Professional Documents
Culture Documents
PHẦN 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA HÀ NỘI
Ví dụ 1: Căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương tháng 01/2008 cho ông Trần Đăng
Trung, chức vụ: Trưởng phòng cung ứng. Hệ số lương: 10.89; Hệ số sản xuất kinh
doanh: 1.15; Phụ cấp chức vụ: 0.4; Số ngày nghỉ: 0
540,000 × 10.89 × 1.15
Lương tháng = × 26 = 6,762,690
26
Lương thực tế = 6,762,690 + 540×0.4 = 6,762,906
2.1.5. Chứng từ kế toán sử dụng để hạch toán tiền lương và các khoản trích
theo lương
Bảng chấm công; Bảng thanh toán tiền lương; Bảng thanh toán tiền thưởng;
Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội; Phiếu chi
2.1.6. Tài khoản sử dụng
-TK 334: “Phải trả công nhân viên”; TK 338: “Phải trả phải nộp khác”
Và các tài khoản khác liên quan: TK 111, 112, 641, 642
2.1.7. Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương
Ví dụ 2: Căn cứ trên bảng thanh toán tiền lương tháng 01/2008. Kế toán tiền lương
hạch toán
- Tính tổng số tiền lương phải trả cho công nhân viên trong tháng 01/2008
Nợ TK 622: 370,081,300
Nợ TK 627: 295,327,200
Nợ TK 641: 660,549,000
Nợ TK 642: 202,232,000
Có TK 334: 1,528,189,500
- Tạm giữ lương tháng 01/2008
Nợ TK 334: 10,664,000
Có TK 338(8): 10,064,000
- Các khoản khấu trừ vào lương trong tháng
Nợ TK 334: 6,511,800
Giá thực tế Giá mua (-Chiết Chi phí Thuế nhập khẩu, thuế
= + +
nhập kho khấu, giảm giá) thu mua khác(nếu có)
Đối với chi phí thu mua : Công ty giao toàn bộ các khoản chi phí: Chi phí dỡ
container, phí cầu cảng, phí lưu kho, phí DO, phí vận chuyển về kho công ty…cho
hai nhà vận chuyển của công ty ở Hải Phòng là công ty Cổ phần Minh Nhật và
công ty Cổ phần Bảo Thắng. Cuối tháng hai công ty vận tải sẽ tập hợp toàn bộ chi
phí phát sinh cho những đơn hàng nhập khẩu trong tháng của công ty và chuyển về
phòng kế toán. Kế toán căn cứ vào đó sẽ tiến hành phân bổ chi phí cho NVL nhập
kho trong tháng. Chi phí thu mua được phân bổ theo khối lượng của đơn hàng.
Chi phí phân bổ Tổng chi phí phân bổ Tiêu thức cần
= ×
cho từng lô hàng Tổng tiêu thức phân bổ phân bổ
Ví dụ 3: Ngày 7/1/2008 nhập kho sữa bột gầy(SMP) nhập khẩu từ Mỹ theo tờ
khai Hải quan 13673-Invoice 14633, số lượng thực nhập 95,300 kg; Trị giá lô hàng
chưa thuế: 6,864,844,965; thuế nhập khẩu: 205,945,349
Ngày 31/01, nhận được hóa đơn của bên công ty Cổ phần Bảo Thắng về việc
thanh toán các chi phí phát sinh cho các lô hàng nhập khẩu trong tháng; tổng chi
phí: 62,071,445; tổng lượng hàng nhập khẩu: 283,419kg; kế toán tiến hành phân bổ
184,401,798 + 4,089,101,866
Đơn giá xuất kho = = 8,471.61
21,664 + 482,786
2.2.5 Chứng từ kế toán sử dụng để hạch toán NVL, CCDC tại công ty
Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho; Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho; Biên bản kiểm
kê vật tư, sản phẩm, hàng hóa; Hóa đơn cước phí vận chuyển
2.3.1. Nội dung và phân loại Tài sản cố định (TSCĐ) tại công ty
- Nội dung: TSCĐ tại công ty bao gồm: Nhà cửa, vật kiến trúc; Máy móc, thiết bị
phục vụ công tác chế biến sữa; Phương tiện vận tải;Thiết bị, dụng cụ quản lý; Các
phần mềm quản lý, phần mềm kế toán
- Phân loại:TSCĐ tại công ty được chia thành ba loại: TSCĐ hữu hình; TSCĐ vô
hình; TSCĐ thuê tài chính
2.3.2. Nguyên tắc đánh giá TSCĐ tại công ty
TSCĐ của công ty được đánh giá theo Nguyên giá và Giá trị còn lại
Giá trị còn lại = Nguyên giá – Giá trị hao mòn
Ví dụ 7: Ngày 16/04/2008 mua một điều hòa LG 24 000 BTU sử dụng cho bộ
phận điều hành sản xuất; Nguyên giá: 14,800,000; Đưa vào sử dụng và tính khấu
hao trong tháng 04, trích khấu hao tháng 4: 246,667. Giá trị còn lại sau khi trích
khấu hao tháng 04
Giá trị còn lại = 14,800,000 – 246,667 = 14,553,333
Mạc Thị Xuân Quỳnh 10 Lớp 931
Báo cáo thực tập tổt nghiệp Khoa Kế toán
2.3.3. Phương pháp tính khấu hao TSCĐ tại công ty
Công ty áp dụng phương pháp tính khấu hao theo đường thẳng
Nguyên giá TSCĐ
Mức khấu hao tháng =
Số tháng tính khấu hao
Ví dụ 8:Tính khấu hao cho điều hòa LG theo ví dụ 3, thời gian khấu hao:60 tháng
14,800,000
Mức khấu hao 1 tháng = = 246,667
60 tháng
2.3.4. Chứng từ kế toán sử dụng để hạch toán TSCĐ
Hóa đơn Giá trị gia tăng; Biên bản giao nhận TSCĐ; Biên bản đánh giá lại
TSCĐ; Biên bản thanh lý TSCĐ
2.3.5. Tài khoản kế toán sử dụng để hạch toán TSCĐ
TK 211:“TSCĐ hữu hình”;TK 212: “TSCĐ thuê tài chính”;TK 213: “TSCĐ
vô hình”;TK 214: “Hao mòn TSCĐ”;Và các tài khoản liên quan: TK 112,627,641..
2.3.6. Kế toán tổng hợp TSCĐ tại công ty
- Kế toán tăng TSCĐ hữu hình
Căn cứ trên hóa đơn FA 04/02/8 mua một điều hòa LG 24 000 BTU sử dụng
cho bộ phận điều hành sản xuất, trị giá mua vào: 14,800,000. Kế toán hạch toán:
Nợ TK 211: 14,800,000
Có TK 111(1): 14,800,000
Định khoản trên được thể hiện trên hóa đơn FA04/02/8 (Phụ lục 12)
- Trích khấu hao tháng 4 cho bộ phận điều hành sản xuất
Nợ TK 627: 246,667
Có TK 214: 246,667
Định khoản trên được thể hiện trên bảng tính khấu hao TSCĐ tháng 4(Phụ lục 13)
- Kế toán giảm TSCĐ hữu hình
Ví dụ 9: Ngày 18/03/2008 nhượng lại một xe Toyota Carmy Seri LE 3.5 Model
2007 cho ông Nguyễn Quốc Hùng. Nguyên giá: 1,044,808,180; số đã khấu hao:
161,696,509; giá trị còn lại: 883,111,671. Kế toán hạch toán:
- Bút toán một: Kế toán hạch toán ghi giảm TSCĐ tại công ty
2.4. Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần Sữa
Hà Nội
2.4.1. Đánh giá thành phẩm nhập kho
- Các chứng từ liên quan đến quá trình nhập kho thành phẩm: Phiếu nhập kho,
biên bản giao nhập kho
- Thủ tục nhập kho hàng hóa: Căn cứ vào “Phiếu nhập kho thành phẩm từ sản
xuất” (Phụ lục 16) sau khi đã có đại diện sản xuất và thủ kho ký xác nhận chuyển
cho phòng kế toán, kế toán sẽ tiến hành hạch toán thành phẩm nhập kho:
Nợ TK 155: Trị giá thành phẩm nhập kho
Có TK 154: Tổng chi phí sản xuất liên quan đến thành phẩm nhập kho
2.4.2. Đánh giá thành phẩm xuất kho
- Các chứng từ liên quan đến quá trình xuất kho: Đơn đặt hàng của phòng dịch
vụ khách hàng; Ủy nhiệm chi của khách hàng
- Thủ tục xuất kho hàng hóa: Phòng Dịch vụ khách hàng tiếp nhận những đơn
hàng của khách hàng và làm đơn đặt hàng sau đó sẽ fax đơn đặt hàng và Ủy nhiệm
chi của khách hàng sang cho phòng Kế toán. Kế toán hóa đơn căn cứ vào đơn đặt
hàng và Ủy nhiệm chi làm hóa đơn xuất kho chuyển xuống bộ phận kho. Tại bộ
phận kho sẽ làm thủ tục xuất cho lái xe mang đến giao cho nhà phân phối.
Ví dụ 13: Để tính đơn giá xuất kho ngày 08/01 cho sản phẩm sữa tiệt trùng IZZI
Dâu 110W (Đơn vị tính: hộp).Số lượng tồn đầu kỳ: 664,373 hộp, trị giá tồn đầu kỳ:
1,087,983,870; số lượng nhập trong kỳ: 2,340,489, trị giá nhập trong kỳ:
3,893,870,976 (Nguồn: Bảng tổng hợp nhập-xuất-tồn – phụ lục 12)
1,087,893,870 + 3,893,870,976
Đơn giá xuất kho = = 1,657.58
664,373 + 2,340,489
Trị giá xuất kho = Số lượng sản phẩm xuất kho * Đơn giá
Cách tính như trên ta xác định được trị giá vốn lô hàng xuất kho ngày 08/01:
1,765.15*25,920 hộp +1,402.62*4,128 hộp +1,657.58*38,400 hộp = 115,193,775
Căn cứ vào đó kế toán hạch toán:
Nợ TK 632: 115,193,775
Có TK 155: 115,193,775
Định khoản được thể hiện trên Sổ cái TK 632 (Phụ lục 27)
Ví dụ 14: Trong tháng 1 phát sinh tổng giá vốn hàng bán bị trả lại là 4,129,388
Cuối tháng tính ra số giá vốn thực tế xuất kho:
17,127,506,806 – 4,129,388 = 17,123,377,418
Kết chuyển giá vốn hàng bán sang TK 911:
Nợ TK 911: 17,123,377,418
Có TK 632: 17,123,377,418
Định khoản thể hiện trên Sổ cái TK 632(Phụ lục 27); Sổ cái TK 911(Phụ lục 30)
2.4.6. Kế toán chi phí bán hàng
2.4.6.1. Nội dung chi phí bán hàng của công ty:
Bao gồm: Chi phí tiền lương, các khoản tính theo lương; Chi phí khấu hao
TSCĐ;Chi phí quảng cáo, thực hiện các chương trình PR, tài trợ cho gameshow;
Chi phí khuyến mại, thưởng nhà phân phối, hỗ trợ vận chuyển nhà phân phối.
Kết quả Doanh thu thuần Giá vốn Chi phí Chi phí quản lý
= - - -
Bán hàng về bán hàng hàng bán bán hàng doanh nghiệp
+)Trình tự kế toán xác định kết quả bán hàng tại công ty như sau (trích tài
liệu kế toán tháng 01/2008)
- Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu
Nợ TK 5111: 5,602,908
Có TK 531: 5,602,908
- Kết chuyển doanh thu thuần từ hoạt động bán hàng
Nợ TK 5111: 22,700,556,768
Nợ TK 5122: 1,751,489,907
Có TK 911: 24,452,046,675
- Kết chuyển giá vốn hàng bán
Nợ TK 911: 17,123,377,418
Có TK 632: 17,123,377,418
- Kết chuyển Chi phí bán hàng
Nợ TK 911: 4,447,200,493
Có TK 641: 4,447,200,493
- Kết chuyển Chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 911: 659,117,744
Có TK 642: 659,117,744
- Kết chuyển lợi nhuận bán hàng trong kỳ:
Nợ TK 911: 2,222,351,020
Có TK 421: 2,222,351,020
PHẦN 3: THU HOẠCH BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
3.1. Nhận xét chung về tổ chức kế toán tại công ty
- Về lập dự phòng phải thu khó đòi: Công ty vẫn chưa sử dụng TK 139- “Dự
phòng phải thu khó đòi”. Tính trong năm 2007, các khoản phải thu chiếm 15% so
với tổng tài sản và đã lên tăng 4.5% so với năm 2006. Như vậy công ty đã bị chiếm
dụng một khoản vốn khá lớn trên tổng tài sản và trong công nợ phải thu thì số nợ
phải thu khách hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất (xấp xỉ 7.2% tính trong năm 2007).
Việc không trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi dẫn đến công ty có thể bị mất
vốn hoặc giảm lãi.(Nguồn dữ liệu phân tích: Bảng cân đối kế toán-Phục lục 4)
- Về hạch toán chiết khấu thương mại: Công ty không hạch toán các khoản
khuyến mại cho nhà phân phối - mà thực chất đó chính là các khoản chiết khấu
thương mại căn cứ vào giá trị đơn hàng của nhà phân phối - trên TK 521 mà đưa
- Về hạch toán thuế thu nhập doanh nghiệp: Hiện tại, công ty vẫn hạch toán
thuế thu nhập doanh nghiệp trên TK 3334 mà chưa chuyển sang TK 821. Việc
hạch toán này sẽ không thể hiện được bản chất vấn đề là thuế thu nhập doanh
nghiệp là một loại chi phí trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
3.2. Nhận xét về công tác kế toán bán hàng tại công ty
- Với lượng đơn đặt hàng lớn từ 50-60 đơn hàng /1 ngày, đội ngũ kế toán bán
hàng đã kiểm soát tốt, quy trình làm việc khép kín có sự phối hợp hiệu quả với các
bộ phận kế toán liên quan.
- Khách hàng của công ty được phân theo khu vực địa lý và mỗi khu vực lại
được phân chia theo các kênh bán hàng. Hiện tại công ty có ba kênh phân phối:
kênh phân phối công nghiệp, kênh phân phối trường học và kênh phân phối siêu
thị. Đối với mỗi khách hàng, kế toán bán hàng đều mở một sổ riêng trên phần mềm
kế toán, thuận tiện cho việc quản lý và theo dõi tình hình xuất bán hàng cũng như
công nợ của khách hàng
- Kế toán bán hàng chủ yếu theo phương thức thanh toán trước mới giao
hàng, điều này đảm bảo cho sự an toàn vốn cho doanh nghiệp và giúp giảm được
tối đa sự khó khăn trong kiểm soát công nợ của kế toán bán hàng.
- Phần lớn phương thức thanh toán công nợ đều chuyển qua tài khoản ngân
hàng, đảm bảo an toàn tài sản cho doanh nghiệp, tốc độ thanh toán nhanh và tiết
kiệm chi phí lưu thông.
Nhìn chung, tổ chức kế toán bán hàng tại công ty hoạt động hiệu quả và là
một trong những khâu kế toán quan trọng trong tổ chức bộ máy kế toán của công
ty