Professional Documents
Culture Documents
Bài hướng dẫn này sẽ giới thiệu một cách tổng quát nhất về các thiết lập thông số của V-
Ray renderer.
Bài học cũng sẽ giới thiệu sơ qua cách sử dụng các bảng thông như Global Illumination,
raytracing, antialiasing, displacement và giúp bạn quàn quen với các thuật ngữ trước khi
bắt đầu sử dụng V-Ray.
Phiên bản V-Ray mà tôi sử dụng là 1.47.03.
Sau khi V-Ray trở thành renderer chính thức, bạn sẽ thấy sự thay đổi ở các mục lớn ở
trên, tòan bộ các thông số thiết lập cho Vray sẽ nằm trong mục Render.
Tài liệu trực tuyến của Vray có mục sẽ giải thích khá rõ về 3 phương pháp khủ răng cưa
này với nhiều file ví dụ.
Bộ lọc vật liệu có thể thay đổi nếu bạn gặp vấn đề với họa đồ hoặc chi tiết trong cảnh.
Mọi phương pháp lấy mẫu có tính chất riêng của nó, nhưng nó không phải mục đích của
bài hướng dẫn này. Trong nhiều trường hợp bạn có thể bỏ qua khi tắt nó đi
Một vài bộ lọc thường được sử dụng:
- none
- Mitchell-Netravali: cho kết quả mợt và dễ điều chỉnh
- Catmull-Rom: rất sắc nét (giống như kết quả của bộ lọc ‘unsharp mask’ trong
Photoshop)
- soften with radius around 2.5 (mịn và nhanh)
Adaptive subdivision cũng là một phương pháp điều chỉnh. Mặc dù nó rất nhanh trong
nhiều trường hợp nhưng nó có thể trở nên rất chậm nếu như có nhiều hiệu ứng chói sáng
trong cảnh.Nó cũng sử dụng nhiều RAM khi render. Sử dụng phương pháp này nếu bạn
muốn một vùng rộng min trong cảnh (ví dụ như nội thất với những mảng tường trắng
lớn). Tỷ lệ min/max điều khiển chất lượng, 0/2 là một tỷ lệ khá tốt, -2/-1 cũng rất tốt cho
việc render thử.
9. QMC Sampler
QMC sampler có thể được coi là nới điều chỉnh tổng thể chất lượng render. Nó điều
khiển tất cả các thông số có liên quan tới tính toán Quasi Monte Carlo như adaptive QMC
AA, QMC GI, Irradiance map, Glossy effects, area shadows, Motion Blur và Depth of
field.
Thông số quan trọng nhất là noise threshold, nó điều khiển sự chính xác của các tính
toán. Thiết lập cho chất lượng cao nhất là 0.001, nhưng nó yêu cầu thời gian render dài
nhất. Thông số global subdivs multiplier có thể được sử dụng để tăng/giảm tất cả các
thông số subdivision trong cảnh (Irradiance map, QMC GI, glossies, area shadows,
Motion Blur, Depth of field,...). Nó rất cần thiết khi muốn render thử thật nhanh.
11. Camera
Bạn có thể chọn những kiểu camera khác chứ không chỉ có kiểu camera cơ bản của
MAX, ví dụ, thấu kính của mắt cá, camera hình cầu, trụ tròn,... Bạn có thể tham khảo tài
liệu online của Vray về các lựa chọn riêng các loại camera của bảng này.
Depth of field là hiệu ứng được tạo ra bởi đường kính của thấu kính bên trong của máy
ảnh. Đối tượng ra khỏi tiêu cự của thấu kính sẽ trở nên nhòe. Càng xa khỏi khu vực tiêu
cự và độ lớn của thầu kính càng nhiều, đối tượng càng bị nhòe hơn.
Motion blur là sự nhòe đi mà bạn thấy khi đối tượng chuyển động rất nhanh hoặc khi máy
ảnh chuyển động. Cả hai chuyển động trên được dò tia, không phải là đánh lừa bằng
những thủ thuật gây đẹp mắt, do đó chúng sẽ ảnh hưởng rất lớn tới thời gian render...
12. Default displacement
Những thông số này điều khiển thiết lập displacement cơ bản của Vray. Các thông tin về
displacement bạn có thể tham khảo trong tài liệu online với khá nhiều hình minh họa.
13. System
Một bảng bao gồm rất nhiều các thông số điều khiển chung khác của Vray.
Raycaster parameters được sử dụng để điều khiển lượng bộ nhớ mà V-Ray sử dụng trong
mỗi cảnh cụ thể. Trong 99% trường hợp bạn không cần phải đụng tới chúng!
Render region division X và Y điều khiển chiều cao và rộng của hộp render. Cho những
hình render có phân giải thấp, bạn có thể giảm chúng xuống, với hình lớn hơn, ban lại
tăng chúng lên. Giá trị tốt nhất nằm trong khoảng giữa 32 và 128px. Region sequence là
lựa chọn thứ tự hộp render sẽ đi theo.
Distributed rendering là quá trình render ảnh với nhiều máy tính một lúc.
“Previous render” điều khiển cách thức đè lên của lần render này đối với lần render trước.
Default geometry static/dynamic: bạn có thể tham khảo thêm ở tài liệu online.
Frame stamp rất hữu ích cho việc ghi ra thời gian render nhất là trong các cuộc thi tốc độ
render.
Objects và lights settings điều khiển những tính chất riêng biệt của V-Ray cho mỗi đối
tượng và ánh sáng trong cảnh. Bạn có thể bật hoặc tắt tất cả những thiết lập cho riêng
từng đối tượng.
Presets dùng để lưu lại tất cả hoặc một số những thiết lập để chuyển đối một cách nhanh
chống giữa chế độ render thử và render chất lượng cao.
V-Ray log là một cửa sổ nhở hiện ra khi render, cho bạn thấy những phản hồi về quá
trình render. Level điều khiển độ nhiều của phản hồi được hiện ra trong cửa sổ đó.
Các bạn nên chú rằng các phiên bản Vray về sau có thể khác về chỉ số nhưng chức năng
thì đều giống nhau !! Các phiên bản mới sẽ càng giản lược và đơn giản hơn, dễ sử dụng
hơn. Mong tut này sẽ có ích cho các bạn.