất dốc trong ranh giới giữa hai đoạn sông , công
thức 7 dùng để tính toán sự hạ thấp dòng chảy. Chú ý sự hạ thấp
này chỉ tính toán khi độ cao so với mực nước biển xuôi dòng kết
thúc ở đoạn sông là lớn hơn điểm bắt đầu của đoạn sông xuôi
dòng tiếp theo nghĩa là elev2i > elev1i+1.
Vk
τk = (1)
Qk
Trong đó τk là thời gian lưu của phần tử thứ k [d]. Vk là thể
tích của phần tử thứ k [m3], Ac,k∆xk, Ac,k diện tích mặt cắt ngang
của phần tử thứ k[m2], ∆xk là độ dài của phần tử thứ k[m]. Thời
gian tích lũy để xác định thời gian di chuyển khắp chiều dài của
mỗi đoạn sông, ví dụ thời gian di chuyển từ đầu nguồn đến cuối
nguồn của phần tử thứ j trong một đoạn sông được tính toán như
sau.
j
tt, j = ∑τ
k =1
k [22].
Trong đó tt,j là thời gian di động.
tính toán phát tán cơ bản tính chất thủy lực lòng sông (Fischer et al.
1979),
U i2 Bi2
E p ,i = 0.011
H iU i* [23].
Trong đó Ep,i là hệ số phát tán dọc trục giữa phần tử i và phần
tử i+1 [m2/s], Ui vận tốc [m/s], Bi chiều rộng [m], Hi giá trị trung
bình chiều sâu [m] và Ui* vận tốc cắt [m/s]. Nó cơ bản được
tính như sau.
U i* = gH i S i [24].
Trong đó g là gia tốc trọng trường [= 9.81 m/s2] và S là độ dốc
lòng sông [không thứ nguyên].
Sau khi tính toán Ep,i, số các phát tán có thể tính như sau:
U i ∆xi
E n,i = [25].
2
Độ phát tán của mô hình là Ei ( giá trị này sẽ được sử dụng
tính toán trong mô hình).
Nếu En,i ≤ Ep,i, độ phát tán của mô hình, Ei = Ep,i − En,i.
Nếu En,i > Ep,i, độ phát tán mô hình bằng Ei = 0.
Trong một số trường hợp dưới đây, kết quả độ phát tán của mô
hình là lớn hơn độ phát tán vật lý. Như vậy, thì sự trộn lẫn phát
tán sẽ cao hơn thực tế, Chú ý dòng sông chảy ổn định, tập trung
độ dốc là không đáng kể. Nếu sự khác nhau là quan trọng, chỉ lựa
chọn các phần tử có chiều dài nhỏ hơn số phát tán mô hình trở
thành nhỏ hơn số phát tán vật lý.
3. Nhiệt độ của mô hình.
Như hình 14, cân bằng nhiệt cần tính toán sự trao đổi nhiệt từ
các phần tử gần kề, chiếu xuống, dòng chảy ra, không khí và
trầm tích. Một cân bằng nhiệt có thể được viết với phần tử i, như
sau:
dTi Qi −1 Q Qout ,i E' E'
= Ti −1 − i Ti − Ti + i −1 ( Ti −1 − Ti ) + i ( Ti +1 − Ti )
dt Vi Vi Vi Vi Vi
W h ,i m3 J a ,i m J s ,i m
+ +
ρ w C pwVi 10 6 cm 3 ρ C H 100 cm + ρ C H 100 cm
w pw i w pw i
[26].
Trong đó Ti nhiệt độ phần tử i, [0C], t thời gian [d], E’I hệ số
phát tán lớn giữa phần tử i và phần tử i+1 [m3/d], Wh,i mạng nhiệt
từ các điểm nguồn và không phải điểm nguồn trong phần tử
i[cal/d] ρw tỷ trọng của nước [g/m3], Cpw nhiệt dung riêng của nước
[cal/(g oC)], Ja,i dòng chảy nhiệt giữa không khí và nước [cal/(cm2 d)],
Js,i dòng chảy nhiệt giữa nước và trầm tích [cal/(cm2 d)].
atmospheric
transfer
heat load heat withdrawal
inflow outflow
i
dispersion dispersion
sediment-water
transfer
sediment
Tps,i,j là nhiệt độ của điểm nguồn thứ j đối với phần tử i[0C] và
Tnps,i,j là nhiệt độ của điểm không phải điểm nguồn đối với phần tử
i[0C].
4.1 Dòng nhiệt bề mặt
Như được miêu tả ở hình 15, sự thay đổi nhiệt độ bề mặt được
mô hình hóa như một sự kết hợp của 5 quá trình.
J h = I (0) + J an − J br − J c − J e [29].
I(0) là bức xạ sóng ngắn của mặt trời tại bề mặt nước, Jan là
bức xạ sóng dài trong không khí, Jbr phản xạ sóng dài từ nước, Jc
là độ dẫn điện, và Je là sự bốc hơi.
Tất cả các dòng chảy đều biểu diễn bằng cal/cm2/d.
air-water
interface
Và góc giờ của địa phương tính bằng radian được cho bởi.
trueSolarTime π
τ = − 180 [33].
4 180
Trong đó:
trueSolarTime = localTime + eqtime − 4 × Llm − 60 × timezone [34].
Trong đó trueSolarTime là thời gian mặt trời xác định từ vị trí
thực tế của mặt trời trong bầu trời [minutes], localTime là thời gian
địa phương [thời gian chuẩn của địa phương], Llm kinh độ của địa
phương, timezone đới thời gian của địa phương liên quan đến giờ
chuẩn căn cứ theo kinh tuyến (GMT). Ví dụ như -8h ở đới Thái
Bình Dương là giờ chuẩn, thời gian địa phương ở các đới được
chọn trên QUAL2K Worksheet. Giá trị eqtime tượng trưng cho sự
khác nhau giữa thời gian mặt trời chính xác và thời gian mặt trời
trung bình.
QUAL2K tính toán độ nghiêng của mặt trời, múi giờ, độ cao
mặt trời và bán kính tiêu chuẩn ( khoảng cách giữa trái đất và mặt
trời), thời gian lúc mặt trời mọc và lúc mặt trời lặn sử dụng bởi
thuật toán Meeus (1999) như là một công cụ bởi nhánh nghiên
cứu bức xạ bề mặt NOAA’s.
NOAA sẽ xác định vị trí mặt trời dựa vào QUAL2K bao gồm
một điều chỉnh tác động của khúc xạ khí quyển. Đây là phương
pháp tính toán rất thành công được sử dụng để xác định vị trí mặt
trời, mặt trời mọc, mặt trời lặn trong phụ lục B.
Chu kỳ sáng [h] được tính toán như sau:
f = t ss − t sr [35].
Trong đó tss là thời gian mặt trời lặn [h], tsr là thời gian mặt
trời mọc [h].
Sự làm loãng khí quyển. Sự khác nhau của nhiều phương thức
để đánh giá phân bố làm loãng khí quyển từ một bầu trời sạch
(at). Hai phương thức có thể tìm được trong QUAL2K đánh giá at
( chú ý mô hình bức xạ mặt trời được chọn trên Light and Heat
Worksheet của QUAL2K).
1, Bras (mặc định)
Phương pháp Bras (1990) tính toán at như sau:
− n fac a1m
at = e [36].
Trong đó nfac là hệ số mật độ không khí biến đổi từ xấp xỉ 2 ở
chỗ bầu trời sạch đến 4 hoặc 5 khu vực thành thị nhiều sương
mù. Hệ số phân tán phân tử a1 tính toán như sau:
a1 = 0.128 − 0.054 log10 m [37].
Trong đó m là khối lượng khí nhìn thấy được, tính toán như
sau:
1
m= [38].
sin α + 0.15(α d + 3.885) −1.253
αd là độ cao trong mức độ từ đường chân trời = α × (180o/π).
2. Ryan and Stolzenbach
Mô hình The Ryan and Stolzenbach (1972) tính toán at từ góc
nâng của mặt đất và độ cao mặt trời bằng :
5.256
288− 0.0065elev
at = a tc
m
288
[39].
Trong đó atc hệ số truyền không khí (0.7 đến 0.91, giá trị tiêu
biểu xấp xỉ 0.8), và elev là độ cao mặt đất tính bằng mét.
Phép đo nhằm xác định bức xạ mặt trời có thể áp dụng ở một
vài nơi. Ví dụ NOAA’s nghiên cứu suất phản chiếu bề mặt (ISIS)
có dữ liệu thay đổi từ Mỹ. (http://www.atdd.noaa.gov/isis.htm). Chọn
cả hai mô hình bức xạ mặt trời Bras or Ryan-Stolzenbach với hệ số
mật độ không khí thích hợp hoặc hệ số truyền không khí một
công cụ đặc biệt để lý tưởng hóa so sánh với bức xạ mặt trời
trước đó với giá trị được cân nhắc ở từng địa phương.
Sự suy giảm mây: sự giảm bức xạ mặt trời do bao phủ của
mây được tính toán với
a c = 1 − 0.65C L2 [40].
CL là hệ số bao phủ bầu trời bởi mây.
Reflectivity. Reflectivity được tính toán như sau:
Rs = Aα d [41].
B
3.Koberg
Koberg (1964) gián tiếp đưa ra Aa trong công thức Brunt’s phụ
thuộc vào cả nhiệt độ không khí và tỷ số của bức xạ mặt trời với
bức xạ không khí sạch (Rsc), nhìn tranh 16, có sự hiện diện của
một dãy đường cong A0 tăng thêm với Tair và làm giảm với Rsc
với Ab là hằng số. 0.0263 millibars−0.5 (about 0.031 mmHg−0.5).
Tiếp theo đa thức được sử dụng trong Qual2k cung cấp một
xấp xỉ liên tục của đường cong Koberg’s .
2
Aa = a k Tair + bk Tair + c k
Trong đó:
3 2
a k = −0.00076437 R sc + 0.00121134 Rsc − 0.00073087 R sc + 0.0001106
3 2
bk = 0.12796842 R sc − 0.2204455Rsc + 0.13397992 R sc − 0.02586655
3 2
c k = −3.25272249R sc + 5.65909609R sc − 3.43402413R sc + 1.43052757
Đoạn của đa thức trên là điểm mẫu của đường cong Koberg’s.
Chú ý giới hạn trên 0.735 quy định là A0.
0.8 Ratio of incident to clear sky radiation Rsc
Brunt’s equation for longwave radiation
0.50
0.7 0.65
Koberg’s “Aa” constant for
0.75
0.80
0.85
0.6
0.90
0.95
0.5
1.00
0.4
0.3
-4 0 4 8 12 16 20 24 28 32
Figure 16 The points are sampled from Koberg’s family of curves for
determining the value of the Aa constant in Brunt’s equation for atmospheric
longwave radiation (Koberg, 1964). The lines are the functional representation
used in Q2K.
4.1.3 Bức xạ sóng dài trong nước
Sự phản xạ từ bề mặt nước miêu tả bởi quy luật Stefan-
Boltzmann.
J br = εσ ( T + 273) [45].
4
sự vận chuyển nhiệt xảy ra với sự chuyển động của chất lỏng. Cả
hai đều có thể xảy ra trên bề mặt không khí – nước và có thể
miêu tả bởi:
J c = c1 f (U w ) ( Ts − Tair ) [46].
Trong đó c1 là hệ số Bowen's (= 0.47 mmHg/oC). f(Uw), phụ thuộc
vào sự vận chuyển tốc độ gió trên bề mặt nước tại đó Uw tốc độ
gió ổn định trên bề mặt nước.
4.1.5 Sự bốc hơi và sự cô đặc
Sự mất nhiệt do bốc hơi có thể miêu tả bởi quy luật Dalton’s
J e = f (U w )(e s − e air ) [49].
es áp suất hơi nước bão hòa tại bề mặt nước [mmHg], eair áp
suất hơi nước [mmHg], áp suất hơi nước bão hòa có thể tính toán
như sau:
17.27T
eair = 4.596e .3+T
237 [50].
4.2 Sự vận chuyển nhiệt tại lớp nước – trầm tích.
Một cân bằng nhiệt dưới đáy trầm tích một phần tử nước i có
thể được viết như sau:
dTs ,i J s ,i
=− [51]
dt ρ s C ps H sed ,i
Ts,i nhiệt độ đáy trầm tích dưới phàn tử i[0C] , Js,I dòng chảy
nhiệt nước – trầm tích [cal/(cm2 d)], khối lượng riêng của trầm tích
[g/cm3], Cps nhiệt dung riêng của trầm tích [cal/(g oC)], Hsed,I là độ dày
của lớp trầm tích [cm].
Dòng chảy từ trầm tích đến nước có thể tính toán như sau:
αs
J s ,i = ρ s C ps ( Tsi − Ti ) × 86,400 s [52]
H sed ,i / 2 d
Table 4 Thermal properties for natural sediments and the materials that
comprise natural sediments.
Miscellaneous measurements:
Lake, shoreline 0.59 0.0014 (5)
Lake soft sediments 3.25E-07 0.0033 "
Lake, with sand 4.00E-07 0.0040 "
River, sand bed 7.70E-07 0.0077 "
Component materials:
Water 0.59 0.0014 1.40E-07 0.0014 1.000 0.999 1.000 (6)
Clay 1.30 0.0031 9.80E-07 0.0098 1.490 0.210 0.310 "
Soil, dry 1.09 0.0026 3.70E-07 0.0037 1.500 0.465 0.700 "
Sand 0.59 0.0014 4.70E-07 0.0047 1.520 0.190 0.290 "
Soil, wet 1.80 0.0043 4.50E-07 0.0045 1.810 0.525 0.950 "
Granite 2.89 0.0069 1.27E-06 0.0127 2.700 0.202 0.540 "
Average of composite materials: 1.37 0.0033 6.13E-07 0.0061 1.670 0.432 0.632
Phytoplankton ap µgA/L
Detritus mo mgD/L
Pathogen X cfu/100 mL
Alkalinity Alk mgCaCO3/L
Total inorganic carbon cT mole/L
Bottom algae biomass ab mgA/m2
Bottom algae nitrogen INb mgN/m2
Bottom algae phosphorus IPb mgP/m2
• mg/L ≡ g/m3;
Mặc dù tất cả, nhưng tảo dưới đáy có thể thay đổi, cân bằng khối
chung một thành phần trong một phần tử có thể được viết như sau:
dci Qi −1 Q Qout ,i E' E' W
= ci −1 − i ci − ci + i −1 ( ci −1 − ci ) + i ( ci +1 − ci ) + i + S i [53].
dt Vi Vi Vi Vi Vi Vi
atmospheric
transfer
mass load mass withdrawal
inflow outflow
i
dispersion dispersion
tảo dưới đáy do phản ứng [mgN/m2/d], SbP,i lòng sông bị lắng xuống
của sinh khối phosphorus do phản ứng [mgP/m2/d].
re
rda
ds cT o
h
mo rod cs cf cf sod
s se ox
ox
cT
cT o X s
o
s
h n dn Alk
rnd no na nn
s se se mi
s
rna d
ran cT
r
h p o
rpd po pi rap
s s se INb
rpa cT o ap ab
s IPb
rx e
Nitrate as substrate:
P
106CO 2 + 16 NO3− + HPO 24 − + 122H 2O + 18H + → C106 H 263O110 N16 P1 + 138O 2 [59]
←
R
Nitrification:
NH +4 + 2O 2 → NO 3− + H 2 O + 2H + [60].
Denitrification:
5CH 2 O + 4NO 3− + 4H + → 5CO 2 + 2N 2 +7H 2 O [61].
Chú ý một số phản ứng được thêm vào sử dụng trong mô hình
rất phức tạp với sự mô phỏng pH và ammonia. Vấn đề này sẽ
được thảo luận trong các tài liệu sau:
5.2.2 Hóa học lượng pháp của vật chất hữu cơ.
Mô hình yêu cầu phải có Stoichiometry của vật chất hữu cơ chỉ
rõ bởi người sử dụng. Mô tả theo một đề xuất như là một xấp xỉ
đầu tiên (Redfield et al. 1963, Chapra 1997),
100 gD : 40 gC : 7200 mgN :1000 mgP :1000 mgA [62].
Trong đó gX là khối lượng của phần tử X[g], mgY là khối
lượng của phần tử Y[mg]. Với D, C, N, P và A là trọng lượng khô
của carbon, nitrogen, phosphorus, and chlorophyll, a tương ứng. Chú ý
số lượng của chất diệp lục a có thể thay đổi xấp xỉ từ 500-2000
mgA, (Laws and Chalup 1990, Chapra 1997).
Kết hợp các giá trị trên có thể xác định tỷ số hóa học lượng
pháp như sau:
gX
rxy = [63].
gY
Ví dụ như khối lượng của vật vụn ( trọng lượng khô tính bằng
gam hay gD) phân hủy đến khi chấm dứt của một đơn vị khối
lượng của thực vật ( trong milligrams of chlorophyll a or mgA) có thể
tính như sau:
100 gD gD
rda = = 0.1 .
1000 mgA mgA
5.2.2.1 Sự phát sinh và sự tiêu thụ Oxy.
Mô hình yêu cầu sự phát sinh và tiêu hủy oxy là bắt buộc. Nếu
ammonia là chất nền theo tỷ số (based on Eq. 58) có thể sử dụng để
xác định số gam oxy phát sinh thay thế cho mỗi gam vật chất
thực vật đó là kết quả của sự quang hợp.
106 moleO2 (32 gO 2 /moleO2 ) gO
roca = = 2.67 2 [64].
106 moleC(12 gC/moleC) gC
Nếu nitrat là chất nền tỷ lệ theo (based on Eq. 59) được áp dụng.
138 moleO 2 (32 gO 2 /moleO 2 ) gO 2
rocn = = 3.47 [65].
106 moleC(12 gC/moleC) gC
Chú ý công thức 58 hầu như được sử dụng cho hóa học lượng
pháp số lượng Oxy tiêu thụ cho thực vật hô hấp.
Sự nitrat hóa theo tỷ lệ công thức 60.
2 moleO 2 (32 gO 2 /moleO 2 ) gO 2
ron = = 4.57 [66].
1 moleN(14 gN/moleN) gN
5.2.2.2 Sử dụng CBOD để khử nitơ
Miêu tả bởi công thức 61, CNOD được sử dụng để khử nitơ.
gO 2 5 moleC × 12 gC/moleC 1 gN gO 2
rondn = 2.67 × = 0.00286 [67].
gC 4 moleN × 14 gN/moleN 1000 mgN mgN
TN = n o + n a + n n + rna a p [70].
Tổng Phosphorus (µgP/L):
TP = p o + p i + r pa a p [71].
Tổng Kjeldahl Nitrogen (µgN/L):
TKN = no + n a + rna a p [72].
Tổng chất rắn lơ lửng.
TSS = rda a p + mo + mi [73].
Cuối cùng là cacbon BOD, (mgO2/L):
CBODu = c s + c f + roc rca a p + roc rcd mo [74].
5.4 Mối liên hệ biến số mô hình và dữ liệu.
Tất cả cacbon BOD chậm và nhanh (cs và cf), tồn tại một liên
quan không phức tạp giữa các giá trị mô hình và phép đo chất
lượng nước. Tiếp theo là những đặc điểm chung. Chúng tôi cùng
thảo luận vấn đề liên quan đến nhiều vấn đề khó của phép đo
CBOD.
5.4.1 Non-CBOD Variables and Data
Tiếp theo là phép đo cần so sánh giá trị non – BOD với hiệu
suất của mô hình.
TEMP = temperature (oC)
TKN = total kjeldahl nitrogen (µgN/L) or TN = total nitrogen
(µgN/L)
NH4 = ammonium nitrogen (µgN/L)
o = DO
na = NH4
nn = NO2 + NO3
pi = SRP
ap = CHLA
pH = PH
Alk = ALK
5.4.2 cacbon BOD
Giải thích phép đo trong nước thiên nhiên rất phức tạp bởi ba
nhân tố.
• Lọc chống lại không lọc. Nếu mẫu không được lọc. Giá trị Bod
phản ánh sự oxy hóa của cả sự phân hủy vad các hạt cacbon
hữu cơ. Từ Q2K phân biệt giữa sự phân hủy (cs và cf) và hạt (m0
và a0) hữu cơ, chỉ một phép đo không lọc không cung cấp cơ
bản và chính xác phân biệt các dạng riêng lẻ. Thêm vào đó một
thành phần của BOD, phytoplankton (a0) có thể thêm sự phát sinh
Oxy qua sự quang hợp.
• Nitrogenous BOD. Tiếp theo với sự oxy hóa của cacbon hữu cơ
(CBOD). Sự nitart hóa hầu như sẽ góp phần làm mất oxy
(NBOD), như vậy nếu mẫu bao gồm biến đổi nito, sự nitrat hóa
là không ngăn chặn được, phép đo bao gồm cả hai loại BOD.
• Thời gian Incubation, trong thời gian ngắn, thường là 5 ngày,
BOD là loại điển hình. Bởi vìQ2K sử dụng CBOD cuối cùng,
trong 5 ngày BOD chuyển thành BOD cuối cùng, cao nhất
trong một độ nhạy nhất định. Chúng tôi dề nghì theo như cách
đo CBOD trong một loại tính toán trên nhân tố và kết quả được
đo là thích hợp với Qual2k.
Cách lọc: Mẫu phải được lọc trước khi làm để phân hủy riêng
từ cacbon hữu cơ.
Sự ngăn chặn khi lọc. Lọc có thể ngăn chặn bởi nó có thể
ngăn chặn các chất hóa học như TCMP (2-chloro-6-(trichloro methyl)
pyridine. Phép đo đúng sẽ phản ánh BOD. Trong trường hợp ngăn
chặn không được. Giá trị phép đo có thể đúng cho nitơ bởi hiệu
của lượng oxy tương đương sẽ làm giảm nito (= ron × TKN) trong
mẫu. Tuy nhiên như với tất cả sự điều chỉnh cơ bản khác nhau, sự
hiệu chỉnh phải đưa ra các lỗi chính xác.
Incubation time. Mô hình CBOD tối đa là cơ bản, như vậy thì
hai sự gần đúng có thể làm được. (1) sử dụng thời gian đủ dài
như vậy giá trị cuối cùng có thể đo được, hoặc (2) sử dụng phép
đo trong 5 ngày và ngoại suy kết quả cuối cùng. Phương pháp
cuối cùng thường tính toán với công thức:
CBODFN5
CBODFNU = [75].
1 − e − k1 5
Trong đó CBODFNU1 là CBOD phân hủy đến cùng [mgO2/L],
CBODFN5 là CBOD phân hủy trong 5 ngày, [mgO2/L] và k1 là hệ số
phân hủy trong chai, [/d].
Ngoài ra cần chú ý xem xét sự tiêu hủy thời gian, lợi ích từ
việc sử dụng phép đo 5 ngày với ngoại suy, đúng hơn là biểu diễn
thời gian dài hơn nữa CBOD. Mặc dù phép ngoại suy đưa vào vài
1
The nomenclature FNU stands for Filtration, Nitrification inhibition and Ultimate
lỗi, giá trị trong 5 ngày có thể có lợi nó yêu cầu giảm đến mức tối
thiểu tác động của sự nitrat hóa, ngang bằng khi ngăn chặn có thể
bắt đầu sử dụng trên cấu trúc thời gian dài.
Nếu tất cả sự chuẩn bị trên có thể thi hành kết quả sẽ phù hợp
với biến số mô hình bởi:
cf + cs = CBODFNU .
CBOD nhanh chống lại với CBOD chậm. Câu hỏi cuối cùng
liên quan đến sự phân biệt giữa CBOD chậm và CBOD nhanh.
Mặc dù chúng tôi tin tưởng ở đó sự hiện hành không đơn lẻ, đơn
lẻ, khả thi và tiết kiệm trả lời cho vấn đề. Chúng tôi nghĩ rằng
nên lựa chọn theo 2 cách tốt nhất sau đây:
Lựa chọn 1: Miêu tả tất cả sự phân hủy, cacbon hữu cơ có thể
oxy hóa với một lưu vực đơn lẻ ( CBOD nhanh). Mô hình bao
gồm các thông số CBOD chậm. Nếu không có CBOD chậm đầu
vào được nhập vào thì kết quả rất thiếu chính xác từ mô hình.
Trong trường hợp đó.
cf = CBODFNU
cs = 0
Lựa chọn 2:
Sử dụng CBOD cuối cùng, phép đo các phần tử nhỏ, nhanh và
tính toán CBOD chậm bởi sự khác nhau với một phép đo DOC.
Trong trường hợp này:
cf = CBODFNU
cs = rocDOC – CBODFNU
lựa chọn thứ hai làm việc rất thích hợp với hệ thống trong đó
hai loại dễ thấy của CBOD được hiện diện.
Ví dụ nước thải sông nhánh và cacbon bản địa từ chuỗi thức
ăn dưới nước phải xem xét CBOD nhanh. Trái lại, nước thải công
nghiệp như thực phầm và nhà máy giấy phát thải hoặc DOC từ
lưu vực sông cần phải được xem xét lại trong các phần BOD
chậm, trong trường hợp này sự thủy phân bao gồm cả nhanh và
chậm được xét bằng không, chắc chắn hai dạng độc lập.
Trong cả hai sự lựa chọn CBODFNU có thể mỗi phép đo được
sử dụng trực tiếp theo thời gian hoặc tính toán bởi phép ngoại suy
với công thức 7.5. Trong cả hai hoàn cảnh thời gian từ một vài
tuần đến một tháng ( ví dụ từ 20 – 30 ngày CBOD) là một thời kỳ
ổn định để oxy hóa nhanh chóng cacbon hữu cơ. Chúng tôi có cơ
sở để tỷ số chai lọ chất thải chuyển hóa từ cacbon hữu cơ từ 0.05
0.3/d
0.5 0.1/d
0.05/d
0
0 10 20 30 40 50
time (days)
Figure 19 Progression of CBOD test for various levels of the bottle
decomposition rate.
Thêm vào đó, chúng tôi tin tưởng rằng xem xét CBOD trong
thời gian dài kiểm tả ở 300C đúng hơn là thường ở nhiệt độ 200C.
Lựa chọn ở 200C bắt đầu từ nhiệt độ trung bình hằng ngày của
thiết bị xử lý nước và nước thải trong nhiệt độ đới mùa hè là xấp
xỉ 200C.
Nếu phép đo CBOD có dụng ý được sử dụng để điều chỉnh để
đánh giá thiết bị xử lý tạo ra các hướng tiêu chuẩn hóa kiểm tra
trong một nhiệt độ đặc biệt. Và với mục đích như vậy, 200C là
nhiệt độ thích hợp được chọn. Tuy nhiên, với mục đích là phép
đo một CBOD cuối cùng, mọi quá trình nhanh chóng không làm
hại đến tính đúng đắn của phép đo dường như rất có ích.
Vi khuẩn hoại sinh sẽ phân hủy cacbon hữu cơ không sống
trong nước thiên nhiên và nước cống phát triển nhất ở nhiệt độ từ
200C – 400C. Như vậy, nhiệt độ 300C là không đủ cao tập hợp vi
khuẩn thay thế cho nhiệt độ của cơ thể không đúng kiểu của nước
thiên nhiên và nước cống. Lợi ích của việc tốc độ oxy hóa cao kết
quả phân tích ngắn hơn thời gian của phép đo CBOD. Q10 ≅ 2 là
một giá trị xấp xỉ cho phân hủy vi khuẩn, BOD trong 20 ngày ở
300C tương đương với BOD trong 30 ngày ở 200C.
5.5 Phản ứng cơ bản.
Mối liên hệ toán học miêu tả các phản ứng cơ bản và sự tập
trung của mô hình có thể thay đổi (bảng 5) có mặt trong đoạn tiếp
theo.
5.5.1 Bảo toàn vật chất
Định nghĩa bởi, bảo toàn vật chất lệ thuộc vào phản ứng
Ss = 0 [76].
5.5.2 sự quang hợp (a0)
Hấp thụ ánh sáng làm tăng quá trình quang hợp. Chúng qua
đường hô hấp, chết, seetling
S ap = PhytoPhoto − PhytoResp − PhytoDeath − PhytoSettl [77].
5.5.2.1 sự quang hợp
Thực vật quang hợp tính toán như sau:
PhytoPhoto = µ p a p [78].
Trong đó µp là tỷ lệ quang hợp thực vật [/d] là một công thức
của nhiệt độ, dinh dưỡng và ánh sáng.
µ p = k gp (T )φ Npφ Lp [79].
Trong đó kgp(T) là tốc độ quang hợp lớn nhất ở nhiệt độ T[/d],
φNp nhân tố làm loãng dinh dưỡng ở thực vật [không thứ nguyên
giữa 0 và 1], và φLp hệ số làm loãng ánh sang [không thứ nguyên
giữa 0 và 1].
Giới hạn dinh dưỡng
Công thức Michaelis-Menten được sử dụng để miêu tả giới hạn
sự phát triển đối với nitơ hữu cơ, photpho, cacbon hữu cơ, giá trị
nhỏ nhất dùng để tính toán nhân tố làm loãng dinh dưỡng.
na + nn pi [ H 2 CO *3 ] + [ HCO 3− ]
φ Np = min , ,
k sNp + n a + n n k sPp + p i k sCp + [ H 2 CO *3 ] + [ HCO 3− ] [80].
Trong đó ksNp hằng số bán bão hòa nitơ [µgN/L] ksPp là hằng số
bán bão hòa photpho, [µgP/L], ksCp hằng số bán bão hòa cacbon hữu
cơ, [mole/L], [H2CO3*] nồng độ carbon dioxide hòa tan [mole/L], [HCO3
−
] nồng độ bicarbonate [mole/L].
Giới hạn ánh sáng.
Giả sử ánh sáng mỏng xuyên qua dòng nước chảy theo quy
luật Beer-Lambert.
PAR( z ) = PAR(0)e − ke z [81].
Trong đó PAR(z) bức xạ ánh sáng có thể ở độ sâu z dưới bề mặt
nước [ly/d]2, và ke là hệ số tiêu hủy ánh sang [m-1]. PAR trong
nước là một phần cố định của bức xạ mặt trời (Szeicz 1984, Baker
and Frouin 1987):
PAR(0) = 0.47 I(0)
Hệ số phân hủy liên qua đến biến số mô hình:
k e = k eb + α i mi + α o mo + α p a p + α pn a 2p / 3 [82].
Trong đó keb hệ số nền tính toán phân hủy trong nước và màu
[/m], αi, αo, αp, and αpn, là hệ số bất biết bởi tác động của chất rắn
2
ly/d = langley per day. A langley is equal to a calorie per square centimeter. Note that a ly/d is related to
the µE/m2/d by the following approximation: 1 µE/m2/s ≅ 0.45 Langley/day (LIC-OR, Lincoln, NE).
Half-saturation
0.5
0
0 100 200 300 400 500
Figure 20 The three models used for phytoplankton and bottom algae
photosynthetic light dependence. The plot shows growth attenuation versus
PAR intensity [ly/d].
Bán bão hòa (Michaelis-Menten) mô hình ánh sáng (Baly 1935):
I ( z)
FLp =
K Lp + I ( z ) [83].
Trong đó FLp sự quang hợp làm loãng ánh sáng và KLp thông số
ánh sáng quang hợp trong trường hợp mô hình bán bão hòa,
thông số ánh sáng là hệ số bán bão hòa [ly/d]. Công thức có thể
kết hợp với quy luật Beer-Lambert và tích phân trên toàn bộ độ sâu
nước H [m], hệ số làm loãng ánh sáng:
1 K Lp + I (0)
φ Lp = ln [84].
k e H K Lp + I (0)e − ke H
Công thức smith’s (1936).
I ( z)
FLp =
2 [85].
K Lp + I ( z) 2
Trong đó KLp thông số quang hợp quang hợp smith’s [ly/d];
PAR chiếm 70,7% giá trị lớn nhất. Công thức có thể kết hợp với
quy luật Beer-Lambert và tích phân trên toàn bộ độ sâu của nước:
1
( )
I (0) / K Lp + 1 + I (0) / K Lp 2
φ Lp = ln [86].
( Lp ) ((
k e H I (0) / K e −ke H + 1 + I (0) / K e −ke H
Lp ) ) 2
Công thức Steele’s (1962).
I ( z)
1−
I ( z) K Lp
FLp = e [87].
K Lp
Trong đó KLp Sự phát triển của thực vật là tốt nhất [ly/d]. Công
thức có thể với quy luật lambert – beer và tích phân trên toàn bộ
chiều sâu của nước:
− I ( 0) e − ke H −
I ( 0)
2.718282 K Lp K
φ Lp = e − e Lp [88].
ke H
5.5.2.2 Sự thiệt hại
Sự hô hấp: sự hô hấp của thực vật tiêu biểu cho tốc độ phản
ứng bậc 1 làm nồng độ Oxy giảm xuống thấp:
PhytoResp = Foxp k rp (T ) a p [89].
Trong đó krp(T) là hệ số hô hấp của thực vật phụ thuộc vào
nhiệt độ/tốc độ thải ra [/d] và Foxp hệ số làm loãng oxy[không thứ
nguyên] hệ số này cho bởi công thức 119 đến 121 với nhu cầu
ôxy được miêu tả bởi thông số Ksop.
Sự chết: thực vật chất được miêu tả bởi phản ứng bậc 1:
PhytoDeath = k dp (T ) a p [90].
Trong đó kdp(T) tốc độ chết của thực vật phụ thuộc vào nhiệt độ
[/d].
Sự lắng xuống: sự lắng xuống của thực vật miêu tả bởi công
thức:
va
PhytoSettl = a p [91].
H
Trong đó va là vận tốc lắng [m/d].
5.5.3 Tảo đáy (ab).
Sự gia tăng của tảo. Chúng mất qua đường hô hấp và chết:
S b = BotAlgPhoto − BotAlgResp − BotAlgDeath [92].
5.5.3.1 Thực vật.
Hai đặc trưng có thể sử dụng cho mô hình tảo đáy. Đầu tiên
cơ bản là nhiệt độ chính xác bằng không tốc độ làm loãng bởi
giới hạn dinh dưỡng và ánh sáng.
(McIntyre 1973, Rutherford et al. 1999),
BotAlgPhoto = C gb (T )φ Nb φ Lb [93].
IPb
qP = (3)
ab
Số lượng được tính toản bởi quy luật Beer-Lambert, đánh giá tại
đáy của sông,
I ( H ) = I (0)e − ke H [99].
Như đối với phytoplankton, ba mô hình (Eqs. 83, 85 and 87), được
sử dụng để miêu tả đặc điểm tác động của tảo dưới đáy. Thay thế
công thức 99 trong mô hình sản xuất theo công thức hệ số làm
loãng ánh sáng của tảo dưới đáy.
Mô hình ánh sáng bán bão hòa (baly 1935):
I (0)e − ke H
φ Lb = [100].
K Lb + I (0)e − ke H
Công thức smith’s (1936).
I (0)e − ke H
φ Lp = [101].
2
K Lb (
+ I (0)e − ke H ) 2
Trong đó kdt(T) tốc độ hòa tan vật vụn phụ thuộc vào nhiệt độ
[/d] và
v dt
DetrSettl = mo [113].
H
Trong đó vdt vận tốc lắng của vật vụn [m/d].
5.5.7 Phản ứng chậm CBOD (Cs).
Phản ứng chậm CBOD tăng lên bởi vì sự hòa tan vật vụn. Nó
theo đường thủy phân và oxy hóa.
S cs = (1 − F f ) rod DetrDiss − SlowCHydr − SlowCOxid [114].
Trong đó Ff là phần nhỏ vụn vặt hòa tan đến phản ứng CBOD
nhanh [ không thứ nguyên] và
SlowCHydr = k hc (T )c s [115]
Trong đó khc(T) tốc độ thủy phân CBOD chậm phụ thuộc vào
nhiệt độ [/d] và
SlowCOxid = Foxc k dcs (T )c s [116].
Trong đó kdcs(T) tốc độ oxy hóa CBOD chậm [/d] và Foxc hệ số
làm loãng bởi oxy thấp [không thứ nguyên].
5.5.8 CBOD phản ứng nhanh.
CBOD phản ứng nhanh thu được qua đường hòa tan của các
vật vụn và sự thủy phân của CBOD phản ứng chậm. Nó mất qua
đường ôxy hóa.
S cf = F f rod DetrDiss + SlowCHydr − FastCOxid − rondn Denitr [117].
Trong đó
FastCOxid = Foxc k dc (T )c f [118].
Trong đó kdc(T) tốc độ oxy hóa CBOD nhanh phụ thuộc vào
nhiệt độ [/d] và Foxc hệ số làm loãng do oxy thấp [không thứ
nguyện], thông số rondn tốc độ oxy tương đương để phản ứng nitrat
hóa loại nito.
Ba công thức được được đưa ra để miêu tả hệ số làm loãng
oxy.
Bán bão hòa
o
Foxrp =
K socf + o [119].
Trong đó Ksocf hằng số bán bão hòa tác động cỏa ôxy làm
CBOD oxy hóa nhanh [mgO2/L].
Số mũ
− K socf o
Foxrp = (1 − e ) [120].
Trong đó Ksocf hệ số mũ đối với tác động của oxy cho CBOD
ôxy hóa nhanh [L/mgO2].
Ka
Fu = −pH [130].
10 + Ka
Trong đó Ka = hệ số cân bằng đối với phản ứng phân ly
ammonia, chúng liên quan đến nhiệt độ bởi:
2729.92
pK a = 0.09018 + [131].
Ta
Trong đó Ta nhiệt độ tuyệt đối [K], và pKa = −log10(Ka). Chú ý
phân số tổng ammonia với dạng ion Fi = 1 – Fu.
10 − pH
Fi = [132].
10 − pH + K a
5.5.12 Nitrate Nitrogen (nn).
Nitrate Nitrogen được tăng thêm do sự nitrat hóa của
ammonia. Nó bị mất qua đường phân hủy và quang hợp của thực
vật.
S ni = Nitrif − Denitr − rna (1 − Pap ) PhytoPhoto
[133].
− (1 − Pab ) BotAlgUptakeN
Tốc độ phân hủy tính toán như sau:
Denitr = (1 − Foxdn )k dn (T ) n n [134].
kdn(T) tốc độ phân hủy phụ thuộc nhiệt độ của Nitrat Nitrgen
[/d], Foxdn = hệ số ảnh hưởng của oxy ở nồng độ thấp [không thứ
nguyên], như mô hình 119 đến 121 với phụ thuộc vào thông số
Ksodn.
5.5.13 Photpho hữu cơ (p0).
Photpho hữu cơ tăng thêm do thực vật chết. Nó bị mất qua
đường thủy phân và phân hủy.
S po = r pa PhytoDeath + q 0 P BotAlgDeath − OPHydr − OPSettl [135].
Trong đó os(T, 0) = nồng độ bão hòa của oxy bão hòa trong
nước tinh khiết ở 1 atm, [mgO2/L] và Ta nhiệt độ tuyệt đối [K]
trong đó Ta = T +273.15.
Kết quả độ cao được tính toán bởi.
os (T , elev) = e ln os (T , 0) (1 − 0.0001148elev) [144].
5.5.16.2 Công thức phản ứng
Hệ số phản ứng có thể được miêu tả trên Reach Worksheet. Nếu
phản ứng không được yêu cầu, nó được tính toán như một công
thức thủy lực của các dòng sông và vận tốc gió.
K Lw ( 20)
k a ( 20) = k ah ( 20) + [145].
H
Trong đó kah(20) = hằng số tốc độ phản ứng ở 200C, tính toán
cơ bản trên tính chất thủy lực của dòng sông [d-1]. KL(20) = hệ số
vận chuyển khối cơ bản trên vận tốc gió [m/d], và H là chiều sâu
trung bình [m].
Công thức thủy lực cơ bản.
O’Connor-Dobbins (O’Connor and Dobbins 1958):
U 0.5
k ah ( 20) = 3.93 [146].
H 1.5
Trong đó U là vận tốc trung bình của nước [m/s], và H là độ
sâu trung bình của nước [m].
U
k ah ( 20) = 5.026 (4)
H 1.67
U 0.67
k ah (20) = 5.32 (5)
H 1.85
U*
k ah ( 20) = 2.16(1 + 9 F 0.25 ) (6)
H
Trong đó U* vận tốc cắt [m/s], và F số Froude [không thứ
nguyên]. Vận tốc cắt và số Froude được xác định từ
U * = gRh S [152].
Và
U
F= [153].
gH d
Trong đó g là gia tốc trọng trường [m/s2], Rh bán kính thủy lực
[m], S độ dốc của kênh và Hd độ sâu thủy lực [m], độ sâu thủy
lực được xác định như sau:
Ac
Hd = [154].
Bt
Trong đó Bt độ rộng bên trên của kênh, [m].
USGS (Pool-riffle) (Melching and Flores 1999):
Churchill
Depth (m)
0.5
1
1 2
5
10
20
50
100 Owens
Gibbs
0.1
0.1 1
Velocity (mps)
Figure 21 Reaeration rate (/d) versus depth and velocity (Covar 1976).
Công thức gió cơ bản
Có ba lựa chọn có thể kết hợp tác động của gì đến tốc độ
phản ứng (1) là nó có thể bỏ sót, (2) công thức Banks-
Herrera , (3) công thức Wanninkhof.
Banks-Herrera formula (Banks 1975, Banks and Herrera 1977):
K lw = 0.728U w0.,510 − 0.317U w,10 + 0.0372U w2 ,10 [159].
Trong đó Uw,10 = tốc độ gió đo ở độ cao 10 m, trên mặt nước
[m/s].
Wanninkhof formula (Wanninkhof 1991):
K lw = 0.0986U 1w.,64
10 [160].
Chú ý mô hình sử dụng công thức 48, phải nhập đúng vận tốc
gió trên Meteorology Worksheet (cao 7 mét trên bề mặt) so với độ
cao 10m.
5.5.16.3 Tác động của cấu trúc điều chỉnh : Oxy.
Oxygen vận chuyển trong các dòng sông bị ảnh hưởng bởi sự
có mặt các cấu trúc điều khiển như đập nước, đập ngăn nước, và
thác nước ( ảnh 22). Butts and Evans (1983) có xem xét đến các
thông số vận chuyển và có đề xuất công thức như sau:
Hd Qi−1 o’i−1
i−1 i
Figure 22 Water flowing over a river control structure.
Table 7 Coefficient values used to predict the effect of dams on stream
reaeration.
Cân bằng khối oxygen đối với phần tử bên dưới cấu trúc
được viết như sau:
K w = [ H + ][OH − ] (9)
4787.3
pK w = + 7.1321 log10 (Ta ) + 0.010365Ta − 22.80 [173].
Ta
Plummer and Busenberg (1982):
[H + ] 2
α0 = (12)
[H + ] 2 + K1[H + ] + K1 K 2
K1 [H + ]
α1 = (13)
[H + ] 2 + K1[H + ] + K1 K 2
K1 K 2
α2 = (14)
[H ] + K1[H + ] + K1 K 2
+ 2
Kw
Alk = (α 1 + 2α 2 )cT + +
− [H + ] [179].
[H ]
pH có thể xác định qua nồng độ [H+].
Kw
f ([H + ]) = (α 1 + 2α 2 )cT + +
− [ H + ] − Alk [180].
[H ]
Trong đó pH tính toán với
pH = − log10 [ H + ] [181].
Công thức 180 xác định một số cách. Người sử dụng có
thể chọn phương pháp Newton-Raphson hoặc phương pháp
bisection (Chapra and Canale 2006) trên QUAL2K sheet.
Phương pháp Newton – Raphson nhanh và mặc định. Tuy
nhiên nó có thể thỉnh thoảng được thay thế. Trong một số
trường hợp khác phương pháp bisection được lựa chọn.
5.5.19 Tổng cacbon vô cơ.
Tổng cacbon vô cơ được tạo ra do oxy hóa nhanh cacbon
và hô hấp ở thực vật. Nó bị mất qua đường quang hợp thực
vật. Nó phụ thuộc vào một trong hai yếu tố là nước dưới
bão hòa hoặc cao hơn bão hòa với CO2 nó đạt tới trạng thái
hoặc mất qua đường theo đường phản ứng.
S cT = rcco FastCOxid + rcca PhytoResp + rcca BotAlgResp
Figure 23
Concentration of carbon dioxide in the atmosphere as recorded at Mauna Loa
Observatory, Hawaii.3
5.5.19.2 Sự vận chuyển CO2.
Hệ số phản ứng CO2 có thể tính từ tốc độ phản ứng oxy bởi
0.25
32
k ac (20) = k a (20) = 0.923 k a (20) [188].
44
5.5.19.3 Tác động của cấu trúc điều khiển : CO2.
Như trong trường hợp đối với oxy hòa tan, sự vận chuyển
cacbon dioxit trong các dòng sông có thể bị ảnh hưởng bởi cấu
trúc điều khiển. Q2K cho rằng cacbon dioxit tương tự như oxy
hòa tan. Vì vậy mà cân bằng khối đối với phần tử trực tiếp xuôi
dòng của cấu trúc được viết như sau.
3
Dr. Pieter Tans, NOAA/ESRL (www.esrl.noaa.gov/gmd/cgg/trends
K p1[H + ]2
α H 2 PO 4 = [194]
[H + ]3 + K p1[H + ]2 + K p1 K p 2 [H + ] + K p1 K p 2 K p 3
K p1 K p 2 [H + ]
α HPO 4 = [195]
[H + ]3 + K p1[H + ]2 + K p1 K p 2 [H + ] + K p1 K p 2 K p 3
K p1K p 2 K p 3
α PO 4 = [196]
[H ] + K p1[H ] + K p1 K p 2 [H + ] + K p1 K p 2 K p 3
+ 3 + 2
đến sự gia tăng tính kiềm bởi vì cả nitrat và phtphat đều thay đổi
ngược lại.
Theo tiêu điểm liên quan đến sự thay đổi trong tính kiềm đến
sự quang hợp thực vật phụ thuộc vào nguồn dinh dưỡng như sự
hình thành loài bởi pH.
50,000 mgCaCO3
S a ,PhytP =
1 eq
1 eq moleN gN
− rna Pap Fi
moleN 14.007 gN 10 µgN
6
( )
+ rna 1 − Pap
1 eq moleN gN
moleN 14.007 gN 10 µgN
6
1 eq moleP gP
+ rpa (α H 2 PO 4 + 2α HPO 4 + 3α PO 4 )
moleP 30.974 gP 10 µgP
6
µgA
× PhytoPhoto
Ld
[198].
5.5.20.6 Sự hô hấp của thực vật
Sự hô hấp của thực vật giải phóng ammonia và P vô cơ. Bởi
vì sự giải phóng của sự thay đổi ion ammonium rất rõ ràng lớn
hơn sự thay đổi ngược lại của ion P dẫn đến sự tăng tính kiềm
theo sự miêu tả sự gia tăng trong tính kiềm sự hô hấp thực vật
bao gồm ảnh hưởng của pH trên loài dinh dưỡng.
50,000 mgCaCO3
S a , PhytR =
1 eq
1 eq moleN gN
rna Pap Fi
moleN 14.007 gN 10 µgN
6
1 eq moleP gP
− rpa (α H 2 PO 4 + 2α HPO 4 + 3α PO 4 )
moleP 30.974 gP 10 µgP
6
µgA
× PhytoResp
Ld
[199].
50,000 mgCaCO3
S a ,BAUp =
1 eq
1 eq moleN gN BotAlgUpN(mgN/m 2 /d)
( − Pab Fi + (1 − Pab ) ) ×
moleN 14.007 gN 10 µgN
6
H (m)
1 eq moleP gP BotAlgUpP(mgP/m 2 /d)
+ (α H 2 PO 4 + 2α HPO 4 + 3α PO 4 ) ×
moleP 30.974 gP 106 µgP H (m)
[200].
5.5.20.8 Sự bài tiết dinh dưỡng tảo đáy
Tảo đáy tạo ra ammonia và P vô cơ. Theo miêu tả liên quan
đến sự thay đổi trong tính kiềm bao gồm ảnh hưởng của pH đến
nguồn dinh dưỡng riêng biệt,
50,000 mgCaCO3
S a , BAEx =
1 eq
1 eq moleN gN BotAlgExN(mgN/m 2 /d)
Fi ×
moleN 14.007 gN 106 µgN H (m)
1 eq moleP gP BotAlgExP(mgP/m 2 /d)
− (α H 2 PO 4 + 2α HPO 4 + 3α PO 4 ) ×
moleP 30.974 gP 106 µgP H (m)
[201].
5.6 Mô hình dòng chay dinh dưỡng/ SOD
Dòng chảy dinh dưỡng trầm tích và nhu cầu oxygen ( SOD)
cơ bản trên một mô hình được trình bày bởi Di Toro (Di Toro et al.
1991, Di Toro and Fitzpatrick. 1993, Di Toro 2001).
Phiên bản này hầu như có rất nhiều lợi ích từ James Martin’s
(Mississippi State University, personal communication) cố gắng kết hợp
mạng mô hình của EPA’s.
Sơ đồ của mô hình được miêu tả hình 24 như đã thấy cho
phép oxy và dinh dưỡng dòng trầm tích tính toán cơ bản trên
dòng xuống vật chất hữu cơ từ nước ở trạng thái quá mức. Trầm
tích được chia thành hai lớp : một lớp mỏng (≅ 1 mm) lớp bề mặt
hiếu khí nằm dưới một lớp mỏng hơn ( khoảng 10cm) thấp hơn
lớp kỵ khí. Cacbon hữu cơ, nitrogen và photpho giải phóng từ lớp
trầm tích kỵ khí theo đường lắng đọng của các phần tử vật chất
hữu cơ. Ở đó chúng sẽ vận chuyển bởi phản ứng kháng hóa phân
hủy khí metan, ammonium và P vô vơ. Các phần tử sẽ được vận
chuyển tới lớp hiếu khí tại đó một vài khí metan và ammonium bị
oxy hóa, dòng oxy từ nước sẽ oxy hóa các trầm tích yêu cầu có
oxy. Các phần trên đã cung cấp chi tiết có bao nhiêu mô hình tính
toán SOD theo dòng nước – trầm tích của cacbon, nitrogen,
photpho tạo ra trong quá trình.
WATER
Jpom cf o na o nn pi
AEROBIC
CH4 CO2 NH4p NH4d NO3 N2 PO4p PO4d
CH4(gas)
POC
ANAEROBIC
JPOC, G1 JC, G1
vaap vdtmo POC2,G1
fG1
JC
rda JPOC JPOC, G2 JC, G2
fG2 POC2,G2
fG3
JPOM roc JPOC, G3 POC2,G3
rcd JN, G1
JPON, G1 PON2,G1
fG1 JN
JN, G2
rnd JPON fG2 JPON, G2 PON2,G2
fG3
JPON, G3 PON2,G3
rpd
JP, G1
JPOP, G1 POP2,G1
fG1 JP
JP, G2
JPOP fG2 JPOP, G2 POP2,G2
fG3
JPOP, G3 POP2,G3
Dòng chảy của carbon phân hủy bay hơi JC,G1 [gO2/m2/d], có thể
tính toán như sau
T − 20
J C ,G1 = k POC ,G1θ POC ,G1 H 2 POC 2,G1 [211].
Trong một kiểu tương tự, một cân bằng khối có thể được viết
và được làm sáng tỏ đối với phản ứng chậm phân hủy cacbon
hữu cơ. Kết quả cho công thức 119, tổng các dòng cacbon phân
hủy tạo ra trong lớp trấm tích kỵ khí.
J C = J C ,G1 + J C ,G 2 [212].
Công thức tương tự được dùng để tính toán dòng diagenesis của
nitrogen JN [gN/m2/d], và photpho JP [gP/m2/d].
5.6.2 Amonium
Cơ bản trên cách miêu tả ở hình 24, cân bằng khối có thể viết
đối với tổng ammonium trong lớp hiếu khí và lớp kỵ khí.
dNH 4,1
H1
dt
( )
= ω 12 f pa 2 NH 4, 2 − f pa1 NH 4,1 + K L12 ( f da 2 NH 4, 2 − f da1 NH 4,1 ) − w2 NH 4,1
κ NH 4,1 T − 20
2
n K NH 4 o
+ s a − f da1 NH 4,1 − θ NH 4 f da1 NH 4,1
1000 s K NH 4 + NH 4,1 2 K NH 4,O 2 + o
[213].
dNH 4, 2
H2
dt
( )
= J N + ω 12 f pa1 NH 4,1 − f pa 2 NH 4, 2 + K L12 ( f da1 NH 4,1 − f da 2 NH 4, 2 )
+ w2 ( NH 4,1 − NH 4, 2 )
[214].
Trong đó H1 là chiều dày của lớp hiếu khí [m]. NH4,1 and NH4,2 =
là nồng độ của tổng ammonium trong lớp hiếu khí và lớp kỵ khí
đơn vị [gN/m3], na = nồng độ của ammonium trong lớp nước quá
mức [mgN/m3], κNH4,1 = vận tốc phản ứng nitrat hóa trong lớp trầm
tích hiếu khí [m/d], θNH4 = hệ số nhiệt độ đối với nitrat hóa [không
thứ nguyên], KNH4 = hằng số bán bão hòa đối với ammonium
[gN/m3], o = nồng độ oxy hòa tan trong nước quá bão hòa, [gO2/m3],
and KNH4,O2 = hằng số bãn bão hòa oxygen [mgO2/L], and JN = dòng
diagenesis của ammonium [gN/m2/d].
Phần nhỏ của ammonium được phân hủy (fdai) và dạng (fpai)
được tính toán như sau:
1
f dai =
1 + mi π ai [215].
f pai = 1 − f dai [216].
Trong đó mi là khối lượng của chất rắn trong lớp thứ i,
[gD/m3], πai = hệ số ngăn ngừa đối với ammonium lớp thứ i,
[m3/gD].
Hệ số chuyển khối đối với các hạt trộn lẫn do các lớp ω12 [m/d],
được tính toán như sau
T − 20
D pθ Dp POC 2,G1 / roc o
ω12 =
H2 POC R K M , Dp + o [217].
Trong đó Dp = hệ số khuếch tán bioturbation [m2/d], θDp = hệ số
nhiệt độ [không thứ nguyên], POCR = nồng độ G1 đối với
bioturbation [gC/m3] và KM,Dp = hằng số bán bão hòa đối với
bioturbation [gO2/m3].
Hệ số chuyển khối đối với sự khuếch tán vào nước đối với các
lớp KL12 [m/d], được tính toán như sau:
T − 20
Dd θ Dd
K L12 =
H 2 / 2 [218].
Trong đó Dd hệ số khuếch tán vào nước [m2/d], θDd = hệ số nhiệt
độ [không thứ nguyên].
Hệ số chuyển khối giữa nước và lớp trầm tích hiếu khí s
[m/d], được tính toán như sau.
SOD
s=
o [219].
Trong đó SOD nhu cầu oxy trầm tích [gO2/m2/d].
Ở trạng thái ổn định, hai phương trình 201 và 202 đồng thời là
hai phương trình phi tuyến. Phương trình có thể tuyến tính theo
số hạng NH4,1 đối với quá trình nitrat là một hằng số. Đồng thời
các phương trình tuyến tính có thể được giải đối với NH4,1 and
NH4,2 . Dòng chảy của ammonium trong nước quá bão hòa có thể
được tính toán như sau:
n
J NH 4 = s f da1 NH 4,1 − a [220].
1000
5.6.3 Nitrate
Cân bằng khối đối với nitrate đối với có thể viết đối với lớp
hiếu khí và lớp kỵ khí.
dNO3,1 n
H1 = K L12 ( NO3, 2 − NO3,1 ) − w2 NO3,1 + s n − NO3,1
dt 1000
κ NH
2
4,1 T − 20 K o κ NO
2
3,1 T − 20
+ θ NH 4 NH 4
f da1 NH 4,1 − θ NO 3 NO3,1
s K NH 4 + NH 4,1 2 K NH 4,O 2 + o s
[221].
dNO3, 2
H2 = J N + K L12 ( NO3,1 − NO3, 2 ) + w2 ( NO3,1 − NO3, 2 ) − κ NO 3, 2θ NO
T − 20
3 NO3, 2
dt
[222].
Trong đó NO3,1 and NO3,2 = nồng độ của nitrate trong lớp hiếu
khí và trong lớp kỵ khí đơn vị [gN/m3], nn = nồng độ của nitrate
trong nước quá bão hòa [mgN/m3], κNO3,1 and κNO3,2 = vận tốc phản
ứng đối với quá trình phản nitrat trong trầm tích hiếu khí và kỵ
khí, thứ nguyên [m/d], θNO3 = hệ số nhiệt độ đối với quá trình phản
nitrat [không thứ nguyên].
Trong một vài kiểu khác nhau như đối với phương trình 201,
202 , 209, 210 có thể là tuyến tính và giiar ra được đối với NO3,1
and NO3,2. Dòng nitrate trong nước quá bão hòa có thể được tính
toán như sau.
n
J NO 3 = s NO3,1 − n [223].
1000
Quá trình phản nitrat yêu cầu phải có một nguồn carbon được
mô tả theo phương trình hóa học
5CH 2 O + 4NO 3− + 4H + → 5CO 2 + 2N 2 +7H 2 O [224].
Carbon yêu cầu ( tỷ số giữa lượng oxygen tương đương đối
với nitrogen ) có thể được tính toán như sau:
gO 2 5 moleC × 12 gC/moleC 1 gN gO 2
rondn = 2.67 × = 0.00286 [225].
gC 4 moleN × 14 gN/moleN 1000 mgN mgN
Do đó lượng oxy tiêu thụ trong suốt quá trình phản nitrat hóa
là JO2,dn [gO2/m2/d], có thể được tính toán như sau:
mgN κ NO
2
J O 2, dn = 1000 × rondn 3,1 T − 20 T − 20
θ NO 3 NO3,1 + κ NO 3, 2θ NO
3 NO3, 2 [226].
gN s
5.6.4 Methane
Sự phân hủy carbon sẽ chuyển thành Methane trong lớp trầm
tích kỵ khí. Bởi vì Methane không hòa tan được, nó có thể vuơtj
quá trạng thái bão hòa và khí Methane được tạo ra, như một kết
quả, hơn là viết một cân bằng khối trong lớp kỵ khí, một phép
phân tích mô hình bởi Di Toro (1990) dung để xác định dòng chảy
ổn định của Methane phân hủy đối với khí bị mất qua lớp trầm
tích hiếu khí.
Đầu tiên sự tiêu hủy dòng cacbon đối với oxy đương lượng
trong suốt quá trình phản nitrat
J CH 4,T = J C − J O 2, dn [227].
Trong đó JCH4,T = dòng cacbon bị tiêu hủy trong quá trình phản
nitrat [gO2/m2/d]. Trong các từ khác, đó là tổng Methane kỵ khí tạo
ra dòng trong oxy đương lượng.
Nếu JCH4,T đủ rộng (≥ 2KL12Cs), khí Methane sẽ được hình thành.
Trong các trường hợp khác, dòng chảy có thể xác định đối với
lượng khí mất.
J CH 4, d = 2 K L12 C s J CH 4,T [228].
Cân bằng khối có thể viết đối với tổng P vô cơ trong lớp hiếu
khí và lớp kỵ khí như sau:
dPO4,1
H1
dt
( ) (
= ω 12 f pp 2 PO4, 2 − f pp1 PO4,1 + K L12 f dp 2 PO4, 2 − f dp1 PO4,1 )
p
− w2 PO4,1 + s i − f da1 PO4,1
1000
[237].
dPO4, 2
H2
dt
( ) (
= J P + ω12 f pp1 PO4,1 − f pp 2 PO4, 2 + K L12 f dp1 PO4,1 − f dp 2 PO4, 2 )
+ w2 ( PO4,1 − PO4, 2 )
[238].
Trong đó PO4,1 and PO4,2 = nồng độ của tổng P vô cơ trong lớp
hiếu khí và trong lớp kỵ khí, thứ nguyên [gP/m3], pi = P vô cơ trong
nước quá bão hòa [mgP/m3], and JP = dòng chảy của carbon
[gP/m2/d].
Phân số dạng phân hủy và dạng hòa tan (fdpi) , (fppi) có thể được
tính toán như sau
1
f dpi =
1 + mi π pi [239]
f ppi = 1 − f dpi [240]
Trong đó πpi = hệ số phân chia đối với P vô cơ ở lớp thứ i,
3
[m /gD].
Hệ số phân chia trong lớp kỵ khí được đặt bằng một giá trị
đầu vào. Đối với lớp hiếu khí, nếu nồng độ oxygen quá bão hòa
quá nồng độ tới hạn ocrit [gO2/m3], thì hệ số phân chia được tăng
thêm miêu tả P trên ion oxyhydroxides
π p1 = π p 2 ( ∆π PO 4,1 ) [241].
Trong đó ∆πPO4,1 hệ số phân chia gia tăng lớp hiếu khí lien
quan đến hệ số kỵ khí.
Nếu nồng độ oxygen xuống dưới ocrit thì hệ số phân chia sẽ
giảm, giá trị oxygen bằng không ở lớp kỵ khí ở các đoạn sông.
π p1 = π p 2 ( ∆π PO 4,1 ) o / ocrit [242].
Phương trình 225 và 226 có thể giải đối với PO4,1 and PO4,2 .
dòng P ở lớp nước quá bão hòa có thể tính toán như sau:
p
J PO 4 = s PO4,1 − i [243].
1000
5.6.7 Phương pháp Scheme
Mặc dù đã nói ở phần trước, một dãy các công thức có thể
giải, sự tính toán đơn lẻ sẽ không cho kết quả đúng bởi vì sự phụ
thuộc lẫn nhau giữa các phương trình. Ví dụ, như sự chuyển khối
bề mặt phụ thuộc vào SOD. Bởi vì SOD phụ thuộc vào nồng độ
ammonium và Methane bản than chúng sẽ được tính toán theo
cân bằng khối phụ thuộc vào s. Do đó, phương pháp lặp sẽ được
sử dụng. Thủ tục được sử dụng trong QUAL2K là:
1. Xác định các dòng JC, JN and JP.
2. Bắt đầu đánh giá với SOD,
SODinit = J C + ron' J N [244].
Trong đó ron’ = tốc độ oxygen và nitrogen tiêu thụ đối với tổng
sự chuyển đổi của khí ammonium và Methane qua đường nitrat
hóa /phản nitrat hóa [= 1.714 gO2/gN]. Sự tính toán tốc độ đối với
cacbon sử dụng cho quá trình phản nitrat hóa
3. Tính toán s sử dụng
SODinit
s= [245].
o
4. Giải ra đối với ammonium, nitrate and methane. Và tính toán
CSOD and NSOD.
5. Xem xét đánh giá SOD sử dụng theo khối lượng trung bình.
SODinit + CSOD + NSOD
SOD = [246].
2
6.Kiểm tra sự hội tụ bởi sự tính toán xấp xỉ lien quan đến sai
số.
SOD − SODinit
εa = × 100% [247].
SOD
7.Nếu εa là lớn hơn tiêu chuẩn εs đặt SODinit = SOD và quay trở
lại bước 2.
8. Nếu độ hội tụ là đầy đủ (εa ≤ εs), tính toán nồng độ P vô cơ.
9. tính toán các dòng ammonium, nitrate, methane and phosphate.
5.6.8 Các dòng chảy phụ.
Bởi vì sự có mặt của các chất lắng hữu cơ ưu tiên vào những
mùa hè trạng thái ổn định các phần tử vật chất hữu cơ có thể chảy
xuôi dòng không đủ để tạo ra quan sát SOD. Trong các trường
hợp như vậy, một SOD phụ có thể được miêu tả như sau
SODt = SOD + SODs [248].
Trong đó SODt = tổng nhu cầu oxy ở trong trầm tích [gO2/m2/d],
and SODs = lượng SOD phụ. Thêm vào đó việc miêu tả các dòng
ammonia và Methane có thể sử dụng các dòng chảy phụ để tính
toán.
Phần 2 Tổng Quan
I. Lưu vực sông ở Việt Nam
I.1 Tổng quan về các lưu vực sông ở Việt
Nam.
Nước ta có mạng lưới sông ngòi khá dày, nếu chỉ tính các
sông có chiều dài từ 10 km trở lên và có dòng chảy thường xuyên
thì có tới 2.372 con sông, trong đó, 13 hệ thống sông lớn có diện
tích lưu vực trên 10.000 km2. Lưu vực của 13 hệ thống sông lớn
chiếm 80% diện tích lãnh thổ; 10 trong số 13 hệ thống sông trên
là sông liên quốc gia. Lưu vực của 9 hệ thống sông chính Hồng,
Thái Bình, Bắc Giang – Kỳ Cùng, Mã, Cả - La, Thu Bồn, Ba,
Đồng Nai, Cửu Long chiếm đến gần 93% tổng diện tích lưu vực
sông toàn quốc và xấp xỉ 80% diện tích quốc gia.
Mỗi Lưu vực sông ( LVS) có đặc điểm riêng về tài nguyên
thiên nhiên cũng như tài nguyên nước. Chúng có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau. Tuy nhiên, cách thức quản lý sẽ khác nhau tùy
thuộc vào điều kiện kinh tế, xã hội, tình hình sử dụng đất, đặc
điểm môi trường, giá trị mỗi lưu vực sông…
Bảng 1.1 cung cấp thông tin của 9 hệ thống sông và khả năng
đảm bảo nước trong năm tính theo diện tích và dân số.
Các sông lớn của Việt Nam như Cửu Long, Hồng, Cả - La đều
bắt nguồn từ nước ngoài. Một số nhánh của sông Mê kông bắt
nguồn từ lãnh thổ nước ta như sông sê san, srêPok chảy qua Lào,
CamPuchia rồi nhập lại vào sông Mê Kông, cuối cùng lại chảy
vào lãnh thổ Việt Nam rồi đổ ra biển qua 9 cửa ( Cửu Long).
Nước ta nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, có lượng mưa
trung bình năm trên toàn lãnh thổ khoảng 1.940mm. Do ảnh
hưởng của địa hình đồi núi, chiếm ¾ lãnh thổ, nên lượng mưa
phân bố không đều trên cả nước và phân bố mạnh theo thời gian.
Lượng mưa trung bình nhiều năm biến đổi trong phạm vi rộng, ở
nhiều nơi lượng mưa có thể đạt 4.000 – 5000 mm, đặc biệt có nơi
đạt tới 8.000 mm/năm như tại Bạch Mã; nhưng có nơi chỉ đạt 600
– 800 mm như tại Nha Phố, Ninh thuật. Phần lớn lãnh thổ nước
ta có lượng mưa năm trung bình trong khoảng 1.400 – 2.400mm.
Lượng mưa biến đổi không đều trong năm và ảnh hưởng của chế
độ mưa với chế độ dòng chảy sông ngòi là nguyên nhân chủ yếu
gây ra hạn hán trong mùa khô và lũ lụt trong mùa mưa.
Lượng mưa trong năm biến đổi theo mùa, nhưng mùa khô và
mùa mưa biến đổi không đều trên cả nước. Mùa mưa thường biến
đổi từ tháng 4 đến tháng 10, riêng ở khu vực ven biển miền trung
biến đổi từ tháng 7 đến tháng 12 lượng mưa. Lượng mưa trong
mùa mưa chiếm từ 75% - 80% với lượng mưa rất nhỏ, chiếm 15
– 25% tổng lượng mưa năm, có nơi 3 đến 4 tháng liền không
mưa hay rất ít mưa, tương ứng với mùa mưa và mùa khô trong
lãnh thổ, dòng chảy trên các sông cũng phân biệt rõ rệt mùa lũ và
mùa kiệt. Thời gian lệch pha giữa mùa mưa và mùa lũ trên các hệ
thống sông lớn thường khoảng một tháng. Thời điểm xuất hiện và
kết thúc mù lũ trên các hệ thống sông lớn thường cách khoảng
một tháng. Thời điểm xuất hiện và kết thúc mùa lũ cũng khác
nhau theo không gian, có xu hướng chậm dần từ Bắc vào Nam.
Phần lớn lượng dòng chảy mặt sinh ra từ mưa tổng lượng mưa
nhiều năm sinh ra trên lãnh thổ nước ta khoảng 640 tỷ m3/năm.
Lượng dòng chảy năm trung bình nhiều năm của toàn bộ các
sông trong lãnh thổ đạt khoảng 830 đến 840 tỷ m3, trong đó
lượng dòng chảy sản sinh từ ngoài lãnh thổ việt nam là 520 đến
525 tỷ m3 chiếm khoảng 63%. Tổng lượng dòng chảy năm của hệ
thống sông Mê Kông chiếm tới 59% tổng lượng dòng chảy năm
của cả nước, sau đó đến hệ thống sông hồng chiếm 14.9%, hệ
thống sông Đồng Nai 4.3%.
Ở tầm quốc gia, nước ta có lượng nước dồi dào, phong phú,
tuy nhiên nếu trừ lượng từ hệ thống sông mê Kông ra khỏi hệ
thống sông quốc gia thì đến năm 2005, nước ta phải đối mặt với
sự thiếu hụt nước. Nếu loại trừ tất cả các nguồn nước sinh ra từ
bên ngoài lãnh thổ thì lượng nước sẽ bị thiếu hụt nghiêm trọng
vào năm 2025. Những vấn đề cho thấy tầm quan trọng của những
thỏa thuận quốc tế và bảo vệ nguồn nước đối với Việt Nam, quốc
gia nằm ở hạ lưu các sông lớn.
Khả năng cung cấp nước cũng khác nhau đối với từng vùng
khác nhau trên lãnh thổ. Đối với lưu vực hệ thống sông Đồng Nai
hiện tại khả năng cung cấp nước đạt 2.350m3/người/năm và có
thể giảm xuống còn 1.600m3/người/năm vào năm 2025 nếu như
dân số vẫn tiếp tục tăng như xu hướng hiện nay. Con số trên thực
sự đáng báo động. Tình hình này xòn xấu hơn đối với LVS cầu,
khả năng cung cấp nước hiện tại là 656m3/người/năm. Đối với
lưu vực sông Nhuệ - Đáy con số này là 2.830m3/người/năm.
Nước ta đang phải đối mặt đối với sự thiếu hụt nước dẫn đến
sự khan hiếm nước tại một số vùng, quá trình gia tăng dân số
càng làm trầm trọng hơn sự thiếu hụt này.
Lưu vực sông chính là phần bề mặt, bao gồm cả độ dày tầng
thổ nhưỡng, tập trung nước vào sông. Lưu vực sông thực ra gồm
phần tập trung nước mặt và tập trung nước dưới đất. Việc xác
định phần tập trung nước dưới đất là rất khó khăn, bởi vậy trong
chừng mực nhất định đối với một dòng sông cụ thể, có thể xem
như lưu vực tập trung nước mặt và nước dưới đất là trùng nhau
và không mắc phải sai số lớn.
Lưu vực sông Nhuệ - sông Đáy nằm ở hữu ngạn sông Hồng
với diện tích tự nhiên 7665 km2, dân số đến năm 2000 là 8.209,2
nghìn người. Lưu vực bao gồm một phần Thủ đô Hà Nội, 1 thành
phố, 47 thị xã, thị trấn, 44 quận huyện và hơn 990 xã, phường.
Lưu vực có toạ độ địa lý từ 200 - 21020' vĩ độ Bắc và 1050 -
106030' kinh độ Đông, bao gồm các tỉnh sau: Hoà Bình, Hà Nội,
Hà Tây, Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình.
Sông nhuệ chảy qua nhiều tỉnh với chiều dài 74 km, rộng
trung bình là 30 – 40 m và các nhánh lớn khác chảy ngang qua
trục chính như tô lịch, lương, đồng bồng, cầu ngà … hai sông
nhuệ đáy cung cấp nước tưới cho nhiều khu vực đồng bằng bắc
bộ. Theo đại diện tỉnh Nam Định, cả mùa hè và mùa đông nước
sông Đáy đều bị ô nhiễm hữu cơ và vi sinh, đã xuất hiện dư
lượng thuốc bảo vệ thực vật và dầu mỡ.
Sông Đáy nguyên là một phân lưu lớn của sông Hồng, có
chiều dài khoảng 247 km, bắt đầu từ cửa Hát Môn cho đến cửa
Đáy trước khi đổ ra biển Đông. Do ảnh hưởng của đập Đáy nên
đoạn thượng nguồn (từ sau đập Đáy đến Ba Thá dài 71 km) của
sông Đáy gần như là một sông chết. Lượng nước chủ yếu cung
cấp cho sông Đáy lấy từ các sông nhánh đổ vào, trong đó quan
trọng nhất là sông Tích, sông Bôi, sông Đào và sông Nhuệ.
Lưu vực có một số sông nhánh chính lấy nước từ sông Hồng
qua các công trình điều tiết nước là sông Đáy, sông Nhuệ, sông
Châu Giang và sông Đào. Ngoài ra lưu vực còn nhận nước tự
nhiên, làm nhiệm vụ thoát nước của các con sông nhánh khác
như sông Tích, sông Hoàng Long, sông Thanh Hà, sau khi chảy
qua các thành phố, thị trấn, thị xã, khu công nghiệp, khu du lịch,
làng nghề.
Sông Hồng cung cấp khoảng 85 – 95% tổng lượng nước cho
lưu vực sông Nhuệ - Đáy. Tổng lượng nước hàng năm của sông
Đáy khoảng 28.8 tỷ m3 trong đó sông Đào ( Nam Định) đóng góp
khoảng 25.7 tỷ m3 ( chiếm 89.5%), sông Tích và sông Đáy ở Ba
Thá đóng góp 1.35 tỷ m3.
Trên lưu vực mùa lũ từ tháng 6 đến tháng 10 hàng năm đóng
góp từ 70 đến 80% lượng dòng chảy cả năm. Vào mùa kiệt từ
tháng 11 đến tháng 5 nước của hai con sông chính trong lưu vực
được cung cấp bởi nước sông Hồng: sông Nhuệ lấy nước từ sông
Hồng qua cống Liên Mạc; sông Đào lấy nước từ sông Hồng và
đổ vào sông Đáy.
Chế độ dòng chảy của sông Đáy không những phụ thuộc vào
yếu tố khí hậu ( trước hết là mưa) mà còn phụ thuộc chủ yếu vào
nước sông Hồng và chế độ triều ở Vịnh Bắc Bộ. Dòng chảy của
sông nhuệ phụ thuộc hoàn toàn vào chế độ đóng mở của các cống
điều tiết : cống Liên Mạc ( lấy nước từ sông Hồng), cống Thanh
Liệt (lấy nước từ sông Tô Lịch) và các cống trên trục chính như:
Hà Đông, Đồng Quan, Nhật Tựu, Lương Cổ - Hiệp Sơn.
Lưu vực sông Nhuệ - Đáy chịu ảnh hưởng của chế độ nhật
triều đều vịnh Bắc Bộ.
Tài nguyên thiên nhiên và đặc điểm môi trường
Do lưu vực sông Đáy – Nhuệ có địa hình đa dạng, với các
vùng đồi, núi và 2/3 diện tích là đồng bằng, nên trên lưu vực có
nhiều hệ sinh thái khác nhau như rừng trên núi đất, núi đá vôi,
các hệ sinh thái thủy vực nước ngọt, các vùng đất ngập nước.
Mặc dù phần lớn lưu vực là những vùng đồng bằng đã bị khai
phá từ lâu đời. Nhưng với một phần là diện tích rừng núi thuộc
các khu rừng đặc rụng như Cúc Phương, Ba Vì, Hoa lư …với khí
hậu thuận lợi, nền đất đa dạng nên rất phù hợp với các sinh vật
phát triển, với địa hình đa dạng phần lớn là đồng bằng, lưu vực
sông Nhuệ - Đáy có những thuận lợi để phát triển kinh tế tuy
nhiên cũng có những khó khăn, do có nhiều sông chảy qua, hệ
thống đê điều còn xung yếu, nhiều đoạn đê còn thấp so với thiết
kế từ 0.2 – 1.2m nên hằng năm thường xuyên bị lũ lụt đe dọa.
Khu vực ô trũng đầm lầy về mùa mưa, thường xuyên bị úng
ngập, đặc biệt những khu vực nằm trong vùng phân lũ của sông
đáy, bởi vậy mỗi khi có báo động III hoặc phân lũ thì bị ngập
nước ở độ sâu từ 1 – 4m. Bởi vậy đời sống và sản xuất của nhân
dân trong vùng về mùa mưa gặp nhiều khó khăn, một số cơ sở hạ
tầng bị phá hoại, đặc biệt là môi trường nói chung và môi trường
nước nói riêng bị ô nhiễm.
Lưu vực sông Nhuệ - Đáy có nhiều phụ lưu lớn chảy qua các
thành phố, thị xã, thị trấn, thị tứ, tụ điểm dân cư, khu công
nghiệp, khu chế xuất, làng nghề…Đây là nguồn cung cấp nước
ngọt quan trọng cho sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, dân sinh.
Đặc điểm kinh tế - xã hội
Tổng dân số của 6 tỉnh thuộc lưu vực sông Nhuệ - Đáy là 10.2
triệu người ( ước tính năm 2005), mật độ trung bình đạt trên 874
người/km2, cao hơn gần 3.5 lần so với trung bình cả nước (252
người/km2). Hà Nội, Nam Định, Hà Tây có mật độ dân số cao
hơn nhiều lần mức trung bình. Trong giai đoạn 1996 – 2002, dân
số lưu vực sông tăng với tốc độ bình quân là 1.27% , đặc biệt là
dân số thành thị. Sông Nhuệ - Đáy chảy qua khu vực có mật độ
cao tạo sự liên kết trong một vùng rộng lớn.
Trong lưu vực đã hình thành một mạng lưới đô thị với Hà Nội
là thủ đô, thành phố Nam Định( đô thị loại 2) cùng nhiều thị xã
tỉnh lỵ và khu công nghiệp.
Dân số các tỉnh, thành phố thuộc lưu vực với mức tăng bình
quân giai đoạn 1996 – 2003 của toàn vùng là 5% (riêng 5.58%).
Quá trình đô thị hóa diễn ra hết sức nhanh, nhưng hạ tầng cơ sở
phát triển không theo kịp quá trình này.
Hiện nay lưu vực sông Nhuệ - Đáy đang chịu tác động mạnh
mẽ của các hoạt động kinh tế - xã hội, đặc biệt là của các khu
công nghiệp, khu khai khác, khu chế biến, khu dân cư… sự ra đời
và hoạt động của hàng loạt các khu công nghiệp thuộc các tỉnh,
thành phố, các hoạt động tiểu thủ công nghiệp trong các làng
nghề, trong các xí nghiệp kinh tế quốc phòng, cùng với các hoạt
động khai thác chế biến khoáng sản, canh tác trên hành lang thoát
lũ… đã làm cho môi trường nói chung và môi trường nước nói
riêng của lưu vực sông Nhuệ - Đáy chịu nhiều.
Cơ cấu kinh tế của các địa phương trên lưu vực
2.Các số liệu cần thiết để phục vụ cho việc mô phỏng
Để có thể mô phỏng mô hình chất lượng nước sông cũng như
đưa các biện pháp quản lý môi trường hữu hiệu cần phải có
những số liệu, các dữ liệu cần thiết phục vụ cho việc mô phỏng.
• Số liệu thủy lực bao gồm số liệu địa hình và thủy văn
• Số liệu phát tán ô nhiễm bao gồm các thông số gây ô
nhiễm cảu các nhà máy và khu dân cư.
Về địa hình, thủy văn của lưu vực:
Nằm trải dài theo phương vĩ tuyến từ Hà Tây đến Nam Định
lại chịu ảnh hưởng hưởng của nhiều đới cấu trúc địa chất khác
nhau khiến cho địa hình khu vực nghiên cứu có sự phân hóa rõ
nét theo hướng Tây Đông – Bắc Nam. Xét về mặt cấu trúc ngang
đi từ tây sang đông có thể chia địa hình nghiên cứu thành các
vùng chính như sau:
Vùng đồi núi:
Địa hình núi phân bố ở phía tây và tây nam và chiếm khoảng
30% diện tích, có hướng thấp dần từ ĐB xuống TN ra biển và
thấp dần từ Tây sang Đông. Phần lớn là các dãy núi thấp có độ
cao trung bình 400 - 600m được cấu tạo bởi các đá trầm tích lục
nguyên, cacbonat; chỉ một vài khối núi có độ cao trên 1.000m
được cấu tạo bởi đá trầm tích phun trào như khối núi Ba Vì có
đỉnh cao 1.296m, khối núi Viên Nam có đỉnh cao 1.031m và cấu
tạo bởi đá xâm nhập granit như khối núi Đồi Thơi (Kim Bôi -
Hoà Bình) có đỉnh cao 1.198m. Địa hình núi trong khu vực cũng
có sự phân dị và mang những đặc trưng hình thái khác nhau.
Địa hình đồi được tách ra với địa hình núi và đồng bằng bởi
độ chênh cao <100m, độ phân cắt sâu từ 15 - 100m. Trong phạm
vi lưu vực sông Nhuệ - sông Đáy, địa hình đồi chỉ chiếm khoảng
10% diện tích có độ cao phần lớn dưới 200m, phân bố chuyển
tiếp từ vùng núi xuồng đồng bằng. Theo đặc điểm hình thái, có
thể chia thành 2 khu vực: Vùng đồi phía Bắc và vùng đồi phía
Nam.
Vùng đồng bằng:
Diện tích vùng đồng bằng chiếm khoảng 60% lãnh thổ, địa
hình khá bằng phẳng độ cao < 20m thấp dần từ tây sang đông, từ
tây bắc xuống đông nam. Bề mặt đồng bằng lại chia cắt bởi hệ
thống sông và kênh mương chằng chịt.
Hướng chảy của sông Nhuệ - Đáy luôn thay đổi: Thượng
nguồn hướng Bắc-Nam; trung lưu và hạ lưu: hướng Tây Bắc-
Đông Nam.
Thượng lưu sông Nhuệ - Đáy uốn khúc quanh co, hẹp và dốc,
nhiều thác ghềnh, nước chảy xiết là nguy cơ tạo ra các hiện tượng
xói lở, lũ quét... Bên cạnh đó, vùng này còn chịu tác động mạnh
do hoạt động khai khoáng gây biến đổi địa hình, tạo ra các nguồn
thải gây ô nhiễm môi trường cho các vùng ở hạ lưu. Trung lưu và
hạ lưu lòng sông được mở rộng, dòng sông chảy chậm hạn chế
khả năng tự làm sạch của nước sông nếu tình trạng ô nhiễm nước
sông không được cải thiện.
Sông Nhuệ là con sông mẹ, tiếp nhận 500.000m3 nước thải
mỗi ngày từ bốn con sông thoát nước của Hà Nội: Tô Lịch, Kim
Ngưu, Lừ, Sét (qua đập Thanh Liệt, Thanh Trì, Hà Nội). Kết quả
giám định của Viện Quy hoạch thủy lợi, Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn cho thấy, tại cầu Tó, nơi nhận nước thải lớn nhất
tại sông Tô Lịch, hàm lượng các chất hóa học đều vượt giới hạn
B (giới hạn độc hại của tiêu chuẩn 5942 - tiêu chuẩn dùng để
đánh giá mức độ ô nhiễm của một nguồn nước mặt) nhiều lần.
Lượng NO2 có lúc đạt 0,508 mg/lít (vượt giới hạn B 10 lần);
lượng NH4+ là 2,005 mg/l (gấp đôi giới hạn B); lượng Coliform,
loại vi khuẩn có trong phân từ 110.000 - đến 330.000 mpn/100
ml (vượt quá giới hạn B 33 lần).
Ở sông Đáy, mức độ ô nhiễm mang tính cục bộ, trong đó nặng
nề nhất là đoạn cầu Hồng Phú (Phủ Lý, Hà Nam - hợp lưu của
sông Nhuệ, Đáy và sông Châu Giang). Tại đây, nước sông bị ô
nhiễm hữu cơ cao. Các thông số như BOD5, COD, các hợp chất
Nitơ và Coliform đều không đạt TCCP. Tình trạng này diễn ra
tương tự tại đoạn hợp lưu của sông Hoàng Long đổ vào sông Đáy
(cầu Gián Khẩu - Gia Viễn - Ninh Bình) và xu hướng ô nhiễm
ngày một gia tăng với lượng nước thải được dự báo tăng 1,2 lần ở
Hà Nội và 1,9 lần ở Hà Tây trong vòng 3 năm nữa.
Bảng 1. Nồng độ Oxy hòa tan DO (mg/l) và nhu cầu ôxy sinh hoá BOD (mg/l) tại các
điểm quan trắc trên sông Nhuệ tháng 11/2005
Bảng 2. Nồng độ Oxy hòa tan DO (mg/l) và nhu cầu ôxy sinh hoá BOD (mg/l) tại các
điểm quan trắc trên sông Đáy tháng 11/2005
Ba Tế Cầu Hồng Trung Khán Độc Đò
Trạm Hiếu
Thá Tiêu Quế Phú Hạ h Phú Bộ Mười
DO 3.76 1.37 1.43 0.92 1.6 4.22 4.27 4.64
BOD 35 40 35 45 35 35 30 30
Thành đã giúp đỡ em rất nhiều trong quá trình hoàn thành báo
cáo này.
Mục Lục
Phần 1 Cơ sở lý thuyết của mô hình QUAl2K…………1
1. Giới thiệu……………………………………………...1
a. Giới thiệu về Qual2E………………………………….1
b. Giới thiệu về Qual2K…………………………………3
2. Bắt đầu chương trình…………………………………..4
3.Sự chia ra từng đoạn và tính chất thủy lực của đoạn sông…
………………………………………………........9
3.1 Cân bằng dòng chảy………………………………….12
3.2 tính chất thủy lực……………………………………..14
3.2.1 Đập nước……………………………………………14
3.2.2 Hệ số đường cong…………………………………..16
3.2.3 Công thức manning…………………………………17
3.2.4 Thác nước…………………………………………..18
3.3 Travel Time…………………………………………..19
3.4 Phát tán dọc trục………………………………………19
4. Nhiệt độ mô hình……………………………………….20
4.1 Dòng nhiệt bề mặt…………………………………….21
4.1.1 Bức xạ mặt trời……………………………………..22
4.1.2 Bức xạ sóng dài trong không khí…………………...25
4.1.3 Bức xạ sóng dài trong nước…………………………26
4.1.4 Độ dẫn và sự đối lưu………………………………..26
4.1.5 Sự bốc hơi và sự cô đặc…………………………….27
4.2 Sự vận chuyển nước – trầm tích………………………27
Phần 2 Tổng quan về lưu vực sông……………………….28
1. Giới thiệu chung……………………………………….28
2.Các số liệu cần thiết để phục vụ cho việc mô phỏng……29
Phần 3 Kết luận……………………………………………32