Professional Documents
Culture Documents
- Đối với các khoản thu nhập phải khấu trừ thuế: Tổ chức,
cá nhân trả các khoản thu nhập phải khấu trừ thuế thu
nhập cá nhân tạm thời không KT tiền thuê cho các đối
tượng được giãn nộp thuế, nhưng phải thông báo cho cá
nhân nhận thu nhập biết số thuế khấu trừ được tạm giãn
nộp; hàng tháng vẫn phải lập tờ khai số thuế phải khấu
trừ theo quy định hiện hành và nộp tờ khai cho cơ quan
thuế để cơ quan thuế nắm được số thuế phát sinh nhưng
được giãn nộp thuế. ( TN từ tiền lương tiền công bao gồm
cả khoản tiền lương tiền công thuộc nguồn của năm
trwocs nhưng thực nhận từ 91/01/2009)
Trình tự, thủ tục giãn nộp
thuế
Đối với các khoản thu nhập cá nhân nộp
thuế phải trực tiếp kê khai với cơ quan
thuế:
Cá nhân thuộc đối tượng được giãn nộp
thuế có các khoản thu nhập theo quy
định phải khai thuế trực tiếp với cơ
quan thuế vẫn phải lập và nộp tờ khai
thuế theo quy định hiện hành
Thời gian được giãn nộp thuế: từ ngày
01/01/2009 đến hết ngày 31/5/2009
Số thuế được giãn nộp, cá nhân có thu nhập
được giữ lại trong thời gian được giãn.
Đến tháng 5 năm 2009, Chính phủ sẽ trình
Quốc hội quyết định việc xử lý số thuế được
giãn nộp này, khi đó sẽ thực hiện theo quyết
định của Quốc hội.
THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
- Về giảm trừ cho người phụ thuộc: trường hợp, đối tượng nộp thuế
có nhiều người phụ thuộc, mà số người phụ thuộc tính giảm trừ ở
một nơi phát sinh thu nhập không đủ giảm trừ thì được đăng ký
số người phụ thuộc chưa giảm trừ hết vào nơi phát sinh thu nhập
khác để được giảm trừ.
CÁC KHOẢN ĐÓNG GÓP
BH
Các khoản đóng góp BH bắt buộc được giảm trừ
khi xác định TN tính thuế là các khoản BH bắt
buộc theo quy định của Bộ Luật Lao động, Luật
Bảo hiểm Xã hội, Luật Bảo hiểm Y tế như BHXH,
BHYT, BH trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số
ngành nghề phải tham gia BH bắt buộc, BH thất
nghiệp,... Các khoản BH khác không được giảm
trừ vào thu nhập chịu thuế.
Mức BH được trừ căn cứ vào hướng dẫn của Bộ
Lao động, Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế - Cá
nhân tự đóng các khoản BH nói trên thì mức được
trừ căn cứ vào chứng từ của cơ quan BH và tỷ lệ
đóng BH theo hướng dẫn của Bộ LĐ - TB và XH,
Bộ Y tế.
TẠM KHẤU TRỪ 10%
Các tổ chức, CN chi trả tiền hoa hồng đại lý
bán hàng hoá; tiền lương, tiền công, tiền thù
lao, tiền chi khác cho CN thực hiện các DV có
tổng mức trả TN từ 500.000 đ trở lên cho mỗi
lần chi trả hoặc tổng giá trị hoa hồng, tiền
công dịch vụ thì phải khấu trừ thuế trước khi
trả TN cho cá nhân theo:
-Tỷ lệ 10% trên thu nhập chi trả, trừ tiền hoa
hồng đại lý bảo hiểm, tiền hoa hồng đại lý xổ
số
CHƯA TẠM KHẤU TRỪ
10%
- Cá nhân làm ĐL bán HH, hoặc thực hiện các DV chỉ có duy nhất TN
thuộc đối tượng phải KT thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng
mức TNCT của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp
thuế thì cá nhân có TN làm cam kết gửi cơ quan chi trả TN để cơ quan
chi trả TN làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ 10% thuế TNCN. Đơn vị
chi trả thu nhập tạm thời không KT thuế nhưng hết năm vẫn phải cung
cấp danh sách để cơ quan thuế biết. Cá nhân làm cam kết phải chịu
trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian
lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.
- Tổ chức, CN thuê LĐ theo thời vụ từ trên 03 tháng đến dưới 12 tháng và
có HĐ lao động thì không áp dụng KT thuế 10% theo từng lần chi trả
TN hoặc tổng TN - thực hiện tạm KT thuế theo Biểu luỹ tiến
KHAI THUẾ, NỘP THUẾ
Bổ sung hướng dẫn khai thuế, nộp thuế
đối với cá nhân kinh doanh lưu động
(buôn chuyến):
-Cá nhân kinh doanh lưu động phải tạm
nộp thuế TNCN tính trên thu nhập của
từng chuyến hàng; mức tạm nộp thuế
TNCN là 10% tính trên thu nhập chịu
thuế của chuyến hàng.
-Cá nhân kinh doanh lưu động tạm nộp
thuế TNCN đồng thời với việc nộp thuế
GTGT theo từng chuyến hàng.
KHAI THUẾ, NỘP THUẾ
- Cá nhân kinh doanh (trừ trường hợp cho
thuê nhà, tài sản) hoặc cá nhân bán tài sản
có yêu cầu cơ quan thuế cấp hoá đơn lẻ thì
phải tạm nộp thuế TNCN; mức thuế TNCN
tạm nộp là 10% tính trên thu nhập chịu thuế
từ hoạt động bán lô hàng hoặc tài sản.
-Cá nhân kinh doanh yêu cầu cơ quan thuế
cấp hoá đơn lẻ phải tạm nộp thuế TNCN đồng
thời với việc nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT)
khi được cấp hoá đơn lẻ.
KHAI THUẾ, NỘP THUẾ
-Cá nhân kinh doanh được cấp hoá đơn lẻ nếu có
yêu cầu hoàn thuế (hoặc bù trừ số thuế nộp thừa
vào kỳ sau) thì cuối năm phải thực hiện quyết
toán thuế để xác định tổng thu nhập chịu thuế, số
thuế phải nộp, số thuế đã nộp, số thuế xin hoàn
hoặc bù trừ số thuế nộp thừa vào kỳ sau.
- CV số 15908/BTC-TCT ngày 26/12/08 VV tỷ lệ
TNCT tính trên DT đối với CN KD; CV số 763/BTC-
TCT ngày 16/01/09 VV tỷ lệ GTGT tính trên DS
đối với HĐKD, hộ KD, CN KD
KHAI THUẾ, NỘP THUẾ
Đối với trường hợp nhận cổ tức bằng CP hoặc nhận CP
thưởng:
CN nhận cổ tức bằng CP hoặc nhận CP thưởng chưa phải
nộp thuế TNCN khi nhận CP. Khi chuyển nhượng số CP
này, CN phải nộp thuế TNCN đối với hoạt động chuyển
nhượng ck và thu nhập từ đầu tư vốn.
Căn cứ để xác định số thuế TNCN phải nộp đối với TN từ
đầu tư vốn là giá trị cổ tức ghi trên sổ sách kế toán hoặc
số lượng cổ phiếu thực nhận (x) với mệnh giá của cổ
phiếu đó và thuế suất thuế TNCN đối với TN từ đầu tư
vốn. Trường hợp chuyển nhượng CP nhận thay cổ tức, CP
thưởng với giá thấp hơn mệnh giá thì tính thuế TNCN đối
với hoạt động đầu tư vốn theo giá thị trường tại thời
điểm chuyển nhượng.
KHAI THUẾ, NỘP THUẾ
CN chuyển nhượng số CP có được từ việc nhận cổ tức
hoặc CP thưởng phải tự khai và nộp thuế TNCN đối với
hoạt động đầu tư vốn tại Chi cục Thuế nơi CNcư trú
Sau khi nhận cổ tức bằng CP hoặc nhận CP thưởng; nếu
CN có chuyển nhượng CP cùng loại thì phải khai và nộp
thuế TNCN đối với cổ tức nhận bằng CP hoặc nhận CP
thưởng ngay. Trường hợp số lượng CP chuyển nhượng
lần đầu ít hơn số CP nhận thay cổ tức hoặc số CP thưởng
thì sẽ tính và nộp thuế TNCN kế tiếp vào các lần chuyển
nhượng sau cho tới khi hết số CP đó.
KHAI THUẾ, NỘP THUẾ
Đối với trường hợp cá nhân được chia cổ tức
bằng tiền nhưng không nhận mà ghi tăng vốn
đầu tư cũng áp dụng phương pháp thu thuế
TNCN như đối với trường hợp nhận cổ tức bằng
cổ phiếu hoặc nhận cổ phiếu thưởng.
Sau khi nhận cổ tức bằng tiền và ghi tăng vốn
đầu tư, nếu cá nhân rút vốn khỏi DN hoặc
chuyển nhượng vốn thì phải khai và nộp thuế
TNCN tương ứng với phần cổ tức nhận được
ngay. Trường hợp giá trị vốn góp được rút khỏi
DN hoặc chuyển nhượng lần đầu ít hơn giá trị cổ
tức nhận được thì sẽ kê khai và nộp thuế TNCN
kế tiếp vào các lần rút vốn hoặc chuyển nhượng
sau cho tới khi hết.
KHAI THUẾ, NỘP THUẾ
Thời hạn nộp thuế TNCN đối với hoạt
động chuyển nhượng bất động sản,
nhận thừa kế, quà tặng; chuyển
nhượng vốn góp, đầu tư vốn (trường
hợp phải khai thuế trực tiếp với cơ
quan thuế),… là ngày ghi trên thông
báo nộp thuế của cơ quan thuế nhưng
chậm nhất không quá 30 ngày kể từ
ngày nhận được thông báo thuế.
Giảm thuế TNCN đối với
người LĐ làm việc tại các
khu K.T
Cá nhân là người Việt Nam và
người nước ngoài làm việc tại các
khu kinh tế kể từ ngày Nghị định số
29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008
của Chính phủ có hiệu lực thi hành
và từ sau ngày 01/01/2009 đều
được giảm 50% thuế TNCN.
2. Thuế TNDN
Thông tư 03/2009/TT-BTC ngày 13/1/09 của BTC
Hướng dẫn thực hiện giảm, gia hạn nộp thuế TNDN theo
NQ số 30/2008/NQ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ
về những giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn suy giảm
kinh tế, duy trì tăng trưởng kinh tế, bảo đảm ASXH
TT số12/2009/TT-BTC ngày 22/1/09 của Bộ Tài chính
Hướng dẫn thực hiện gia hạn nộp thuế TNDNnăm 2009 đối
với doanh nghiệp kinh doanh một số ngành nghề
Thông tư 03/2009/TT-BTC
1. Giảm thuế:
Doanh nghiệp nhỏ và vừa được giảm 30% số
thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của quý
IV năm 2008 và số thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp của năm 2009
Thông tư 03/2009/TT-BTC
DN nhỏ và vừa đáp ứng một trong hai ĐK:
- Có vốn điều lệ ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc
Giấy chứng nhận đầu tư hiện đang có hiệu lực trước ngày 01 tháng
01 năm 2009 không quá 10 tỷ đồng; trường hợp doanh nghiệp thành
lập mới kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2009 thì vốn điều lệ ghi trong
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đầu tư
lần đầu không quá 10 tỷ đồng.
-Có số lao động sử dụng bình quân trong quý IV năm 2008 không quá
300 người, không kể lao động có hợp đồng ngắn hạn dưới 3 tháng;
trường hợp doanh nghiệp thành lập mới kể từ ngày 01 tháng 10 năm
2008 thì số lao động được trả lương, trả công của tháng đầu tiên (đủ
30 ngày) có doanh thu không quá 300 người.
Thông tư 03/2009/TT-BTC
2. Gia hạn nộp thuế
DN vừa và nhỏ và DN SXGC, chế biến nông lâm, Thủy
hải sản, linh kiện điện tử được giãn thời hạn nộp thuế
TNDN phát sinh năm 2009.
Thời gian gia hạn nộp thuế là 9 tháng kể từ ngày hết thời
hạn nộp thuế theo quy định của Luật quản lý thuế, cụ thể:
- Số thuế tính tạm nộp của quý I năm 2009 được gia hạn nộp
thuế chậm nhất đến ngày 29 tháng 1 năm 2010;...
- Số thuế tính tạm nộp của quý IV năm 2009 được gia hạn
nộp thuế chậm nhất đến ngày 29 tháng 10 năm 2010.
Thông tư 12/2009/TT-BTC
Gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp phát
sinh năm 2009 trong thời gian 9 tháng đối với doanh
nghiệp kinh doanh một số ngành nghề như sau:
- Sản xuất sản phẩm cơ khí là tư liệu sản xuất;
- Sản xuất vật liệu xây dựng, gồm: gạch, ngói các loại;
vôi; sơn;
- Xây dựng, lắp đặt;
- Dịch vụ du lịch;