You are on page 1of 21

CHƯƠNG II - HỢP KIM - GIẢN ĐỒ PHA

II.1. KHÁI NIỆM VỀ HỢP KIM


1) Định nghĩa:
Hợp kim là một loại vật liệu được tạo thành bằng cách nấu chảy hay thiêu
kết một kim loại với một hay nhiều nguyên tố khác.
Hợp kim mang tính kim loại: dẫn điện, dẫn nhiệt cao, dễ biến dạng, có ánh
kim.
Trong hợp kim nguyên tố chính nguyên tố là kim loại.
2) Ưu việt của hợp kim:
Hợp kim được sử dụng rộng rãi trong chế tạo cơ khí vì nó có những đặc
tính ưu việt hơn hẳn kim loại nguyên chất và giá thành thấp hơn.
 Hợp kim có cơ tính tổng hợp tốt hơn kim loại nguyên chất: hợp kim
có độ bền cao hơn nhiều so với kim loại nguyên chất, độ dẻo thấp
hơn nhưng cơ tính chung của nó đảm bảo thỏa mãn đầy đủ các yêu
cầu của chế tạo cơ khí.
 Hợp kim có tính công nghệ đa dạng và phù hợp: đảm bảo tính gia
công cắt gọt, biến dạng dẻo, có độ thấm tôi lớn... Một số hợp kim
đặc biệt có những tính chất quý: không rỉ, có điện trở lớn, giãn nở
đặc biệt, chống mài mòn lớn, chịu nhiệt độ cao... mà kim loại
nguyên chất không thể có được.
 Trong nhiều trường hợp hợp kim dễ chế tạo đơn giản và rẻ tiền hơn:
luyện thép có nhiệt độ chảy thấp hơn luyện sắt, la tông bền và rẻ
hơn đồng, ...
3) Một số khái niệm:
a- Cấu tử (nguyên):
Cấu tử là những nguyên tố (hoặc những hợp chất hóa học bền vững) cấu
tạo nên hợp kim. Chúng là các thành phần độc lập.
b- Hệ (hệ thống):
Hệ là một tập hợp vật thể riêng biệt của hợp kim trong điều kiện xác định.
c- Pha :
Pha là phần đồng nhất của hệ (hợp kim) có cùng cấu trúc mạng tinh thể và
các tính chất cơ, lý, hóa xác định. Giữa các pha có bề mặt phân cách.
d- Trạng thái cân bằng (ổn định):
Hệ ở trạng thái cân bằng khi các pha của nó đều có năng lượng tự do nhỏ
nhất trong các điều kiện về nhiệt độ, áp suất và thành phần xác định. Tức là
các đặc tính của hệ không biến đổi theo thời gian. Thông thường hệ với các

Trang 14
pha ở trạng thái cân bằng bao giờ cũng có độ bền, độ cứng thấp nhất, không
có ứng suất bên trong, xô lệch mạng tinh thể thấp nhất và được hình thành
với tốc độ nguội chậm.
e- Trạng thái không cân bằng (không ổn định):
Khi thay đổi nhiệt độ và áp suất làm tăng năng lượng tự do và hệ trở nên
trạng thái không cân bằng. Lúc này hệ có thể chuyển biến sang trạng thái
cân bằng mới có năng lượng tự do nhỏ hơn. Nói chung trạng thái không
cân bằng là không ổn định, luôn có xu hướng tự biến đổi sang trạng thái
cân bằng, ổn định. Trong thực tế một số trạng thái không cân bằng vẫn tồn
tại lâu dài, do ở nhiệt độ thường chuyển biến xảy ra rất chậm hầu như
không nhìn thấy được. Trạng thái không cân bằng thường có độ bền, độ
cứng cao hơn nên được sử dụng khá nhiều trong thực tế (tổ chức mactenxit
sau khi tôi). Trạng thái không cân bằng được hình thành với tốc độ nguội
nhanh.
f- Trạng thái giả ổn định:
Trạng thái giả ổn định tồn tại khi trạng thái cân bằng (ổn định) tuyệt đối chỉ
tồn tại trên lý thuyết, tức là phải nung nóng hay làm nguội vô cùng chậm
mà trong thực tế rất khó xảy ra. Vậy giả ổn định thực chất là không ổn định
nhưng thực tế lại tồn tại một cách ổn định ngay cả khi nung nóng hay làm
nguội trong một phạm vi nào đó.
4) Các dạng cấu tạo của hợp kim:
Trong thực tế hợp kim thường có các dạng cấu tạo sau đây:
 Hợp kim có cấu tạo một pha là dung dịch rắn.
 Hợp kim có cấu tạo một pha là hợp chất hóa học (hay pha trung
gian).
 Hợp kim có cấu tạo bởi hai hay nhiều pha.
II.2. CẤU TRÚC MẠNG TINH THỂ CÁC PHA CỦA HỢP KIM
1) Dung dịch rắn:
a- Khái niệm:
Định nghĩa: dung dịch rắn là một pha tinh thể trong đó nguyên tố dung môi
giữ nguyên kiểu mạng, còn nguyên tử của nguyên tố hòa tan được sắp xếp
vào trong mạng tinh thể của nguyên tố dung môi một cách đều đặn và ngẫu
nhiên.
Ký hiệu dung dịch rắn là A(B), trong đó A là nguyên tố dung môi và B là
nguyên tố hòa tan.
b- Đặc điểm chung:
 Mạng tinh thể của dung dịch rắn là mạng tinh thể của nguyên tố
dung môi.

Trang 15
 Nồng độ chất hòa tan thay đổi trong phạm vi rộng.
 Liên kết nguyên tử là liên kết kim loại. Vì vậy dung dịch rắn là một
pha có độ dẻo cao nhất trong tất cả các pha cấu tạo nên hợp kim.
 Khi nồng độ nguyên tố hòa tan càng tăng thì mật độ lệch càng tăng
dẫn đến độ bền, độ cứng, điện trở càng tăng, độ dẻo, độ dai giảm.
c- Phân loại:
Dung dịch rắn được chia ra làm hai loại : dung dịch rắn thay thế và dung
dịch rắn xen kẽ.
2) Dung dịch rắn thay thế:
Dung dịch rắn thay thế là loại dung
dịch rắn mà nguyên tử của cấu tử
hoà tan thay thế vị trí nguyên tử
của cấu tử dung môi (hình III.1).
Dung dịch rắn thay thế có kiểu
mạng và số nguyên tử trong khối
cơ sở đúng như của cấu tử dung
môi. Tuy nhiên sự thay thế ít nhiều
đều gây ra sự xô lệch mạng, vì
không thể có hai loại nguyên tử của
hai cấu tử có kích thước hoàn toàn
giống nhau. Do vậy sự thay thế chỉ
xảy ra với các cấu tử có kích thước nguyên tử khác nhau ít (đường kính
nguyên tử sai khác này không quá 15%).
Tùy thuộc vào mức độ hòa tan người ta còn chia ra dung dịch rắn hòa tan
vô hạn và có hạn.
a- Dung dịch rắn thay thế hòa tan vô hạn:
Là dung dịch rắn mà trong đó nồng độ của chất hòa tan có thể biến đổi liên
tục, tức là với nồng độ bất kỳ.
Trong loại dung dịch rắn này không thể phân biệt được cấu tử nào là dung
môi, cấu tử nào là chất hòa tan. Cấu tử nào có lượng chứa nhiều nhất là
dung môi, các cấu tử còn lại là chất hòa tan.

Trang 16
Điều kiện để hình thành dung dịch rắn hòa tan vô hạn:
 Có cùng kiểu mạng tinh thể.
 Đường kính nguyên tử khác nhau ít, nhỏ hơn 8%.
 Có cùng hoá trị.
 Có tính chất vật lý và hóa học gần giống nhau (cấu tạo lớp vỏ điện
tử, tính âm điện, nhiệt độ chảy, ...)
b- Dung dịch rắn hòa tan có hạn:
Là dung dịch rắn mà trong đó các cấu tử chỉ hòa tan vào nhau với giá trị
nhất định, tức là nồng độ của chúng bị gián đoạn.
Các cặp cấu tử không thỏa mãn 1 trong bốn điều kiện trên sẽ tạo thành
dung dịch rắn có hạn.
c- Dung dịch rắn trật tự và không trật tự :
Nếu sự phân bố nguyên tử của cấu tử hòa tan trong mạng dung môi một
cách ngẫu nhiên thì được gọi là dung dịch rắn không trật tự. Trong một số
điều kiện nào đó (nhiệt độ, nồng độ) trong một số hệ các nguyên tử thay thế
có tính quy luật và gọi là dung dịch rắn trật tự.
3) Dung dịch rắn xen kẽ:
Dung dịch rắn xen kẽ là dung
dịch mà nguyên tử của cấu tử
hòa tan nằm ở điểm trống trong
mạng tinh thể của nguyên tố
dung môi.
Đặc điểm:
 Mật độ Mv trong dung
dịch rắn xen kẽ tăng vì
số nguyên tử n tăng.
 Dung dịch rắn xen kẽ chỉ hoà tan có hạn.
 Các điểm trống trong mạng đều nhỏ nên các nguyên tử hòa tan B
muốn lọt vào các điểm trống đó phải có đường kính khá nhỏ với
nguyên tử dung môi dB/dA < 0.59

Dung dịch rắn xen kẽ thường được tạo thành bởi dung môi là kim loại có
đường kính nguyên tử lớn như Fe, Cr, W, Ti, … và nguyên tố hoà tan là
các á kim có đường nguyên tử nhỏ như C, N, H, B.

Trang 17
Giữa các kim loại với nhau chỉ tạo thành dung dịch rắn thay thế, vì chúng
có đường kính nguyên tử không khác nhau nhiều. Khi tỷ lệ đường kính
nguyên tử trong khoảng 0.59-0.85, chúng tạo nên hỗn hợp cơ học của hai
kim loại.
4) Hợp chất hóa học:
Định nghĩa: Hợp chất hóa học là một pha được tạo thành bởi các nguyên tố
giữa chúng có xảy ra phản ứng hóa học.
Đặc điểm:
 Mạng tinh thể của hợp chất hoá học khác kiểu mạng các nguyên tố
tạo thành.
 Liên kết trong hợp chất hoá học chủ yếu là liên kết Ion hoặc Ion kết
hợp đồng hóa trị.
 Hợp chất hoá học có nồng độ gần cao nhất.
 Nồng độ trong hợp chất hóa học không đổi và tuân thủ theo quy tắc
hóa trị.
Tính chất: Nhiệt độ nóng chảy cao, độ cứng cao, khả năng chống mài mòn
tốt và rất giòn.
5) Pha trung gian:
a- Định nghĩa:
Là một pha có đặc điểm nằm giữa dung dịch rắn và hợp chất hóa học.
b- Đặc điểm:
 Mạng tinh thể của pha trung khác hẳn mạng tinh thể các nguyên tố
tạo thành.
 Nồng độ pha trung gian có thể thay đổi trong phạm vi hẹp.
 Liên kết trong pha trung gian chủ yếu là liên kết kim loại.
 Pha trung gian có nhiệt độ nóng chảy, độ cứng, khả năng chống mài
mòn rất cao, tương đối dòn.
c- Một số pha trung gian:
i) Pha xen kẽ:
Pha xen kẽ là một loại pha trung gian được tạo bởi các kim loại có đường
kính nguyên tử lớn (như W, Ti, Mo, Mn,…) với á kim có đường kính
nguyên tử bé (như H, N, C)
 Nếu dKL/dAK < 0.59: pha xen kẽ có kiểu mạng đơn giản (như: WC,
TiC, Fe2N,…). Đặc điểm của pha này là nhiệt độ nóng chảy, độ
cứng, khả năng chống mài mòn rất cao, tương đối giòn.
 Nếu dKL/dAK > 0.59: pha xen kẽ có kiểu mạng phức tạp (Fe3C,
Cr7C3, Cr2C6). Đặc điểm: nhiệt độ nóng chảy, độ cứng, khả năng
chống mài mòn cao.

Trang 18
ii) Pha điện tử (pha Hume-Rothery):
Pha điện tử là pha trung gian có cấu tạo phức tạp, tạo nên bởi 2 kim loại:
 Nhóm 1: kim loại hóa trị một như Cu, Ag, Au và kim loại chuyển
tiếp Fe, Co, Ni, Pd, Pt.
 Nhóm 2: các kim loại hóa trị 2, 3, 4: Be, Mg, Zn, Cd(2), Al(3),
Si,…
Nồng độ điện tử (Cđt) là tỷ số giữa tổng số điện tử hóa trị với tổng số
nguyên tử của hợp chất. Hợp chất AmBn có nồng độ điện tử là:
∑(mA. HTA + nB. HTA)
C =
∑(mA + nB)
Pha hợp chất điện tử có nồng độ điện tử bằng một trong các giá trị 3/2,
21/13, 7/4, mà mỗi giá trị ứng với kiểu mạng xác định. Nếu:
 Cđt =3/2 là lập phương thể tâm, ký hiệu β.
 Cđt =21/13 lập phương phức tạp, ký hiệu γ.
 Cđt =7/4 là mạng lục giác xếp chặt, ký hiệu ε.
Ví dụ: Cu-Zn có các pha điện tử sau:
 CuZn pha β có Cđt = (1.1 + 1.2)/(1 + 1) = 3/2 - mạng lập phương thể
tâm.
 Cu5Zn8 pha γ có Cđt = (5.1 + 8.2)/(5 + 8) = 21/13- mạng lập phương
phức tạp.
 CuZn3 pha ε có Cđt =(1.1+3.2)/(1+3) = 7/4 -mạng lục giác xếp chặt.
iii) Pha Laves :
Pha Laves là pha tạo nên bởi hai nguyên tố (A, B) có tỷ lệ đường kính
nguyên tử dA/dB = 1,2 (tỷ lệ này có thể biến đổi trong phạm vi 1,1 ÷ 1,6),
có công thức AB2, kiểu mạng sáu phương xếp chặt (MgZn2) hay lập
phương tâm mặt (MgCu2).
Trong hợp kim có thể còn gặp các pha: σ, λ, δ, μ, ... Tuy nhiên các loại pha
này ít phổ biến.
Một đặc tính quan trọng của các pha trung gian là cứng và dòn. Vì vậy
không bao giờ người ta dùng hợp kim chỉ có một pha là pha trung gian. Tỷ
lệ của chúng trong các hợp kim thông thường ít hơn 10% (có khi đến 20 ¸
30%). Đây là các pha cản trượt làm tăng độ bền, độ cứng.
6) Hỗn hợp cơ học:
Trong nhiều trường hợp, hợp kim có tổ chức hai hay nhiều pha: hai dung
dịch rắn, dung dịch rắn và pha trung gian, ... Cấu tạo như vậy gọi là hỗn
hợp cơ học.
Trên tổ chức tế vi ta phân biệt được rất rõ các pha khác nhau trong hỗn hợp
cơ học.

Trang 19
II.3. GIẢN ĐỒ PHA CỦA HỢP KIM HAI CẤU TỬ
1) Khái niệm về giản đồ pha:
a- Định nghĩa:
Giản đồ pha là một biểu đồ mô tả sự phụ thuộc trạng thái pha của hợp kim
vào nhiệt độ và nồng độ. Giản đồ pha còn gọi là giản đồ trạng thái.
Giản đồ pha được xây dựng hoàn toàn bằng thực nghiệm, trong điều kiện
nung nóng và làm nguội vô cùng chậm, tức là ở trạng thái cân bằng.
b- Công dụng
Từ giản đồ trạng thái có thể xác định được:
 Nhiệt độ chảy, chuyển biến pha của các hợp kim trong hệ khi nung
nóng và làm nguội, nhờ đó có thể xác định dể dàng các chế độ đúc,
rè, cán, hàn, nhiệt luyện.
 Trạng thái pha (pha nào, thành phần pha, số lượng pha, tỷ lệ) của
hợp kim trong hệ, từ đó có thể đoán được đặc tính cơ bản và công
dụng.
c- Cấu tạo:
Giản đồ pha của hệ hai cấu tử gồm
hai trục: trục tung biểu diễn nhiệt độ,
trục hoành biểu diễn thành phần hóa
học (theo % khối lượng). Trong hệ
trục đó người ta vẽ các đường phân
chia giản đồ thành các khu vực có tổ
chức và pha giống nhau.
Các điểm trên đường nằm ngang biểu
thị cho các hợp kim có thành phần
khác nhau nhưng ở cùng một nhiệt
độ. Đi từ trái qua phải tỷ lệ cấu tử B
tăng dần lên, cấu tử A giảm đi và
ngược lại.

Trang 20
Các điểm nằm trên đường thẳng đứng biểu thị cho một hợp kim có thành
phần xác định nhưng ở các nhiệt độ khác nhau. Nếu hợp kim có hai pha thì
điểm biểu diễn của chúng phải nằm về hai phía đối diện với điểm biểu diễn
hợp kim.
d- Quy tắc pha dùng để nghiên cứu giản đồ pha
Bậc tự do là số yếu tố độc lập có thể thay đổi được trong giới hạn xác định
mà không làm thay đổi trạng thái pha của hệ, tức là không làm thay đổi số
pha đã có.
Quy tắc pha xác định mối quan hệ
giữa số pha P, bậc tự do F và số cấu
tử. Ta có: F = C – P + 1
e- Quy tắc đòn bẩy:
Quy tắc đòn bẩy được dùng để xác
định nồng độ của các pha (hình II.7).
Hợp kim x% B ở nhiệt độ T có hai
pha là L và α: pha lỏng (L) ở vị trí N,
pha α ở vị trí M. Tỷ lệ giữa L và α
được xác định như sau:
OM ON
L= .%; α = .%
MN MN
2) Giản đồ pha hai cấu tử không hòa tan vào nhau (giản đồ loại I):

 Số cấu tử: A và B (C = 2)
 Các pha có thể tạo thành: lỏng (L) hòa tan vô hạn của A và B, A và
B.
 Số pha lớn nhất PMAX = 3.

Trang 21
 Điểm A là nhiệt độ nóng chảy của nguyên tố A. Điểm B là nhiệt độ
nóng chảy của nguyên tố B.
 AEB là đường lỏng: tại nhiệt độ ứng với đường lỏng hợp kim bắt
đầu kết tinh. Ở cao hơn đường lỏng hợp kim hoàn toàn ở trạng thái
lỏng.
 CED là đường đặc: tại nhiệt độ ứng với đường đặc hợp kim lỏng
kết thúc kết tinh. Thấp hơn nhiệt độ này hợp kim ở trạng thái rắn.
Trong khoảng nhiệt độ giữa đường lỏng và đường đặc là quá trình nóng
chảy hay kết tinh của hợp kim, tồn tại đồng thời cả pha rắn và lỏng. Với
loại giản đồ này, CED còn gọi là đường cùng tinh, E gọi là điểm cùng tinh
(eutectic), hợp kim có thành phần tại E gọi là hợp kim cùng tinh. Các hợp
kim có thành phần nằm bên trâi điểm E gọi là hợp kim trước cùng tinh
(hypoeutectic). Các hợp kim nằm bên phải điểm E gọi là hợp kim sau cùng
tinh (hypereutectic). Trong thực tế hệ Pb - Sb thuộc loại giản đồ năy.
b- Quá trình kết tinh của hợp kim trước cùng tinh:
 Ở cao hơn nhiệt độ ứng với điểm 0: hợp kim hoàn toàn ở trạng thái
lỏng (L).
 Làm nguội từ 0 đến 1: đây là quá trình nguội của hợp kim lỏng (L).
 Tại nhiệt độ ứng với điểm 1: từ hợp kim lỏng kết tinh ra tinh thể A
(thành phần tại 1’).
 Làm nguội từ 1 đến 2: tinh thể A sinh ra ngày càng nhiều, hợp kim
lỏng càng ngày càng ít đi và thành phần của nó biến đổi theo đường
từ 1 -> E (giàu B hơn).
 Tại nhiệt độ ứng với điểm 2: phần hợp kim lỏng cuối cùng có thành
phần tại E sẽ kết tinh đồng thời ra A và B cùng một lúc. Tổ chức
này gọi là tổ chức cùng tinh. Quá trình này gọi là chuyển biến cùng
tinh (eutectic), xảy ra tại nhiệt độ không thay đổi.
 Làm nguội từ 2 đến 3 là quá trình nguội của hợp kim rắn, không
xảy ra chuyển biến nào khác. Tổ chức nhận được ở nhiệt độ thường
là A + (A +B). Các tinh thể A kết tinh ra trước có kích thước thô to
hơn cùng tinh (A + B).
c- Quá trình kết tinh của hợp kim sau cùng tinh:
Quá trình kết tinh của hợp kim sau cùng tinh hoàn toàn giống như hợp kim
trước cùng tinh, nhưng chỉ khác là từ hợp kim lỏng sẽ kết tinh ra tinh thể B
trước và phần lỏng còn lại sẽ nghèo B đi khi nhiệt độ tiếp tục giảm xuống.
Tổ chức nhận được ở nhiệt độ thường là B + (A + B).
d- Quá trình kết tinh của hợp kim cùng tinh:
Hợp kim này có thành phần ứng với điểm E. Khi làm nguội đến nhiệt độ
ứng với điểm E hợp kim lỏng sẽ kết tinh đồng thời ra (A + B) cùng một lúc
và sản phẩm cuối cùng là cùng tinh (A + B).

Trang 22
Nhận xét: Các hợp kim có giản đồ loại 1 kết tinh theo thứ tự sau : trước tiên
pha lỏng kết tinh ra một trong hai cấu tử nguyên chất trước, làm cho pha
lỏng nghèo cấu tử này và biến đổi thành phần đến điểm cùng tinh E. Đến
đây pha lỏng còn lại sẽ kết tinh ra hai cấu tử cùng một lúc.
3) Giản đồ pha hai cấu tử hòa ta vô hạn vào nhau, không tạo nên pha
trung gian (giản đồ loại II):
 Số cấu tử: A và B (C = 2).
 Số pha có thể tạo thành: hợp kim lỏng hòa tan vô hạn của A và B,
dung dịch rắn hòa tan vô hạn của A và B là α (Pmax = 2).
Đường AmB gọi là đường lỏng, đường AnB gọi là đường đặc. Hợp kim
đồng – niken (Cu-Ni) có giản đồ loại này.

b- Xét quá trình kết tinh của một hợp kim cụ thể (hợp kim 1):
 Tại nhiệt độ ứng với 0 hợp kim tồn tại ở trạng thái lỏng.
 Làm nguội từ 0 - 1: quá trình nguội của hợp kim lỏng.
 Tại nhiệt độ ứng với điểm 1: từ hợp kim lỏng kết tinh ra dung dịch
rắn hòa tan vô hạn của A và B là α.
 Làm nguội trong khoảng nhiệt độ từ 1 đến điểm 2 dung dịch rắn α
sinh ra ngày càng nhiều, thành phần hóa học của nó biến đổi theo
đường từ 1 - 2', hợp kim lỏng ngày càng ít đi và thành phần hóa học
biến đổi từ 1' - 2.
 Tại nhiệt độ ứng với điểm 2 hợp kim lỏng hết.
 Làm nguội từ 2 - 3 là quá trình nguội của dung dịch rắn α.
c- Thiên tích nhánh cây (thiên tích trong bản thân hạt):
Hợp kim có giản đồ loại 2 khi kết tinh tại mỗi nhiệt độ khác nhau, thành
phần hóa học của dung dịch rắn cũng khác nhau. Do đó, bằng cách làm
nguội thông thường (nguội nhanh) hạt kim loại đúc tạo thành sẽ không
đồng nhất về thành phần hóa học. Hiện tượng này gọi là thiên tích nhánh
cây (hay thiên tích trong bản thân hạt). Khắc phục bằng cách làm nguội
chậm hay ủ khuếch tán sau khi đúc.

Trang 23
4) Giản đồ pha hai cấu tử hòa tan có hạn vào nhau, không tạo thành
pha trung gian (giản đồ loại III):
 Số cấu tử: A và B (C = 2)
 Số pha có thể tạo thành: ( PMax = 3)
 Hợp kim lỏng hòa tan vô hạn của A và B
 α - dung dịch rắn của B hòa tan có hạn trong cấu tử A, A(B)
 β - dung dịch rắn của A hòa tan có hạn trong cấu tử B, B(A)
Đường AEB là đường lỏng, ACDB là đường đặc, CED là đường cùng tinh.
CF là đường giới hạn hòa tan của B trong cấu tử A ở trạng thái rắn, DG là
đường giới hạn hòa tan của A trong B ở trạng thái rắn. Điểm E là điểm
cùng tinh.
Hệ hợp kim Ag - Cu và Pb - Sn có giản đồ loại này.

Cũng tương tự như giản đồ loại 1, nhiệt độ chảy của cấu tử bất kỳ sẽ giảm
đi nếu đã được thêm cấu tử thứ hai vào. Giản đồ lọai III gồm như tổng hợp
của hai giản đồ loại I và loại II. Có thể chia các hợp kim của hệ thành ba
nhóm sau:
a- Nhóm chứa rất ít cấu tử thứ hai (có thành phần nằm bên trái F và bên
phải G), quá trình kết tinh giống giản đồ loại II, sản phẩm nhận được là
dung dịch rắn a và b.
b- Nhóm chứa một lượng hạn chế cấu tử thứ 2 (thành phần nằm trong
khoảng F ¸ C' và G¸ D'), ban đầu kết tinh ra dung dịch rắn, nhưng khi nhiệt
độ tiếp tục giảm đi thấp hơn đường CF và DG thì do lượng cấu tử hòa tan
là quá bão hòa nên tiết ra lượng cấu tử thừa dưới dạng dung dịch rắn thứ
cấp (α thừa B tiết ra βII, β thừa A tiết ra αII).
Ta xét quá trình kết tinh của hợp kim I:
 Tại nhiệt độ ứng với 0: hợp kim ở trạng thái lỏng.
 Làm nguội từ nhiệt độ ứng với điểm 0 đến 1 là quá trình nguội của
hợp kim lỏng.
 Tại nhiệt độ ứng với điểm 1, hợp kim lỏng kết tinh ra dung dịch rắn
α, có thành phần xác định tại điểm 1'.

Trang 24
 Làm nguội từ nhiệt độ ứng với điểm 1 đến điểm 2, dung dịch rắn α
sinh ra ngày càng nhiều, thành phần của nó biến đổi theo đường từ
1' - 2, hợp kim lỏng ngày càng ít đi, thành phần của nó biến đổi theo
đường từ 2 - 2'.
 Tại nhiệt độ ứng với điểm 2 hợp kim lỏng hết.
 Làm nguội từ 2 đến 3 là quá trình nguội của dung dịch rắn α.
 Tại nhiệt độ ứng với điểm 3, lượng hòa tan của B vào A là quá bão
hòa nên B thừa được tiết ra dưới dạng dung dịch rắn βII (α  βII).
 Tại nhiệt độ thường sản phẩm nhận được là α + βII
c - Nhóm chứa một lượng lớn cấu tử thứ hai (có thành phần nằm trong
khoảng C'¸ D') ban đầu kết tinh ra dung dịch rắn (a hay b ), pha lỏng còn lại
biến đổi thành phần theo đường lỏng đến điểm E và kết tinh ra tổ chức
cùng tinh. Khi nhiệt độ hạ xuống thấp hơn đường CF và DG cũng có quá
trình tiết ra cấu tử hòa tan thừa dưới dạng βII và αII .
Quá trình kết tinh của nhóm này giống giản đồ loại I. Xét quá trình kết tinh
của hợp kim II:
 Tại nhiệt độ ứng với điểm 0 hợp kim ở trạng thái lỏng.
 Làm nguội từ nhiệt độ ứng với điểm 0 đến diểm 1, là quá trình
nguội của hợp kim lỏng.
 Tại nhiệt độ ứng với điểm 1 từ hợp kim lỏng kết tinh ra dung dịch
rắn α có thành phần tại 1'.
 Làm nguội từ nhiệt độ ứng với điểm 1 đến điểm 2 dung dịch rắn α
sinh ra ngày càng nhiều, thành phần của nó thay đổi từ 1' - C. Hợp
kim lỏng ngày càng ít đi, thành phần của nó thay đổi từ 1 - E.
 Tại nhiệt độ ứng với điểm 2, hợp kim lỏng còn lại có thành phần tại
E sẽ kết tinh đồng thời ra hai dung dịch rắn αC và βD cùng một lúc.
Quá trình này diễn ra tại nhiệt độ không đổi LE -> (αC + βD)
 Làm nguội từ nhiệt độ ứng với điểm 2 đến 3 do lượng cấu tử hòa
tan là quá bão hòa nên có quá trình tiết ra βII từ α và αII từ β. Tuy
nhiên αII được tiết ra từ β trong cùng tinh, nằm lẫn lộn với αC nên
không nhìn thấy được. Do vậy tổ chức nhận được ở nhiệt độ thường
là α + βII + (α + β).
5) Giản đồ trạng thái hai cấu tử không hòa tan lẫn nhau nhưng tạo
nên pha trung gian ổn định (giản đồ loại IV):
 Các cấu tử: A và B (C = 2)
 Các pha có thể tạo thành:
 Hợp kim lỏng,
 Cấu tử A, B
 Hợp chất hóa học của chúng là AmBn (ký hiệu là H).
Hợp chất hóa học H có nhiệt độ nóng chảy riêng, thành phần xác định và
không thể hòa tan thêm cấu tử A, B. Hệ hợp kim Mg - Si thuộc loại này.

Trang 25
Nghiên cứu quá trình kết tinh của hợp kim có giản đồ loại này ta đưa về
nghiên cứu hai giản đồ pha loại 1 là A-H và H-B (H được xem là một cấu
tử độc lập)
Giản đồ loại IV là giản đồ pha hai cấu tử tương tác phản ứng hóa học với
nhau tạo ra pha trung gian AmBn và có hệ điển hình là hệ magie-canxi
(Mg-Ca). Có dạng ghép hai giản đồ loại I là A-AmBn (Mg - Mg4Ca3) và
AmBn-B (Mg4Ca3 - Ca). Ở đây pha trung gian AmBn có nhiệt độ chảy cố
định, không bị phân huỷ trước trước khi nóng chảy được coi như một cấu
tử.
6) Quan hệ giữa dạng giản đồ pha và tính chất của hợp kim:
Các loại giản đồ pha khác nhau có mối quan hệ giữa dạng của giản đồ và
tính chất của hợp kim hoàn toàn khác nhau. Ta biết rằng pha thành phần là
pha tạo nên tổ chức của hợp kim. Khi hợp kim có tổ chức một pha thì pha
thành phần duy nhất đó đồng nhất với hợp kim, tức là tính chất của nó
chính là tính chất của hợp kim. Trường hợp có tổ chức gồm nhiều pha thì
tính chất của của hợp kim la sự tổng hợp tính chất của các pha thành phần.
Ta sẽ xem xét cụ thể mối quan hệ giữa dạng của giản đồ pha với tính chất
của hợp kim như thế nào.
a- Giản đồ loại 1:
 Cơ lý tính: Tính chất của hợp kim là trung gian giữa tính chất của
tinh thể A và tinh thể B, tức là tinh thể nào có tỷ lệ càng lớn thì sẽ
ảnh hưởng càng nhiều đến tinh chất tính chất của nó. Tính chất của
hợp kim phụ thuộc vào thành phần theo quy luật bậc nhất, cụ thể
như sau: Tính chất hợp kim = %A X t/c A + %B X t/c B
 Tính công nghệ :
 Tính đúc của hợp kim nói chung tốt vì độ chảy loãng cao, nhiệt độ
nóng chảy thấp, kết tinh trong một khoảng nhiệt độ ít gây co ngót.
 Tính chất gia công áp lực không cao.
 Tính gia công cắt gọt tốt, phoi dễ gãy.

Trang 26
b- Giản đồ loại 2:
 Cơ lý tính: Mối quan hệ giữa tính chất và thành phần theo quy luật
bậc hai. Đường cong biểu diễn có cực đại tại 50% thành phần, độ
bền và độ cứng đều cao hơn cấu tử thành phần. Điện trở tăng mạnh
theo thành phần chất hòa tan.
 Tính công nghệ:
 Tính đúc xấu vì khả năng điền đầy khuôn không cao, khoảng
đông thường lớn.
 Tính gia công áp lực tốt vì khá dẻo dai.
 Tính gia công cắt gọt xấu vì độ bền độ cứng cao, dẻo phoi khó
gãy.
c- Giản đồ loại 3:
Mối quan hệ này là tổng hợp của hai loại trên.
d- Giản đồ loại 4:
Mối quan hệ giữa tính chất và thành phần có dạng đường thẳng và điểm
cực đại ứng với thành phần của hợp chât hóa học H.
II.4. GIẢN ĐỒ HỢP KIM Fe-C
1) Cấu tử sắt (Fe):
Sắt là nguyên tố có khá nhiều trong tự nhiên. Hiện tại người ta đã luyện
được sắt với độ sạch 99,99999% Fe. Trong thực tế sản xuất người ta
thường nghiên cứu với sắt có lượng chứa 99,8 - 99,9%. Sắt này gọi là sắt
nguyên chất kỹ thuật (sắt am kô).
a- Cơ tính:
Sắt là nguyên tố có cơ tính khá cao, cụ thể như sau:
 Giới hạn bền kéo: σb = 250 MN/m2 (MPa)
 Giới hạn chảy quy ước: σ0.2 = 120MN/m2
 Độ giãn dài tương đối: δ% = 50
 Độ thắt tỷ đối: ψ % = 85.
 Độ dai va đập: ak = 3000 kJ/m2
 Độ cứng HB = 80
b- Tính đa hình của sắt:
Sắt là kim loại có tính đa hình, nó có hai kiểu mạng tinh thể ở các khoảng
nhiệt độ khác nhau:
i) Mạng lập phương thể tâm tồn tại ở nhiệt độ:
 Nhỏ hơn 9110C gọi là sắt anpha (Feα) có a = 2,68 Kx. Dưới 7680C
có từ tính, cao hơn nhiệt độ này mất từ tính. Từ nhiệt độ cao hơn
7680C gọi là sắt bê ta, có a = 2,90Kx.

Trang 27
 Từ 1.3920C đến 1.5390C
gọi là sắt đenta (Feδ) có a
= 2,93Kx.
ii) Mạng lập phương diện
tâm:
 Tồn tại ở nhiệt độ 9110C
< t0 < 1.3920C gọi là sắt
gamma (Feγ), có a = 3,56
Kx.

2) Cấu tử các bon (C):


Trong tự nhiên các bon tồn tại
dưới ba dạng:
 Vô định hình: mọi loại
than gỗ, than khoáng
sản, được sử dụng chủ
yếu làm nhiên liệu và
một phần làm nguyên
liệu.
 Graphic: có kiểu mạng
lục giác xếp lớp, thông
số mạng a và c; a=2.5Å, tỉ số c/a = 2.74.
 Tính chất: lực liên kết hoá trị trong mỗi lớp khá lớn, còn giữa
các lớp là lực hút phân tử Vanderwaal rất yếu.
 σb =1-2 N/mm2 rất thấp, coi như không có độ bền.
 Hệ số ma sát bé cho nên khả năng chống mài mòn tốt (còn gọi là
chất bôi trơn khô).
 Kim cương: tồn tại dưới kiểu mạng kim cương (tứ diện đa giác
đều), có độ cứng cao nhất.
3) Tương tác giữa sắt và các bon:
a- Tạo dung dịch rắn:
i) Dung dịch rắn xen kẽ của C trong Feα (ferit = Feα(C) = α = F):
 Có kiểu mạng lập phương thể tâm (tâm khối) có mật độ xếp thấp,
có hai dạng điểm trống: điểm trống 4 mặt và điểm trống 8 mặt.
 Điểm trống 4 mặt: có vị trí nằm ở 1/4 đường thẳng nối hai điểm
giữa hai cạnh bên trên cùng một mặt bên, kích thước lỗ hổng lại rất
nhỏ =0.221d (d là đường kính nguyên tử sắt), nên không thể chứa
nguyên tử C.
 Điểm trống 8 mặt: có tâm điểm nằm ở giữa các mặt bên và ở giữa
các cạnh bên. Có kích thước quá nhỏ (0.154d) nên không chứa nổi
nguyên tử C.

Trang 28
 Độ hòa tan cực đại của C vào α Fe là 0.02% ở 7270C, ở nhiệt độ
thường là 0.006%. C chủ yếu nằm ở biên giới hạt.
 Tính chất: độ cứng thấp, độ bền thấp, độ dẻo cao.
ii) Dung dịch rắn xen kẽ của C trong Feγ (auxtennit, Feγ(C) = γ):
 Có kiểu mạng lập phương diện tâm, có ít điểm trống nhưng các
điểm trống có kích thước lớn. Trong mạng này có điểm trống 4 mặt
và điểm trống 8 mặt.
 Điểm trống 4 mặt: có tâm điểm nằm trên 1/4 các đường chéo khối
có kích thước là 0.225d.
 Điểm trống 8 mặt: có tâm điểm là trung tâm khối và ở giữa các
cạnh bên, kích thước lỗ khá lớn 0.41d. Có thể hòa tan C dạng xen
kẽ các lỗ hổng của khối 8 mặt.
 Trong thực tế độ hòa tan của C trong Feγ cực đại là 2.14% ở
1.1470C. Ở 7270C độ hoà tan lớn nhất là 0.8%.
 Tính chất: chỉ tồn tại ở nhiệt độ lớn hơn 7270C. Độ bền cao, độ dẻo
khá cao, độ cứng thấp.
b- Tạo Xementit (Fe3C):
 Khi lượng C vượt quá giớn hạn hòa tan kể trên, C sẽ kết hợp với Fe
tạo thành Fe3C (Xementit).
 Xementit là pha không ổn định, dễ tạo thành nhưng trong một số
điều kiện bị phân hóa thành Fe và C.
 Tính chất: Độ cứng 800 HB, chống mài mòn tốt, độ giòn khá cao,
có màu của xà cừ (ngọc trai).
4) Giản đồ pha Fe - C:
a- Dạng giản đồ: (hình II.17)
b- Giải thích giản đồ:
i) Các điểm đặc biệt:
Điểm Nhiệt độ t0C %C Điểm Nhiệt độ t0C %C

A 1539 0 H 1499 0,10


B 1499 0,50 J 1499 0,16
C 1147 4,30 K 727 6,67
D 1250 6,67 L 0 6,67
E 1147 2,14 N 1392 0
F 1147 6,67 P 727 0,02
G 911 0 Q 0 0,006
S 727 0,8

Trang 29
Các đường:
 ABCD là đường lỏng.
 AHJECF là đường rắn (đường đặc).
 ECF: t =1.1470C không đổi là đường cùng tinh, với điểm C (4.3%C,
1.1470C) là điểm cùng tinh.
Tại t0 = 1.1470C thì Lc → ( E F ) γ + Xe =LeI (Lêđêburit một) là hỗn hợp
cơ học cùng tinh của auxtennit và xementit. Tồn tại ở nhiệt độ 7270C < t0 <
1.1470C.
 SPK là đường cùng tích, với S (0.8%C, 7270C) là điểm cùng tích.
 GS: đường bắt đầu từ γ → F khi nguội, cũng là đường kết thúc từ
F→ γ khi nung nóng.
 ES là đường giới hạn của C trong Fe (C) γ tạo thành auxtennit. Bắt
đầu II γ →Xe khi nguội hay kết thúc →γ II Xe khi nung nóng.
 PQ: đường giới hạn hòa tan của C trong F ( α Fe ). Đường bắt đầu
III F→Xe khi nguội hay kết thúc Xe F III → khi nung nóng.

ii) Các phản ứng:


 Phản ứng cùng tinh xảy ra ở 1.1470C trong các hợp kim >2.14%C
(đường ECF): LC → γE + Fe3CF.

Trang 30
 Phản ứng cùng tích xảy ra ở 7270C hầu như với mọi hợp kim
(đường PSK): γS → αP + Fe3CK.
c- Các tổ chức cơ bản:
i) Các tổ chức một pha:
 Ferit (có ký hiệu là α hay F hay Feα(C)) là dung dịch rắn xen kẽ của
C trong Feα với mạng lập phương tâm khối (a=0.286-0.29 Å).
Lượng hoà tan rất nhỏ (lớn nhất là 0,02%C ở 7270C - tại điểm P;
và nhỏ nhất là 0,006%C - điểm Q).
Ferit có tính sắt từ tồn tại ở t0 ≤ 7680C . Do chứa ít C nên cơ tính của Ferit
chính là của sắt nguyên chất: dẻo, dai, mềm và kém bền. Trong thực tế
Ferit có thể hoà tan được Si, Mn, Cr…
Tổ chức tế vi của Ferit có dạng các hạt đa cạnh, hạt sáng.

 Auxtennit [ký hiệu bằng γ, A, Feγ (C)] (hay pha dẻo và dai) là dung
dịch rắn xen kẽ C trong Feγ có mạng lập phương tâm mặt ( a ≈
0.364 Å) với lượng hoà tan C đáng kể (cao nhất 2.14%C) ở 1.1470C
tại điểm E.
Auxtennit không có tính sắt từ, có tính thuận từ, chỉ tồn tại ở nhiệt độ cao
(>7270C), không sử dụng trực tiếp chế tạo các chi tiết máy nhưng có vai trò
quan trọng khi nhiệt luyện.
 Xementit (ký hiệu Xe, Fe3C) là pha xen kẽ với kiểu mạng phức tạp
có công thức Fe3C và có nồng độ C là 6.67% .
Xementit có tính sắt từ yếu chỉ đến 2100C, rất cứng nên chống mài mòn tốt
nhưng rất giòn.
 XeI được tạo thành do giảm nồng độ C trong hợp kim lỏng theo
đường DC khi hạ nhiệt độ, nó chỉ có ở hợp kim lớn hơn 4.3%C và

Trang 31
nhỏ hơn 6.67%. Do tạo ở
nhiệt độ cao ( ≥ 11470C)
nên kích thước lớn, có
thể thấ bằng mắt thường.
 XeII được tạo thành do
giảm nồng độ cacbon
trong auxtennit theo
đường ES khi hạ nhiệt
độ, loại này có ở hợp kim
>0.8% cho tới 2.14%. Do
tạo thành ở nhiệt độ
tương đối cao (>7270C)
nên tập trung ở biên giới hạt.
 XeIII được tạo thành do giảm nồng độ C trong Ferit theo đường PQ
khi hạ nhiệt độ, với số lượng rất ít, khó phát hiện trên tổ chức tế vi
và thường được bỏ qua.
 Xementit cùng tích được tạo thành do chuyển biến cùng tích
austenit → peclit (γ→[F + Xe]). Loại xementit này có vai trò rất
quan trọng.
ii) Các tổ chức hai pha.
 Peclit (ký hiệu P = [F+Fe3C] = [F+Xe]) là hỗn hợp cơ học cùng tích
của ferit và xementit được tạo thành từ auxtennit 0,8%C ở 7270C.
Trong peclit có 88% ferit và 12% xementit phân bố đều.
Peclit là tổ chức khá bền, nhưng cũng dẻo, dai đáp ứng rất tốt các yêu cầu
của vật liệu kết cấu và công cụ.

Peclit tấm thường gặp hơn cả, có cấu trúc tấm (hay phiến), hai pha F và Xe
nằm đan xen đều nhau. Trên mặt cắt ngang để lại các vạch theo cùng một
hướng hay đa hướng, trong đó các vạch tối mỏng là xementit, vạch sáng
dày là ferit.

Trang 32
Peclit hạt ít gặp hơn, có cấu trúc xementit ở dạng thu gọn nhất, hạt xementit
phân bố đều trên nền ferit.
So với peclit hạt, peclit tấm có độ cứng cao hơn, độ dẻo, độ dai thấp hơn
đôi chút, độ bền thấp hơn. Auxtennit đồng nhất dễ tạo peclit tấm, còn
auxtennit không đồng nhất tạo ra
peclit hạt.
 Lêđêburit [ký hiệu là Le hay
(γ + Xe ), (P + Xe)]: là hỗn
hợp cơ học cùng tinh của
auxtennit và xementit tạo
thành từ pha lỏng có 4.3%C ở
1.1470C. Khi làm nguội tiếp
tục lại có phản ứng cùng tích
để auxtennit chuyển hóa
thành peclit. Lêđêburit cứng
và giòn (vì có tới 2/3 là
xementit). Tổ chức Lêđêburit
chỉ có trong gang trắng.
d- Phân biệt thép và gang trắng:
i) Thép:
Định nghĩa: Thép là hợp kim của Fe - C mà nồng độ 0.02% < C  2.14%.
Các loại thép:
 Thép trước cùng tích với lượng C <0.8%, bên trái của điểm S, có tổ
chức là ferit (sáng) +peclit (tối). Tổ chức tế vi của thép trước cùng
tích là F+P.
Theo quy tắc đòn bẩy, khi lượng C tăng lên thì trên tổ chức peclit (màu tối)
tăng lên, còn phần ferit (màu sáng) giảm đi. Nếu Ferit không chứa C (hay
quá ít từ 0.02%-0.05%) có thể coi là sắt nguyên chất với tổ chức chỉ có các
hạt Ferit màu sáng.
 Thép cùng tích với thành phần 0.8%C ứng với điểm S, có tổ chức
peclit.
 Thép sau cùng tích với thành phần ≥0.8%C (thường chỉ sử dụng tới
1.5% và cá biệt có thể đạt tới 2-2.14%C) ở bên phải điểm S có tổ
chức peclit + xementit II (P +XeII), ở dạng lưới sáng bọc lấy peclit
tấm.
ii) Gang trắng:
Định nghĩa: Gang trắng là hợp kim của Fe - C mà nồng độ 2.14% < C <
6.67%. Gang trắng rất ít được sử dụng vì quá giòn.
Các loại gang trắng:

Trang 33
 Gang trắng trước cùng tinh với thành phần C<4.3%, bên trái điểm
C, có tổ chức peclit + xementit II + lêđêburit: P + XeII +LeII.
 Gang trắng cùng tinh có 4.3%C ứng với điểm C hay lân cận điểm
C, tổ chức 100% là lêđêburit LêII.
 Gang trắng sau cùng tinh với thành phần >4.3%C, ở bên phải điểm
C, có tổ chức lêđêburit + xementit I: LeII+XeI.

e- Các điểm (nhiệt độ) tới hạn trong giản đồ pha Fe – C:


i) Khi nung nóng và làm nguội rất chậm:
Giản đồ trạng thái Fe - C được xây dựng bằng thực nghiệm trong điều kiện
nung nóng hay làm nguội chậm.
 A1 = PK = 7270C.
 A3 = GS = 9100 - 7270C.
 Acm= ES = 1.147 – 7270C.
Gọi là các điểm tới hạn trong giản đồ trạng thái Fe-C.
ii) Khi nung nóng thực tế (có thêm chữ “c”):
Nhiệt độ luôn cao hơn các nhiệt độ tới hạn.
 AC1 − A1 = ΔTC1.
 AC3 − A3 = ΔTC3.
 ACcm − Acm = ΔTCcm.
Trong đó ΔTC1, ΔTC3, ΔTCcm gọi là độ quá nung. Độ quá nung phụ thuộc
tốc độ nung. Tốc độ nung càng lớn, độ quá nung càng lớn.
iii) Khi làm nguội thực tế (có thêm chữ “r”):
Nhiệt độ luôn thấp hơn nhiệt độ tới hạn:
 A1− Ar1= ΔTr1
 A3 − Ar3 = ΔTr3.
 Acm − Arcm = ΔTrcm
Trong đó ΔTr1, ΔTr3, ΔT rcm gọi là độ quá nguội. Độ quá nguội phụ thuộc
vào tốc độ nguội. Tốc độ nguội càng lớn, độ quá nguội càng lớn.

Trang 34

You might also like