You are on page 1of 60

Trường Đại học Lao động xã hội

Khoa Quản lý lao động


===o0o===

Đề cương giảng dạy


Học phần: Thị trường lao động
Hệ: Cao đẳng

Người biên soạn: Ths. Trần Phương


Hà nội, 2008

Đề cương chi tiết


Học phần Thị trường lao động
Dùng cho sinh viên hệ Cao đẳng
**********

1. Khối lượng :03 ĐVHT, trong đó


- Giờ lý thuyết :33 tiết
- Giờ bài tập (thực hành) :00 tiết
- Giờ sinh viên tự học :12 tiết
2. Học phần tiên quyết: Kinh tế chính trị, Kinh tế vi mô,
Dân số và môi trường, Nguồn nhân lực.
3. Học phần học trước, song hành: Không hiểu
4. Tài liệu (giáo trình) chính: PGS. TS. Nguyễn Tiệp, Thị
trường lao động, Nhà xuất bản Lao động Xã hội, 2007.
5. Tài liệu tham khảo:
- TS. Nguyễn Hữu Dũng, Thị trường lao động và định hướng
nghề nghiệp cho sinh viên, Nhà xuất bản Lao động Xã hội,
2005.
- PGS. TS. Phạm Quý Thọ, Thị trường lao động Việt Nam,
thực trạng và các giải pháp phát triển, Nhà xuất bản Lao
động Xã hội, 2003.
- Lê Xuân Bá - Nguyễn Thị Kim Dung - Trần Hữu Hân, Một số
vấn đề về phát triển thị trường lao động ở Việt Nam, Nhà
xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, 2003.
- Viện nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung ương, Kinh nghiệm
phát triển thị trường lao động tại Trung Quốc và đặc khu
Hồng Công, 2001.
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Sổ tay thống kê
thông tin thị trường lao động ở Việt Nam, Nhà xuất bản
Chính trị quốc gia, 1999

2
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội – Bộ Lao động Hoa
Kỳ, Cẩm Nang dịch vụ việc làm tập I, II, III, Nhà xuất bản
Lao động Xã hội, 2004.
- Tài liệu hướng dẫn viết tiểu luận do Bộ môn Dân số –
Nguồn nhân lực cung cấp.
- http://www.molisa.gov.vn
- http://www.thitruonglaodong.gov.vn
- http://www.gso.gov.vn
- http://www.qppl.egov.gov.vn
- http://www.ilo.org
- http://www.worldbank.org
- http://www.worldbank.org.vn
- http://www.undp.org
- http://www.undp.org.vn
- http://www.adb.org
- http://www.adb.org.vn
6. Mục tiêu:
- Mục tiêu: Trang bị cho sinh viên những kiến thức lý luận về
thị trường lao động như cung, cầu lao động; tương tác
cung cầu trên thị trường lao động; các kết quả của quá
trình tương tác cung cầu lao động; thông tin và thống kê
thông tin thị trường lao động; các dòng di chuyển của lao
động trên thị trường lao động quốc tế và một số vấn đề lý
luận về hoạt động dịch vụ việc làm trên thị trường lao động.
Bên cạnh đó, học phần cũng trang bị cho sinh viên một số
thông tin cơ bản về thị trường lao động của Việt Nam.
- Phương pháp giảng dạy: Phương pháp chính là thuyết
trình, bên cạnh đó giảng viên có thể kết hợp thảo luận
nhóm.
- Yêu cầu đối với sinh viên:
• Nắm được các nội dung lý luận cơ bản về thị trường
lao động.

3
• Chỉ ra được các đặc điểm về thị trường lao động ở
Việt Nam
• Viết được các bài luận ngắn về các nội dung liên quan
đến thị trường lao động
7. Nhiệm vụ của sinh viên:
- Tham dự các buổi học trên lớp theo quy chế 25.
- Tìm và nghiên cứu tài liệu học tập, tài liệu tham khảo theo
hướng dẫn của giảng viên.
- Tham gia thảo luận trên lớp theo hướng dẫn của giảng
viên.
- Hoàn thành các bài kiểm tra quá trình.
- Viết tiểu luận kết thúc học phần.

4
8. Cách đánh giá tiếp thu học phần của sinh viên:
- Hình thức kiểm tra quá trình: Kiểm tra viết luận hoặc trắc
nghiệm (Giảng viên tự quyết định).
- Hình thức thi kết thúc học phần: Viết tiêu luận
9. Nội dung chi tiết học phần:

Chương I: Khái niệm, đặc điểm và phân loại thị trường


lao động
Khái niệm
Khái niệm về thị trường
- Theo Adam Smith: “Thị trường là không gian trao đổi,
trong đó người mua và người bán gặp nhau thoả thuận
trao đổi hàng hoá hoặc dịch vụ nào đó”.
- Theo David Begg : “Thị trường là tập hợp những thoả
thuận, trong đó người mua và người bán trao đổi với nhau
loại hàng hoá, dịch vụ nào đó”.
Thị trường lao động
- Theo Leo Maglen (ADB): “Thị trường lao động là một hệ
thống trao đổi giữa những người có việc làm hoặc người
đang tìm việc làm (cung lao động) với những người đang
sử dụng lao động hoặc đang tìm kiếm lao động để sử dụng
(cầu lao động)”.
- Theo ILO: “Thị trường lao động là thị trường trong đó các
dịch vụ lao động được mua bán thông qua một quá trình
thoả thuận để xác định mức độ có việc làm của lao động,
cũng như mức độ tiền công”.
- Theo “Đại Từ điển kinh tế thị trường” (1988): “Thị trường
lao động là nơi mua bán sức lao động diễn ra giữa người
lao động (cung lao động) và người sử dụng lao động (cầu
lao động)”.
- Từ các định nghĩa trên kết hợp với thực tiễn Việt Nam có
thể nêu lên một định nghĩa khái quát về thị trường lao
động như sau: “Thị trường lao động là nơi mà người có nhu
cầu tìm việc làm và người có nhu cầu sử dụng lao động
5
trao đổi với nhau, mua bán dịch vụ lao động thông qua các
hình thức xác định giá cả (tiền công, tiền lương) và các
điều kiện thoả thuận khác (thời gian làm việc, điều kiện
lao động, bảo hiểm xã hội...) trên cơ sở một hợp đồng lao
động bằng văn bản hoặc bằng miệng, hoặc thông qua các
dạng hợp đồng hay thoả thuận khác”
các Đặc điểm của thị trường lao động
Hàng hoá trên thị trường lao động là loại hàng hoá đặc
biệt
- Hàng hoá sức lao động gắn chặt với người có sức lao động
(không thể tách rời người lao động) cả về số lượng và chất
lượng.
- Có sự khác biệt giữa “hàng hoá người lao động” và “hàng
hoá sức lao động”.
- Hàng hoá sức lao động dù nó đã được trao đổi trên thị
trường hay chưa thì nó vẫn đòi hỏi phải được thường xuyên
cung cấp những điều kiện về vật chất và tinh thần để tồn
tại và không ngừng phát triển.
- Việc duy trì, phát triển các mối quan hệ lao động trong quá
trình tiêu dùng hàng hóa sức lao động là rất cần thiết,
nhằm nâng cao năng suất và hiệu quả của quá trình lao
động.
- Thước đo giá trị hàng hóa sức lao động và hàng hóa thông
thường có sự khác nhau.
- Đối với hàng hoá thông thường, giá trị và giá trị sử dụng sẽ
giảm dần trong quá trình sử dụng, thì đối với hàng hoá sức
lao động giá trị và giá trị sử dụng ngày càng được bổ sung,
nâng cao cùng với quá trình sử dụng.
- Hàng hóa sức lao động khi được sử dụng sẽ tạo ra giá trị
lớn hơn so với giá trị của chính bản thân nó.
Tính không đồng nhất của hàng hoá sức lao động trên thị
trường lao động
- Các loại hàng hoá, dịch vụ đặc biệt là hàng hoá công
nghiệp thường được chuẩn hoá cao, đảm bảo tính đồng
nhất về mẫu mã, chất lượng.
6
- Hàng hoá sức lao động không đồng nhất. Mỗi người lao
động có những đặc trưng riêng về sức lao động của mình.
Giá cả sức lao động trên thị trường lao động do quan hệ
cung cầu lao động xác định
Sự hoạt động của qui luật cung - cầu lao động trên thị
trường lao động xác định giá cả sức lao động. Nó được biểu hiện
thông qua trạng thái quan hệ thoả thuận giữa người lao động và
người sử dụng lao động về tiền lương, tiền công. Ngoài ra, các
vấn đề khác liên quan đến quan hệ lao động cũng được thoả
thuận như về: việc làm, thời gian làm việc, bảo hiểm xã hội, môi
trường lao động và các điều kiện làm việc khác.
Giá cả không phải là tín hiệu duy nhất để điều chỉnh
quan hệ cung - cầu lao động
Chính phủ điều tiết thị trường lao động bằng
- Tiền lương tối thiểu chung toàn quốc, tiền lương tối thiểu
ngành, tiền lương tối thiểu vùng.
- Các tiêu chuẩn lao động.
- Các chuẩn mực quan hệ lao động.
Thị trường lao động hoạt động đa dạng với nhiều phân
lớp khác nhau
- Căn cứ vào các tiêu thức, thị trường lao động được chia
thành các bộ phận.
- Trên thị trường lao động có thể ở vùng này, vùng khác
hoặc khu vực này, khu vực khác, mức độ hoạt động của
qui luật cung - cầu lao động có thể khác nhau, sôi động
hoặc kém sôi động.
- Sự giới hạn về địa lý theo vùng, khu vực của thị trường lao
động đặt ra vấn đề phải nghiên cứu các dòng di chuyển và
mối liên kết cung - cầu lao động các vùng, khu vực. Khi
không có liên kết thì thị trường lao động bị chia cắt, tạo ra
sự phân mảng (phân đoạn) thị trường lao động.
Vị thế yếu hơn của người lao động trong đàm phán trên thị
trường lao động
- ở các nước đang phát triển, thông thường số lượng những

7
người đi tìm việc làm nhiều hơn số lượng cơ hội việc làm
sẵn có.
- Người lao động đi tìm việc không có hoặc không đủ tư liệu
sản xuất, trong khi đó người sử dụng lao động có nhiều
khả năng chờ đợi và lựa chọn hơn.
- Đối với các loại lao động khan hiếm trên thị trường lao
động như lao động lành nghề cao, lao động đòi hỏi khả
năng đặc biệt... thì vị thế của người lao động đạt được sự
cân bằng hơn với người sử dụng lao động.
Trong quá trình mua, bán sức lao động có thể xây dựng
mối quan hệ lao động tích cực
- Trên cơ sở các qui định của pháp luật lao động, các doanh
nghiệp, cơ quan xây dựng, ban hành các qui định nội bộ
hướng vào duy trì, phát triển các mối quan hệ lao động
mang tính thân thiện, xây dựng, có tác dụng kích thích
nâng cao năng suất lao động và hiệu quả sản xuất - kinh
doanh.
- Các quy định quan trọng là các qui định về tiền lương, tiền
thưởng, thời gian làm việc, chế độ phúc lợi, bảo hiểm xã
hội, môi trường lao động, trách nhiệm xã hội của doanh
nghiệp...
Thị trường lao động và pháp luật nhà nước
- Thị trường lao động dù hoàn hảo hay không đều chịu tác
động của pháp luật.
- Các quy định pháp luật tác động trực tiếp đến thị trường
lao động là Bộ luật Lao động, Luật Giáo dục và đào tạo;
chính sách dân số, đầu tư, hội nhập quốc tế...
Các điều kiện hình thành và phát triển thị trường lao
động
Có nền kinh tế hàng hoá
- Khi nền kinh tế hàng hoá đạt tới trình độ phát triển cao,
trong đó có cả hàng hoá sức lao động. Quan hệ hàng hoá -
tiền tệ thúc đẩy sự hình thành thị trường lao động thống
nhất ở nhiều quốc gia và hình thành thị trường lao động
quốc tế.
8
- Mức độ phát triển của hàng hoá sức lao động trên thị
trường lao động tùy thuộc vào trình độ phát triển kinh tế -
xã hội, xã hội càng phát triển thì hàng hoá sức lao động
càng hoàn thiện về số lượng và chất lượng.
Sức lao động phải là hàng hoá
- Bản thân sức lao động phải có giá trị kinh tế nhất định, có
khả năng tạo ra giá trị gia tăng;
- Người lao động được tự do về thân thể và độc lập về nhân
cách, là chủ sở hữu sức lao động của mình, có thể tự do sử
dụng lao động của mình (như đã đề cập ở trên);
- Người lao động không có hoặc không có đủ tư liệu sản
xuất, phải bán sức lao động để sống.
- Trên thị trường lao động có nhu cầu về sức lao động (hiện
tại hoặc tương lai) mà người lao động có sẵn và sẵn sàng
bán.
Người sử dụng lao động được tự do mua và người lao
động được tự do bán sức lao động
- Người sử dụng lao động là người thuê lao động và trả công
lao động cho người lao động. Vì vậy, người sử dụng lao
động phải có quyền tự do mua sức lao động theo nhu cầu,
yêu cầu về số lượng, chất lượng, cơ cấu lao động để đảm
bảo cho các chỗ làm việc trong các cơ sở sản xuất, kinh
doanh của mình.
- Người lao động phải có toàn quyền sở hữu sức lao động
của mình. Quyền bán hay không bán sức lao động của
mình cho người sử dụng lao động phải hoàn toàn do bản
thân người lao động tự quyết định.
Có môi trường pháp lý bình đẳng, thuận lợi
- Nhà nước cần phải tạo môi trường pháp lý bình đẳng giữa
các khu vực kinh tế thông qua hệ thống pháp luật, các
chính sách, quy định pháp luật liên quan đến sự phát triển
của thị trường lao động.
- Nhà nước phải ban hành và hoàn thiện các thể chế, quy
định về trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền lợi giữa hai chủ thể
là người sử dụng lao động và người lao động, hình thành
9
và phát huy vai trò của cơ chế ba bên giữa nhà nước, chủ
sử dụng lao động, đại diện người lao động.
Hội nhập với thị trường lao động quốc tế
Hội nhập với thị trường lao động quốc tế có tác động nâng
cao tính linh hoạt, hiệu quả của các yếu tố cung, cầu lao động
và do đó thúc đẩy được sự phát triển của thị trường lao động
trong nước.
Phân loại thị trường lao động
Thị trường lao động xét từ góc độ pháp lý
- Thị trường lao động hợp pháp .
- Thị trường lao động bất hợp pháp.
Thị trường lao động từ góc độ quản lý
- Thị trường lao động đặc thù
- Thị trường lao động tự do.
Thị trường lao động chính thức và phi chính thức
- Thị trường lao động chính thức.
- Thị trường lao động phi chính thức.
Thị trường lao động từ góc độ địa lý
- Thị trường lao động địa phương.
- Thị trường lao động thành thị.
- Thị trường lao động nông thôn.
- Thị trường lao động quốc gia.
- Thị trường lao động quốc tế.
Thị trường lao động từ góc độ kỹ năng
- Thị trường lao động giản đơn.
- Thị trường lao động chuyên môn - kỹ thuật.
- Thị trường lao động chất xám.
Thị trường lao động theo mức độ phát triển
- Thị trường lao động cạnh tranh hoàn hảo
- Thị trường lao động độc quyền mua
- Thị trường lao động độc quyền bán

10
- Thị trường lao động song phương
chương II: các yếu tố của thị trường lao động
Cung lao động
Khái niệm về cung lao động
Khái niệm chung
- Cung lao động là tổng số lượng lao động đang tham gia và
sẵn sàng tham gia vào thị trường lao động ở những thời
điểm nhất định (thời điểm xem xét).
Cung thực tế về lao động
- Cung thực tế về lao động bao gồm những người lao động
đang làm việc cộng với những người thất nghiệp.
Cung tiềm năng về lao động
- Cung tiềm năng về lao động chỉ những khả năng tiềm tàng
về nguồn nhân lực của một thị trường lao động và bao
gồm các thành phần sau:
• Cung thực tế về lao động.
• Những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao
động nhưng đang đi học.
• Những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao
động nhưng đang làm công việc nội trợ trong gia đình
mình.
• Những người trong độ tuổi lao động đang đi nghĩa vụ
quân sự.
• Những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao
động nằm trong các tình trạng khác.
Các yếu tố tác động đến cung lao động
Qui mô nguồn nhân lực
- Qui mô nguồn nhân lực càng lớn thì tổng cung lao động
càng lớn.
- Cung lao động chịu sự ảnh hưởng của tốc độ tăng, giảm
dân số, việc tăng giảm này sẽ ảnh hưởng đến cung thực tế
và cung tiềm năng trong tương lai của thị trường lao động.
- Dân số có cơ cấu trẻ sẽ cung cấp nguồn lao động lớn, tăng
11
cung tiềm năng trong tương lai cho thị trường lao động và
ngược lại.
Quy mô tham gia lực lượng lao động của dân số trong tuổi lao động
- Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động của dân số trong độ tuổi
lao động càng cao thì cung thực tế càng lớn.
Qui định của pháp luật lao động về độ tuổi lao động
- Qui định với khoảng tuổi lao động rộng thì cung lao động
phình ra và qui định với khoảng hẹp thì cung lao động co
hẹp lại.
Phát triển giáo dục và đào tạo
- Nếu trong nguồn nhân lực có nhiều người đang tham gia
học tập, đào tạo thì cung thực tế có thể giảm xuống.
- Việc đi học của người lao động làm cho cung tiềm năng
tăng lên, đặc biệt là tăng cung lao động chuyên môn, kỹ
thuật trong tương lai.
Di chuyển lao động trên thị trường lao động
- Việc di chuyển lao động từ vùng, địa phương, khu vực,
ngành nghề này sang vùng, địa phương, ngành nghề
khác... dưới tác động của qui luật cung - cầu lao động và
các chính sách lao động - việc làm của Nhà nước sẽ tác
động đến cung lao động ở các thị trường lao động giới hạn
trong các phạm vi nói trên.
Phát triển của các ngành kinh tế
- Cung thực tế bị tác động bởi khả năng thu hút lao động
của từng ngành, đặc biệt là các ngành mới xuất hiện,
ngành có tốc độ phát triển cao, ngành thu hút nhiều lao
động chuyên môn - kỹ thuật, ngành có thu nhập hấp dẫn
hơn các ngành truyền thống.
Xuất, nhập khẩu lao động
- Xuất, nhập khẩu lao động tác động đến cung lao động
thực tế và cung lao động tiềm năng của một nước.
- Đối với thị trường lao động trong nước thì ngoài cung tiềm
năng trong nước còn có cung tiềm năng từ nước ngoài (do
số lao động này làm việc ở nước ngoài có thời hạn, sẽ trở

12
về tham gia thị trường lao động sau khi hết hợp đồng lao
động làm việc ở nước ngoài).
- Đối với các nước nhập khẩu lao động thì cung thực tế trên
thị trường lao động tăng lên.
Tác động của tiền lương (tiền công)
- Chính sách tiền lương thống nhất, bình đẳng đối với người
lao động, các khu vực kinh tế sẽ khuyến khích nhiều người
lao động tham gia vào thị trường lao động.
- Mức cung lao động thông thường sẽ tăng lên khi giá của nó
tăng lên
- Trên thực tế cung lao động không chỉ phụ thuộc vào giá cả
sức lao động mà còn chịu sự tác động của pháp luật lao
động.
- Mỗi đường cung về lao động được vẽ trong điều kiện giá cả
và tiền lương trong các ngành khác giữ cho không đổi. Nếu
một trong những giá cả hoặc tiền lương này thay đổi thì sẽ
gây ra sự dịch chuyển của đường cung này.
Tác động của sự lựa chọn giữa làm việc và nghỉ ngơi đối với cung lao động
- Trong một ngày người ta có thể làm việc hoặc nghỉ ngơi.
Thời gian làm việc càng tăng thì cung lao động càng lớn.
Sự co dãn của cung lao động
Số phần trăm thay đổi về số lượng lao
Sự co dãn của cung về lao động cung ứng
động =
Số phần trăm thay đổi về mức lương
2.1. Các yếu khác tác động đến cung lao động
- Khi người lao động muốn tăng mức tiêu dùng, nâng cao
mức sống thì cần phải có thu nhập. Để có chi tiêu tất cả
mọi người đều cảm thấy sự cần thiết phải có việc làm,
thậm chí sử dụng cả thời gian nghỉ ngơi.
- Truyền thống xã hội, bình đẳng lao động trong một xã hội
- Lao động được người ta coi là một hình thức của sự tôn
kính. Các khía cạnh xã hội của lao động đã giải thích tại
sao phần lớn người lao động yêu thích công việc của họ và
có nhiều trường hợp làm việc tình nguyện ngay cả khi thu
13
nhập thấp hoặc không có thu nhập.
cầu lao động
Khái niệm về cầu lao động
Khái niệm chung
- Cầu về lao động là nhu cầu về sức lao động của một nên
kinh tế (hoặc của một ngành, địa phương, doanh nghiệp…)
ở một thời kỳ nhất định, bao gồm cả mặt số lượng, chất
lượng, cơ cấu và thường được xác định thông qua chỉ tiêu
việc làm.
Cầu thực tế về lao động
- Cầu thực tế về lao động là nhu cầu thực tế lao động cần sử
dụng tại một thời điểm nhất định.
- Chỗ làm việc trống: Là chỗ làm việc đã từng sử dụng lao
động, nay không có lao động làm việc và đang có nhu cầu
sử dụng lao động.
- Chỗ làm việc mới: Là chỗ làm việc mới xuất hiện (mới tạo
ra) và đang có nhu cầu sử dụng lao động.
Cầu tiềm năng về lao động
- Cầu tiềm năng về lao động là nhu cầu lao động cho tổng
số chỗ làm việc có thể có được, trên cơ sở nhu cầu lao
động hiện tại và có tính đến các yếu tố tạo việc làm trong
tương lai như: vốn, đất đai, tư liệu sản xuất, công nghệ và
cả các điều kiện khác (chính trị, xã hội…).
Các yếu tố tác động đến cầu lao động
Tài nguyên thiên nhiên
- Mức độ phong phú, đa dạng, thuận lợi của tài nguyên thiên
nhiên thúc đẩy nhiều ngành sản xuất phát triển, kết quả là
cầu lao động tăng lên trong các ngành này.
- Trong môi trường toàn cầu hoá kinh tế, cường độ di chuyển
vốn, nguyên, nhiên, vật liệu mang tính toàn cầu, phân
công lao động quốc tế diễn ra mạnh mẽ và phát hiện nhiều
nguyên vật liệu nhân tạo mới... thì các yếu tố về tài
nguyên thiên nhiên của quốc gia có tác động thấp hơn đối
với cầu lao động.

14
- Đối với các nước đang phát triển, các ngành sản xuất
truyền thống còn có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế,
do đó yếu tố tài nguyên thiên nhiên vẫn có tác động lớn
đối với tăng cầu lao động.
Tăng trưởng kinh tế
- Trong điều kiện các yếu tố đầu vào khác không đổi, thì tác
động của tăng trưởng kinh tế sẽ làm tăng mức cầu lao
động trên thị trường lao động.
- Trong điều kiện công nghệ cải thiện thì cầu lao động
chuyên môn, kỹ thuật sẽ tăng lên và giảm cầu lao động
giản đơn.
Quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế
- Quá trình này tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế kéo
theo chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng tăng cầu lao
động (đặc biệt là tăng cầu chuyên môn, kỹ thuật) trong
các ngành công nghiệp, xây dựng, dịch vụ và giảm cầu lao
động trong ngành nông, lâm, ngư nghiệp, thuỷ sản.
Khuynh hướng tiêu dùng của dân cư và cơ chế phân phối thu nhập
- Nếu tiêu dùng của dân cư có xu hướng tăng nhanh thì sẽ
dẫn đến tăng cầu về lao động.
- Nếu dân cư tăng thu nhập nhưng lại có khuynh hướng tiết
kiệm tiêu dùng cao thì sẽ dẫn đến giảm cầu lao động.
- Nếu cơ chế phân phối bình đẳng và phát triển hệ thống an
sinh xã hội thì tăng trưởng kinh tế sẽ tạo điều kiện cho
người nghèo nâng cao thu nhập, tăng mức tiêu dùng, do
đó mà tác động đến tăng qui mô sản lượng, dẫn đến tăng
cầu về lao động.
Sự thay đổi mức lương
- Số lượng lao động được thuê phụ thuộc vào mức lương mà
người sử dụng lao động trả cho họ.
- Mức tiền lương tối thiểu quy định cao hơn sẽ có xu
hướng giảm cầu về lao động.
ảnh hưởng của thuế đánh vào quỹ lương và của trợ cấp lương
a. Tác động của thuế đánh vào quỹ lương

15
- Thuế đánh vào quỹ lương là khoản thuế đánh vào tổng
mức chi phí cho việc trả lương của người chủ.
- Một mức thuế mới cao hơn sẽ làm tăng chi phí thuê lao
động và do vậy sẽ giảm cầu lao động.
b, Tác động của trợ cấp lương và như là một phương sách
giúp đỡ người nghèo
- Trợ cấp lương cho người chủ dưới nhiều hình thức: có thể là
một khoản trả bằng tiền mặt như thí dụ nêu trên, có thể là
một khoản tín dụng thuế
- Một mức trợ cấp lương mới cao hơn sẽ làm giảm chi phí
thuê lao động và do vậy sẽ tăng cầu lao động.
Co dãn của cầu lao động
- Co dãn theo lương của cầu về một loại lao động nào đó
được xác định như là phần trăm thay đổi trong mức việc
làm của nó (E) do việc tăng 1% trong mức lương của loại
lao động đó (W):
η ii = %∆ Ei / %∆ Wi
- Nếu độ co dãn lớn hơn 1 đường cầu được gọi là co dãn.
Ngược lại, nếu độ co dãn nhỏ hơn 1, thì đường cầu là
không co dãn. Nếu độ co dãn bằng 1, khi đó đường cầu
được coi là co dãn một đơn vị.
- Với một đường cầu cho trước sẽ có những đoạn co dãn và
những đoạn không co dãn.

Chương III: Phân tích thị trường lao động


Quan hệ cung - cầu lao động
Quan hệ cung cầu và giá cả hàng hoá sức lao động
- Khi cung và cầu lao động trên thị trường lao động đạt mức
cân bằng thì giá cả có xu hướng dừng lại ở mức W0 (mức
tiền công W0 gọi là mức giá cân bằng với lượng cầu lao
động L0).
- Nếu giá cả hàng hoá sức lao động dừng lại ở mức W 1 cao
hơn W0 thì mức cung lao động sẽ tăng đến S1 nhưng lúc đó
cầu lao động sẽ giảm đi chỉ còn ở mức L1. Khoảng D1S1
16
chính là khoảng chênh lệch giữa cung và cầu trên thị
trường lao động, tức là với giá trị W1 thì cung đã lớn hơn
cầu.
- Nếu giá cả sức lao động ở mức thấp W2, thì cầu lao động
sẽ tăng lên ở mức L2 và cung chỉ ở mức S2. Khoảng cách
D2S2 là sự chênh lệch giữa cung và cầu lao động, trường
hợp này cầu lớn hơn cung.
- Theo qui luật của thị trường thì giá cả sức lao động luôn có
xu hướng trở về W0 để cung và cầu lao động có thể cân
bằng.
Hình III.1: Quan hệ cung - cầu lao động và tác động của tiền
lương (tiền công)
W (giá cả)
D S

W1 D1 S1

E
W0
W2
S2 D2

L 1 L0 L2
L (lao động)
Dịch chuyển điểm cân bằng cung cầu lao động và giá cả
hàng hoá sức lao động
a. Dịch chuyển điểm cân bằng:
W Đường
Hình III.3: Cân bằng trên thị cũ
cung trường lao động sau khi cung
Đường
dịch phải cung mới
Wo
W1
Cầu thị
trường 17
Số lao động
0
- Dịch chuyển cân bằng thị trường có thể xảy ra do dịch
chuyển đường cung hoặc đường cầu. Trên đồ thị hình III.3
cho thấy đường cung dịch chuyển sang phải và cho thấy ở
mọi mức tiền lương số công nhân thuộc cung lao động đều
tăng lên.
- Mức lương cân bằng cũ W0 không còn là mức lương cân
bằng cung và cầu nữa. Nếu mức lương W0 tồn tại thì sẽ có
một sự dư thừa lao động do dư cung. Sự dư thừa cung này
khiến cho những người chủ giảm mức lương đưa ra. Cuối
cùng mức lương của người lao động sẽ tiến tới W1 (hình
III.3).
Hình III.4: Cân bằng trên thị trường lao động sau khi cung dịch
trái

(W)
Đường
cung mới
Đường
W1 cung cũ
Wo

Cầu thị
trường
Số lao động
0

- Một sự dịch chuyển của cung lao động sang trái, tạo ra
một sự khan hiếm lao động ở mức lương cân bằng cũ W0,
những người chủ tranh giành nhau trong việc kiếm người
cho chỗ làm còn trống người của mình. Tiền lương thị
trường bị đẩy lên tới W1. Trong trường hợp này, dịch

18
chuyển sang trái của đường cung làm tăng lương cân bằng
đi kèm với một sự giảm sút trong mức việc làm.
Hình III.5: Cân bằng mới của thị trường sau khi cả cung và cầu
dịch chuyển
(a) Lương thị trường (b) Lương thị trường
giảm tăng
W W
S2 S1 S2
S1
W1-1 W2-2
W2-2 W1-1

D D D D
2 1 2 1
0 0
- Nếu sự dịch chuyển sang trái của cung đi kèm với dịch
chuyển sang phải của cầu, tiền lương thị trường có thể
tăng lên một cách kịch phát.
- Trong hình III.5 minh hoạ một sự dịch chuyển sang trái của
cầu đi kèm với một sự dịch chuyển sang trái của cung,
nhưng trong đồ thị (a) tiền lương thị trường giảm so với
mức ban đầu W1-1 của nó, trong khi đó trong đồ thị (b) tiền
lương thị trường tăng so với mức ban đầu W1-1.
b. Mất cân bằng tiền lương và những ảnh hưởng phi thị
trường:
- Một số các rào cản (barier) cho những sự điều chỉnh tiền
lương là các lực lượng kinh tế. Ví dụ việc thay đổi nghề
thường đòi hỏi một người thợ phải đầu tư vào những kỹ
năng mới hoặc phải chịu những chi phí di chuyển. Về phía
người chủ việc thuê công nhân có thể phải đi kèm với
những chi phí đầu tư ban đầu cho việc tìm kiếm và đào
tạo, trong khi việc sa thải họ hoặc cắt giảm tiền lương của
họ thì có thể được coi là sự không thiện chí và kéo theo
hậu quả là ảnh hưởng đến năng suất của những người còn
lại.
- Những rào cản khác cho sự điều chỉnh thì lại bắt nguồn từ
các lực lượng phi thị trường như: luật pháp, tập quán, hoặc

19
các định chế cưỡng ép sự lựa chọn của các cá nhân hoặc
doanh nghiệp.
- Thị trường lao động được điều chỉnh nhanh hơn khi các lực
lượng làm tăng mức lương thị trường hơn là khi các lực
lượng làm giảm lương thị trường.
c. Tác động của mức lương trên và dưới cân bằng đến cung
cầu lao động
Hình III.6: Tác động của một mức tiền lương trên cân bằng
đến cung cầu lao động
W
Cun
g
W1

Wo

Cầu

Số công nhân
0 V X Y

- Một mức lương cao hơn mức cân bằng sẽ làm cho giá hàng
tiêu dùng cao hơn và một mức sản lượng thấp hơn mức mà
lẽ ra có thể đạt được và tạo ra tình hình giảm cầu lao
động. Do tiền lương ở trên mức cân bằng nên những công
nhân hiện đang làm việc sẽ do dự khi bỏ việc vì họ biết
rằng họ khó có cơ hội kiếm được việc làm hơn. Giống như
vậy, số ứng viên chờ việc sẽ nhiều hơn thường lệ.
Hình III.7: Tác động của một mức tiền lương dưới cân bằng
đến cung cầu lao động
W
Cun
g

W2

W1

Cầu
Số công nhân
0 V X Y
20
- Khi tiền lương ở dưới mức cân bằng thì những người chủ
khó kiếm được thợ để đáp ứng các yêu cầu của khách
hàng và lúc này tồn tại tình trạng khan hiếm lao động. Họ
cũng khó khăn khi giữ những công nhân họ đã tìm được.
Nếu tiền lương tăng lên sản lượng sẽ tăng và nhiều công
nhân hơn sẽ bước vào thị trường.
Các kết quả của thị trường lao động
Việc làm
Khái niệm
- Theo Bộ luật Lao động (điều 13): “Mọi hoạt động lao động
tạo ra nguồn thu nhập không bị pháp luật ngăn cấm đều
được thừa nhận là việc làm”.
Các hình thức việc làm
- Những hoạt động việc làm biểu hiện dưới các hình thức:
• Làm những công việc được trả công lao động dưới
dạng bằng tiền hoặc hiện vật hoặc đổi công.
• Các công việc tự làm (tự sản xuất, kinh doanh) để thu
lợi nhuận.
• Làm các công việc sản xuất, kinh doanh cho gia đình
mình không nhận tiền công hay lợi nhuận.
- Ngoài ra, các hình thức việc làm còn thường được xem xét
theo các góc độ sau đây:
• Tính chất địa lý của việc làm: Việc làm khu vực nông
thôn, thành thị, vùng kinh tế
• Tính chất kỹ thuật của việc làm: Từ tính chất đặc thù
về kỹ thuật và công nghệ của việc làm có thể phân biệt
việc làm theo ngành, nghề khác nhau.
• Tính chất thành thạo của việc làm: Việc làm giản đơn,
việc làm có chuyên môn, kỹ thuật, việc làm trình độ
chuyên môn, kỹ thuật cao.

21
• Tính chất kinh tế của việc làm: Vị trí của việc làm
trong hệ thống quản lý lao động như: việc làm quản lý,
công nhân, nhân viên…
• Điều kiện lao động của việc làm: Việc làm đảm bảo
an toàn - vệ sinh lao động, việc làm không đảm bảo an
toàn - vệ sinh lao động.
• Tính chất di động của việc làm: Việc làm có tính di
động cao.
• Tính chất đàng hoàng của việc làm: Việc làm đàng
hoàng và việc làm không đàng hoàng. Việc làm đàng
hoàng là việc làm trong đó người lao động được đảm
bảo các điều kiện:
+ Được tạo điều kiện để tiếp nhận những tiến bộ kỹ thuật
công nghệ;
+ Thoả mãn với môi trường làm việc;
+ Được nhận phần thù lao tương xứng với lao động bỏ ra;
+ Có tiếng nói tại nơi làm việc và cộng đồng;
+ Cân bằng được công việc với đời sống gia đình;
+ Có điều kiện đảm bảo học hành cho con cái;
+ Có điều kiện cạnh tranh lành mạnh trên thị trường lao
động.
Việc làm theo tình trạng việc làm
- Người có việc làm: Bao gồm tất cả những người thuộc lực
lượng lao động đang làm một hoặc một số công việc trong
3 hình thức nêu ở mục a, b, c.
- Người đủ việc làm: là những người đủ 15 tuổi trở lên có
việc làm với thời gian làm việc không ít hơn mức giờ chuẩn
quy định cho người đủ việc làm trong tuần lễ, tháng hoặc
năm tham khảo.
- Người thiếu việc làm: là người trong độ tuổi lao động đang
có việc làm, nhưng thời gian làm việc ít hơn mức chuẩn
quy định cho người đủ việc làm tính cho tuần lễ, tháng,
năm tham khảo.
Giá cả sức lao động (tiền lương, tiền công)
22
- Trên thị trường lao động, giá cả sức lao động được biểu
hiện dưới dạng tiền lương (tiền công).
- Tiền lương trên thị trường lao động chịu sự tác động của
cung và cầu lao động cũng như các yếu tố phi thị trường
tồn tại trong một nền kinh tế.
- Mức tiền lương là một tín hiệu quan trọng của thị trường
lao động và có mối quan hệ mật thiết với tốc độ tăng năng
suất lao động.
- Trên thị trường lao động, tiền lương vận động theo các quy
luật của nền kinh tế thị trường (quy luật giá trị, quy luật
cung cầu lao động, quy luật cạnh tranh...), đồng thời còn
chịu tác động từ các quy định của Chính phủ về quản lý
tiền lương và các yếu tố phi thị trường hiện hữu.
Thất nghiệp
Khái niệm
- Theo ILO thì: “Thất nghiệp là tình trạng tồn tại khi một số
người trong lực lượng lao động muốn làm việc, nhưng
không thể tìm được việc làm ở mức tiền công đang thịnh
hành”.
- Người thất nghiệp có 3 đặc trưng cơ bản: (1) Có khả năng
lao động, (2) Không có việc làm và (3) Đang tìm việc làm.
Các hình thức thất nghiệp
- Thất nghiệp do trì trệ của nền kinh tế: Là loại thất nghiệp
khi có một tỷ lệ nhất định người lao động trong lực lượng
lao động không kiếm được việc làm… do sự trì trệ của nền
kinh tế. Nó được xuất hiện dưới dạng cấp tính và theo chu
kỳ dài, ngắn tuỳ theo mức suy thoái của nền kinh tế.
- Thất nghiệp cơ cấu: Là tình trạng thất nghiệp xảy ra do sự
mất cân đối giữa cung - cầu lao động trong một nền kinh
tế, một ngành hoặc một địa phương nào đó.
- Thất nghiệp tạm thời: Là tình trạng thất nghiệp phát sinh
do sự di chuyển của người lao động giữa các vùng, các địa
phương, giữa các loại công việc hoặc giữa các giai đoạn
khác nhau của cuộc sống.

23
- Thất nghiệp tự nguyện: Là tình trạng người lao động không
muốn đi làm với mức lương cụ thể trên thị trường lao động
(do mức lương không được như mong muốn của người lao
động) nhưng ở mức lương cao hơn họ sẵn sàng đi làm, thất
nghiệp này thường gắn với thất nghiệp tạm thời.
- Thất nghiệp không tự nguyện: Là tình trạng ở mức tiền
lương nào đó người lao động chấp nhận nhưng vẫn không
được làm việc do suy thoái kinh tế, cung lao động lớn hơn
cầu lao động.
- Thất nghiệp trá hình: Là tình trạng người lao động được sử
dụng (làm việc) ở dưới mức khả năng bình thường của họ.
Hiện tượng này xảy ra khi năng suất lao động của một
ngành nào đó thấp do các nguyên nhân về tổ chức sản
xuất, tổ chức lao động, quản lý lao động... thất nghiệp loại
này thường gắn với việc sử dụng không hết thời gian lao
động.
Tác động của thất nghiệp
a. Tác động của thất nghiệp đối với kinh tế
- Tỷ lệ thất nghiệp cao là biểu hiện của GDP thực tế thấp
hơn mức tiềm năng, hay nói cách khác đó cũng là biểu
hiện của giảm sản lượng nền kinh tế và có nhiều ngành,
doanh nghiệp cắt giảm sản lượng.
- Quy luật Okun: Khi GDP giảm 2% so với GDP tiềm năng thì
mức thất nghiệp tăng 1%. Như vậy là nếu GDP ban đầu là
100% tiềm năng và giảm xuống còn 98% tiềm năng đó, thì
mức thất nghiệp sẽ tăng từ 6% lên 7%.
- Tỷ lệ thất nghiệp cao thường đi đôi với cắt giảm sản xuất
của nhiều doanh nghiệp, nhiều ngành, do đó sản lượng,
doanh thu, thu nhập giảm sút. Xét ở phạm vi toàn bộ nền
kinh tế, thất nghiệp làm cho tăng trưởng kinh tế thấp hoặc
không có tăng trưởng, đôi khi giảm sút nghiêm trọng, ảnh
hưởng đến mức sống người lao động và nhân dân.
b. Tác động xã hội của thất nghiệp
- Thất nghiệp làm phát sinh tệ nạn xã hội, một bộ phận
người thất nghiệp sa vào hoạt động buôn bán, nghiện ngập

24
ma tuý, hoạt động mại dâm, cờ bạc...
- Tâm trạng chán nản, buồn chán phổ biến ở những người
thất nghiệp do giảm sút hoặc mất thu nhập, mất mối quan
hệ xã hội về lao động kéo dài...
- Bầu không khí khuyến khích tham gia lao động trong xã
hội bị lắng xuống trong tình trạng thất nghiệp phổ biến và
thất nghiệp dài hạn.
Tính toán thất nghiệp
Tỉ lệ thất nghiệp là số phần trăm lao động thất nghiệp trong
toàn bộ lực lượng lao động và tính theo công thức sau đây:

Tỷ lệ thất nghiệp U x 100


(Ru) = L (%)
i. Chính sách thị trường lao động
Chính sách thị trường lao động chủ động
- Chính sách thị trường lao động do Chính phủ ban hành
nhằm vào các mục tiêu chính như: tạo mở việc làm và
tăng thu nhập, điều chỉnh cầu về lao động, nâng cao công
bằng xã hội (hỗ trợ nhóm lao động yếu thế).
- Chính sách thị trường lao động chủ động bao gồm các loại
sau:
• Chính sách kế hoạch hoá dân số.
• Chính sách hỗ trợ tìm kiếm việc làm.
• Chính sách khuyến khích dịch chuyển lao động.
• Chính sách đào tạo, bồi dưỡng và đào tạo lại.
• Chính sách hỗ trợ khởi sự doanh nghiệp.
• Chính sách giữ gìn chỗ làm việc.
• Chính sách tạo chỗ làm việc mới.
• Chính sách thị trường lao động định hướng vào nhóm
vấn đề.
Chính sách thị trường lao động thụ động
- Chính sách thị trường lao động thụ động là các chính sách
hỗ trợ thu nhập cho lao động bị thất nghiệp.
25
- Các chính sách này bao gồm:
• Chính sách bồi thường thất nghiệp.
• Chính sách bảo hiểm thất nghiệp.
• Các chính sách khác: cho về hưu sớm, rút ngắn thời
gian làm việc…
Các cơ quan giao dịch và hình thức giao dịch trên thị
trường lao động
Giao dịch trực tiếp
- Là hình thức người lao động trực tiếp gặp người sử dụng
lao động (doanh nghiệp, cơ quan…) để thoả thuận về hợp
đồng lao động.
- Khi thị trường lao động phát triển chưa cao thì hình thức
này còn khá phổ biến.
Giao dịch gián tiếp
- Giao dịch gián tiếp là hình thức người lao động và người sử
dụng lao động thoả thuận về hợp đồng lao động thông qua
các tổ chức trung gian.
- Các tổ chức trung gian bao gồm:
• Trung tâm (Văn phòng) giới thiệu việc làm.
• Doanh nghiệp cung ứng nhân lực.
• Hội chợ việc làm.
• Giao dịch việc làm qua việc làm phương tiện thông tin
đại chúng, Internet...
• Giao dịch việc làm qua các cơ quan lao động địa
phương.

26
Chương IV: Thông tin thị trường lao động
Khái niệm và vai trò của thông tin thị trường lao động
Khái niệm thông tin thị trường lao động
- Thông tin thị trường lao động là hệ thống các chỉ tiêu phản
ánh trạng thái các thành tố của thị trường lao động như:
cung lao động, cầu lao động, các điều kiện làm việc (tiền
lương, trợ cấp...) và các trung gian thị trường lao động (các
tổ chức và cơ chế hỗ trợ việc kết nối người tìm việc (sức
lao động) và chỗ làm việc trống (người sử dụng lao động).
- Ngoài các thông tin định lượng, thông tin thị trường lao
động được thu thập có thể là thông tin định tính, thí dụ các
văn bản pháp luật, quy định, báo cáo, bản ghi dữ liệu về
điều kiện làm việc, nhu cầu đào tạo, lỗ hổng kỹ năng, đào
tạo nghề và đầu ra.
Vai trò của thông tin thị trường lao động
- Các nhà hoạch định chính sách cần có thông tin thị trường
lao động về các xu hướng việc làm, thất nghiệp và thiếu
việc làm để phân tích cung và cầu lao động, thiết kế và
triển khai các chính sách thị trường lao động.
- Đối với các Trung tâm Dịch vụ việc làm, thông tin thị
trường lao động là loại thông tin mà Giám đốc và cán bộ
Trung tâm, người sử dụng lao động, người tìm việc có thể
sử dụng để so sánh các cơ hội hiện có.
- Giúp cho Chính phủ và cộng đồng xã hội trong đánh giá
những trợ cấp và chi phí của hệ thống bảo hiểm xã hội cho
người lao động với các nội dung như trợ cấp thất nghiệp,
đến bù mất việc làm, đào tạo tái hoà nhập thị trường lao
động, hưu trí...
- Giúp cho các nhà đầu tư trong quyết định các vấn đề
tuyển dụng, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực doanh
nghiệp theo số lượng, chất lượng lao động, kỹ năng nghề
nghiệp, tiền lương và pháp luật lao động.
- Giúp cho những người dạy nghề thiết kế, thực hiện các
chương trình đào tạo theo tín hiệu, yêu cầu kỹ năng nghề
nghiệp, ngành nghề của cầu lao động trên thị trường lao
27
động.
Các yêu cầu đối với thông tin thị trường lao động
Thông tin thị trường lao động phải đảm bảo tính hệ
thống
- Hệ thống thông tin thị trường lao động phải được triển khai
ở tất cả các đầu mối quản lý các cấp của ngành Lao động -
Thương binh và Xã hội và các cơ quan, tổ chức liên quan,
qua đó tạo dựng môi trường đồng nhất để cung ứng, trao
đổi thông tin, tra cứu thông tin, xử lý thông tin.
Mức độ chính xác của thông tin thị trường lao động
- Thông tin thị trường lao động phải đảm bảo độ tin cậy thì
hiệu quả của thông tin mới đi vào được cuộc sống, mới đáp
ứng được cho việc ra các quyết định một cách đúng đắn.
Tính sử dụng của thông tin thị trường lao động
- Hệ thống thông tin thị trường lao động phải bao gồm các
thông tin thiết thực, phục vụ trực tiếp công tác quản lý,
nghiên cứu, giới thiệu việc làm, tuyển dụng, đào tạo lao
động kỹ năng và điều chỉnh các khuyết tật của thị trường
lao động...
Tính cập nhật và liên quan đến yếu tố thời gian của
thông tin thị trường lao động
- Thông tin thị trường lao động phải được cập nhật một cách
thường xuyên thông qua kết quả các cuộc điều tra và số
liệu thống kê, báo cáo.
- Thông tin thị trường lao động phải có yếu tố thời gian.
Tính dễ hiểu của thông tin thị trường lao động
- Thông tin thị trường lao động đựoc sử dụng một cách đại
chúng nên các chỉ tiêu phải rõ ràng, dễ hiểu. Nếu thông tin
khó hiểu thì nhiều đối tượng (đặc biệt là người lao động) sẽ
khó khăn trong tiếp cận.
Tính bảo mật an toàn của thông tin thị trường lao động
- Hệ thống thông tin thị trường lao động phải được nối mạng
và mạng thông tin phải được thiết kế sao cho nó có khả năng
chống thâm nhập mạng trái phép.

28
Tính hiệu quả của thông tin thị trường lao động
- Thông tin thị trường lao động phải có tính hiệu quả cao
trên các mặt: đầy đủ, chất lượng và tính nhanh nhạy.
- Thông tin thị trường lao động phải được các cơ quan, tổ
chức sử dụng một cách rộng rãi, đem lại những kết quả tác
động tích cực thúc đẩy sự phát triển thị trường lao động,
thúc đẩy tạo việc làm, thu nhập và đào tạo phát triển
nguồn nhân lực.
Tính khoa học của thông tin thị trường lao động
- Phải lựa chọn các chương trình phần mềm, hệ quản trị cơ
sở dữ liệu và các phương tiện xử lý thông tin phù hợp, đảm
bảo tính khoa học hiện đại, tương thích với các cơ sở dữ
liệu của các cơ quan liên quan trong và ngoài nước, vừa có
khả năng đáp ứng được trước mắt vừa có khả năng thích
hợp trong thời gian tới.
Đối tượng sử dụng thông tin thị trường lao động
Các cơ quan nhà nước chức năng
- Các cơ quan nhà nước chức năng sử dụng thông tin thị
trường lao động để hỗ trợ phát triển các chính sách mới và
sửa đổi các chính sách hiện hành.
- Các cơ quan thực thi chính sách (các cơ quan địa phương)
có thể sử dụng thông tin thị trường lao động để thay đổi
các điều kiện hoạt động của thị trường lao động địa
phương và đánh giá thái độ đáp ứng đối với các chương
trình mới.
- Thông tin thị trường lao động sử dụng trong hoạch định
các chính sách thị trường lao động có thể phát triển trên
cơ sở các vấn đề khác nhau, nhưng nhìn chung bao quát
các lĩnh vực về trợ giúp giải quyết việc làm cho người lao
động, tăng cường các cơ hội tìm việc, tạo việc làm có năng
suất và tự do lựa chọn, đảm bảo đối thoại xã hội và phát
triển bảo trợ xã hội.
Người sử dụng lao động
- Tuyển dụng lao động cho các chỗ làm việc trống và lập kế
hoạch, chương trình tuyển dụng lao động cho các chỗ làm
29
việc mới trong tương lai;
- Sử dụng thông tin thị trường lao động hỗ trợ ra quyết định
đầu tư.
- Thông tin thị trường lao động hỗ trợ người sử dụng lao
động trong việc quyết định nên áp dụng phương thức hoạt
động nào? Có hiệu quả hơn không khi áp dụng phương
thức sử dụng nhiều lao động hoặc sử dụng nhiều vốn?
Người lao động
- Hỗ trợ tìm việc làm phù hợp.
- Thông tin thị trường lao động hỗ trợ người lao động tìm
kiếm các cơ hội đào tạo.
Trung tâm dịch vụ việc làm
- Đánh giá, giám sát năng lực hoạt động và chú trọng các
điểm cần cải thiện
- Hỗ trợ trong thiết kế các hoạt động và dự án mới nhằm
phục vụ khách hàng tìm kiếm việc làm hiệu quả hơn trên
thị trường lao động;
- Hỗ trợ việc lập báo cáo trình cấp trên.
Các cơ sở đào tạo nghề
- Các cơ sở đào tạo nghề căn cứ vào thông tin về nhu cầu
đào tạo của thị trường lao động, chuyển đổi nhu cầu đào
tạo của thị trường thành nhu cầu về các kỹ năng nghề
nghiệp cụ thể, từ đó tìm ra các tiêu chuẩn chất lượng đặc
trưng của từng kỹ năng cũng như các yếu tố tác động đến
nhu cầu đào tạo và chất lượng đào tạo đối với các kỹ năng
tương ứng.
Các tổ chức và cá nhân khác
- Các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ, các tổ chức
cộng đồng và tổ chức phúc lợi. Họ cần thông tin thị trường
lao động để. Hỗ trợ việc ra quyết định các loại chương
trình và hình thức hỗ trợ.
- Các đối tượng khác, đó là:
• Các nhà quản lý nhân lực;

30
• Các nhà cung cấp dịch vụ đào tạo;
• Các Viện nghiên cứu;
• Học sinh, sinh viên …
Các chỉ tiêu cơ bản của thông tin thị trường lao động
Các chỉ tiêu thị trường lao động của ILO
- Lực lượng lao động và việc làm (7 chỉ tiêu)
• Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động.
• Tỷ lệ dân số ở độ tuổi lao động có việc làm của một
nền kinh tế.
• Tình trạng việc làm.
• Việc làm chia theo các lĩnh vực kinh tế.
• Lao động làm việc với thời gian ít hơn quy định.
• Số giờ làm việc.
• Việc làm trong khu vực phi kết cấu.
- Các chỉ tiêu thị trường lao động về thất nghiệp và thiếu việc
làm (6 chỉ tiêu)
• Thất nghiệp: số người thất nghiệp và tỷ lệ thất nghiệp
• Thất nghiệp thanh niên (15-24 tuổi.
• Thất nghiệp dài hạn.
• Thất nghiệp chia theo trình độ học vấn
• Thiếu việc làm dưới góc độ thời gian
• Tỷ lệ dân số không hoạt động kinh tế
- Trình độ học vấn (1 chỉ tiêu)
• Trình độ học vấn và mù chữ
- Lương và chi phí lương (3 chỉ tiêu)
• Xu hướng tiền lương trong sản xuất
• Chỉ số lương và thu nhập theo nghề
• Chi phí thù lao theo giờ
- Năng suất lao động và các hệ số co giãn lao động (3 chỉ
tiêu)

31
• Năng suất lao động và chi phí lao động cho một đơn
vị sản phẩm
• Hệ số co giãn lao động
• Phân bổ thu nhập và đói nghèo
Các chỉ tiêu thông tin thị trường lao động theo các yếu tố
cấu thành thị trường lao động
Các chỉ tiêu về cung lao động
- Quy mô (số lượng) lực lượng lao động
- Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động
- Lực lượng lao động theo độ tuổi
- Lực lượng lao động theo thành thị và nông thôn
- Lực lượng lao động theo giới tính
- Lực lượng lao động theo vùng kinh tế
- Lực lượng lao động theo trình độ văn hoá phổ thông
- Lực lượng lao động theo trình độ chuyên môn - kỹ thuật
- Lực lượng lao động theo tình trạng việc làm
- Những người không thuộc lực lượng lao động
• Những người không thuộc lực lượng lao động.
• Những người không thuộc lực lượng lao động trong độ
tuổi lao động.
• Những người không hoạt động kinh tế vì các lý do:
+ Đang đi học;
+ Đang làm công việc nội trợ cho gia đình mình;
+ Những người tàn tật, không có khả năng lao động;
+ Những người già cả, ốm đau kéo dài;
+ Những người không hoạt động kinh tế vì những lý do
khác.
Các chỉ tiêu về cầu lao động
- Số người có việc làm
• Tổng số người có việc làm.
• Tổng số người có việc làm theo giới (nam, nữ).

32
• Số người có việc làm theo nhóm tuổi.
• Số người có việc làm theo khu vực thành thị và khu
vực nông thôn.
• Số người có việc làm theo vùng kinh tế.
• Số người có việc làm theo cấp trình độ văn hoá phổ
thông:
• Số người có việc làm theo cấp trình độ trình độ
chuyên môn, kỹ thuật:
• Số người có việc làm theo ngành nghề.
• Số người làm việc theo khu vực kinh tế.
• Số người có việc làm theo nghề.
- Tổng số chỗ làm việc mới (việc làm tăng thêm)
- Số chỗ làm việc trống
- Số lao động và chuyên gia đi làm việc ở nước ngoài (xuất
khẩu lao động)
Các thông tin về lao động và chuyên gia đi làm việc ở nước
ngoài theo:
• Giới tính.
• Nhóm tuổi.
• Trình độ học vấn.
• Trình độ chuyên môn kỹ thuật.
• Nhóm ngành hoạt động chính:
• Nhóm nghề công việc đang làm ở nước ngoài:
• Nước tiếp nhận.
• Địa phương xuất cư.
- Số lao động và chuyên gia nước ngoài đang làm việc tại
Việt Nam
- Lao động làm công ăn lương
Các chỉ tiêu cụ thể về lao động làm công ăn lương phân tổ
theo:
• Giới tính.
33
• Thành thị, nông thôn.
• Vùng lãnh thổ và vùng kinh tế trọng điểm.
• Khu vực kinh tế.
• Nhóm tuổi.
• Trình độ học vấn.
• Trình độ chuyên môn kỹ thuật.
• Nhóm ngành.
• Theo danh mục nghề cấp I, II... do tổng Cục Thống kê
ban hành.
• Tình trạng việc làm của lao động làm công ăn lương.
Các chỉ tiêu về tiền lương (tiền công) trên thị trường lao động
- Tiền lương thấp nhất.
- Tiền lương bình quân.
- Tiền lương cao nhất.
- Tiền lương khu vực thị trường lao động thành thị.
- Tiền lương khu vực thị trường lao động nông thôn.
- Tiền lương theo vùng lãnh thổ và vùng kinh tế trọng điểm.
- Tiền lương theo khu vực kinh tế.
- Tiền lương theo giới tính.
- Tiền lương theo nhóm tuổi.
- Tiền lương theo trình độ chuyên môn kỹ thuật.
- Tiền lương theo 3 nhóm ngành.
- Tiền lương theo nghề.
Các chỉ tiêu năng suất lao động
- Năng suất lao động chung trên thị trường lao động.
- Năng suất lao động theo vùng lãnh thổ và vùng kinh tế
trọng điểm.
- Năng suất lao động theo khu vực kinh tế.
- Năng suất lao động theo ngành.
- Năng suất lao động theo nghề.

34
Các chỉ tiêu khác về thông tin thị trường lao động
- Điều kiện làm việc.
- An toàn lao động, tai nạn nghề nghiệp, thương tật và ốm
đau.
- Những vi phạm luật lao động.
- Quan hệ lao động, bao gồm tranh chấp lao động, thành
viên công đoàn và cung cấp thoả ước lao động tập thể.
- Đào tạo nghề và phát triển nguồn nhân lực.
- Thông tin về các chính sách thị trường lao động.
Các bên cung cấp thông tin thị trường lao động
- Các cơ quan chính phủ: Cơ quan Thống kê, Lao động TBXH,
Kế hoạch và Đầu tư, Giáo dục và Đào tạo...
- Trung tâm dịch vụ việc làm
- Doanh nghiệp thuộc tất cả các ngành và các hình thức sở
hữu
- Công đoàn
- Tổ chức phi chính phủ
- Các tổ chức quốc tế
- Giới truyền thông gồm: báo, đài phát thanh, truyền hình,
Internet.
nguồn dữ liệu để hình thành thông tin thị trường lao
động
- Dữ liệu từ các cuộc điều tra
• Điều tra hộ gia đình
• Điều tra doanh nghiệp
• Điều tra lần theo dấu vết học sinh, sinh viên tốt
nghiệp
• Điều tra Lao động - Việc làm
• Điều tra cơ sở đào tạo
• Dữ liệu từ các cuộc điều tra khác
- Dữ liệu từ các nghiên cứu chi phí đào tạo

35
- Các dữ liệu từ thông tin, quảng cáo về nhu cầu tìm việc và
chỗ việc làm còn trống
- Dữ liệu từ hội chợ việc làm
- Dữ liệu từ các báo cáo thống kê hành chính
- Dữ liệu từ các nguồn khác
mạng thông tin quốc gia về thị trường lao động
Khái niệm
- Mạng thông tin quốc gia về thị trường lao động là tập hợp
cấu trúc các thông tin về các thành tố của thị trường lao
động được kết nối với nhau trong một môi trường nhất
định để lưu giữ, chia sẻ và phổ biến thông tin một cách hệ
thống và thường xuyên trong phạm vi cả nước.
- Mạng thông tin được thiết lập trên một nền tảng:
• Phần cứng gồm có các máy chủ, máy trạm, thiết bị
mạng, cáp mạng và các thiết bị khác.
• Hệ điều hành (OS) được lựa chọn để cài đặt cho toàn
bộ hệ thống.
• Các phần mềm ứng dụng chính là phần quan trọng
giúp cho mạng thông tin hoạt động một cách hiệu quả.
• Yếu tố con người.
Mô hình tổ chức mạng thông tin
- Mạng thông tin quốc gia về thị trường lao động cần có một
trạm trung tâm thông tin về thị trường lao động. Trạm
trung tâm thông tin về thị trường lao động là một trung
tâm xử lý gồm nhiều máy tính được liên kết với nhau theo
mô hình mạng cục bộ LAN (Local area network) tại một địa
điểm (đơn vị) được lựa chọn. Trạm trung tâm thông tin là
nơi cung cấp, tiếp nhận và xử lý toàn bộ các thông tin về
thị trường lao động.
- Trạm trung tâm thông tin vệ tinh là các điểm tiếp nhận và
xử lý thông tin tại các đơn vị cấp dưới. Trạm trung tâm
thông tin vệ tinh giúp đẩy nhanh quá trình tiếp nhận và xử
lý thông tin, là đầu mối thông tin về lao động việc làm tại
các vùng, địa phương.
36
- Các Trạm trung tâm thông tin về thị trường lao động tại
cấp Quận, Huyện, Thị xã.

Chương VI: Thị trường lao động quốc tế và xuất khẩu lao
động
thị trường lao động quốc tế
Khái niệm
- Thị trường lao động quốc tế bao gồm tất cả các thị trường
lao động của các nước trên thế giới xét về mặt lãnh thổ
cũng như cung cầu lao động.
- Trong thị trường lao động quốc tế cũng có thể phân mảng
ra các thị trường lao động khác nhau như:
• Thị trường lao động các nước phát triển và thị trường
lao động các nước đang phát triển.
• Thị trường lao động khu vực.
• Thị trường lao động theo Hiệp hội, Liên minh...

37
Di chuyển lao động trên thị trường lao động quốc tế
Di cư lao động quốc tế
- Lợi suất cá nhân đối với di cư quốc tế
• Những người di cư về cơ bản có thu nhập kém hơn
người bản xứ khi họ mới đến.
• Tiền lương của người nhập cư tăng nhanh hơn so với
người bản xứ.
• Những người nhập cư những năm gần đây có mức tỉ
lệ tiền lương so với người bản xứ vào thời điểm mới đến
là thấp hơn.
- Có ảnh hưởng hay không của nhập cư lao động quốc tế
đến việc làm của lao động bản xứ?
• Quan điểm thứ nhất phổ biến trong Chính phủ các
nước cho rằng, người nhập cư bất hợp pháp có tác động
ngăn cản những người nhập cư hợp pháp và người dân
nước sở tại có được công việc.
• Quan điểm thứ hai cho rằng, những công việc mà
người nhập cư làm thường là những công việc mà người
dân bản địa không làm vì vậy nếu không có những người
nhập cư bất hợp pháp thì đất nước sẽ không thể kiếm
đâu ra người làm những công việc đó.
• Thị trường lao động cho công việc nặng nhọc, kém
hấp dẫn.
• Thị trường lao động cho công việc nặng nhọc, kém
hấp dẫn khi có luật lương tối thiểu.
- Di cư lao động quốc tế - những người được lợi và những
người bị thiệt
• Việc nhập cư của những “lao động rẻ” sẽ làm lợi cho
những người tiêu dùng sử dụng sản lượng tạo ra bởi
những lao động này.
• Những người chủ của những lao động nặng nhọc và
kém hấp dẫn này cũng có lợi.

38
• Những người nhập cư sử dụng tiền tệ trong đất nước
này và điều này làm bổ sung cầu và tạo cơ hội việc làm
cho những người khác.
Xuất và nhập khẩu lao động
- Xuất, nhập khẩu lao động trên thị trường lao động quốc tế
là hình thức di chuyển lao động từ thị trường lao động nước
này (hoặc vùng lãnh thổ này) sang một thị trường lao động
nước khác (hoặc vùng lãnh thổ khác), để cung cấp dịch vụ
lao động cho nước nhập khẩu và giải quyết công ăn việc
làm cho lao động của nước xuất khẩu.
- Các dòng xuất khẩu lao động trên thị trường lao động quốc
tế
• Luồng lao động từ các nước công nghiệp sang các
nước đang phát triển
• Luồng lao động có kỹ năng từ các nước đang phát
triển di chuyển sang các nước công nghiệp
• Luồng lao động không có kỹ năng từ các nước đang
phát triển sang các nước công nghiệp
Xuất khẩu lao động ở Việt Nam
Các khái niệm
Hợp tác quốc tế về lao động
- Đây là thuật ngữ được sử dụng trong một số nước xã hội
chủ nghĩa trước đây. Thuật ngữ này không nêu được bản
chất của xuất khẩu lao động vì việc xuất khẩu lao động
dưới hình thức không ngang giá sức lao động, không phản
ánh được giá trị của hàng hoá đặc biệt.
Đưa người lao động và chuyên gia đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài
- Đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài là
một hướng giải quyết việc làm, tạo thu nhập cho người lao
động và tăng nguồn thu ngoại tệ cho đất nước, góp phần
tăng cường quan hệ hợp tác kinh tế văn hoá khoa học kỹ
thuật giữa Việt Nam với những nước sử dụng lao động theo
nguyên tắc bình đẳng, hai bên cùng có lợi, tôn trọng pháp
luật và văn hoá dân tộc của nhau.

39
Xuất khẩu lao động
- Nghị định số 152/ NĐ - CP: “Xuất khẩu lao động và chuyên
gia là một hoạt động kinh tế- xã hội góp phần phát triển
nguồn lực, giải quyết việc làm, tạo thu nhập và nâng cao
trình độ tay nghề cho người lao động, tăng nguồn thu
ngoại tệ cho đất nước...cùng với giải pháp giải quyết việc
làm trong nước là chính, xuất khẩu lao động và chuyên gia
là một chiến lược quan trọng, lâu dài, góp phần xây dựng
đội ngũ lao động cho công cuộc xây dựng đất nước trong
thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá...”.
Người lao động xuất khẩu
- Là những người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước
ngoài theo các hợp đồng ký kết giữa người lao động với
các công ty, tổ chức nước ngoài và những người đi làm việc
ở nước ngoài theo các hình thức khác.
Quản lý xuất khẩu lao động
- Quản lý xuất khẩu lao động là sự tác động của Nhà nước
thông qua các chính sách để điều chỉnh công tác tuyển
mộ, tuyển chọn, đào tạo và giáo dục định hướng, quan hệ
lao động, thanh lý hợp đồng trong hoạt động xuất khẩu lao
động, nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động này.
- Một số khái niệm liên quan đến quản lý xuất khẩu lao động
là:
• Kế hoạch xuất khẩu lao động: Là bản nội dung công
việc do các cơ quan chức năng xây dựng chứa đựng số
lượng, cơ cấu người xuất khẩu lao động theo loại lao
động (kỹ năng, phi kỹ năng...), ngành nghề, thị trường
xuất khẩu... áp dụng cho thời gian tới (năm tới...) dựa
trên những cơ sở thực tế và dự báo về các yếu tố khách
quan và chủ quan.
• Tuyển chọn lao động xuất khẩu: Là việc quyết định
xem trong số những người nộp đơn xin việc ai là người
hội đủ các tiêu chuẩn để làm công việc theo yêu cầu
của bên nhập khẩu lao động.

40
• Đào tạo lao động xuất khẩu: Là quá trình đào tạo cho
người lao động về kỹ năng, tay nghề để họ có thể thực
hiện được chức năng, nhiệm vụ có hiệu quả hơn đối với
công việc họ sẽ đảm nhận khi đi làm việc ở nước ngoài.
• Giáo dục định hướng: Là hoạt động nhằm trang bị
những hiểu biết cơ bản về phong tục tập quán, văn
hoá... của nước sắp đến giúp họ có thể hoà nhập với
cuộc sống ở nước ngoài.
• Quan hệ hợp đồng lao động trong xuất khẩu lao động:
Là quan hệ giữa người lao động với chủ sử dụng lao
động, người lao động với doanh nghiệp xuất khẩu lao
động, doanh nghiệp xuất khẩu lao động với chủ sử dụng
lao động phía nước ngoài.
• Hiệu quả của xuất khẩu lao động: Là kết quả của so
sánh giữa kết quả xuất khẩu lao động đem lại với chi phí
bỏ ra để xuất khẩu lao động.
• Kết quả xuất khẩu lao động là toàn bộ những gì thu
được do xuất khẩu lao động đem lại chưa trừ chi phí đầu
tư, còn hiệu quả xuất khẩu lao động phản ánh phần lợi
nhuận thu về được sau khi đã trừ chi phí.
Vai trò của xuất khẩu lao động
Xuất khẩu lao động là yếu tố quan trọng để thúc đẩy hội nhập thị trường lao
động nước ta với thị trường lao động quốc tế:
- Tỷ lệ thất nghiệp của nước ta khá cao và tốc độ tăng việc
làm của nền kinh tế còn thấp hơn so với tốc độ tăng nguồn
lao động, do đó việc giải quyết việc làm cho người lao
động là vấn đề bức xúc hiện nay.
- Thị trường lao động ngày càng mở rộng, tại nhiều thị
trường các khu vực trên thế giới, cầu lao động thiếu hụt
nghiêm trọng. Trong bối cảnh như vậy, xuất khẩu lao động
là biện pháp để hội nhập tích cực thị trường lao động nước
ta với thị trường lao động quốc tế.
Hoạt động xuất khẩu lao động tăng thu nhập cho người lao động và nguồn
thu cho ngân sách quốc gia
- Người lao động xuất khẩu có mức thu nhập cao hơn nhiều
41
so với làm việc trong nước. Sau khi về nước số vốn đó tiếp
tục tạo thu nhập cao cho người lao động qua các hoạt
động sản xuất mà trước đó do thiếu vốn họ không làm
được.
- Các doanh nghiệp xuất khẩu lao động thu phí dịch vụ hàng
tháng, nhà nước thu được thuế từ các hoạt động này.
Xuất khẩu lao động góp phần phát triển nguồn nhân lực
- Trước khi ra nước ngoài làm việc, người lao động đi xuất
khẩu được đào tạo thêm, học ngoại ngữ, tác phong làm
việc công nghiệp...
- Trong quá trình làm việc ở nước ngoài, người lao động tiếp
cận với công nghệ, máy móc thiết bị hiện đại, kỷ luật lao
động công nghiệp... vì vậy sau khi về nước dễ dàng thích
ứng với các dây chuyền công nghệ sản xuất tại các nhà
máy hiện đại trong nước.
- Người lao động nghèo đi xuất khẩu lao động khi có thu
nhập còn có điều kiện đầu tư cho học tập, đào tạo của con
cái, do đó tác động đến việc cải thiện chất lượng nguồn lao
động của thế hệ sau.
Xuất khẩu lao động có vai trò tăng cường hợp tác hữu nghị với bạn bè quốc
tế
- Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh, thông qua xuất
khẩu lao động có thể tìm kiếm bạn hàng, mở rộng thị
trường cho các lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác, tăng
cường thông tin và trao đổi hàng hoá với đối tác.
- Đối với hai chính phủ phải ký kết hiệp định khung và cùng
nhau hiệp tác giải quyết những vấn đề phát sinh trong quá
trình thực hiện, thông qua đó các nước nhập khẩu lao động
hiểu hơn về đường lối, chính sách phát triển của nước ta.
Do đó, các lĩnh vực hợp tác không còn bó hẹp trong xuất
khẩu lao động mà mở ra các mối quan hệ ngoại giao, kinh
tế...
Các vai trò khác của xuất khẩu lao động
- Giảm các hiện tượng tiêu cực trong xã hội.
- Góp phần giảm tình trạng đói nghèo.
42
- Nâng cao mức sống và giữ gìn hạnh phúc gia đình của
những người đi xuất khẩu lao động.

43
Xu hướng xuất khẩu lao động ở nước ta
Xuất khẩu lao động theo cơ chế hợp tác sử dụng lao động
- Trong những năm 80, lao động Việt Nam chủ yếu được đưa
đi làm việc tại các nước Liên Xô (cũ), Cộng hoà dân chủ
Đức (cũ), Tiệp Khắc (cũ) và Bungari. Một bộ phận khác của
lao động Việt Nam được đưa sang làm việc tại Irak, Libya
và châu Phi, chủ yếu là các chuyên gia trong lĩnh vực y tế,
giáo dục và nông nghiệp.
- Việc đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài được thực hiện
thông qua các Hiệp định Chính Phủ, đây thực chất là mô
hình của cơ chế hợp tác sử dụng lao động mang tính chất
Nhà nước - Nhà nước.
- Các doanh nghiệp thực sự không thể hiện vai trò tự chủ
trong công tác tìm kiếm và mở rộng thị trường bởi số lượng
lao động, ngành nghề nào, thị trường... đều đã được quyết
định trong khuôn khổ của các Hiệp định Chính phủ.
Xuất khẩu lao động theo cơ chế thị trường
- Đầu những năm 90, Các nước này không còn nhu cầu nhận
lao động và chuyên gia Việt Nam, hoặc nếu có nhu cầu thì
cũng không nhận lao động theo Hiệp định Chính phủ nữa.
- Cơ chế kinh tế mới đã đổi mới cơ chế xuất khẩu lao động
và chuyên gia để phù hợp với những điều kiện mới của thị
trường. Cơ chế xuất khẩu lao động được thực hiện theo cơ
chế thị trường, phù hợp với cơ chế xuất, nhập khẩu lao
động chung của các nước có nền kinh tế thị trường.
- Một số kết quả chính đạt được của xuất khẩu lao động của
nước ta trong các năm gần đây theo cơ chế thị trường:
• Năm 2001 đưa đi được 36,2 nghìn người, tăng 14,9%
so với năm 2000.
• Năm 2002 đưa đi được 46,1 nghìn người, tăng 27% so
với năm 2001.
• Năm 2003 đưa đi được 75 nghìn người, tăng 63% so
với năm 2002.

44
• Năm 2004, 2005 do có khó khăn tại một số thị trường
Malaysia và Đài Loan số lượng lao động xuất khẩu có
giảm nhưng năm 2004 vẫn đạt 67 nghìn người và 10
tháng đầu năm 2005 là 57,5 nghìn người.
- Trong thời kỳ từ 1991 đến nay, thị trường chính của chúng
ta là các nước Châu á như: Nhật Bản, Đài Loan, Malaysia,
Hàn Quốc. Hướng phát triển thị trường trong thời gian tới
sẽ sang các nước Tây Âu và Bắc Mỹ với lao động chủ yếu
là chuyên gia kỹ thuật cao.

45
Một số tồn tại của xuất khẩu lao động
- Xuất khẩu lao động chưa tương xứng với khả năng về
nguồn lao động trong nước, đáp ứng chưa cao yêu cầu của
thị trường lao động quốc tế.
- Nghiên cứu thị trường, mở thị trường còn hạn chế.
- Quản lý xuất khẩu lao động và chuyên gia còn có bất cập,
gây ra tình trạng người lao động phải chịu các chi phí cao
không hợp lý.
- Chất lượng nguồn lao động xuất khẩu của ta không cao.
- Các doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu lao động còn thiếu
thông tin về luật pháp các nước, về nhu cầu thị trường, yếu
về tài chính và chưa đủ cán bộ có đủ năng lực đáp ứng yêu
cầu phát triển xuất khẩu lao động.
- Xuất khẩu lao động vẫn ở một số thị trường trọng điểm
như Đài Loan, Hàn Quốc, Nhật Bản và Malaysia. Thị trường
mới có khả năng nhận nhiều lao động chưa được tập trung
tìm kiếm và khai thác.
- Xuất khẩu lao động có tay nghề hoặc đã qua đào tạo còn
thấp.
- Số lượng doanh nghiệp xuất khẩu lao động khá lớn nhưng
số lượng lao động đưa đi hạn chế.
- Chưa xây dựng được đội ngũ doanh nghiệp xuất khẩu lao
động mạnh, làm đầu tàu đủ sức cạnh tranh trên trường
quốc tế, thâm nhập và khai thác các thị trường mới.
- Tình trạng lao động phá hợp đồng, vi phạm pháp luật nước
sở tại chưa có biện pháp giải quyết hữu hiệu.
Mục tiêu chiến lược xuất khẩu lao động đến 2010.
- ổn định và mở rộng các thị trường hiện có, đặc biệt là các
thị trường trọng điểm, phấn đấu đến 2010 đưa được 1 triệu
người và sau 2010 trên 1 triệu người đi làm việc ở nước
ngoài.
- Các thị trường trọng điểm là thị trường khu vực Đông Bắc á
(Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan) và Đông Nam á, tập trung
ưu tiên đầu tư cho thị trường Malaysia.

46
- Khai thông một số thị trường trong khu vực Đông Nam á
như: Singapore và Brunei...
- Tích cực tìm kiếm cơ hội phát triển các thị trường truyền
thống (Liên bang Nga, Ba Lan, Bungari…).
- Mở thị trường mới một cách có chọn lọc tại Trung Đông và
Bắc Phi, trong đó tập trung xuất khẩu lao động vào Iraq,
Libya, UAE và A rập Xêut; tăng quy mô đưa chuyên gia
nông nghiệp sang các nước châu Phi, tăng quy mô cung
ứng thuyền viên.
- Tiếp cận và mở thị trường Châu Âu, Bắc Mỹ, Hoa Kỳ, đưa
lao động vào thị trường này thông qua các hợp đồng đã
được thẩm định.
- Tăng tỷ lệ lao động có nghề trong số lao động xuất khẩu
lên khoảng 65% vào năm 2010.
- Tập trung xây dựng một số doanh nghiệp xuất khẩu lao
động mạnh.

Phần hai: dịch vụ việc làm


Các khái niệm
Dịch vụ việc làm
Dịch vụ việc làm là các hoạt động:
- Chắp nối người tìm việc và chỗ làm việc trống.
- Tạo lập và cung ứng thông tin thị trường lao động.
- Đào tạo và đào tạo lại để người lao động có trình độ
chuyên môn kỹ thuật phù hợp với việc làm.
- Tư vấn và hướng dẫn nghề để trợ giúp người lao động lựa
chọn ngành nghề phù hợp.
- Xúc tiến tự tạo việc làm.
- Quản lý chương trình bảo hiểm thất nghiệp và chi trả trợ
cấp thất nghiệp.
Mạng lưới dịch vụ việc làm
- Mạng lưới dịch vụ việc làm là một hệ thống bao gồm các
cơ sở dịch vụ việc làm, Trung tâm điều phối việc làm. Mối

47
quan hệ giữa chúng được hình thành nhằm hỗ trợ cho
người lao động trong tìm kiếm việc làm và hỗ trợ cho người
sử dụng lao động, người đào tạo nghề thoả mãn nhu cầu
về lao động, đào tạo trong một vùng lãnh thổ nào đó hoặc
liên vùng.
Hoạt động điều phối việc làm
- Hoạt động điều phối việc làm là hoạt động chắp nối thông
tin cung - cầu về lao động giữa các cơ sở (tổ chức) dịch vụ
việc làm, các địa phương hoặc các vùng lãnh thổ nhằm giải
quyết sự mất cân đối cung - cầu lao động.
- Hoạt động điều phối việc làm thường được thực hiện bởi
các Trung tâm điều phối việc làm thông qua mạng lưới
thông tin nội bộ, hoặc các cơ sở dịch vụ việc làm tự thực
hiện các chức năng này thông qua mạng lưới nói trên.
- Mạng lưới thông tin nội bộ là mạng lưới được cài đặt ở các
cơ sở dịch vụ việc làm dưới dạng mạng Internet. Nó có
chức năng chuyển tải thông tin nội bộ giữa các cơ sở dịch
vụ việc làm và được thực hiện bằng các kỹ thuật công
nghệ thông tin thuộc hệ thống viễn thông - tin học.
Trung tâm điều phối việc làm
- Trung tâm điều phối việc làm là các Trung tâm thực hiện
các hoạt động điều phối việc làm.
- Trung tâm điều phối việc làm có nhiệm vụ tổng hợp, phân
tích và xử lý các nguồn thông tin cung - cầu về lao động do
các cơ sở dịch vụ việc làm cung cấp hoặc từ các nguồn
khác. Trên cơ sở nhu cầu về việc làm và nhu cầu cần tuyển
lao động ở các địa phương, Trung tâm điều phối việc làm
có thể thực hiện chức năng trung gian nhằm tuyển lao
động ở địa phương thừa lao động cung ứng cho địa phương
thiếu lao động, góp phần làm giảm sự mất cân đối cung
cầu lao động giữa các vùng lãnh thổ.
- Trên thực tế, sự tồn tại của các Trung tâm điều phối việc
làm chỉ thuần tuý thực hiện chức năng điều phối việc làm
là không phổ biến. Thông thường, các cơ sở dịch vụ việc
làm thực hiện luôn chức năng này.

48
Cơ sở (tổ chức) dịch vụ việc làm
Tổ chức dịch vụ việc làm có thể được xem là các tổ chức mà
Nhà nước cho phép thành lập nhằm:
- Cung cấp các dịch vụ hỗ trợ người thất nghiệp và giúp đỡ
người tìm việc tham gia hoặc tái tham gia vào thị trường
lao động.
- Tổ chức thị trường việc làm nhằm đảm bảo các chỗ làm
việc trống được lấp bằng những ứng viên thỏa mãn tốt
nhất các yêu cầu của công việc đòi hỏi trong thời gian sớm
nhất; đảm bảo cung lao động phù hợp cho nhu cầu lao
động hiện tại và tương lai.
- Đề xuất và thực hiện các giải pháp nhằm tạo việc làm mới.
Môi giới việc làm
- Môi giới việc làm chính là việc đứng giữa làm trung gian
cho hai bên, một bên là người tìm việc và một bên là người
sử dụng lao động có nhu cầu tuyển người vào chỗ làm việc
trống, để họ tiếp xúc, tìm hiểu lẫn nhau nhằm đạt được
mục đích của mỗi bên.
- Sự cần thiết của hoạt động môi giới việc làm là ở chỗ cả
người sử dụng lao động và người lao động tìm việc đều
không có đầy đủ thông tin về các chỗ làm việc trống và
các ứng viên tìm việc, do vậy, cần có một loại dịch vụ giúp
chắp nối hai bên với nhau.
Giới thiệu việc làm
- Như vậy, giới thiệu việc làm là cơ sở dịch vụ việc làm có
những thông tin về chỗ làm việc trống và giới thiệu cho
người tìm việc đến địa chỉ của người sử dụng lao động để
tìm hiểu và có thể đi đến thỏa thuận về việc làm; hoặc cơ
sở dịch vụ việc làm có thông tin về người tìm việc và giới
thiệu cho người sử dụng lao động tiếp xúc và có thể đi đến
những thỏa thuận tuyển dụng.
Cung ứng lao động
- Cung ứng lao động là việc cơ sở dịch vụ việc làm và người
sử dụng lao động ký kết hợp đồng cung ứng lao động trong
đó cơ sở dịch vụ việc làm chịu trách nhiệm tuyển chọn và
49
cung cấp đủ số lượng lao động đáp ứng các yêu cầu về
ngành nghề, kỹ năng, tay nghề và các yêu cầu khác cho
người sử dụng lao động.
- Cung ứng lao động thường xảy ra khi nhà tuyển dụng
không có thông tin và thời gian tìm kiếm người lao động
phù hợp và tin chắc rằng cơ sở dịch vụ việc làm có đủ
năng lực giúp họ làm việc đó. Cung ứng lao động cũng
thường xảy ra khi nhà tuyển dụng muốn có một số lượng
lớn lao động, không đòi hỏi chất lượng và việc nhờ cơ sở
dịch vụ việc làm tuyển giúp sẽ tiết kiệm chi phí hơn là tự
họ đứng ra tuyển.
Khách hàng của dịch vụ việc làm
- Dịch vụ việc làm về bản chất là các hoạt động can thiệp
vào thị trường lao động, đem lại lợi ích cho người tìm việc
và người sử dụng lao động. Sự can thiệp này có thể là trực
tiếp hoặc gián tiếp:
• Can thiệp trực tiếp có nghĩa là tạo ra sự gặp gỡ giữa
cơ sở dịch vụ việc làm, người tìm việc và người sử dụng
lao động mà kết quả là giải quyết được việc làm thông
qua việc môi giới, chắp nối.
• Can thiệp gián tiếp nghĩa là thông qua việc cung cấp
thông tin và tư vấn giúp cho người tìm việc tự tìm được
việc làm hoặc người sử dụng lao động tìm được lao động
phù hợp mà không cần sự trợ giúp nào thêm từ phía cơ
sở dịch vụ việc làm.
- Khách hàng của cơ sở dịch vụ việc làm chính là đối tượng
phục vụ của cơ sở dịch vụ việc làm. Các khách hàng chủ
yếu của cơ sở dịch vụ việc làm bao gồm:
• Sinh viên các trường còn đang có nhu cầu tìm việc
làm sử dụng một phần thời gian.
• Học sinh rời ghế nhà trường và muốn tham gia thị
trường lao động.
• Học sinh tốt nghiệp các trường và tham gia thị trường
lao động.

50
• Người thất nghiệp đã có kinh nghiệm làm việc và
mong muốn quay trở lại làm việc.
• Người đang có việc làm nhưng muốn chuyển sang một
việc làm tốt hơn.
• Các nhóm đặc biệt như người tàn tật, bộ đội xuất ngũ,
lao động từ nước ngoài trở về có nhu cầu tìm việc làm.
• Các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, các tổ
chức, cá nhân có nhu cầu tuyển dụng lao động.
• Những người muốn tư vấn để tự giải quyết việc làm.
Phân loại cơ sở dịch vụ việc làm
Cơ sở dịch vụ việc làm công
- Cơ sở dịch vụ việc làm công là cơ sở dịch vụ việc làm do
Nhà nước hoặc Nhà nước phối hợp với các tổ chức xã hội
thành lập và quản lý hoạt động.
- Trước những năm 1990, trên thế giới hầu như chỉ có các tổ
chức dịch vụ việc làm công (Public Employment Service).
- Chi phí cho hoạt động dịch vụ việc làm của các tổ chức
dịch vụ việc làm công được Ngân sách Nhà nước đài thọ.
Các tổ chức dịch vụ việc làm công không thu phí của người
lao động và người sử dụng lao động. Khi các nước triển
khai chính sách bảo hiểm thất nghiệp thì chi phí hoạt động
của hệ thống dịch vụ việc làm công do quỹ bảo hiểm việc
làm chịu.
- Những biến động nhanh chóng của thị trường lao động
trong bối cảnh mới đã làm dịch vụ việc làm công ở hầu hết
các nước đang phát triển đều phải đối mặt với các sức ép
bởi:
• Sự hạn chế về nguồn nhân lực (cán bộ) và tài chính
cho hoạt động.
• Sự gia tăng của số người thất nghiệp, số mới bước vào
thị trường lao động.
• Sự gia tăng của số người thuộc nhóm yếu thế.
• Thị trường lao động ngày càng đa dạng và linh hoạt.

51
Cơ sở dịch vụ việc làm tư nhân
- Cơ sở dịch vụ việc làm tư nhân là các cơ sở do các tổ chức,
cá nhân không thuộc Nhà nước tiến hành hoạt động dịch
vụ việc làm nhằm mục tiêu thu lợi nhuận.
- Hiện nay, ILO thừa nhận các tổ chức dịch vụ việc làm tư
nhân có vai trò hợp pháp trong hoạt động của thị trường
lao động và nhận diện các tổ chức này dưới ba loại hình
chính:
• Là tổ chức trung gian làm nhiệm vụ đưa người tìm
việc vào các chỗ làm việc trống và phục vụ như là đối
tác của người tìm việc và người sử dụng lao động.
• Là tổ chức cung cấp kỹ năng, cung cấp nhân lực,
trong đó tổ chức dịch vụ việc làm là người sử dụng lao
động, cho doanh nghiệp thuê lao động của mình trên cơ
sở mức phí thuê lao động do tổ chức dịch vụ việc làm và
doanh nghiệp thỏa thuận.
• Là tổ chức cung cấp các dịch vụ trực tiếp, trong đó tổ
chức dịch vụ việc làm không tìm cách bố trí việc làm
trực tiếp mà cung cấp các dịch vụ cho người lao động và
người sử dụng lao động như cung cấp thông tin, cung
cấp dịch vụ tư vấn, đánh giá năng lực ứng viên, kiểm tra
tâm sinh lý, sức khỏe và tay nghề cho doanh nghiệp.
Vai trò của dịch vụ việc làm
Tác động của dịch vụ việc làm đến việc hoàn thiện thị
trường lao động
- Dịch vụ việc làm có tác động nâng cao chất lượng “cung
về lao động”. Nó cung cấp cho người lao động những
thông tin về yêu cầu của người sử dụng lao động, về lĩnh
vực cần tuyển dụng lao động, những đòi hỏi về trình độ
chuyên môn - kỹ thuật, cũng như mức tiền công có thể
nhận được. Với mong muốn có việc làm thích hợp và có thu
nhập cao, người lao động sẽ phải cố gắng để đáp ứng được
những yêu cầu đòi hỏi đó. Hơn nữa, các Trung tâm Dịch vụ
việc làm còn tham gia đào tạo nghề để tạo việc làm.
- Dịch vụ việc làm với chức năng trung gian giúp cho người
52
lao động có việc làm, giúp cho người sử dụng lao động
thuê được nhân công theo yêu cầu đã đặt ra. Điều đó có
nghĩa là dịch vụ việc làm dẫn dắt, chắp nối thông tin cung
- cầu về lao động nhanh hơn, dễ dàng hơn, góp phần làm
cho thị trường lao động vận hành tốt hơn.
- Dịch vụ việc làm giúp cho việc nắm bắt và xử lý thông tin
cung - cầu lao động nhanh chóng, kịp thời ở từng vùng,
liên vùng và trong toàn quốc, cũng như ở thị trường lao
động quốc tế, góp phần hoàn thiện thị trường lao động
chung của quốc gia.
Tác động của dịch vụ việc làm đến phát triển kinh tế- xã
hội
- Dịch vụ việc làm giúp người lao động nhanh chóng tìm
được việc làm và được làm việc đúng ngành nghề, chuyên
môn, phát huy được khả năng, sở trường; giúp người sử
dụng lao động nhanh chóng thoả mãn nhu cầu về lao
động. Thông qua đó tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh,
góp phần làm tăng năng suất lao động xã hội, nâng cao
mức sống dân cư.
- Dịch vụ việc làm góp phần làm giảm nhu cầu bức bách của
xã hội về việc làm, làm giảm tỷ lệ thất nghiệp, thông qua
đó có tác động làm cho xã hội lành mạnh hơn.
- Dịch vụ việc làm có hiệu quả sẽ góp phần làm cho nền
kinh tế thị trường năng động hơn, làm tăng GDP, GNP,
thông qua đó làm tăng vị thế của đất nước trong khu vực
và thế giới.
- Dịch vụ việc làm có hiệu quả sẽ tạo điều kiện cho các
chương trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước được
thực hiện tốt hơn.
- Đối với Chính Phủ: Nó có vai trò sử dụng như công cụ để
điều tiết cung cầu lao động, khắc phục các khiếm khuyết
của thị trường lao động và nâng cao hiệu quả hoạt động
của thị trường lao động.
- Đối với người sử dụng lao động: nó là phương tiện để thu
hút đầu vào lao động được đạt hiệu quả.

53
- Đối với người lao động: nó là môi trường hỗ trợ cho tìm
việc, nâng cao khả năng thích ứng của họ với thị trường
lao động.
Nội dung hoạt động dịch vụ việc làm
Các nội dung của hoạt động dịch vụ việc làm
Hoạt động chắp nối việc làm
- Mục đích của chắp nối việc làm
• Giúp mọi người tìm được việc làm lần đầu.
• Giúp người sử dụng lao động tìm được lao động thích
hợp.
• Giúp người đã có việc làm muốn thay đổi công việc.
• Giúp người thất nghiệp tìm được việc làm mới.
- Các nguyên tắc cơ bản của quá trình chắp nối việc làm của
cơ sở dịch vụ việc làm
• Tiến hành trên cơ sở tự nguyện và tự do lựa chọn của
người lao động và người sử dụng lao động.
• Nên đa dạng hình thức với dịch vụ việc làm công và
dịch vụ việc làm tư nhân, trong đó dịch vụ việc làm công
đóng vai trò quan trọng nhằm đảm bảo mọi người tìm
việc có thể tiếp cận và sử dụng dịch vụ này không phụ
thuộc vào hoàn cảnh kinh tế của họ.
• Đảm bảo tính bảo mật và riêng tư về thông tin của
người tìm việc cần được .
• Vô tư, công bằng, tránh phân biệt đối xử đối với người
lao động và người sử dụng lao động.
• Trung lập trong tranh chấp giữa người lao động và
người sử dụng lao động.
- Những hoạt động của quá trình chắp nối việc làm
• Phỏng vấn người tìm việc và ghi nhận những thông
tin cần thiết do họ cung cấp.
• Tiếp nhận thông tin về các chỗ làm việc trống từ phía
người sử dụng lao động.

54
• Đăng ký chỗ làm việc trống, thông báo các chỗ làm
việc trống.
• Rà soát, so sánh chỗ làm việc trống và ứng viên tìm
việc để chọn ứng viên phù hợp cho từng chỗ làm việc
trống cụ thể.
• Tổ chức cho người sử dụng lao động tiếp xúc với
người tìm việc.
• Cung cấp và hỗ trợ cho những người tìm việc có nhu
cầu trợ giúp để cạnh tranh thành công trên thị trường
lao động.
Thu thập và phổ biến thông tin thị trường lao động
- Các hình thức thu thập thông tin thị trường lao động của
cơ sở dịch vụ việc làm
• Điều tra hộ gia đình.
• Điều tra doanh nghiệp.
• Điều tra chuyên sâu khác.
- Với tư cách là nhà cung cấp, dịch vụ việc làm đóng góp
vào cơ sở dữ liệu địa phương và quốc gia về cung, cầu lao
động thông qua:
• Cung cấp thông tin về chỗ làm việc trống do người sử
dụng lao động thông báo, chia theo khu vực, ngành
nghề, trình độ...
• Cung cấp các thông tin về người tìm việc: giới, tuổi,
trình độ học vấn, kỹ năng, kinh nghiệm nghề nghiệp, nơi
cư trú...
• Cung cấp các thông tin về người tự tạo việc làm.
• Cung cấp các thông tin đa dạng về diễn biến của thị
trường lao động hiện tại và những năm tới, những khiếm
khuyết của thị trường lao động hiện tại, các cân đối về
cung cầu lao động…
- Với tư cách là người sử dụng, dịch vụ việc làm dùng thông
tin thị trường lao động để:

55
• Tư vấn về nhu cầu đào tạo và giúp cơ sở đào tạo
hoạch định kế hoạch các khoá, các chương trình đào tạo
nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động.
• Tư vấn cho người tìm việc nên chọn các khoá đào tạo
nhằm bổ túc kỹ năng, nâng cấp kỹ năng để có thể có
được việc làm.
• Cung cấp các thông tin và tổ chức trợ giúp người tìm
việc dịch chuyển từ vùng thừa lao động sang vùng thiếu
lao động, góp phần cân đối cung - cầu lao động.
• Tư vấn về triển vọng nghề nghiệp, cơ hội tự tạo
việc làm cho người tìm việc.
Quản lý chương trình việc làm chủ động nhằm mục tiêu điều chỉnh thị
trường lao động
- Vai trò và mục tiêu của chương trình việc làm chủ động
• Là công cụ can thiệp của chính phủ vào thị trường lao
động để xử lý các vấn đề nảy sinh do điều chỉnh cơ cấu
kinh tế và thay đổi công nghệ, do đó xuất hiện lao động
dôi dư, cắt giảm biên chế trên diện rộng mà điều đó có
thể dẫn đến những bất ổn về mặt xã hội.
• Là chương trình rộng lớn hơn các hoạt động chắp nối
việc làm hoặc chi trả trợ cấp thất nghiệp, các hoạt động
này giúp được ít cho loại trừ các mất cân đối trên thị
trường lao động vì các nguyên nhân trên.
- Chức năng của dịch vụ việc làm trong quản lý các chương
trình việc làm chủ động
• Các chương trình việc làm xây dựng công ích: Dịch vụ
việc làm có thể trợ giúp người thất nghiệp thông qua:
+ Đưa người tìm việc đến các việc làm hiện có.
+ Bố trí đào tạo người tìm việc để giúp họ tham gia vào các
dự án nói trên.
+ Tư vấn cho người muốn tự tạo việc làm về các cơ hội việc
làm có liên quan đến dự án.
+ Cung cấp thông tin và tư vấn về cơ hội việc làm sau khi
dự án kết thúc.
56
• Các chương trình tái phát triển việc làm: Dịch vụ việc
làm có thể trợ giúp thông qua:
+ Tư vấn cho doanh nghiệp về phương án giảm lao động để
tránh sa thải hàng loạt.
+ Đăng ký lao động dôi dư ngay tại doanh nghiệp, nếu có
thể được.
+ Chuẩn bị đưa người lao động mất việc quay trở lại làm
việc
Hoạt động quản lý chính sách bảo hiểm thất nghiệp
- Cung cấp dịch vụ hỗ trợ tìm việc làm hoặc dịch vụ tái làm
việc đối với người thất nghiệp
• Đăng ký mất việc làm và đăng ký tìm việc tại các cơ
sở dịch vụ việc làm công.
• Tham dự các cuộc phỏng vấn, kiểm tra định kỳ do cơ
sở dịch vụ việc làm công tổ chức nhằm kiểm tra tính tích
cực trong tìm việc làm.
• Xây dựng kế hoạch cá nhân để tìm việc làm hoặc tự
tạo việc làm.
• Chấp nhận việc làm trong các chương trình việc làm
chủ động do cơ sở dịch vụ việc làm công bố trí.
- Xác nhận đủ tư cách tiếp tục được trợ cấp thất nghiệp và
đang tích cực tìm việc làm của người đang hưởng
- Quản lý chương trình bảo hiểm thất nghiệp
Hoạt động tư vấn chính sách việc làm, tư vấn nghề và tư vấn đào tạo
- Tư vấn về chính sách việc làm
- Tư vấn về nghề và tư vấn về đào tạo
- Tư vấn về tự tạo việc làm
• Cung cấp các thông tin về các cơ hội tự tạo việc làm,
đặc biệt ở ngay địa phương nơi người tìm việc cư trú.
• Đào tạo kỹ năng cho những người muốn tự tạo việc
làm hoặc cung cấp thông tin về các cơ sở đào tạo các kỹ
năng này.

57
• Đào tạo về kinh doanh, khởi sự doanh nghiệp hoặc
cung cấp thông tin về các cơ sở đào tạo các kỹ năng
này.
• Cung cấp thông tin và tư vấn vay vốn từ các nguồn
tín dụng để tự tạo việc làm.
• Tư vấn về cách tiếp cận các tổ chức, các cơ quan
khác có thể trợ giúp xúc tiến tự tạo việc làm.
Các chức năng khác của dịch vụ việc làm
- Tổ chức đào tạo
- Tổ chức sản xuất nhỏ
- Hoạt động dịch vụ đặc thù trợ giúp các đối tượng đặc biệt
Điều kiện để các cơ sở dịch vụ việc làm hoạt động có
hiệu quả
Tính hiệu quả của hoạt động dịch vụ việc làm
Hiệu quả dịch vụ việc làm có thể nhìn nhận dưới tiêu chuẩn
sau:
- Dịch vụ việc làm góp phần làm minh bạch thị trường lao
động, điều tiết thị trường lao động, không gây ra tác động
bất ổn trên thị trường lao động.
- Dịch vụ việc làm góp phần thực hiện các chính sách, nhất
là chính sách lao động, việc làm, chính sách xã hội (trợ
giúp các đối tượng yếu thế).
- Hoạt động dịch vụ việc làm không gây ra những tác động
tiêu cực đến việc thực hiện các chính sách lao động, việc
làm và chính sách xã hội.
- Dịch vụ việc làm đáp ứng được nhu cầu của người tìm việc
và người sử dụng lao động. Rút ngắn được thời gian tìm
việc và thời gian tuyển lao động.
- Kết quả hoạt động có sự tương xứng với nguồn lực đầu tư.
Các điều kiện cần để hoạt động dịch vụ việc làm có hiệu
quả
Phải có khung pháp lý rõ ràng cho hoạt động dịch vụ việc làm
- Thiếu một khung pháp lý rõ ràng đối với hoạt động dịch vụ

58
việc làm sẽ rất khó khăn cho quản lý hoạt động dịch vụ
việc làm. Các cơ sở dịch vụ việc làm không hoạch định
được chương trình, kế hoạch, chiến lược hoạt động nhằm
phát triển cơ sở; không biết luật pháp cho phép cơ sở hoạt
động trong phạm vi nào, đâu là trong khuôn khổ pháp luật,
đâu là vượt ra ngoài khuôn khổ pháp luật.
Cơ sở dịch vụ việc làm phải có trụ sở làm việc đạt yêu cầu
- Trụ sở phải có địa điểm thuận tiện cho khách hàng tiếp
cận. Trụ sở cần được cố định, hoặc có thay đổi phải được
thông báo kịp thời, rõ ràng cho khách hàng, cho cơ quan
quản lý biết.
Có đội ngũ cán bộ đáp ứng được hoạt động của cơ sở dịch vụ việc làm
- Cán bộ dịch vụ việc làm phải được đào tạo chính quy,
chuyên môn nghiệp vụ cao, phải đủ để đáp ứng khối lượng
công việc, hoạt động theo phong cách chuyên nghiệp,
thường xuyên đào tạo lại để đáp ứng tốt nhất nhu cầu
khách hàng.
Có nguồn lực tài chính đủ để triển khai hoạt động
- Đối với cơ sở dịch vụ việc làm công, cần xác định rõ đây là
cơ sở hoạt động vì mục tiêu xã hội hay mục tiêu kinh
doanh. Nếu vì mục tiêu xã hội thì ngân sách nhà nước cần
đảm bảo đáp ứng một phần tài chính hoạt động để đảm
bảo đạt được các mục tiêu xã hội; còn nếu để kinh doanh
thì các cơ sở này kinh doanh như các doanh nghiệp.
- Đối với dịch vụ việc làm tư nhân cũng cần có các qui định
và cơ chế quản lý, kiểm soát tài chính phù hợp để tránh
tình trạng tiêu cực xảy ra trong quá trình hoạt động.
Có trang thiết bị để thuận tiện hoá hoạt động dịch vụ việc làm
- Trong bối cảnh sức ép việc làm lớn, người tìm việc đông,
nếu hệ thống quản lý và sắp xếp, môi giới việc làm thực
hiện thủ công thì chất lượng và hiệu quả công việc không
cao. Do đó, cần đưa các thiết bị và công nghệ hiện đại để
thuận tiện hoá công việc và nâng cao chất lượng, hiệu quả
dịch vụ việc làm.
Liên kết giữa các cơ sở dịch vụ việc làm công và giữa dịch vụ việc làm công

59
và dịch vụ việc làm tư nhân
- Liên kết giữa các cơ sở dịch vụ việc làm không chỉ giúp đáp
ứng nhanh chóng nhu cầu của khách hàng mà còn tránh
những lãng phí không cần thiết như nhiều cơ sở phải tìm
việc cho một người, khi tìm được việc thì không còn ứng
viên, hoặc nhiều ứng viên cho một vị trí công việc tập
trung vào một cơ sở trong khi có thể bố trí được việc làm
tương tự ở một cơ sở khác.
- Để tạo liên kết giữa các cơ sở dịch vụ việc làm, cần tổ chức
hợp lý hệ thống dịch vụ việc làm công và xây dựng mạng
máy tính liên kết các trung tâm, kho dữ liệu việc làm, dữ
liệu ứng viên.

60

You might also like