Professional Documents
Culture Documents
CHƯƠNG III:
MÔI TRƯỜNG CỦA TỔ CHỨC
I. CÁC YẾU TỐ CỦA MÔI TRƯỜNG
Môi trường bên ngoài tổ chức bao gồm tất cả các yếu tố tồn tại bên ngoài ranh giới của
tổ chức có ảnh hưởng tiềm tàng đến hoạt động của tổ chức. Các yếu tố này gồm các nhà cạnh
tranh, các nguồn lực, công nghệ và các điều kiện kinh tế... ảnh hưởng đến tổ chức. Nó không
bao gồm các sự kiện mà mức độ ảnh hưởng đến tổ chức là quá xa hoặc tác động của chúng là
không nhận thức được. Môi trường bên ngoài của tổ chức được phân thành hai lớp: môi
trường chung (còn gọi là môi trường vĩ mô) và môi trường tác nghiệp (môi trường vi mô) và
được minh hoạ ở hình III-1).
Môi trường chung là các yếu tố có ảnh hưởng rộng và không trực tiếp đến tổ chức.
Chúng bao gồm các yếu tố xã hội, nhân khẩu, kinh tế... ảnh hưởng một cách khách quan lên
mọi tổ chức. Sự gia tăng của tỷ lệ lạm phát hay phần trăm tỷ lệ thất nghiệp là những ví dụ về
môi trường chung. Mặc dù không ảnh hưởng trực tiếp nhưng những tác động của chúng đến
hoạt động của tổ chức là hiển nhiên. Môi trường tác nghiệp gần với tổ chức hơn và bao gồm
những nhân tố có quan hệ đến các hoạt động hàng ngày của tổ chức và chúng ảnh hưởng trực
tiếp đến kết quả hoạt động của tổ chức. Một cách tổng quát, chúng bao gồm các yếu tố như
những người cạnh tranh, các nhà cung cấp và khách hàng.
Môi trường
tác nghiệp
Thị trường lao động
Quốc tế
hội
Môi trường
bên trong
Nhân viên Văn hoá
Quản trị
1
Richard L. Daft, Management, 7th ed, Copyright ©2005 by Thomson South-Western, p.75
- 64 - Quản trị học
1
http://www.dixonticonderoga.com/
Chương III- Môi trường của tổ chức - 65 -
tại và tạo ra sự bứt phá trong tương lai. Công nghệ mới là điều kiện cơ bản tạo nên sự phát
triển cho tổ chức, đặc biệt là các ngành công nghiệp kỹ thuật cao đồng thời tạo cơ hội cho tổ
chức xem xét lại mục đích và phương thức hoạt động của mình. .
a Vai trò cuả công nghệ đối với chiến lược kinh doanh của tổ chức:
Trong những năm 70, cứ 2 đồng hồ được bán ra thì có 1 cái mang nhãn hiệu Timex.
Đến những năm 90, thị phần của công ty này đã sụt giảm 5% và hiện nay các nhãn hiệu đồng
hồ như Seiko, Citizen, Pulsar, Accutron và Swatch đang chiếm ưu thế trên thị trường. Tại sao
lại xảy ra tình trạng này. Nguyên nhân là do Timex đã không nắm bắt xu thế phát triển của
công nghệ là cần chuyển hướng từ cơ khí hóa sang điện tử. Timex vẫn tiếp tục sản xuất đồng
hồ dựa trên công nghệ cũ kỹ do đó không đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Những tiến
bộ trong ngành hóa tinh thể và sản xuất diot bán dẫn đã khiến cho công nghệ mà Timex sử
dụng trở nên lạc hậu hơn bao giờ hết. Đồng hồ điện tử tràn ngập khắp mọi nơi và giá của một
chiếc đồng hồ giảm đến mức giờ đây ai cũng có thể sắm cho mình một chiếc. Đây chính là
nguyên nhân dẫn đến việc Timex mất dần đi thị trường của mình. Tương tự như vậy, trong
ngành sản xuất ô tô hiện nay, động cơ được chế tạo từ các nguồn vật liệu mới như gốm
(ceramic) và sự thay đổi của hệ thống năng lượng hứa hẹn khả năng hoạt động hiệu quả và
công suất cao hơn của động cơ đốt trong.
b Vai trò của khoa học công nghệ đối với quá trình sản xuất
Tiến bộ của công nghệ tạo ra sự thuận lợi trong quá trình thiết kế, tiết kiệm thời gian
trong quá trình sản xuất và đưa sản phẩm mới ra thị trường.
Cách sử dụng máy vi tính và phân tích thống kê trong sản xuất cũng làm gia tăng chất
lượng sản phẩm. Khi máy móc và quá trình xử lý được hợp nhất với nhau thông qua phương
pháp cơ sở dữ liệu và sử dụng lịch trình chung sẽ giúp đơn giản hóa những thủ tục và hạn chế
những sai sót thường thấy của con người. Có lẽ sự đóng góp lớn nhất của khoa học công nghệ
chính là sự tác động của nó đến quá trình tiêu dùng của con người bởi vì máy vi tính có khả
năng sản xuất hàng loạt bằng cách sử dụng các mẫu thiết kế và thiết bị sản xuất giống nhau
nhưng vẫn đảm bảo tính khác biệt trong nhu cầu của khách hàng. Chẳng hạn, Levi Strauss đã
thành công khi sử dụng hệ thống phần mềm hỗ trợ thiết kế giúp tạo ra những bộ trang phục da
và Jean thời trang. Phần mềm thiết kế này giúp Levi Strauss có thể đo lường những đường
cong của cơ thể và tùy theo chiều cao, cân nặng và yêu cầu đặc biệt của khách hàng để tạo ra
những bộ trang phục vừa vặn nhất trong thời gian ngắn nhất. Do khả năng cập nhật và phân
tích những khuynh hướng thời trang về màu sắc, kiểu dáng… , hệ thống phần mềm sẽ hỗ trợ
cho quá trình may vá và hoàn tất sản phẩm một cách linh hoạt. Hiện nay hầu hết các cửa hàng
của Levi Strauss thường xuyên cập nhật từ 80 - 100 mẫu thiết kế mới và trong tương lai gần,
ban quản trị của tập đoàn hy vọng bản danh sách này sẽ kéo dài thêm khoảng từ 400 - 500
mẫu khác nhau.
c Vai trò của công nghệ trong quá trình phân phối sản phẩm
Vào cuối thập niên 90, có lẽ sự thay đổi to lớn nhất trong quá trình phân phối là sự hiện
diện của mạng Internet toàn cầu cung cấp những đơn đặt hàng, phân phối và bán sản phẩm
ngay trên mạng. Khi Jeff Bezos sáng lập ra Amazon.com thì lập tức Internet đã trở thành mối
đe dọa đối với những nhà bán lẻ truyền thống như Barner và Noble & Borders. Mua sắm trên
Internet đang dần dần thay thế cho cách mua sắm truyền thống ở các cửa hàng bán lẻ.
Sự phát triển của xa lộ thông tin tiêu biểu cho những thay đổi tột bậc trong công nghệ của
tất cả các công ty, tập đoàn. Công nghệ sản xuất động cơ dựa vào máy vi tính tạo nên một nền
sản xuất mới. Siêu xa lộ thông tin có khả năng thay đổi cách thức giao tiếp cơ bản của con
người tại gia đình và công sở. Hãy xem xét hệ thống quản lý hàng hoá quốc tế của Seal và các
hãng vận chuyển hàng hoá. Hệ thống này giúp các chủ tàu có thể kiểm soát lượng hàng hoá, địa
điểm giao nhận và các điều kiện liên quan. Khi hàng hoá còn ở trên dất liền, hệ thống này sẽ gởi
- 66 - Quản trị học
đi các thông báo đến chủ tàu. Sau khi hàng hoá lên tàu, sóng radio và điện thoại hay vệ tinh liên
lạc sẽ tiếp tục thực hiện nhiệm vụ kiểm soát. Không chỉ là một công cụ thông minh, hệ thống
này còn giúp tiết kiệm chi phí do các khoản chi phí phát sinh từ việc mất cắp hàng hoá chiếm tỷ
lệ lớn trong tổng chi phí của chủ tàu.
3. Văn hóa xã hội.
Yếu tố văn hóa xã hội của môi trường vĩ mô đại diện cho các đặc điểm nhân khẩu học
cũng như các quy tắc, phong tục, và các giá trị văn hoá của cộng đồng dân cư. Các đặc điểm
nhân khẩu quan trọng là sự phân bố địa lý và mật độ dân số, độ tuổi và mức độ học vấn. Dữ
liệu nhân khẩu học hôm nay chính là nền tảng cho cho việc mô tả lực lượng lao động và
khách hàng ngày mai. Một khuynh hướng cần lưu ý khi nghiên cứu các yếu tố văn hoá xã hội
là xu hướng toàn cầu hóa của cả thị trường tiêu dùng và nguồn cung lao động với mức độ đa
dạng ngày càng tăng.
a Yếu tố nhân khẩu
Nhân khẩu học là những đặc điểm tiêu biểu cho một nhóm người lao động, một tổ chức,
một thị trường cụ thể hay những người trong độ tuổi khác nhau (chẳng hạn từ 18-22). Các đặc
điểm nhân khẩu và xu hướng thay đổi của chúng đóng vai trò quan trọng trong công tác
marketing, quảng cáo và quản trị nguồn lực con người. Chúng ta hãy xem xét một vài xu hướng
thay đổi về nhân khẩu và những ảnh hưởng của sự thay đổi đó đến hoạt động của tổ chức.
Nhìn chung, những người lao động luôn mong đợi được cống hiến cho tổ chức. Đó là
những người lao động có trình độ, họ mong muốn được nhận biết và gặp gỡ lẫn nhau. Họ
không muốn chấp nhận số phận và hy vọng những quyết định của tổ chức sẽ làm thay đổi
cuộc đời mình, mong đợi điều kiện sống và làm việc trở nên linh hoạt hơn cũng như các
khoản lương bổng nhằm công nhận thành tích đóng góp của cá nhân. Họ cũng mong muốn
một môi trường làm việc công bằng, cởi mở, năng động và có trách nhiệm, nơi đó không chỉ
giúp họ làm việc mà còn để cống hiến. Rất nhiều nhân viên hiện nay mong đợi được học hỏi
kinh nghiệm và cơ hội đương đầu với thử thách. Cần hiểu rằng con người sẽ không sẵn lòng
hy sinh cuộc sống cá nhân và gia đình đơn giản chỉ vì sự thành công trong công việc.
b Yếu tố văn hoá
Có rất nhiều tác nhân văn hóa khác nhau tồn tại trong xã hội và xung quanh tổ chức mà
chúng không phải lúc nào cũng hiện hữu như các yếu tố khác của môi trường. Trên phương
diện quản trị có thể coi văn hóa là những đặc trưng chung về ngôn ngữ, tôn giáo, nghệ thuật,
hệ thống quan niệm sống, thái độ đối với tự nhiên, môi trường, di sản văn hóa cũng như các
giá trị vật chất và tinh thần nhằm phân biệt giữa thành viên của một cộng đồng này với những
cộng đồng khác. Giá trị văn hoá chứa đựng những niềm tin cơ bản về một trạng thái được coi
là quan trọng đáng kể và có ý nghĩa đối với mỗi cá nhân, có tính tương đối bền vững theo thời
gian. Chẳng hạn, những giá trị của một cộng đồng như lòng yêu quý và bảo vệ thiên nhiên,
những điều nên làm và không nên làm, những đức tính cần trau dồi hay các quy tắc ứng xử
giữa con người với nhau, hoặc các phong tục, tập quán… Các giá trị văn hóa không được
chuyển hóa lần nhau một cách chung chung.
Bằng cách chẩn đoán những giá trị của văn hóa, các nhà quản trị và nhân viên có thể
tăng cường sự hiểu biết lẫn nhau và tiên đoán những mong đợi từ phía bên kia, từ đó có thể
tránh những xung đột về văn hóa. Nếu không, chúng sẽ gây ra những hiểu lầm đáng tiếc hay
thậm chí là một sự xúc phạm ghê gớm (chẳng hạn như hành động chỉ vào đế giày của người Ả
rập là một sự xúc phạm) hoặc bỏ qua những tập quán rất đáng trân trọng của một dân tộc (như
việc không cho phép một nhân viên tham dự vào một buổi lễ quan trọng tại Indonesia). Việc
xác định một khung giá trị chuẩn có liên quan đến công việc đã được sử dụng trong một loạt
các cuộc nghiên cứu về sự khác biệt trong văn hóa của các nhân viên. Geert Hofstede, giám
đốc của Viện Nghiên Cứu Hợp Tác Văn Hóa Quốc Tế đã phát triển một chương trình nghiên
Chương III- Môi trường của tổ chức - 67 -
cứu về văn hóa trên hàng ngàn nhân viên của tập đoàn IBM ở 50 quốc gia. Họ được xem xét
và đánh giá trên 5 yếu tố : sự phân biệt đẳng cấp, sự né tránh những điều không chắc chắn,
chủ nghĩa cá nhân (trong sự đối lập với chủ nghĩa tập thể), quyền lực nam giới (đối lập với nữ
quyền) và học thuyết Khổng Phu Tử.
Hofstede thực hiện đánh giá tầm quan trọng của các yếu tố trên tại các quốc gia được
xếp theo thứ tự từ 1 – 50 (tương ứng với 50 quốc gia khảo sát) (1: quan trọng nhất & 50: hầu
như không quan trọng)1
a Sự phân biệt đẳng cấp:
Là sự đo lường mức độ ảnh hưởng và kiểm soát không đồng nhất giữa các thành viên
trong tổ chức thuộc một nền văn hóa cụ thể. Tại các quốc gia như Mexico, Pháp, Malaysia và
Philippines, tư cách thành viên trong một tầng lớp hay được xếp theo một đẳng cấp là vấn đề
cốt yếu cho cơ hội phát triển của mỗi cá nhân. Ngược lại, tại Mỹ, Canada, Thụy Điển và Áo,
mỗi cá nhân đều có thể đạt được uy tín, sự giàu có và địa vị xã hội bất kể hoàn cảnh xuất thân
của họ như thế nào.
b Sự tránh né những điều không chắc chắn (sự đa nghi/bi quan):
Là sự đo lường mức độ mà mỗi thành viên trong xã hội tránh né những điều nguy hiểm
và một sự không chắc chắn trong tương lai. Các cá nhân trong nền văn hóa có khuynh hướng
đánh giá thấp yếu tố này nhìn chung rất lạc quan và không cố gắng nhiều để tránh né những
tình huống đáng nghi ngờ. Ở các quốc gia theo khuynh hướng ngược lại, các cá nhân thường
dự đoán cho tương lai bằng cách thiết lập các thủ tục và quy tắc khuyến khích tính an toàn về
nghề nghiệp. Các tổ chức như thế này đánh giá cao tính ổn định trong công việc (an toàn nghề
nghiệp), đặt ra nhiều quy định luật lệ để quản lý hành vi nhân viên và không khoan dung cho
các ý tưởng cũng như những hành vi khác thường. Tại Mỹ và Canada, nhân viên lẫn nhà quản
trị đều không tránh né những điều không chắc chắn và mọi nghi ngờ sẽ được họ cùng nhau
giải quyết. Ở Nhật Bản và Đài Loan thì ngược lại.
c Tính cá nhân:
Là tập hợp các mức độ xã hội mong đợi các cá nhân tự hành động để bảo vệ bản thân và
gia đình của mình và là mức độ mà mỗi cá nhân tin tưởng vào khả năng tự quyết định số phận
của mình. Trái nghĩa với tính cá nhân là tính tập thể, ở đó đòi hỏi những mối quan hệ chặt chẽ
giữa các thành viên trong cùng một nhóm (gia đình, đoàn nhóm, tổ chức hay quốc gia) các
thành viên luôn hành động vì lợi ích chung và luôn thể hiện sự trung thành tuyệt đối với
những người còn lại.
Ở Mỹ và Canada, các nhân viên của IBM đánh giá cao tính cá nhân, cho đó là "xã hội
của tôi" hơn là “xã hội của chúng ta". Chủ nghĩa cá nhân ủng hộ và duy trì một hệ thống kinh
tế cạnh tranh dựa vào thị trường. Và điều này còn dẫn đến việc đánh giá cao công trạng của
từng cá nhân trong kết quả cuối cùng.
d Quyền lực thuộc về nam giới:
Khái niệm này được đề cập trong nghiên cứu của Hofstede phản ánh sự phân chia giữa
lực lượng lao động nam giới và nữ giới cũng như mức độ khác biệt trong chất lượng sống của
họ. Ở các quốc gia mà quyền lực tập trung quá lớn vào người đàn ông (Mêxico, Nhật Bản, Áo
và Ý), phụ nữ vẫn chưa được công nhận với vai trò quản lý tổ chức. Đàn ông làm chủ mọi
hoạt động và mọi thành viên đều thừa nhận điều đó. Niềm tin phổ biến ở các quốc gia Hồi
Giáo là phụ nữ phải lệ thuộc vào người đàn ông ở bất kỳ khía cạnh nào của cuộc sống.
1
http://www.geert-hofstede.com/
- 68 - Quản trị học
lưu thông tiền tệ khi nó đảm bảo cung ứng chính xác vào thời điểm các điểm bán lẻ của Wal -
Mart có nhu cầu và như thế loại bỏ được những chi phí phân phối không cần thiết.
Những thị trường mới. Những giới hạn về biên giới giữa các quốc gia đang dần bị xoá
mờ. Các công ty hiện nay có thể gia tăng việc tiếp xúc trực tiếp với khách hàng mà không cần
phải bận tâm họ đang ở đâu trên trái đất. Chỉ cần một thao tác click chuột, một công ty sẽ có
thể tiếp cận với khách hàng tiềm năng của mình. Chính vì vậy, Internet đựoc đánh giá là một
cuộc cách mạng thực sự do khả năng ứng dụng cao và cắt giảm chi phí giao dịch giữa các cá
nhân một cách đáng kinh ngạc. Các hãng hoạt động trong các ngành khác như : Travelocity
(trong ngành du lịch), InsWeb (trang Web bảo hiểm), Well- Fargo (ngành ngân hàng), Charles
Schwab (nhà đầu tư) va Amazon.com (bán sách) cũng thực hiện kinh doanh chủ yếu qua
mạng và điều này đang thách thức các nhà phân phối, các nhà bán lẻ truyền thống và cả
những cách trở về địa lý. Khách hàng ngày nay dễ dàng tìm kiếm, đánh giá, thương lượng,
thoả thuận giá cả và nhận hàng ở bất kỳ thời điểm nào và từ bất kỳ nhà cung ứng nào.
Nền kinh tế mới cũng làm xuất hiện những công ty chuyên làm chức năng cung cấp
thông tin và tư vấn cho các công ty khác trong quá trình ra quyết định. Mọi người có thể truy
cập vào địa chỉ http://www.thelenot.com để được tư vấn về tất cả những gì liên quan đến lễ
cưới từ thiếp mời, quà tặng cho đến các chuyến du lịch hưởng tuần trăng mật. Trang Web
http://www.garden.com cung cấp rất nhiều thông tin hữu ích cho những ai ưa thích công việc
làm vườn như cách thiết kế, những lời khuyên từ các chuyên gia ...Theo nghiên cứu, hơn 70%
lượng xe hơi mới đựơc bán ra hằng năm có liên quan đến việc truy cập trang web Edmund's
hay Carpoint của người dùng. Tất cả các vấn đề từ tài chính, mua hàng cho đến bảo hiểm cho
một chiếc xe đều được thực hiện chỉ qua những thao tác hết sức đơn giản là Click chuột!
5. Chính trị- luật pháp.
Đặc trưng nổi bật về sự tác động của môi trường chính trị-luật pháp đối với các hoạt
động kinh doanh thể hiện ở những mục đích mà thể chế chính trị nhằm tới. Thể chế chính trị
giữ vai trò định hướng, chi phối toàn bộ các hoạt động trong xã hội, trong đó có hoạt động
kinh doanh. Hệ thống luật pháp được xây dựng dựa trên nền tảng của các định hướng chính
trị, nhằm quy định những điều mà các thành viên trong xã hội không được làm, và là cơ sở để
chế tài những hành động vi phạm các mối quan hệ xã hội mà pháp luật bảo vệ.
Sự ổn định về chính trị, vai trò của Chính phủ đối với nền kinh tế, những định hướng
chung của nền kinh tế, hệ thống pháp luật hiện hành… là những nội dung chính cần xem xét
khi nghiên cứu yếu tố chính trị - pháp luật trong môi trường vĩ mô.
Các nhà quản trị cũng phải nhận thức được các nhóm áp lực trong khuôn khổ chính trị-
luật pháp ảnh hưởng đến các công ty về lối hành xử theo trách nhiệm xã hội. Các công ty
thuốc lá ngày nay đang cảm nhận sức ảnh hưởng rộng của các nhóm bài trừ thuốc lá. Hai
trong số các vấn đề nóng bỏng nhất đối với các nhóm áp lực cũng liên quan đến yếu tố môi
trường là công nghệ sinh học và thương mại quốc tế.
6. Môi trường tự nhiên
Các nguồn tài nguyên thiên nhiên ngày càng trở nên khan hiếm và môi trường tự nhiên
bị xâm hại nghiêm trọng trong quá trình phát triển khiến cho áp lực bảo vệ môi trường và chú
trọng phát triển bền vững ngày càng gia tăng. Xu hướng nổi bật hiện nay đối với vấn đề môi
trường chính là áp lực quản lý và bảo vệ môi trường và trách nhiệm của các tổ chức đối với
vấn đề này cũng ngày càng nâng cao.
Các nhà khoa học ước tính khoảng 25 tỷ tấn đá sỏi bề mặt quả đất bị xói mòn hằng năm,
hiện tượng xâm thực làm tăng độ mặn trong đất và sự biến mất của nhiều vùng đất trên thế giới.
Không khí bị nhiễm bẩn, nguồn nước bị ô nhiễm..., hậu quả là nhiều loài động vật bị tuyệt
- 70 - Quản trị học
chủng. Các nhà khoa học lo ngại rằng nếu như không có sự bảo tồn ngay từ bây giờ, trái đất sẽ
không còn tồn tại khi số dân đã trên 6 tỷ hiện nay sẽ tăng gấp đôi trong vòng 30 năm tới.
Công tác quản lý và bảo vệ môi trường đòi hỏi các nhà quản trị phải tăng cường 3 năng
lực quản trị. Thứ nhất, họ cần phải gia tăng năng lực nhận thức toàn cầu bằng cách sáng tạo ra
những sản phẩm cho thị trường thế giới. Thứ hai, các nhà quản trị phải phân phối nguồn lực
của tổ chức để bắt kịp với những thay đổi của công nghệ và thúc đẩy sự phát triển của khoa
học mạnh mẽ hơn nữa. Chẳng hạn trong ngành sản xuất nông nhiệp, các kỹ sư của Monsanto
đã phát triển những sản phẩm mới như các loại sợi và khoai tây có tác dụng ngăn ngừa bệnh
tật và yêu cầu chính phủ cho phép nhân rộng gieo trồng các sản phẩm này ở các quốc gia khác
mặc dù còn có nhiều ý kiến phản đối khác nhau xung quanh vấn đề này. Cuối cùng, việc quản
trị ở tổ chức phải phát triển chiến lược nhằm chống lại sự cạnh tranh của các tổ chức khác trên
toàn thế giới.
a Tránh sự mâu thuẫn với các tổ chức kiểm soát ô nhiễm môi trường.
Tổ chức cần tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về kiểm soát ô nhiễm của Chính phủ,
của chính quyền địa phương nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững, đồng thời cũng nên chủ
động kiểm soát ô nhiễm từ phía tổ chức để tránh những mâu thuẫn có thể xảy ra liên quan đến
vấn đề ô nhiễm môi trường và mất cân bằng sinh thái do hoạt động kinh doanh gây ra.
b Bồi thường cho các tác động gây nguy hiểm cho môi trường.
Theo tổ chức Ngân hàng thế giới, 2/3 các quốc gia xuất khẩu sản phẩm khai thác từ
rừng nhiệt đới đang dần cạn kiệt tài nguyên. Ở Trung Mỹ, hàng ngàn hecta rừng đã bị chặt
phá. Haiti giờ đây hầu như không còn cây xanh và El Salvador đã trở thành "bán sa mạc".
Temple - Inland, nhà sản xuất các container (corrugated container) khi tiến hành hoạt động ở
cả miền Nam và Bắc nước Mỹ đã thực hiện việc tuyển chọn cây trước khi hạ xuống làm
nguyên liệu giấy. Tất cả những cây sau khi bị đốn đi phải được thay thế bằng cây giống ngay
lập tức để trong vòng 15 năm sau nơi đó tiếp tục là một khu rừng khai thác mới. Cho đến nay
công ty này đã trồng đựoc 30 triệu cây giống các loại.
c Chấp hành ngay những quy định của Chính phủ.
Các tổ chức phải tốn rất nhiều chi phí nếu không thực hiện kịp thời những quy định về
môi trường của Chính phủ. Những hành động đáp ứng sớm này sẽ giúp công ty có khả năng gia
tăng thị phần, lợi nhuận và lợi thế cạnh tranh trong tương lai.
d Cắt giảm hành động gây nguy hiểm cho môi trường.
Tại Bắc Mỹ người ta cho rằng khí SO2 được thải ra từ các nhà máy chạy bằng năng
lượng than đá là nguyên nhân chủ yếu gây ra các cơn mưa axit huỷ hoại nhiều đầm hồ và cây
cối.
e Tăng cường ứng dụng công nghệ mới.
Khi tầng ozon bảo vệ quả đất ngày một giảm dần hãng Elextrolux nhận thấy rằng lợi
nhuận đem lại từ loại sản phẩm máy xén cỏ chạy bằng năng lượng mặt trời có các lưỡi cưa được
bôi trơn bằng dầu thực vật và các loại máy giặt tiết kiệm nước là lớn hơn 3,8% so với lợi nhuận
của các sản phẩm truyền thống. Tương tự như vậy, Dixon Ticonderoga, nhà sản xuất bút sáp
màu Crayon vừa mới tung ra một sản phẩm mới được chế tạo từ nguyên liệu đậu n nh. Đây là
nguồn nguyên liệu hoàn toàn mới thay thế cho loại sáp parafin là sản phẩm điều chế từ ngành
công nghiệp lọc dầu giúp cho màu sắc của các loại bút sáp trở nên sáng và đậm nét hơn.
f Tái chế rác thải.
Hơn 200 tỷ can, chai, thùng nhựa và ly giấy bị thải ra môi trường hàng năm ở các nước
phát triển. Nhiều thành phố đã tiến hành những chương trình tái chế để giảm lượng rác thải
đang gia tăng nhanh chóng. Các công ty tư nhân cũng tham gia vào chương trình này. Chẳng
Chương III- Môi trường của tổ chức - 71 -
hạn như Sonoco Product Com, một trong những công ty hàng đầu thế giới về sản xuất bao bì
đã tái sử dụng các bao bì sau khi thu lại từ khách hàng. Do đó khách hàng của Sonoco không
phải lo lắng khi vứt bỏ các bao bì. Lợi ích mang lại là công ty đã tiết kiệm đượcc 2/3 nguyên
liệu nhờ sử dụng bao bì tái chế.
g Các kế hoạch hành động.
Các nhà quản trị có thể tiến hành một số hoạt động đặc biệt để thể hiện mối quan tâm
của tổ chức đối với vấn đề môi trường như:
• Định rõ trách nhiệm quản lý và bảo vệ môi trường cho một số nhà quản trị cấp thấp
hơn. Điều này nhằm gắn các vấn đề môi trường như là một nội dung của chiến lược của tổ
chức.
• Đo lường lượng chất thải, việc sử dụng năng lượng và các phương tiện giao thông cá
nhân... thiết lập mục tiêu có thể đo lường và ấn định thời hạn cho việc cải thiện môi trường.
Kiểm soát toàn bộ quá trình thực hiện.
• Xem xét các sản phẩm tái chế nhằm hạn chế lượng hoá chất độc hại tồn tại trong quá
trình sản xuất và làm vệ sinh môi trường. Cố gắng sử dụng các loại nguyên liệu không gây hại
cho môi trường để chế biến bao bì, những thứ mà khách hàng loại ra khi sử dụng sản phẩm.
• Xem xét các cơ hội kinh doanh từ việc tái chế hay các sản phẩm chỉ sử dụng qua
một lần bao gồm việc thu hồi chúng sau khi khách hàng đã sử dụng.
• Cần nhận thức rằng các quy định bảo vệ môi trường luôn tồn tại và ngày càng chặt
chẽ hơn. Sự hiểu biết và hành vi giữ gìn sẽ ảnh hưởng rất lớn đến danh tiếng của công ty
trong tương lai. Cần phải lập kế hoạch cho tương lai bằng hiểu biết và hành động trong hiện
tại.
Như được đề cập ở phần trước, môi trường tác nghiệp bao gồm những nhân tố có mối
quan hệ trực tiếp với tổ chức như khách hàng, đối thủ cạnh tranh, nhà cung cấp và thị trường
lao động.
1. Khách hàng.
Những cá nhân và tổ chức sử dụng sản phẩm hay dịch vụ của công ty là khách hàng của
công ty. Như là người thụ hưởng từ đầu ra của tổ chức, khách hàng là quan trọng bởi vì chúng
quyết định sự thành công của tổ chức. Bệnh nhân là khách hàng của bệnh viện, sinh viên là
khách hàng của trường học, người du lịch là khách hàng của các hãng máy bay. Các công ty
may mặc phải nhận thức được những thay đổi nhanh chóng từ thị hiếu của người tiêu dùng.
Levi Strauss đã gặp khó khăn khi không phản ứng nhanh nhạy với các khuynh hướng thời
trang chẳng hạn như quần ống loe, quần đùi rộng… Những khách hàng trẻ, yêu thích thời
trang nghĩ Levis' như chỉ dành cho thế hệ lớn tuổi, giống như dành cho người trung niên.
Abercrombie & Fitch theo kịp xu hướng này và đưa ra nhiều sản phẩm thời thượng .
Một trong những vấn đề đối với các nhà quản trị hiện nay là Internet mang lại nhiều khả
năng cho khách hàng trong việc ảnh hưởng trực tiếp đến tổ chức. Ví dụ các trang than phiền
chẳng hạn như Walmart-sucks.com, nơi khách hàng và các hiệp hội thương mại biết nhà bán
lẻ lớn nhất quốc gia. Kyle Shannon, tổng giám đốc của công ty tư vấn thường mại điện tử
Agency.com, phát biểu “Trong môi trường thông tin mới này, bạn phải nên biết rằng khách
hàng biết mọi điều”.
- 72 - Quản trị học
Hoạt động trong bối cảnh của nền kinh tế toàn cầu hoá, các nhà quản trị và tổ chức cần
chuẩn bị các khả năng để thích ứng với những biến đổi và ảnh hưởng của kinh tế toàn cầu
cũng như sẵn sàng cho những chiến lược kinh doanh trên thị trường quốc tế.
1. Những xu hướng của kinh tế toàn cầu
Khi nghiên cứu các đặc điểm của nền kinh tế toàn cầu hoá hiện nay, các nhà kinh tế đã
tổng hợp thành một số xu hướng chính sau:
• Cạnh tranh ngày càng gay gắt trên phạm vi toàn cầu
• Chu kỳ sống của sản phẩm ngày càng được rút ngắn
• Tầm quan trọng của hoạt động xuất nhập khẩu được nâng cao
• Công nghệ thông tin mang tính toàn cầu
• Sự xuất hiện của những thị trường mới
• Sự hình thành các tổ chức không biên giới
• Lực lượng lao động toàn cầu
2. Chiến lược kinh doanh quốc tế
Phần này sẽ mô tả các chiến lược thường được các tổ chức áp dụng để tiến hành kinh
doanh trên thị trường quốc tế. Doanh nghiệp có thể chọn 1 trong 6 chiến lược này và chúng
được sắp xếp từ thấp đến cao về mức độ linh động và sự đòi hỏi nguồn lực. Hình III- 3 mô tả
các chiến lược kinh doanh quốc tế
- Mức độ linh hoạt: xem xét đến cấu trúc của tổ chức (ví dụ : số lượng các cấp quản trị
của tổ chức, số lượng đội ngũ nhân viên và phòng ban), khối lượng những sự phối hợp cần
thiết để đem một sản phẩm từ nơi sản xuất đến tay người tiêu dùng cuối cùng.
- Giới hạn nguồn lực: cho biết mức độ tài sản tài chính và hệ thống hỗ trợ thông tin
được tổ chức sử dụng cho chiến lược kinh doanh toàn cầu.
Các chiến lược của tổ chức có thể được thay đổi theo thời gian tuỳ thuộc vào kinh
nghiệm mà họ trải qua trên thương trường. Chẳng hạn, Celanese Chemical Corporation lựa
chọn chiến lược xuất khẩu để thâm nhập các thị trường như: Thái Lan, Trung Quốc, Việt Nam
và nhiều quốc gia Đông nam Á khác từ những năm đàu tiên của thập kỷ 90. Thông qua một cá
nhân hay tổ chức có quyền lực và do đó cần rất ít sự hỗ trợ từ văn phòng trung tâm ở Dallas,
Texas. Khi ngành kinh doanh hoá chất phát triển mạnh trong suốt những năm 90, Celanese đã
thay đổi chiến lược kinh doanh của mình và phát triển thành một tập đoàn kinh doanh hoá
chất quy mô toàn cầu .Khi đó cấu trúc tổ chức của tập đoàn cũng bắt đầu trở nên phức tạp và
cần đến nhiều nguồn lực hơn cho sự phát triển vượt bậc của tổ chức. Tập đoàn này đã đầu tư
- 74 - Quản trị học
hơn 300 triệu đôla để xây dựng một nhà máy ở Singapore và thuê 100 nhân viên người bản xứ
để quản lý hoạt động của nó. Đầu ra của nhà máy này được kết hợp với sản phẩm của các nhà
máy khác ở Texas, Canada và California để cung cấp sản phẩm hoá chất cho thị trường thế
giới.
Cao
Toàn cầu
Đa nội địa
Liên minh
Tính phức tạp
Nhượng quyền
Cấp phép
Xuất khẩu
Thấp
Thấp Cam kết nguồn lực Cao
Hình III-2: Các chiến lược kinh doanh quốc tế1
a Chiến lược xuất khẩu:
Chiến lược này bao gồm việc duy trì hệ thống máy móc thiết bị của công ty ngay tại
quốc gia của mình và tiến hành việc vận chuyển hàng hoá và dịch vụ ra thị trường nước ngoài.
Khi một hãng nội địa định hướng hoạt động kinh doanh ra thị trường bên ngoài, bước đi đầu
tiên của nó là xây dựng một nền tảng về khách hàng toàn cầu. Một dạng khác của hoạt động
xuất khẩu (hoặc nhập khẩu) là hình thức mậu dịch đối lưu, đây là thoả thuận đòi hỏi các công
ty của quốc gia xuất khẩu phải mua lại một khối lượng sản phẩm ngang bằng về giá trị xuất
khẩu từ quốc gia nhập khẩu. Mậu dịch đối lưu có tác động đến trên 30% giá trị thương mại
toàn thế giới.
b Chiến lược cấp phép:
Chiến lược cấp phép liên quan đến việc một hãng (nhà cấp phép) ở một quốc gia cho
phép các hãng nội địa hay nước ngoài (người được cấp phép) sử dụng các quyền khai thác một
quy trình sản xuất, một nhãn hiệu, một sáng chế hay bí quyết kinh doanh có giá trị thương mại,
đổi lại người được cấp phép phải trả các khoản phí hoặc một số quyền lợi đặc biệt nào đó cho
nhà cấp phép. Những người tham gia cấp phép có thể bao gồm nhà sản xuất, các chuyên gia kỹ
thuật hoặc chuyên gia Marketing. Một thoả thuận cấp phép đơn giản nhất có thể lấy ví dụ về
việc cấp phép khai thác bản quyền sách giữa nhà xuất bản Mỹ và Canada cho phép các nhà xuất
bản nước ngoài quyền được dịch các quyển sách sang ngôn ngữ khác, sau đó xuất bản, tiến
hành các hoạt động marketing và phân phối. Lợi ích của hình thức cấp phép là nhà cấp phép
không cần phải lo lắng trong việc đầu tư nguồn lực lớn ra nước ngoài hoặc các vấn đề sản xuât,
1
Susan E. Jackson, Don Hellriegel and John W. Slocum, “Management- A competetency based approach, 10th
ed, Copyright ©2005 by Thomson South-Western, p. 109
Chương III- Môi trường của tổ chức - 75 -
marketing hay quản trị hàng ngày. Pepsi Co và CocaCola sử dụng chiến lược này để gia tăng lợi
nhuận mà không phải tiến hành các hoạt động đầu tư với các khoản chi phí tốn kém cho nhà
phân phối hay đóng chai ở hầu hết các quốc gia trên thế giới.
c Chiến lược nhượng quyền kinh doanh
Là quá trình công ty mẹ (người nhượng quyền) cho phép công ty hay cá nhân khác
(người được nhượng quyền) đựơc sử dụng nhãn hiệu của mình để sản xuất và bán một loại
sản phẩm và dịch vụ nào đó. Đây là một dạng đặc biệt của một thỏa thuận cấp phép tuy nhiên
điểm khác biệt ở đây là người nhượng quyền không chỉ cung cấp các sản phẩm công nghệ hay
quy trình sản xuất và thương hiệu mà còn cung cấp toàn bộ các chương trình Marketing.
Chúng ta có thể thấy các hình ảnh của Mc Donald’s, Burger King, Ken Tucky Fried Chicken
(TFC)... ở khắp mọi nơi trên thế giới hay ở Việt Nam là Trung Nguyên coffee... Vì sao các
hãng này thực hiện việc nhượng quyền cho các doanh nghiệp địa phương? Nhượng quyền
kinh doanh cho phép các công ty có thể duy trì sự kiểm soát các chương trình marketing,
trong khi không phải chịu nhiều chi phí, rủi ro và các trách nhiệm đối với người được cấp
phép. Người nhận chuyển nhượng thường hoạt động độc lập với công ty mẹ nhưng phải chia
sẻ một phần lợi nhuận của mình. Tuy vậy, những người nhượng quyền thường cung cấp các
chương trình đào tạo, thực hiện việc giám sát và kiểm tra để đảm bảo các hoạt động của bên
được nhượng quyền phù hợp với lợi ích của mình.
d Chiến lược liên minh:
Bao gồm việc đạt được các thoả thuận các tổ chức khác về việc đóng góp các nguồn lực
tài chính, máy móc và nhân lực để cùng đạt đựơc mục tiêu chung. Các liên minh chiến lược
toàn cầu là việc liên doanh bao gồm các hành động đựơc tiến hành bởi hai hay nhiều công ty
cùng đóng góp trên cơ sở nguồn lực chung. Đây là hình thức được ưa chuộng trong điều kiện
cạnh tranh diễn ra khốc liệt hoặc do hạn chế về công nghệ và nguồn vốn của một bên. Ví dụ
như GM liên minh toàn cầu với các hãng Suzuki, Isuzu, Toyota, Hãng Ford liên minh với
Nissan và Madza, General Mills thiết lập liên minh chiến lược với tập đoàn Nestlé ở Châu
Âu, gọi là Liên Minh Ngũ Cốc Toàn Cầu, nhằm đối phó với sự thôn tính thị trường toàn cầu
của Kellogg. General Mills và Nestle' đã thoả thuận cùng nhau chia sẻ những dòng sản phẩm
và hệ thống phân phối của họ.
e Chiến lược đa thị trường nội địa (Multidomestic Strategy)
Chiến lược này liên quan đến việc tổ chức thực hiện điều chỉnh các sản phẩm và dịch vụ
phù hợp điều kiện ở mỗi quốc gia hay từng vùng lãnh thổ riêng biệt. P&G, General Mill,
Philip Morris và Pepsi Co đều tiến hành chiến lược này.
Áp lực đa dạng hoá để đáp ứng nhiều nhu cầu khác biệt của khách hàng địa phương,
yêu cầu về kênh phân phối, những yêu sách của chính quyền sở tại và yêu cầu về nguồn nhân
công buộc tổ chức phải áp dụng chiến lựơc này. Những công ty thực hiện chiến lược này nhìn
nhận mỗi thị trường trên toàn cầu là một thực thể độc lập và đối xử với chúng một cách riêng
biệt do sự khác nhau về điều kiện cạnh tranh và thị hiếu khách hàng.
f Chiến lược toàn cầu
Nhấn mạnh tính ổn định toàn cầu, tiêu chuẩn hoá và chi phí thấp tương đối. Chi nhánh ở
các quốc gia khác nhau của hãng có tính độc lập cao về mục tiêu và cách thức hành động. Các
nhà quản trị cấp cao tập trung vào việc phối hợp và hỗ trợ hoạt động cho các đơn vị trên toàn
thế giới. Chẳng hạn, chi nhánh của Black & Decker ở một quốc gia chỉ tập trung sản xuất một
vài bộ phận của thiết bị gia dụng trong khi các chi nhánh khác của hãng cũng thực hiện tương
tự. Sau đó, chúng tiến hành trao đổi để hoàn thành những sản phẩm cuối cùng. Mỗi chi nhánh
có các mục tiêu lợi nhuận khác nhau, phản ánh mức độ quan trọng trong tổng thể chiến lược
của tổ chức. Khách hàng của những hãng này có nhu cầu về cơ bản là giống nhau ở nhiều
quốc gia. Vì vậy, chiến lược marketing căn bản được áp dụng là nhằm đảm bảo mọi sự
- 76 - Quản trị học
chuyển giao trở nên dễ dàng và vượt qua các rào cản về biên giới. Ví dụ, chiến lược
Marketing của hãng sản xuất chip Intel đối với các nhà sản xuất máy vi tính có nhiều điểm
tương đồng nhau. Tiêu chuẩn kỹ thuật của khách hàng tương đối phù hợp nhau ở hầu hết các
quốc gia, do vậy, hãng không cần điều chỉnh qúa trình sản xuất và hoạt động bán hàng khi
hoạt động trong môi trường quốc tế.
Mục đích của chương này là giúp các quản trị viên tương lai phát triển năng lực hoạch
định và điều hành, tư duy và hành động chiến lược, năng lực nhận thức toàn cầu và truyền
thông để đáp ứng với những áp lực từ ảnh hưởng của các yếu tố môi trường của tổ chức.
Chương này tập trung thảo luận những khía cạnh của môi trường bên trong và bên ngoài của
tổ chức. Những thay đổi của các yếu tố của môi trường tác động đến tổ chức theo hướng tạo
ra cơ hội hoặc đe dọa và đặt ra những thách thức đối với tổ chức cần sử dụng sử dụng tất cả
các nguồn lực để ứng phó.
Môi trường bên ngoài tác động đến tổ chức một cách gián tiếp hoặc là trực tiếp. Môi
trường bên ngoài bao gồm môi trường tác nghiệp và môi trường tổng quát. Môi trường tác
nghiệp gồm có khách hàng, đối thủ cạnh tranh, nhà cung cấp và thị trường lao động. Môi
trường tổng quát bao gồm công nghệ, văn hóa xã hội, kinh tế, chính trị luật pháp và quốc tế và
môi trường tự nhiên. Những tác động của môi trường công nghệ được trình bày kỹ lưỡng
trong chương này. Yếu tố văn hóa có vai trò ảnh hưởng quan trọng thông qua hệ thống các giá
trị, các quan điểm và tiến trình ra quyết định của các nhà quản trị. Liên quan đến ảnh hưởng
của văn hóa, chương này giới thiệu nghiên cứu của Hofstede về văn hóa trên 5 tiêu thức:
khoảng cách quyền lực, né tránh sự không chắc chắn, chủ nghĩa cá nhân, coi trọng nam giới
và chủ nghĩa Khổng Tử.
Trong điều kiện ngày nay, môi trường quốc tế có tác động mạnh đến các tổ chức.
Những xu hướng của nền kinh tế toàn cầu là gì và những chiến lược kinh doanh quốc tế một
tổ chức có thể sử dụng? Tùy thuộc vào từng điều kiện khác nhau mà các chiến lược: chiến
lược xuất khẩu, chiến lược cấp phép, chiến lược nhượng quyền kinh doanh, chiến lược liên
minh, chiến lược đa thị trường nội địa và chiến lược toàn cầu có thể được sử dụng khi tổ chức
tham gia cạnh tranh trong môi trường toàn cầu.