You are on page 1of 56

Chương 2

Phân tích độ phức tạp của một số


giải thuật sắp thứ tự và tìm kiếm

1
Nội dung

1. Vài phương pháp sắp thứ tự căn bản


2. Quicksort
3. Xếp thứ tự dựa vào cơ số
4. Xếp thứ tự bằng phương pháp trộn
5. Xếp thứ tự ngoại
6. Vài phương pháp tìm kiếm căn bản

2
Nguyên tắc về sắp thứ tự

Xét những phương pháp sắp thứ tự một tập tin gồm các
mẩu tin (record) có chứa khóa (key). Khóa mà là một phần
của mẩu tin, được dùng để điều khiển việc sắp thứ tự.
Mục tiêu: sắp xếp các mẩu tin sao cho các trị khóa của
chúng có thứ tự theo một qui luật thứ tự nào đó.
Nếu các tập tin được sắp thứ tự có thể chứa trong bộ nhớ
chính thì giải thuật sắp thứ tự được gọi là sắp thứ tự nội
(internal sorting).
Việc sắp thứ tự tập tin lưu ở bộ nhớ phụ được gọi là sắp thứ
tự ngoại (external sorting).

3
Hai nhóm phương pháp sắp thứ tự

Chúng ta quan tâm đến thời gian tính toán của các
giải thuật sắp thứ tự.
• Một nhóm gồm 4 phương pháp căn bản đòi hỏi
thời gian tính toán tỉ lệ với N2 để sắp thứ tự N phần
tử.
2. Các phương pháp tiên tiến hơn có thể sắp thứ tự N
phần tử trong thời gian chạy tỉ lệ với NlgN.
Một đặc tính của phương pháp sắp thứ tự là tính ổn định
(stability). Một phương pháp sắp thứ tự được gọi là ổn định
khi nó bảo toàn được thứ tự tương đối của các phần tử
cùng trị khóa trong tập tin.

4
1. Nhóm phương pháp căn bản

Với nhóm này, có hai phương pháp sắp thứ tự được


chọn để khảo sát:
- sắp thứ tự bằng phương pháp chọn (selection sort)
- sắp thứ tự bằng phương pháp chèn (insertion sort)
Với mục đích tập trung vào khía cạnh giải thuật, ta sẽ
làm việc với các phương pháp mà nó chỉ sắp thứ tự
các mảng số nguyên theo thứ tự lớn dần của số.

5
Sắp thứ tự bằng phương pháp chọn

Ý tưởng:
“Trước tiên tìm phần tử nhỏ nhất trong mảng và hoán đổi
nó với phần tử đang ở vị trí thứ nhất trong mảng, và rồi
tìm phần tử nhỏ thứ nhì trong mảng và hoán đổi nó với
phần tử đang ở vị trí thứ nhì trong mảng, và cứ thế cho
đến khi toàn mảng đã được sắp thứ tự.”

390 → 45 45 45 45
205 205 → 182 182 182
182 182 205 → 205 205
45 390 390 390 → 235
235 235 235 235 390

6
Giải thuật sắp thứ tự bằng phương pháp chọn

procedure selection;
var i, j, min, t: integer;
begin
for i :=1 to N-1 do
begin
min :=i;
for j :=i+1 to N do
if a[j]<a[min] then min :=j;
t :=a[min]; a[min] :=a[i];
a[i] :=t;
end;
end;

7
Phân tích độ phức tạp của selection sort

Vòng lặp trong (tác vụ so sánh) được thực hiện với


tổng số lần như sau:
(N-1)+(N-2)+...+1 =N(N-1)/2
=O(N2)
Vòng lặp ngoài được thực thi N-1 lần.

Tính chất 1.1: Selection sort thực thi khoảng N hoán


vị và N2/2 so sánh.

Ghi chú: Thời gian tính toán của selection sort thì
độc lập đối với dữ liệu nhập.

8
Sắp thứ tự bằng phương pháp chèn

Ý tưởng :
Giải thuật xem xét từng phần tử một, chèn nó vào vị trí đúng
của nó trong nhóm các phần tử đã được sắp thứ tự rồi.

390 → 205 → 182 → 45


45
205 390 205 182 182
182 182 390 205 → 205
45 45 45 390 235
235 235 235 235 390

9
Giải thuật sắp thứ tự bằng phương pháp chèn

procedure insertion;
var i; j; v:integer;
begin
for i:=2 to N do
begin
v:=a[i]; j:= i;
while a[j-1]> v do
begin
a[j] := a[j-1]; // pull down
j:= j-1 end;
a[j]:=v;
end;
end;

10
Những lưư ý về giải thuật insertion sort
• Chúng ta dùng một trị khóa “cầm canh” (sentinel) tại
a[0], làm cho nó nhỏ hơn phần tử nhỏ nhất trong mảng.
2. Vòng lặp ngoài của giải thuật được thực thi N-1 lần.
Trường hợp xấu nhất xảy ra khi mảng đã có thứ tự đảo
ngược. Khi đó, vòng lặp trong được thực thi với tổng số
lần sau đây:
(N-1) + (N-2) + ... + 1 =N(N-1)/2
=O(N2)
Số bước chuyển = N(N-1)/2 Số so sánh = N(N-1)/2
3. Trung bình có khoảng chừng (i-1)/2 so sánh được thực
thi trong vòng lặp trong. Do đó, trong trường hợp trung
bình, tổng số lần so sánh là:
(N-1)/2 + (N-2)/2 + ... + 1/2 =N(N-1)/4
=O(N2)
11
Độ phức tạp của sắp thứ tự bằng phương pháp
chọn và phương pháp chèn

Tính chất 1.2: Sắp thứ tự bằng phương pháp chọn


thực thi khoảng N2/2 so sánh và N2/4 hoán vị trong
trường hợp xấu nhất.
Tính chất 1.3: Sắp thứ tự bằng phương pháp chèn
thực thi khoảng N2/4 so sánh và N2/8 hoán vị trong
trường hợp trung bình.
Tính chất 1.4: Sắp thứ tự bằng phương pháp chèn có
độ phức tạp tuyến tính đối với một mảng đã gần có
thứ tự.
12
2. Giải thuật Quick sort

Giải thuật căn bản của Quick sort được phát minh năm
1960 bởi C. A. R. Hoare.

Quicksort được ưa chuộng vì nó không quá khó để hiện


thực hóa.
Quicksort chỉ đòi hỏi khoảng chừng NlgN thao tác căn bản
để sắp thứ tự N phần tử.

Nhược điểm của Quick sort gồm:


- Nó là một giải thuật đệ quy
- Nó cần khoảng N2 thao tác căn bản trong trường hợp
xấu nhất
- Nó dễ bị lỗi khi lập trình (fragile).

13
Giải thuật căn bản của Quicksort
Quicksort là một phương pháp xếp thứ tự theo kiểu “chia
để trị”. Nó thực hiện bằng cách phân hoạch một tập tin
thành hai phần và sắp thứ tự mỗi phần một cách độc lập
với nhau.
Giải thuật có cấu trúc như sau:
procedure quicksort1(left,right:integer);
var i: integer;
begin
if right > left then
begin
i:= partition(left,right);
quicksort(left,i-1);
quicksort(i+1,right);
end;
end; 14
Phân hoạch
Phần then chốt của Quicksort là thủ tục phân hoạch
(partition), mà sắp xếp lại mảng sao cho thỏa mãn 3 điều
kiện sau:
i) phần tử a[i] được đưa về vị trí đúng đắn của nó, với một
giá trị i nào đó,
ii) tất cả những phần tử trong nhóm a[left], ..., a[i-1] thì nhỏ
hơn hay bằng a[i]
iii) tất cả những phần tử trong nhóm a[i+1], ..., a[right] thì
lớn hơn hay bằng a[i]

Example:

8 59 56 52 55 58 51 57 54
52 51 53 56 55 58 59 57 54

15
Thí dụ về phân hoạch

Giả sử chúng ta chọn phần tử thứ nhất hay phần tử tận cùng
trái (leftmost ) như là phần tử sẽ được đưa về vị trí đúng của
nó ( Phần tử này được gọi là phần tử chốt - pivot).

40 15 30 25 60 10 75 45 65 35 50 20 70 55

40 15 30 25 20 10 75 45 65 35 50 60 70 55

40 15 30 25 20 10 35 45 65 75 50 60 70 55

35 15 30 25 20 10 40 45 65 75 50 60 70 55

nhỏ hơn 40 sorted lớn hơn 40

16
Giải thuật Quicksort
procedure quicksort2(left, right: integer);
var j, k: integer;
begin
if right > left then
begin
j:=left; k:=right+1;
//start partitioning
repeat
repeat j:=j+1 until a[j] >= a[left];
repeat k:=k-1 until a[k]<= a[left];
if j< k then swap(a[j],a[k])
until j>k;
swap(a[left],a[k]); //finish partitioning
quicksort2(left,k-1);
quicksort2(k+1,right)
end;
end;
17
Phân tích độ phức tạp: trường hợp tốt nhất

Trường hợp tốt nhất xảy ra với Quicksort là khi mỗi lần
phân hoạch chia tập tin ra làm hai phần bằng nhau.
điều này làm cho số lần so sánh của Quicksort thỏa mãn hệ
thức truy hồi:
CN = 2CN/2 + N.

Số hạnh 2CN/2 là chi phí của việc sắp thứ tự hai nửa tập tin và
N là chi phí của việc xét từng phần tử khi phân hoạch lần
đầu.
Từ chương 1, việc giải hệ thức truy hồi này đã đưa đến lời
giải:
CN ≈ N lgN.

18
Phân tích độ phức tạp: trường hợp xấu nhất

Một trường hợp xấu nhất của Quicksort là khi tập tin đã có
thứ tự rồi.
Khi đó, phần tử thứ nhất sẽ đòi hỏi n so sánh để nhận ra
rằng nó nên ở đúng vị trí thứ nhất. Hơn nữa, sau đó phân
đoạn bên trái là rỗng và và phân đoạn bên phải gồm n – 1
phần tử. Do đó với lần phân hoạch kế, phần tử thứ hai sẽ
đòi hỏi n-1 so sánh để nhận ra rằng nó nên ở đúng vị trí thứ
hai. Và cứ tiếp tục như thế.
Như vậy tổng số lần so sánh sẽ là:
n + (n-1) + … + 2 + 1 = n(n+1)/2 =
(n2 + n)/2 = O(n2).
Độ phức tạp trường hợp xấu nhất của Quicksort là O(n2).
19
Độ phức tạp trường hợp trung bình của Quicksort

Công thức truy hồi chính xác cho tổng số so sánh mà Quick
sort cần để sắp thứ tự N phần tử được hình thành một cách
ngẫu nhiên:
N

CN = (N+1) + (1/N) ∑ (Ck-1 + CN-k)


1

với N ≥ 2 và C1 = C0 = 0

Số hạng (N+1) bao gồm số lần so sánh phần tử chốt với từng
phần tử khác, thêm hai lần so sánh để hai pointer giao nhau.
Phần còn lại là do sự kiện mỗi phần tử ở vị trí k có cùng xác
xuất 1/N để được làm phần tử chốt mà sau đó chúng ta có hai
phân đoạn với số phần tử lần lượt là k-1 và N-k.
20
Chú ý rằng, C0 + C1 + … + CN-1 thì giống hệt

CN-1 + CN-2 +… + C0, nên ta có


N

CN = (N+1) + (1/N) ∑ 2Ck-1


1

Ta có thể loại trừ đại lượng tính tổng bằng cách nhân cả hai vế
với N và rồi trừ cho cùng công thức nhân với N-1:
NCN – (N-1) CN-1 = N(N+1) – (N-1)N + 2CN-1

Từ đó ta được
NCN = (N+1)CN-1 + 2N

21
Chia cả hai vế với N(N+1) ta được hệ thức truy hồi:
CN/(N+1) = CN-1/N + 2/(N+1)

= CN-2 /(N-1) + 2/N + 2/(N+1)


.
.
N
= C2 /3 + ∑ 2/(k+1)
3
N N
CN/(N+1) ≈ 2 ∑ 1/k ≈ 2 ∫ 1/x dx = 2lnN
1 1

Suy ra:
CN≈ 2NlnN
22
Độ phức tạp trường hợp trung bình của
Quicksort (tt.)

Vì ta có:
lnN = (log2N).(loge2) =0.69 lgN

2NlnN ≈ 1.38 NlgN.


⇒Tổng số so sánh trung bình của Quicksort chỉ khoảng
chừng 38% cao hơn trong trường hợp tốt nhất.

Mệnh đề. Quicksort cần khoảng 2NlnN so sánh trong


trường hợp trung bình.

23
Khử đệ quy giải thuật Quicksort
Dùng ngăn xếp (stack) ta có thể chuyển Quicksort thành một
giải thuật không đệ quy

procedure quicksort3; begin push(left); push(i-1);


var t, i, left, right : integer; left := i+1 end
begin else
left :=1; right:= N; begin
stackinit; push (i+1);push(right);
push(left); push(right); right:=i-1
repeat end;
if right > left then end
begin else
i=: partition(left,right); begin right := pop; left := pop
if (i –left) > (right –i) then end;
until stackempty;
end;

24
3. Sắp thứ tự dựa vào cơ số

Trong nhiều ứng dụng, các trị khóa có thể là những khóa
thuộc một tầm hạn định nào đó.
Các phương pháp sắp thứ tự mà lợi dụng tính chất số của
các khóa được gọi là sắp thứ tự dựa vào cơ số (radix sort).
Những phương pháp này không chỉ so sánh các trị khóa
chúng xử lý và so sánh các phần của khóa.
Sắp thứ tự dựa vào cơ số coi các trị khóa như là những số
được biểu diễn ở dạng hệ cơ số M và làm việc với từng ký
số (digit) đơn lẻ.
Với hầu hết mọi máy tính, thật tiện lợi để làm việc với cơ
số 2 (M =2), hơn là cơ số thập phân (M =10).

25
Bit
Cho một khóa được diễn tả dưới dạng một số nhị phân,
một tác vụ cần thiết là trích các tập bit kề nhau từ một số.
VớI ngôn ngữ máy, các bit được trích từ số nhị phân nhờ
các tác vụ như “and” và “shift” trên các bit.
Thí dụ: Ta có thể trích hai bit đầu của một số 10 bit bằng
cách dùng tác vụ “shift right”(dịch sang phải) 8 bit rồi thực
hiện tác vụ “and” từng bit với mặt nạ 0000000011.

Trong ngôn ngữ Pascal, những tác vụ trên có thể được giả
lập bằng hai tác vụ div và mod.

26
Làm việc trên bit
Hai bit đầu của một số mười bit được trích bởi: (x div 256)
mod 4.

“dịch số x sang phải k vị trí bit” được thực hiện bởi:


x div 2k
“gán zero tất cả trừ j bit tận cùng phải “được thực hiện bởi:
(x div 2 k) mod 2j

Trong giải thuật sắp thứ tự dựa vào cơ số, giả sử đã tồn tại
hàm bits(x,k,j :integer):integer mà trả về j bit xuất hiện cách k
bit kể từ mốc bên phải trong số x.

27
Giải thuật sắp thứ tự hoán vị cơ số

Phương pháp căn bản của giải thuật sắp thứ tự hoán vị cơ số
(exchange radix sort) là xem xét từng bit của trị khóa từ trái
sang phải.
Ý tưởng: Kết quả của sự so sánh giữa hai trị khóa chỉ tùy
thuộc vào giá trị của từng bit tại vị trí đầu tiên mà chúng khác
nhau (đọc từ trái sang phải).

28
Sắp thứ tự hoán vị cơ số

Sắp thứ tự hoán vị cơ số (Radix Exchange Sort)


Việc sắp thứ tự tập tin được thực hiện theo một cách giống
như thao tác phân hoạch trong Quicksort.
duyệt từ trái sang phải để tìm trị khóa mà bắt đầu bằng
bit 1,
duyệt từ phải sang trái để tìm trị khóa mà bắt đầu bằng
bit 0,
hoán vị hai trị khóa này,
và tiếp tục quá trình này cho đến khi hai con trỏ giao
nhau.

29
procedure radix_exchange(1, r, b : integer);
var t, i, j: integer;
begin
if (r >1) and (b>=0) then
begin
i:= 1; j:= r;
repeat
while (bits(a[i], b, 1)=0) and (i <j) do i:=i+1;
while (bits(a[j], b, 1)=1) and (i<j) do j:= j-1;
swap(a[i],a[j]);
until j=i;
if bits(a[r], b, 1)= 0 then j:=j +1 ;
radix_exchange(1, j-1, b-1); radix_exchange(j, r, b-1);
end
end;

30
Sắp thứ tự hoán vị cơ số (tt.)

Giả sử mảng a[1..N] chứa các số nguyên dương nhỏ hơn 232
(sao cho chúng có thể được diễn tả thành các số nhị phân 31-
bit).
Thì lịnh gọi radix_echange (1,N,30) sẽ sắp thứ tự được cho
dãy.
Biến b theo dõi các bit từ bit thứ 30 (tận cùng trái) cho đến bit
thứ 0 (tận cùng phải).
Hình vẽ sau đây minh họa sự phân hoạch theo biểu diễn nhị
phân của các trị khóa. Một phép mã hóa 5 bit được dùng cho
khóa.

31
A 00001 A 00001 A 00001 A 00001 A 00001 A 00001
S 10011 E 00101 E 00101 A 00001 A 00001 A 00001
O 01111 O 01111 A 00001 E 00101 E 00101 E 00101

R 10010 L 01100 E 00101 E 00101 E 00101 E 00101


T 10100 M01101 G 00111 G 00111 G 00111 G
I 01001 I 01001 I 01001 I 01001 I I
N 01110 N 01110 N 01110 N 01110 L 01100 L 01100
G 00111 G 00111 M01101 M01101 M 01101 M01101
E 00101 E 00101 L 01100 L 01100 N 01110 N 01110
X 11000 A 00001 O 01111 O 01111 O 01111 O 01111
A 00001 X 11000 S 10011 S 10011 P 10000 P
M01101 T 10100 T 10100 R 10010 R 10010 R 10010
P 10000 P 10000 P 10000 P 10000 S 10011 S 10011
L 01100 R 10010 R 10010 T 10100 T T
E 00101 S 10011 X 11000 X X X

Hình 3.3.1 Sắp thứ tự hoán vị cơ số 32


Độ phức tạp của sắp thứ tự dựa vào cơ số
Thời gian tính toán của sắp thứ tự hoán vị cơ số sắp thứ tự N
mẩu tin là Nb.
Mặt khác, ta có thể coi thời gian tính toán bằng với NlgN vì
nếu các trị khóa khác biệt nhau thì b ít nhất phải là lgN.
Tính chất 3.1: Sắp thứ tự dựa vào cơ số cần trung bình khoảng
NlgN sự so sánh bit.
Nếu kích thước của mảng là lũy thừa của 2 và các bit là ngẫu
nhiên, thì chúng ta kỳ vọng rằng một nửa những bit đầu có trị
là 0 và một nửa có trị là 1. Do đó hệ thức truy hồi là:
CN = 2CN/2 + N.

Trong giải thuật sắp thứ tự hoán vị cơ số, sự phân hoạch


thường dễ ở phạm vi trung tâm hơn là trong in Quicksort.
33
4. Sắp thứ tự bằng cách trộn (mergesort)

Trước tiên, chúng ta xét một quá trình được gọi là trộn
(merging), thao tác phối hợp hai tập tin đã có thứ tự
thành một tập tin có thứ tự lớn hơn.
Trộn
Trongnhiều ứng dụng xử lý dữ liệu, ta phải duy trì
một tập dữ liệu có thứ tự khá lớn. Các phần tử mới
thường xuyên được thêm vào tập tin lớn.
Nhóm các phần tử được đính vào đuôi của tập tin lớn
và toàn bộ tập tin được sắp thứ tự trở lại.
Tình huống đó rất thích hợp cho thao tác trộn.

34
Trộn
Giả sử ta có hai mảng số nguyên có thứ tự a[1..M] và
b[1..N]. Ta muốn trộn chúng thành một mảng thứ ba
c[1..M+N].

i:= 1; j :=1;
for k:= 1 to M+N do
if a[i] < b[j] then
begin c [k] := a[i]; i:= i+1 end
else begin c[k] := b[j]; j := j+1 end;

Ghi chú: Giải thuật dùng a[M+1] và b[N+1] để làm phần


tử cầm canh chứa hai giá trị lớn hơn mọi trị khóa khác.
Nhờ chúng, khi một trong hai mảng đã cạn thì vòng lặp sẽ
đưa phần còn lại của mảng còn lại vào mảng c.
35
Sắp thứ tự bằng phương pháp trộn

Một khi ta đã có thủ tục trộn, ta dùng nó làm cơ sở để xây


dựng một thủ tục sắp thứ tự đệ quy.
Để sắp thứ tự một tập tin nào đó, ta chia thành hai đoạn
bằng nhau, sắp thứ tự hai đoạn này một cách đệ quy và rồi
trộn hai đoạn lại với nhau.
Giải thuật sau sắp thứ tự mảng a[1..r], dùng mảng b[1..r]
làm trung gian,

36
procedure mergesort(1,r: integer);
var i, j, k, m : integer;
begin
if r-1>0 then
begin
m:=(r+1)/2; mergesort(1,m); mergesort(m+1,r);
for i := m downto 1 do b[i] := a[j];
for j :=m+1 to r do b[r+m+1-j] := a[j];
for k :=1 to r do
if b[i] < b[j] then
begin a[k] := b[i] ; i := i+1 end
else begin a[k] := b[j]; j:= j-1 end;
end;
end;

37
A S O R T I N G E X A M P L E
Thí dụ: Sắp thứ tự một
A S mảng gồm những ký tự
O R chữ
A O R S
I T
G N
G I N T
A G I N O RS T
E X
A M
A E M X
L P
E L P
A E E L M P X
A A E E G I L M N O P R S T X 38
Độ phức tạp của giải thuật Mergesort
Tính chất 4.1: Sắp thứ tự bằng phương pháp trộn cần
khoảng NlgN so sánh để sắp bất kỳ tập tin N phần tử nào.
Đối với giải thuật mergesort đệ quy, số lần so sánh được
mô tả bằng hệ thức truy hồi: CN = 2CN/2 + N, với C1 = 0.

Suy ra:
CN ≈ N lg N
Tính chất 4.2: Sắp thứ tự bằng phương pháp trộn cần
dùng chỗ bộ nhớ thêm tỉ lệ vớI N.
Ghi chú: Mergesort thì ổn định (stable) trong khi
Quicksort thì không ổn định.
39
5. Sắp thứ tự ngoại
Sắp thứ tự các tập tin lớn lưu trữ trên bộ nhớ phụ được gọi là
sắp thứ tự ngoại (external sorting).
Sắp thứ tự ngoại rất quan trọng trong các hệ quản trị cơ sở
dữ liệu (DBMSs).
Khối (block) và truy đạt khối (Block Access)
Hệ điều hành phân chia bộ nhớ phụ thành những khối có
kích thước bằng nhau. Kích thước của khối thay đổi tùy theo
hệ điều hành, nhưng thường ở khoảng 512 đến 4096 byte.
Các tác vụ căn bản trên các tập tin là
- mang một khối ra bộ đệm ở bộ nhớ chính (read)
- mang một khối từ bộ nhớ chính về bộ nhớ phụ (write).
40
Sắp thứ tự ngoại

Khi ước lượng thời gian tính toán của các giải thuật mà làm
việc trên các tập tin, chúng ta phải xét số lần mà chúng ta đọc
một khối ra bộ nhớ chính hay viết một khối về bộ nhớ phụ.
Một tác vụ như vậy được gọi là một truy đạt khối (block
access) hay một truy đạt đĩa (disk access).
khối = trang (page)

41
Xếp thứ tự ngoại bằng p.p. trộn (External Sort-
merge)

Kỹ thuật thông dụng nhất để sắp thứ tự ngoại là giải thuật


sắp thứ tự ngoại bằng phương pháp trộn (external sort-merge
algorithm) .
Phương pháp sắp thứ tự ngoại này gồm 2 bước:
- tạo các run
- trộn run

M: số trang (page) của bộ đệm trong bộ nhớ chính (memory-


buffer) .

42
Xếp thứ tự ngoại bằng p.p. trộn (tt.)

1. Trong bước 1, một số run có thứ tự được tạo ra bằng cách


sau:
i = 0;
repeat
read M blocks of the file, or the rest of the file, whichever is
smaller;
sort the in-memory part of the file;
write the sorted data to the run file Ri;
i = i+1;
until the end of the file.
2. Trong bước 2, các run được trộn lại.

43
Trộn run
• Trường hợp đặc biệt:
Giả sử số run, N, N < M. Ta có thể dành 1 trang của bộ
đệm cho mỗi run và dành chỗ bộ nhớ còn lại chứa một trang
của kết quả xuất ra. Giải thuật phần trộn run như sau:
read one block of each of the N files Ri into a buffer page in
memory;
repeat
choose the first record (in sort order) among all buffer pages;
write the tuple to the output, and delete it from the buffer page;
if the buffer page of any run Ri is empty and
not end-of-file(Ri) then
read the next block of Ri into the buffer page;
until all buffer pages are empty.
44
Trộn run (trường hợp tổng quát)
Tác vụ trộn là sự khái quát hóa của phép trộn hai đường
(two-way merge) được dùng bởi giải thuật sắp thứ tự nội
bằng phương pháp trộn. Nó trộn N run, do đó nó được gọi là
trộn nhiều đường (n-way merge).
• Trường hợp tổng quát:
Về tổng quát, nếu tập tin lớn hơn sức chứa của bộ đệm
N>M
thì không thể dành một trang trong bộ đệm cho mỗi run
trong bước trộn. Trong trường hợp này, sự trộn phải trải
qua nhiều chuyến (passes).
Vì chỉ có M-1 trang của bộ đệm dành cho các đầu vào, sự
trộn có thể tiếp nhận M-1 runs như là các đầu vào.
45
Trộn run [trường hợp tổng quát] (tt.)

Chuyến trộn đầu tiên làm việc như sau:


M-1 run đầu tiên được trộn lại thành một run cho chuyến kế
tiếp. Rồi thì M-1 runs sẽ được trộn theo cách tương tự và cứ
thế cho đến khi tất cả các run đầu tiên đều được giải quyết. Tại
điểm này, tổng số run được giảm đi một thừa số M-1.
Nếu số run đã được giảm đi này vẫn còn ≥ M, một chuyến
nữa sẽ được thực thi với các run được tạo ra bởi chuyến đầu
tiên làm đầu vào.
Mỗi chuyến làm giảm tổng số run một thừa số M – 1. Các
chuyến cứ lặp lại nhiều như cần thiết cho đến khi tổng số run
nhỏ hơn M; chuyến cuối cùng sẽ tạo ra kết quả là một tập tin
có thứ tự.

46
Một thí dụ của thứ tự ngoại bằng p.p. trộn

Giả sử: i) một mẩu tin chiếm vừa một khối


ii) bộ đệm chiếm 3 trang.
Trong giai đoạn trộn, hai trang được dùng làm đầu vào
và một trang được dùng để chứa kết quả.
Giai đoạn trộn đòi hỏi hai chuyến.

47
a 19
d 31 a 19
g 24 g 24 b 14 a 14
a 19 c 33 a 19
d 31 b 14 d 31 b 14
c 33 c 33 e 16 c 33
b 14 e 16 g 24 d 7
e 16 d 21
r 16 d 31 a 14 d 31
d 21 m 3 d 7 e 16
m3 r 16 d 21 g 24
p 2 m3 m3
d 7 a 14 p 2 p 2
a 14 d 17 r 16 r 16
p 2

Tạo run trộn pass-1 trộn pass-1

48
Độ phức tạp của xếp thứ tự ngoại

Hãy tính số truy đạt khối (block accesses) của giải thuật sắp
thứ tự ngoại bằng phương pháp trộn.
br : tổng số khối của tập tin.

Trong giai đoạn tạo run, một khối được đọc và ghi, đem lại
một tổng số 2br, truy đạt khối.

Tổng số run ban đầu là br/M.

Tổng số chuyến trộn: log M-1(br/M)

Trong mỗi chuyến trộn, từng khối của tập tin được đọc một
lần và ghi một lần.

49
Độ phức tạp của xếp thứ tự ngoại(tt)

Tổng số truy đạt đĩa cho giải thuật sắp thứ tự ngoại bằng
phương pháp trộn là:
2br + 2br logM-1(br/M) = 2br( logM-1 (br/M) +1)

tạo run các chuyến trộn

50
6. Tìm kiếm tuần tự
Phương pháp đơn giản nhất để tìm kiếm là lưu trữ các mẩu
tin trong một mảng, và để tìm kiếm một mẩu tin, duyệt qua
toàn bộ mảng một cách tuần tự.
type node = record key, info: integer end;
var a: array [0..maxN] of node;
N: integer;
procedure initialize;
begin N: = 0 end;
function seq_search (v: integer, x: integer): integer;
begin
a[N+1].key: = v; /*sentinel */
if x<= N then
repeat x: = x + 1 until v = a[x].key;
seq_search: = x
end;

51
function seq_insert (v: integer): integer;
begin
N: = N+1; a[n].key : = v;
seq_insert: = N
end;

Note:
 Tham số x được đưa vào để đối phó với trường hợp nhiều
mẩu tin có cùng trị khóa. Bằng cách thực hiện
t: = seq_search (v, t) bắt đầu với t = 0, ta có thể liên tiếp cho t
bằng vị trí của mỗi mẩu tin có trị khóa là v.
 Nếu sự tìm kiếm thất bại, sep_search trả về trị N+1.

52
Đặc tính của tìm kiếm tuần tự (Chứng minh)

Tính chất: Tìm kiếm tuần tự cần N+1 so sánh đối với một sự
tìm kiếm không thành công và khoảng trung bình N/2 so
sánh đối với một tìm kiếm không thành công.

Chứng minh:
 Trường hợp xấu nhất
 Trường hợp xấu nhất xảy ra khi v là phần tử cuối cùng của
mảng hoặc v không có trong mảng.
 Trong cả hai trường hợp, chúng ta có lần lượt C(N) = N và
C(N) = N+1.

53
• Trường hợp trung bình
Giả sử v có xuất hiện trong mảng và có một xác xuất đều
để xuất hiện tại một vị trí bất kỳ nào trong mảng. Và mỗi
trường hợp xảy ra với cùng xác xuất p = 1/N.
Thì
C(N) = 1.(1/N) + 2.(1/N) + …+ N.(1/N)
= (1 + 2 + …+ N).(1/N)
= (1+2+…+N)/N = N(N+1)/2.(1/N) = (N+1)/2.

54
Tìm kiếm chia đôi (binary search)

Phương pháp này function binarysearch(v:integer): integer;


được áp dụng khi var x, 1, r: integer;
mảng đã có thứ tự. begin
1: = 1; r: = N;
repeat
x: = (1+r) div 2
if v < a[x].key then r: = x – 1
else l: = x+1
until (v = a[x].key) or (1>r);
if v = a[x].key then binarysearch: = x
else binarysearch: = N+1
end;

55
Độ phức tạp của giải thuật tìm kiếm chia đôi

Hệ thức truy hồi của giải thuật này là:


CN ≡ CN/2 + 1

Tính chất: Tìm kiếm chia đôi không bao giờ đòi hỏi
nhiều hơn lgN + 1 so sánh cho một sự tìm kiếm thành
công hay không thành công.

56

You might also like