Professional Documents
Culture Documents
• Trong nền sản xuất hàng hoá giản đơn: sản phẩm
làm ra, trao đổi với mục đích là để thoả mãn nhu
cầu cá nhân. Vì vậy, lưu thông và buôn bán không
phải là mục đích chính của người sản xuất.
Chuối 1.000
-1 kí đê, mại
zô, mại zô !
- Cơ sở hạ tầng
xuống cấp và lạc
hậu đã gây ra sự cản
trở cho quá trình vận
chuyển công nghệ,
nguyên vật liệu và
sản phẩm.
- Hệ thống ngân hàng làm việc còn kém hiệu qủa,
dịch vụ tài chính và ngân hàng còn lạc hậu, các
chính sách về lãi suất đã không tạo ra sự khuyến
khích cả các nhà kinh doanh vay vốn và ngươì dân
gửi tiền tiết kiệm.
- Sức mua hạn chế
của thị trường trong
nước hiện tại cũng là
vật cản đối với đầu tư
nước ngoài.
- Các thủ tục hành
chính còn quá rườm
rà.
- Nguồn lao động ở
nước ta không những
hạn chế về số lượng
mà còn về chất
lượng.
• Hạn chế trong việc xây dựng, xét
duyệt các dự án FDI:
– Việt Nam còn thiếu các dự án gọi đầu tư nước
ngoài có chất lượng, đủ sức thuyết phục các
nhà đầu tư.
– Việt Nam cũng chưa có các quy định cụ thể về
xây dựng và xét duyệt các dự án FDI.
• Hạn chế trong công tác quản lý hoạt
động đầu tư nước ngoài:
– Hệ thống pháp luật về đầu tư ở nước ta vẫn
còn nhiều bất cập gây cản trở cho thu hút đầu
tư nước ngoài.
– Quản lý hoạt động đầu tư nước ngoài thiếu một
cơ sở pháp lý vững chắc, thống nhất, rõ ràng
dẫn đến tình trạng có thể hiểu theo nhiều cách
khác nhau, gây khó khăn cho nhà đầu tư nước
ngoài.
• Các giải pháp hoàn thiện môi trường
đầu tư nước ngoài ở Việt Nam:
– Nâng cao kết cấu hạ tầng vật chất kỹ
thuật
– Hoàn thiện môi trường luật pháp
• Các giải pháp trong xây dựng và xét
duyệt các dự án FDI:
– Cân nhắc kĩ lưỡng việc trao thẩm quyền
cấp phép đầu tư cho cán bộ địa phương.
– Áp đặt các chính sách thuế phù hợp
– Cải biến thủ tục
• Chủ nghĩa trọng thương:
– lợi nhuận thương nghiệp chính là kết
quả của sự trao đổi không ngang giá, là
sự lừa gạt.
• Chủ nghĩa trọng nông:
– Lợi nhuậnthương nghiệp chẳng qua là do nhờ vào các
khoản tiết kiệm chi phí thương mại, và theo họ cho rằng
thương mại chỉ đơn thuần là việc đổi giá trị này lấy giá trị
khác ngang như thế mà thôi và trong quá trình trao đổi
đó, nếu xét dưới hình thái thuần tuý thì cả người mua và
người bán đều không được lợi hoặc mất gì cả
• Kinh tế chính trị học tư sản cổ điển Anh:
– Adam Smith (1723 - 1790): lợi nhuận là
"khoản khấu trừ thứ hai" vào sản phẩm lao
động.
– Davit Recardo (1772 – 1823): lợi nhuận là
giá trị thừa ra ngoài tiền công.
• Quan điểm của kinh tế học hiện đại:
– Jona Bates Clark (1847 - 1938): lợi
nhuận là phần thặng dư của người sử
dụng các yếu tố sản xuất.
– Alfred arshall (1842 - 1924): lợi nhuận
là tiền thù lao thuần tuý thuần tuý cho
năng khiếu quản lý kinh doanh, sử dụng
Tư bản và năng lực tổ chức hoạt động
công nghiệp.
Vd: để sản xuất 10kg sợi cần 10kg bông, công nhân lao động
mất 6h
Giá trị 10kg bông 10$
Thuê công nhân trong 1 ngày 3$
Giá trị lao động của công nhân trong 1h 0.5$
Hao mòn máy móc 2$
Nếu người công nhân chỉ lao động trong 6h
Chi phí sản xuất Giá trị sản phẩm
Tiền bông 10$ Giá trị bông chuyển vào sợi 10$
Mua sức lao động 3$ Giá trị sức lao động tạo ra 3$
Hao mòn máy móc 2$ Giá trị máy móc chuyển vào 2$
sợi
Tổng ứng 15$ Tổng thu 15$
Trường hợp này nhà tư bản không có lợi
Nếu người công nhân lao động trong 12h
Chi phí sản xuất Giá trị sản phẩm
Tiền bông 20$ Giá trị bông chuyển vào sợi 20$
Mua sức lao động 3$ Giá trị sức lao động tạo ra 6$
Hao mòn máy móc 4$ Giá trị máy móc chuyển vào 4$
sợi
Tổng ứng 27$ Tổng thu 30$
Như vậy, nhà tư bản thu được giá trị thặng dư là 3$ từ việc bóc lột sức
lao động của người công nhân.
Giá trị thặng dư là một bộ phận của giá trị mới dôi
ra ngoài sức lao động do công nhân làm thuê tạo ra
và bị nhà tư bản chiếm không.
Kí hiệu Ý nghĩa
W Giá trị hàng hóa
c Tư bản bất biến (chi phí máy móc, nguyên
liệu)
v Tư bản khả biến (chi phí mua sức lao động)