You are on page 1of 8

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

KHOA ĐIỆN TỬ VIỄN THÔNG



BÁO CÁO THỰC TẬP

BÀI : MẠCH DAO ĐỘN ÂM TẦN

Sinh viên thực hiện : ĐỖ THÀNH THẮNG


SHSV : 20072672
Lớp : ĐIỆN TỬ 11-K52
Nhóm thực tập : D02 – Nhóm 6

Hà Nội 04/2010

1
BÀI MẠCH DAO ĐỘNG
* Nhiệm vụ thực hành:
Nhiệm vụ bài thực tập này là lắp ráp mạch tạo dao động hình sin dựa trên
nguyên lý của mạch tạo dao động kiểu cầu Wien, tạo ra dao động hình sin có
biên độ đỉnh - đỉnh từ 2,2V đến 2,6V và tần số có sai số nhỏ hơn sai số cho
phép ( 15%).

I- Sơ đồ nguyên lý :

Trong đó các thông số ban đầu:


R1 = R9 = 100kΩ và R2 = R3 = 10kΩ
R6 = 220kΩ ÷ 320kΩ và R4 = R5 = R7 = R10 = 560Ω ÷ 1.2kΩ
R8 = 1÷5Ω
R11 = 4.7kΩ
VR = 2k ÷ 10kΩ
C1 = C2 = C8 = 10nF (103) và C3 = C4 = C5 = C6 = C7 = 10µF
T1 = T2 = T3 = C828

2
II- Sơ đồ lắp ráp:

III - Cấu tạo cuả mạch :


Mạch bao gồm 3 khối chính:
- Khối khuyếch đại chính T1 và T2 mắc EC.
- Khối hồi tiếp cầu viên tạo dao động.
- Khối khuyếch đại đệm.
a) Khối khuyếch đại chính:
- Hai đèn T1 và T2 thuộc loại C828 mắc theo kiểu EC do đó hệ số khuếch
đại lớn hơn 1 và hai đèn đều làm việc ở chế độ A.
- Tụ hóa C4 là tụ nối tầng
- Các điện trở R1, R4, R5 dùng để phân áp cho đèn T1.
- Các điện trở R6, R7, R8 dùng để phân áp cho đèn T2.
- Tụ C5 dùng để ổn định dòng 1 chiều.

3
- Tụ C3 và biến trở VR hồi tiếp nối tiếp điện áp (hồi tiếp âm xoay chiều)
làm thay đổi biên độ ra cuả tín hiêụ .Đây là mạch sửa dạng xung.
b) Khối tạo dao động :
Đèn T1: T1 hoạt động nhờ có dòng hồi tiếp dương từ cực C của T2 đưa về. Dòng
hồi tiếp dương được đưa qua mạch lọc tần số mắc theo kiểu cầu Wien gồm tụ C 1,
C2 và điện trở R2 và R3.
R2 C2
vao Ra

C1
R3

Cầu Wien
1
Ta có công thức tính tần số của mạch cầu viên RC f =
2π R2 R3C1C2

1
Nếu lấy R2 = R3 = R và C2 = C1 = C thì tần số dao động sẽ là f 0 =
2πRC

c) Khối khuyếch đại đệm:


- C6 là tụ ghép tầng,tụ C8 làm nhiệm vụ chống nhiễu,đèn T3 mắc CC, do đó hệ
số khuyếch đại K ≈ 1,nên không ảnh hưởng lớn đến biên độ và dạng xung ra.
Các điện trở R9, R10 dùng để phân áp cho đèn T3
Tụ C7 dùng để triệt tiêu dòng một chiều ở đầu ra
điện trở R11 dùng để lấy điện áp ra.
IV- Nguyên lý hoạt động của mạch
1 - điều kiện dao động:
- Điều kiện cân bằng pha:
ϕ KD = 2π và ϕ PH = 0 ⇒ ϕ KD + ϕ PH = 2π
- Điều kiện cân bằng biên độ:
KKĐ.KPH ≥ 1
2 - Sự hoạt động của mạch:

4
- Khi cấp cho mạch một điện áp 9V DCV, có hiện tượng hồi tiếp dương gây tự
kích ở BT1 sau đó được khuyếch đại qua T1. T1 làm việc ở chế độ A, mắc EC nên
qua T1 thu được 1 tín hiệu ngược pha với tín hiệu ở BT1.
- Tín hiệu này được đưa đến T2, được khuyếch đại lên tiếp (T2 cũng làm việc ở
chế độ A và mắc EC) thành tín hiệu ra đồng pha với tín hiệu ở BT1.
- T1 và T2 mắc theo kiểu EC, trong đó T1 làm nhiệm vụ dao động đa hài có hồi
tiếp dương, đèn T2 chủ yếu làm nhiệm vụ khuyếch đại.
- T3 có tác dụng định dòng được mắc theo kiểu CC, do đó có hệ số khuyếch đại
bằng 1, tín hiệu vào và ra là đồng pha.
V- Điều chỉnh mạch:
- Lắp ráp mạch theo sơ đồ đã cho ở trên, chưa lắp ráp
VR vào mạch.
- Kiểu tra mạch nối với sơ đồ lắp ráp,chú ý các tụ hoá
phải được lắp đúng chiều
a) Điều chỉnh chế độ một chiều:
- Ngắt đường hồi tiếp dương và âm về T1: ngắt 1 chân tụ C2 và chưa lắp
biến trở
- Dùng đồng hồ thang DCV (2.5V hoặc 10V) để đo UBE và UCE của 3 đèn.
Các giá trị điện áp phải điều chỉnh để thoả mãn các điều kiện sau:

T1 T2 T3
UBE(V) 0.5÷0.55 0.55÷0.63 0.55÷0.63
UCE(V) 7.3÷8.3 4÷6 3.8÷4.5

Chú ý: UCE cuả T1 có điện áp xấp xỉ nguồn là do hiện tượng tự kích của hồi tiếp (+) đưa
về.

5
- Các giá trị đo được khi chưa điều chỉnh:

T1 T2 T3
UBE(V) 0.7 0.7 0.82
UCE(V) 8.5 0.2 3

Nhận xét: Các giá trị nào chưa đạt yêu cầu cần điều chỉnh lại theo quy
tắc:Muốn giảm UBE ta tăng RB ,muốn tăng UCE thì tăng RB hoặc giảm RC (hoặc
RE ).Giá trị RE1 chỉnh càng lớn trong khoảng cho phép càng tốt vì khi đó biên độ
điện áp ra sẽ lớn.
Sau khi đạt được các giá trị điện áp đạt yêu cầu,ta đo điện áp ra xoay chiều.
b) Đo điện áp ra xoay chiều:
- Hàn lại đường hồi tiếp dương ( nối lại tụ C2)
- Đo điện áp đầu ra Ura, điều chỉnh đồng hồ ở thang 10V ACV . Ta được
Ura > 1.5V . Như vậy là mạch đó có dao động, quan sát dạng điện áp trên
Oscilloscope thấy có dạng xung vuông

- Lắp biến trở VR vào mạch,. Điều chỉnh biến trở VR để tín hiệu ra có dạng
sin

6
.
- Tín hiệu sin thu được có biên độ 2.4V
Nhận xét:Để tăng biên độ của tín hiệu ra hình sin ta giảm điện trở R9 ( RB3) hoặc
tăng R6 (RB2).

Tín hiều ra bị cắt trên

Tín hiệu ra bị méo dưới


Khi điều chỉnh,nếu có hiện tượng cắt trên hoặc cắt dưới thì điều chỉnh R6 lớn dần
từ 220kΩ mỗi lần tăng 10kΩ.Sau đó chỉnh tăng R5 và R7 .Nếu méo ít thì tăng R4
mỗi lần 100Ω.Để điều chỉnh méo dưới có thể tăng R8(RE2) lên.
Nếu tần số ra nhỏ có thể tăng điện trở R3 và R2 từ 10 kΩ lên 15 kΩ
Các giá trị điện trở sau khi điều chỉnh :

7
R6 (= RB2) = 462 kΩ ;R9 (= RB3) = 220 kΩ ;R4 = 1.5 kΩ ;R5 = 1kΩ .Các giá trị còn
lại không đôỉ.
VI - Kết quả :
• Điện áp một chiều:

T1 T2 T3
UBE(V) 0.52 0.58 0.62
UCE(V) 7.6 4 4

• Điện áp ra có biên độ : Uđ-đ = 2.0V


1 1
• Tấn số của tín hiệu sin thu được : f = = = 1351.4 Hz
T 3.7 × 0.2ms

Em xin chân thanh cảm ơn giáo viên hướng dẫn đã hướng dẫn tận tình cho
chúng em trong quá trình thực tập bài này.

You might also like