You are on page 1of 20

I.

Cách giải bài tập lý thuyết:


   Bài tập lý thuyết thường đưa ra những câu hỏi dưới dạng lý thuyết xoay
quanh những kiễn thức cơ bản ở THCS về các khái niệm hóa học, thành phần
cấu tạo, tính chất và ứng dụng của các loại chất vô cơ và một số chất hữu cơ.

1. Kiểu bài tập "Viết các PTPU, thực hiện các biến hóa":
a. Kiểu bài đơn giản nhất: "Cho biết công thức hóa học của các chất tham gia
và tạo thành sau phản ứng":
Ví dụ:
HgO ---> Hg + O2
Zn + HCl ---> ZnCl2 + H2
P + O2 ---> P2O5
Al + HCl ---> AlCl3 + H2
   Thực chất loại bài tập này là rèn luyện kỹ năng cân bằng phản ứng. Đối với
học sinh THCS, đặc biệt là lớp 8 chúng ta khó có thể đưa để và giới thiệu với
học sinh về một cách cân bằng phương trình nào đó theo các phương pháp
thông thường. Do vậy học sinh THCS thường rất lúng túng và mất nhiều thời
gian thậm chỉ là để học thuộc hệ số đặt trước công thức hóa học của các chất
trong một phương trình hóa học nào đó.
   Chúng tôi xin giới thiệu một cách viết phương trình đơn giản và có thể dùng
để hoàn thành hầu hết phương trình hóa học có trong chương trình phổ
thông theo các bước sau:
+ Tìm công thức hóa học của hợp chất nào có số nguyên tử lẻ cao nhất và
công thức phức tạp nhất trong phương trình đó (Tạm gọi đó là chất A).
+ Làm chẵn các hệ số của A bằng các hệ số 2, 4, ... (Nếu dùng hệ số 2 chưa thỏa
mãn thì dùng các hệ số chẵn cao hơn).
+ Cân bằng tiếp các hệ số còn lại trong phương trình (Các đơn chất thực hiện
cuối cùng).
Thí dụ, trong 4 phương trình nêu trên thì A lần lượt là HgO, HCl, P2O5, AlCl3
với các hệ số đứng đầu đều là 2.
Các thí dụ khác:
Cân bằng: FeS2 + O2 ---> Fe2O3 + SO2
Chất Fe2O3 là chất A vì trong công thức có 3 nguyên tử O, lẻ và phức tạp hơn
so với công thức FeS2 và SO2 (có 1 nguyên tử Fe hoặc S)
Vậy ta cần làm chẵn hệ số của Fe2O3 là 2. Từ đó suy ra hệ số của các chất còn
lại.

Cân bằng: KMnO4 + HCl ---> KCl + MnCl2 + Cl2 + H2O


Chất A là KMnO4 vì tuy các chất KMnO4, HCl, KCl đều có 2 nguyên tố có số
nguyên tử lẻ nhưng công thức KMnO4 phức tạp hơn.
Vậy ta cần làm chẵn hệ số của KMnO4 là 2 ---> Hệ số của KCl, MnCl2 và H2O
---> Các hệ số còn lại.

Cân bằng: HCl + MnO2 ---> MnCl2 + Cl2 + H2O


Chất A là HCl với hệ số là 4 (Nếu dùng hệ số 2 sẽ không thỏa mãn do vế phải
đã có ít nhất 4 nguyên tử Cl)

Có thể gặp hai trường hợp không thích ứng với cách làm trên: Cân bằng một
số phản ứng oxi hóa khử phức tạp hoặc một vài phương trình mà bản thân
chất A không cần thêm các hệ số chẵn vào nữa, song dạng này là không
nhiều.
b. Kiểu bài tập cơ bản: "Viết phương trình phản ứng khi cho biết các chất
tham gia phản ứng".
Ví dụ:
H2SO4 + Ba(NO3)2 --->
HCl + AgNO3 --->
   Trước hết cần tìm hiểu chất tham gia phản ứng thuộc loại chất nào đã học,
đối chiếu với kiến thức lý thuyết để dự đoán sản phẩm phải thuộc loại chất
nào (Tạo ra muối mới và axit mới). Căn cứ vào thành phần chất tham gia
phản ứng để khẳng định thành phần chất tạo thành sau phản ứng.
   Ở mức độ cao hơn cần xử lý tình huống như phải lựa chọn chất tham gia
phản ứng thích hợp, xét đến điều kiện để phản ứng xẩy ra được hoặc phản
ứng xẩy ra được hoàn toàn. Ví dụ:
Ba(NO3)2 + X ---> BaSO4 + Y
Chất X có thể là một hợp chất tan có gốc sunfat trong phân tử. Còn trường
hợp:
Na2SO4 + X ---> NaCl + Y
thì X phản là một muối clorua tan và Y phải là một muối sunfat không tan
nên cần phải lựa chọn một kim loại phù hợp sao cho muối clorua của kim
loại đó (X) tan được còn muối sunfat của chính kim loại đó phải không tan, ví
dụ Ba: BaCl2 (X) và BaSO4 (Y).
Hoặc trong trường hợp CaCO3 + X ---> Ca(NO3)2 + ...
thì X thỏa mãn duy nhất là HNO3 vì CaCO3 không tan.
c. Kiểu bài tập: "Thực hiện quá trình biến hóa"
Ví dụ: Viết các phương trình phản ứng để thực hiện các biến hóa sau:
Fe ---> FeCl3 ---> Fe(OH)3 ---> Fe2O3
FeCl2 ---> Fe(OH)2 ---> FeSO4
hay:
Tinh bột ---> Glucozo ---> Rượu etylic ---> Axit axetic
Thực hiện theo các bước sau:
+ Đánh số các mũi tên rồi viết lại thành các PTPU riêng biệt:
Fe ---> FeCl3   (1)
FeCl3 ---> Fe(OH)3    (2)
Fe(OH)3 ---> Fe2O3    (3)
và:
(C6H10O5)n ---> C6H12O6   (1)
C6H12O6 ---> C2H5OH       (2)
C2H5OH ---> CH3COOH       (3)
Phần viết trên sẽ là rất nhanh vì mỗi mũi tên ứng với một PTPU, trong đó sản
phẩm của phản ứng trên là chất tham gia của phản ứng dưới. Viết ra khoảng
giữa để bổ sung các chất còn lại, phương trình nào khó chưa làm được thì để
lại làm sau.
+ Phần còn lại chỉ là việc giải quyết theo các dạng bài đã trình bầy ở trên.
2. Kiểu bài tập "Xét các khả năng phản ứng có thể xẩy ra":

Ví dụ: Cho các chất: HCl, NaOH, BaSO4, MgCO3, K2CO3, Cu(NO3)2. NHững
chất nào tác dụng được với nhau? Viết PTPU.

+ Trước hết cần xét xem các loại chất trên thuộc loại hợp chất nào đã học và
xếp chúng vào các nhóm riêng biệt:
1. HCl
2. NaOH
3a. BaSO4, MgCO3
3b. K2CO3, Cu(NO3)2
+ Dựa vào tính chất của các loại hợp chất để chỉ xem xét các khả năng có thể
xẩy ra phản ứng giữa các chất trong các nhóm sau:
* Nhóm 1 với nhóm 2
* Nhóm 1 với nhóm 3a, 3b
* Nhóm 2 với nhóm 3b
* Các chất trong nhóm 3b với nhau
+ Dựa vào khả năng phản ứng của từng chất cụ thể trong các nhóm, thu hẹp
các khả năng có thể xẩy ra được phản ứng trong các cặp chất nói trên và viết
được:
   HCl + NaOH --->
   HCl + MgCO3 --->
   HCl + K2CO3 --->
   NaOH + Cu(NO3)2 --->
   K2CO3 + Cu(NO3)2 --->
+ Tiếp tục hoàn thành các PTPU trên.

  Làm như trên, học sinh sẽ rèn được thói quen phân tích, xử lý một cách
khoa học và nhanh nhất. Cách giải quyết này càng có hiệu quả khi đầu bài
cho nhiều chất thuộc nhiều loại hợp chất khác nhau, kể cả lần các chất hữu cơ
và vô cơ, đơn chất và hợp chất.
3. Kiểu bài tập "Nhận biết các chất":
Ví dụ 1: Hai chất sau đây đựng riêng biệt trong hai ống nghiệm CaO và P2O5.
Làm thế nào để nhận biết hai chất đó? Viết PTPU.
+ Phân tích để hiểu và tìm dấu hiệu khác nhau của hai chất đã cho:
CaO: Oxit bazo, tan được, tác dụng với H2O tạo thành bazo.
P2O5: Oxit axit, tác dụng với H2O tạo thành axit
+ Thực hiện theo định hướng: Cho tác dụng với H2O và thử môi trường bằng
quỳ tím.

Ví dụ 2: Trình bầy phương pháp để nhận biết ba kim loại Al, Fe, Cu. Viết các
PTPU.
   Ngoài cách làm như trên, có thể phân tích và xây dựng sơ đồ để lựa chọn
đường đi ngắn và hợp lý nhất (Có thể chỉ cần phân tích trong giấy nháp, còn
nếu đề bài chỉ yêu cầu viết sơ đồ mà không cần PT cụ thể thì càng thuận lợi)
sau đó sẽ trình bầy cách nhận biết từng chất và kết hợp viết PTPU minh họa.
   Sơ đồ nhận biết:
+ Dùng NaOH, tan là Al, không tan là Fe hoặc Cu
+ Dùng tiếp HCl, tan là Fe, không tan là Cu.

Ví dụ 3: Trình bầy PPHH để nhận biết các khí CO2, C2H4, CH4
   Thông thường các chất hữu cơ hoạt động kém hơn, chỉ tác dụng với một số
chất nào đó, vì thế cần nhận biết trước hết các chất vô cơ rồi nhận biết các
chất hữu cơ còn lại tương tự như phần trên.
   Trong khi trình bầy cần ngắn gọn, thuyết phục bằng cách thực hiện rõ ràng,
chuẩn xác, kết luận mang tính khẳng định, nên dựa vào dấu hiệu có chứ
không phải dấu hiệu loại trừ:
+ Lần lượt cho từng khí sục vào dd nước vôi trong. Có một chất khí làm nước
vôi trong vẩn đục, tạo kết tủa trắng trong dd là CO2 (Không nên nói Chất
nào... thay cho Có một chất khí)
  CO2 + Ca(OH)2 ---> CaCO3 + H2O
+ Lần lượt cho hai khí còn lại sục vào dd Br2 loãng. Có một chất khí làm dd
Br2 mất mầu, đó là C2H4
  C2H4 + Br2 ---> C2H4Br2
+ Chất khí còn lại là CH4.
4. Kiểu bài tập tách một chất ra khỏi hỗn hợp:
Ví dụ 1: Có hỗn hợp bột kim loại Fe và Cu. Trình bầy PP tách riêng từng kim
loại và các phản ứng đã dung
Lập sơ đồ tách:
+ Dùng H2SO4 loãng tách Cu.
+ Dùng Zn đẩy Fe ra khỏi FeSO4.
Đây là loại bài tập đòi hỏi sự chuẩn xác cao (thu được sản phẩm khá tinh
khiết và không bị mất mát nhiều). Với đối tượng học sinh khá, giỏi thì nên
làm chính xác, triệt để hơn. Nếu thực hiện như trên thì Fe thu được sẽ lẫn Zn
mà không được xử lý hay có những phản ứng phụ do dung dư lượng hoá chất
đã không được xét đến, có thể dễ làm sai lạc kết quả.
Sơ đồ chính xác hơn:
+ Dùng HCl tách Cu.
+ Cho bột Al dư vào dung dịch hỗn hợp FeCl2 và HCl, xử lý hỗn hợp Al, Fe
bằng NaOH
Dùng HCl sẽ dễ viết PU hơn và lớp 8 cũng mới học phản ứng của Al với kiềm.

Ví dụ 2: Nêu PPHH làm sạch các khí:


- Mêtan lẫn etilen.
- Etilen lẫn khí CO2.
- Metan lẫn axetilen.
Thực ra đây cũng là bài tập tách các chất ra khỏi nhau nhưng chỉ lấy một chất
chính còn loại bỏ chất kia. Lấy trường hợp đầu làm ví dụ, có thể trình bầy như
sau: Dẫn hh khí đi qua dung dịch Br2 dư, etilen bị giữ lại trong dd:
     CH2=CH2 + Br2 ---> CH2Br-CH2Br
Khí còn lại là CH4.
5. Kiểu bài tập điều chế các chất:

Ví dụ 1. Từ vôi sống CaO làm thế nào điều chế được CaCl2, Ca(NO3)2. Viết các
PTPU xẩy ra?
  Thực chất đây là kiểu bài tập thực hiện quá trình biến hoá nhưng chỉ cho
biết chất đầu và chất cuối. Học sinh phải suy nghĩ và lựa chọn con đường
đúng nhất và ngắn nhất để thực hiện (Vì chất điều chế được phải tinh khiết và
về nguyên tắc nếu đi bằng con đường dài hơn nhưng không sai thì vẫn giải
quyết được yêu cầu của đề bài nhưng sẽ mất nhiều thời gian để viết các
phương trình đã dùng đến một cách không cần thiết)
  Xét bài tập trên: CaO ---> CaCl2
Sẽ thấy ngay CaO + 2HCl ---> CaCl2 + H2O với điều kiện dùng dư dung dịch
HCl (để phản ứng hoàn toàn) và sau đó đun nóng (để nước và axit dư bay hơi
hết), thu CaCl2. Tất nhiên sẽ không thực hiện:
   CaO ---> Ca(OH)2 ---> CaCl2

Ví dụ 2. Làm thế nào để biến Fe III oxit thành Fe III hidroxit. Viết PTPU xẩy
ra?
   Ở đây không thể thực hiện dược biến đổi trực tiếp Fe2O3 ---> Fe(OH)3 và
khi đó phải thực hiện, ví dụ:
Fe2O3 ---> FeCl3 ---> Fe(OH)3
Có thể phải suy nghĩ và lựa chọn cẩn thận hơn khi gặp bài tập có nhiều yếu tố
đan xen vào nhau, ví dụ: Từ các chất Na2O, Fe2(SO4)3, H2O, H2SO4, CuO hãy
viết PTPU điều chế ra các chất sau NaOH, Fe(OH)3, Cu(OH)2.
Trình tự giải quyết:
+ Xác định các chất cần điều chế:
---> NaOH        ---> Fe(OH)3    ---> Cu(OH)2
+ Từ các chất đầu, lựa chọn chất đầu thích hợp cho từng sơ đồ dựa vào
nguyên tố kim loại phải có trong chất cần điều chế:
Na2O ---> NaOH, Fe2(SO4)3 ---> Fe(OH)3, CuO ---> Cu(OH)2
Rồi tiếp tục như bài tập phần trên và biết vận dụng, kể cả dùng chất vừa điều
chế (NaOH) để sử dụng cho phần tiếp theo.
II. Cách giải bài tập thực nghiệm:

  Thực chất các bài tập thực nghiệm ở đây vẫn chính là các bài tập lý thuyết,
cách giải bài tập về cơ bản giống như đã trình bầy. Sự khác nhau chính là
trong đề bài có yếu tố làm thực nghiệm, đặt học sinh vào những tình huống cụ
thể, có chọn lọc, có khi phải sáng tạo mới giải quyết được. Do ít được làm thí
nghiệm, thực hành nên học sinh thường lúng túng, không biết vận dụng
những điều lý thuyết đã học để phân tích, so sánh, dự đoán, tưởng tượng...

Ví dụ 1. Có thể dùng CuSO4 để phát hiện ra xăng có lẫn nước được không? Tại
sao?
   Vấn đề mấu chốt đặt ra là trong kỹ thuật nhiều khi không thể để có lẫn nước
(một lượng rất nhỏ) trong các loại xăng, dầu do vậy cần kiểm tra xem có lẫn
nước trong xăng, dầu hay không. Khi đó nếu biết liên hệ với lý thuyết đã học
là CuSO4 khan mầu trắng, CuSO4.5H2O (CuSO4 khan gặp nước, dù với lượng
nhỏ sẽ chuyển thành dạng muối ngậm nước) có mầu xanh thì có thể học sinh
sẽ tưởng tượng ra được cách làm như sau: Lấy một ít xăng cần kiểm tra cho
vào ống nghiệm khô, cho tiếp một ít tinh thể muối CuSO4 khan vào rồi lắc lên
xem có sự thay đổi mầu sắc của muối CuSO4 không.

Ví dụ 2. Để dập tắt các đám cháy xăng dầu người ta không dùng nước mà
dùng cát hay chăn ướt trùm lên ngọn lửa?
   Nếu học sinh được xem phim về đám cháy xăng, dầu hay cảnh cứu chữa
trong các nhà xảy ra sự cố bị cháy bếp dầu nhưng đã được dập tắt thì có thể
hình dung được ngay cần làm gì và chỉ tập chung tại sao lại làm như vậy.
Trong trường hợp ngước lại thường lúng túng , khó tìm ra được yếu tố quan
trọng nhất là xăng, dầu nhẹ hơn nước lại nổi lên trên và đám cháy càng mạnh
hơn.

Giải bài toán hóa học ở THCS


Khi giải các bài toán hóa học ở THCS, nhiều học sinh thường cảm thấy khó
khăn do một số nguyên nhân sau:
+ Các em chưa nắm vững được các định luật và các khái niệm cơ bản về hóa
học, chưa hiểu đầy đủ ý nghĩa định tính và định lượng của kí hiệu hóa học,
công thức và phương trình hóa học.
+ Các kỹ năng như xác định hóa trị, lập công thức và cân bằng phương trinh
HH còn yếu và chậm.
+ Một loạt các bài nhỏ giúp cho việc khắc sâu kiến thức hoặc rèn kỹ năng
như:
* Tính về mol nguyên tử, phân tử. Số nguyên tử, phân tử...
* Lập công thức và tính theo công thức hợp chất.
* Nồng độ dung dịch và pha chế dung dịch.
* Các phép tính có liên quan đến tỷ lệ phần trăm, hiệu suất.
Do ít được rèn luyện thường xuyên, học sinh có khả năng giải được các bài
tập nhỏ trên, song khi lồng ghép vào các bài toán hóa học hoàn chỉnh (Ví dụ
bài toán tính theo công thức và phương trình hóa học có vận dụng cả nồng
độ, hiệu suất...) thì lại quên hay không biết cách giải quyết.
+ Học sinh không nắm được những tính chất hóa học cần thiết để giải bài
toán như phản ứng có xẩy ra không? Sản phẩm là những chất nào?
Dưới đây sẽ đi phân tích từng dạng toán cụ thể ở THCS.
I. Các dạng toán cơ bản:

1. Đặc điểm:
- Chỉ dựa vào một PTPU đơn giản để tính toán.
- Cho biết một lượng chất, tính lượng chất khác theo PTPU:
+ Cho lượng chất ban đầu, tính lượng sản phẩm thu được.
+ Cho lượng chất ban đầu, tính lượng chất tác dụng hết.
+ Cho lượng sản phẩm thu được, tính lượng chất ban đầu cần dùng.
2. Cách giải:
+ Đọc kỹ đề bài, tóm tắt để xác định rõ các yếu tố cho và cần tìm.
+ Viết PTPU xẩy ra và cân bằng PT.
+ Tìm sự liên hệ định lượng giữa các yếu tố cho và cần tìm (Dựa vào đề bài và
PT, sử dụng đơn vị thich hợp)
+ Tính theo yêu cầu của đề bài.
3. Một số ví dụ:
Ví dụ 1. Tính thể tích khí H2 sinh ra ở đktc khi cho:
a. 13 gam Zn tác dụng với dd H2SO4 loãng, dư.
b. DD có chứa 0,1 mol HCl tác dụng với Fe dư.
Cách giải phần a:
+ Tóm tắt: 13 gam Zn --- H2SO4 loãng, dư ---> V H2 = ? (đktc)
+ Viết PTPU: Zn + H2SO4 ---> ZnSO4 + H2
+ Sự liên hệ: Cứ 1 mol Zn phản ứng hết thì tạo thành 1 mol H2
hay 65 gam Zn phản ứng hết thì tạo thành 22,4 lít H2 (đktc)
+ Tính toán: Vậy 13 gam Zn ............................. x lít H2 ở đktc.
---> x = 22,4.13/65 = 4,48 lít
Những điểm cần chú ý:
+ Khi viết PTPU, các đại lượng cho và hỏi nên viết ở đầu và cuối PT để có
khoảng trống ở giữa viết thêm lời và điền lượng các chất ngay dưới công thức
chất đó trong PT.
+ Khi tìm sự liên hệ định lượng giữa các chất, phải dựa vào tỷ lệ mol rồi mới
đổi ra đơn vị thich hợp. Chỉ sau khi đã thành thạo thì mới dùng ngay các loại
đơn vị thich hợp.
+ Khi tính toán nên chú ý dùng các phép toán giản ước (Như 13 với 65 ở
trên), làm như thế sẽ giúp ích rất nhiều cho việc giải toán TN ở THPT sau này
theo cấu trúc Phát hiện vấn đề - Giải quyết vấn đề (Cảm giác tốt với các con số
trong bài toán đó)
Cách giải phần B:
 0,1 mol HCl --- Fe dư ---> V H2 ở đktc
PTPU: 2HCl + Fe ---> FeCl2 + H2
Theo PT thì cứ 2 mol HCl thì tạo ra 22,4 lít H2
            Vậy 0,1 mol HCl thì tạo ra x lít H2
---> x = 22,4.0,1/2 = 1,12 lít

Ví dụ 2. Nung một tấn đá vôi thì có thể thu được bao nhiêu vôi sống? Nếu hiệu
suất chỉ đạt 90% thì vôi sống thu được là bao nhiêu?
Cách giải: 1 tấn hay 1000 kg CaCO3 ---> mCaO = ?, mCaO = ? khi H = 90%
CaCO3 ---> CO2 + CaO
Cứ 100 g CaCO3 thu được 56 g CaO và thực tế thu được 90%.56 g CaO
hay 100 kg ----------------- 56 kg ---------------------- 90%.56 kg
Vậy 1000 kg ---------------- x kg -------------------------- y kg
x và y là hai đáp án cần tìm.

Ví dụ 3. Trung hòa dd NaOH bằng dd HCl.


a. Viết PTPU xẩy ra.
b. Nếu có 200 gam dd NaOH 10% thì phải dùng bao nhiêu gam dd HCl 3,65%
để trung hòa?
Cách giải:
Nếu xét riêng các yếu tố định lượng liên quan đến nồng độ dd:
200 gam dd NaOH 10% ---> mNaOH = 20 gam
và muốn tính số gam dd HCl 3,65% cần thiết để trung hòa cần tính được
mHCl nguyên chất thì thực tế lại là bài toán cơ bản sau:
20 gam NaOH --- + HCl ---> Tính mHCl cần thiết.
Cho biết một lượng chất, tính nhiều lượng chất khác theo PTPU:
Về thực chất đây là dạng bài toán cơ bản có chung một yếu tố định lượng. Khi
giải bài toán nên gộp lại cho gọn.
Ví dụ 1. Để điều chế oxit sắt từ bằng cách oxi hóa sắt ở nhiệt độ cao. Tính số
gam Fe và O2 cần dùng để điều chế được 2,32 gam Fe3O4.
Cách giải:
PTPU: 3Fe + 2O2 ---> Fe3O4
Nếu làm bài toán theo dạng cơ bản thì cần tính toán hai lần theo các dạng cơ
bản sau:
3Fe ---> Fe3O4 và 2O2 ---> Fe3O4
Khi đó nên làm gộp lại theo lập luận như sau:
Cứ 3.56 gam Fe tác dụng hết với 2.32 gam O2 thì điều chế được 232 gam
Fe3O4
Vậy x gam Fe ------------------------- y gam O2 ------------------- 2,32 gam Fe3O4

Một số ví dụ tương tự như:


Ví dụ 2. Khử 48 gam CuO bằng khí H2
a. Tính số gam Cu điều chế được.
b. Tính thể tích H2 ở đktc cần thiết.
Ví dụ 3. Hòa tan 1,12 gam Fe trong dd H2SO4 lấy dư. Tính số mol muối tạo
thành và thể tích khí thoát ra ở đktc.
Ví dụ 4. Đun 8,9 kg (C17H35COO)3C3H5 với một lượng dư dung dịch NaOH.
a. Viết PTPU.
b. Tính lượng glyxerol sinh ra.
c. Tính lượng xà phòng thu được nếu như phản ứng xẩy ra hoàn toàn và xà
phong chứa 60% theo khối lượng C17H35COONa.
2. Đồng thời cho biết hai lượng chất tham gia phản ứng, tính lượng sản phẩm:
  Khi đồng thời cho hai lượng chất tham gian phản ứng, phải hiểu bài toán rơi
vào các tình huống sau:
a. Hai lượng chất đã cho tác dụng vừa hết, sau khi kết thúc không còn lượng
dư của chất tham gia phản ứng. Để tính lượng sản phẩm thu được, có thể
dùng bất kỳ một trong hai lượng đã cho để tính toán.
b. Khi phản ứng kết thúc, một trong hai lượng chất ban đầu vẫn còn dư:
  Để tính lượng sản phẩm thu được, phải dùng lượng chất ban đầu nào đã
phản ứng hết để tính toán, không tính theo lượng chất kia, chất còn dư sau
phản ứng.
  Về mặt phương pháp, có thể giải bài toán như sau:
+ Xác định xem có phải phản ứng xẩy ra hoàn toàn không, để sau này phân
biệt với dạng bài toán xẩy ra không hoàn toàn, sản phẩm còn cả hai chất ban
đầu chưa tham gia phản ứng hết.
+ Chia bài toán thành hai phần độc lập và giải theo trình tự:
* Tính toán với lượng chất đã cho để xem bài toán rơi vào trường hợp nào,
thường gọi là tính lượng chất thừa, thiếu.
* Tính lượng sản phẩm thu được.
   Phần tính lượng chất thừa, chất thiếu thực chất là một bài toán dạng cơ bản,
coi như mới biết lượng ban đầu nào đó trong hai lượng chất nào đó đã cho và
tính lượng chất kia đã phản ứng hết với nó. So sánh kết quả tính được với
lượng chất đầu bài cho để rút ra kết luận.
   Nếu bài toán không yêu cầu tính lượng chất tham gia phản ứng còn dư thì
có thể chỉ cần xét tỷ lệ hoặc so sánh các số liệu để kết luận mà không cần tính
cụ thể.
Ví dụ 1. Tính số gam nước sinh ra khi cho 8,4 lít H2 tác dụng với 2,8 lít O2
(Các thể tích đo ở đktc)
Cách giải:
PTPU: 2H2 + O2 ---> 2H2O
Theo PTPU, cứ 2 lít H2 thì tác dụng hết với 1 lít O2 (Tỷ lệ 2 : 1 về thể tích)
Vậy sau phản ứng phải còn H2 dư vì tỷ lệ thể tích đề cho này lớn hơn 2 lần.

* Việc dùng lượng chất ban đầu nào (Để từ đó tính ra lượng chất kia cần thiết
để phản ứng hết với nó) không nên lấy bất kỳ mà cần xem xét để chọn, sao
cho khi tính gọn, không bị lẻ.
Ví dụ 2. Cho 114 gam dd H2SO4 20% vào 400 gam dd BaCl2 5,2%. Viết PTPU
và tính khối lượng kết tủa tạo thành.
Cách giải:
+ Số gam H2SO4 nguyên chất: 20.114/100 = 22,8 gam   (1)
+ Số gam BaCl2 nguyên chất: 5,2.400/100 = 20,8 gam   (2)
PTPU: BaCl2 + H2SO4 ---> BaSO4 + 2HCl
Theo PTPU cứ 208 gam BaCl2 thì tác dụng vừa đủ với 98 gam H2SO4. Dễ
nhận thấy không nên dùng (1) mà dùng (2) vì với các lượng chất 208 gam và
20,8 gam BaCl2 thì có thể tính nhẩm ngay được lượng H2SO4 cần dùng là 9,8
gam.

* Trong một số bài toán HH của THCS, đề bài cũng cho biết đồng thời hai
lượng chất (Một lượng chất tham gia phản ứng và một lượng chất tạo thành).
Thực chất đây cũng chỉ là những bài toán cơ bản mà thôi.
Ví dụ 3. Đốt cháy hoàn toàn một hỗn hợp khí gồm có CO và H2 cần dùng 9,6
gam khí O2. Khí sinh ra có 8,8 gam CO2.
a. Viết PTPU xẩy ra.
b. Tính % hh khí ban đầu theo số mol và theo khối lượng.
Hướng dẫn:
+ Sau khi viết PTPU, để thấy được dạng cơ bản là từ lượng CO2 thu được cần
phải tính lượng CO và O2 đã phản ứng với CO. Tính lượng O2 đã phản ứng với
H2 rồi từ đó theo PT mà tính lượng H2.
+ Trong khi tính toán nên định hướng theo đơn vị là mol cho gọn.
12. Phương pháp cân bằng đại số:

   Dùng để xác định hệ số phân tử của chất tham gia và thu được sau phản ứng
hoá học, ta coi hệ số là các ẩn số và kí hiệu bằng các chữ cái a, b, c, d… rồi dựa
vào mối tương quan giữa các nguyên tử của các nguyên tố theo định luật bảo
toàn khối lượng để lập ra một hệ phương trình bậc nhất nhiều ẩn số. Giải hệ
phương trình này và chọn các nghiệm là các số nguyên dương nhỏ nhất ta sẽ
xác định được hệ số phân tử của các chất trong phương trình phản ứng hoá
học.
Ví dụ: Cân bằng phản ứng:
Cu + HNO3 ---> Cu(NO3)2 + NO + H2O
Kí hiều các hệ số phải tìm là các chữ a, b, c, d, e và ghi vào phương trình ta thu
được:
aCu + bHNO3 ---> cCu(NO3)2 + dNO + eH2O
+ Xét số nguyên tử Cu: a = c  (1)
+ Xét số nguyên tử H: b = 2e  (2)
+ Xét số nguyên tử N: b = 2c + d   (3)
+ Xét số nguyên tử O: 3b = 6c + d + e  (4)
Ta được hệ phương trình 5 ẩn và giải như sau:
Rút e = b/2 từ phương trình (2) và d = b – 2c từ phương trình (3) và thay vào
phương trình (4):
3b = 6c + b – 2c + b/2
---> b = 8c/3
Ta thấy để b nguyên thì c phải chia hết cho 3. Trong trường hợp này để hệ số
của phương trình hoá học là nhỏ nhất ta cần lấy c = 3. Khi đó: a = 3, b = 8, d =
2, e = 4
Vậy phương trình phản ứng trên có dạng:
3Cu + 8HNO3 ---> 3Cu(NO3)2 + 2NO + 4H2O
  Ở ví dụ trên trong phương trình hoá học có 5 chất (Cu, HNO3, Cu(NO3)2,
NO, H2O) và 4 nguyên tố (Cu, H, N, O) khi lập hệ phương trình đại số để cân
bằng ta được một hệ 4 phương trình với 5 ẩn số. Hay nói một cách tổng quát,
ta có n ẩn số và n – 1 phương trình.
   Như vậy khi lập một hệ phương trình đại số để cân bằng một phương trình
hoá học, nếu có bao nhiêu chất trong phương trình hoá học thì có bấy nhiêu
ẩn số và nếu có bao nhiêu nguyên tố tạo nên các hợp chất đó thì có bấy nhiêu
phương trình.
   Từ nhận xét trên, chúng tôi thử dùng phương pháp này để cân bằng hầu hết
các phương trình phản ứng có trong chương trình phổ thong, một số chương
trình đại học đã gặp những trường hợp sau đây:

1. Các phương trình phản ứng hoá học trong đó số các chất tham gia và thu
được sau phản ứng bằng số các nguyên tố tạo nên các chất ấy. Ví dụ: 
P2O5 + H2O --- H3PO4
Hoặc số các chất tham gia và thu được sau phản ứng lớn hơn số các nguyên tố
tạo nên chúng  1 đơn vị (đại bộ phận các phương trình hoá học đều rơi vào
trường hợp này).
   Khi lập hệ các phương trình đại số để cân bằng các phương trình này, ta
được các hệ phương trình có n ẩn số và n phương trình hay n – 1 phương
trình.
Giải những hệ phương trình đại số này ta được vô số nghiệm nhưng bao giờ
cũng chọn được những nghiệm nguyên dương nhỏ nhất phù hợp với phương
trình hoá học như ví dụ đầu tiên.

2. Các phương trình hóa học trong đó số các chất tham gia phản ứng hóa học
lớn hơn số các nguyên tố cấu tạo nên chất ấy từ hai đơn vị trở lên, ví dụ:
KI + H2O + O3 ---> KOH + I2 + O2 (6 chất, 4 nguyên tố)
H2S + K2Cr2O7 + H2SO4 ---> S + K2SO4 + Cr2(SO4)3 + H2O (7 chất, 5
nguyên tố)
H2O2 + AgNO3 + NH4OH ---> O2 + Ag + NH4NO3 + H2O (7 chất, 4 nguyên tố)
Khi lập hệ phương trình đại số để cân bằng những phương trình phản ứng
này, ta được những hệ phương trình có n ẩn nhưng chỉ có n - 2 hay n - 3
phương trình.
Giải những hệ phương trình này dài, phức tạp, mất nhiều thời gian và cho ta
những kết quả không duy nhất. Khi đó phải căn cứ vào bản chất hóa học của
bài toán để những nghiệm số thích hợp cho phương trình hóa học. Đây là việc
làm rất khó khăn với các bạn lớp 8 - 9.
Chúng ta sẽ phân tích chi tiết một ví dụ dưới đây.
Cân bằng phương trình phản ứng:
aH2S + bK2Cr2O7 + cH2SO4 (l) ---> dS + eK2SO4 + fCr2(SO4)3 + gH2O
Xét về số nguyên tử các nguyên tố:
+ H: 2a + 2c = 2g   (1)
+ S: a + c = d + e + 3f   (2)
+ K: 2b = 2e     (3)
+ Cr: 2b = 2f     (4)
+ O: 7b + 4c = 4e + 12f + g   (5)
Từ phương trình (1) ta có: a + c = g
Từ phương trình (2) ta có: d = a + c - e - 3f
Từ phương trình (3) và (4) ta có: b = e = f
Thay các giá trị của e và f bằng b và của g bằng a + c vào hệ 5 phương trình
trên ta được:
7b + 4c = 4b + 12b + a + c
---> a = 3c - 9b
Do a > 0 nên c > 3b
Cho b và c một số giá trị thích hợp rồi tìm giá trị của các ẩn còn lại ta được
bảng sau:
- Với a = 3:
+ b = 1, c = 4 --> d = 3, e = 1, f = 1, g = 7
+ b = 2, c = 7 --> d = 2, e = 2, f = 2, g = 10
+ b = 3, c = 10 --> d = 1, e = 3, f = 3, g = 13
- Với a = 6:
+ b = 1, c = 5 --> d = 7, e = 1, f = 1, g = 11
+ b = 2, c = 8 --> d = 6, e = 2, f = 2, g = 14
+ b = 3, c = 11 --> d = 5, e = 3, f = 3, g = 17
- Với a = 9:
+ b = 1, c = 6 --> d = 11, e = 1, f = 1, g = 15
+ b = 2, c = 9 --> d = 10, e = 2, f = 2, g = 18
+ b = 3, c = 12 --> d = 9, e = 3, f = 3, g = 11
Ghi vào phương trình phản ứng hóa học các hệ số đã xác định ta được nhiều
phương trình với cặp hệ số các chất khác nhau:
3H2S + K2Cr2O7 + 4H2SO4 ---> 3S + K2SO4 + Cr2(SO4)3 + 7H2O    (1)
6H2S + K2Cr2O7 + 5H2SO4 ---> 7S + K2SO4 + Cr2(SO4)3 + 11H2O    (2)
9H2S + K2Cr2O7 + 6H2SO4 ---> 11S + K2SO4 + Cr2(SO4)3 + 15H2O    (3)
...
Ở đây ta thấy các hệ số của (2) và (3) không phải là bội số của các hệ số của
(1). Về mặt toán học tất cả các phương trình hóa học trên đều đúng nhưng với
quan điểm hóa học ta chỉ dùng những hệ số của (1).
Thế nhưng nếu phản ứng trên xẩy ra trong môi trường axit đặc thì (2) cũng
đúng vì H2SO4 đặc là chất oxi hóa mạnh, có thể oxi hóa H2S theo phương
trình:
H2SO4 + 3H2S ---> 4S + 4H2O
Còn (3) về bản chất hóa học không khác (2) chỉ có số lượng các phân tử axit
H2SO4 và H2S tham gia là khác nhau mà thôi.

Qua những nhạn xét và đánh giá trên chúng tôi có mấy đề nghị sau đây về
phần cân bằng các phản ứng hóa học:
1. Tuy có hạn chế về mặt nội dung hóa học nhưng học sinh các lớp 8 - 9 vẫn
nên học phương pháp cân bằng đại số vì:
+ Trong khi chưa được học phương pháp cân bằng electron thì phương pháp
này là một trong những phương pháp thuận lợi vì nói chung THCS đã giải
thành thạo hệ phương trình bậc nhất.
+ Tùy điều kiện cụ thể, phản ứng cụ thể mà chọn phương pháp cân bằng cho
thích hợp.
+ Hầu hết các PTPU ở PT đều đơn giản. Khi gặp hệ PT đại số để cân bằng ta
thường gặp hệ PT có n ẩn số và n - 1 phương trình, giải những hệ phương
trình này dễ dàng, cho những nghiệm duy nhất, không phải biện luận. Tuy
nhiên nếu thấy số chất lớn hơn số nguyên tố từ 2 đơn vị trở lên thì không nên
dùng đại số để cân bằng, như trường hợp trên sẽ cho nhiều kết quả và việc lựa
chọn là khó khăn.
+ Nếu phương trình hóa học có các nhóm nguyên tố, các gốc axit chuyển
nguyên vẹn từ vế trái sang vế phải, chúng không bị phá vỡ trong phản ứng
hóa học thì khi lập hệ phương trình đại số để cân bằng ta nên tính theo các
nhóm, các gốc đó. Lúc đó hệ phương trình đại số sẽ đơn giản đi nhiều. Ví dụ:
aFeCl3 + bKSCN ---> cKCl + dFe(SCN)3
khi so sánh hệ số giữa b và d ta nên tính theo các nhóm SCN, lúc đó b = 3d
---------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------

Phần Phương pháp giải bài tập hóa học THCS tạm dừng ở đây, nội dung topic
này lấy từ các sách:
+ Phương pháp dậy học hóa học - Tập 3 (Sách CĐSP)
+ Phương pháp dậy học các chương mục quan trọng trong chương trình sách
giáo khoa Hóa học Phổ thông. (PPDH tập 2)
+ Bài tập hóa học ở trường phổ thông.
Các bài tập, ví dụ lấy trong SGK, sách bài tập, sách bài tập nâng cao Hóa học 8
- 9.

You might also like