You are on page 1of 16

THỐNG KÊ

1. Tổng thể
Tổng thể là tập hợp tất cả các đối tương mà ta quan tâm nghiên cứu trong thực tiễn khi xử lý số liệu
thống kê. Số phần tử của tổng thể được ký hiệu là N.
- Nếu N là số hữu hạn ta có tổng thể hữu hạn
- Nếu N là số vô hạn ta có tổng thể vô hạn
Ví dụ 1: Chẳng hạn, khi muốn xác định chiều cao trung bình của người Việt Nam thì tổng thể là
toàn bộ thanh niên Việt Nam, còn khi muốn xác định thu nhập bình của một hộ dân ở Tp. Hồ Chí
Minh thì tổng thể là toàn bộ các hộ dân ở Tp. Hồ Chí Minh,...
2. Mẫu
Mẫu là tập hợp con của tổng thể và được trích ra từ một tổng thể theo 1 quy tắc xác định nào đó thì
được gọi là mẫu. Số phần tử của mẫu ký hiệu là n (kích thước mẫu hay cỡ mẫu).

2.1 Các dạng mẫu có thể gặp:


a) Mẫu liệt kê
Liệt kê dưới dạng: x1, x2,…, xn trong đó mỗi số liệu có thể lặp lại nhiều lần.
Ví dụ 2: Người ta điều tra thu nhập (triệu đồng/tháng) của 20 người thì nhận được các giá trị sau:
6 6.5 7.5 6.5 6 8 9 8.5 6.5 5.5 7.5 8.5 9 8.5 6 7.5 12 8.5 7.5 8.5
b) Mẫu lặp
Ví dụ 3: Quay lại Ví dụ 2
Giá trị quan sát (xi) x1 x2 … xk

Số lần (tần số) ni n1 n2 … nk

n1 là số lần xuất hiện của giá trị x1….


Ví dụ 4: Điều tra năng suất lúa trên diện tích 100 hecta trồng lúa của một vùng, ta thu được bảng số
liệu sau
Năng suất (tạ/ha) 41 44 45 46 48 52 54
Số ha có năng suất tương ứng 10 20 30 15 10 10 5
1

ThS Đức 097 267 0808 onthicaohoc_toankinhte@yahoo.com


c) Mẫu chia khỏang
Giá trị quan sát a1 − a 2 a2 − a3 … a n −1 − a n

Số lần (tần số) ni n1 n2 … nk


Trong đó ni là tần số giá trị rơi vào khoảng (ai, ai+1] và n1+ n2 +…+ nk=n.
a i + a i +1
Với x i = là giá trị đại diện của nhóm quan sát thứ i.
2
Ví dụ 5: Đo đường kính của 100 chi tiết do một nhà máy sản xuất kết quả cho ở bảng sau
Đường kính (mm) Số chi tiết
19,8 – 19,85 3
19,85 – 19,90 5
19,90 – 19,95 16
19,95 – 20,00 28
20,00 – 20,05 23
20,05 – 20,10 14
20,10 – 20,15 7
20,15 – 20,20 4
Tham số đặc trưng của mẫu liệt kê, lặp:
1 k
Trung bình mẫu x = ∑ ni xi
n i=1
2
1 k 1
+ ... + x k − x  .
2 2 2 2
Phương sai mẫu s = ∑ x i − x ( ) = (x1 − x ) + (x 2 −x ) ( )
n i =1 n  
2
Độ lệch chuẩn mẫu s = s
2
1 k 1 
+ ... + x k − x  .
2 2 2
Phương sai mẫu hiệu chỉnh s = ∑ xi − x
2

n − 1 i =1
( ) =
n − 1 
(
x1 − x ) + (x 2 −x ) ( ) 

Độ lệch chuẩn mẫu hiệu chỉnh s = s 2

ThS Đức 097 267 0808 onthicaohoc_toankinhte@yahoo.com


Chú ý: Cách tính các tham số đặc trưng trên mẫu bằng máy tính
• FX 500MS, 570MS …..
Bước 1: Di chuyển vào bộ nhớ thống kê bằng tổ hợp phím: Mode + ‘2’ sẽ hiện lên chữ SD trên màn
hình.
Lưu ý: Một số máy phải ấn Mode hai lần mới thấy phím Mode +’1’ tương ứng với chữ SD.
Bước 2: Xóa bộ nhớ thống kê bằng tổ hợp phím: Shift + Mode + ‘1’ + ‘=’ + ‘AC’
Bước 3: Nhập số liệu theo nguyên tắc là Giá trị quan sát nhập trước ; Sau đó nhập số lần xuất hiện
giá trị quan sát
x i + Shift + ',' + n i + 'M + '
Tiến hành nhập cho đến giá trị quan sát cuối cùng
Bước 4: In kết quả theo các tổ hợp phím sau:
X : Shift + ‘2’ + ‘1’ + ‘=’ Giá trị trung bình mẫu
s : Shift + ‘2’ + ‘3’ + ‘=’ Độ lệch chuẩn mẫu hiệu chỉnh
• FX 570ES
Bước 1: Xóa bộ nhớ thống kê bằng tổ hợp phím: Shift + ‘9’ + ‘3’ + ‘=’ + ‘AC’
Bước 2: Di chuyển vào bộ nhớ thống kê: Shift + Mode + Mũi tên xuống + ‘4’ + ‘1’
Bước 3: Nhập số liệu bằng tổ hợp phím: Mode + ‘3’ + ‘1’
Sau đó trên màn hình xuất hiện hai cột là X và Freq
Cột X thì ta nhập giá trị quan sát xi
Freq là số lần xuất hiện giá trị quan sát xi.
Lưu ý: Nhập hết cột X rồi mới chuyển qua cột Freq.
Bước 4: Xem kết quả
X : Shift + ‘1’ + ‘5’ + ‘2’ Giá trị trung bình mẫu
s : Shift + ‘1’ + ‘5’ + ‘4’ Độ lệch chuẩn mẫu hiệu chỉnh

ThS Đức 097 267 0808 onthicaohoc_toankinhte@yahoo.com


Suy đóan
Ước lượng, Kiểm định

M ẫu Tổng thể
(Biết) (Chưa biết)
Lấy mẫu

ƯỚC LƯỢNG
1. Ước lượng khoảng (1 mẫu)
Ước lượng khoảng đối với tham số thống kê θ = ( µ, ρ, σ 2 ) của tổng thể là một quy tắc dựa trên

thông tin của mẫu để xác định miền hay khoảng mà tham số θ = ( µ, ρ, σ2 ) hầu như nằm trong đó.

Ví dụ 1: Ước lượng giá trị trung bình µ của tổng thể dựa trên giá trị trung bình mẫu x

Bước 1: x gọi là ước lượng điểm của µ . Vậy thì ta có thể hình dung rằng

(
µ − x < ε ⇔ x − ε < µ < x + ε hoặc ký hiệu là µ ∈ x ± ε )
( )
Bước 2: x − ε; x + ε gọi là khỏang ước lượng

Bước 3: ε gọi là độ chính xác, ε càng nhỏ càng chính xác Ví dụ: µ = X ∓ (10−6 = ε)

( )
Bước 4: P x − ε < µ < x + ε = γ = 1 − α gọi là khoảng tin cậy của ước lượng ( ≥ 95% )

P µ ∉ x − ε; x + ε  = α : xác suất mắc sai lầm trong ước lượng


( )
 
Chú ý: Trong thực tế ta thường ấn định khoảng tin cậy γ = 1 − α ≥ 95% trước

ThS Đức 097 267 0808 onthicaohoc_toankinhte@yahoo.com


Ước lượng tỷ lệ của tổng thể p Hai bài tóan ước Ước lượng giá trị trung bình µ của tổng thể
Ta cần nghiên cứu tỷ lệ p các phần tử trên Ta cần nghiên cứu kỳ vọng µ = E(X) của BNN
lượng khoảng
tòan bộ tổng thể có một tính chất nào đó. X trên tòan bộ tổng thể. Căn cứ trên một mẫu
Căn cứ vào mẫu định tính. Hãy đưa ra một định lượng n ≥ 30 .Hãy đưa ra một khỏang ước
khỏang ước lượng p ∈ (f − ε, f + ε) với độ
tin cậy γ = 1 − α ( )
lượng µ ∈ X − ε; X + ε với độ tin cậy γ = 1 − α

Thuật giải

m Bước 1 Trung bình mẫu: X


Tỷ lệ mẫu f =
n Tính đặc trưng mẫu (nếu cần) Độ lệch chuẩn mẫu hiệu chỉnh: s

Bước 2
Tra bảng Laplace tìm z α sao cho
γ
ϕ(z α ) = , γ gọi là độ tin cậy; γ = 1 − α
2

f (1 − f ) s
ε = zα Bước 3 ε = zα
n Tính độ chính xác ε n

Vậy với độ tin cậy γ = 1 − α thì tỷ Bước 4 Vậy với độ tin cậy γ = 1 − α thì giá trị
Đưa ra khỏang ước lượng
lệ của tổng thể p ∈ (f − ε, f + ε)
và kết luận (
trung bình của tổng thể µ ∈ X − ε; X + ε )
5

ThS Đức 097 267 0808 onthicaohoc_toankinhte@yahoo.com


Chú ý:
σ
• Nếu kích cỡ mẫu n là tùy ý ( n < 30 or n ≥ 30 ) và X ~ N(µ, σ2 ) mà σ đã biết. Lúc này thì ta không cần tính s và lấy ε = z α
n
• Nếu n<30 và X ~ N(µ, σ2 ) ; σ chưa biết. Thì ở bước 2 thay cho bảng Laplace ta cần tra bảng phân phối Student ở dòng n -1 và cột
s
α ( Voi α = 1 − γ ) . Ta tìm t αn −1 thay z α ⇒ ε = t αn −1
n
Dạng toán:
Có 3 tham số : n, ε, γ = 1 − α ( biết γ  biết z α )

Các tham số mẫu: x,s


1) Biết n, γ → ε = ?
2) Biết n, ε → γ = ?
3) Biết ε, γ → n = ?
σ s
Dùng công thức ε = z α hay ε = z α .
n n

ThS Đức 097 267 0808 onthicaohoc_toankinhte@yahoo.com


Ví dụ 2: Điểm trung bình môn toán của 100 thí sinh dự thi vào ĐHKT là 5 với độ lệch chuẩn
mẫu (đã hiệu chỉnh) s = 2,5.
1) Ước lượng điểm trung bình môn toán của toàn thể thí sinh với khoảng tin cậy là 95%.
2) Với độ chính xác 0,25 điểm. Hãy xác định khoảng tin cậy.
Giải:
Theo giả thiết của bài toán ta có n =100, x =5, s = 2,5.
1) Ước lượng điểm trung bình môn toán của toàn thể thí sinh với khoảng tin cậy là 95%.
Gọi x là điểm trung bình môn tóan của một thí sinh dự thi trong mẫu 100 người khảo sát
Bước 1: Các tham số đặc trưng đã cho x =5, s = 2,5.
γ 0.95
Bước 2: Với n=100 >30 nên ta tra bảng Laplace tìm z α với ϕ(z α ) = = = 0.475
2 2
⇒ z α = 1.96

s 1,96* 2,5
Bước 3: Tính độ chính xác ε = z α = = 0.5
n 100
Bước 4: Vậy với khoảng tin cậy 95% khoảng ước lượng điểm trung bình môn toán của toàn
thể thí sinh dự thi vào ĐHKT là (4,5; 5,5) điểm.
2) Với độ chính xác 0,25 điểm. Hãy xác định khoảng tin cậy.

ε n 0.25*10
ε = 0, 25 ⇒ z α = = =1
s 2.5
ϕ(z α ) = ϕ(1, 00) = 0.3413
γ
ϕ(1, 00) = ⇒ γ = 2*0.3413 = 0.6826 = 68.26%
2
Vậy γ = 68, 26%
Ví dụ 3: Tuổi thọ của một loại bóng đèn được biết theo phân phối chuẩn với độ lệch chuẩn
100 giờ.
1) Chọn ngẫu nhiên 100 bóng để thử nghiệm, thấy mỗi bóng tuổi thọ trung bình là 1000 giờ.
Hãy ước lượng tuổi thọ trung bình của bóng đèn xí nghiệp A sản xuất với khoảng tin cậy
95%.
2) Với độ chính xác là 15 giờ. Hãy xác định khoảng tin cậy.
3) Với độ chính xác là 25 giờ và khoảng tin cậy là 95% thì cần thử nghiệm bao nhiêu bóng.
Ví dụ 4: Trọng lượng các bao bột mì tại một cửa hàng lương thực theo quy luật chuẩn. Kiểm
tra 20 bao, thấy trọng lượng trung bình của mỗi bao bột mì là 48kg, và phương sai mẫu hiệu
chỉnh là s2 = (0,5kg)2.

ThS Đức 097 267 0808 onthicaohoc_toankinhte@yahoo.com


1) Với khoảng tin cậy 95% hãy ước lượng trọng lượng trung bình của một bao bột mì thuộc
cửa hàng.
2) Với độ chính xác 0,26 kg, xác định khoảng tin cậy.
3) Với độ chính xác 160 g ; khoảng tin cậy 95%, tính cỡ mẫu n.
Giải:
Theo giả thiết của bài toán ta có n = 20 ; x = 48 ;s = 0,5 ; γ = 95%
1) Với khoảng tin cậy 95% hãy ước lượng trọng lượng trung bình của một bao bột mì thuộc
cửa hàng
Gọi x là trọng lượng trung bình của một bao bột mì trong 20 bao khảo sát.

Bước 1: Các tham số đặc trưng mẫu đã biết x = 48 ;s = 0, 5

Bước 2: Vì n=20 <30 và σ chưa biết nên ta tra bảng Student tìm t αn −1 . Trong trường hợp này

là t19
0.05 = 2.0930

s
Bước 3: Tính độ chính xác ε = t αn −1 = 0.234
n
Bước 4: Vậy với khoảng tin cậy 95%, trọng lượng trung bình của một bao bột mì thuộc cửa
hàng vào khoảng (47,766; 48,234) kg
2) Với độ chính xác 0,26 kg, xác định khoảng tin cậy.

s ε. n 0.26* 20
Ta có ε = t αn −1 = 0.26 ⇒ t αn −1 = = = 2.325
n s 0.5

Nhận xét: t αn −1 = 2, 325 ≈ 2, 5395 ( 2,5395 là giá trị gần nhất 2,325 nhất trong bảng tra ở bậc tự
do n -1 =19)
Từ đây ta tìm được γ = 0, 98 = 98%
3) Với độ chính xác 160 g ; khoảng tin cậy 95%, tính cỡ mẫu n.
ε = 0.16kg, γ = 95% ⇒ z α = 1.96
z α *s 1.96*0.5
n= = = 6.125 ⇒ n = (6.125) 2 = 37.51 ≈ 38
ε 0.16
Ví dụ 5: Lô trái cây của một chủ hàng được đóng thành sọt mỗi sọt 100 trái. Kiểm tra 50 sọt
thấy có 450 trái không đạt tiêu chuẩn.
1) Ước lượng tỷ lệ trái cây không đạt tiêu chuẩn của lô hàng với khoảng tin cậy 95%.
2) Muốn ước lượng tỷ lệ trái cây không đạt tiêu chuẩn với độ chính xác 0,5% thì khoảng tin
cậy đạt được là bao nhiêu?
Giải:
1) Ước lượng tỷ lệ trái cây không đạt tiêu chuẩn của lô hàng với khoảng tin cậy 95%.
8

ThS Đức 097 267 0808 onthicaohoc_toankinhte@yahoo.com


Gọi p là tỷ lệ trái cây không đạt tiêu chuẩn, ta cần ước lượng p với khoảng tin cậy là 95%
450
Bước 1: Tính tỷ lệ mẫu f = = 0, 09
5000
γ 0.95
Bước 2: Tra bảng Laplace tìm z α với ϕ(z α ) = = = 0.475 ⇒ z α = 1.96
2 2

f (1 − f ) 0, 09*(1 − 0, 09)
Bước 3: Tính độ chính xác ε = z α = 1,96 = 0, 008
n 5000
Bước 4: Với khỏang tin cậy 95% thì tỷ lệ trái cây không đạt tiêu chuẩn của lô hàng là p thuộc
vào khỏan p ∈ ( 0.082; 0.098 ) .

2) Muốn ước lượng tỷ lệ trái cây không đạt tiêu chuẩn với độ chính xác 0,5% thì khoảng tin
cậy đạt được là bao nhiêu?
Từ công thức

f (1 − f )
ε = zα
n
Suy ra

ε n 5000
zα = = 0, 005* = 1, 24
f (1 − f ) 0, 09(1 − 0, 09)
ϕ(z α ) = ϕ(1.24) = 0.3925
γ
ϕ(1.24) = ⇒ γ = 2* ϕ(1.24) = 2*0.3925 = 0.785 = 78.5%
2
Vậy khoảng tin cậy đạt được là 78,5%
Ví dụ 6: Một lô hàng có 5000 sản phẩm. Chọn ngẫu nhiên 400 sản phẩm từ lô hàng để kiểm
tra thì thấy có 360 sản phẩm loại A.
1) Hãy ước lượng số sản phẩm loại A có trong lô hàng với khoảng tin cậy96%?
2) Nếu muốn ước lượng số sản phẩm loại A của lô hàng đạt được độ chính xác 150 sản phẩm
và khoảng tin cậy 99% thì phải kiểm tra bao nhiêu sản phẩm ?.
Ví dụ 7: Điều tra năng suất lúa trên diện tích 100 hecta trồng lúa của một vùng, ta thu được
bảng số liệu sau:
Năng suất (tạ/ha) 41 44 45 46 48 52 54
Số ha có năng suất tương ứng 10 20 30 15 10 10 5
1) Hãy ước lượng năng suất lúa trung bình của vùng đó với khoảng tin cậy 95%?
2) Những thửa ruộng có năng suất từ 48tạ/ha trở lên là những thửa có năng suất cao. Hãy ước
lượng tỷ lệ diện tích có năng suất cao trong vùng với khoảng tin cậy 97%.

ThS Đức 097 267 0808 onthicaohoc_toankinhte@yahoo.com


Ví dụ 8: Một nhà máy sản xuất theo dây chuyền tự động, giấy được sản xuất có chiều dài
trung bình là 29,7cm và độ lệch tiêu chuẩn của chiều dài là 0.05cm, để kiểm soát tiêu chuẩn
giấy thì định kì người ta sẽ chọn mẫu gồm 100 tờ giấy để tiến hành kiểm tra xem chiều dài
của các tờ giấy còn đạt tiêu chuẩn 29.7 cm hay không, nếu không cần phải kiểm tra xem có
vấn đề gì xảy ra với dây chuyền sản xuất đã gây ảnh hưởng đến tiêu chuẩn của giấy. Trong
lần kiểm tra gần đây nhất chiều dài tờ giấy trung bình được từ mẫu là 29.68cm. Hãy xác định
khoảng ước lượng với khoảng tin cậy 95% cho chiều dài giấy trung bình của tổng thể các tờ
giấy sản xuất trong giai đoạn giữa lần kiểm tra định kì này với lần kiểm tra kế trước đó.

10

ThS Đức 097 267 0808 onthicaohoc_toankinhte@yahoo.com


KIỂM ĐỊNH
Giới thiệu
Trong thực tiễn cuộc sống có nhiều bài toán đòi hỏi chúng ta phải “kiểm định” kết quả của
chúng. Chẳng hạn như bài toán: tỉ lệ mắc bệnh A trong dân cư là 5%. Trong một lần điều tra
sức khỏe của 300 dân cư sống trong vùng, người ta thấy có 24 người mắc bệnh A. Như vậy tỉ
lệ mắc bệnh A có tăng lên so với trước đây hay không?. Hoặc một ví dụ khác: một chủ hiệu
ăn nói rằng 95% khách hàng hài lòng với cách phục vụ của quán. Người ta tiến hành điều tra
150 khách hàng của quán và thấy có 132 người nói hài lòng. Như vậy chủ cửa hàng trên có
nói quá sự thật về tỉ lệ khách hàng không?...
Các bài toán kiểu như trên được gọi là bài toán kiểm định giả thuyết. Thông thường bài toán
kiểm định có hai giả thuyết đối nghịch nhau: chấp nhận tính chất A (do 1 người, 1 cơ quan, 1
tổ chức, ... đưa ra) hay bác bỏ tính chất A. Trong đó tính chất A có thể là trung bình µ 0 ,

phương sai σ2 0 , tỉ lệ p 0 ,...

1. Khái niệm
Ví dụ 1: Một tổ chức cho rằng chiều cao trung bình hiện nay của thanh niên VN là 1.65m.
Hãy lập giả thiết để kiểm chứng kết quả này?
H 0 : µ =1.65

H1: µ ≠ 1.65
µ : chiều cao TB thực tế của thanh niên hiện nay
µ 0 = 1.65: chiều cao TB của thanh niên hiện nay theo lời tổ chức này
H0 gọi là giả thuyết không ( giả thuyết đơn)
H1 gọi là giả thuyết ngược lại ( giả thuyết đối)
Ta tiến hành kiểm định (kiểm tra) như sau:
Thu thập số liệu thực tế (lấy mẫu): đo chiều cao của khoảng 1 triệu người
Dùng 1 quy tắc kiểm định tương ứng và quy luật phân phối của thống kê đó phải được biết(
thường là quy luật phân phối chuẩn) cộng với giả thiết đang xét (kiểm định giá trị trung bình)
để quyết định: chấp nhận hay bác bỏ H0.
Chấp nhận H0: tổ chức này báo cáo đúng. Con số 1.65m là đáng tin cậy.
Bác bỏ H0: tổ chức này báo cáo sai.
2. Kiểm định hai phía và kiểm định 1 phía
a) Kiểm định 1 phía
Khi giả thuyết H1 có tính chất 1 phía thì việc kiểm định được gọi là kiểm định 1 phía
Ho: θ = θo hay θ ≤ θo hay θ ≥ θo

11

ThS Đức 097 267 0808 onthicaohoc_toankinhte@yahoo.com


H1: θ < θo hay H1: θ > θo
Trong đó θ = ( µ, ρ, σ 2 ) và θ0 = ( µ 0 , ρ0 , σ0 2 )

b) Kiểm định 2 phía


Khi giả thuyết H1 có tính chất 2 phía thì việc kiểm định được gọi là kiểm định 2 phía
Ho: θ = θo
H 1 : θ ≠ θo

Trong đó θ = ( µ, ρ, σ 2 ) và θ0 = ( µ 0 , ρ0 , σ0 2 )

3. Các bước của một bài toán kiểm định


Bước 1: Phát biểu các giả thuyết H0 và đối thuyết H1.
Bước 2: Định mức ý nghĩa α .
Bước 3: Chọn tiêu chuẩn kiểm định (Khi n >=30 tiêu chuẩn là phân phối chuẩn, ngược lại khi
n <30 tiêu chuẩn là phân phối Student).
Bước 4: Từ mẫu cụ thể đưa ra quyết định: chấp nhận hay bác bỏ H0.
4. Bài toán kiểm định tham số (1 mẫu)

12

ThS Đức 097 267 0808 onthicaohoc_toankinhte@yahoo.com


Kiểm định tỷ lệ Hai bài tóan kiểm định Kiểm định GTTB của tổng thể
Trước nay ta đã biết rằng p = p 0 , tại thời Trước nay ta đã biết rằng kỳ vọng µ = E(X) = µ0
Kiểm định 2 phía
điểm hiện tại ta nghi ngờ và muốn kiểm trên tòan bộ tổng thể. Tại thời điểm này ta nghi
định điều này. Đặt giả thuyết ngờ và muốn kiểm định điều đó. Đặt giả thuyết
H 0 :p = p 0 H 0 :µ =µ 0
 căn cứ vào mẫu định tính. Hãy  căn cứ vào một mẫu định lượng
H1 : p ≠ p 0 H1:µ ≠ µ 0
Thuật giải
kiểm định là bác bỏ hay chấp nhận H0 với n ≥ 30 . Hãy kiểm định chấp nhận hay bác bỏ H0
α ấn định trước với α ấn định trước.

m Bước 2 Trung bình mẫu: X


Tỷ lệ mẫu f =
n Tính đặc trưng mẫu (nếu cần) Độ lệch chuẩn mẫu hiệu chỉnh: s

Bước 3
Tra bảng Laplace tìm z α sao cho
1− α
ϕ(z α ) = . Với α là mức ý nghĩa
2

Z=
( f − p0 ) n Bước 4 Z=
(X − µ )
0
n
p 0 (1 − p 0 ) Tìm mốc so sánh Z s

Bước 5
So sánh và kết luận
* Nếu Z ≤ z α chấp nhận H0 với mức ý nghĩa α
* Nếu Z > z α bác bỏ H0
13

ThS Đức 097 267 0808 onthicaohoc_toankinhte@yahoo.com


Chú ý:

• Nếu kích cỡ mẫu n là tùy ý ( n < 30 or n ≥ 30 ) và X ~ N(µ, σ2 ) mà σ đã biết. Lúc này thì ta không cần tính s và lấy Z =
(X − µ )
0
n
σ

• Nếu n<30 và X ~ N(µ, σ2 ) ; σ chưa biết. Thì ở bước 2 thay cho bảng Laplace ta cần tra bảng phân phối Student ở dòng n -1 và cột α . Ta tìm

t αn −1 thay z α . Lúc này ở bước 4 ta so sánh Z với t αn −1 .

14

ThS Đức 097 267 0808 onthicaohoc_toankinhte@yahoo.com


Ví dụ 1: Giám đốc một xí nghiệp cho biết lương trung bình của 1 công nhân thuộc xí nghiệp
hiện nay là 600 ngàn đồng/tháng.Chọn ngẫu nhiên 36 công nhân thấy lương trung bình là 520
ngàn đồng/tháng, với độ lệch chuẩn σ = 40 ngàn đồng/tháng. Lời báo cáo của giám đốc có tin
cậy được không, với mức có ý nghĩa là α = 5%.
Giải:
Bước 1:
µ : là tiền lương trung bình thực sự của công nhân hiện nay

µ 0 = 600 : là tiền lương trung bình của công nhân theo lời giám đốc

H0 : µ = µ0 ⇔ µ = 600
H1 : µ ≠ 600

Bước 2: Các tham số đặc trưng trên mẫu là x = 520 ngàn đồng/tháng ; σ = 40 ngàn
đồng/tháng
Bước 3: Với n=36 >30 ta chọn tiêu chuẩn kiểm định là phân phối Laplace với
1− α
ϕ[ zα ] = = 0.475 ⇒ z α = 1,96 .
2

Bước 4: Z =
(X − µ )0
n với X = 520, n = 36 > 30, σ = 40 Ta có Z =
( 520 − 600 ) 36
= 12
σ 40
Bước 5: Kiểm định bằng cách so sánh |Z| với z α . Ta có Z = 12 > 1,96 = zα : bác bỏ H0
Kết luận: Với mức ý nghĩa là 5%, không tin vào lời của giám đốc. Lương trung bình thực sự
của công nhân bé hơn 600 ngàn đồng / tháng (do X = 520 < 600 = µ0 ).
Ví dụ 2: Quan sát mức hao phí xăng của 25 xe máy thuộc cùng một loại và cùng chạy trên
một quãng đường, người ta thu được kết quả sau:
Mức hao phí xăng 1.9 – 2.1 2.1 – 2.3 2.3 – 2.5 2.5 – 2.7
Số xe 5 9 8 3
Với mức ý nghĩa 0.05, hãy so sánh mức hao phí xăng thực tế so với mức hao phí nhà sản xuất
đưa ra là 2.2
Giải:
Bước 1:
µ : là mức hao phí xăng trung bình thực tế của loại xe đó

µ 0 = 2.2 : là mức hao phí xăng trung bình của loại xe do nhà sản xuất đưa ra

H0 : µ = µ0 ⇔ µ = 2.2
H1 : µ ≠ 2.2

Bước 2: Các tham số đặc trưng trên mẫu là X = 2.72; s = 0.19


15

ThS Đức 097 267 0808 onthicaohoc_toankinhte@yahoo.com


Bước 3: Với n=25 <= 30 nên ta chọn tiêu chuẩn kiểm định là phân phối Student với
t αn −1 = 2.0639

Bước 4: Z =
(X − µ ) 0
n=
( 2.72 − 2.2 ) 25
= 1.895
s 0.19

Bước 5: Kiểm định bằng cách so sánh |Z| với t αn −1 . Ta có Z = 1.895 < 2.0639 = t αn −1 : chấp nhận
H0
Kết luận: Với mức ý nghĩa là 5%, mức hao phí xăng trung bình của nhà máy là phù hợp với
mức hao phí xăng thực tế.
Ví dụ 3: Một cửa hàng thực phẩm nhận thấy thời gian vừa qua trung bình một khách hàng
mua 25 ngàn đồng thực phẩm trong ngày. Nay cửa hàng chọn ngẫu nhiên 15 khách hàng thấy
trung bình một khách hàng mua 24 ngàn đồng trong ngà y và phương sai mẫu hiệu chỉnh là s2
= (2 ngàn đồng)2. Với mức ý nghĩa là 5% , thử xem có phải sức mua của khách hàng hiện nay
có thay đổi so với trước đây.
Ví dụ 4: Lấy ý kiến 199 giảng viên trong trường Bách Khoa về việc day học theo lối tín chỉ
thì có 104 giảng viên đồng ý. Kiếm định với mức ý nghĩa 5% về giả thuyết cho rằng có một
nửa số giảng viên trong trường Bách khoa đồng ý dạy theo lối tín chỉ.
Giải:
Bước 1:
ρ : tỉ lệ giảng viên thực tế đồng ý giảng dạy theo lối tín chỉ

ρ0 : tỉ lệ giảng viên đồng ý giảng dạy theo lối tín chỉ theo giả thuyết

 1
 H0 : ρ =
 H 0 : ρ = ρ0  2
 ⇔
H1 : ρ ≠ ρ0 H : ρ ≠ 1
 1 2
m 104
Bước 2: Các tham số đặc trưng trên mẫu f = =
n 199
1− α
Bước 3: Với mức ý nghĩa là 5%, tra bảng Laplace với ϕ [ z α ] = = 0.475 ⇒ z α = 1,96
2

Bước 4: Z =
( f − p0 ) n
=
( 0.5226 − 0.5) 199 = 0.6376
p 0 (1 − p 0 ) 0.5 (1 − 0.5 )

Bước 5: Kiểm định bằng cách so sánh |Z| với z α . Ta có Z = 0.6376 < 1.96 = zα : chấp nhận H0
Kết luận: Với mức ý nghĩa là 5%, giả thuyết cho rằng có một nửa số giảng viên đồng ý giảng
dạy theo lối tín chỉ là phù hợp với thực tế.

16

ThS Đức 097 267 0808 onthicaohoc_toankinhte@yahoo.com

You might also like