You are on page 1of 35

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 1

LỜI MỞ ĐẦU

Trong nền kinh tế thị trường, nói đến hoạt động sản xuất kinh doanh là
phải nói đến vốn. Vốn là điều kiện để doanh nghiệp có thể đảm bảo hoạt động
sản xuất kinh doanh được diễn ra một cách liên tục. Mục đích cho hoạt động sản
xuất kinh doanh là thu được lợi nhuận cao. Do đó, vấn đề đặt ra cho các doanh
nghiệp là phải huy động vốn để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh
diễn ra thuận lợi, đồng thời phải sử dụng vốn sao cho có hiệu quả ngày càng cao.
Một trong những bộ phận quan trọng của vốn kinh doanh là vốn lưu động,
nó là yếu tố bắt đầu và kết thúc của quá trình hoạt động. Vì vậy, vốn lưu động
không thể thiếu trong các doanh nghiệp.
Quản lý và sử dụng vốn lao động là một trong những nội dung quản lý tài
chính quan trọng đối với các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Song,
không phải doanh nghiệp nào cũng sử dụng vốn lưu động có hiệu quả. Đặc biệt
là trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay các doanh nghiệp đang trong tình
trạng thiếu vốn, việc vay vốn gặp nhiều khó khăn không đảm bảo đáp ứng nhu
cầu kinh doanh.
Do vậy, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được trong cơ chế thị
trường ngày nay thì một trong những việc phải làm là nâng cao hiệu quả quản lý
và sử dụng vốn lưu động. Vấn đề này không còn mới mẻ nhưng luôn được đặt ra
cho các doanh nghiệp và người người quan tâm tới hoạt động sản xuất kinh
doanh và nó quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp.
Xuất phát từ ý nghĩa và vai trò to lớn của vốn lưu động, nhận thức được
tầm quan trọng của vốn lao động trong sự tồn tại và phát triển đối với từng
doanh nghiệp. Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Lâm sản Nam Định,
từ những kiến thức cơ bản được trang bị tại trường Đại học Quản lý và Kinh
doanh Hà Nội, cùng với sự hướng dẫn tận tình của thày giáo hướng dẫn và các
cô chú, anh chị phòng Tài chính - Kế toán của Công ty, em đã dần tiếp cận thực
tiễn vận dụng lý luận để phân tích đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của
công ty, em đã nghiên cứu hoàn thành luận văn tốt nghiệp với đề tài :"Vốn lưu
động và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lao động tại Công ty cổ
phần Lâm sản Nam Định" .
Ngoài lời mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương :
Chương I : Vốn lưu động và sự cần thiết phải quản lý và nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn lưu động trong các doanh nghiệp.
Chương II : Thực trạng quản lý và hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại
Công ty cổ phần Lâm sản Nam Định.

Trần Ngọc Linh- Lớp 606


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 2

Chương III : Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dung vốn lưu
động ở Công ty cổ phần Lâm sản Nam Định.
Để hoàn thành luận văn tốt, em xin chân thành cảm ơn thầy giáo GS
Lương Trọng Yêm, đồng thời cảm ơn toàn thể Phòng Tài chính - Kế toán Công
ty đã tạo điều kiện và giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này. Tuy nhiên do khả
năng của em còn hạn chế nên chắc chắn luận văn không tránh khỏi những sai
sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo để chuyên
đề được hoàn thiện hơn.

Sinh viên

Trần Ngọc Linh

Trần Ngọc Linh- Lớp 606


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 3

Chương I
VỐN LƯU ĐỘNG VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI QUẢN LÝ VÀ
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP.

I. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG


1. Khái niệm - phân loại vốn lưu động.
Doanh nghiệp là một tổ chức được thành lập nhằm mục đích chủ yếu là
thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh thu lợi nhuận. Mỗi doanh nghiệp có thể
thực hiện một số hoặc tất cả công đoạn của quá trình đầu tư từ sản xuất đến tiêu
thụ sản phẩm, lao vụ, dịch vụ.
Doanh nghiệp muốn hoạt động được thì trước hết phải có vốn. Đối tượng
lao động trong doanh nghiệp được biểu hiện thành hai bộ phận. Một bộ phận là
vật tư dự trữ để chuẩn bị cho quá trình sản xuất được thường xuyên liên tục như
: nguyên vật liệu. Một bộ phận khác là những vật tư đang trong quá trình chế
biến như sản phẩm dở dang. Hai bộ phận này biểu hiện dưới hình thái vật chất
gọi là tài sản lưu động. Để phục vụ cho quá trình sản xuất còn phải dự trữ một số
công cụ, dụng cụ, gọi là tài sản lưu động sản xuất.
Quá trình sản xuất của doanh nghiệp luôn gắn liền với quá trình lưu
thông. Bởi doanh nghiệp sản xuất sản phẩm với mục đích bán trên thị trường và
thu được lợi nhuận. Mặt khác từ khi chuyển sang cơ chế thị trường, nhà nước
giao quyền tự chủ sản xuất kinh doanh và tự cấp phát tài chính cho các doanh
nghiệp. Vì vậy, các doanh nghiệp phải tự tiêu thụ sản phẩm của mình và thanh
toán với khách hàng. Từ đó sẽ phát sinh vốn để thanh toán giữa người mua và
người bán, hai bộ phận này biểu hiện dưới hình thái vật chất gọi là tài sản lưu
thông (vốn bằng tiền và các khoản phải thu).
Tài sản lưu động nằm trong quá trình sản xuất và tài sản lưu động nằm
trong quá trình lưu thông thay thế nhau vận động không ngừng đảm bảo cho quá
trình tái sản xuất được tiến hành liên tục và thuận lợi.
Như vậy, doanh nghiệp nào cũng cần phải có một số vốn tiền tệ ứng trước
để đầu tư vào TSLĐ đó, số tiền ứng trước về những tài sản đó được gọi VLĐ
của doanh nghiệp. Hay VLĐ của doanh nghiệp là số tiền ứng trước về TSLĐ
nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp được thực hiện
thường xuyên, liên tục.
1.1. Vai trò của VLĐ.
+ Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được trong quá trình
tái sản xuất. Trong cùng một lúc, VLĐ của doanh nghiệp được phân bổ ở các

Trần Ngọc Linh- Lớp 606


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 4

giai đoạn luân chuyển và tồn tại dưới nhiều hình thái khác nhau. Đồng thời VLĐ
luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần, tuần hoàn liên tục và hoàn thành
một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất. Do đó, muốn cho quá trình tái sản
xuất được liên tục, doanh nghiệp phải có đầy đủ VLĐ đầu tư vào các hình thái
khác nhau. Như vậy, sẽ tạo cho việc chuyển hoá hình thái của vốn trong quá
trình được luân chuyển thuận lợi. Ngược lại, nếu doanh nghiệp không đủ vốn thì
việc tổ chức sử dụng vốn sẽ gặp khó khăn và quá trình sản xuất sẽ bị gián đoạn.
+ Vốn lưu động còn là công cụ phản ảnh và đánh giá quá trình vận động
của vật, tức là phản ánh và kiểm tra quá trình mua sắm dự trữ, sản xuất, tiêu thụ
của doanh nghiệp. Trong doanh nghiệp, sự vận động của vốn là phản ánh số
lượng vật tư hàng hoá dự trữ ở các khâu nhiều hay ít. Nhưng mặt khác, VLĐ
luân chuyển nhanh haychậm còn phản ánh số lượng vật tư sử dụng tiết kiệm hay
không. Do vậy, thông qua quá trình luân chuyển VLĐ còn có thể đánh giá kịp
thời đối với việc mua sắm dự trữ, sản xuất tiêu thụ của doanh nghiệp.
Có thể nói VLĐ đóng vai trò quan trọng trong quá trình tạo tiền đề cho
sản xuất như : mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Mặt khác doanh
nghiệp muốn tái sản xuất đơn giản và mở rộng doanh nghiệp thì càng không thể
thiếu VLĐ.
1.2. Đặc điểm vốn lưu động.
Đặc điểm VLĐ luôn thay đổi theo hình thái biểu hiện trong quá trình luân
chuyển với mức độ cao so với vốn cố định. Xét về mặt lượng, đề quá trình sản
xuất kinh doanh được tiến hành thường xuyên liên tục, tiền thu về phải luôn lớn
hơn giá trị ban đầu bỏ ra. Trong quá trình chuyển đổi hình thái đó, các giai đoạn
của vòng tuần hoàn luôn đan xen lẫn nhau không tách rời. Nghĩa là trong quá
trình sản xuất kinh doanh, VLĐ luôn luôn vận động biểu hiện dưới các hình thái
khác nhau. Vì vậy trong quá trình sản xuất kinh doanh quản lý VLĐ đóng vai trò
rất quan trọng. Do đặcđiểm của VLĐ là luân chuyển không ngừng, do vậy đòi
hỏi phải thường xuyên nắm bắt sát sao tình hình luân chuyển vốn tránh tình
trạng ngừng trệ, đảm bảo sản xuất kinh doanh được liên tục.
Sự vận động của VLĐ và sự vận động của hàng hoá không phải lúc nào
cũng gắnliền với nhau mà có khi có sự độc lập tương đối với nhau. Điều này thể
hiện việc doanh nghiệp trả tiền mua vật tư hàng hoá mà hàng hoá chưa về hoặc
ngược lại khi doanh nghiệp bỏ ra các khoản chi phí chờ phân bổ. Do đó đòi hỏi
việc quản lý VLĐ theo sát sự vận động của chúng, rút ngắn thời gian không
thống nhất giữa hiện vật và giá trị sẽ góp phần quay vòng vốn nhanh, điều này
phụ thuộc vào việc lựa chọn phương thức thanh toán.

Trần Ngọc Linh- Lớp 606


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 5

Đối với VLĐ không chỉ quan tâmđến vốn sản xuất trong giai đoạn sản
xuất mà còn phải quan tâm quản lý tốt quá trình lưu thông của nó, vấn đề này
hết sức quan trọng cần thiết.
Mặt khác phương thức quản lý sản xuất kinh doanh khác nhau thì sự vận
động của VLĐ mang lại những đặc điểm khác nhau. Vì vậy trong quá trình tuần
hoàn và chu chuyển VLĐ, sự vận động chu chuyển của vốn phản ánh chu
chuyển thực tế của vật tư hàng hoá mà chúng biểu hiện. Đồng thời cơ chế quản
lý khác nhau sẽ tác động khác nhau đến sự vận độngcủa vật tư, tiền vốn, chính
vì vậy mà hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng khác nhau.
Trong cơ chế tự chủ ngày nay thì sự vận động của VLĐ được gắn với lợi
ích của doanh nghiệp và người lao động. Doanh nghiệp càng quay nhanh vòng
quay của vốn thì doanh nghiệp thu càng cao và tiết kiệm vốn, hạn chế chi phí vật
chất trên cơ sở mức nộp ngân sách quy định ổn định một cách hợp lý thì thu
nhập để lại cho doanh nghiệp càng nâng cao. Đồng thời doanh nghiệp có thể mở
rộng quy mô sản xuất của mình tạo thế cạnh tranh trên thị trường.
Vì vậy, để tồn tại và phát triển trong điều kiện kinh tế hiện nay, các doanh
nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp nhà nước phải thực sự chủ động trong hoạt động
sản xuất kinh doanh phải nghiên cứu thị trường, điều kiện kinh doanh của doanh
nghiệp. Đồng thời phân tích tình hình vốn và quản lý sử dụng vốn tiết kiệm, có
hiệu quả nhất.
1.3. Kết cấu vốn lưu động.
VLĐ rất quan trọng trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, hiệu quả
sử dụng vốn lưu động có ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng toàn bộ số vốn sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, doanh nghiệp phải luôn coi trọng việc
quản lý vốn lao động .
Để quản lý, sử dụng có hiệu quả vốn lưu động thì công việc trước tiên mà
doanh nghiệp phải làm là phân loại VLĐ để có thể phân tích, đánh giá tình hình
quản lý và sử dụng VLĐ ở mỗi khâu. Từ đó, có phương hướng khắc phục những
khâu chưa tốt, phục vụ cho công tác quản lý và sử dụng VLĐ của doanh nghiệp
có hiệu quả hơn.
VLĐ của doanh nghiệp dựa vào những tiêu thức khác nhau thì được chia
thành các thành phần khác nhau .
* Dựa vào vai trò và công dụng kinh tế của VLĐ trong quá trình tái sản
xuất, VLĐ được chia thành :
- VLĐ nằm trong khâu dự trữ sản xuất gồm : Nguyên liệu, vật liệu chính,
vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, CCDC.
- VLĐ trong khâu sản xuất gồm : sản phẩm sở dang, chi phí trả trước.

Trần Ngọc Linh- Lớp 606


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 6

- VLĐ trong khâu lưu thông gồm : thành phẩm, vốn bằng tiền, khoản đầu
tư ngắn hạn, vốn trong thanh toán (những khoản thu và tạm ứng).
Phân loại vốn theo cách này giúp cho doanh nghiệp xem xét, đánh giá tình
hình phân bổ VLĐ trong các khâu của quá trình chu chuyển vốn. Từ đó đề ra
các biện pháp tổ chức quản lý thích hợp nhằm tạo ra một kết cấu VLĐ hợp lý để
tăng được tốc độ chu chuyển của VLĐ phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh
doanh.
* Dựa vào nguồn hình thành của VLĐ.
Để trang trải cho nhu cầu đầu tư, tuỳ theo mục đích sử dụng của mình mà
doanh nghiệp cần các loại vốn khác nhau : vốn dài hạn, trung hạn và ngắn hạn.
Nguồn vốn để đầu tư cho doanh nghiệp nhà nước bao gồm :
- Vốn ngân sách cấp : Được xác định trên cơ sở biên bản giao nhận vốn
mà doanh nghiệp phải có trách nhiệm quản lý, bảo toàn và phát triển vốn.
- Vốn tự bổ sung : Là vốn của nội bộ doanh nghiệp bao gồm vốn khấu hao
cơ bản để lại, phần lợi nhuận sau thuế, tiền nhượng bán tài sản (nếu có)
- Vốn liên doanh - liên kết : là vốn do doanh nghiệp khác, kể cả doanh
nghiệp nước ngoài đóng góp để cùng thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh.
- Vốn vay : Chủ yếu là vốn vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác.
Ngoài ra doanh nghiệp còn có thể huy độngvốn của CBCNV trong doanh
nghiệp. Còn đối với các doanh nghiệp khác trong nền kinh tế thị trường để tài
trợ đầu tư, doanh nghiệp cần nắm giữ một số vốn nhất định trong khoảng thời
gian một năm trở lên. Đó là nguồn vốn thường xuyên ổn định gồm :
+ Vốn chủ sở hữu : Là số vốn tự có của doanh nghiệp, nó được cấu thành
bởi các hội viên, vốn tự tài trợ (vốn khấu hao, lợi nhuận không chia và tiền bán
nhượng tài sản và vốn thông qua phát hành cổ phiếu, trái phiếu).
+ Vốn vay : Là nguồn vốn doanh nghiệp đi vay đáp ứng nhu cầu đầu tư.
Doanh nghiệp có thể chiếm dụng hợp lý hợp pháp nguồn vốn của doanh nghiệp.
Nhờ có cách phân loại trên mà có thể tính được kết cấu vốn lao động. Đó là tỷ lệ
giữa các thành phần VLĐ chiếm trong tổng số vốn lưu động, các doanh nghiệp
khác nhau thì kết cấu VLĐ cũng sẽ không giống nhau. Việc phân tích kết cấu
VLĐ sẽ giúp ta thấy đượctình hình phân bổ VLĐ và tỷ trọng mỗi khoản vốn
chiếm trong các giai đoạn luân chuyển. Từ đó xác định trọng tâm quản lý VLĐ
cho từng doanh nghiệp để tìm biện pháp tối ưu nâng cao hiệu quả vốn trong từng
điềukiện cụ thể .
2. Những nhân tố ảnh hưởng tới kết cấu VLĐ của doanh nghiệp.
- Nhân tố về kỹ thuật - công nghệ sản xuất : Các doanh nghiệp có quy mô
sản xuất kinh doanh khác nhau, tính chất sản xuất, trình độ, chu kỳ sản xuất

Trần Ngọc Linh- Lớp 606


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 7

khác nhau, trình độ phức tạp của sản phẩm và yêu cầu đặc điểm về nguyên liệu,
điều kiện sản xuất cũng sẽ dẫn tới sự khác nhau về tỷ trọng VLĐ bỏ vào khâu dự
trữ sản xuất kinh doanh .
- Nhân tố về giá cả và thị trường : Các doanh nghiệp phải sử dụng nhiều
loại vật tư khác nhau của các đơn vị bán hàn khác nhau nên khoảng cách giữa
doanh nghiệp với đơn vị bán hàng xa hoặc gần, kỳ hạn bán hàng, chủng loại, số
lượng, giá cả phù hợp với yêu cầu sẽ ảnh hưởng tới tỷ trọng VLĐ bỏ vào khâu
dự trữ. Khối lượng sản phẩm nhiều hay ít đều ảnh hưởng trực tiếp tới tỷ trọng
xuất ra.
- Nhân tố về tổ chức quản lý : Nếu doanh nghiệp sử dụng phương thức
thanh toán hợp lý, kịp thời thì tỷ trọng VLĐ trong khâu lưu thông sẽ thay đổi.
Có thể nói, mỗi nhân tố trên đều có ảnh hưởng nhất định tới kết cấu VLĐ
của doanh nghiệp. Do vậy các doanh nghiệp cần có những phương thức quản lý,
sử dụng vốn hợp lý để nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ trong doanh nghiệp.
II. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VLĐ VÀ CÁC CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH
HIỆU QUẢ VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VLĐ.
1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ.
Để đánh giá trình độ quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh
của 1 doanh nghiệp, người ta sử dụng thước đo hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp đó. Hiệu quả sản xuất kinh doanh được đánh giá trên 2 góc độ
đó là hiệuquả kinh tế và hiệuquả xã hội. Vì thế, việc nâng cao hiệu quả sử
dụngvốn là yêu cầu mang tính bắt buộc và thường xuyên với doanh nghiệp.
Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp ta thấy được hiệu quả sản xuất kinh
doanh và quản lý sử dụng vốn. Hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp là chỉ
tiêu phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thể hiện
kết quả tối đa thu được với một chi phí VLĐ nhỏ nhất. Kết quả thu được ngày
càng cao so với chi phí bỏ ra thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao. Vậy nâng cao
vốn thế nào để có hiệu quả?
Đối với doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ nhằm tăng uy tín,
thế mạnh của doanh nghiệp trên thương trường, đồng thời tạo ra sản phẩm dịch
vụ chất lượng cao mà giá thành lại hạ thấp để đáp ứng nhu cầu của người tiêu
dùng, tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thường trường. Bên cạnh
đó, nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ còn tảoa nhiều lợi nhuận, là cơ sở để mở
rộng sản xuất kinh doanh , nâng cao đời sống cho người lao động.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, nếu việc tổ chức đảm bảo VLĐ
nhằm cung cấp một lượng VLĐ thường xuyên, cần thiết để duy trì hoạt động sản

Trần Ngọc Linh- Lớp 606


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 8

xuất kinh doanh được tiến hành liên tục thì việc bảo toàn nâng cao hiệu quả sử
dụng VLĐ có ý nghĩa vô cùng to lớn trong việc giúp doanh nghiệp đạt được
mục đích sản xuất của mình. Do vậy :
- Tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ đảm bảo cho
hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra một cách thường xuyên, liên tục. Nhu cầu
cho hoạt động sản xuất kinh doanh ở các thời kỳ khác nhau cũng khác nhau. Do
đó đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải đưa ra các phương án quản lý phù hợp và kịp
thời sao cho dù ở bất kỳ trường hợp nào cũng phải cung cấp đầy đủ, kịp thời
lượng VLĐ cần thiết để đảm bảo cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
diễn ra một cách thường xuyên liên tục.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay với sự tham gia của nhiều thành
phần kinh tế cạnh tranh, vì vậy đòi hỏi các doanh nghiệp phải chú trọng tới vấn
đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, nhằm thu hồi vốn nhanh đảm bảo kinh doanh
có lãi để tự trang trải các chi phí đã bỏ ra.
2. Quản lý và bảo toàn VLĐ trong kinh doanh.
Quản lý và sử dụng VLĐ là 1 khâu quan trọng trong công tác tài chính,
trong đó việc bảo toàn vốn là vấn đề quan trọng quyết định sự tồn tại và phát
triển của mỗi doanh nghiệp.
VLĐ trong doanh nghiệp tồn tại dưới hình thức vật tư hàng hoá và tiền tệ.
Sự luân chuyển và chuyển hoá thường chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố làm cho
VLĐ của doanh nghiệp bị giảm sút.
Vì vậy đòi hỏi doanh nghiệp phải chủ động bảo toàn VLĐ nhằm đảm bảo
cho quá trình sản xuất kinh doanh được thuận lợi mà thực chất là đảm bảo cho
vốn cuối kỳ mua đủ 1 lượngvật tư hàng hoá tương đương với đầu kỳ khi giá tăng
lên, tức là tái sản xuất giản đơn về vốn lưu động trong điều kiện quy mô sản
xuất ổn định. Tuỳ theo đặc điểm cụ thể mà mỗi doanh nghiệp có phương pháp
bảo toàn vốn hợp lý. Các biện pháp đó là :
- Định kỳ tiến hành kiểm kê, kiểm soát đánh giá lại toàn bộ vật tư hàng
hoá, vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán, để xác định số VLĐ hiện có của doanh
nghiệp theo giá trị hiện tại, trên cơ sở kiểm kê đánh giá vật tư hàng hoá mà đối
chiếu với sổ sách kế toán mà điều chỉnh cho hợp lý.
- Những vật tư hàng hoá bị tồn đọng lâu ngày không sử dụng được do
kém phẩm chất,hay không phù hợp với nhu cầu sản xuất doanh nghiệp phải chủ
động giải quyết, phần chênh lệch thiếu phải xử lý kịp thời bù đắp lại.
- Đối với doanh nghiệp bị thua lỗ kéo dài, cần tìm biện pháp để loại trừ lỗ
trong kinh doanh. Một trong những biện pháp tốt là sử dụng kỹ thuật mới vào
sản xuất và cải tiến phương pháp công nghệ để hạ giá thành sản phẩm, tăng

Trần Ngọc Linh- Lớp 606


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 9

vòng quay VLĐ. Để đảm bảo sử dụng VLĐ hợp lý, doanh nghiệp cần biết lựa
chọn cân nhắc để đầu tư vốn vào khâu vào và lúc nào là có lợi nhất, tiết kiệm
nhất.
Để đảm bảo VLĐ trong điều kiện lam phát, khi phân phối lợi nhuận cho
các mục đích tích luỹ và tiêu dùng, doanh nghiệp phải dành ra một phần lợi
nhuận để bù đắp số vốn vì lạm phát và phải được ưu tiên hàng đầu.
2.1. Vốn bằng tiền và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn.
* Vốn bằng tiền.
Vốn bằng tiền của doanh nghiệp bao gồm : tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân
hàng, tiền đang chuyển.
Tiền là một tài sản của doanh nghiệp, có thể dễ dàng chuyển hoá thành
các loại tài sản khác hoặc để trả nợ. Vốn bằng tiền là yếu tố trực tiếp quyết định
khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Tương ứng với một quy mô kinh doanh
nhất định đòi hỏi thường xuyên phải có một lượng tiền tương xứng mới đảm bảo
cho tình hình tài chính của doanh nghiệp ở trạng thái bình thường. Do đó, việc
quản lý vốn bằng tiền là vấn đề hết sức quan trọng trong công tác quản lý tài
chính của doanh nghiệp.
* Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn.
Vì tiền là tài sản không sinh lời, nên doanh nghiệp muốn duy trì một
lượng tài sản có tính chuyển đổi dễ dàng thường để chúng dưới dạng đầu tư tài
chính ngắn hạn hơn là giữ tiền. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn đó là : trái
phiếu, cổ phiếu được mua bán tại thị trường tài chính một cách dễ dàng.
Doanh nghiệp giữ tiền mặt rất nguy hiểm, vì tiền mặt có thể trở nên mất
giá, còn việc đầu tư tài chính ngắn hạn thường mang lại thu nhập cho doanh
nghiệp. Đó là tiền lãi của trái phiếu, cổ phiếu và sự tăng giá của thị trường cổ
phiếu.
Khi lượng tiền trong doanh nghiệp cao hơn mức bình thường, doanh
nghiệp sẽ chuyển tiền thành chứng khoán ngắn hạn để có thêm thu nhập cho
doanh nghiệp và ngược lại, khi lượng tiền giảm xuống mức bình thường thì
doanh nghiệp lại bán bớt chứng khoán để duy trì lượng tiền mặt ở mức hợp lý.
2.2. Vốn thuộc các khoản phải thu.
Các khoản phải thu chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng nợ doanh
nghiệp phát sinh trong quá trình bán hàng hoá, dịch vụ dưới hình thức bán trước
trả sau. Ngoài ra, trong một số trường hợp mua sắm vật tư, doanh nghiệp phải
ứng trước tiền cho người cung ứng, từ đó hình thành khoản tạm ứng.
2.3. Vốn vật tư, hàng hoá.
+ Nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ.
Trần Ngọc Linh- Lớp 606
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 10

+ Sản phẩm dở dang.


+ Thành phẩm.
Ba loại này còn được gọi chung là hàng tồn kho. Trong doanh nghiệp
thương mại, hàng tồn kho chủ yếu là hàng hoá dự trữ. Trong quá trình luân
chuyển của vốn lưu động, phục vụ cho sản xuất kinh doanh thì vật tư, sản phẩm
dở dang, hàng hoá tồn kho là rất cần thiết cho quá trình hoạt động kinh doanh
bình thường của doanh nghiệp.
2.4. Tài sản lưu động khác.
Là những khoản tạm ứng, chi phí trả trước, chi phí dạng kết chuyển.
3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
Quá trình hoạt động kinh doanh của 1 doanh nghiệp cũng là quá trình hình
thành và sử dụng vốn kinh doanh. Mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp là thu
được lợi nhuận vì thế hiệu quả sử dụng vốn được thể hiện ở số lợi nhuận doanh
nghiệp thu được trong kỳ và mức sinh lời của đồng vốn kinh doanh. Trong cơ
cấu vốn kinh doanh, VLĐ thường chiếm tỷ trọng lớn, nó quyết định tới tốc độ
tăng trưởng, hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp càng có hiệu quả. Do đó, mỗi doanh nghiệp phải thường xuyên
tính toán, đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ để từ đó có biện pháp tổ chức quản lý,
sử dụng VLĐ tốt hơn.
Để đánh giá hiệu quả sử dụngVLĐ doanh nghiệp có thể sử dụng các chỉ
tiêu sau :
3.1. Tốc độ luân chuyển VLĐ.
Tốc độ luân chuyển VLĐ nhanh hay chậm nói lên hiệu suất sử dụng VLĐ
cao hay thấp. Tốc độ chu chuyển VLĐ được biểu hiện bằng hai chỉ tiêu : số lần
luân chuyển hay số vòng quay VLĐ và kỳ luân chuyển VLĐ.
- Số lần luân chuyển VLĐ phản ánh vòng quay vốn được xác định bằng
công thức tổng quát sau :
Doanh thu thuần
Số vòng quay
=
VLĐ VLĐ bình quân sử dụng trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh số lần chu chuyển hay số vòng quay của VLĐ thực
hiện trong một thời kỳ.
- Kỳ luân chuyển VLĐ : phản ánh số ngày bình quân cần thiết để VLĐ
thực hiện một lần luân chuyển hay độ dài thời gian 1 vòng quay của VLĐ ở
trong kỳ. Công thức tính như sau :

Trần Ngọc Linh- Lớp 606


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 11

Thời gian của kỳ phân tích


Kỳ luân chuyển
=
VLĐ Số vòng quay VLĐ
- Từ sự phân tích tốc độ luân chuyển VLĐ và kỳ luân chuyển VLĐ, ta có
thể xem xét ảnh hưởng của chúng tới mức độ tiết kiệm hay lãng phí VLĐ sử
dụng trong kỳ. Công thức tính như sau :
Mức lãng phí Doanh thu thuần Kỳ luân chuyển Kỳ luân chuyển
= x -
VLĐ (+ -) bình quân 1 ngày VLĐ kỳ này VLĐ kỳ trước

- Hệ số đảm nhiệm VLĐ


VLĐ bình quân
Hệ số đảm nhiệm
=
VLĐ Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng doanh thu thuần doanh nghiệp
cần sử dụng bao nhiêu đồng VLĐ, hệ số này càngnhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng
vốn càng cao, số vốn tiết kiệm được càng nhiều.
3.2. Kỳ thu tiền trung bình.
Phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt của doanh nghiệp.
Số dư bình quân các khoản phải thu
Kỳ thu tiền
= x 360
trung bình Doanh thu thuần
Trong đó :
Số phải thu đầu kỳ + Số phải thu cuối kỳ
Số dư bình quân các
=
khoản phải thu 2
Chỉ tiêu này cho thấy kỳ thu tiền trung bình càng dài chứng tỏ lượng vốn
bị chiếm dụng trong thanh toán của doanh nghiệp càng lớn và ngược lại.
3.3. Vòng quay hàng tồn kho.
Phản ánh sự luân chuyển của vốn vật tư, hàng hoá doanh nghiệp. Nếu
vòng quay hàng tồn kho cao thì số ngày một vòng quay hàng tồn kho sẽ ít,
chứng tỏ việc quản lý dự trữ của doanh nghiệp tốt. Doanh nghiệp có thể rút ngắn
được chu kỳ kinh doanh và giảm được lượng vốn bỏ vào hàng tồn kho. Nếu số
vòng quay hàng tồn kho thấp, doanh nghiệp dự trữ quá mức dẫn đến vật tư hàng
hoá bị ứ đọng và tiêu thụ chậm. Từ đó, có thể dẫn đến đồng tiền vào doanh
nghiệp bị giảm đi và đặt doanh nghiệp vào tình trạng khó khăn về tài chính.
Vòng quay hàng = Doanh thu thuần

Trần Ngọc Linh- Lớp 606


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 12

tồn kho Hàng tồn kho bình quân

Trong đó :
Hàng tồn đầu năm + Hàng tồn cuối năm
Hàng tồn kho
=
bình quân 2
3.4. Các hệ số khả năng thanh toán.
Để đánh giá tình hình tổ chức vốn của doanh nghiệp các nhà quản lý
thường xem một số chỉ tiêu sau :
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh
=
toán hiện thời Tổng nợ ngắn hạn
Thông thường hệ số này phải lớn hơn 1, nó phản ánh khả năng có thể
thanh toán các khoản nợ ngắn hạn, quá hạn và đến hạn trả bằng việc chuyển
nhượng các tài sản hiện có của doanh nghiệp.
Tài sản lưu động - Hàng tồn kho
Hệ số khả năng
=
thanh toán Tổng nợ ngắn hạn
Hệ số này thể hiện tổng tài sản lưu động có khả năng chuyển đổi thành
tiền để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn, quá hạn và đến hạn trả. Hệ số này
càng thấp thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp càng kém, rủi ro tài chính
càng tăng. Tuy nhiên, hệ số khả năng thanh toán này còn giới hạn bởi nợ phải
thu chưa được thanh khoản.
Tiền là tài sản có tính linh hoạt cao, do đó phản ánh khả năng thanh toán
nhanh nhất khi khoản nợ ngắn hạn đến hạn trả. Doanh nghiệp không cần bán tài
sản, vật tư, hàng hoá khi đã có tiền trong tay.
3.5. Hệ số sinh lời vốn lưu động.
Lợi nhuận thuần
Hệ số sinh lời
=
VLĐ VLĐ bình quân
Các chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động tạo ra được bao nhiêu
đồng lợi nhuận, nó có quan hệ thuận với mức lợi nhuận của doanh nghiệp. Do
đó, nó rất quan trọng, doanh nghiệp có thể sử dụng nó để thấy hiệu quả sử dụng
VLĐ và so với chi phí tài trợ cho nó.
4. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ.

Trần Ngọc Linh- Lớp 606


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 13

Để tiến hành bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào thì điều đầu
tiên đòi hỏi doanh nghiệp phải có là vốn. Nhưng khi đã có đồng vốn trong tay
rồi thì doanh nghiệp lại phải biết sử dụng đồng vốn đó như thế nào để sinh lời.
Vì đã kinh doanh thì phải làm sao để một đồng vốn bỏ ra phải luôn vận động để
sau một chu kỳ kinh doanh vốn được thu hồi đủ và có lời. Vốn phải sinh lời là
nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vì lợi ích kinh
doanh nên đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý sử dụng hợp lý, tiết kiệm được
vốn, có hiệu quả để tái sản xuất mở rộng kinh doanh.
Việc sử dụng hiệu quả VLĐ thể hiện rõ nét nhất ở chỗ tăng tốc độ luân
chuyển VLĐ. Tốc độ luân chuyển VLĐ nhanh hay chậm nói lên hiệu quả sử
dụng VLĐ hay thấp do lãng phí hay tiết kiệm vốn điều này ảnh hưởng đến lợi
nhuận.
Hiệu quả sử dụng VLĐ là một trong những chỉ tiêu tổng hợp để nói lên
chất lượng công tác quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó
đề ra các biện pháp, các chính sách, các quyết định đúng đắn, phù hợp để việc
quản lý và sử dụng vốn kinh doanh nói chung và VLĐ nói riêng ngày càng có
hiệu quả.

Trần Ngọc Linh- Lớp 606


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 14

Chương II
TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LÂM SẢN NAM ĐỊNH

I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ


PHẦN LÂM SẢN NAM ĐỊNH.
1. Quá trình hình thành của doanh nghiệp.
Công ty cổ phần lâm sản Nam Định tiền thân là Xí nghiệp chế biến và
kinh doanh lâm sản Hà Nam Ninh trực thuộc Sở nông lâm nghiệp tỉnh Hà Nam
Ninh. Xí nghiệp là doanh nghiệp nhà nước được thành lập theo Quyết định
484/QĐ-UB do UBND tỉnh Hà Nam Ninh ký ngày 13/7/1991. Trụ sở đặt tại 207
phố Minh Khai – thành phố Nam Định. Xí nghiệp có chi nhánh đặt tại thị trấn
LắcXao tỉnh Polykhămxay nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào .
2. Quá trình phát triển của doanh nghiệp.

Trần Ngọc Linh- Lớp 606


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 15

Ngày 25/5/1995 UBND tỉnh ra Quyết định số 553/QĐ-UB cho phép Xí


nghiệp đổi tên thành Công ty lâm sản Nam Định có trụ sở đặt tại Km4 đường 21
Lộc Hoà - Nam Định. Công ty lâm sản Nam Định là doanh nghiệp nhà nước,
hạch toán kế toán độc lập, có tư cách pháp nhân, có tài khoản riêng tại ngân
hàng. Thực hiện Nghị định 44/CP ngày 29/6/1998 của Thủ tướng Chính phủ về
việc chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần. Căn cứ Quyết
định 458/1999/QĐ-UB ngỳ 26/4/1999 của UBND tỉnh Nam Định về cổ phần
hoá Công ty lâm sản Nam Định. Công ty đã tiến hành cổ phần hoá và lấy tên là
Công ty cổ phần Lâm Sản Nam Định. Tên giao dịch quốc tế : NamDinh Forest
Products Joint stock Company và tên viết tắt là NaFoCo.
Công ty cổ phần lâm sản Nam Định đã chính thức đi vào hoạt động từ
1/10/1999 theo quyết định số 1194/QĐ-UB ngày 28/9/1999 của UBND tỉnh Nam Định.
Hiện nay sản phẩm của công ty được xuất đi nhiều nước trên thế giới.
Nhưng nhiều nhất phải kể đến thị trường các nước Hàn Quốc, Đài Loan, Cộng
hoà Séc, Pháp và Mỹ.
Với khả năng bằng nội lực là chính công ty đã tự khẳng định mình và
đứng vững trong cơ chế thị trường, sản xuất kinh doanh ổn định và ngày càng
phát triển vững chắc. Bằng chứng cụ thể là đời sống cán bộ, công nhân viên
trong công ty ngày một nâng cao. Tập thể cán bộ công nhân viên nhiều lần nhận
được cờ thi đua, bằng khen, giấy khen của Chính phủ, của Bộ Nông lâm nghiệp
và của UBND tỉnh Nam Định. Đặc biệt năm 2001 sau 10 năm hoạt động xây
dựng và trưởng thành Công ty cổ phần lâm sản Nam Định vinh dự được Nhà
nước trao tặng phần thưởng cao quý “Huân chương lao động hạng 3” cho tập thể
cán bộ công nhân viên công ty .
Công ty cổ phần lâm sản Nam Định kinh doanh các ngành nghề như chế
biến và kinh doanh lâm sản, hàng thủ công mỹ nghệ, các loại đồ mộc dân dụng,
mộc xây dựng cơ bản, mộc công cụ tiêu thụ trong nước và xuất khẩu.
Bước đầu thành lập Công ty cổ phần lâm sản Nam Định có số vốn điều lệ
là 3.200 triệu đồng.
Trong đó :
- Tỷ lệ cổ phần Nhà nước : 0% vốn điều lệ.
- Tỷ lệ cổ phần bán cho người lao động trong doanh nghiệp : 100% số vốn
điều lệ.
- Tỷ lệ cổ phần bán cho các đối tượng ngoài công ty : 0% vốn điều lệ
Hiện nay với đội ngũ CBCNV có trình độ tay nghề cao, giàu kinh nghiệm
và luôn đượcđào tạo bồi dưỡng kiến thức mới nhất về kinh tế, kỹ thuật và quản
lý. Sản phẩm sản xuất của công ty ngày càng có chất lượng cao, giá cả hợp lý,
thời gian sản xuất nhanh đã tạo niềm tin cho khách hàng. Với sự phát triển vững

Trần Ngọc Linh- Lớp 606


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 16

chắc, công ty đã trở thành một địa chỉ đáng tin cậy. Trong nhiều năm qua, công
ty luôn là một doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả đời sống CBCNV ngày
càng tăng, góp phần nhỏ bé vào sự phát triển của nền kinh tế nước ta.
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
* Bộ máy quản lý của công ty bao gồm :
Cao nhất là Hội đồng quản trị, sau là Ban giám đốc, các phòng ban giúp
việc và các đơn vị trực thuộc.
1. Hội đồng quản trị gồm 5 người : 1 Chủ tịch HĐQT và 4 thành viên.
2. Ban giám đốc có : 1 giám đốc và 2 phó giám đốc .
3. Phòng ban có : - Phòng Tổ chức – Hành chính
- Phòng Kế toán – Tài vụ
- Phòng Kế hoạch – Kỹ thuật
- Phòng kinh doanh
Các đơn vị trực thuộc công ty có : 2 xí nghiệp và 1 xưởng.
Xí nghiệp chế biến lâm sản Nam Định đặt tại khu vực văn phòng công ty
tại km số 4 – Lộc Hoà - Nam Định.
Xí nghiệp chế biến gỗ xuất khẩu Hoà Xá đặt tại Khu công nghiệp Hoà Xá
của tỉnh Nam Định.
Xưởng chế biến gỗ Trình Xuyên đặt tại sát vị trí Trình Xuyên - Vụ Bản
– Nam Định.

Trần Ngọc Linh- Lớp 606


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 17

SƠ ĐỒ CƠ CẤU BỘ MÁY TỔ CHỨC CÔNG TY


Giám đốc

P. giám đốc kinh doanh P. giám đốc kỹ thuật Phòng TC-HC Phòng TCKT

Phòng Bảo vệ Kho


kinh doanh

XNCB gỗ XNCB gỗ XNCB gỗ Phòng


Nam Định Trình Hoà Xá kế hoạch
Xuyên

Tổ phục vụ Tổ phục vụ Tổ phục vụ


Tổ ghép dọc Tổ ghép dọc Tổ ghép dọc
Tổ ghép Tổ ghép Tổ ghép
ngang ngang ngang
Tổ hoàn Tổ hoàn Tổ hoàn

Trần Ngọc Linh - Lớp 606


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 19

4. Tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán tại Công ty cổ phần


lâm sản Nam Định
4.1. Tổ chức bộ máy.
Hiện nay Phòng Tài chính – kế toán ở văn phòng công ty có 3 cán bộ : 01
kế toán trưởng của công ty (Trưởng phòng Tài chính – Kế toán) 01 kế toán tổng
hợp, 01 thủ quỹ.
Hiện nay ở văn phòng công ty, công ty đã sử dụng phần mềm kế toán, bộ
phận kế toán tổng hợp thì vẫn làm kế toán thủ công nhưng dùng chương trình
excel trong máy vi tính để giúp công việc tính toán nhanh hơn.
Có thể khái quát bộ máy kế toán của công ty bằng sơ đồ

Kế toán trưởng

Kế toán Kế toán tiền Thủ quỹ


Kế toán
tổng hợp lương
BXHH ngân hàng

4.2. Tổ chức vận dụng chế độ kế toán.


Theo chế độ kế toán áp dụng hiện nay tại doanh nghiệp thì niên độ kế toán
bắt đầu từ ngày 01/01/N đến ngày 31/12/N. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi
chép sổ kế toán là tiền Việt Nam và nguyên tắc, phương pháp chuyển đổi các
đồng tiền khác là áp dụng tỷ giá của liên ngân hàng thương mại thông báo tại
thời điểm hạch toán.
a, Hệ thống chứng từ
Hệ thống chứng từ mà Công ty sử dụng hiện nay tương đối đầy đủ theo
đúng kiểu mẫu do Nhà nước ban hành. Bắt đầu từ năm 1999, theo quy định của
Bộ tài chính, Công ty chuyển sang hạch toán thuế GTGT thay cho thuế doanh
thu. Phương pháp tính thuế GTGT của công ty là phương pháp khấu trừ thuế.
Toàn bộ chứng từ công ty được áp dụng theo đúng chế độ kế toán hiện hành.
b, Vận dụng chế độ tài khoản.
Việc vận dụng chế độ tài khoản của công ty trên cơ sở hệ thống tài khoản
kế toán quy định chung cho các doanh nghiệp theo Quyết định số
1141TC/QĐ/CĐKT ban hành ngày 01/11/1995 và bắt đầu từ quý IV năm 2001

Trần Ngọc Linh - Lớp 606


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 20

công ty vận dụng hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp áp dụng cho Công ty
cổ phần lâm sản Nam Định đã được Bộ Tài chính cho phép ban hành.
Công ty không sử dụng một số tài khoản sau :
Tài khoản 121 : Đầu tư chứng khoán ngắn hạn
Tài khoản 222 : Góp vốn liên doanh.
c, Vận dụng chế độ sổ kế toán
Hình thức ghi sổ kế toán mà công ty sử dụng là Nhật ký chung.
d, Vận dụng chế độ báo cáo kế toán.
Công ty cổ phần lập và phân tích báo cáo kế toán theo đúng “Chế độ báo
cáo tài chính doanh nghiệp” ban hành theo Quyết định 167/2000/QĐ-BTC ngày
25/10/2000 của Bộ trưởng Bộ Tài chính áp dụng cho các doanh nghiệp, bao gồm
các biểu mẫu báo cáo :
- Bảng cân đối kế toán, mẫu số B01-DN.
- Kết quả hoạt động kinh doanh , mẫu số B02-DN
- Thuyết minh báo cáo tài chính, mẫu số B02-DN.
Ngoài số lượng biểu mẫu bắt buộc trong các báo cáo quyết toán tài chính
của công ty còn phải lập thêm các biểu mẫu khác mang tính chất nội bộ như :
Các báo cáo phản ánh tình hình quản lý, sử dụng tài sản (báo cáo tăng, giảm và
hao mòn TSCĐ, báo cáo tăng giảm nguồn vốn kinh doanh …), Báo cáo phản
ánh tình hình chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm và các báo cáo khác phục
vụ thiết thực cho nhu cầu quản trị công ty.

Trần Ngọc Linh - Lớp 606


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 21

TỔ CHỨC GHI SỔ KẾ TOÁN

Chứng từ gốc

Nhật ký Nhật ký chung Sổ chi tiết


đặc biệt

Sổ cái TK Bảng chi tiết số


phát sinh

Bảng cân đối TK

Báo cáo kế toán

Ghi chú : Ghi hàng ngày


Ghi cuối tháng
Đối chiếu

Trần Ngọc Linh - Lớp 606


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 22

5. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong một số năm gần
đây .
Bảng 1 : Tổng hợp kết quả kinh doanh trong 2 năm (2003 - 2004) của công ty.

So sánh 2004/2003
Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004
± %
Tổng số sản xuất 278.642.480.634 267.139.123.462 -11.503.357.172 -4,13
kinh doanh
Tổng doanh thu 350.732.572.361 500.684.473.943 149.951.901.582 42,75
Doanh thu thuần 350.638.876.763 500.035.742.642 149.396.865.879 42,61
Tổng lợi nhuận 696.071.382 1.178.680.386 482.609.004 69,33
trước thuế
Nộp ngân sách 10.640.363.166 14.348.103.226 3.707.740.060 34,85
Thu nhập bình 1.005.764 1.367.740 361.976 35,99
quân người/tháng
Trải qua một thời gian dài xây dựng và phát triển Công ty cổ phần lâm
sản Nam Định đã gặp phải những bước thăng trầm đáng kể. Song, Công ty đã
khẳng định được mình thông qua việc khai thác tốt các tiềm năng, thế mạnh sẵn
có đồng thời hạn chế, khắc phục được những khó khăn gặp phải. Qua bảng số
liệu trên cho thấy trong những năm gần đây công ty luôn làm ăn có lãi. Nếu lợi
nhuận trước thuế năm 2003 là 696.071.382đ thì năm 2004 con số tăng lên là
1.178.680.386đ (gấp 1,69 lần so với năm 2003). Đồng thời các khoản nộp ngân
sách cũng tăng lên không ngừng với kết quả là năm sau cao hơn năm trước. Cụ
thể là 2004 so với năm 2003 tăng hơn 3 tỷ đồng tương ứng 34,85%. Thu nhập
của người lao động ngày càng cao, đời sống luôn được cải thiện.
Để đánh giá chi tiết hơn về tình hình quản lý và sử dụng vốn ở Công ty cổ
phần lâm sản Nam Định ta đi sâu vào phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn
lưu động của công ty.
II. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG Ở
CÔNG TY CỔ PHẦN LÂM SẢN NAM ĐỊNH.
1. Cơ cấu vốn và nguồn vốn kinh doanh của công ty.
Bảng 2 : Cơ cấu vốn kinh doanh của công ty

Năm 2003 Năm 2004 So sánh 2004/2003


Chỉ tiêu Tỷ Tỷ
Số tiền Số tiền ± %
trọng trọng

Trần Ngọc Linh - Lớp 606


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 23

Tổng vốn 278.642.480.634 100% 267.139.123.462 100% - -


KD 11.503.357.172 4,13
Vốn cố 185.735.265.419 66,66% 68.668.458.207 63,14% - -
định 17.066.807.212 9,19
Vốn lưu 92.907.215.215 33,34% 98.470.665.255 36,86% +5.563.450.040 5,99
động
Từ bảng số liệu 2 cho thấy vốn kinh doanh của công ty năm 2004 là
267.139.123.642đ giảm -4,13% so với năm 2003. Sau đây sẽ là tình hình từng
loại vốn:
+ So với năm 2003 thì năm 2004 vốn cố định của công ty giảm
17.066.807.212đ tức giảm 9,19% trong tổng số vốn kinh doanh. Năm 2003, vốn
cố định là hơn 185 tỷ chiếm 63,14% tổng vốn kinh doanh.
+ Vốn lưu động của công ty năm 2004 so với năm 2003 tăng
5.563.450.040 tương ứng 5,99%. Tỷ trọng vốn lưu độngcủa năm 2003 chiếm
33,34% tổng vốn kinh doanh, đến năm 2004 tăng lên chiếm 36,86% tổng vốn
kinh doanh.
Qua đây ta thấy được trong vốn kinh doanh của công ty thì vốn cố định
chiếm tỷ trọng lớn hơn còn VLĐ thì chiếm tỷ trọng nhỏ hơn.

Bảng 3 : Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của công ty .

Năm 2003 Năm 2004 So sánh 2004/2003


Chỉ tiêu Tỷ Tỷ
Số tiền Số tiền ± %
trọng trọng
A. Nợ 133.683.379.288 47,98% 118.058.649.426 44,19% - -
phải trả 15.624.729.862 11,69
I. Nợ 84.961.785.087 30,49% 72.752.747.432 27,23% - -
ngắn hạn 12.209.037.655 14,37
II. Nợ dài 48.334.655.146 17,35% 454.841.755.478 16,79% -3.492.899.668 -7,23
hạn
III. Nợ 386.9393055 0,14% 464.146.516 0,17% 77.207.461 -
khác 19,95
B. Nguồn 144.957.101.346 52,02% 149.080.474.036 55,81% 4.121.372.690 2,84
vốn CSH
I. Nguồn 139.357.573.772 50,01% 140.401.732.176 52,56% 1.044.158.404 0,75
vốn quỹ

Trần Ngọc Linh - Lớp 606


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 24

II. Nguồn 5.601.527.574 2,01% 8.678.741.860 3,25% 3.077.214.286 54,94


kinh phí
Tổng 278.642.480.634 100% 267.139.123.462 100% - -4,13
cộng 11.503.357.172

Từ số liệu bảng 3 cho ta thấy :


+ Xét về cơ cấu nguồn vốn, ta thấy nguồn vốn chủ sở hữu tăng lên cả về
số tuyệt đối (4.141.372.690) và số tương đối (2,84%). Tỷ trọng nguồn vốn chủ
sở hữu trong tổng nguồn vốn cũng tăng từ 52,02% năm 2003 lên 55,81% năm
2004. Điều này càng khẳng định rằng mức độ tự đảm bảo về mặt tài chính, tính
chủ động trong kinh doanh của công ty ngày càng tăng.
Trong nguồn vốn chủ sở hữu thì nguồn vốn quỹ chiếm tỷ trọng chủ yếu và
tăng lên hơn 1 tỷ tức tăng 0,75%. Hơn nữa, tỷ trọng của nó trong tổng nguồn
vốn cũng tăng lên từ 50,01% năm 2003 tới 52,56% vào năm 2004.
Nguồn kinh phí cũng được tăng lên đáng kể là 3.077.214.286đ với số
tương đối tăng 54,94%. Tỷ trọng của nó trong tổng nguồn vốn cũng tăng lên từ
2,01% năm 2003 tới 3,25% vào năm 2004. Như vậy sự tăng lên của nguồn vốn
chủ sở hữu chủ yếu là do sự tăng lên của nguồn kinh phí.
+ Các khoản nợ giảm xuống cả về số tuyệt đối (15.624.729.862đ) và số
tương đối (11,69%). Mặt khác tỷ trọng của nó trong tổng nguồn vốn cũng giảm
xuống từ 47,98% năm 2003 còn 44,19% vào năm 2004. Đây là dấu hiệu tốt thể
hiện doanh nghiệp đã cố gắng thanh toán các khoản nợ ngân hàng.
* Hệ số nợ Tổng số nợ 133.683.379.288
= = = 0,48
năm 2003 Tổng nguồn vốn 278.642.480.634
* Hệ số vốn CSH năm 2003 = 1 - Hệ số nợ
= 1 - 0,48 = 0,52
* Hệ số nợ 118.058.649.426
= = 0,44
năm 2004 267.139.123.462
* Hệ số vốn CSH năm 2003 = 1 - 0,44 = 0,56
Từ kết quả tính toán trên cho thấy cả 2 năm hệ số nợ của công ty là tương
đối cao vì đều xấp xỉ 0,5 và đến năm 2004 giảm xuống so với năm 2003 là 0,04.
Điều này thể hiện tổng số vốn sản xuất kinh doanh của công ty chiếm gần 1 nửa
là vốn vay hoặc là vốn đi chiếm dụng. Vì vậy, công ty cần nỗ lực hơn nữa để
thanh toán các khoản nợ, cân đối lại cấu trúc tài chính cho phù hợp hơn, giảm
bớt gánh nặng tài chính.

Trần Ngọc Linh - Lớp 606


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 25

2. Tình hình sử dụngVLĐ, và hiệu quả sử dụng VLĐ của Công ty cổ


phần lâm sản Nam Định.
Qua bảng số hiệu về tình hình sử dụng VLĐ của Công ty (được thể hiện ở
bảng 4 ) ta thấy VLĐ của công ty đến thời điểm 31/12/2004 là 98.470.665.255đ
tăng so với thời điểm 31/12/2003 là 5.563.450.004đ với tỷ lệ tương ứng là
5,99%. Để đánh giá tình hình quản lý và sử dụng VLĐ ta đi sâu vào phân tích
một số chỉ tiêu sau :
2.1. Vốn bằng tiền.
Vốn bằng tiền của công ty năm 2004 so với 2003 tăng hơn 3 tỷ tương ứng
18,93% chủ yếu là do tăng tiền gửi ngân hàng 2.759.011.522đ, tăng lượng tiền
mặt 1.843.234.858đ và giảm tiền đang chuyển. Nguyên nhân là do doanh thu
tăng cao đồng thời năm 2004 công ty tích cực đi thu hồi công nợ và các khoản
hàng thanh toán qua đường chuyển khoản là chính, dẫn đến tiền gửi ngân hàng
của công ty tăng đáng kể.
Mặt khác tiền mặt của công ty cũng tăng nhiều ở năm 2004 so với năm
2003, tỷ trọng tiền mặt trên tổng vốn bằng tiền tương đối cao, chiếm 17,5% vào
năm 2003 và chiếm 22,5% vào năm 2004. Đây sẽ là thuận lợi cho công ty trong
việc huy động thanh toán ngay tại quỹ khi cần thiết như thanh toán lương cho
cán bộ công nhân viên, tạm ứng … Nhưng tỷ lệ này vẫn cứ nhàn rỗi trong quỹ
nhiều không đưa vào đầu tư thì sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn của công ty.

Năm 2003 Năm 2004 So sánh 2004/2003


Chỉ tiêu Tỷ Tỷ
Số tiền Số tiền ± %
trọng trọng
I. Vốn bằng tiền 19.879.835.673 21,4% 26.643.770.523 24,0% +3.763.934.850 +18,93%
1. Tiền mặt 3.472.864.743 17,5% 5.316.099.601 22,5% +1.843.234.858 +53,08%
2. Tiền gửi ngân 15.245.519.400 76,7% 18.004.530.922 76,1% +2.759.011.522 +18,1%
hàng
3. Tiền đang 1.161.451.530 5,8% 323.140.000 1,4% -838.311.530 -72,2%
chuyển
II. Các khoản 40.894.314.226 44,0% 42.415.532.552 43,0% +1.521.218.326 +3,72%
phải thu
1. Phải thu 31.607.310.111 77,3% 30.182.260.428 71,1% -1.425.049.683 -4,5%
khách hàng
2. Trả trước cho 3.054.926.852 7,5% 5.906.984.124 13,9% +2.852.057.272 +93,3%
người bán
3. Thuế GTGT 1.279.964.007 3,1% 2.506.911.320 5,9% +1.226.947.313 +95,86%
được khấu trừ

Trần Ngọc Linh - Lớp 606


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 26

4. Phảu thu nội 1.347.671.708 3,3% 505.421.086 1,2% -842.250.622 -62,5%


bộ
5. Các khoản 3.959.827.713 9,7% 4.105.212.098 9,8% +145.384.385 +3,67%
phải thu khác
6. Dự phòng (-355.386.165) -0,8% (-791.256.504) -1,9% -435.870.339 122,65%
phải thu khó đòi
III. Hàng tồn 22.467.813.316 24,2% 22.903.976.396 23,3% +436.163.080 +1,94%
kho
1. Hàng mua 1.486.933.520 6,6%
trên đường
2. Nguyên vật 11.193.002.801 49,8% 12.801.473.740 55,9% +1.608.470.939 +14,37%
liệu tồn kho
3. Công cụ, 470.780.361 2,1% 550.194.053 2,4% +79.413.692 +16,9%
dụng cụ trong
kho
4. Chi phí sản 2.459.404.675 10,9% 4.025.970.337 17,6% +1.566.565.662 +63,7%
xuất dở dang
5. Thành phẩm 2.058.390.915 9,2% 1.597.978.203 7,0% -460.412.712 -22,36%
tồn kho
6. Hàng hoá tồn 3.780.542.543 16,8% 3.814.887.782 16,7% +34.345.239 +0,9%
kho
7.Hàng gửi đi 1.018.758.501 4,6% 113.472.281 0,4% -905.286.220 -88,86%
bán
IV. Tài sản lưu 4.920.657.231 5,3% 2.541.785.121 2,65% -2.378.872.110 -48,34%
động khác
1. Tạm ứng 1.776.853.246 36,1% 1.897.918.986 74,7% +121.065.740 +6,81%
2. Chi phí trả 162.605.981 3,3% 216.905.748 8,5% +54.299.767 +33,39%
trước
3. Chi phí chờ 117.739.234 2,4% 38.188.077 1,5% -79.551.157 -67,56%
kết chuyển
4. Tài sản thiếu 35.603.530 0,7% -35.603.530
chờ xử lý
5. Cầm cố, ký 2.827.855.240 57,5% 388.772.310 15,3% -2.439.082.930 -86,25%
cược, ký quỹ NH
V. Chi phí sự 4.744.594.769 5,1% 6.965.600.663 7,1% +2.221.005.894 +46,81%
nghiệp
Tổng cộng 92.907.215.215 100% 98.470.665.255 100% +5.563.450.004 +5,99%

Trần Ngọc Linh - Lớp 606


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 27

2.2. Các khoản phải thu.


Các khoản phải thu tăng lên đáng kể 1.521.218.326đ với số tương đối
tăng 3,72%. Trong khoản phải thu tăg này chủ yếu là tăng khoản trả trước cho
người bán, thuế GTGT được khấu trừ và các khoản phải khu khác, các khoản
phải thu khách hàng, phải thu nội bộ đều giảm. Cụ thể là :
- Trả trước cho người bán của năm 2004 so với 2003 tăng lên
2.852.057.272đ tức tăng 9,33%.
- Các khoản phải thu khác năm 2004 so với 2003 tăng 145.384.385đ tức
tăng 3,67% thể hiện bị ứ đọng vốn trong khâu thah toán nội bộ, Công ty cần có
biện pháp để tăng cường việc thu hồi công nợ.
- Mặt khác đối với các khoản phải thu khách hàng năm 2004 có giảm so
với 2003 là 1.425.040.385đ tức giảm 4,5% đã thuể hiện sự cố gắng của công ty
trong việc thu hồi công nợ của khách hàng.
Căn cứ vào số liệu bảng 1 và bảng 4 ta có thể đánh giá tình hình quản lý
các khoản phải thu năm 2003 - 2004 của công ty qua một số chỉ tiêu sau :

* Vòng quay các khoản Doanh thu thuần 350.638.876.763


= = = 8,75 vòng
phải thu năm 2003 Các khoản phải thu 40.894.314.226
360
* Kỳ thu tiền TB năm 2003 = = 42 ngày.
8,57

* Vòng quay các khoản Doanh thu thuần 500.035.742.642


= = = 11,79 vòng
phải thu năm 2004 Các khoản phải thu 42.415.532.552
360
* Kỳ thu tiền TB năm 2003 = = 30,5 ngày.
11,79
từ kết quả trên cho thấy số vòng quay các khoản phải thu năm 2004 so với
2003 tăng 3,22 vòng và kỳ thu tiền TB ngắn hạn hơn 11,5 ngày. Qua đây cho
thấy tình hình thu hồi công nợ của công ty khả quan hơn năm 2003. Nếu cứ theo
đà này, hiệu quả hoạt động của VLĐ sẽ tăng, từ đó năng lực thanh toán của công
ty ngày càng được cải thiện, đồng thời hoạt động sản xuất kinh doanh cũng được
đẩy mạnh.
2.3. Hàng tồn kho.
Hàng tồn kho là khoản vật tư, hàng hoá của công ty. Đối với bất kỳ một
doanh nghiệp sản xuất nào thì khoản vốn này cũng chiếm một tỷ trọng lớn,
nhưng chỉ nêu lớn ở mức đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn
ra thường xuyên, liên tục, không nên nhiều quá dẫn đến ứ đọng vốn mà cũng
không được thhiếu vì sẽ dẫn đến gián đoạn quá trình sản xuất kinh doanh.

Trần Ngọc Linh - Lớp 606


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 28

Theo bảng 4 ta thấy : HTK của công ty năm 2004 tăng lên so với năm
trước là 436.163.080đ, với số tương đối tăng 1,94%, chủ yếu là do chi phí sản
xuất dở dang và nguyên vật liệu tồn kho tăng.
Hàng hoá tồn kho năm 2004 so với 2003 tăng 34.345.239đ , tương ứng
0,9%.
Vốn hàng tồn kho tăng có nghĩa là vốn lưu động của công ty bị ứ đọng
dẫn đến giảm hiệu suất sử dụng vốn.
Ta có thể đánh giá năng lực quản lý và sử dụng vốn hàng tồn kho của
công ty qua chỉ tiêu số vòng quay HTK năm 2003 - 2004.

* Vòng quay HTK Doanh thu thuần 350.638.876.763


= = = 92,75 vòng
năm 2003 Tồn kho hàng hoá 3.780.542.543

360
* Số ngày 1 vòng quay HTK năm 2003 = = 3,88 ngày.
92,75

* Vòng quay HTK Doanh thu thuần 500.035.742.642


= = = 131,07 vòng
năm 2004 Tồn kho hàng hoá 3.814.887.782

360
* Số ngày 1 vòng quay HTK năm 2004 = = 2,75 ngày.
131,07
Theo tính toán trên ta thấy: Vòng quay HTK năm2004 tăng 38,22 vòng là
do giá vốn hàng bán và hàng tồn kho của công ty năm 2004 tăng hơn so với năm
2003. Số ngày cần thiết để 1 vòng quay HKT năm2003 là 3,88 ngày đến năm
2004 giảm xuống còn 2,75 ngày. Chứng tỏ việc quản lý dự trữ của công ty là tốt.
Công ty có thể rút ngắn được chu kỳ kinh doanh và giảm được lượng vốn bỏ vào
hàng tồn kho.
3. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty.
Để đánh giá chi tiết hơn về tình hình quản lý và sử dụng VLĐ ta sẽ đi sâu
vào phân tích một số chỉ tiêu sau :

Trần Ngọc Linh - Lớp 606


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 29

Bảng 5 : Hiệu quả sử dụng vốn lưu động.

Chênh lệch
Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004
Mức %
1. Doanh thu thuần 350.638.876.763 500.035.742.642 149.396.865.879 42,61
2. Lợi nhuận trước 696.071.382 1.178.680.386 482.609.004 69,33
thuế
3. VLĐ bình quân 94.429.791.885 95.688.940.235 1.259.148.350 1,33
4. Sức sản xuất VLĐ 3,713 5,226 1,512 40,73
(1/3 vòng)
5. Sức sinh lợi VLĐ 0,0074 0,0123 0,0049 66,22
(2/3 vòng)
6. Vòng quay VLĐ 3.713 5,226 1,512 40,73
(1/3 vòng)
7.Kỳ luân chuyển 96,95 68,89 -28,06 -
VLĐ (360/6) 28,94
8. Hệ số đảm nhiệm 0,269 0,191 -0,078 -
VLĐ (3/1vòng) 28,99

+ Nhìn lại bảng 5 ta thấy, VLĐ bình quân tăng 1,33% so với 2003 tức là
vòng quay VLĐ cũng tăng. Năm2003, VLĐ của công ty luân chuyển được 3,713
vòng nhưng đến năm 2004 đã tăng lên 5,226. Điều này dẫn đến nhu cầu vốn
trong sản xuất giảm và do đó nhu cầu vốn vay ngắn hạn giảm, tăng hiệu quả sản
xuất kinh doanh. Cụ thể là thời gian của một vòng luân chuyển là 96 ngày. Năm
2004 do vòng quay tăng nên thời gian của một vòng luân chuyển giảm xuống
tương ứng là 69 ngày.
+ Chỉ tiêu (5) cho thấy sức sinh lời của VLĐ cũng tăng lên, năm 2004 với
1 đ vốn lưu động bình quân tạo 0,0123đ, trong khi đó ở năm 2003 cũng 1đ VLĐ
chỉ tạo ra được 0,0074đ. Điều này chứng tỏ thêm 1 lần nữa là năm 2004 Công ty
đã sử dụng VLĐ có hiệu quả hơn 2003.
+Chỉ tiêu (6) cho thấy : Năm 2003, VLĐ của công ty luân chuyển được
3,713vòng nhưng đến năm 2004 đã tăng lên 5,226 vòng. Chứng tỏ vòng quay
của VLĐ đã tăng nhanh hơn so với 2003 dẫn đến nhu cầu vốn trong sản xuất
giảm và do đó nhu cầu vốn vay ngắn hạn giảm, tăng hiệu quả sản xuất kinh
doanh.

Trần Ngọc Linh - Lớp 606


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 30

Cụ thể là : Năm 2003 thời gian của 1 vòng luân chuyển là 96 ngày. Năm
2004 do vòng quay tăng nên thời gian của 1 vòng luân chuyển gỉm xuống tương
ứng là 69 ngày.
Như vậy mặc dù thời gian của vột vòng quay VLĐ giảm đi 27 ngày và số
vòng quay lại tăng lên 1,5212 vòng, nhưng thực tế cho thấy công ty có khả năng
giảm xuống thấp hơn nữa thời gian của một vòng quay VLĐ. Bằng cách tăng
cường hơn nữa các biện pháp thu hồi công nợ phải thu, bởivì khoản phải thu
khách hàng vẫn chiếm một tỷ lệ khá lớn (67,52%) trong tổng VLĐ. Có như vậy
mới giảm bớt được lượng vốn bị chiếm dụng và việc sử dụng vốn có hiệu quả
hơn.
+ Nghịch đảo chỉ tiêu vòng quay VLĐ là hệ số đảm nhiệm của VLĐ. Hệ
số này cho ta biết về mức độ lãng phí VLĐ của năm 2004 so với 2003 là giảm
xuống. Do tốc độ luân chuyển vốn tăng nhanh hơn trong năm2004 nên để có 1đ
doanh thu thuần chỉ cần đến 0,191đ VLĐ, trong khi đó năm 2003 phải cần đến
0,269đ VLĐ.
* Phân tích hiệu quả sử dụng VLĐ thông qua chỉ tiêu thanh toán.
Để đánh giá khả năng thanh toán của công ty trong 2 năm 2003 - 2004 ta
xem xét chỉ tiêu
Tổng TSLĐ
* Hệ số thanh toán hiện thời =
Tổng nợ ngắn hạn

92.907.215.215
= = 1,093
- Năm 2003 84.961.785.087

23.643.770.523
- Năm 2004 = = 0,325
72.752.747.432
Cả 2 năm 2003 - 2004 hệ số thanh toán nhanh của Công ty đều nhỏ hơn
rất nhiều so với 1, như vậy công ty gặp nhiều khó khăn trong thanh toán nhanh.

Trần Ngọc Linh - Lớp 606


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 31

Chương III
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VLĐ
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LÂM SẢN NAM ĐỊNH

1. Đánh giá chung.


Trải qua một thời gian dài xây dựng và phát triển, Công ty cổ phần lâm
sản Nam Định đã gặp phải những bước thăng trầm đáng kể. Song công ty cũng
đã khẳng định mình thông qua việc khai thác tốt tiềm năng, thế mạnh sẵn có
đồng thời hạn chế, khắc phục được những khó khăn gặp phải.
+ Trong những năm gần đây công ty luôn làm ăn có lãi. Nếu lợi nhuận
trước thuế năm 2003 là 696.071.832đ thì năm 2004 con số đó đã tăng lên là
1.178.680.386đ (gấp 1,69 lần so với 2003). Đồng thời các khoản nộp ngân sách
cũng tăng lên không ngừng, thu nhập người lao động ngày càng cao, đời sống
luôn được cải thiện.
+ Cơ cấu tài sản tương đối hợp lý, phù hợp với đặc điểm, ngành nghề sản
xuất kinh doanh của công ty.
+ Tổng nguồn vốn của công ty lớn, trong đónguồn vốn chủ sở hữu ngày
càng có xu hướng tăng (từ 52,05% Æ 52,81%). Từ đó giảm nhu cầu vay vốn, do
đó tiết kiệm được một khoản đáng kể chi phí lãi vay. Điều này, góp phần nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn và hiệu quả kinh doanh.
+ Hiệu quả sử dụng VLĐ tăng. Trong quá trình kinh doanh công ty đã đẩy
nhanh tốc độ chu chuyển VLĐ từ 3,713 vòng trong năm 2003 lên 5,226 vòng
năm2004 làm giảm số ngày luân chuyển 1 vòng VLĐ đi 27ngày. Kết quả này có
tác động mạnh đến hiệu quả kinh doanh thể hiện qua hệ số đảm nhiệm của VLĐ
giảm xuống từ 0,269 xuống còn 0,191 trong năm 2004. Điều này có nghĩa là
công ty đã tiết kiệm được 1 lượng vốn đáng kể.
+ Tình hình khả năng thanh toán của công ty khả quan, công ty hoàn toàn
có khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Tổng số vốn công ty bị chiếm
dụng có xu hướng giảm và khoảng thời gian thu hồi các khoản phải thu được
giảm xuống đáng kể.

Trần Ngọc Linh - Lớp 606


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 32

Bên cạnh những mặt tích cực vừa nêu trên, hoạt động sản xuất kinh doanh
nói chung cũng như công tác quản lý sử dụng VLĐ nói riêng, công ty còn thể
hiện một số nhược điểm cần khắc phục.
- Khoản phải thu khách hàng tuy đã giảm nhưng so với định mức đề ra thì
vẫn chưa đạt và nó còn chiếm tỷ trọng lớn trong công nợ phải thu.
- Các khoản tạm ứng và các khoản phải thu tăng lên thể hiện quản lý trong
khâu thanh toán nội bộ công ty không được tốt gây ứ đọng vốn sẽ làm giảm hiệu
quả sử dụng vốn. Hơn nữa, khoản dự phòng phải thu khó đòi tăng lên rất nhiều
(hơn 435 triệu) là do kế toán các đơn vị không đối chiếu công nợ thường xuyên
và việc quản lý hồ sơ khách hàng không khoa học dẫn đến mất hồ sơ khách
hàng, không có biện pháp thu hồi công nợ thường xuyên suy ra mất khả năng
thanh toán hoặc rơi vào tình trạng công nợ khó đòi.
- Nợ phải trả vẫn chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn (49,19%) với
giá trị lớn hơn 118 tỷ.
2. Một số kiến nghị chủ yếu nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần lâm sản Nam Định.
Với thời gian thực tập có hạn, xuất phát từ những điều ghi nhận được và
với suy nghĩ của mình, em xin mạnh dạn đưa ra một số biện pháp nhằm khắc
phục những tồn tại trong quá trình sử dụng vốn lưu động, góp phần nâng cao
hiệu quả quản lý và sử dụng VLĐ ở công ty.
* Một là , công ty cần tích cực hơn trong công tác thu hồi các khoản phải
thu, đặc biệt là thu hồi công nợ.
Để tránh tình trạng tiếp tục bị chiếm dụng VLĐ trong thời gian tới, công
ty cần thực hiện tốt công tác quản lý các khoản phải thu. Vì thế để phát huy mặt
tích cực của công việc này, công ty phải tìm hiểu những đặc điểm của khách
hàng về các mặt sau :
+ Phẩm chất đạo đức, tư cách tín dụng tức là phải biết được tinh thần
trách nhiệm trả nợ của bạn hàng.
+ Vốn vay tiềm năng tài chính của họ.
+ Khả năng phát triển của bạn hàng và xu thế phát triển ngành nghề kinh
doanh của họ.
+ Ngoài ra khi ký hợp đồng với các khách hàng ổn định thì công ty phải
lập mức dư nợ bình quân tuỳ theo số lượng hàng cung ứng trong năm để mà
thực hiện các hình thức khuyến mại cho phù hợp, khuyến khích khách hàng
mua, đẩy nhanh tốc độ thanh toán và tránh rủi ro trong quan hệ thanh toán.

Trần Ngọc Linh - Lớp 606


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 33

Làm tốt công tác phải thu sẽ giúp cho công ty thu hồi được vốn bị chiếm
dụng của mình, tất yếu hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh sẽ được nâng
lên.
* Hai là , chủ động hơn trong việc khai thác và huy động vốn, đảm bảo
VLĐ cho hoạt động kinh doanh của công ty.
+ Tiếp tục giảm nhu cầu vốn cho phù hợp với năng lực sản xuất kinh
doanh và tình hình thực tế của thị trường thông qua việc thực hiện đầu tư một
cách có hiệuquả, không đầu tư tràn lan và xác định nhu cầu VLĐ cần thiết, hợp
lý cho từng ngành nghề, từng đơn vị trong công ty.
+ Trong những năm tới công ty nên tăng cường huy động vốn từ cán bộ
CNV, nhằm phát huy nội lực từ chính bản thân công ty. Tạo vốn bằng cách này
một mặt sẽ giải quyết được nhu cầu thường xuyên, giảm chi phí vốn. Mặt khác
qua đó gắn bó người lao động với công ty giúp họ nâng cao tinh thần trách
nhiệm, hiệu quả sản xuất.
+ Cân đối lại nhu cầu vật tư, hàng hoá trong khâu dự trữ, sản xuất, lưu
thông hàng hoá để tạo ra một cơ cấu VLĐ hợp lý với thực trạng và đặc điểm sản
xuất của công ty.
+ Quản lý chặt chẽ việc sử dụng vốn thông qua việc giao dịch mức VLĐ
cho các đơn vị thành viên.
Tóm lại, công ty nên giảm bớt khoản vay nợ ngắn hạn, phát triển tối đa
nội lực sẵn có của mình thì hiệu quả sử dụng VLĐ nói riêng và vốn kinh doanh
nói chung sẽ cao hơn.
* Ba là, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
+ Cải tiến công tác tổ chức tiêu thụ sản phẩm, mở nhiều đại lý bán hàng,
thực hiện các biện pháp khuyến mại như chiết khấu thanh toán, chiết khấu
thương mại, … nhằm củng cố thị trường đã có và xâm nhập vào thị trường mới,
tăng sản lượng xuất khẩu.
+ Nâng cao hiệu quả sản xuất và chất lượng sản phẩm để giảm giá thành
sản xuất, tăng sức cạnh tranh trên thị trường, nhằm tăng sản lượng hàng hoá và
tăng doanh thu.
* Bốn là, nhanh chóng thu hồi lượng vốn bị chiếm dụng.
+ Theo dõi chặt chẽ bằng sổ sách công nợ của từng khách hàng, phân loại
nợ theo kỳ hạn, tích cực thu hồi nợ. Đối với khoản nợ khó đòi công ty cần đưa ra
các biện pháp như tính lãi trên tổng số tiền nợ, siết nợ … phối hợp các cơ quan
chức năng tìm biện pháp thu hồi vốn càng nhanh càng tốt. Công ty cũng hạn chế
đi chiếm dụng vốn của ngân hàng, tạo ra một tình hình tài chính bình thường để
nâng cao uy tín của công ty.

Trần Ngọc Linh - Lớp 606


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 34

+ Thoả thuận trước trong hợp đồng với khách hàng một thời hạn nhất định
để thanh toán. Nếu vượt quá thời hạn mà khách hàng không hoàn trả thì khách
hàng phải chấp nhận các hình phạt mà hai bên đã thoả thuận.

KẾT LUẬN

Nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ cũng là nâng cao mức lợi nhuận đạt
được trên một đồng vốn kinh doanh, nâng cao tốc độ chu chuyển vốn là tiền đề
cho việc bảo toàn và phát triển vốn. Bên cạnh đó nâng cao hiệu quả sử dụng
VLĐ tức là tăng sức mạnh về tài chính, tăng cường uy tín và thế lực của doanh
nghiệp trên thị trường là cơ sở nâng cao thu nhập cho công ty, thúc đẩy việc làm
cải thiện đời sống cho CBCNV, phát triển hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Trên cơ sở sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ trong
phạm vi đề tài tốt nghiệp em xin đưa ra một số ý kiến nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụngVLĐ hơn nữa, mong rằng nó có tác dụng thiết thực cho Công ty cổ phần
lâm sản Nam Định.
Mặc dù đã cố gắng hết sức nhưng do trình độ nhận thức còn hạn chế nên
bài viết của em chắc chắn còn nhiều thiếu sót. Em rất mong được sự góp ý của
các thầy cô giáo, các bạn quan tâm và hi vọng những vấn đề em nêu ở đề tài này
có thể góp phần nhỏ bé trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
nói chung và VLĐ nói riêng ở công ty.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Khoa Tài chính
- Kế toán trường Đại học quản lý và kinh doanh Hà Nội , đặc biệt là thầy GS
Lương Trọng Yêm đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em, các cô chú, anh chị đã
tạo điều kiện cho em trong thời gian thực tập tại công ty để em hoàn thành tốt
bài luận văn này.

Sinh viên

Trần Ngọc Linh

Trần Ngọc Linh - Lớp 606


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 35

Trần Ngọc Linh - Lớp 606

You might also like