You are on page 1of 33

CHƯƠNG V: THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN

I. Giới thiệu chung về thuế thu nhập cá nhân


Thuế thu nhập nói chung và thuế thu nhập cá nhân (TNCN) nói riêng
đã được áp dụng từ lâu trên thế giới và có lịch sử hàng trăm năm. Ở Việt
Nam, cùng với quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa và thực hiện nền kinh tế mở, sản xuất kinh doanh trong nước
và đầu tư nước ngoài đều tăng mạnh, đời sống kinh tế xã hội có những
bước chuyển biến đáng kể. Tuy nhiên, kèm theo đó là sự phát sinh chênh
lệch về mức sống ngày càng rõ rệt, tiền lương, tiền công của người lao
động giữa các đơn vị, nhất là khu vực kinh tế quốc doanh và khu vực có
vốn đầu tư nước ngoài có sự khác biệt ngày càng lớn. Trong bối cảnh đó,
hệ thống chính sách thuế được cải cách bước 1 (năm 1990), bên cạnh Luật
Thuế lợi tức áp dụng đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, Quốc hội uỷ
quyền cho Hội đồng Nhà nước ban hành Pháp lệnh thuế thu nhập đối với
người có thu nhập cao ngày 27/12/1990 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01/04/1991, nhằm động viên sự đóng góp của những cá nhân có thu nhập
cao. Trong quá trình thực hiện Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có
thu nhập cao đã có năm lần sửa đổi, bổ sung vào tháng 6/1994, tháng
2/1997, tháng 7/1999, tháng 5/2001 và tháng 3/2004. Các lần sửa đổi Pháp
lệnh thuế TNCN nêu trên đã mở rộng phạm vi thu thuế TNCN sang các
khu vực hưởng lương khác tại các doanh nghiệp trong nước và một số cơ
quan của nhà nước, cá nhân có thu nhập cao, tăng cường công tác quản lý
thu nộp thuế. Nhưng, chủ yếu các lần sửa đổi vẫn là sửa mức khởi điểm
tính thuế, thuế suất, giãn cách thu nhập chịu thuế giữa các bậc thuế của
biểu thuế. Thuế thu nhập với người có thu nhập cao đóng góp ngày càng
tăng vào tổng số thu từ thuế cho NSNN (Năm 2006 khoảng 5100 tỷ đồng,
năm 2007 khoảng 7015 tỷ đồng, năm 2008 khoảng 10200 tỷ đồng .
Ngày 21/11/2007, Quốc hội đã ban hành Luật Thuế TNCN và chính
thức có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2009, thay thế cho Pháp lệnh Thuế
thu nhập với người có thu nhập cao trước đây. Luật thuế TNCN mới quy
định người nộp thuế là cá nhân người Việt Nam, người nước ngoài có thu
nhập chịu thuế bao gồm cả cá nhân tự kinh doanh và chủ hộ gia đình hoặc
người đại diện hộ gia đình. Việc chuyển cá nhân, hộ kinh doanh hiện đang
nộp thuế thu nhập doanh nghiệp và mở rộng thêm các đối tượng có thu
nhập từ đầu tư vốn và tài sản vào nộp thuế TNCN sẽ đảm bảo công bằng
trong điều tiết thu nhập của cá nhân và phù hợp với thông lệ quốc tế
1. Khái niệm
Thuế TNCN của Việt Nam dần được hoàn hiện theo thời gian. Từ
năm 1991 đến trước năm 2009, để phù hợp hơn với tình thình thực tế, thuế
TNCN ở Việt Nam được quy định dưới hình thức Thuế thu nhập với người
có thu nhập cao. Từ 01/01/2009, Luật thuế TNCN chính thức có hiệu lực,
đánh dấu bước phát triển quan trọng của sắc thuế này. Theo đó, khái niệm
thuế TNCN ở Việt Nam cũng dần được bổ sung đầy đủ hơn:
Thuế TNCN là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập thực nhận được
của cá nhân trong một kỳ tính thuế nhất định không phân biệt nguồn gốc
phát sinh thu nhập.
Đối tượng chịu thuế mà thuế TNCN hướng tới là thu nhập của các cá
nhân trong xã hội. Thu nhập cá nhân là tổng số tiền, hàng hoá, dịch vụ mà
một cá nhân nhận được trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm).
Thu nhập làm cơ sở tính thuế của cá nhân trong kỳ tính thuế là thu
nhập sau khi đã giảm trừ các khoản chi phí liên quan để tạo ra thu nhập,
các khoản giảm trừ mang tính chất xã hội và các khoản giảm trừ khác.
Thuế TNCN là một loại thuế trực thu vì nó đánh trực tiếp vào thu
nhập của cá nhân, và như vậy, cá nhân khó có thể chuyển gánh nặng thuế
được sang cho chủ thể khác.
2. Đặc điểm của thuế TNCN
Thuế TNCN có những đặc điểm quan trọng:
Một là, thuế TNCN là một loại thuế trực thu đánh vào thu nhập của
người nộp thuế, người nộp thuế đồng nhất với người chịu thuế nên khó có
thể chuyển gánh nặng thuế sang cho người khác.
Hai là, thuế TNCN là loại thuế có độ nhạy cảm cao vì nó liên quan
trực tiếp đến lợi ích cụ thể của người nộp thuế và liên quan đến hầu hết mọi
cá nhân trong xã hội. Đặc điểm này xuất phát từ tính trực thu của thuế
TNCN.
Ba là, thuế TNCN là loại thuế luôn gắn liền với chính sách xã hội
của mỗi quốc gia mặc dù các quốc gia hiện nay vẫn luôn hướng tới một hệ
thống chính sách thuế mang tính trung lập. Khi tính thuế TNCN có xem xét
đến hoàn cảnh cá nhân của người nộp thuế bằng việc quy định một số
khoản được khấu trừ có tính chất xã hội trước khi tính thuế.
Bốn là, thuế TNCN thường được tính theo biểu thuế luỹ tiến từng
phần do xuất phát từ vai trò chủ yếu của thuế TNCN là điều tiết thu nhập
của người có thu nhập cao, động viên sự đóng góp của những người có thu
nhập thấp, thu nhập trung bình trong xã hội. Thuế TNCN được đánh theo
nguyên tắc “lợi ích”, “ công bằng” và “khả năng nộp thuế”.
Năm là, thuế TNCN không bóp méo giá cả hàng hoá, dịch vụ. Thuế
TNCN không cấu thành trong giá bán (giá thanh toán) hàng hoá, dịch vụ
nên nó không tạo ra sự sai lệch giá cả hàng hoá, dịch vụ.
3. Vai trò của thuế TNCN
Xuất phát từ những đặc điểm trên, Thuế TNCN có vai trò quan
trọng:
- Thứ nhất, thuế TNCN là công cụ góp phần thực hiện công bằng xã
hội, giảm bớt sự chênh lệch về thu nhập giữa những người có thu nhập cao
và những người có thu nhập thấp trong xã hội.
Thuế TNCN luôn gắn với chính sách xã hội của một quốc gia. Mặc
dù về quan điểm hoàn thiện chính sách thuế là cần phải xây dựng một
chính sách thuế có tính trung lập, không nhằm nhiều mục tiêu khác nhau,
nhưng trong thực tế chưa có quốc gia nào tách rời hẳn chính sách Thuế
TNCN với một số chính sách xã hội. Sự công bằng được biểu thị bởi biểu
thuế luỹ tiến từng phần, mức điều tiết về thuế tăng dần đều, người có thu
nhập cao phải nộp thuế nhiều. Chính sách xã hội thể hiện thông qua cơ chế
chiết trừ gia cảnh và một số khoản giảm trừ trước khi tính thuế.
- Thứ hai, thuế TNCN là một công cụ đảm bảo nguồn thu quan trọng
và ổn định cho ngân sách nhà nước.
Thuế TNCN có diện thu thuế rất rộng, khả năng tạo nguồn thu cho
ngân sách nhà nước cao, nhất là ở những quốc gia có nền kinh tế phát triển.
Bên cạnh đó, Thuế TNCN có độ co giãn theo thu nhập tương đối lớn nên
cùng với sự phát triển của nền kinh tế, thu nhập của các tầng lớp dân cư
cũng không ngừng tăng lên, nếu có chính sách động viên hợp lý, ổn định
thì không cần phải thường xuyên thay đổi mà vẫn thu được một mức thu
mong muốn. Do sự ổn định trong mức huy động thuế đã tạo ra một môi
trường phù hợp với mục tiêu đầu tư kinh tế dài hạn của quốc gia, góp phần
khuyến khích, thúc đẩy sản xuất kinh doanh có hiệu quả, thu được lợi
nhuận nhiều, tạo ra mức thu nhập ngày càng cao từ đó tạo nguồn thu ngày
càng tăng trưởng cho ngân sách nhà nước.
Kinh tế - xã hội càng phát triển, hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng
sâu rộng thì nhu cầu chi tiêu của Nhà nước để giải quyết các vấn đề an
ninh, quốc phòng, an sinh xã hội, phát triển sự nghiệp giáo dục, y tế ... cũng
ngày càng gia tăng. Thêm vào đó, việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế dẫn đến
cơ cấu thu ngân sách cũng thay đổi theo hướng nguồn thu từ tích luỹ trong
nước được tăng dần và chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong tổng thu ngân
sách nhà nước. Thuế TNCN cũng sẽ góp phần nâng cao tỷ trọng thu nội địa
để ổn định thu cho ngân sách nhà nước trong quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế. Tỷ trọng Thuế TNCN trong tổng số thu ngân sách tại các nước
trong khối ASEAN, như: Thái Lan, Ma-lay-xi-a, Phi-lip-pin... khoảng 12-
16%, các nước đang phát triển khoảng 13-14%, các nước phát triển như:
Mỹ, Nhật, Anh, Pháp, Đức... khoảng 30-40% . Tỷ trọng thuế thu nhập của
cá nhân trong tổng thu ngân sách tại Việt Nam hiện nay khoảng 4,1% và
ngày càng tăng: năm 1991 là 62 tỷ, năm 1992 là 153 tỷ, đến năm 1998 là
1.550 tỷ, năm 2005 là 4.400 tỷ và năm 2006 là 5.100 tỷ, năm 2007 là 7015
tỷ đồng và năm 2008 là 10200 tỷ đồng.
- Thứ ba, thuế TNCN là công cụ kinh tế vĩ mô được Nhà nước sử
dụng điều tiết thu nhập, tiêu dùng và tiết kiệm.
Thuế TNCN không chỉ là công cụ huy động nguồn thu ngân sách
nhà nước, thực hiện công bằng xã hội, mà còn là một trong những công cụ
quan trọng của Nhà nước trong việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Thông qua
mức thuế TNCN và chế độ miễn giảm thuế có thể khuyến khích đầu tư, tiết
kiệm…
Như đã phân tích, thuế TNCN động viên trực tiếp vào thu nhập của
cá nhân, thể hiện rõ nghĩa vụ của công dân đối với đất nước và được căn cứ
trên các nguyên tắc "lợi ích", "công bằng" và "khả năng nộp thuế". Việc áp
dụng Thuế TNCN sẽ góp phần đảm bảo tính hợp lý, công bằng, hiệu quả
của hệ thống chính sách thuế và hạn chế sự gia tăng khoảng cách chênh
lệch giầu nghèo giữa các tầng lớp dân cư; đồng thời Nhà nước sẽ nắm được
thông tin về thu nhập của cá nhân. Thông qua đó, vừa thực hiện động viên
nguồn lực vừa góp phần phòng chống tham nhũng, lãng phí.
- Thứ tư, thuế TNCN góp phần quản lý thu nhập dân cư.
Thông qua việc kiểm tra, xác minh thu nhập tính thuế TNCN, cơ
quan nhà nước có thể phát hiện những khoản thu nhập hợp pháp, không
hợp pháp để có những biện pháp xử lý phù hợp. Qua tài liệu, số liệu về
thuế TNCN giúp cho Chính phủ có thêm cơ sở để đánh giá khái quát về
tình hình thu nhập xã hội, về cơ cấu thu nhập dân cư để đề ra các chính
sách kinh tế-xã hội phù hợp.
Qua thời gian thực hiện thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao
ở Việt Nam, bước đầu đã tạo cho mọi người dân làm quen với việc kê khai
thu nhập và nhận thức được trách nhiệm về đóng thuế thu nhập, một loại
thuế phổ biến trên thế giới và cũng là tiền đề trong quá trình hoàn thiện
chính sách thuế TNCN ở Việt nam.
II. Nội dung cơ bản của chính sách thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam
hiện nay
Tương tự với các sắc thuế khác, nội dung chính sách thuế TNCN
bao gồm các quy định liên quan đến người nộp thuế, thu nhập chịu thuế,
căn cứ tính thuế đối với từng loại thu nhập của người nộp thuế và các quy
định về ưu đãi, miễn giảm thuế TNCN...
1. Quy định chung
1.1. Người nộp thuế thu nhập cá nhân
1.1.1. Cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú
Luật thuế TNCN quy định, người nộp thuế TNCN bao gồm cá nhân
cư trú và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế.
Kế thừa qui định trước đây của Thuế thu nhập với người có thu nhập
cao, một trong những điểm mấu chốt của Luật thuế TNCN mới là việc
phân loại người nộp thuế TNCN theo tiêu thức Cá nhân cư trú và Cá nhân
không cư trú. Tiêu thức này được sử dụng làm tiêu thức phân loại xuyên
suốt, áp dụng cho các nội dung khác trong Luật thuế.
* Theo quy định của Luật thuế TNCN, cá nhân cư trú là cá nhân đáp
ứng một trong các điều kiện:
- Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương
lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên đến Việt Nam, ngày
đến và ngày đi được tính là 01 ngày.
- Có nơi ở đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú
hoặc có nhà thuê để ở tại Việt nam theo hợp đồng thuê nhà mà tổng thời
gian của các hợp đồng thuê từ 90 ngày trở lên.
Như vậy, khác với quy định trước đây của pháp luật Thuế thu nhập
với người có thu nhập cao, tiêu thức xác định cá nhân cư trú có bổ sung
thêm điều kiện cá nhân có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam bao gồm có
nơi ở đăng ký thường trú theo qui định của Luật Cư trú hoặc có nhà thuê để
ở tại Việt nam theo hợp đồng thuê nhà mà tổng thời gian của các hợp đồng
thuê từ 90 ngày trở lên.
Đối với qui định nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, Luật thuế TNCN
và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn đưa ra quy định nơi ở thường
xuyên của cá nhân cư trú phải phù hợp với qui định của Luật cư trú (đối với
người VN) và Pháp lệnh Xuất nhập cảnh (đối với người nước ngoài).
* Cá nhân không cư trú là cá nhân không đáp ứng được một trong
các điều kiện của quy định về cá nhân cư trú.
1.1.2. Phạm vi điều chỉnh đối với người nộp thuế
Bổ sung quy định về người nộp thuế của Thuế thu nhập với người có
thu nhập cao trước đây, Luật thuế TNCN hiện hành quy định người nộp
thuế là cá nhân người Việt Nam, người nước ngoài có thu nhập chịu thuế,
bao gồm cả cá nhân tự kinh doanh và hộ kinh doanh hoặc người đại diện hộ
kinh doanh (trước đây nộp thuế TNDN). Việc chuyển cá nhân, hộ kinh
doanh trước đây nộp thuế TNDN và mở rộng thêm các loại thu nhập từ đầu
tư vốn, chuyển nhượng vốn và từ tài sản vào diện nộp thuế TNCN sẽ đảm
bảo công bằng trong điều tiết thu nhập của cá nhân và phù hợp với thông lệ
quốc tế.
Như vậy, diện nộp thuế theo Luật thuế TNCN hiện hành là rất rộng.
Tuy nhiên do đặc tính của thuế TNCN là điều tiết dựa trên khả năng thu
nhập và yếu tố gia cảnh của người nộp thuế nên theo quy định hiện hành,
không phải tất cả cá nhân có thu nhập đều phải nộp thuế. Ngoài các cá
nhân, hộ gia đình có thu nhập thuộc diện được miễn thuế, chỉ thực hiện
điều tiết đối với những cá nhân, hộ gia đình có thu nhập đến mức phải kê
khai, nộp thuế.
Việc các cá nhân kinh doanh, làm công ăn lương được điều chỉnh bởi
2 sắc thuế khác nhau trước đây ( là Thuế TNDN và Thuế TN với người có
thu nhập cao) đã thể hiện việc động viên chưa bình đẳng về thuế đối với
thu nhập của các cá nhân. Ví dụ, theo quy định trước đây: với mức thu
nhập là 10 triệu đồng thì các cá nhân kinh doanh phải nộp số thuế là 2,8
triệu đồng còn các cá nhân làm công ăn lương thì nộp số thuế 0,5 triệu
đồng. Như vậy sẽ không khuyến khích người dân tự bỏ vốn kinh doanh,
làm lợi cho cá nhân và xã hội.
Trong điều kiện kinh tế xã hội ngày càng phát triển, cá nhân không
chỉ làm công ăn lương mà còn tham gia các hoạt động sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ, hành nghề độc lập như bác sĩ, nha sĩ mở phòng mạch, dược
sĩ mở nhà thuốc, luật sư mở văn phòng, giáo viên mở các trung tâm đào
tạo, cá nhân cung cấp các dịch vụ tư vấn, tài chính, thiết kế, khảo sát... Do
mỗi loại thu nhập có một chính sách điều tiết thuế khác nhau, chưa có một
chính sách thuế áp dụng chung cho thu nhập từ kinh doanh, hành nghề độc
lập, thu nhập từ làm công nên việc thu thuế của các cá nhân này còn chưa
đầy đủ. Nhà nước chỉ thu được thuế đối với phần thu nhập từ tiền lương,
tiền công và thu nhập của những cá nhân kinh doanh tuân thủ pháp luật,
dẫn đến không công bằng giữa các cá nhân nộp thuế.
Với yêu cầu phát triển của đất nước trong giai đoạn hội nhập kinh tế
quốc tế, việc ban hành Luật Thuế TNCN để đảm bảo thống nhất, bình đẳng
giữa mọi cá nhân có thu nhập là yêu cầu khách quan. Theo đó, việc mở
rộng cá nhân thuộc nộp thuế TNCN, đảm bảo mức điều tiết về thuế sẽ góp
phần động viên các cá nhân đầu tư vốn, mở rộng sản xuất, kinh doanh để
gia tăng của cải cho xã hội, khuyến khích làm giàu chính đáng.
1.2. Thu nhập chịu thuế TNCN
Luật thuế TNCN quy định thu nhập chịu thuế gồm 10 loại thu nhập.
Mỗi loại thu nhập có phương pháp xác định thu nhập tính thuế và áp dụng
biểu thuế phù hợp, cụ thể:
1.2.1. Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh (1)
Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh là thu nhập từ các hoạt
động sản xuất kinh doanh nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm
nghiệp(làm muối), công nghiệp, xây dựng, thương mại và dịch vụ của các
cá nhân tự kinh doanh và cá nhân là chủ hộ hoặc người đại diện hộ kinh
doanh. Theo quy định trước đây thì khoản thu nhập này thuộc diện điều
chỉnh của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp. Luật thuế TNCN đưa loại thu
nhập này vào diện điều chỉnh của Luật thuế TNCN nhằm thực hiện điều
tiết bình đẳng thu nhập của cá nhân không phân biệt thu nhập từ kinh
doanh hay thu nhập từ tiền lương, tiền công.
Thu nhập chịu thuế từ kinh doanh được xác định bằng doanh thu trừ
các khoản chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập chịu thuế từ
kinh doanh trong kỳ tính thuế. Việc xác định doanh thu, chi phí dựa trên cơ
sở các định mức, tiêu chuẩn, chế độ và chứng từ, sổ sách kế toán theo qui
định của pháp luật.
1.2.2. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công(2)
Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công là tổng số tiền lương,
tiền công và các khoản thu nhập khác có tính chất tiền lương, tiền công mà
người lao động nhận được từ người sử dụng lao động bằng tiền và không
bằng tiền. Bên cạnh đó, thu nhập từ tiền lương tiền công còn được hiểu là
bao gồm các khoản phụ cấp, trợ cấp, các khoản thù lao, thưởng và các
khoản lợi ích khác mà người sử dụng lao động trả hoặc trả thay cho người
lao động. Tuy nhiên, theo quy định hiện hành, cá nhân, người lao động
cũng được trừ đi một số khoản trước khi xác định thu nhập chịu thuế từ tiền
lương tiền công bao gồm:
- Các khoản phụ cấp, trợ cấp theo quy định của Bộ Luật lao động,
Luật Bảo hiểm xã hội, theo quy định của pháp luật về người có công, quốc
phòng, an ninh và các khoản phụ cấp, trợ cấp khác thuộc những lĩnh vực
công tác, ngành nghề mà Nhà nước có quy định chế độ phụ cấp, trợ cấp.
- Các khoản tiền thưởng, tiền thưởng kèm danh hiệu của Nhà nước
hoặc được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận theo quy định.
* Điểm lưu ý đối với các khoản thu nhập được trừ hoặc không được
trừ khi xác định thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công:
- Các khoản phụ cấp, trợ cấp được trừ khỏi thu nhập, về nguyên tắc,
các khoản phụ cấp này phải được tính phù hợp với qui định của Bộ Lao
động và các các cơ quan chuyên ngành khác. Trường hợp các mức phụ cấp,
trợ cấp chưa có qui định cụ thể thì lấy mức phụ cấp, trợ cấp qui định của
đối với khu vực Nhà nước làm căn cứ để tính trừ. Các trường hợp chi trả
các khoản phụ cấp, trợ cấp cao hơn phải tính vào thu nhập chịu thuế.
- Đối với các khoản lợi ích vật chất khác phải tính vào thu nhập chịu
thuế: Các khoản chi mà xác định đuợc cá nhân trực tiếp hưởng ví dụ như
thẻ sân gôn, thẻ tennis ghi rõ tên cá nhân hoặc giao cho một cá nhân sử
dụng thì tính vào thu nhập của cá nhân đứng tên hoặc cá nhân sử dụng.
Trường hợp, không xác định được cụ thể cá nhân sử dụng thì không tính
vào thu nhập của người lao động như: đơn vị thuê sân tập cho cán bộ công
chức, ai có nhu cầu đến luyện tập. Tương tự như các trường hợp: Sử dụng
xe đưa đón công nhân, thuê giáo viên về dạy khiêu vũ, yoga...
Đối với thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công
được trừ các khoản đóng góp bắt buộc theo quy định như BHXH, BHYT
và giảm trừ gia cảnh trước khi tính thuế.
1.2.3. Thu nhập chịu thuế từ đầu tư vốn (3)
Thu nhập chịu thuế từ đầu tư vốn bao gồm: tiền lãi cho vay (không
bao gồm lãi tiền gửi từ ngân hàng, tổ chức tín dụng); lợi tức cổ phần; thu
nhập từ đầu tư vốn (bằng tiền và không bằng tiền) dưới các hình thức khác,
trừ thu nhập từ lãi trái phiếu Chính phủ.
1.2.4. Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng vốn (4)
Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng vốn (bao gồm cả chuyển
nhượng phần vốn góp trong các tổ chức kinh tế và chuyển nhượng chứng
khoán): được xác định trên cơ sở giá bán, giá mua và các khoản chi phí hợp
lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển
nhượng chứng khoán.
1.2.5. Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản(5)
Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản bao gồm: chuyên
nhượng nhà ở, tài sản gắn với đất và quyền sử dụng đất, quyền thuê đất,
thuê mặt nước, được xác định trên cơ sở giá chuyển nhượng bất động sản
theo từng lần chuyển nhượng, giá mua bất động sản và các chi phí liên
quan; trừ một số trường hợp chuyển nhượng bất động sản không thuộc diện
chịu thuế theo quy định.
1.2.6. Thu nhập chịu thuế khác
Thu nhập chịu thuế khác là phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng/lần
phát sinh đối với từng loại thu nhập, bao gồm:
- Thu nhập từ trúng thưởng (6): trúng thưởng xổ số, trúng thưởng
khuyến mại, cá cược, casino, trúng thưởng trong các cuộc thi, trò chơi...
- Thu nhập từ tiền bản quyền (7): là thu nhập từ chuyển nhượng,
chuyển giao quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ theo
Luật Sở hữu trí tuệ, từ chuyển giao công nghệ theo Luật chuyển giao công
nghệ.
- Thu nhập từ nhượng quyền thương mại (8): là thu nhập từ các hợp
đồng nhượng quyền thương mại theo quy định của pháp luật về nhượng
quyền thương mại. Theo đó, bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên
nhận quyền tự tiến hành các hoạt động mua bán hàng hoá, cung ứng dịch
vụ theo các điều kiện của bên nhượng quyền.
- Thu nhập từ nhận thừa kế (9): tài sản theo di chúc hoặc theo pháp
luật về tài sản thừa kế là bất động sản, phương tiện phải đăng ký quyền sở
hữu, sử dụng, phần vốn góp trong các tổ chức kinh tế, chứng khoán
- Thu nhập từ quà tặng (10): là phần thu nhập nhận được từ các tổ chức
trong và ngoài nước đối với các loại tài sản là bất động sản, phương tiện phải
đăng ký quyền sở hữu, sử dụng, phần vốn góp trong các tổ chức kinh tế,
chứng khoán.
1.3. Thu nhập được miễn thuế TNCN
Luật thuế TNCN hiện hành quy định thu nhập được miễn thuế gồm
14 loại thu nhập.
1.3.1. Các khoản thu nhập miễn thuế trong lĩnh vực sản xuất nông, lâm,
ngư, diêm nghiệp
Kế thừa các quy định trước đây của Thuế thu nhập với người có thu
nhập cao và để tiếp tục thực hiện chủ trương quan tâm, hỗ trợ của Nhà
nước đối với các tầng lớp dân cư trong các lĩnh vực nông lâm, ngư, diêm
nghiệp còn khó khăn, gặp rủi ro cao, thu nhập còn thấp và các đối tượng
chính sách xã hội, Luật thuế TNCN quy định các khoản thu nhập trong lĩnh
vực sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp được miễn thuế, bao gồm:
- Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản chưa qua chế biến
thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường (1).
- Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân
được Nhà nước giao để sản xuất (2).
1.3.2. Các khoản thu nhập miễn thuế mang tính đãi ngộ, hỗ trợ và thực
hiện chính sách xã hội
Luật thuế TNCN cũng quy định rõ các khoản thu nhập mang tính
chất khuyến khích, đãi ngộ, chính sách xã hội của Nhà nước thì được miễn
thuế. Quy định này cũng là sự kế thừa chính sách thuế thu nhập trước đây.
Cụ thể gồm các khoản thu nhập sau:
- Phần tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn
so với tiền lương làm việc ban ngày, làm trong giờ theo quy định của pháp
luật (3).
- Tiền lương hưu do Bảo hiểm xã hội chi trả (4).
- Thu nhập từ học bổng, bao gồm: Học bổng nhận được từ ngân sách
nhà nước; học bổng nhận được từ tổ chức trong nước và ngoài nước theo
chương trình hỗ trợ khuyến học của tổ chức đó(5).
- Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ,
tiền bồi thường tai nạn lao động, các khoản bồi thường nhà nước và các
khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật(6).
- Thu nhập nhận được từ các quỹ từ thiện được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ
thiện, nhân đạo, không nhằm mục đích thu lợi nhuận(7).
- Thu nhập nhận được từ nguồn viện trợ nước ngoài vì mục đích từ
thiện, nhân đạo dưới hình thức Chính phủ và phi Chính phủ được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt(8).
- Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn
liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở
duy nhất(9).
- Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước
giao đất(10).
1.3.3. Miễn thuế cho các khoản thu nhập từ chuyển nhượng, thừa kế,
chuyển giao tài sản giữa cá nhân trong gia đình
Cũng trên cơ sở kế thừa chính sách thuế thu nhập trước đây và để
phù hợp với thực tế phong tục tập quán của người Việt Nam, Luật thuế
TNCN quy định các thu nhập sau được miễn thuế:
- Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha
đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng
với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông
ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị em ruột với nhau(11).
- Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với
chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha
chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với
cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị em ruột với
nhau(12).
1.3.4. Miễn thuế TNCN nhằm thu hút kiều hối, một trong những nguồn vốn
quan trọng cho đầu tư phát triển sản xuất trong nước hiện nay.
Luật thuế TNCN quy định miễn thuế TNCN từ kiều hối(13), những
khoản tiền cá nhân nhận được từ nước ngoài do thân nhân là người Việt
Nam định cư ở nước ngoài, người Việt Nam đi lao động, công tác, học tập
tại nước ngoài gửi tiền về cho thân nhân ở trong nước.
1.3.5. Tạm thời chưa thu thuế TNCN (miễn thuế) đối với phần thu nhập từ
tiền gửi tiết kiệm, miễn thuế với phần thu nhập từ lãi trái phiếu Chính phủ.
Phần thu nhập của cá nhân từ lãi tiền gửi tiết kiệm, lãi từ bảo hiểm
nhân thọ của các cá nhân cũng được miến thuế TNCN(14)-tạm thời chưa
thu thuế để phù hợp hơn với thu nhập của đại bộ phận dân cư nước ta hiện
nay. Về nguyên tắc cũng như theo thông lệ quốc tế, thu nhập từ lãi tiền gửi
và lãi từ bảo hiểm nhân thọ phải nộp thuế TNCN.
Ngoài ra, thu nhập từ lãi trái phiếu Chính phủ, công trái, tín phiếu
Kho bạc nhà nước cũng được miễn thuế, phù hợp với chính sách hiện hành
do đây là khoản vốn Nhà nước huy động trong dân cư để đầu tư các công
trình trọng điểm theo các chương trình phát triển của đất nước. Mức lãi
suất đối với trái phiếu Chính phủ, tín phiếu, trái phiếu Kho bạc do Nhà
nước quy định thường thấp hơn lãi suất thương mại. Khác với việc huy
động vốn của các ngân hàng, tổ chức tín dụng là hoạt động kinh doanh tiền
tệ.
1.3.6. Một số điểm cần lưu ý đối với với 14 loại thu nhập được miễn thuế
- Đối với nhà ở, đất ở duy nhất: quy định này là tạo điều kiện cho
người dân, do hoàn cảnh phải thay đổi chỗ ở, cần phải bán nhà, đất ở.Tuy
nhiên, cần lưu ý trường hợp: Hai vợ chồng đứng tên chung, nếu chỉ có hai
vợ chồng khai thì phần diện tích đó được miễn; nếu vợ hoặc chồng có thừa
kế mảnh đất khác thì chỉ một người được miễn thuế.
- Việc thực hiện miễn thuế TNCN với các khoản: Thu nhập từ sản
xuất nông nghiệp trong hạn mức diện tích đất được giao của chủ hộ gia
đình nông dân; Thu nhập từ sản xuất muối của chủ hộ diêm dân; Thu nhập
từ trồng rừng của chủ hộ nông dân; Thu nhập từ đánh bắt hải sản của chủ
hộ ngư dân; Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp để canh tác; Thu
nhập từ chuyển nhượng, chuyển đổi (một lần) nhà ở, quyền sử dụng đất ở
của các đối tượng chính sách xã hội là sự kế thừa chính sách hiện hành và
thực hiện chủ trương quan tâm, hỗ trợ của Nhà nước đối với các tầng lớp
dân cư trong các lĩnh vực nông lâm, ngư, diêm nghiệp còn khó khăn, gặp
rủi ro cao, thu nhập còn thấp và các đối tượng chính sách xã hội,
- Việc miễn thuế đối với thu nhập từ quỹ từ thiện nhân đạo: chỉ được
thực hiện với thu nhập nhận được từ các quỹ được thành lập theo quy định
của Chính phủ.
1.4. Giảm thuế TNCN
Tương tự như các Luật thuế TNDN, thuế GTGT, người nộp thuế gặp
khó khăn do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn cũng được giảm thuế TNCN. Tuy
nhiên so với qui định hiện nay về thuế TNCN và so với các Luật thuế khác,
Luật thuế TNCN đưa ra khái niệm giảm thuế TNCN đối với người nộp thuế
bị bệnh hiểm nghèo, đây là một điểm mới của Luật thuế TNCN, mang tính
nhân văn, tạo điều kiện cho người nộp thuế có khả năng chữa trị bệnh.
Cách xác định số thuế miễn giảm đơn giản, dễ tính, tạo điều kiện để
người nộp thuế có thể tự tính số thuế của mình được giảm. Số thuế được
giảm được xác định căn cứ vào tổng số thuế TNCN mà người nộp thuế
phải nộp trong năm tính thuế bao gồm: số thuế đã nộp hoặc đã khấu trừ
theo biểu luỹ tiến toàn phần, số thuế TNCN phải nộp đối với thu nhập từ
kinh doanh, tiền lương tiền công và mức độ thiệt hại thực tế.
* Số thuế giảm được xác định theo nguyên tắc:
- Số thuế phải nộp trong năm tính thuế lớn hơn mức độ thiệt hại thì
số thuế được giảm bằng mức độ thiệt hại.
- Số thuế phải nộp trong năm tính thuế nhỏ hơn mức độ thiệt hại thì
số thuế được giảm bằng số thuế phải nộp.
1.5. Kỳ tính thuế
Kỳ tính thuế được phân biệt giữa cá nhân cư trú và cá nhân không cư
trú. Cụ thể:
- Với Cá nhân cư trú: Áp dụng kỳ tính thuế theo năm đối với thu
nhập từ kinh doanh và thu nhập từ tiền lương, tiền công; kỳ tính thuế theo
từng lần phát sinh thu nhập với thu nhập từ đầu tư vốn; thu nhập từ chuyển
nhượng vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ trúng
thưởng; thu nhập từ bản quyền; thu nhập từ nhượng quyền thương mại; thu
nhập từ thừa kế; thu nhập từ quà tặng.
Riêng với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán, cá nhân cư trú
được quyền lựa chọn kỳ tính thuế theo từng lần chuyển nhượng hoặc theo
năm đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán. Trường hợp cá nhân
áp dụng kỳ tính thuế theo năm thì phải đăng ký từ đầu năm với cơ quan thuế.
Lưu ý: Trường hợp trong năm dương lịch, cá nhân có mặt tại Việt
Nam từ 183 ngày trở lên thì được coi là cá nhân cư trú và năm tính thuế
được tính theo năm dương lịch. Trường hợp trong năm dương lịch, cá nhân
có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày, nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể
từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên thì năm tính
thuế đầu tiên được xác định là 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt
tại Việt Nam. Từ năm thứ hai, năm tính thuế căn cứ theo năm dương lịch.
- Với cá nhân không cư trú: áp dụng kỳ tính thuế theo từng lần phát
sinh thu nhập áp dụng đối với tất cả thu nhập chịu thuế. Trường hợp cá
nhân kinh doanh không cư trú có địa điểm kinh doanh cố định như cửa
hàng, quầy hàng thì kỳ tính thuế áp dụng như đối với cá nhân cư trú có thu
nhập từ kinh doanh.
2. Căn cứ tính thuế, phương pháp tính thuế với cá nhân cư trú
2.1. Đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công và thu nhập từ kinh
doanh
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công và từ kinh
doanh của cá nhân cư trú là thu nhập tính thuế và thuế suất .
Thuế TNCN từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh của cá nhân cư
trú được xác định theo công thức:
Thuế TNCN Thu nhập tính Thuế suất theo biểu thuế luỹ
= x
phải nộp thuế tiến từng phần
* Xác định thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công hoặc từ kinh
doanh của cá nhân cư trú:
Khoản Khoản Khoản đóng
Thu nhập Thu nhập đóng góp giảm trừ góp từ thiện,
= - - -
tính thuế chịu thuế bắt buộc gia cảnh nhân đạo
(1) (2) (3)
Trong đó:
(1) Các khoản đóng góp bảo hiểm bắt buộc bao gồm: Bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số
ngành, nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc và các khoản bảo hiểm bắt
buộc khác theo quy định của pháp luật.
(2) Các khoản giảm trừ gia cảnh theo quy định.
(3) Các khoản đóng góp vào các quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ
khuyến học theo quy định của Chính phủ.
Lưu ý, Thu nhập chịu thuế đối với cá nhân vừa có thu nhập chịu thuế
từ tiền lương, tiền công vừa có thu nhập chịu thuế từ kinh doanh là tổng thu
nhập chịu thuế từ từ tiền lương, tiền công cộng thu nhập chịu thuế từ kinh
doanh
2.1.1. Xác định thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công
Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công được xác định bằng tổng
tiền lương, tiền công, tiền thù lao và các khoản thu nhập khác có tính chất
tiền lương, tiền công mà người nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế:
Thu nhập chịu Tiền lương, Các khoản có tính chất TLTC: trợ
= +
thuế tiền công cấp, phụ cấp, tiền thưởng, ...
Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công là
thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế.
2.1.2. Xác định thu nhập chịu thuế từ kinh doanh
Thu nhập chịu thuế từ kinh doanh của cá nhân cư trú được xác định
bằng doanh thu trừ các khoản chi phí hợp lý theo quy định và liên quan
trực tiếp đến việc tạo ra thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế.
Thu nhập chịu Các khoản chi phí hợp lý
= Doanh thu -
thuế từ KD theo quy định
Cần lưu ý, nếu cá nhân vừa có thu nhập từ kinh doanh, vừa có thu
nhập từ đầu tư vốn, chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản (trừ
bất động sản là tài sản cố định sử dụng vào mục đích kinh doanh), thu nhập
từ bản quyền, nhượng quyền thương mại, thu nhập từ thừa kế, quà tặng thì
các khoản thu nhập này không tính vào thu nhập chịu thuế từ kinh doanh
mà áp dụng nộp thuế TNCN theo từng khoản thu nhập riêng theo quy định.
* Thu nhập chịu thuế từ kinh doanh đối với từng trường hợp cụ thể
được xác định như sau:
- Với cá nhân kinh doanh không thực hiện chế độ kế toán hoá đơn,
chứng từ nộp thuế theo phương pháp khoán, thu nhập chịu thuế TNCN
được xác định theo công thức:
Thu nhập chịu thuế Doanh thu ấn định Tỷ lệ thu nhập chịu
= x
trong kỳ tính thuế trong kỳ tính thuế thuế ấn định
Doanh thu ấn định được xác định căn cứ vào kê khai của cá nhân
kinh doanh, kết quả điều tra của cơ quan thuế và ý kiến tham gia của Hội
đồng tư vấn thuế xã, phường theo quy định của Luật Quản lý thuế.
- Với cá nhân kinh doanh chỉ hạch toán được doanh thu bán hàng
hoá, dịch vụ, không hạch toán, xác định được chi phí, thu nhập chịu thuế
TNCN được xác định theo công thức:
Doanh thu để tính thu
Thu nhập chịu thuế Tỷ lệ thu nhập
= nhập chịu thuế trong kỳ x
trong kỳ tính thuế chịu thuế ấn định
tính thuế
Trong đó, doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định theo sổ sách
kế toán, hoá đơn, chứng từ phù hợp với doanh thu để tính thuế giá trị gia tăng.
Tỷ lệ thu nhập chịu thuế trên doanh thu áp dụng đối với trường hợp
cá nhân kinh doanh không hạch toán được chi phí hoặc không hạch toán kế
toán được pháp luật quy định phù hợp với từng thời kỳ.
Đối với cá nhân kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán hoá
đơn, chứng từ, thu nhập chịu thuế được xác định theo công thức:
Thu nhập Doanh thu để Chi phí hợp lý liên Thu nhập
chịu thuế tính thu nhập quan đến việc tạo ra chịu thuế
trong kỳ tính = chịu thuế trong - thu nhập trong kỳ + khác trong
thuế kỳ tính thuế tính thuế kỳ tính thuế
(1) (2) (3)
Trong đó:
Doanh thu và chi phí được xác định theo sổ sách kế toán, hoá đơn
chứng từ. Trường hợp, cá nhân kinh doanh thuộc diện nộp thuế giá trị gia
tăng thì doanh thu làm căn cứ xác định thu nhập chịu thuế phù hợp với
doanh thu tính thuế giá trị gia tăng.
(1) Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế từ kinh doanh là toàn bộ tiền
bán hàng hoá, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng hàng hoá, dịch vụ
phát sinh trong kỳ tính thuế bao gồm cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội mà
cá nhân kinh doanh được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa
thu được tiền.
Nguyên tắc xác định doanh thu được tiếp tục kế thừa như nguyên tắc
xác định doanh thu để tính thuế TNDN đối với cá nhân kinh doanh.
Điểm lưu ý khi xác định doanh thu là: doanh thu để làm căn cứ xác
định thu nhập chịu thuế đối với cá nhân kinh doanh phải phù hợp với doanh
thu nộp thuế GTGT của cá nhân kinh doanh.
(2) Các khoản chi phí hợp lý được trừ để tính thu nhập chịu thuế
Các khoản chi phí hợp lý được trừ là các khoản chi phí thực tế phát
sinh, có liên quan trực tiếp đến việc tạo ra doanh thu, thu nhập chịu thuế
trong kỳ tính thuế và có hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
Các khoản chi phí hợp lý được kế thừa các quy định như trường hợp
cá nhân kinh doanh nộp thuế TNDN như: chi phí tiền lương, tiền công, trợ
cấp, phụ cấp; chi phí nguyên nhiên vật liệu, năng lượng, hàng hoá thực tế
phục vụ sản xuất kinh doanh; chi phí khấu hao, sửa chữa tài sản cố định,
chi phí lãi vay; chi phí quản lý, các khoản thuế phí... Tuy nhiên, Luật thuế
TNCN có bổ sung một số quy định về khoản chi phí để đảm bảo công bằng
với các thành phần kinh tế khác như:
- Tiền trang phục trả cho người lao động không vượt quá 1.000.000
đồng/năm.
- Mức lãi suất tiền vay được tính theo lãi suất thực tế căn cứ vào hợp
đồng vay vốn của các ngân hàng, tổ chức tín dụng. Trường hợp vay của các
đối tượng không phải là ngân hàng, tổ chức tín dụng thì chi phí trả lãi tiền
vay được căn cứ vào hợp đồng vay nhưng mức tối đa không quá 1,5 lần
mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời
điểm vay. Chi phí trả lãi tiền vay không bao gồm trả lãi tiền vay để góp vốn
thành lập cơ sở của cá nhân kinh doanh.
- Phần chi phụ cấp cho người lao động đi công tác (không bao gồm
tiền đi lại và tiền ở) tối đa là hai lần mức qui định theo hướng dẫn của Bộ
Tài chính đối với cán bộ công chức, viên chức Nhà nước.
(3) Thu nhập chịu thuế khác: là các khoản thu nhập phát sinh trong
quá trình kinh doanh như: tiền phạt vi phạm hợp đồng; tiền phạt do chậm
thanh toán; tiền lãi ngân hàng trong quá trình thanh toán, tiền lãi do bán
hàng trả chậm, trả góp, tiền lãi do bán tài sản cố định; tiền bán phế liệu, phế
phẩm.
- Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong
trường hợp cá nhân KD hạch toán được doanh thu hoặc thực hiện đầy đủ
chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ
+ Đối với hàng hoá là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá
hoặc thời điểm lập hoá đơn bán hàng tùy trường hợp nào đến trước.
+ Đối với dịch vụ là thời điểm dịch vụ hoàn thành hoặc thời điểm lập
hoá đơn bán cung ứng dịch vụ tùy trường hợp nào đến trước.
2.1.3. Xác định giảm trừ gia cảnh
Một trong những điểm mới, quan trọng của Luật thuế TNCN so với
quy định của Thuế thu nhập với người có thu nhập cao trước đây là quy
định về giảm trừ gia cảnh.
Quy định về giảm trừ khi tính thuế TNCN của các nước trên thế
giới đã được áp dụng từ lâu. Tuy có khác nhau về mức, nhưng cơ bản về
tiêu thức để được giảm trừ không khác nhau nhiều. Các nước đều quy định
mức giảm trừ bản thân người nộp thuế, cho vợ hoặc chồng không có thu
nhập; cho con, bố mẹ, và người tàn tật phải nuôi dưỡng. Ngoài ra một số
nước còn quy định giảm trừ đối với thu nhập kiếm sống, đóng góp từ thiện,
các khoản đóng góp bắt buộc do người lao động hoặc cá nhân tự kinh
doanh đóng góp cho chính phủ hoặc các quỹ lương hưu được cấp phép và
phí bảo hiểm nhân thọ... Các khoản giảm trừ chỉ áp dụng đối với cá nhân
cư trú.
Qua nghiên cứu cho thấy, tồn tại hai quan điểm thu thuế TNCN: Một
là, cá nhân có thu nhập đều có nghĩa vụ nộp thuế; Hai là, cá nhân phải có
thu nhập vượt trên ngưỡng nhất định (giảm trừ gia cảnh) thì mới nộp thuế.
Việc áp dụng quan điểm thứ nhất là chưa phù hợp với điều kiện nước ta
hiện nay. Do đó, Luật thuế TNCN quy định, cá nhân được giảm trừ gia
cảnh trước khi tính thuế TNCN.
- Giảm trừ gia cảnh là khoản tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế
trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công
của cá nhân cư trú. Luật thuế TNCN quy định mức giảm trừ gia cảnh gồm
2 phần:
+ Phần giảm trừ đối với bản thân người nộp thuế là 4 triệu
đồng/tháng (48 triệu đồng/năm).
+ Phần giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 1,6 triệu đồng/tháng.
- Nguyên tắc xác định người phụ thuộc
Việc xác định mức giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc thực
hiện theo nguyên tắc mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần
vào một người nộp thuế.
- Xác định người phụ thuộc
Người phụ thuộc là người mà cá nhân nộp thuế có trách nhiệm nuôi
dưỡng, bao gồm:
a) Con chưa thành niên (dưới 18 tuổi tính đủ theo tháng); con bị tàn
tật, không có khả năng lao động.
b) Các cá nhân không có thu nhập hoặc có thu nhập từ tất cả các
nguồn tính bình quân tháng trong năm không vượt quá mức 500.000 đồng
và thuộc một trong các trường hợp:
+ Là con thành niên đang học đại học, cao đẳng, trung học chuyên
nghiệp hoặc học nghề.
+ Là vợ hoặc chồng, cha, mẹ (cha đẻ , mẹ đẻ, cha vợ, mẹ vợ, cha
chồng, mẹ chồng) ngoài độ tuổi lao động hoặc trong độ tuổi lao động
nhưng bị tàn tật, không có khả năng lao động.
+ Các cá nhân khác ngoài độ tuổi lao động hoặc trong độ tuổi lao
động theo quy định của pháp luật nhưng bị tàn tật, không có khả năng lao
động, không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi
dưỡng, bao gồm: anh, chị, em ruột, ông bà nội, ngoại, cô, dì, chú, bác ruột,
cháu ruột và các cá nhân khác mà người nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng
theo quy định của pháp luật.
- Chứng minh người phụ thuộc:
+ Nguyên tắc chứng minh người phụ thuộc: người nộp thuế phải
xuất trình đủ các chứng cứ pháp lý để chứng minh người phụ thuộc đã đăng
ký thoả mãn một trong các quy định trên.
+ Chứng cứ pháp lý chứng minh người phụ thuộc là bất cứ giấy tờ
pháp lý nào chứng minh được mối quan hệ giữa người nộp thuế và người
phụ thuộc thoả mãn quy định được giảm trừ cho từng trường hợp, như:
Giấy khai sinh, Giấy đăng ký kết hôn, Sổ hộ khẩu, xác nhận của UBND
cấp xã, cơ quan y tế về mức độ tàn tật...
2.1.4. Ví dụ về tính thuế TNCN từ tiền lương, tiền công và từ kinh doanh
Ví dụ 1: Ông A là cá nhân cư trú theo quy định của Luật thuế TNCN
Việt Nam. Trong tháng, ông có thu nhập từ tiền lương, tiền công là 10 triệu
đồng, ông phải đóng 5% bảo hiểm xã hội và 1% bảo hiểm y tế theo quy
định. Ông phải nuôi 2 con nhỏ dưới 18 tuổi và đã kê khai, chứng minh
người phụ thuộc.
* Thuế TNCN ông A phải nộp trong tháng được xác định như sau:
(1) Thu nhập chịu thuế của ông A trong tháng là 10 triệu đồng, ông
A được giảm trừ khỏi thu nhập chịu thuế:
+ Cho bản thân ông là 4 triệu đồng;
+ Cho 2 con mà ông đã kê khai người phụ thuộc là 2 x 1,6 triệu
đồng= 3,2 triệu đồng ;
+ Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế là 6% * 10 triệu = 0,6 triệu đồng
(2) Thu nhập tính thuế của ông A trong tháng là:
10 triệu đồng – 7,8 triệu đồng = 2,2 triệu đồng
(3) Áp dụng biểu thuế luỹ tiến từng phần theo tháng, thuế TNCN ông
A phải nộp trong tháng là: 2,2 triệu đồng x 5% = 0,11 triệu đồng.
(4) Cơ quan chi trả tiền lương tiền công phải thực hiện khấu trừ 0,11
triệu đồng trước khi thực hiện chi trả cho ông A. Như vậy, số tiền ông A
thực nhận được sau thuế TNCN là 10 triệu đồng – 0,11 triệu đồng = 9,89
triệu đồng.
* Trường hợp số tiền ông A thực nhận sau cùng từ cơ quan chi trả là
10 triệu đồng, Thu nhập tính thuế (Thu nhập trước thuế) của ông A phải
được tính lại theo Bảng quy đổi Thu nhập sau thuế (NET) ra Thu nhập
trước thuế (Phụ lục 01/PL-TNCN) ban hành kèm theo Thông tư số
84/2008/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật thuế TNCN như sau:
(1) Phần thu nhập nhận được sau cùng là 10 triệu đồng:
+ Bao gồm 4 triệu đồng giảm trừ cho bản thân ông và 3,2 triệu đồng
giảm trừ cho 2 con. Phần thu nhập 7,2 triệu đồng này không tính vào thu
nhập tính thuế của ông.
+ Không bao gồm trong đó 6% BHXH và BHYT (không tính vào
thu nhập tính thuế) do cơ quan chi trả đã giữ lại phần này trước khi trả thu
nhập cuối cùng cho ông A.
Như vậy, thu nhập sau thuế đối với phần thu nhập bị tính thuế của
ông A là: 10 triệu đồng – 7,2 triệu đồng = 2,8 triệu đồng.
(2) Thu nhập trước thuế (thu nhập tính thuế)= [Thu nhập sau
thuế]/0,95 = (2,8)/0,95 ~= 2,9474 triệu đồng
(3) Thuế TNCN của ông A phải được tính lại là:
2,9474 triệu đồng * 5% = 0,1473 triệu đồng
Ví dụ 2: Ông B là hộ kinh doanh, thuộc diện nộp thuế theo kê khai,
trong năm có thu nhập chịu thuế từ kinh doanh là 150 triệu đồng và không
phát sinh các khoản đóng góp các từ thiện. Ông B kê khai 2 người phụ
thuộc và đã nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc.
* Thuế TNCN của ông B trong năm được xác định như sau:
- Thu nhập tính thuế = 150 triệu đồng – [(4 triệu đồng x 12 tháng ) +
(1,6 triệu đồng x 2 người x 12 tháng)]=63,6 triệu đồng.
- Áp dụng biểu thuế luỹ tiến từng phần theo năm, thuế TNCN ông B
phải nộp trong năm là: (60 triệu đồng x 5%) + (3,6 triệu đồng x 10%) =
3,36 triệu đồng.
* Kỳ tính thuế TNCN từ kinh doanh được tính theo năm. Tuy nhiên,
theo quy định hiện hành, cá nhân nộp thuế thu nhập từ kinh doanh vẫn phải
thực hiện khai thuế với cơ quan thuế và tạm nộp thuế theo quý (4 quý).
Chậm nhất ngày cuối cùng của tháng đầu quý sau, cá nhân kinh daonh nộp
thuế theo kê khai phải thực hiện khai thuế và tạm nộp thuế với phần thu
nhập chịu thuế phát sinh trong quý. Cuối năm, cá nhân kinh daonh nộp thuế
theo kê khai phải thực hiện quyết toán thuế TNCN với thu nhập từ hoạt
động kinh doanh này.Riêng với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương
pháp khoán, cá nhân chỉ khai một lần vào cuối năm trước và thực hiện nộp
thuế theo thông báo của cơ quan thuế.
Với ví dụ trên, giả sử, thu nhập chịu thuế 4 quý trong năm của ông A
là bằng nhau (150 triệu đồng/4=37,5 triệu đồng). Như vậy, số thuế TNCN
ông A phải khai và tạm nộp mỗi quý là: 3,36 triệu đồng / 4 = 0,84 triệu
đồng.
Ví dụ 3: Với trường hợp của ông A kể trên, giả sử ông vừa có thu
nhập từ kinh doanh là 150 triệu đồng/ năm, vừa có thu nhập từ tiền lương,
tiền công là 10 triệu đồng /tháng (hay 120 triệu đồng/ năm).
* Thuế TNCN của ông A trong năm sẽ được xác định như sau:
- Thu nhập chịu thuế trong năm là: 150 triệu đồng +120 triệu đồng =
270 triệu đồng.
- Theo quy định hiện hành, nếu cá nhân và có thu nhập từ tiền lương,
tiền công, vừa có thu nhập từ kinh doanh thì chỉ được tính giảm trừ gia
cảnh một lần và tổng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công và từ kinh
doanh. Do vậy, Thu nhập tính thuế trong năm của ông A là: 270 triệu đồng
- [(4 triệu đồng x 12 tháng) + (2 người x 1,6 triệu đồng x 12
tháng)]=183,6 triệu đồng.
- Áp dụng biểu thuế luỹ tiến toàn phần theo năm, thuế TNCN ông A
phải nộp là: (60 triệu x 5%) + ( 120 triệu x 10%) + (3,6 triệu x 15%)=15,54
triệu đồng.
* Việc cơ quan chi trả thực hiện tạm khấu trừ thuế TNCN , việc tạm
khai và nộp thuế TNCN từ kinh doanh của ông A vẫn được thực hiện tương
tự như trên (ví dụ 1 và 2). Tuy nhiên, theo quy định hiện hành, ông A đã
thực hiện giảm trừ gia cảnh với thu nhập từ tiền lương, tiền công thì không
được giảm trừ gia cảnh với phần thu nhập từ kinh doanh trong cùng kỳ tính
thuế tương ứng.
2.2. Đối với các khoản thu nhập khác
2.2.1. Đối với thu nhập từ đầu tư vốn
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn của cá nhân cưu trú
là thu nhập tính thuế và thuế suất.
- Thu nhập tính thuế từ đầu tư vốn là thu nhập chịu thuế mà cá nhân
nhận được trong kỳ tính thuế, bao gồm các khoản: Tiền lãi cho vay (không
bao gồm lãi tiền gửi từ ngân hàng, tổ chức tín dụng, lãi từ trái phiếu Chính
phủ, công trái, tín phiếu Kho bạc nhà nước); lợi tức cổ phần (kể cả cổ tức
bằng cổ phiếu hoặc nhận cổ phiếu thưởng); thu nhập từ đầu tư vốn (bằng
tiền và không bằng tiền) dưới các hình thức khác.
- Thuế suất thuế TNCN từ đầu tư vốn là 5%.
- Thuế TNCN từ đầu tư vốn của cá nhân cư trú trong kỳ tính thuế
được xác định theo công thức:
Thuế TNCN phải = Thu nhập tính
x Thuế suất (5%)
nộp thuế
- Thời điểm xác định thu nhập từ đấu tư vốn
Thời điểm xác định thu nhập từ đấu tư vốn là thời điểm tổ chức, cá
nhân trả thu nhập cho người nộp thuế.
Tuy nhiên, cần lưu ý đối với trường hợp cá nhân góp vốn vào công ty
cổ phần khi nhận cổ tức bằng cổ phiếu, cổ phiếu thưởng, ghi tăng giá trị
vốn góp hoặc khi có thu nhập từ phần giá trị tăng thêm của vốn góp do giải
thể, chia tách, sáp nhập, rút vốn thì thời điểm xác định thu nhập chịu thuế
là thời điểm cá nhân thực nhận giá trị phần vốn góp tăng thêm hoặc thời
điểm cổ phiếu trả cổ tức, cổ phiếu được chuyển nhượng. Khi đó, thu nhập
tính thuế với cổ phiếu thưởng hoặc cổ tức nhận bằng cổ phiếu được xác
định là: giá trị cổ tức ghi trên sổ sách kế toán hoặc sổ cổ phiếu thực nhận
nhân với mệnh giá cổ phiếu (hoặc giá thị trường của cổ phiếu tại thời điểm
chuyển nhượng).
Ngoài ra, cá nhân còn phải nộp thuế TNCN với thu nhập từ hoạt
động chuyển nhượng chứng khoán là cổ phiếu thưởng hoặc phần cổ tức
nhận bằng cổ phiếu.
Trường hợp cá nhân nhận được thu nhập do việc đầu tư vốn ra nước
ngoài dưới mọi hình thức thì thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời
điểm cá nhân nhận thu nhập.
2.2.2. Đối với thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn góp
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn góp là
thu nhập tính thuế và thuế suất.
* Thu nhập tính thuế: Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng phần
vốn góp là thu nhập chịu thuế, được xác định bằng giá chuyển nhượng trừ
giá mua của phần vốn góp và các chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra
thu nhập từ chuyển nhượng vốn.
- Giá chuyển nhượng: là số tiền mà cá nhân nhận được theo hợp
đồng chuyển nhượng vốn.
Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng không quy định giá thanh toán
hoặc giá thanh toán trên hợp đồng không phù hợp với giá thị trường thì cơ
quan thuế có quyền ấn định giá chuyển nhượng theo qui định của Luật
Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật.
- Giá mua: Giá mua của phần vốn góp được xác định đối với từng
trường hợp:
+ Nếu là chuyển nhượng vốn góp thành lập doanh nghiệp là trị giá
phần vốn tại thời điểm góp vốn. Trị giá vốn góp được xác định trên cơ sở
sổ sách kế toán, hoá đơn, chứng từ.
+ Nếu là phần vốn do mua lại thì giá mua là giá trị phần vốn đó tại
thời điểm mua. Giá mua được xác định căn cứ vào hợp đồng mua lại phần
vốn góp.
- Các chi phí liên quan được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế của
hoạt động chuyển nhượng vốn: là những chi phí hợp lý thực tế phát sinh
liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ chuyển nhượng vốn, có hoá đơn,
chứng từ hợp lệ theo chế độ quy định, bao gồm:
+ Chi phí để làm các thủ tục pháp lý cần thiết cho việc chuyển
nhượng;
+ Các khoản phí và lệ phí người chuyển nhượng nộp ngân sách khi
làm thủ tục chuyển nhượng;
+ Các khoản chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc chuyển
nhượng vốn có hoá đơn, chứng từ hợp lệ.
* Thuế suất:
Thuế suất thuế TNCN đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp
áp dụng theo biểu thuế toàn phần với thuế suất là 20%.
* Thời điểm xác định thu nhập tính thuế:
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm giao dịch chuyển
nhượng vốn hoàn thành theo quy định của pháp luật.
Thời điểm giao dịch chuyển nhượng vốn hoàn thành quy định tại
khoản này là thời điểm các bên tham gia chuyển nhượng làm thủ tục khai
báo, chuyển quyền sở hữu với cơ quan cấp đăng ký kinh doanh hoặc doanh
nghiệp quản lý vốn góp.
* Cách tính thuế:
Thu nhập tính Thuế suất
Thuế TNCN phải nộp = x
thuế (20%)
2.2.3. Đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán
Căn cứ tính thuế đối với hoạt động chuyển nhượng chứng khoán là
thu nhập tính thuế và thuế suất.
* Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng chứng khoán được xác định
bằng giá bán chứng khoán trừ giá mua, các chi phí liên quan đến việc
chuyển nhượng.
- Giá bán chứng khoán được xác định như sau:
+ Đối với chứng khoán niêm yết: giá bán chứng khoán là giá chuyển
nhượng thực tế trên thị trường chứng khoán tại thời điểm bán. Giá thị
trường tại thời điểm bán là giá khớp lệnh do Sở giao dịch chứng khoán
hoặc Trung tâm giao dịch chứng khoán công bố.
+ Đối với chứng khoán của công ty đại chúng chưa niêm yết nhưng
đã thực hiện đăng ký giao dịch tại Trung tâm giao dịch chứng khoán thì giá
bán chứng khoán là giá chuyển nhượng thực tế tại Trung tâm giao dịch
chứng khoán.
+ Đối với chứng khoán(cỏ phiếu) của các công ty chưa niêm yết,
chưa đăng ký giao dịch tại Trung tâm giao dịch chứng khoán (kể cả có uỷ
quyền hay không uỷ quyền cho công ty chứng khoán quản lý danh sách cổ
đông) thì giá bán chứng khoán là giá chuyển nhượng ghi trên hợp đồng
chuyển nhượng.
Nếu hợp đồng chuyển nhượng không quy định giá chuyển nhượng
thì giá chuyển nhượng do người chuyển nhượng tự khai và phải tự chịu
trách nhiệm về tính chính xác của nội dung kê khai. Trường hợp cơ quan
thuế có căn cứ xác định giá chuyển nhượng trên hợp đồng hoặc tự khai
không phù hợp với giá thị trường thì cơ quan thuế có quyền ấn định giá
chuyển nhượng để tính lại thuế và phạt về hành vi gian lận thuế theo qui
định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật
- Giá mua chứng khoán được xác định như sau:
+ Đối với chứng khoán niêm yết: giá mua chứng khoán là giá thực tế
mua tại Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán.
+ Đối với chứng khoán của công ty đại chúng chưa niêm yết nhưng
đã thực hiện đăng ký giao dịch tại Trung tâm giao dịch chứng khoán thì giá
mua chứng khoán là giá thực tế mua tại Trung tâm giao dịch chứng khoán.
+ Đối với chứng khoán mua thông qua đấu giá thì giá mua là giá
trúng đấu giá.
+ Đối với chứng khoán không thuộc các trường hợp nêu trên: Giá
mua chứng khoán là giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng hoặc giá theo sổ
sách kế toán của đơn vị có chứng khoán tại thời điểm mua.
Trường hợp trên hợp đồng không quy định giá mua hoặc giá mua cao
hơn giá theo sổ sách kế toán của đơn vị có chứng khoán tại thời điểm mua
không phù hợp với giá thị trường thì cơ quan thuế có quyền ấn định giá
mua.
- Các chi phí hợp lệ được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế đối với
chuyển nhượng chứng khoán là các khoản chi phí thực tế phát sinh của
hoạt động chuyển nhượng chứng khoán có hoá đơn, chứng từ theo chế độ
quy định bao gồm:
+ Chi phí để làm các thủ tục pháp lý cần thiết cho việc chuyển
nhượng;
+ Các khoản phí và lệ phí người chuyển nhượng nộp ngân sách nhà
nước khi làm thủ tục chuyển nhượng;
+ Phí lưu ký chứng khoán theo quy định của Uỷ ban Chứng khoán
Nhà nước và chứng từ thu của công ty chứng khoán;
+ Phí uỷ thác chứng khoán căn cứ vào chứng từ thu của đơn vị nhận
uỷ thác;
+ Các khoản chi phí khác có chứng từ chứng minh.
* Phương pháp tính thuế và thuế suất:
Cá nhân nộp thuế được quyền lựa chọn phương pháp tính thuế
TNCN với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán theo 2 hình thức:
- Trường hợp cá nhân chuyển nhượng chứng khoán đăng ký nộp thuế
theo biểu thuế toàn phần với thuế suất là 20%.
Cá nhân áp dụng thuế suất 20% đối với chuyển nhượng chứng khoán
phải đáp ứng các yêu cầu về đăng ký thuế, cấp mã số thuế, chế độ kế toán,
hoá đơn chứng từ và áp dụng thuế suất 20% trên toàn bộ chứng khoán đã
giao dịch trong năm tính thuế
Tính thuế TNCN phải nộp:
Thuế TNCN phải Thu nhập Thuế suất
= x
nộp tính thuế 20%
Cần lưu ý, cá nhân chuyển nhượng chứng khoán đã đăng ký nộp thuế
theo thuế suất 20% vẫn phải tạm nộp thuế theo thuế suất 0,1% trên giá
chuyển nhượng chứng khoán từng lần.
- Trường hợp cá nhân chuyển nhượng chứng khoán không đăng ký
nộp thuế theo biểu thuế toàn phần với thuế suất là 20% thì áp dụng thuế
suất 0,1% trên giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần.
Tính thuế TNCN phải nộp:
Thuế TNCN phải Giá chuyển Thuế suất
= x
nộp nhượng 0,1%
- Trường hợp chuyển nhượng cổ phiếu thưởng hoặc cổ phiếu nhận
thay cổ tức:
+ Nếu giá chuyển nhượng thấp hơn mệnh giá thì không phải nộp
thuế TNCN.
+ Nếu giá chuyển nhượng cao hơn mệnh giá thì nộp thuế theo mức
thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng hoặc 20% trên phần chênh lệch
giữa giá chuyển nhượng với mệnh giá hoặc giá trị cổ tức (nhận bằng cổ
phiếu) ghi trên sổ sách
* Thời điểm xác định thu nhập tính thuế
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ hoạt động chuyển nhượng
chứng khoán được xác định như sau:
- Đối với chứng khoán niêm yết là thời điểm Trung tâm giao dịch
hoặc Sở giao dịch chứng khoán công bố giá thực hiện.
- Đối với chứng khoán chưa niêm yết nhưng đã thực hiện đăng ký
giao dịch tại Trung tâm giao dịch chứng khoán là thời điểm Trung tâm giao
dịch công bố giá thực hiện.
- Đối với chứng khoán không thuộc trường hợp nêu trên là thời điểm
hợp đồng chuyển nhượng chứng khoán có hiệu lực. Trường hợp không có
hợp đồng chuyển nhượng chứng khoản thì thời điểm tính thuế là thời điểm
đăng ký chuyển tên sở hữu chứng khoán.
2.2.4. Đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
Theo quy định trước đây, cá nhân có thu nhập từ chuyển quyền sử
dụng đất sẽ phải nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất. Từ ngày 01/01/2009,
cá nhân có thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở,
quyền thuê mặt đất mặt nước (gọi chung là hoạt động chuyển nhượng bất
động sản) sẽ chuyển sang nộp thuế TNCN với thu nhập từ hoạt động
chuyển quyền này và Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất chính thức hết
hiệu lực.
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
của cá nhân cư trú là thu nhập tính thuế và thuế suất.
a. Thu nhập tính thuế
* Thu nhập tính thuế từ chuyển quyền sử dụng đất không có kết cấu
hạ tầng, công trình kiến trúc gắn liền với đất:
Thu nhập tính thuế được xác định bằng giá chuyển nhượng quyền sử
dụng đất trừ đi giá vốn và các chi phí hợp lý liên quan.
- Giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất: là giá thực tế ghi trên hợp
đồng chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng.
Trường hợp không xác định được giá thực tế chuyển nhượng hoặc
giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng thấp hơn giá đất do Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng thì giá chuyển nhượng sẽ
được xác định theo bảng giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
- Giá vốn: Giá vốn chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong một số
trường hợp cụ thể được xác định như sau:
+ Đối với chuyển nhượng quyền sử dụng đất có nguồn gốc nhà nước
giao, có thu tiền sử dụng đất, thu tiền cho thuê đất thì giá vốn căn cứ vào
chứng từ thu tiền sử dụng đất, thu tiền cho thuê đất của nhà nước.
+ Đối với quyền sử dụng đất nhận từ các tổ chức, cá nhân thì căn cứ
vào hợp đồng và chứng từ hợp pháp trả tiền khi nhận quyền sử dụng đất,
quyền thuê đất (khi mua).
Chứng từ hợp pháp trả tiền là phiếu thu của tổ chức bán đất, chứng
từ chuyển tiền qua ngân hàng, các giấy biên nhận thanh toán của các cá
nhân với nhau...
+ Đối với trường hợp đấu giá chuyển quyền sử dụng đất thì giá vốn
là số tiền phải thanh toán theo giá trúng đấu giá.
+ Trường hợp không xác định được hoặc xác định không đúng giá
vốn tại thời điểm mua thì thuế TNCN được tính theo thuế suất 2% trên giá
chuyển nhượng.
- Chi phí liên quan được trừ khi xác định thu nhập từ chuyển quyền
sử dụng đất là các chi phí thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động chuyển
nhượng có chứng từ, hoá đơn theo chế độ quy định, bao gồm:
+ Các loại phí, lệ phí theo quy định của pháp luật liên quan đến cấp
quyền sử dụng đất mà người chuyển nhượng đã nộp ngân sách nhà nước;
+ Chi phí cải tạo đất, san lấp mặt bằng (nếu có);
+ Các chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng quyền
sử dụng đất như chi phí để làm các thủ tục pháp lý cho việc chuyển
nhượng, chi phí thuê đo đạc.
* Thu nhập tính thuế từ chuyển quyền sử dụng đất gắn với kết cấu hạ
tầng hoặc công trình xây dựng trên đất
Thu nhập tính thuế được xác định bằng giá chuyển nhượng trừ đi giá
vốn của bất động sản đó và các chi phí hợp lý có liên quan.
- Giá chuyển nhượng: là giá thực tế ghi trên hợp đồng chuyển
nhượng tại thời điểm chuyển nhượng.
Trường hợp không xác định được giá thực tế hoặc giá ghi trên hợp
đồng chuyển nhượng thấp hơn giá thị trường tại thời điểm chuyển nhượng
thì giá chuyển nhượng được xác định như sau:
+ Phần giá trị đất chuyển nhượng được xác định căn cứ theo bảng giá
đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng.
+ Phần giá trị nhà, kết cấu hạ tầng và công trình kiến trúc gắn liền
với đất, được xác định căn cứ theo quy định của Bộ Xây dựng về phân loại
giá trị nhà, quy định tiêu chuẩn, định mức xây dựng cơ bản do Bộ Xây
dựng ban hành và giá trị còn lại thực tế của công trình trên đất.
Trường hợp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có ban hành bảng giá tính lệ
phí trước bạ thì phần giá trị nhà, kết cấu hạ tầng trên đất được tính theo
bảng giá lệ phí trước bạ.
- Giá vốn: Giá vốn được xác định căn cứ vào giá ghi trên hợp đồng
chuyển nhượng tại thời điểm mua.
Trường hợp giá vốn về quyền sử dụng đất, giá trị nhà không xác định
được hoặc giá ghi trên hợp đồng mua cao hơn giá thực tế tại thời điểm mua
thì thuế TNCN được tính theo thuế suất 2% trên giá chuyển nhượng.
- Chi phí liên quan được trừ khi xác định thu nhập là các khoản chi
phí thực tế phát sinh có liên quan đến hoạt động chuyển nhượng, có hoá
đơn, chứng từ theo chế độ quy định, bao gồm:
+ Các loại phí, lệ phí theo quy định của pháp luật liên quan đến cấp
quyền sử dụng đất người chuyển nhượng đã nộp ngân sách;
+ Chi phí cải tạo đất, san lấp mặt bằng;
+ Chi phí xây dựng, cải tạo, nâng cấp, sửa chữa kết cấu hạ tầng và
công trình kiến trúc trên đất;
+ Các chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng bất
động sản như: chi phí để làm các thủ tục pháp lý cho việc chuyển nhượng,
chi phí thuê đo đạc,...
* Thu nhập tính thuế từ chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng nhà ở
Thu nhập tính thuế: được xác định bằng giá bán trừ đi giá mua và các
chi phí hợp lý có liên quan.
- Giá bán: là giá thực tế chuyển nhượng được xác định theo giá thị
trường và được ghi trên hợp đồng chuyển nhượng.
Trường hợp giá bán ghi tại hợp đồng chuyển nhượng thấp hơn giá thị
trường tại thời điểm chuyển nhượng thì giá chuyển nhượng nhà ở được xác
định căn cứ theo quy định của Bộ Xây dựng về việc phân loại nhà hoặc giá
tính lệ phí trước bạ do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
- Giá mua: được xác định căn cứ vào giá ghi trên hợp đồng mua.
Trường hợp không xác định được giá mua hoặc giá mua ghi trên hợp
đồng cao hơn thực tế tại thời điểm mua thì thuế TNCN được tính theo thuế
suất 2% trên giá chuyển nhượng.
- Chi phí liên quan được trừ là các khoản chi phí thực tế phát sinh
của hoạt động chuyển nhượng có hoá đơn, chứng từ theo chế độ quy định,
bao gồm:
+ Các loại phí, lệ phí theo quy định của pháp luật liên quan đến cấp
quyền sử dụng nhà người chuyển nhượng đã nộp ngân sách;
+ Chi phí sửa chữa, cải tạo, nâng cấp nhà;
+ Các chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng.
* Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng quyền thuê đất, thuê mặt
nước:
Thu nhập tính thuế từ chuyển quyền thuê đất, thuê mặt nước được
xác định bằng giá cho thuê lại trừ giá đi thuê và các chi phí có liên quan.
- Giá cho thuê lại: được xác định bằng giá thực tế ghi trên hợp đồng
tại thời điểm chuyển quyền thuê mặt đất, thuê mặt nước.
Trường hợp đơn giá cho thuê lại trên hợp đồng thấp hơn giá do Uỷ
ban nhân dân tỉnh, thành phố quy định tại thời điểm cho thuê lại thì giá cho
thuê lại được xác định căn cứ theo bảng giá thuê do Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố quy định.
- Giá đi thuê: được xác định căn cứ vào hợp đồng thuê.
Trường hợp không xác định được giá thuê hoặc giá thuê ghi trên hợp
đồng cao hơn thực tế tại thời điểm thuê thì thuế TNCN được tính theo thuế
suất 2% trên giá chuyển nhượng.
- Chi phí liên quan được trừ khi xác định thu nhập tính thuế là các
khoản chi phí thực tế phát sinh từ hoạt động chuyển quyền có hoá đơn,
chứng từ theo chế độ quy định, bao gồm:
+ Các loại phí, lệ phí theo quy định của pháp luật có liên quan đến
quyền thuê đất, thuê mặt nước mà người chuyển quyền đã nộp ngân sách.
+ Các chi phí cải tạo đất, mặt nước.
+ Các chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc chuyển quyền thuê
đất, thuê mặt nước.
b. Thuế suất và cách tính thuế
- Thuế suất: thuế suất thuế TNCN đối với chuyển nhượng bất động
sản là 25% trên thu nhập tính thuế.
Trường hợp không xác định được giá vốn và các chi phí liên quan
làm cơ sở xác định thu nhập tính thuế thì áp dụng thuế suất 2% trên giá
chuyển nhượng.
- Cách tính thuế:
+ Trường hợp xác định được thu nhập tính thuế, thuế TNCN đối với
thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản được xác định như sau:
Thu nhập Thuế suất
Thuế TNCN phải nộp = x
tính thuế 25%
+ Trường hợp không xác định được giá vốn (giá mua) của hoạt động
chuyển nhượng bất động sản và các chi phí liên quan làm cơ sở xác định
thu nhập tính thuế thì thuế TNCN được xác định như sau:
Giá chuyển Thuế suất
Thuế TNCN phải nộp = x
nhượng 2%
c. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với chuyển nhượng bất
động sản là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng bất động sản có hiệu lực
theo quy định của pháp luật.
Trường hợp chuyển nhượng bất động sản là đồng sở hữu, thì nghĩa
vụ thuế sẽ được tính riêng cho từng cá nhân. Thu nhập tính thuế của từng
cá nhân được xác định căn cứ vào tổng thu nhập từ chuyển nhượng bất
động sản và tỷ lệ phân chia thu nhập giữa các cá nhân đồng sở hữu. Tỷ lệ
phân chia thu nhập được xác định căn cứ vào tài liệu hợp pháp như: thoả
thuận góp vốn ban đầu, di chúc hoặc quyết định phân chia của toà án,...
Trường hợp không có tài liệu hợp pháp thì tỷ lệ phân chia thu nhập được
xác định bình quân.
2.2.5. Đối với thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại, thu nhập
từ thừa kế, quà tặng
Căn cứ tính thuế, phương pháp tính thuế đối với các loại thu nhập
này của cá nhân cư trú là thu nhập tính thuế và thuế suất.
Thu nhập tính thuế từ bản quyền, nhượng quyền thương mại, từ thừa
kế, quà tặng là phần giá trị thu nhập nhận được vượt trên 10 triệu đồng.
Xác định thuế TNCN phải nộp với thu nhập từ bản quyền, thu nhập
từ thừa kế, quà tặng, nhượng quyền thương mại:
Thu nhập Thuế suất
Thuế TNCN phải nộp = x
tính thuế (%)
a. Đối với thu nhập từ tiền bản quyền
Thu nhập tính thuế là phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo hợp
đồng chuyển nhượng, không phụ thuộc vào số lần thanh toán hoặc số lần
nhận tiền mà người nộp thuế nhận được khi chuyển giao, chuyển quyển sử
dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghiệp.
Trường hợp cùng là một đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ, chuyển
giao công nghệ nhưng hợp đồng chuyển giao, chuyển quyền sử dụng thực
hiện làm nhiều hợp đồng với cùng một đối tượng sử dụng thì thu nhập tính
thuế là phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng tính trên tổng các hợp đồng
chuyển giao.
Trường hợp đối tượng chuyển giao, chuyển quyền là đồng sở hữu thì
thu nhập tính thuế được phân chia cho từng cá nhân sở hữu. Tỷ lệ phân
chia được căn cứ theo giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ bản quyền là thời điểm tổ
chức, cá nhân trả tiền bản quyền.
Thuế suất thuế TNCN đối với thu nhập từ bản quyền áp dụng theo
biểu thuế toàn phần là 5%.
b. Đối với thu nhập từ nhượng quyền thương mại
Thu nhập tính thuế là phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo hợp
đồng nhượng quyền thương mại, không phụ thuộc vào số lần thanh toán
hoặc số lần nhận tiền mà người nộp thuế nhận được.
Trường hợp cùng là một đối tượng của quyền thương mại nhưng việc
chuyển nhượng thực hiện thành nhiều hợp đồng thì thu nhập tính thuế là
phần vượt trên 10 triệu đồng tính trên tổng các hợp đồng nhượng quyền
thương mại.
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ nhượng quyền thương mại
là thời điểm thanh toán tiền chuyển nhượng quyền thương mại giữa các
bên.
Thuế suất thuế TNCN đối với thu nhập từ nhượng quyền thương mại
áp dụng theo biểu thuế toàn phần là 5%.
c. Đối với thu nhập từ trúng thưởng
Thu nhập tính thuế là phần giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng
mà người nộp thuế nhận được theo từng lần trúng thưởng không phụ thuộc
vào số lần nhận tiền thưởng. Thu nhập từ trúng thưởng bao gồm : trúng
thưởng xổ số, trúng thưởng khuyến mại, trúng thưởng từ cá cược, casino,
trúng thưởng từ trò chơi, cuộc thi...
Trường hợp một giải thưởng nhưng có nhiều người trúng giải thì thu
nhập tính thuế được phân chia cho từng người nhận giải thưởng. Người
được trúng giải phải xuất trình các căn cứ pháp lý chứng minh. Trường hợp
không có căn cứ pháp lý chứng minh thì thu nhập trúng thưởng tính cho
một cá nhân. Trường hợp cá nhân trúng nhiều giải thưởng trong một cuộc
chơi thì thu nhập tính thuế được tính trên tổng giá trị của các giải thưởng.
Thu nhập tính thuế đối với một số trò chơi có thưởng, cụ thể như
sau:
- Đối với trúng thưởng xổ số là toàn bộ giá trị tiền thưởng vượt trên
10 triệu đồng nhận được trong một đợt quay thưởng chưa trừ bất cứ một
khoản chi phí nào.
- Đối với trúng thưởng khuyến mại bằng hiện vật là giá trị của sản
phẩm khuyến mại vượt trên 10 triệu đồng được quy đổi thành tiền theo giá
thị trường tại thời điểm nhận chưa trừ bất cứ một khoản chi phí nào.
- Đối với trúng thưởng trong các hình thức cá cược, casino là toàn bộ
giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng mà người tham gia nhận được
chưa trừ bất cứ một khoản chi phí nào.
- Đối với trúng thưởng từ các trò chơi, cuộc thi có thưởng được tính
theo từng lần lĩnh thưởng. Giá trị tiền thưởng bằng toàn bộ số tiền thưởng
vượt trên 10 triệu đồng mà người chơi nhận được chưa trừ bất cứ một
khoản chi phí nào.
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ trúng thưởng là thời điểm
tổ chức, cá nhân trả thưởng cho người trúng thưởng.
Thuế suất thuế TNCN đối với thu nhập từ trúng thưởng áp dụng theo
biểu thuế toàn phần là 10%.
d. Đối với thu nhập từ thừa kế, quà tặng
Thu nhập tính thuế là phần giá trị tài sản nhận thừa kế, quà tặng vượt
trên 10 triệu đồng mỗi lần nhận. Tài nhận thừa kế, quà tặng bao gồm: nhà,
công trình trên đất, quyền sử dụng đất, ôtô, tàu thuyền, xe máy..., phần vốn
góp trong các tổ chức kinh tế và chứng khoán. Giá trị tài sản nhận thừa kế,
quà tặng được xác định như sau:
- Đối với bất động sản là giá trị quyền sử dụng đất thì phần giá trị
quyền sử dụng đất được xác định căn cứ vào bảng giá đất do Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm cá nhân hưởng thừa kế làm thủ tục
chuyển quyền sử dụng bất động sản.
- Đối với bất động sản là nhà và công trình kiến trúc trên đất được
xác định căn cứ vào quy định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
về phân loại giá trị nhà; quy định tiêu chuẩn, định mức xây dựng cơ bản do
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành; giá trị còn lại của nhà,
công trình kiến trúc.
Trường hợp không xác định được theo quy định trên thì căn cứ vào
giá tính lệ phí trước bạ do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
- Đối với thừa kế, quà tặng là ô tô, xe gắn máy, tàu thuyền,...: giá trị
tài sản được xác định trên cơ sở bảng giá tính lệ phí trước bạ do Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm cá nhân nhận được thừa kế, quà
tặng .
- Đối với thừa kế, quà tặng là vốn góp trong các tổ chức kinh tế, cơ
sở kinh doanh: giá trị của quà tặng, thừa kế là giá trị của phần vốn góp
được xác định căn cứ vào sổ sách kế toán, hoá đơn, chứng từ tại thời điểm
nhận thừa kế, quà tặng. Trường hợp không có sổ sách kế toán, hoá đơn,
chứng từ làm căn cứ xác định thì giá trị phần vốn góp được xác định theo
giá thị trường tại thời điểm nhận.
- Đối với thừa kế, quà tặng là chứng khoán: thu nhập để tính thuế của
chứng khoán là giá trị chứng khoán tại thời điểm chuyển quyền sở hữu, cụ
thể như sau:
+ Đối với chứng khoán đã niêm yết: giá trị của chứng khoán được
căn cứ vào giá tham chiếu trên Sở giao dịch chứng khoán hoặc Trung tâm
Giao dịch chứng khoán tại ngày nhận thừa kế, quà tặng hoặc ngày gần nhất
trước đó.
+ Đối với chứng khoán của các công ty đại chúng chưa niêm yết
nhưng đã thực hiện đăng ký giao dịch tại Trung tâm giao dịch chứng khoán
căn cứ vào giá tham chiếu tại Trung tâm giao dịch chứng khoán ở thời
điểm nhận thừa kế, quà tặng hoặc ngày gần nhất trước đó.
+ Đối với chứng khoán không thuộc các trường hợp trên căn cứ giá
trị ghi trên sổ sách kế toán của công ty phát hành loại chứng khoán đó tại
ngày nhận thừa kế, quà tặng là chứng khoán.
* Thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ thừa kế, quà tặng
- Đối với thu nhập từ thừa kế: Thời điểm xác định thu nhập tính thuế
là thời điểm người nộp thuế nhận thừa kế làm thủ tục chuyển quyền sở hữu
hoặc quyền sử dụng tài sản.
- Đối với thu nhập từ nhận quà tặng: Thời điểm xác định thu nhập
tính thuế là thời điểm tổ chức, cá nhân tặng cho người nộp thuế. Trường
hợp nhận quà tặng từ nước ngoài thì thời điểm xác định thu nhập tính thuế
là thời điểm người nộp thuế nhận được quà tặng.
Thuế suất thuế TNCN đối với thu nhập từ thừa kế, quà tặng áp dụng
theo biểu thuế toàn phần là 10%.
3. Căn cứ tính thuế, phương pháp tính thuế đối với cá nhân không cư
trú
Đối với cá nhân không cư trú do không thường xuyên ở VN hoặc
không có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam nên Luật thuế TNCN quy định
tính thuế theo mức thuế suất riêng và cá nhân không cư trú không được
tính giảm trừ gia cảnh.
Khác với cá nhân cư trú phải kê khai thu nhập toàn cầu (bao gồm thu
nhập phát sinh tại VN và thu nhập phát sinh ở nước ngoài- nếu có), cá nhân
không cư trú chỉ kê khai, nộp thuế đối với phần thu nhập phát sinh tại VN.
Thu nhập chịu thuế được tính trên toàn bộ doanh thu hoặc thu nhập
phát sinh tại Việt Nam (không được trừ chi phí) và tính theo từng lần phát
sinh thu nhập, đồng thời không phải thực hiện quyết toán thuế theo năm.
Kế thừa Pháp lệnh thuế thu với người có thu nhập cao trước đây,
Luật thuế TNCN hướng dẫn việc xác định thuế thu nhập đối với cá nhân
không cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công, thu nhập từ trúng
thưởng, bản quyền thực hiện như Pháp lệnh.
3.1. Đối với thu nhập của cá nhân kinh doanh
Căn cứ tính thuế thu nhập từ kinh doanh của cá nhân không cư trú là
thu nhập chịu thuế và thuế suất. Thu nhập chịu thuế được tính trên toàn bộ
doanh thu hoặc thu nhập phát sinh tại Việt Nam
- Thuế TNCN từ kinh doanh của cá nhân không cư trú được xác định
theo công thức:
Doanh thu từ Thuế suất
Thuế TNCN phải nộp = x
kinh doanh (%)
- Xác định doanh thu từ kinh doanh
Doanh thu là toàn bộ số tiền phát sinh từ việc cung cấp hàng hoá,
dịch vụ bao gồm cả chi phí do bên mua hàng hoá, dịch vụ trả thay cho cá
nhân không cư trú mà không được hoàn trả.
Doanh thu, thời điểm xác định doanh thu từ hoạt động kinh doanh
của cá nhân không cư trú được xác định tương tự như doanh thu làm căn
cứ tính thuế từ hoạt động kinh doanh của cá nhân cư trú.
Trường hợp thoả thuận tại hợp đồng không bao gồm thuế TNCN thì
doanh thu tính thuế phải quy đổi là toàn bộ số tiền mà cá nhân không cư trú
nhận được dưới bất kỳ hình thức nào từ việc cung cấp hàng hoá, dịch vụ tại
Việt Nam, không phụ thuộc vào địa điểm tiến hành các hoạt động kinh
doanh.
- Thuế suất
Thuế suất thuế TNCN đối với thu nhập từ kinh doanh của cá nhân
không cư trú quy định đối với từng lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh
doanh:
+ Thuế suất 1% áp dụng đối với hoạt động kinh doanh hàng hoá.
+ Thuế suất 5% áp dụng đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ.
+ Thuế suất 2% áp dụng đối với hoạt động sản xuất, xây dựng, vận
tải và hoạt động kinh doanh khác.
Trường hợp cá nhân không cư trú có doanh thu từ nhiều lĩnh vực,
ngành nghề sản xuất, kinh doanh khác nhau nhưng không tách riêng được
doanh thu của từng lĩnh vực, ngành nghề thì thuế suất thuế TNCN được áp
dụng theo mức thuế suất cao nhất đối với lĩnh vực, ngành nghề thực tế hoạt
động trên toàn bộ doanh thu.
Ví dụ: Ông X là cá nhân không cư trú theo quy định của Luật thuế
TNCN tại Việt Nam. Trong thời gian ở Việt Nam, ông X có thu nhập từ
hoạt động kinh doanh hàng hoá hợp pháp là 1000 triệu đồng.
* Thuế TNCN của ông X đối với phần thu nhập nhận được từ hoạt
động kinh doanh hàng hoá này được xác định như sau:
- Doanh thu để tính thuế TNCN là : 1000 triệu đồng
- Thuế suất áp dụng trên doanh thu với thu nhập từ hoạt động kinh
doanh của cá nhân không cư trú là: 1 %
- Thuế TNCN ông X phải nộp là: 1000 triệu đồng x 1% = 10 triệu
đồng.
* Theo quy định hiện hành về quản lý thuế TNCN, tổ chức, cá nhân
trả thu nhập từ kinh doanh cho ông X phải thực hiện khấu trừ thuế TNCN
trước khi chi trả cho ông X là 10 triệu đồng. Như vậy, số tiền ông X thực
nhận được là 990 triệu đồng. Ông X không là cá nhân không cư trú nên
không được tính giảm trừ gia cảnh.
3.2. Đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công
- Thuế TNCN từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú
được xác định theo công thức:
Thu nhập chịu Thuế suất
Thuế TNCN phải nộp = x
thuế từ TLTC (%)
- Xác định thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công
Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công là tổng số tiền lương,
tiền công và các khoản thu nhập có tính chất tiền lương, tiền công mà cá
nhân không cư trú nhận được bằng tiền và không bằng tiền do thực hiện
công việc tại Việt Nam không phân biệt nơi trả thu nhập.
Thu nhập chịu thuế, thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ tiền
lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định tương tự như thu
nhập chịu thuế làm căn cứ tính thuế từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư
trú.
- Thuế suất:
Thuế suất thuế TNCN áp dụng với thu nhập từ tiền lương, tiền công
của cá nhân không cư trú là 20%.
3.3. Đối với các khoản thu nhập khác
* Thuế TNCN, thu nhập chịu thuế, thời điểm xác định thu nhập chịu
thuế với các khoản thu nhập khác của cá nhân không cư trú từ đầu tư vốn,
chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán, thu nhập từ nhượng
quyền thương mại, từ bản quyền, từ trúng thưởng và từ nhận thừa kế, quà
tặng được xác định tượng tự như với cá nhân cư trú:
Thu nhập Thuế suất
Thuế TNCN phải nộp = x
chịu thuế (%)
* Thuế suất áp dụng với các khoản thu nhập từ bản quyền, nhượng
quyền thương mại, từ trúng thưởng, từ nhận thừa kế, quà tặng của cá nhân
không cư trú tương tự như với cá nhân cư trú.
* Tuy nhiên, cần lưu ý một số điểm về xác định thu nhập chịu thuế
và thuế suất áp dụng với cá nhân không cư trú như sau:
- Cá nhân không cư trú chỉ phải tính và nộp thuế TNCN với các
khoản thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam và không phải quyết toán
thuế.
- Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư
trú là giá trị chuyển nhượng và mức thuế suất áp dụng cho khoản thu nhập
từ chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú là 0.1 % trên giá trị
chuyển nhượng thay vì thuế suất 20% trên thu nhập chịu thuế (=Giá chuyển
nhượng –Giá vốn và chi phí liên quan) áp dụng cho cá nhân cư trú.
- Mức thuế suất áp dụng cho từng khoản thu nhập chuyển nhượng
chứng khoán, từ chuyển nhượng bất động sản của cá nhân không cư trú là
duy nhất mà không có sự hoán đổi, lựa chọn giữa hai mức thuế suất như áp
dụng với cá nhân cư trú. Cụ thể:
+ Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng chứng khoán của cá nhân
không cư trú là giá bán chứng khoán và thuế suất áp dụng là 0.1% trên giá
bán chứng khoán (chưa trừ đi bất kỳ một khoản chi phí nào).
+ Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản của cá nhân không cư
trú là giá chuyển nhượng bất động sản và áp dụng thuế suất là 0.1% trên
giá chuyển nhượng (chưa trừ đi bất kỳ một khoản chi phí nào).

You might also like