You are on page 1of 6

TỐI ƯU CÔNG SUẤT VỚI THIẾT BỊ FACTS TRONG THỊ TRƯỜNG ðIỆN

OPTIMAL POWER FLOW WITH FACTS DEVICES IN ELECTRICITY MARKET

Tóm tắt: Thiết bị FACTS có ảnh hưởng ñến việc phân bố công suất trên lưới truyền tải
ñiện. Bài toán tối ưu công suất ñược mở rộng với thiết bị FACTS ñể làm giảm quá tải ñường
dây, giải quyết nghẽn mạch và ñảm bảo an toàn hệ thống. Trong bài báo này, bài toán tối ưu
công suất kể cả giới hạn ñường dây ñược dùng ñể mô phỏng lưới ñiện cơ bản. Một trường
hợp nghiên cứu chỉ ra kết quả của việc áp dụng phương pháp này ñối với lưới ñiện 7 nút.
Abstract: FACTS devices are able to influence the power flow in a transmission grid.
An Optimal power flow problem was developed with FACTS devices in order to relieve
overloaded lines, resolve congestions and ensure security. In this paper, an optimal power
flow problem including transmission limits is used to model the underlying network. A case
study shows the results of applying this method to a 7-bus network.
I. ðẶT VẤN ðỀ
Mạng truyền tải ñiện ngày càng bị thúc ép về giới hạn truyền tải. ðến một thời ñiểm nào
ñó, lưới ñiện xảy ra nghẽn mạch làm cho giá ñiện khác nhau ñáng kể giữa các vùng xung
quanh sự nghẽn mạch này. ðể ñáp ứng nhu cầu phụ tải và thị trường ñiện, ñể loại trừ nghẽn
mạch cần phải xây dựng mới các ñường dây truyền tải. Việc này thường gặp nhiều khó khăn
nếu không có khả năng. Hơn nữa, việc ñiều tiết chính sách nhà nước và môi trường làm tăng
thêm khó khăn trong việc nâng cấp mạng ñiện. Vì vậy, vấn ñề duy trì phân bố công suất giữa
nguồn và phụ tải thông qua ñường dây mà không làm ảnh hưởng ñến các ñường dây truyền tải
khác hoặc ñến khách hàng tiêu thụ ñiện trong hệ thống là có ý nghĩa trong tương lai. Cùng với
việc phát triển của ngành công nghệ ñiện tử, các thiết bị FACTS có ảnh hưởng ñáng kể trong
việc ñiều khiển phân bố công suất. Về phương diện mô hình, ñiều khiển phân bố công suất
dùng thiết bị FACTS và thiết bị phụ trợ là thích hợp.
II. MÔ HÌNH FACTS VÀ THIẾT BỊ PHỤ TRỢ
1. Mô hình máy biến áp có ñiều chỉnh
Một dạng khác của máy biến áp ñược biết ñến là máy biến áp dịch pha (hay bộ dịch
pha). Máy biến áp dịch pha thường ít sử dụng hơn máy biến áp ñiều chỉnh ñiện áp dưới tải.
Mục ñích thay ñổi góc dịch pha qua máy biến áp là ñể ñiều khiển dòng công suất tác dụng qua
máy biến áp. Kiểu ñiều khiển này rất có ích trong việc ñiều khiển dòng công suất tác dụng
chạy trên hệ thống truyền tải. Mô hình mạch tương ñương của máy biến áp như Hình 2. Từ
ñây ta xây dựng mô hình của máy biến áp như Hình 3.
. . 1
. . . Yij = Y . .
Ii V i Iij τe jθsh Vj Ij

. .
. 1 Iii I jj
. . . Y= . .
. Vi . V i ' Iij
Ii Ii ' R B + jX B Vj Ij . 
. . 1 1  . 1 
Yii = Y  −  Y jj = Y 1 − 
 τ 2 τe jθsh   τe − jθsh 
τe− jθsh :1
Hình 2. Sơ ñồ tương ñương của máy biến áp Hình 3. Mô hình máy biến áp
2. Bộ bù nối tiếp ñiều khiển bằng Thyristor
Bộ bù nối tiếp ñiều khiển bằng Thyristor (TCSC) ñược kết nối nối tiếp với ñường dây.
Tác dụng của TCSC trong lưới ñiện ñược xem như ñiện kháng có khả năng ñiều khiển ñược
lắp ñặt trên ñường dây truyền tải ñể bù trừ ñiện kháng cảm ứng của ñường dây. Do ñó, làm
giảm ñiện kháng của ñường dây, tăng công suất truyền trên ñường dây và làm giảm tổn thất
công suất phản kháng. Các bộ tụ nối tiếp còn góp phần cải thiện ñiện áp ñường dây.

1
. 1
. . . . . . Y= . .
.
Ii Vi Iij R D + jX D − jX c Vj
.
Ij Ii V i Iij R D + j ( X D − Xc ) Vj Ij

. . . .
Iii I jj Iii I jj

jBc jBc jBc jBc


2 2 2 2

Hình 4. Sơ ñồ tương ñương của TCSC Hình 5. Mô hình của TCSC


Khảo sát sơ ñồ tương ñương của ñường dây truyền tải với TCSC nối giữa hai nút i và j
như Hình 4. Từ ñây ta xây dựng mô hình tĩnh của ñường dây khi có TCSC như Hình 5.
3. Bộ ñiều chỉnh góc pha ñiều khiển bằng Thyristor
Trong bộ ñiều chỉnh góc pha ñiều khiển bằng Thyristor (TCPAR), sự dịch pha có ñược
bằng cách ñưa vào một thành phần ñiện áp biến ñổi vuông góc với ñiện áp pha của ñường
dây. Sơ ñồ tương ñương của TCPAR có một tỉ số biến phức τe− jθ : 1 và một ñường dây
truyền tải nằm giữa nút i và nút j như Hình 3.6.
. 1
. . . Y= . .
. Vi . Vi '
Ii Ii ' Iij R D + jX D Vj Ij

. .
τe − jθsh :1 Iii I jj

jBc jBc
2 2

Hình 6. Sơ ñồ tương ñương của TCPAR


Từ ñây ta xây dựng mô hình tĩnh của ñường dây khi có TCPAR như Hình 3.7.
. . 1
. . . Y ij = Y . .
Ii Vi Iij τe jθ sh Vj Ij

. .
Iii I jj

 .
( )
jBc   1
− jθ . 1  jBc
 Y 1 − τe sh +  Y 1 − +
2  τ2 − jθsh  2
  τe 

Hình 7. Mô hình của TCPAR Nút i Nút i


4. Bộ bù công suất phản kháng tĩnh
Bộ bù công suất phản kháng tĩnh (SVC) thường
ñược dùng như bộ ñiều khiển ñiện áp trong hệ thống
ñiện. Nó có thể duy trì ñộ lớn ñiện áp tại nút mà nó kết
nối ở một giá trị mong muốn trong khi phụ tải thay ñổi. C
G s + jBs
SVC có thể hấp thụ cũng như cung cấp công suất phản Vs

kháng tại nút mà nó kết nối bằng việc ñiều khiển góc cắt
của các phần tử thyristor. L
Các bộ tụ sử dụng trong ñường dây truyền tải/phân
phối ñể làm tăng khả năng tải của ñường dây và ñể ñiều
chỉnh ñiện áp hệ thống. Các bộ tụ bù ngang ñược dùng ñể Hình 8. Mô hình của SVC
phân phối công suất tác dụng và làm tăng ñộ lớn ñiện áp trong ñiều kiện tải nặng. Việc bổ
sung tụ bù ngang vào nút phụ tải tương ứng với việc bổ sung phụ tải phản kháng mang dấu

2
âm. Chương trình dòng công suất tính toán việc tăng ñộ lớn ñiện áp nút theo sự thay ñổi nhỏ
của góc pha. Ta xây dựng mô hình SVC như một nguồn có khả năng thay ñổi công suất phản
kháng như Hình 8.
III. ỨNG DỤNG BÀI TOÁN OPF
1. Công thức toán học
.
Tổng dẫn rẽ nhánh Y s của bất kỳ phần tử nào mắc rẽ nhánh tại nút cũng ñược tính
trong hệ ñơn vị tương ñối như sau:
. P + jQs
Ys = s
Scb
Mỗi nhánh có chứa ñường dây truyền tải hoặc máy biến áp hoặc bộ dịch pha, hoặc thiết
bị FACTS ñược mô hình hoá như ñường dây truyền tải dạng hình π , với ñiện trở R nối tiếp
ñiện kháng X và tổng ñiện nạp của ñường dây Bc . ðường dây ñược nối tiếp với máy biến
áp lý tưởng và bộ dịch pha tại nút ñầu (nút i) có tỉ số biến τ và góc dịch pha θsh liên hệ với
nhau bằng tỉ số τe− jθsh :1 . Dòng ñiện và ñiện áp nhánh tại nút ñầu (nút i) và nút cuối (nút j)
.
của nhánh liên hệ với ma trận tổng dẫn nhánh Y nh như sau:
.   . 
 Ii  .  V i 
 .  = Y nh  . 
Ij  Vj
   
  . jBc  1 . 1 
  Y+  −Y 
2 .
. 2 τ τe jθsh 
Y nh =  
1
với và Y =
 . 1 . jB  R + jX
 − Y Y + c 
 τe− jθsh 2 
. .
Các phần tử của ma trận tổng dẫn nhánh Y nh riêng biệt và các tổng dẫn rẽ nhánh Y s
.
của nút kết hợp lại thành ma trận tổng dẫn nút phức hợp Ynút , có mối liên hệ giữa véctơ ñiện
. .
áp nút phức V nút với véctơ dòng ñiện nút phức I nút như sau:
. . .
Inút = Ynút V nút
Tương tự, véctơ dòng ñiện phức tại mỗi ñầu ñường dây ñược tính theo công thức:
I i = Yi Vnút
I j = YjVnút
Véc tơ công suất phức của nút và công suất nhánh ñược tính theo công thức:
Snút = diag ( Vnút ) I*nút
Si = diag ( Vi ) I*i

( )
S j = diag Vj I*j
2. Bài toán OPF
Trọng tâm của luận văn này là bài toán tối ưu OPF. OPF hoạch ñịnh công suất phát ñiện
của các máy phát trên hệ thống nhằm cực tiểu chi phí phát ñiện của máy phát hay chi phí phúc
lợi xã hội. Bài báo này chỉ ñề cập ñến hàm mục tiêu là tổng chi phí phát ñiện công suất tác

3
dụng. Các chi phí này ñược xác ñịnh như là hàm bậc hai hoặc tuyến tính từng khúc của công
suất tác dụng. Vấn ñề này ñược mô tả như sau:
min ∑ Ci Pgi
Pg
( )
i
tuỳ thuộc vào:
Pi ( θ, V ) − Pgi + Pdi = 0 (cân bằng công suất tác dụng)
Qi ( θ, V ) − Qgi + Qdi = 0 (cân bằng công suất phản kháng)
Sij ( θ, V ) ≤ Sijmax (giới hạn công suất truyền tải của ñường dây)

Vimin ≤ Vi ≤ Vimax (giới hạn ñiện áp nút)


min max
Pgi ≤ Pgi ≤ Pgi (giới hạn phát ñiện công suất tác dụng)
min max
Qgi ≤ Qgi ≤ Qgi (giới hạn phát ñiện công suất phản kháng)
3. Trường hợp nghiên cứu 782.83 MW

Xét mô hình lưới ñiện như Hình 9. ~ G1


Hệ thống ñiện gồm ba vùng: vùng A 1
(gồm nút 1, 2, 3) cung cấp sản lượng

W
413.60 MW 195.18 MW

6M
100 MW
ñiện lớn với giá thấp, vùng B (gồm nút

28
5 .6
G2 ~ ~ G3

7 .1
39
6, 7) có chi phí phát ñiện cao và phụ tải

7M
W
2 3
tiêu thụ cao, vùng C (gồm nút 3, 4, 5) TCSC
12.40 MW

chủ yếu là truyền công suất từ vùng A 100 MW 100 MW


ñến vùng B. Việc phân bố công suất chủ

19
600 M

8. 5
yếu từ vùng A ñến vùng B và một phần

3M
W

W
188.69 MW
qua vùng C, dẫn ñến vùng B có giá ñiện
90.26 MW

21.25 MW 122.48 MW

cao hơn so với các vùng khác. Các ~ G6 ~ G4


ñường dây thường xuyên bị nghẽn mạch 6 4
là 2-6 và 5-6. ðường dây 2-7 có khả 2 MW 300 M
W 8 MW
0.2 7.4
năng tải lớn và thường xuyên non tải. 11 800 MW 21 100 MW

Bộ tụ bù TCSC ở vùng A ñược dùng ñể 7 5


200 MW 100 MW
truyền nhiều ñiện năng hơn vào vùng có
giá cao. Hinh 9. He thong dien 7 nut
Chúng tôi dùng công cụ
MATPOWER [5] ñể tính toán và sẽ trình bày kết quả của ba tình huống khác nhau: thứ nhất,
không có TCSC; thứ hai, có TCSC; thứ ba, có TCSC với mức bù cao hơn. Trong cả ba tình
huống, ñường cong chi phí và giới hạn công suất của các máy phát ñược miêu tả như Hình 10.
Duong cong chi phi va gioi han cong suat cua may phat
12000

10000
G1

8000
G2
Chi phi ($/h)

6000

4000 G3
G4

2000 G6

0
0 100 200 300 400 500 600 700 800
Cong suat (MW)

Hình 10. ðường cong chi phí máy phát ñiện

4
Tình huống không có TCSC: Hình 11 cho biết phân bố công suất trên các ñường dây khi
không có TCSC. ðường dây 2-6 và 5-6 bị nghẽn mạch truyền tải. Máy phát 1 ở vùng A có giá
rẻ nhất nên huy ñộng công suất phát nhiều nhất. Do có nghẽn mạch truyền tải nên các máy
phát có giá ñắt hơn ở vùng B ñược huy ñộng thêm và vùng C ñược huy ñộng một phần.
Phan bo cong suat khi khong co TCSC
600

500 kha nang tai


cong suat

Cong suat (MW)


400

300

200

100

0
1-2 1-3 2-3 2-6 2-7 3-4 3-5 4-5 5-6 6-7
Duong day
Hình 11. Công suất khi không có TCSC
So sánh giá ñiện tại mỗi nút ở cột thứ ba (“không có TCSC”) trong Bảng 1, ta thấy thị
trường bị chia tách giữa vùng B và hai vùng A, C. Trong vùng B giá nằm ở lân cận 21.47
$/MWh; còn trong hai vùng A, C giá nằm ở lân cận 17 $/MWh. Tổng chi phí là cao nhất,
21972.62 $/h.
Giá nút ($/MWh)
Vùng Nút
không có TCSC TCSC bù mức 1 TCSC bù mức 2
1 16.186 16.263 16.337
A 2 16.831 16.963 17.073
3 16.929 16.952 16.981
4 17.498 17.470 17.460
C
5 17.692 17.645 17.622
6 21.494 21.255 17.717
B
7 21.443 21.178 17.714
Tổng chi phí ($/h) 21972.62 21885.97 21779.26
Bảng 1. Giá nút và tổng chi phí phát ñiện
Tình huống có TCSC bù mức 1: ñặt TCSC trên ñường dây 2-7 với mức bù XTCSC = 0.02
p.u. Hình 12 chỉ ra phân bố công suất trên các ñường dây trong tình huống này.
Phan bo cong suat khi TCSC bu muc 1
600

500 kha nang tai


cong suat
Cong suat (MW)

400

300

200

100

0
1-2 1-3 2-3 2-6 2-7 3-4 3-5 4-5 5-6 6-7
Duong day
Hình 12. Công suất khi TCSC bù mức 1

5
ðường dây 2-6 và 5-6 vẫn bị nghẽn mạch, nhưng ñường dây 2-7 truyền tải công suất
nhiều hơn. Do ñó, máy phát ở vùng A phát nhiều công suất hơn với giá rẻ ñể cung cấp cho
vùng B. Việc ñưa TCSC vào vận hành làm thay ñổi giá nút như ñã chỉ ra ở cột thứ tư (“TCSC
bù mức 1”) trong Bảng 1. Trong khi giá nút ở vùng A tăng lên thì giá nút ở vùng B và C giảm
xuống do tăng lượng công suất truyền tải từ vùng A vào vùng B. Tổng chi phí giảm xuống
còn 21885.97 $/h.
Tình huống có TCSC bù mức 2: Nếu ta tăng gấp 2.5 lần so với TCSC bù mức 1 với
XTCSC = 0.05 p.u thì không còn xảy ra nghẽn mạch trên ñường dây 2-6 và 5-6 như Hình 13.
Phan bo cong suat khi TCSC bu muc 2
600

500 kha nang tai


cong suat
Cong suat (MW)

400

300

200

100

0
1-2 1-3 2-3 2-6 2-7 3-4 3-5 4-5 5-6 6-7
Duong day
Hình 13. Công suất khi TCSC bù mức 2
Các máy phát giá rẻ vùng A phát thêm nhiều công suất hơn, ñồng thời không cần huy
ñộng công suất máy phát vùng B. Việc loại trừ nghẽn mạch trong lưới ñiện làm cho giá nút
gần bằng nhau trong toàn hệ thống như ñã chỉ ra ở cột thứ năm (“TCSC bù mức 2”) trong
Bảng 1. Tổng chi phí là thấp nhất, 21779.26 $/h.
IV. KẾT LUẬN
Thiết bị FACTS là một giải pháp tốt ñể xử lý nghẽn mạch và nâng cao ñộ an toàn hệ
thống ñiện. Việc ñiều khiển kết hợp với thiết bị FACTS trên cơ sở OPF ñược mở rộng trong
bài báo này. Mục tiêu là giải quyết nghẽn mạch, nâng cao ñộ an toàn và giảm tổn thất công
suất tác dụng. Chúng tôi nghiên cứu trên lưới ñiện 7 nút với TCSC. Kết quả nghiên cứu chỉ ra
ảnh hưởng của việc vận hành TCSC lên giá nút trong lưới ñiện. Các kết quả này chỉ ra rằng,
TCSC có thể nâng cao phúc lợi xã hội và làm giảm giá nút ở những vùng có giá cao bằng
cách tăng khả năng truyền tải giữa các vùng nghẽn mạch.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Nguyễn Văn ðạm, Mạng lưới ñiện - Tính chế ñộ xác lập của các mạng và hệ thống ñiện
phức tạp, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật, Hà Nội 2001.
[2] Nguyễn Lê ðịnh, Nghiên cứu áp dụng bài toán OPF trong thị trường ñiện, Luận văn
Thạc sĩ, ðại học ðà nẵng, 2006.
[3] ðỗ Xuân Khôi, Tính toán phân tích Hệ thống ñiện, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật,
Hà Nội 1998.
[4] R.Mohan Mathur, Rajiv K.Varma, Thyristor-Based FACTS Controllers For Electrical
Transmission Systems, Copyright © 2002 by the Institute of Electrical and Electronics
Engineers, Inc.
[5] Ch.Schaffner, G.Andersson, Swiss Federal Institute of Technology, Switzerland, Use of
Facts Devices for Congestion Management in a Liberalized Electricity Market.
[6] R.D.Zimmerman, D.Gan, User’s Manual for MATPOWER, Cornell University, 1997.
http://www.pserc.cornell.edu/matpower/manual.pdf.

You might also like